Mục lục
Phần mở đầu ……………………………………………………………. 1
Phần nội dung …………………………………………………………… 2
I. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ……………………. 3
1.1 Cơ sở hạ tầng……………………………………………………… 3
1.2 Kiến trúc thượng tầng…………………………………………......... 3
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng… 4
2.2 Tác động trở lại của kiến trúc thượng
15 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 19985 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tầng đối với cơ sở hạ tầng…… 5
II. Đặc điểm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH…………………………………………………… 6
1. Cơ sở hạ tầng …………………………………………………………. 6
2. Kiến trúc thượng tầng ………………………………………………… 8
III. Nhận thức của Đảng ta về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.....10
Phần kết luận ………………………………………………………….. 15
PHẦN MỞ ĐẦU
Ði lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam. Ðảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định con đường xã hội chủ nghĩa mà Ðảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn; không ngừng tìm tòi, đổi mới và tổng kết lý luận - thực tiễn để có nhận thức ngày càng đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta đã trải qua một quá trình lâu dài và không đơn giản. Trong quá trình đó Ðảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tham khảo kinh nghiệm quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước, có nhiều tìm tòi, sáng tạo trong nhận thức lý luận, nhất là trong thời kỳ đổi mới. Một trong những lý luận cơ bản nhất mà Đảng ta đã luôn luôn vận dụng trong công cuộc xây dựng XHCN ở nước ta đó là học thuyết hình thái kinh tế - xã hội. Trong lý luận này, C.Mac không những đã chỉ ra quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà còn chỉ ra mối quan hệ đặc biệt quan trọng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc đề ra đường lối phát triển của đất nước. Vì vậy, trong phạm vi bài tiểu luận này, em xin được đề cập đến vấn đề: “Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”.
PHẦN NỘI DUNG
I. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
1.1 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ mầm mống của xã hội tương lai. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế - xã hội. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được quy định đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trò nhất định.
Như vậy, xét trong nội bộ phương thức sản xuất thì quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng xét trong tổng thể các quan hệ xã hội thì các quan hệ sản xuất “hợp thành” cơ sở kinh tế của xã hội, tức là cơ sở hiện thực, trên đó hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng.
2.1 Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lai lẫn nhau và đều hình thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật, chỉ quan hệ gián tiếp với nó.
Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp. Trong đó, Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống trị của mình về tất cả các mặt của đời sống xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm thì nhà nước và pháp luật quyết định quan hệ kinh tế, ý thức tư tưởng quyết định tiến trình phát triển của xã hội.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật, kinh tế là yếu tố duy nhất quyết định tiến trình phát triển của xã hội, còn ý thức tư tưởng, chính trị không có vai trò gì đối với tiến bộ xã hội.
Nhưng chủ nghĩa Mac – Lênin đã khẳng định: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện chứng không tách rời nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phản ánh cơ sở hạ tầng, nhưng nó có vai trò tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng. Cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện của những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo…. Đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mac viết: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”. Quá trình đó diễn ra không chỉ diễn ra trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự phát triển của lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.
Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật… Trong kiến trúc thượng tầng, có những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuât… hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
2.2 Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, nhưng đó không phải là sự phù hợp một cách giản đơn, máy móc. Toàn bộ kiến trúc thượng tầng, cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuât… cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.
Trong mỗi chế độ xã hội, sự tác động của các bộ phận kiến trúc thượng tầng khôn phải bao giờ cũng theo một xu hướng. Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. Một giai cấp chỉ có thể giữ vững được sự thống trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố được sự thống trị về chính trị, tư tưởng.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển.
II. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm nhiều thành phần kinh tế:
Sự phát triển đa dạng và đóng góp ngày càng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của các thành phần kinh tế những năm qua, đặc biệt trong 5 năm 2001 - 2005 chính là thắng lợi đầy sức thuyết phục của đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần. Từ chỗ chỉ có hai thành phần kinh tế là nhà nước và tập thể với hai hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và hợp tác xã (HTX) kiểu cũ, đến nay, nền kinh tế nước ta đã bao gồm 5 thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với nhiều loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh rất đa dạng, phong phú cả về quy mô, trình độ lẫn quan hệ sản xuất. Mỗi thành phần kinh tế và loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh thích ứng với những đối tượng, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, cùng phát triển và đều góp phần đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực trong nước cũng như ngoài nước làm nên một nền kinh tế Việt Nam sống động, có tốc độ tăng trưởng cao, xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả nổi bật.
