MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mà toàn cầu hoá ngày càng phát triển thì hội nhập Kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu đối với mỗi một quốc gia.Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó.Từ sau đổi mới đến nay đến nay,Việt Nam đã mở rộng quan hệ với rất nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nhờ vậy mà trình độ phát triển kinh tế ở nước ta tăng nhanh trong những năm qua.Và Nhật Bản được xác định là một trong những thị trường hàng đầu trong quan hệ Thương mại quốc tế của Việt Nam đó chính là Nhật Bản.
Việ
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản của các Doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Nam và Nhật Bản là hai quốc gia có nhiều nét tương đồng về bề dày lịch sử ,văn hoá ,bởi vậy từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao đã có những bước phát triển đầy ấn tượng. Nhật Bản hiện là đối tác Thương mại lớn nhất,nhà cung cấp vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất và là nhà đầu tư hàng đầu của Việt Nam.Với những cơ sở đó, Nhật Bản luôn được xem là thị trường xuất nhập khẩu số một của Việt Nam. Một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản chính là mặt hàng thuỷ sản. Xuất khẩu thuỷ sản đã đạt được những thanh tựu to lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của nước ta sang thị trường Nhật Bản còn gặp nhiều khó khăn bởi Nhật Bản là một thị trường lớn và rất khắt khe, đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao. Hơn thế hàng thuỷ sản của Việt Nam gặp phải rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường Nhật Bản.
Các doanh nghiệp Việt Nam khi tiếp cận thị trường Nhật bản, đã có một số doanh nghiệp vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của doanh nghiệp mình.Tuy nhiên, việc vận dụng lý thuyết chuối giá trị của các doanh nhiệp còn chưa mang tính hệ thống, mới chỉ là nghĩ đến đâu thì vận dụng đến đó. Những doanh nghiệp này chưa hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc về cách vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị như thế nào cho hiệu quả. Còn hầu hết các doanh nghiệp còn lại vẫn vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị trong hoạt động xuất khẩu của mình. Những doanh nghiệp này mới chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nhất định như sản xuất, hay chế biến, nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy mà hiệu quả xuất khẩu đạt được là chưa cao, chưa nâng cao được giá trị cho khách hàng.
Xuất phát từ thực tế đó,với những kiến thức về lý luận và thực tế có được trong quá trình nghiên cứu, tôi muốn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.Vì vậy mà tôi đã lựa chọn đề tài “ Vận dụng lý thuyết Chuỗi giá trị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ” làm đề tài luận văn.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương :
Chương I : Lý thuyết chuỗi giá trị và vận dụng vào xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Nhật Bản
Chương III : Các giải pháp nhằm thúc đẩy việc vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Nhật Bản
Trong quá trình làm bài luận văn này,do kinh nghiệm và kiến thức thực tế chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn TS- Trần Văn Hoè, giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi, đã giúp tôi hoàn thành bài luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các bác,các cô các chú tại Viện Kinh tế và chính trị thế giới, đặc biệt là thạc sĩ Bùi Trường Giang đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản báo cáo này
CHƯƠNG I :
LÝ THUYẾT CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ VẬN DỤNG VÀO XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết chuỗi giá trị
Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hoá,xã hội…Môi trường bên ngoài còn bao gồm cả môi trường quốc gia và môi trường quốc tế. Môi trường bên trong là tổng hợp các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố về nhan lực, công nghệ, tài chính, bộ máy quản lý, yếu tố văn hoá, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp…Như vậy môi trường kinh doanh là một tổng thể các quan hệ phức tạp.Các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh thì chịu sự tác động trực tiếp của môi trường kinh doanh. Do vậy việc phân tích môi trường kinh doanh là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp khi họ tiến hành kinh doanh. Việc phân tích môi trường kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp có thể tránh được những rủi ro có thể xảy ra, đồng thời tạo điều kiện cho họ xây dựng và thực hiện chiến lược thành công cũng như điều chỉnh chiến lược cho phù hợp. Các công cụ phân tích môi trường kinh doanh bao gồm các mô hình phân tích môi trường hiện tại của doanh nghiệp. Một trong những mô hình rất quan trọng và được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp đó chính là lý thuyết chuỗi giá trị .
Lý thuyết chuỗi giá trị được sử dụng để xác định một cách có hệ thống các thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá những thế mạnh và điểm yếu đó mà các nhà quản lý có thể hiểu sâu hơn về khả năng của doanh nghiệp. Mô hình được xây dựng dựa trên cơ sở giả định rằng mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp là tạo ra giá trị. Lượng giá trị ở đây được tính bằng tổng doanh thu của doanh nghiệp. Theo cách phân Chuỗi giá trị, các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp có tác dụng làm tăng thêm giá trị. Khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì thì họ phải tién hành một loạt các hoạt động, từ hậu cần đầu vào, sản xuất, hậu cần đầu ra, bán hàng, dịch vụ khách hàng cho đến các hoạt động hỗ trợ sản phẩm. Mỗi hoạt động trong số đó có thể làm tăng giá trị của sản phẩm hay dịch vụ.Các hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra giá trị có thể được phân chia thành hai loại cơ bản là các hoạt động cơ sở và các hoạt động hỗ trợ. Sau đây là mô hình chuỗi giá trị:
Hình 1.1 : Mô hình Chuỗi giá trị
Các hoạt động hỗ trợ
Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Doanh thu và lợi nhuận
Phát triển công nghệ
Hoạt động đảm bảo nguyên liệu
Hậu cần đầu vào
Sản xuất
Hậu cần đầu ra
Marketing và bán hàng
Dịch vụ
Các hoạt động cơ sở
Các hoạt động cơ sở
Các hoạt động cơ sở đóng góp vào việc tạo nên những công cụ về mặt vật lý của sản phẩm, nghĩa là tạo ra những công dụng, hoạt động bán hàng và vận chuyển đến cho người mua, và dịch sau bán hàng. Có năm hoạt động cơ sở là: Hoạt động hậu cần đầu vào, các hoạt động sản xuất, các hoạt động hậu cần đầu ra, hoạt động Marketing và bán hàng, hoạt động dịch vụ khách hàng.
- Các hoạt động hậu cần đầu vào rất quan trọng, nó được thể hiện ở mức độ chắc chắn và ổn định của việc cung cấp nguồn nguyên liệu và hệ thống kiểm soát dự trữ. Hoạt động hậu cần đầu vào là khâu đầu tiên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói hoạt động hậu cần đầu vào của doanh nghiệp có tốt hay không sẽ quyết định hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Nếu hoạt động hậu cần đầu không được thẹc hiện tốt thì nó sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất của doanh nghiệp,từ đó mà ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện ở việc so sánh năng suất của thiết bị với năng suất của các đối thủ cạnh tranh chủ yếu, mức độ tự động hoá của các quá trình sản xuất, hiệu quả của hệ thống điều hành sản xuất trong việc nâng cao chiến lược sản phẩm và giảm giá thành, hiệu quả của mặt bằng sản xuất và bố trí nơi làm việc.Hoạt động sản xuất rát quan trọng trong việc tạo ra chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
- Các hoạt động hậu cần đầu ra thể hiện ở tính chính xác và hiệu quả của hoạt động giao hàng và cung ứng dịch vụ, hiệu quả của hoạt động dự trữ sản phẩm.Hoạt động hậu cần đầu ra có thể làm cho khách hàng được thoả mãn hơn.Nếu hoạt động này được làm tốt thì sẽ tăng thêm giá trị trong chuỗi giá trị mà doanh nghiệp mang lại cho khách hàng.
- Các hoạt động Marketing và bán hàng bao gồm các hoạt động nghiên cứu thị trường để xác định khối khách hàng và nhu cầu, hoạt động xúc tiến và quảng cáo sản phẩm, hoạt động đánh giá các kênh phân phối, khả năng của đội ngũ bán hàng, việc phát triển thương hiệu cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá mức độ trung thành của khách hàng và mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ.
- Hoạt động dịch vụ khách hàng bao gồm các hoạt động thoả mãn tốt hơn nhu càu của khách hàng như đổi mới sản phẩm, tính kịp thời của việc giải quyết các khiếu nại của khách hàng, có các chính sách bảo hành và bảo hiểm, chất lượng của các hoạt động giáo dục và đào tạo khách hàng, khả năng cung cấp các bộ phận thay thế hay dịch vụ sửa chữa.
Các hoạt động hỗ trợ
Các hoạt động hỗ trợ có vai trò hỗ trợ cho các hoạt động cơ sở và hỗ trợ lẫn nhau.Các hoạt động hỗ trợ bao gồm hoạt động quản trị nguồn nhân lực, phát triển công nghệ, hoạt động thu mua nguyên liệu và cơ sở hạ tầng.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là tất cả những hoạt động lien quan đến con người, bao gồm hoạt động tuyển dụng, đào tạo và đề bạt tất cả các loại nhân viên, hệ thống tiền lương, môi trường làm việc, hoạt động của tổ chức công đoàn, việc khuyến khích công nhân và mức độ thoả mãn với công việc.
Việc phát triển công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát triển, mọi quan hệ trong công tác giữa các nhân viên nghiên cứu và phát triển các bộ phận khác, chất lượng của phòng thí nghiệm và các phương tiện nghiên cứu, trình độ và kinh nghiệm của thợ kỹ thuật và các nhà khoa học, các chính sách khuyến khích sang tạo và đổi mới.
Các hoạt động thu mua nguyên liệu bao gồm việc đa dạng hoá các nguồn cung cấp để tránh việc phụ truộc vào một nhà cung cung cấp duy nhất từ đó gây khó khăn cho doanh nghiệp.Hoạt động thu mua nguyên vật liệu phải nhanh chóng, đúng hạn, với chi phí thấp nhất có thể và có chất lượng đảm bảo.Phải tạo mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp đáng tin cậy. Hoạt động thu mua nguyên vật liệu có tốt hay không đóng góp rất nhiều vào chất lượng sản phẩm sau này.