Kinh tế nhà nước đã, đang và sẽ tiếp tục được đổi mới và phát huy vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế, bảo đảm tính định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường ở nước ta. Mức đóng góp của kinh tế nhà nước trong tổng GDP hằng năm luôn ở mức trên 38%. Tốc độ tăng GDP của kinh tế nhà nước trung bình trong 5 năm 2001-2005 đạt mức 7,46%.
Kinh tế tập thể với hình thức sở hữu tập thể là thành phần kinh tế với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã (HTX) làm nòng cốt. Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN thì kinh tế tập thể cùng kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Năm 2005, kinh tế tập thể đã đóng góp 6,83% GDP. Tuy nhiên số HTX, THT kiểu mới, làm ăn có hiệu quả chưa nhiều. Tốc độ tăng GDP của khu vực kinh tế tập thể luôn thấp nhất so với các thành phần kinh tế khác cũng như so với tốc độ chung của cả nước; mức bình quân trong năm năm 2001-2005 chỉ là 3,88%.
Thành công nổi bật nhất trong 20 năm đổi mới, phát triển đất nước chính là Ðảng đã đề ra chủ trương, đường lối, Nhà nước đã luật hóa và triển khai thực hiện thắng lợi chính sách phát triển kinh tế tư nhân. Theo đó, mọi công dân có quyền đầu tư, kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm; quyền sở hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo hộ; kinh tế tư nhân được nhìn nhận, đối xử bình đẳng cả về pháp lý lẫn điều kiện sản xuất, kinh doanh so với các thành phần kinh tế khác, kể cả DNNN. Năm 2005, kinh tế tư nhân đã đóng góp 38,86% GDP, trong đó kinh tế doanh nghiệp tư nhân đóng góp 8,91% GDP, kinh tế cá thể đóng góp 29,95% GDP. Tốc độ tăng GDP luôn cao nhất, cao hơn các thành phần kinh tế khác và bình quân chung của cả nước; mức trung bình trong năm năm 2001-2005 đạt 12,57%/năm.
Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế đa dạng, được hình thành dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và nước ngoài, được nhà nước khuyến khích và phát triển.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế được nhà nước tạo điều kiện để có sự phát triển thuận lợi với chủ trương hướng vào xuất khẩu, thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Năm 2005, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp 15,89% GDP, huy động 16,3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đem lại việc làm và thu nhập cho 676 nghìn lao động. Trong 5 năm qua, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn giữ được nhịp tăng trưởng GDP cao, chỉ sau kinh tế tư nhân trong nước, đạt mức trung bình 9,92%/năm.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, mọi thành phần kinh tế đều được coi trọng, được bảo hộ, khuyến khích, tự do phát triển và được đối xử bình đẳng theo quy định của pháp luật. Nhiều loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh đã, sẽ và tiếp tục được tạo điều kiện thuận lợi hình thành và đi vào hoạt động phù hợp từng loại đối tượng và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Do sự khác nhau về bản chất kinh tế giữa các thành phần kinh tế, nên có nhiều quy luật kinh tế khác nhau cùng tác động lên cơ sở hạ tầng ở nước ta. Đó là hệ thống quy luật kinh tế XHCN phản ánh trên cơ sở quan hệ sản xuất XHCN, hệ thống quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hóa vừa và nhỏ và hệ thống quy luật kinh tế tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, nhà nước phải làm tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa cho các thành phần kinh tế và các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển.
2. Kiến trúc thượng tầng
Về tư tưởng chính trị:
Đảng ta đã khẳng định lấy chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng và kim chỉ nam cho mọi hành động.