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp bao gồm khả năng thu hút các nguồn vốn với chi phí thấp để đầu tư và bổ xung vào nguồn vốn lưu động , hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định ngắn hạn và dài hạn, tính kịp thời và chính xác của thông tin quản lý về môi trường cạnh tranh, mối quan hệ với người hoạch định chính sách.Ngoài ra, cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp còn bao gồm khả năng phát hiện ra các cơ hội về thị trường sản phẩm mới và các đe doạ tiềm tàng từ môi trường, chất lượng của hệ thống kế hoạch hoá chiến lược để đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
Mô hình chuỗi giá trị được sử dụng để đánh giá tác động của các yếu tố chủ yếu của môi trường bên trong của doanh nghiệp.Từ đó mà các nhà quản lý có thể hiểu hơn về khả năng của doanh nghiệp.
1.2.Vận dụng lý thuyết Chuỗi giá trị vào hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng đối với các quốc gia trên thế giới. Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người, đặc biệt là những cư dân vùng ven biển.Xuất khẩu thuỷ sản mang lại giá trị kinh tế cao góp phần tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân của quốc gia xuất khẩu.
1.2.1. Đối với các hoạt động hỗ trợ
1.2.1.1.Hoạt động hậu cần đầu vào
Hoạt động hậu cần đầu vào của ngành thuỷ sản là việc bảo đamr nguồn thuỷ sản cho sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp. Để hoạt động hậu cần được thực hiện tốt thì các doanh nghiệp cần chú ý trong việc lựa chọn nguồn cung cấp thuỷ sản cho sản xuất và xuất khẩu.Nguồn cung cấp có thể là do nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, hay do đánh bắt ,hay do nuôi trồng. Do đặc điểm phụ thuộc vào thời tiết rất nhiều nên khi lựa chọn nguồn cung cấp,các doanh nghiệp cần phải đảm bảo được tính ổn định và thuận tiện của nguồn nguyên liệu.Ngày nay thì các doanh nghiệp chú trọng nhiều hơn trong việc nuôi trồng thuỷ sản vì nó thể hiện nhiều tính ưu việt so với nhập khẩu nguyên liệu và đánh bắt. Trước hết là có thể giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp và có thể giảm chi phí thu mua.Việc nhập khẩu nguyên liệu thường gây bất lợi cho doanh nghiệp vì chi phí cao, vận chuyển không thuận tiện.Còn đánh bắt thuỷ sản thì độ rủi ro cao, đầu tư lớn cho phương tiện đánh bắt.
Trong hoạt động hậu cần đầu vào, các doanh nghiệp còn phải chú ý lựa chọn thuỷ sản có chất lượng tốt. Không nên thu mua những thuỷ sản đã chết vì nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng thuỷ sản xuất khẩu. Khi lựa chọn con giống,phải lựa chọn con giống khoẻ mạnh, đều về kích cỡ. Lựa chọn con giống đạt tiêu chuẩn chất lượng coi như là thành công bước đầu của doanh nghiệp.Ngoài ra giá cả nguyên liệu thu mua cũng rất quan trọng. Nếu biết cachs, doanh nghiệp có thể mua được nguyên liệu với giá rẻ mà chất lượng thuỷ sản vẫn tốt.Các hoạt động hậu cần phải được đảm bảo kịp thời và chính xác,có như vậy mới đảm bảo được tiến độ sản xuất của doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
1.2.1.2. Hoạt động sản xuất thuỷ sản
Trong hoạt động sản xuất thuỷ sản thì phải chú ý nhất đến khâu chế biến thuỷ sản. Chế biến thuỷ sản là quá trình sản xuất thuỷ sản theo nhằm mục đích phục vụ xuất khẩu. Ở nước ta,khâu chế biến thuỷ sản vẫn còn kém, gặp nhiều khó khăn.Chính vì vậy mà chất lượng của thuỷ sản xuất khẩu vẫn chưa cao.Do đó các doanh nghiệp phải chú trọng tăng cường năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng mới một số cơ sở chế biến, đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên, nâng công suất chế biến, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Ngoài ra đối với mặt hàng thuỷ sản, đặc biệt là đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp thì vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm là vô cùng quan trọng.Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dung. Vì vậy đối với hàng thuỷ sản thì tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh là rất khắt khe. Nhiều nước còn lấy tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm như là rào cản đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu vào nước đó. Nếu sản phẩm sản xuất ra mà không đúng với tiêu chuẩn thì sản phẩm đó sẽ không được thị trường chấp nhận. Đây là khó khăn đối với hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. Vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cần chú ý sản xuất đúng với tiêu chuẩn chất lượng mà đối tác yêu cầu.
1.2.1.3. Đối với hoạt động hậu cần đầu ra
Trong ngành thuỷ sản thì hoạt động hậu cần đầu ra là rất quan trọng.Hoạt động hậu cần đầu ra bao gồm các hoạt động đóng gói, bao bì, vận chuyển. Vì đặc điểm của hàng thuỷ sản là tươi sống, ko để được trong thời gian dài. Vì vậy trong hoạt động này cần chú ý nhất đến công tác bảo quản dự trữ thuỷ sản. Nhất là đối với hoạt động xuát khẩu, khi mà thuỷ sản được xuất khẩu ra khỏi biên giới quốc gia, thời gian vận chuyển lâu thì hoạt động bảo quản càng quan trọng. Do hàng thuỷ sản không thể dự trữ được lâu nên cần phải giao hàng nhanh chóng và kịp thời. Ngoài ra việc lựa chọn phương tiện vận chuyển cũng rất quan trọng. Phương tiện vận chuyển phải vừa thuận tiện , vừa nhanh lại vừa có thể bảo quản tốt để hàng thuỷ sản khỏi bị hỏng. Lựa chọn bao bì đóng gói hàng thuỷ sản cũng rất quan trọng.Nó vừa bảo đảm an toàn cho hàng thuỷ sản, vừa phải phù hợp với đặc tính của từng loại hàng. Ví dụ bao bì phải được làm bằng chất chống thấm để sản phẩm không bị nhanh hỏng. Nhất là khi các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản thì bao bì đóng gói phải bền, có thể chịu được sức nặng lớn mà không làm ảnh hưởng đến hàng thuỷ sản và có thể bảo quản được hàng thuỷ sản tốt nhất.
1.2.1.4. Đối với hoạt động Marketing và bán hàng
Trong hoạt động Marketing và bán hàng thì việc nghiên cứu thị trường là quan trọng nhất. Nhất là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản thì hoạt động Marketing hướng ra thị trường quốc tế. Thị trường quốc tế không giống như thị trường nội địa, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thật kỹ về thị trường đó như tiêu chuẩn về chất lượng đối với hàng thuỷ sản, thói quen tiêu dùng của người dân, yếu tố luật pháp, văn hoá…. Đặc biệt đối với hàng thuỷ sản khi mà các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm là rất khắt khe, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người tiêu dùng. Ở mỗi nước tiêu chuẩn này là khác nhau, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này là khác nhau. Hàng thuỷ sản cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố luật pháp và văn hoá. Vì vậy, công tác nghiên cứu thị trường là rất quan trọng. Tuy nhiên, đối với nhiều doanh nghiệp, công tác này vẫn chưa được chú trọng nhiều. Do đó mà khi tham gia xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường quốc tế, những doanh nghiệp này đã gặp không ít những khó khăn và trở ngại trong việc tiếp cận thị trường. Nhiều khi nó còn làm cho doanh nghiệp thất bại.
Ngoài ra trong hoạt động Marketting và bán hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản còn cần phải chú ý tạo nên kênh phân phối cho phù hợp với đặc điểm của hàng thuỷ sản.Vì hàng thuỷ sản phải đáp ứng yêu cầu vệ sinh thực phẩm,và hàng thuỷ sản không để được lâu,nên khi lựa chọn kênh phân phối thì phải hạn chế xuất khẩu qua trung gian.
1.2.1.5. Đối với hoạt động dịch vụ khách hàng
Hoạt động dịch vụ khách hàng là những hoạt động giao hàng, giải quyết khiếu nại của đối tác khi hàng thuỷ sản không đúng chất lượng hay không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.Do đặc điểm của hàng thuỷ sản là rất dễ hỏng và không để được lâu, vì vậy doanh nghiệp cần giao hàng kịp thời và nhanh chóng. Giao hàng đúng chất lượng mà đối tác yêu cầu, có như vậy mới tạo được uy tín với phía đối tác. Đồng thời để cho thuận lợi trong quá trình vận chuyển thì cần phải nâng cấp hệ thống tầu thuyền, có phương pháp bảo quản phù hợp,xây dựng hệ thống cầu cảng đáp ứng được nhu cầu cảu các tầu về chỗ trú đậu, làm cho việc giao hàng được thuận lợi hơn.
1.2.2. Đối với các hoạt động hỗ trợ
1.2.2.1.Hoạt động quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý và kỹ thuật về công nghệ mới trong sản xuất giống, nuôi cao sản, khai thác, bảo quản sau thu hoạch và về quản lý chuyên ngành, đồng thời tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật về nuôi, khai thác, bảo quản, chế biến và nhân viên tiếp thị. Cũng như các ngành khác, trong ngành thuỷ sản thì hoạt động quản trị nguồn nhân lực là rất quan trọng. Con người chính là nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ là việc làm cần thiết và quan trọng.
1.2.2.2.Phát triển công nghệ
Đối với hoạt động phát triển công nghệ thì chủ yếu là tập trung nghiên cứu công nghệ cao về di truyền, chọn giống, nhân giống, công nghệ sinh học, công nghệ xử lý môi trường, công nghệ chuẩn đoán phòng trừ dịch bệnh, công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch. Ngoài ra doanh nghiệp có thể nhập khẩu các bí quyết công nghệ, công nghệ cao từ các nước phát triển; đầu tư nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới về nuôi trồng, khai thác và chế biến xuất khẩu. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào ngành thuỷ sản có vai trò nâng cao năng suất và chất lượng hàng thuỷ sản.
1.2.2.3. Hoạt động đảm bảo nguyên liệu
Hoạt động đảm bảo nguyên liệu là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo cho tiến trình sản xuất được diễn ra liên tục.Hoạt động này bao gồm các hoạt động đảm bảo nguyên liệu thuỷ sản, đảm bảo máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất Hoạt động này hỗ trợ cho hoạt động hậu cần đầu vào nhằm nâng cao gía trị tạo ra cho khách hàng .Trong hoạt động này các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản phải đa chú ý dạng hoá nguồn cung cấp thuỷ sản,không chỉ phụ thuộc vào một nhà cung cấp.Có như vậy mới linh hoạt trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp còn cần chú ý trong việc lựa chọn con giống, thu mua với giá thấp mà chất lượng thì có thể chấp nhận được. Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải lo thủ tục để mua sắm máy móc, xây dưng các cơ sở chế biến, việc đưa ra các chỉ tiêu trong việc mua hàng.
1.2.2.4.Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp bao gồm những tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Tài sản hữu hình đó là nhà kho, bến bãi, các máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển ,dây chuyền sản xuất. Cơ sở hạ tần doanh nghiệp là điều kiện cần có để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản. Cơ sở hạ tầng nếu được đầu tư thì sẽ nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm, từ đó có thể nâng cao giá trị sản phẩm tạo ra.
1.3. Đặc điểm thuỷ sản Việt Nam và khả năng vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm thuỷ sản Việt Nam
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, việc lưu thông, trao đổi hàng hoá là cần thiết và không thể tránh khỏi.Riêng đối với hàng thuỷ sản,do đặc điểm của hàng thuỷ sản là phục vụ nhu cầu ăn uống của người tiêu dùng, cho nên để đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng và bảo vệ môi trường, các nước thường đặt ra một số quy định có thể gọi chung là hàng rào Thương mại.Thông thường có bốn loại hàng rào thương mại là: Hàng rào thuế; Hàng rào hạn ngạch QUOT ; Hàng rào kỹ thuật -TBT ; Hàng rào vệ sinh -SPS.
Hàng rào kỹ thuật TBT bao gồm các quy định sau:
- Các chỉ tiêu dinh dưỡng như đạm, mỡ, muối, nước, khoáng chất ? bắt buộc phải đạt theo mức hoặc tỷ lệ nhất định, nhằm đảm bảo dinh dưỡng theo yêu cầu cho người sử dụng hoặc yêu cầu riêng biệt cho một nhóm đối tượng tiêu dùng (như trẻ em, người ăn kiêng ?).
- Các quy định về chủng loại, kích cỡ, khối lượng, cách chế biến, phương pháp ghi nhãn, kiểu cách bao gói, nhằm thoả mãn yêu cầu sử dụng và ngăn chặn việc gian lận thương mại.
- Việc nuôi trồng, đánh bắt nguyên liệu để chế biến ra sản phẩm đó phải không phương hại đến các loài động vật quý hiếm và không làm phương hại đến môi sinh và môi trường.
Còn hàng rào vệ sinh- SPS bao gồm các quy định:
- Gồm những quy định về các loại mầm dịch bệnh không được phép có trong thuỷ sản xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh, nhằm ngăn chặn các dịch bệnh có trong sản phẩm lây lan vào môi trường nuôi của nước nhập khẩu.
- Những quy định về ngăn chặn các mối nguy làm cho thực phẩm thuỷ sản không an toàn vệ sinh.Các mối nguy ở đây bao gồm có mối nguy vật lý, mối nguy sinh học, mối nguy hoá học :
Mối nguy vật lý : Bao gồm những vật cứng, sắc, nhọn có thể gây thương tích cho hệ tiêu hoá của người tiêu dùng.
Mối nguy sinh học : Bao gồm các loại ký sinh trùng, các loại virut và các loại vi sinh vật gây bệnh.
Mối nguy hoá học : Là các hoá chất độc hại đến sức khoẻ người tiêu dùng có sẵn trong môi trường tự nhiên hoặc do con người vô tình hay cố ý làm nhiễm vào thực phẩm.
Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng để phát triển ngành thuỷ sản. Hiện nay thuỷ sản đang là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta.Cùng với khai thác các nguồn lợi cá và hải sản biển, Việt Nam còn có một tiềm năng phong phú về các nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt và nước lợ đã góp phần không nhỏ trong quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước.Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa đông tương đối lạnh chủ yếu ảnh hưởng đến Vịnh Bắc Bộ, còn mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều. Lượng mưa trugn bình hàng năm khoảng 1.500 - 2.000 mm. Chế độ khí hậu, thời tiết, các điều kiện tự nhiên đa dạng tạo điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản đa loài, nhiều loại hình .Bờ biển Việt Nam trải dài hơn 3.260 km. Trung bình khoảng 20 km chiều dài bờ biển có một cửa sông thông ra biển. Các cửa sông này chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều khá phức tạp. Ngoài những con sông chảy trực tiếp vào biển, có một số sông chảy qua các đầm phá lớn như phá Tam Giang, Cầu Hai, Lăng Cô, Ô Loan, Thị Nại. Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 2.860 sông ngòi lớn nhỏ, nhìn chung chảy xiết, do vậy thường làm xói mòn địa hình. Bờ biển của Việt Nam uốn lượn - chỗ nhô ra tạo nên bán đảo nhỏ, chỗ vòng lại hình thành vùng vịnh và cảng lớn.
Việt Nam có nhiều hồ tự nhiên như Hồ Tây (đại diện cho hồ miền đồng bằng); Biển Hồ, Hồ Ba Bể, Hồ Lắk (đại diện cho hồ miền núi). Các hồ đó có mực nước quanh năm ổn định, chu trình vật chất khép kín tự có trong hồ là chính. Diện tích các hồ tự nhiên ở Việt Nam là 20.000 ha. Việt Nam có rất nhiều hồ chứa cỡ trung bình và cỡ nhỏ (hiện chưa kiểm kê hết), một số hồ chứa lớn là Thác Bà, Hoà Bình (ở miền Bắc), Dầu Tiếng, Trị An, Thác Mơ, Sông Hinh (ở miền Nam). Diện tích hồ chứa trên 180 nghìn ha. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng trong công tác thuỷ lợi, thuỷ điện và phân lũ, hiện nay nhiều hồ chứa mới đang tiếp tục được xây dựng.
Với những điều kiện thuận lợi như vậy nên ngành thuỷ sản nước ta rất có tiềm năng để phát triển.Nuôi trồng thuỷ sản ven biển phát triển rất nhanh trong thời gian gần đây : trong các đầm phá; nuôi lồng bè trong các vùng cửa sông và eo vịnh; qua đắp đầm nuôi trên các bãi triều, trên cát và trên các đồng lúa kém hiệu quả. Ðến năm 2001, có khoảng trên 400.000 ha diện tích nuôi nước lợ ven biển với tổng sản lượng nuôi đạt trên 500.000 tấn. Xu hướng nuôi trồng hiện nay là đẩy mạnh thâm canh, hạn chế mở rộng diện tích, đặc biệt diện tích rừng ngập mặn nhằm bảo vệ và phục hồi nơi cư trú tự nhiên ven biển.Nuôi biển cũng phát triển, tuy chưa mạnh, với hình thức nuôi lồng bè và nuôi quây lưới là phổ biến. Một số nơi do mật độ nuôi dầy, thức ăn dư thừa tích lại gây dịch bệnh. Tình trạng này đã được khắc phục kịp thời, tuy chưa triệt để.
Khai thác thuỷ hải sản vẫn tập trung chủ yếu ở vùng nước nông ven bờ, đến độ sâu 50m. Ở đây tập trung rất nhiều tàu thuyền nhỏ hoạt động đánh bắt khiến cho nguồn lợi có biểu hiện suy giảm, mức độ đánh bắt về cơ bản đã vượt ngưỡng cho phép. Vì vậy, Chính phủ đã chủ trường đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, tăng cường nuôi trồng thuỷ sản ven biển để giảm nhẹ sức ép vào vùng ven bờ, tạo điều kiện phục hồi nguồn lợi.Ngoài ra, hiện tượng đánh bắt hải sản ở các vùng rạn san hô bằng các phương tiện huỷ diệt vẫn còn tồn tại như dùng mìn, xung điện, hoá chất độc, lưới mắt nhỏ . Vì vậy Chính phủ cần có biện pháp mạnh để xử lý tình trạng trên nếu không các rạn san hô sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm. Tuy nhiên Việt Nam chưa phát triển nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp nên còn nhiều tiềm năng đất đai để phát triển nuôi trồng. Vì vậy mà chính phủ luôn khuyến khích phát triển nuôi trồng để lấy nuôi trồng bù đắp cho đánh bắt. Việc đưa thành công kỹ thuật nuôi hải sản trên các vùng cát ven biển đã mở rộng triển vọng mới cho việc phát triển vùng nuôi tôm và các hải sản khác theo phương thức nuôi công nghiệp, nhát là vùng duyên hải dọc theo bờ miền Trung.
1.3.2. Vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam
Trong thời gian qua, và cả trong tương lai, ngành thuỷ sản ở Việt Nam vẫn lấy xuất khẩu làm động lực phát triển, coi xuất khẩu thuỷ sản là hướng phát triển mũi nhọn và ưu tiên số một. Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ngoài việc tập trung vào các thị trường truyền thống còn phải đẩy mạnh tìm kiếm thị trường mới có nhiều tiềm năng nhằm mở rộng thị trường trên toàn thế giới. Khi sử dụng mô hình chuỗi giá trị để phân tích thì có thể thhấy hoạt động thuỷ sản bao gồm những hoạt động:
1.3.2.1.Hoạt động hậu cần đầu vào của ngành thuỷ sản
Hoạt động hậu cần đầu vào bao gồm hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Ở nước ta hiện nay, nguồn thuỷ sản chủ yếu được đảm bảo do đánh bắt, song diện tích nuôi trồng thuỷ sản đang ngày càng được mở rộng.