Học thuyết Mac-Lênin là một hệ thống khoa học hoàn chỉnh từ kinh tế, xã hội, văn hóa đến chính trị, nhưng trước hết là một học thuyết chính trị vĩ đại của giai cấp vô sản trong thời đại ngày nay. Trong điều kiện Việt Nam, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những nguyên lý của học thuyết Mac-Lênin vào điều kiện cụ thể để lãnh đạo đất nước tiến hành cuộc chiến tranh vĩ đại giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, cùng nhau tiến hành xây dựng nước ta thành một nước XHCN giàu mạnh. Nhờ có học thuyết Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh mà trong thời gian qua, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành công cuộc đổi mới thắng lợi, đưa nước ta từ một nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, bị kẻ thù cấm vận, bao vây tứ phía, trở thành một nước có nền kinh tế bước đầu ổn định và phát triển, hội nhập với kinh tế quốc tế. Đó là những thành quả cả về mặt thực tiễn và lý luận, không một ai, kể cả thế lực thù địch, có thể phủ nhận được. Chính vì thế, Đảng ta đã chỉ rõ, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng kiên quyết đi theo con đường CNXH và được soi sáng bằng học thuyết khoa học Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Về quan hệ chính trị:
Căn cứ vào lý luận Mac-Lênin và các yếu tố thời đại, phân tích sâu sắc xã hội Việt Nam đương thời, ngay từ khi mới ra đời Đảng ta đã khẳng định vai trò tiên phong của giai cấp vô sản, giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc. Đảng ta là đội tiên phong của giai cấp công nhân, người lãnh đạo, tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng ta thấy được vai trò to lớn của giai cấp nông dân và lấy liên minh công-nông làm nền tảng cho cuộc cách mạng. Nhờ có những quan điểm đúng đắn và sáng tạo, đứng vững trên lập trường của giai cấp vô sản, Đảng ta đã giải quyết thành công nhiệm vụ xây dựng các mối quan hệ chính trị làm cơ sở cho toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam kể từ lúc chưa có chính quyền đến khi giành được chính quyền cũng như trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và tiến hành công cuộc xây dựng đất nước đi lên CNXH.
Về thiết chế chính trị:
Vận dụng học thuyết chính trị Mac-Lênin vào cách mạng Việt Nam và căn cứ vào thực tiễn lịch sử, từ khi có chính quyền đến nay, Đảng ta đã tổ chức thắng lợi một thiết chế chính trị phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong từng chặng đường lịch sử cách mạng.
Sự phát triển kinh tế thị trường lành mạnh bao giờ cũng đi đôi với một hệ thống pháp luật và pháp chế cụ thể và tương ứng. Tình trạng thiếu pháp luật hoặc có pháp luật nhưng thiếu pháp chế hoặc pháp chế không có khả năng thực thi đều làm cho hoạt động của cơ chế thị trường trở nên thiếu lành mạnh và các hiện tượng tiêu cực nảy sinh và phát triển. Chính vì vậy, Đảng ta trong những năm gần đây đã chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền, thể hiện là một Nhà nước của dân, do dân, vì dân mang bản chất XHCN. Nhà nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp với sự phân công rõ ràng ba quyền đó.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng ta từng bước đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và hoạt động của các đoàn thể quần chúng. Những thành tựu về kinh tế - xã hội trong những năm vừa qua không tách rời những kết quả đổi mới đó. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn có những vấn đề nảy sinh trong thiết chế chính trị ở nước ta như mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước với các cấp; phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới; phương thức quản lý của Nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế…
III. NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG TA VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
Trong tình hình thoái trào của CNXH thế giới hiện nay, vấn đề: trung thành, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới, cải cách kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị theo định hướng XHCN có ý nghĩa sống còn đối với các nước XHCN nói chung và nước ta nói riêng.
Tư tưởng xuyên suốt của Đảng ta từ đại hội VI đến nay là: đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới hệ thống chính trị, không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mac-Lênin về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, đại hội X của Ðảng trên cơ sở tổng kết lý luận - thực tiễn 20 năm đổi mới đã có một bước tiến mới quan trọng trong nhận thức về con đường đi lên CNXH của nước ta. Văn kiện đại hội X khẳng định: "Ðể đi lên CNXH, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế".
Văn kiện Ðại hội X đã cụ thể hóa những phương hướng trên đây thành các nội dung sau:
1. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Ðây là một đột phá lý luận rất sáng tạo của Ðảng ta. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Nắm vững định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường có nghĩa là:
+ Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng...
+ Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục... giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
+ Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Ðảng.
Ðể tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, Văn kiện Ðại hội X đã nhấn mạnh phải nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước; phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh; phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
2. Ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Từ một nền sản xuất nhỏ đi lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN, nhất thiết phải ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Muốn phát triển lực lượng sản xuất không có cách nào khác là phải tiến hành công nghiệp hóa và kết hợp ngay từ đầu công nghiệp hóa với hiện đại hóa, đồng thời gắn với phát triển kinh tế tri thức. Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN, trong đó đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để làm nền tảng tinh thần của xã hội. Văn kiện Ðại hội X khẳng định: "Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội". Ðể văn hóa thật sự làm nền tảng tinh thần của xã hội, phải nâng cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ - những lĩnh vực được coi là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Phát huy dân chủ, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là mục tiêu và bản chất của chế độ ta. Ðể thực hiện mục tiêu đó, vấn đề trung tâm là phải xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thật sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình chủ yếu bằng nhà nước, thông qua nhà nước dưới sự lãnh đạo của Ðảng. Nhà nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, Văn kiện Ðại hội X đã nhấn mạnh vấn đề "xây dựng một xã hội dân chủ"; xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền XHCN; xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát các cơ quan công quyền; tiếp tục đổi mới hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp; tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí.
5. Tăng cường quốc phòng và an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong điều kiện mới phải nhận thức sâu sắc mối quan hệ này cũng như quan hệ giữa kinh tế với quốc phòng - an ninh - đối ngoại, giữa thế trận quốc phòng với thế trận an ninh; nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn khái niệm "an ninh quốc gia" và khái niệm "bảo vệ Tổ quốc", từ đó đề ra các chủ trương, chính sách phù hợp.
6. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, coi đó là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Ðại hội X đã nhấn mạnh nhiệm vụ tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
7. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Văn kiện Ðại hội X đã nêu bật đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác...
8. Ðổi mới, chỉnh đốn Ðảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng. Văn kiện Ðại hội X coi đây là "nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Ðảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta". Thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn phải được coi là quy luật tồn tại và phát triển của Ðảng. Trên ý nghĩa đó, Văn kiện Ðại hội X đã nhấn mạnh 5 nhiệm vụ trong công tác xây dựng Ðảng hiện nay là:
+ Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Ðảng.
+ Kiện toàn và đổi mới hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
+ Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong Ðảng; tăng cường quan hệ gắn bó giữa Ðảng với nhân dân; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
+ Ðổi mới tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ.
+ Ðổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng.
PHẦN KẾT LUẬN
Nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, vận dụng sáng tạo những chủ trương, đường lối của Đảng là con đường đầy chông gai nhưng tất yếu sẽ giành thắng lợi trong công cuộc đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển từ một hệ thống kinh tế đóng, không có cạnh tranh sang một nền kinh tế thị trường mở với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Phù hợp với sự đổi mới về kinh tế là sự đổi mới về chính trị. Trên cơ sở tổng kết lý luận - thực tiễn, Đảng và nhà nước ta đã đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, trong công cuộc xây dựng XHCN, mâu thuẫn giữa kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng là điều không tránh khỏi. Việc giải quyết tốt mâu thuẫn giữa của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có ý nghĩa vô cùng to lớn đến sự vận động và phát triển của xã hội. Nó đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để xây dựng được một kiến trúc thượng tầng phù hợp nhất với cơ sở hạ tầng hiện có. Có như thế mới đẩy mạnh được công cuộc đổi mới toàn diện, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững trong thế kỷ 21.
Trên đây là một số những tổng hợp, đánh giá của em về việc: “Vận dụng mối quan hệ biên chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”. Vì đây là một đề tài khó, cộng với lượng kiến thức có hạn nên chắc hẳn bài tiểu luận của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn của thày để hoàn thiện tốt hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mac – Lênin
Nhà xuất bản chính trị quốc gia_HN 2006
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng chính trị trong thời kỳ phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam
Nhà xuất bản Lao động_ HN 2000
3. Văn kiện đại hội Đảng lần X
4. Website báo Nhân Dân
5. Website của Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai
Cùng với một số bài viết và tài liệu tham khảo khác trên mạng.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- T0431.doc