Hoạt động khai thác hải sản là việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên trên biển và vùng nước lợ. Hoạt động khai thác hải sản ở Việt Nam được tiến hành tập trung trong khu vực ngư trường số 71, khu vực Trung – Tây Thái Bình Dương ,theo bản đồ ngư trường thế giới của FAO. Nhìn chung, nghề khai thác hải sản ở Việt Nam là nghề cá nhỏ, hoạt động ven bờ là chủ yếu. Nhưng các nguồn lợi ven bờ đang có đấu hiệu bị đe doạ, một số laòi hải sản có giá trị kinh tế cao đã bị khai thác quá mức. Do vậy ngành thuỷ sản Việt Nam chủ trương cơ cấu lại nghề khai thác bằng cách khuyến khách khai thác hải sản xa bờ, đồng thời chuyển một bộ phận ngư dân sang những lĩnh vực hoạt động kinh tế khác như nuôi trồng, kinh doanh, cung ứng dịch vụ hậu cần nghề cá…
Hoạt động khai thác hải sản xa bờ là hoạt động khai thác hải sản tiến hành ở vùng biển có độ sâu từ 30m trở lên (đối với vùng biển Bắc Bộ , Đông – Tây Nam Bộ, Vịnh Thái Lan ) ,từ 50m trở lên (đối với vùng biển miền Trung )
Khai thác thuỷ sản nội địa là hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản trong các song, hồ , đầm phá và các vùng nước ngọt tự nhiên khác. Tổng sản lượng thuỷ sản khai thác nội địa hằng năm dao động từ 200 đến 250 nghìn tấn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm tại chỗ quan trọng cho dân cư, đồng thời cũng có nhiều sản phẩm quý.
1.3.2.2.Hoạt đông sản xuất thuỷ sản
Sản xuất thuỷ sản là chế biến thuỷ sản. Chế biến thuỷ sản được hiểu là chế biến tất cả các loài thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn thu hoạch từ hoạt động khai thác thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản. Chế biến thuỷ sản được phân thành hai nhóm sau:
Chế biến phục vụ tiêu dùng nội địa là hoạt động chế biến thuỷ sản nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước. Những năm trước đây, do phải nhập dây chuyền đồng bộ từ nước ngoài nên chi phí cho hoạt động chế biến nội địa tương đối cao, giá thành sản phẩm không phù hợp với sức mua của người dân trong nước. Gần đây, ngành thuỷ sản đã chủ động phát triển công nghiệp cơ điện lạnh phục vụ thiết bị cho chế biến thuỷ sản nội địa nên tình trạng này đã được khắc phục. Mặt khác, do mức thu nhập tăng nên nhu cầu tiêu thụ cũng tăng theo, nhiều sản phẩm thuỷ sản chế biến đã không còn phân biệt ranh giới giữa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Chế biến sản phẩm xuất khẩu là hoạt động chế biến thuỷ sản nhằm mục tiêu xuất khẩu thu ngoại tệ. Hệ thống các nhà máy chế biến xuất khẩu năm 2001 là 272 nhà máy với năng lực thu hút nguyên liệu khoảng 500 nghìn tấn/năm. Nhờ Áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới như công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ surimi, công nghệ ngủ đông trong vận chuyển thuỷ sản tươi sống, công nghệ đông rời IQF… nên xuất khẩu thuỷ sản đã tăng nhanh trong những năm qua. Đông thời nhờ việc tích cực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm, đến năm 2003 đã có 273 doanh nghiệp đạt các điều kiện an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam, 153 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản được công nhận vào danh sách I xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường EU, 255 cơ sở đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Thuỵ Sỹ và Ca na đa, 248 đơn vị đạt tiêu chuẩn của Hoa Kỳ, v.v... Việt Nam tạo được thế đứng vững chắc trên thị trường thuỷ sản thế giới.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản thì phần lớn thuỷ sản sản xuất ra là nhằm mục đích xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Chỉ có một số ít là để đáo ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa.
1.3.2.3. Hoạt động hậu cần đầu ra đối với hàn._.g thuỷ sản
Với địa hình như ở nước ta thì hàng thuỷ sản chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển. Ở nước ta thì chủ yếu là hoạt động xuất khẩu thuỷ sản sang các quốc gia khác trên thế giới, gần đây mới bắt đầu nhập khẩu nhưng khối lượng còn hạn chế.Thị trường xuất khẩu thuỷ sản ở nước ta ngày càng được mở rộng ra nhiều nước và vùng lãnh thổ ở cả 5 châu lục, trong đó Nhật Bản và Mỹ là hai thị trường dẫn đầu. Thị trường Mỹ có tốc độ phát triển nhanh, từ chỗ chỉ chiếm gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào năm 1998 đã vươn lên đứng đầu vào năm 2001 với tỷ trọng xấp xỉ 30%.
Tại thị trường trong nước, tiêu thụ bình quân đầu người năm 2001 mới đạt khoảng 19.4 kg/người, còn thấp so với một số nước Đông Nam Á như Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia, Campuchia. Thuỷ sản tiêu thụ nội địa bao gồm phần lớn thuỷ sản nước ngọt và một phần thuỷ sản nước mặn, đa số là sản phẩm giá thấp và trung bình, chủ yếu là hàng tươi sống. Tuy nhiên, khi thu nhập tăng lên, đời sống nhân dân ngày càng cao thì nhu cầu về sản phẩm giá trị cao và sản phẩm chế biến đang tăng lên, đặc biệt là ở các thành phố, khu du lịch. Người dân đã bắt đầu đòi hỏi hàng thuỷ sản có chất lượng cao, bao bì đóng gói thuận tiện. Về bao bì đóng gói thì thuỷ sản ở nước ta vẫn chưa được chú ý nhiều.
1.3.2.4.Hoạt động Marketing và bán hàng thuỷ sản
Đối với xuất khẩu thuỷ sản thì công việc Marketing và bán hàng của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu. Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành xuất khẩu mới chỉ chú trọng trong việc tìm bạn hàng, miễn sao là bán được hàng ra nước ngoài. Còn việc sản phẩm đến tay người tiêu dùng như thế nào thì không mấy được quan tâm. Vì vậy bộ thủy sản đã chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Bộ Thương mại, Ngoại giao trong công tác xúc tiến thương mại và tăng cường công tác thông tin thị trường tăng cường đào tạo cán bộ thị trường và tiếp thị chuyên nghiệp ở các doanh nghiệp, để giữ vững và ổn định thị trường truyền thống, đặc biệt là thị trường Nhật Bản, đồng thời mở rộng hơn nữa các mặt hàng Việt Nam có khả năng phát triển để xuất ra các thị trường lớn như : Liên minh Châu Âu (EU), Mỹ, Trung Quốc...; giảm tỷ trọng các thị trường trung gian, tăng nhanh tỷ trọng các thị trường tiêu thụ trực tiếp.Riêng đối với thị trường lớn như thị trường Nhât bản cần tăng tỷ trọng các mặt hàng thủy sản tinh chế và hàng phối chế đóng gói nhỏ cho siêu thị, tôm sống, cá ngừ tươi và đông và các đặc sản khác, đưa tỷ trọng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản chiếm từ 38% đến 40% trong tổng sản phẩm xuất khẩu .Còn đối với thị trường khối liên minh Châu Âu (EU) và một số thị trường mới khác ngoài các thị trường trên đây, cần nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm đáp ứng theo yêu cầu của các thị trường này nhằm mở rộng thị trường cho hàng thuỷ Việt Nam.
1.3.2.5. Hoạt động dịch vụ khách hàng
Trong nghành xuất khẩu thuỷ sản ở nước ta, hầu như hoạt động dịch vụ khách hàng là chưa có. Bởi vì hầu hất các doanh nghiệp xuât khẩu thuỷ sản mới chỉ xuất khẩu qua trung gian, chưa tạo được kênh phân phối trực tiếp trên thị trường nước ngoài.Vì vậy khi vận dụng lý thuyế chuỗi giá trị vào hoạt động xuất khẩu thuỷ sản ở Việt nam, các doanh nghiệp cần phải chú ý hơn nữa đến hoạt động dịch vụ khách hang. Có như vậy mới tăng them giá trị trong chuỗi giá trị tạo ra cho khách hang.
1.3.2.6. Đối với các hoạt động hỗ trợ
Đối với hoạt động quản trị nguồn nhân lực thì ngành thuỷ sản ở nước ta rất chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Yêu cầu kinh tế kỹ thuật ngày càng cao đòi hỏi mỗi người lao động trong ngành thuỷ sản phải cố gắng nâng cao trình độ của mình và phải được bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp. Vì vậy mà ngành thuỷ sản không chỉ chú trọng phát triển các cán bộ kỹ thuật ,quản lý mà còn cả những người lao động trực tiếp. Các loại hình đào tạo cũng ngày càng phát triển. Đối với loại hình đào tạo nghề ngắn hạn trong 3 năm từ 2000 đến 2002 đã tổ chức 1.698 lớp tập huấn về khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cho 98.261 lao động. Năm 2002, mở lớp và cấp chứng chỉ cho 13.000 thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên; tổ chức hàng chục lớp tập huấn cho kiểm dịch viên, thanh tra viên.Năm 1999 mới chỉ đào tạo nghề dài hạn được 1.400 người, sang năm 2003, con số này đã tăng thêm 154%, tương ứng là 3.550 người.
Còn với hoạt động phat triển công nghệ trong ngành thuỷ sản ở nước ta thì Mấy năm nay, công nghệ chọn tạo, nhân giống thủy sản; các chương trình sản xuất giống nhằm khai thác, sử dụng nguồn gen bản địa và giống nhập nội phục vụ đa dạng hóa sản phẩm nuôi... được triển khai tích cực, hiệu quả. Thứ trưởng Bộ Thuỷ sản Nguyễn Việt Thắng cho biết, khoa học, công nghệ về giống thuỷ sản cùng các chuyên ngành liên quan như thức ăn, dinh dưỡng, quản lý sức khỏe ấu trùng và môi trường nuôi…đã tiếp cận và giải quyết được những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Về cơ sỏ hạ tầng đã được các doanh nghiệp đầu tư nhiều. Các doanh nghiệp đã tích cực triển khai đầu tư xây dựng hệ thống trạm, trại giống thủy sản, mở rộng quản lý lưu giữ những đàn giống gốc chất lượng tốt, cung cấp đàn hậu bị cho các địa phương, tham gia chuyển giao các tiến bộ KH&CN về giống thủy sản. Nhiều dự án sản xuất giống khác với các đối tượng nuôi nước lợ, mặn, ngọt (bằng các nguồn vốn khác nhau), cũng đã và đang được thực hiện tại nhiều địa phương, từ miền biển đến miền núi...
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG LÝ THUYẾT CHUỖI GIÁ TRỊ VÀO XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN
2.1.Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
2.1.1Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản trong những năm gần đây
Theo đánh giá của Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản, quan hệ thương mại Việt-Nhật đang phát triển với tốc độ cao. Nhật luôn duy trì vị trí là một trong 3 thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam sau Mỹ và EU. Nếu như kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản năm 2000 đạt 4,52 tỷ USD, thì năm 2005 kim ngạch xuất nhập khẩu 2 nước đã đạt hơn 8,163 tỷ USD, tăng gần 2 lần so với năm 2000. Trong quan hệ thương mại với Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây luôn đạt tốc độ phát triển khá cao, tăng trung bình từ 15-20% so với năm trước. Trong cán cân thương mại, Việt Nam luôn là nước xuất siêu. Các số liệu thống kê cho thấy cả năm 2005, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt khoảng 4,56 tỷ USD, tăng 20,3% so với năm 2004 (từ năm 2001 đến nay, lần đầu tiên tốc độ tăng trưởng vượt qua con số 20%). Về nhập khẩu năm 2005, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản đạt khoảng 3,6 tỷ USD, tăng 15,3% so với 2004. Xuất siêu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt khoảng 960 triệu USD, tăng hơn 43% so với năm ngoái. Nếu trừ dầu thô Việt Nam vẫn xuất siêu trên 370 triệu USD.
Không chỉ có vậy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam không chỉ tăng về kim ngạch đơn thuần mà đang có những bước phát triển tương đối rõ nét về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Gần đây, Việt Nam đã xuất khẩu được hoa tươi, hàng may mặc cao cấp, thực phẩm chế biến... sang thị trường Nhật. Cùng với sự phát triển về mặt hàng xuất khẩu, tỷ lệ gia công nội địa trong sản phẩm xuất khẩu, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu thành phẩm trong tổng kim ngạch xuất khẩu cũng ngày càng được nâng cao (đặc biệt đối với sản phẩm thủy sản, cơ khí, công nghệ thông tin...).
Bảng 2.1 : 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam sang Nhật Bản trong năm 2005
Mặt hàng
Kim ngạch xuất khẩu (Triệu USD)
Tăng so với năm 2004(%)
Hàng may mặc
721,7
8,6
Hải sản
614
1,9
Dầu thô
585
58,6
Hàng dệt thoi
466
7,8
Dây cáp điện
450
35,4
Than đá
207,6
51,8
Đồ gỗ
184,3
21,0
Hàng dệt kim
122,5
16,1
Linh kiện điện tử mạch in
119
7,2
Nguồn – Trung tâm xúc tiến thương mại Nhật Bản
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy, kim ngạch xuất khẩu của Việt nam vào thị trường Nhật lớn, đứng thứ hai sau hàng may mặc. Kim ngạch xuất khảu thuỷ sản đạt 614 Triệu USD ,tăng 1,9% so với năm 2004. Tuy kim ngạch xuất khẩu lớn thuỷ sản, song tỉ lệ tăng vẫn chưa cao so với năm 2004, và có tỉ lệ tăng thấp nhất trong 10 mặt hàng.Nguyên nhân dẫn đến tình trang này là do vụ kiện bán phá giá tôm trên thị trường Mỹ trong năm 2004 đã ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam.. Hàng may mặc vẫn giư vị trí hàng đầu trong kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản và kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này cũng tăng nhanh so với năm 2004.
Trong năm 2004, do giá dầu tăng cao trên thị trường thế giới và sự bất ổn của mặt gang này đã làm cho kim ngạch xuất khẩu dầu thô sang thị trường Nhật Bản tăng đột biến, cụ thể kim ngạch xuất khẩu đạt 585 triệu USD, tăng 58,6 % so với namư 2004. Tuy nhiên nước ta mới chỉ xuất khẩu dầu thô mà chưa qua chế biến, thế nên giá trị vẫn chưa cao. Đây cũng là điều mà nhà nước cần lưu ý để trong thời gian tới, có những chính sách đầu tư để có thể xuất khẩu dầu đã qua chế biến.
Bảng 2.2 - 10 mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lớn sang thị trường Nhật Bản trong năm 2005
Mặt hàng
Kim ngạch xuất khẩu (Triệu USD)
Tăng so với năm 2004(%)
Gạo
27,3
184,3
Mạch điện tử tích hợp và linh kiện điện tử
18,4
93,3
Đồ nhựa gia dụng
71,3
57,5
Than đá
207,6
51,8
Mô tơ loại nhỏ
35,2
47,6
Dây cáp điện
450,8
35,4
Cà phê
26,5
33,7
Tơ tằm
15,7
28,5
Giày dép
134
21,9
Đồ gỗ gia dụng
184
21
Nguồn – Trung tâm xúc tiến thương mại Nhật Bản
Nhìn vào bảng trên ta thấy,tốc độ tăng trưởng của các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản ngày càng tăng nhanh. Vì vậy mà tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Nhật Bản cũng tăng nhanh.
Trong năm 2005, gạo là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tăng 184,3% so với năm 2004. Nguyên nhân là do năm nay thời tiết thuận lợi cho bà con nông dân, trúng mùa. Tuy nhiên kim ngạch xuất khảu gạo vẫn còn thấp, mới chỉ đạt được 27,3 triệu USD.
Các linh kiện điện tử trong năm qua cũng đã có nhưng bước tiến vượt bậc trong kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2004. Đây là kết quả đáng mừng đối vỡi xuất khảu Việt Nam. Các doanh nghiệp xuất khảu Việt nam đang dần có chõ đứng trên thị trường Nhật Ban và thị trường này đang mở rộng, không chỉ dừng lại ở các mặt hàng truyền thống như gạo hay thuỷ sản… mà còn có những mặt hàng mới như linh kiện điện tử, đồ gia dụng..
Trong tương lai cần thúc đẩy hơn nữa xuất khảu hàng hoá vào thị trường Nhật Bản, và Nhật bản vẫn duy trì vị trí số một thị trường xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.1.2.Một số đặc điểm về thị trường Nhật Bản
2.1.2.1.Tình hình kinh tế Nhật Bản trong những năm gần đây
Nhật Bản là quốc gia nằm ở phía Đông Bắc châu Á với diện tích 377.835 km2, gồm bốn đảo chính là Hokkaido, Honshu, Shikoku và Kyushu. Dân số là 127 triệu người. Nền kinh tế của Nhật Bản đứng thứ hai thế giới. Năm 2004, tổng thu nhập quốc nội (GDP) của Nhật Bản đạt 4, 8 ngàn tỷ đôla.
Sau một thập niên bị suy thoái, năm 2004 kinh tế lại bắt đầu tăng trưởng. Sau đây là một số số liệu về kinh tế Nhật Bản năm 2004:
Năm 2003, GDP ở Nhật tăng 2,5% và năm 2004 đạt 4,5%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất của Nhật trong 14 năm gần đây. Lượng hàng xuất khẩu sang Trung Quốc mạnh, hàng hóa tiêu dùng trong nước cũng tăng. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 4,6% vào tháng 5 năm 2004, thấp hơn so với 5,5% đầu năm 2003,tuy nhiên tỉ lệ thất nghiệp vẫn còn ở mức cao.Tổng số nợ trong dân của Chính phủ Nhật chiếm 140% ,khoảng 6500 tỉ USD cao nhất thế giới. Và tổng số nợ xấu khó đòi là 375 tỉ USD. Dự trữ ngoại tệ tính đến tháng 3 năm 2004 là 826,6 tỉ USD , nhiều nhất thế giới. Tổng kim ngạch xuất khẩu là 544,24 tỉ USD, tổng kim ngạch nhập khẩu là 431,78 tỉ USD tính đến tháng 3 năm 2004 . Tỉ trọng các ngành kinh tế chính : Nông nghiệp: 2,1 % ; Giao thông vận tải:6,3% ; Công nghiệp: 26,8% ; Lưu thông : 12,5 % ; Xây dựng:10,3% ; Các ngành khác:37,9%. Sang đến năm 2005, nền kinh tế Nhật Bản tiêp tục tăng trưởng và thoát dần khỏi sự suy thoái.Những số liệu thống kế mới nhất của Chính phủ Nhật bản cho thấy, nền kinh tế Nhật đang phục hồi vững chắc, với tốc độ tăng trưởng kinh tế trong quý IV/05 tăng mạnh nhờ nhu cầu trong nước tăng.
Theo kết quả điều tra 10 nhà kinh tế hàng đầu Nhật Bản, trong quý IV/2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản ước đạt 1,2% so với quý trước đó và 5% tính trong cả năm. Đây là quý tăng trưởng thứ 4 liên tiếp.
Nhà kinh tế cấp cao tại Viện nghiên cứu Daiwa, Junichi Makino, nhận định rằng xuất khẩu, đầu tư cơ bản của các doanh nghiệp (hiện chiếm gần 15% trong nền kinh tế Nhật Bản) và chi tiêu tiêu dùng tăng 1% là các động lực tăng trưởng trong quý IV/2005.
Bên cạnh đó, trong tháng 12/05 tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 4,6% của tháng 11/05 xuống còn 4,4%. Nhu cầu về hàng hóa Nhật cũng đang trên chiều hướng tăng. Trong tháng 1/06, Chính phủ Nhật Bản đã công bố doanh số bán lẻ tăng 1,1% trong năm 2005, lần tăng đầu tiên trong 9 năm qua. Giới phân tích dự đoán, những dữ liệu trên có thể khiến Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sớm thắt chặt chính sách tiền tệ.
2.1.2.2. Đặc điểm về thói quen tiêu dùng hàng thuỷ sản ở Nhật Bản
Khi nghiên cứu thị trường thuỷ sản của Nhật Bản thì không thể không quan tâm đến thói quen tiêu dùng hàng thuỷ sản của người dân Nhật Bản. Nhật Bản la quốc gia có đông dân số, lại là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn, nhưng nếu không hiểu được sở thích cũng như thói quen tiêu dùng của người Nhật Bản thì các doanh nghiệp Việt Nam không thể thâm nhập vào thị trường này được. Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất thế giới, có đặc điểm vừa là nước xuất khẩu,vừa là nước nhập khẩu. Tuy nhiên ở thị trường Nhật Bản, người tiêu dùng có thói quen sử dụng thuỷ sản từ lâu đời. Nó chiếm tỉ trọng lớn trong bữa ăn gia đình,ngày lễ, tiệc cưới… Khi nói đến món ăn của người Nhật Bản, người ta thường nghĩ ngay đến món shushi, sashimi, tempura và các món ăn có thành phần thuỷ sản khác. Theo truyền thống củe người Nhật Bản, các món ăn được yêu thích đó là cá,nhuyễn thể có vỏ, rau và hoa quả đang trong mùa vụ.
Nhật là nước công nghiệp, nhịp sống ở đây rất nhanh, cùng với sự phát triển về kinh tế thì người dân Nhật Bản cũng bận rộn hơn với công việc, vì vậy những bữa ăn không còn quá cầu kỳ như trước. Trong một ngày, thường thường bữa tối của người dân Nhật Bản có món ăn chính là tôm,cá, mực, thịt…và những sản phẩm này thường được chế biến sẵn. Vì vậy mà họ thường mua hàng thuỷ sản đã được chế biến, đóng gói sẵn trong siêu thị, vừa tiện ích, vừa nhanh chóng. Ngoài ra, Nhật Bản là nước có đời sống cao, người dân nước này thường tiêu dùng những mặt hàng đặc sản cao cấp như tôm hùm, cá ngừ, bạch tuộc, cua, cá hồi…Và họ rất chú ý đến việc vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là điều mà các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Nhật Bản cần chú ý ,vì nếu thực phẩm không đạt tiêu chuẩn về chất lượng thì rất dễ bị đánh bật ra khỏi thị trường.
2.1.2.3. Quy định luật pháp đối với hàng thuỷ sản của Nhât Bản
Do sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng nên Chính phủ Nhật Bản buộc phải đưa ra các chính sách miễn/giảm thuế nhằm thu hút hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản. Thông thường, các mặt hàng thuỷ sản được áp dụng mức thuế ưu đãi thì không chịu giới hạn của hạn ngạch. Nhưng khi việc ưu đãi thuế quan này gây ảnh hưởng xấu tới ngành thuỷ sản Nhật Bản thì một quy định ngoại lệ sẽ được ban hành nhằm hoãn áp dụng chế độ ưu đãi thuế quan cho các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản.Nếu hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản có đủ điều kiện để áp dụng mức thuế ưu đãi thì trước tiên phải xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ, sau đó làm thủ tục xin hưởng ưu đãi thuế quan của Nhật Bản. Giấy chứng nhận xuất xứ chỉ có giá trị trong vòng một năm kể từ ngày cấp. Tuy nhiên, thời hạn hiệu lực có thể kéo dài nếu chứng minh được hoàn cảnh bất khả kháng như gặp phải thiên tai, hoả hoạn… Trường hợp chưa có giấy chứng nhận xuất xứ khi khai báo nhập khẩu, nhà nhập khẩu cần trình các tài liệu chứng minh việc đã xin giấy chứng nhận xuất xứ và nguyên nhân việc xuất trình chậm trễ, sau đó điền vào hai bản “Đơn xin hoãn xuất trình - biểu mẫu A”.
Bảng 2.3 - Biểu thuế của một số mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu chủ yếu vào Nhật Bản
Mã HS
Mặt hàng
Mức thuế
chung
WTO
ưu đãi
0306.11
0306.12
0306.13
Tôm hùm, tôm sú, tôm pandan đông lạnh
4%
1%
0%*
0306.21
0306.22
0306.23
Tôm hùm, tôm sú, tôm pandan sống/ tươi/ ướp lạnh
6%
5%
4%
0%*
0306.19 - 010
Các loài tôm khác đông lạnh
4%
2%
0306.29 - 110
Các loài tôm khác sống/ tươi/ ướp lạnh
4%
2%
0306.14 - 010
020,030,040,090
0306.24 - 110
120,130,140,190
Các loài sam, cua, ghẹ… đông lạnh/ sống/ tươi/ ướp lạnh
6%
4%
0303.44
Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
đông lạnh
5%
3,5%
0302.34
Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
0303.46
Cá ngừ Ôxtrâylia (Thunnus maccoyii) đông lạnh
5%
3,5%
0302.36
Cá ngừ Ôxtrâylia (Thunnus maccoyii) tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
0303.41
Cá ngừ vây dài (Thunnus alalunga)
đông lạnh
5%
3,5%
0302.31
Cá ngừ vây dài (Thunnus alalunga) tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
0303.42
Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) đông lạnh
5%
3,5%
0302.32
Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
0303.45
Cá ngừ vây xanh (Thunnus thynnus)
đông lạnh
5%
3,5%
0302.35
Cá ngừ vây xanh (Thunnus thynnus) tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
0303.49
Các loài cá ngừ khác đông lạnh
5%
3,5%
0302.39
Các loài cá ngừ khác tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
0304.90 - 091
0304.90 - 096
Thịt cá ngừ đông lạnh
5%
3,5%
0304.10 - 291
0304.10 - 292
Thịt cá ngừ tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
0304.90 - 099
Thịt các loài cá khác đông lạnh
5%
3,5%
0304.10 - 299
Thịt các loài cá khác tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
0304.20 - 091
0304.20 - 092
0304.20 - 094
Phi lê cá ngừ đông lạnh
5%
3,5%
0304.10 - 191
0304.10 - 192
Phi lê cá ngừ tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
0304.10 - 199
Phi lê các loài cá khác tươi/ ướp lạnh
5%
3,5%
Nguồn: “Cẩm nang thị trường xuất khẩu- Thị trường Nhật Bản” (Viện Nghiên cứu Thương mại, 2003)
2.1.3.Cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Nhật bản là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới.Tại Nhật hơn 80% nhu cầu về tôm phải dựa vào nhập khẩu. Việt Nam hiện là một trong những nước hang đầu xuất khẩu tôm vào thị trường Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu hải sản vào Nhật đã đạt trên 700 triệu USD vào năm 2005. Dưới đây là bảng mục xuất khẩu thuỷ sản theo thị trường:
Bảng 2.4 – Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản theo thị trường của Việt Nam
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
Tổng sản lượng( 1000USD)
1.777.486
2.022.821
2.216694
2.166.600
Nhật Bản
Tỉ trọng giá trị ( % )
465.901
26,21
537.968
26,59
582.902
26,30
680.064
31,40
Mĩ
tỉ trọng giá trị (%)
489.035
27,51
655.655
32,41
782.238
35,29
522.542
24,10
Trung Quốc
Tỉ trọng giá trị ( % )
316.719
17,82
302.261
14,94
147.786
6,67
116.974
5,40
EU
tỉ trọng giá trị (%)
106.716
6,00
84.404
4,17
127.240
5,74
214.978
9,90
ASEAN
Tỉ trọng giá trị ( % )
64.930
3,65
79.529
3,93
73.080
3,30
152.953
7,1
Các nước khác
Tỉ trọng giá trị ( % )
334.185
18,80
363.004
17,95
503.448
22,71
497.088
22,10
Nguồn - Bộ thuỷ sản
Hình 1 - Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản theo thị trường của Việt Nam
Nhìn vào hình 1, ta có thể thấy Nhật Bản là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn của Việt Nam, đứng thứ 2 sau Mĩ. Tỉ trọng xuất khảu vào thị trường Nhật Bản tương đối ổn định và tăng qua các năm , từ 26,21% năm 2001 tăng lên 31,4% năm 2004. Trong 3 năm 2001, 2002, 2003 Nhật Bản chỉ đứng vị trí thứ 2, nhưng đến năm 2004 Nhật đã trở thành thị trường lớn nhất, vượt lên trên cả Mĩ.
Ngoài Nhật Bản, thì Mĩ cũng là thị trường nhập khẩu thuỷ sản quan trọng của nước ta. Tỉ trọng của Mĩ tăng nhanh trong 3 năm 2001,2002, 2003 và luôn giữ vị trí số một. Nhưng sang năm 2004, do vụ kiện bán phá giá tôm mà tình hình xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mĩ chững lại và giảm xuống còn 24,1%.
Ngoài 2 thị trường lớn là Mĩ và Nhật thì xuất khẩu thuỷ sản cũng đang dần có chỗ đứng ở thị trường EU. Tuy tỉ trọng xuất khẩu chưa cao nhưng cũng đã có chiều hướng tăng, từ 6% năm 2001 lên 9,9% năm 2004.
Trên đây là tình hình xuất khẩu thuỷ sản theo thị trường,còn nếu xuất khẩu theo nhóm sản phẩm thì hàng thuỷ sản xuất khẩu vào Nhật Bản thường được chế biến dươí dạng đông lạnh, các sản phẩm đã uớp tẩm và một số sản phẩm ở dạng đồ hộp. Các sản phẩm thuỷ sản được xuất vào thị trường Nhật Bản nhiều nhất là tôm tươi, tôm đông lạnh; cá ngừ tươi, cá ngừ ướp đông, cá ngừ đông lạnh ,nhuyễn thể đông lạnh, hàng khô, nguyên liệi đông lạnh. Trong đó tôm các loại, cá ngừ và nhuyễn thể đông lạnh thường chiếm tỉ trọng trên 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của nước ta.
Bảng 2.5 - Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật theo nhóm sản phẩm
Nhóm mặt hàng
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Khối lượng (Tấn)
Giá trị (1000USD)
Khối lượng (Tấn)
Giá trị (1000USD)
Khối lượng (Tấn)
Giá trị (1000USD)
Tổng số
76 895.4
465 900.8
96 251.4
537 459.5
97 953.8
582 837.9
Hàng đông lạnh
- Cá biển
- Cá nước ngọt
- Giáp xác
- Nhuyễn thể
- Đông lạnh khác
72 775.0
14 771.6
9.3
36 597.6
15 157.6
6 238.9
443 894.4
49 476.1
41.3
296 127.9
66 054.5
32 194.6
91 267.6
14 599.8
631.9
50 937.8
19 014.1
6 084.0
509 575.8
54 393.2
1 895.6
356 277.9
9 232.5
24 669.2
94 737.5
14 028.5
505
52 869.2
17 174.7
10 160.1
564 729.1
52 870.9
1 412.1
397 849.7
64 500.3
48 096.0
Hàng tươi sống
-Cá tươi
-Hàng tươi khác
-
-
1.6
-
1.6
4.3
-
4.3
183.4
117.3
66.1
620.9
362
259
Hàng khô
-Tôm khô
-Cá khô
-Mực khô
-Hàng khô khác
2 938.9
665.5
489.8
1 163.2
620.4
18 489.8
3 005.9
1 906.4
13 198.6
378.9
3 663.7
626.2
570
1 440.2
1 027.3
23 463.2
2 614.2
3 007.6
17 325.6
515.8
1 930.3
549.8
354
875.2
151.3
14 743.6
2 130.0
1 391.4
10 766.5
455.8
Sản phẩm chế biển
-Phi lê cá
-Sản phẩm xay
-Khác
1 181.5
410.2
770.9
0.4
3 516.6
1 318.5
2 140.9
57.2
1 318.5
325.4
991.3
1.8
4 416.2
1 069.2
3 339.7
7.3
1 102.6
2.9
1 099.4
0.3
2 744.2
9.6
2 689.2
45.4
Nguồn - Trung tâm Thông tin Khoa học và Kinh tế thủy sản
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hàng đông lạnh là được xuất khẩu nhiều nhất. Do đặc tính của hàng thuỷ sản là không để được lâu nên hàng tươi sống không được chú trọng xuất khẩu.Ngoài ra,các sản phẩm chế biến cũng xuất khẩu rất ít. Các sản phẩm thuỷ sản của nước ta xuất khẩu chủ yếu chưa qua chế biến, vì vậy vẫn chưa có được giá trị kinh tế cao. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần chú ý đầu tư để sản xuất các sản phẩm thuỷ sản đã qua chế biến. Những mặt hàng được ngươi dân Nhật Bản ưa chuộng nhất đó là Tôm, mực, bạch tuộc. Đây cũng là những mặt hàng có giá trị kinh tế cao, thu hút nhiều nhà xuất khẩu thuỷ sản. Hàng năm nhu cầu tôm của thị trường Nhật Bản vào khoảng 300.000 – 400.000 tấn tôm hùm và tôm sú. Số tôm này thường tập trung ở các nhà hàng sang trọng và ở các hộ gia đình.
Bảng 2.6 – Giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Đơn vị : 1000USD
1999
2000
2001
2002
2003
Tôm
Tỉ trọng (%)
206.987
54,1
2653.89
56,5
261.924
56,2
319.239
59,4
350.164
60,1
Bạch tuộc và mực
Tỉ trọng (%)
127.214
45,9
128.082
43,5
97.092
43,8
97.276
40,6
62.625
39,9
Nguồn – Báo cáo của Bộ thuỷ sản
Hình 2.2 - Giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Từ hình 2 , ta thấy, tôm là mặt hàng có tỉ trọng xuất khẩu cao nhất trong mặt hàng thuỷ sản Việt nam xuất sang Nhật Bản. Tỉ trọng này tương đối ổn định qua các năm, có tăng nhưng không đáng kể, tăng từ 54,1% nưm 1999 lên 60,1% năm 2003.Theo thống kê của Bộ thuỷ sản thì tôm chiếm 60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật. Việt Nam đang là 1 trong 4 nước xuất khẩu tôm lớn nhất vào thị trường Nhật.Năm 2005, Việt Nam dự kiến xuất khẩu tôm sẽ đạt 600 – 700 triệuUSD.
Bên cạnh mặt hàng tôm thì mực và bạch tuộc cũng là những sản phẩm thuỷ sản xuất sang Nhật với khôi lượng lớn. Tuy nhiên nếu nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, tỉ trọng xuất khẩu mực giảm dần qua các năm, tuy là không giảm mạnh. Nguyên nhân là do giá xuất khảu mặt hàng này ở nước ta còn thấp so với giá nhập khẩu chung của Nhật Bản.Hàng năm kim ngạch xuất khẩu mực và bạch tuộc chiếm khoảng 37% - 40%.
2.1.4.Hình thức xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Hiện nay, hàng thuỷ sản Việt Nam xuất sang thị trường Nhật Bản dưới hai hình thức chính là xuất qua các công ty thương mại hoặc công ty nhập khẩu của Nhật và thứ hai là xuất khẩu qua một số thị trường trung gian. Hàng thuỷ sản của Việt nam xuất sang thị trường Nhật Bản mới chỉ dừng lại ở các công ty thương mại và công ty nhập khẩu trong mạng lưới phân phối.Các thị trường trung gian mà hàng thuỷ sản Việt Nam xuất sang là thi trường Singapore , Trung quốc. Hàng năm khoảng 30% hàg thuỷ sản của Việt nam xuất sang thị trường trung gian này. Các trung gian này lại sơ chế lại như đống hộp, tẩm gia vị và một số hình thức khác rồi xuất sang Nhật với giá cao hơn.
Xu hướng ngày nay của ngành thuỷ sản là nâng cao năng lực chế biến, giảm bớt các thị trường trung gian, đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp. Có như vậy thì thuỷ sản của Việt Nam mới có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Nhật Bản.
2.2.thực trạng vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
2.2.1. Đối với các hoạt động cơ sở
2.2.1.1.Hoạt động hậu cần đầu vào
Hoạt động hậu cần đầu vào của ngành thuỷ sản chủ yếu được đảm bảo bởi nguồn thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng. Đánh bắt thuỷ sản là nghề biển truyền thống có thế mạnh của nước ta, với vùng biển có nguồn sinh vật đa dạng, phong phú, trữ lượng hải sản trong vùng đặc quyền kinh tế của nước ta khoảng 3,5-4,1 triệu tấn, hàng năm có thể khai thác 1,5-1,67 triệu tấn, đồng thời có diện tích nuôi lớn, khoảng 76 vạn ha, sản lượng khai thác tăng bình quân 5%/năm. Đánh bắt hải sản đã tạo việc làm cho hơn 5 vạn lao động đánh cá trực tiếp và 10 vạn lao động dịch vụ nghề cá. Hệ thống hậu cần nghề cá đã có những chuyển đáng kể, đặc biệt là hệ thống các cảng cá được xây dựng suốt dọc bờ biển. Đã triển khai các hoạt động nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản như cấp giấy phép khai thác thuỷ sản; kiểm tra theo dõi giám sát các hoạt động nghề cá trên biển; kiểm tra giám sát an toàn cho người và phương tiện nghề cá trên biển. Nghề nuôi trồng hải sản đã có bước phát triển khá, tăng nhanh cả diện tích nuôi trồng lẫn sản lượng, ở cả 3 vùng nước lợ, mặn, ngọt (sản lượng nuôi trồng đã tăng 16%/năm). Nuôi trồng hải sản đã góp phần đáng kể vào chuyển đổi mạnh trong cớ cấu kinh tế nông thôn ven biển; chất lượng và giá trị của sản phẩm nuôi trong thuỷ sản xuất khẩu ngày càng cao, nhất là tôm, đảm bảo an ninh thực phẩm, đáp ứng nguyên liệu cho chế biến, tạo việc làm góp phần xoá đói giảm nghèo. Đến năm 2003, sản lượng nuôi trồng đạt 1,1 triệu tấn, gấp 1,9 lần so với năm 1998
Ngoài những mặt thuận lợi như vậy, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản còn gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay, mặc dù nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp nuôi trồng thuỷ sản để bù đắp cho khai thác, nhưng nuôi trồng vẫn mới chỉ chiếm phần nhỏ, chủ yếu nguồn thuỷ sản vẫn là do khai thác tự nhiên. Do đó nguồn cung cấp thuỷ sản của nước ta vẫn còn bấp bênh.Vào mùa vụ chính, nguyên liệu mới chỉ đáp ưng được 80-90% nhu cầu.
Bảng 2.7 - Sản lượng thuỷ sản do khai thác và nuôi trồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng số
2434649.1
2647407.8
2859200.0
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng (tấn)
Tỉ trọng (%)
709 891.0
29.2
844 809.6
31.9
1 003 095.0
35.1
Sản lượng thuỷ sản khai thác (Tấn)
Tỉ trọng (%)
1 724 758.1
70.8
1 802 598.2
68.1
1 856 105.0
64.9
Nguồn – Trung thông tin khoa học và kinh tế thuỷ sản
Hình 2.3 - Sản lượng thuỷ sản do khai thác và nuôi trồng
Nhìn vào hình 3 ta có thể thấy tỉ trọng nuôi trồng tăng qua các năm, và tỉ lệ khai thác đã có chiều hướng giảm. Nguyên nhân là do trong những năm qua, nhà nước luôn có những chính sách khuyến khích nuôi trồng thuỷ sản, hạn chế khai thác. Tuy nhiên tỉ trọng tăng nuôi trồng vẫn chưa đáng kể, nguồn thuỷ sản cung cấp vẫn chủ yếu do đánh bắt mà có. Nếu chỉ dựa vào nguồn đánh bắt là chủ yểu thì nguồn cung cấp thuỷ sản sẽ bị hạn chế đi rất nhiều do hiện nay năng lực đánh bắt của ta rất hạn chế, các phương tiện đánh bắt còn thô sơ, không có phương tiện bảo quản tốt. Ngoài ra nếu cứ dựa vào đánh bắt sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành thủy sản. Do vậy, về lâu dài thì các doanh nghiệp cần phải mở rộng diẹn tích nuôi trồng để đảm bảo nguồn cung cấp thuỷ sản được ổn định hơn và đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu của các doanh nghiệp.
2.2.1.2. Đối với hoạt động sản xuất chế biến thuỷ sản
Công nghiệp chế biến hải sản, đặc biệt chế biến xuất khẩu đã làm tốt vai trò mở đường và cầu nối, tạo thị trường để nuôi trồng khai thác hải sản phát triển. Đến nay, đã có 390 nhà máy chế biến thuỷ hải sản, trong đó hàng trăm nhà máy được công nhận đạt tiêu chuẩn, và 60% cơ sở chế biến được công nhận tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành. Năm 2003, xuất khẩu hải sản đạt trên 2 tỷ USD; gấp 3,9 lần năm 1998.
Năm 2005, hàng thuỷ sản Việt Nam đã có mặt tại 108 quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng nghĩa với việc chất lượng, an toàn vệ sinh sản phẩm thuỷ sản đã được chấp nhận rộng rãi trên thị trường Quốc tế. Năm 2005 cũng là năm ngành thuỷ sản triển khai rộng rãi chương trình kiểm soát dư lượng hoá chất độc hại trong nuôi thuỷ sản với việc tiến hành đối với hầu hết các loài thuỷ sản nuôi tập trung . Hiện nay, yếu tố quyết định là chất lượng sản phẩm, việc mở rộng thị trường phải bằng chất lượng, an toàn thực phẩm. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam khuyến cáo các doanh nghiệp thủy sản nên chú trọng tăng cường chất lượng và kiểm tra dư lượng kháng sinh cho các lô hàng xuất sang Nhật Bản trong thời gian này, để bảo đảm uy tín sản phẩm và tránh rủi ro bị trả hàng. Sau đây là bảng danh mục khống chế dư lượng kháng sinh của một số nước
Bảng 2.8 - Các văn bản quy định dư lượng kháng sinh trong thuỷ sản ở một số nước
Thị trường
Văn bản quy định
Cấm hoàn toàn
Quy định giới hạn tối đa
EU
Qui định số 508/1999, ngày 4/3/1999
10loại._.công nghệ, đổi mới trang thiết bị, thực hiện đầu tư chiều sâu cho số cơ sở chế biến thủy sản hiện có, có đủ điều kiện mở rộng nâng cấp, trên cơ sở tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế của từng cơ sở, nâng công suất chế biến lên 1000 tấn sản phẩm/ngày vào năm 2000 và 1500 tấn sản phẩm/ngày vào năm 2005; đồng thời đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phấn đấu đến năm 2001 các cơ sở chế biến thủy sản đều được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm xuất khẩu;
- Mở rộng chủng loại và khối lượng các mặt hàng thủy sản chế biến có giá trị gia tăng, đưa tỷ trọng mặt hàng có giá trị gia tăng từ 17,5% hiện nay lên 25% đến 30% vào năm 2000 và 40% đến 45% vào năm 2005.
3.2.3.3.Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng thuỷ sản
Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề được nhắc đến rất nhiều trong thời gian qua của ngành thuỷ sản. Làm thế nào để bảo đảm được vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng thuỷ sản được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, nhất là khi các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Nhật Bản, một thị trường khó tính . Trước tiên các doanh nghiệp phải tìm hiểu quy định của Nhật Bản về vệ sinh an toàn thực phẩm. Sau đây là bảng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của doanh nghiệp.
Bảng 3.1 - Quy định của Nhật Bản về vệ sinh an toàn thực phẩm
Mã HS
Nhóm mặt hàng
Quy định tương ứng
0301
Cá sống *1
0302
Cá tươi/ ướp lạnh
Luật vệ sinh thực phẩm
0303
Cá đông lạnh
Luật kiểm dịch
0304
Philê và thịt cá tươi/ ướp lạnh/ đông lạnh
0305
Cá khô/ ướp muối/ ngâm nước muối/ xông khói; Bột cá
Luật vệ sinh thực phẩm
0306
Giáp xác sống/ tươi / ướp lạnh/ đông lạnh/ khô/ ướp muối/ ngâm nước muối/ hấp/ luộc *2
Luật vệ sinh thực phẩm
0307
Nhuyễn thể sống/ tươi / ướp lạnh/ đông lạnh/
khô/ ướp muối/ xông khói
Luật kiểm dịch
1603
Chất chiết xuất từ cá/ giáp xác/ nhuyễn thể
1604
Cá chế biến; Trứng cá muối/ chế biến
Luật vệ sinh thực phẩm
1605
Giáp xác/ nhuyễn thể chế biến
1212
Rong, tảo
Luật vệ sinh thực phẩm
Luật bảo vệ thực vật
Nguồn - Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản
- Các doanh nghiệp phải có các biện pháp để phòng ngừa dư lượng kháng sinh. Hiện nay với yêu cầu ngày càng khắt khe đối với tiêu chuẩn chất lượng an toàn thực phẩm đối với măth hang thuỷ sản, thì nhieu nước như Mĩ, EU đã hạ thấp dư lượng kháng sinh có trong thuỷ sản, chỉ còng khoảng 0,3 ppb. Điều này đã làm điêu đứng các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam bởi chúng ta chưa o đủ năng lực kỹ thuật để phát hiện dư lượng lháng sinh thấp như vậy. Vì vậy cần phải có chính sách đồng bộ của các cơ quan có lien quan để hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Ngoài ra phải tích cực cải tiến chất lượng của chương trình giám sát dư lượng các chất độc hại trong vùng nuôi
- Chống đưa tạp chất vào nguyên liệu thuỷ sản : Các doanh nghiệp và nhà nước cần hỗ trợ các địa phương thực hiện việc áp dụng các quy trình nuôi trồng an toàn , xây dựng vùng nuôi an toàn, loại trừ việc sử dụng các chất kháng sinh bị cấm , việc đưa tạp chất vào nguyên liệu thuỷ sản và việc ngâm nước nhằm gian lận thương mại. Đồng thời các cơ quan chức năng phải tiênd hành kiểm giám sát thường xuyên đối với các doanh nghiệp để ngăn chặn tình trạng tôm bơm nước, những hàng thủy sản kém chất lượng.
- Ở các cơ sở sản xuất của doanh nghiệp cần phải thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.Ngoài ra tiến hành phân loại doanh nghiệp về điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tương ứng với chủng loại và nhóm sản phẩm.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần phải thực hiện đúng kỹ thuật bảo quản, có như vậy hàng thuỷ sản mới để được lâu mà không sợ bị hỏng. Các phương pháp bảo quản thuỷ sản bao gồm : các phương pháp ướp lạnh, ướp đá, đóng hộp, đông lạnh, sấy khô, hun khói, nghĩa là áp dụng nguyên lý kiểm soát hoạt tính của nước.
Ðóng hộp là phương pháp xử lý bằng nhiệt liên hoàn có độ axit thấp trong thiết bị gia nhiệt trên 100oC và áp suất cao. Phương pháp vô trùng này cho phép sản phẩm không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên ngoài môi trường, thời hạn sử dụng trên một năm vì chúng hạn chế hoạt động của vi sinh vật. Tuy nhiên thời hạn bảo quản sinh hoá lại là vấn đề khác.
Cá thường được đông lạnh nguyên con, sau đó phân phối cho các cửa hàng bán lẻ hoặc bán cho người tiêu dùng dưới dạng thuỷ sản tươi để nấu và chế biến tiếp, philê cá đông khối được chế biến tiếp thành các mặt hàng như bánh cá, bao bột... Phương pháp bảo quản thuỷ sản đông lạnh phổ biến nhất là mạ băng hoặc đông rời trước khi được tiêu thụ.
Thuỷ sản sấy khô, ướp hay xông khói chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số thuỷ sản thương phẩm bởi vì sự gia nhiệt làm cho sản phẩm nóng lên đồng thời giảm sự phát triển của vi khuẩn và các men. Các sản phẩm này được bao gói để giữ ẩm và các hương vị khác của chúng
3.2.4.Các giải pháp về hoạt động hậu cần đầu ra thuỷ sản
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản, năm nay, VN xuất sang thị trường Nhật Bản khoảng 600 triệu USD hàng thủy sản, trong đó chủ yếu là sản phẩm tôm.Trong những năm gần đây, sản lượng tôm VN nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản đã tăng khoảng 20-30% so với trước.
Bộ Thủy sản cũng cho biết, từ nay đến 31/3/2006, Nhật Bản sẽ tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên 30 lần đối với sản phẩm tôm nhập khẩu từ VN và từ ngày 29/5/2006, Nhật Bản sẽ chính thức đưa biện pháp kiểm tra ngẫu nhiên nói trên vào Luật vệ sinh an toàn thực phẩm để áp dụng.
Để tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào thị trường này, các doanh nghiệp Việt Nam cần có những biện pháp cụ thể.
3.2.4.1. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước đặc biệt là Nhật Bản
Hợp tác quốc tế của ngành thủy sản những năm qua được triển khai và phát triển theo hướng mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế, nhằm khơi nguồn vốn đầu tư, công nghệ, kinh nghiệm, phục vụ cho việc triển khai các chương trình kinh tế - xã hội thủy sản, đồng thời tích cực đưa nghề cá Việt Nam hội nhập với nghề cá khu vực và thế giới.
Hiện nay, thị trường Nhật Bản có tỷ trọng cao nhất, chiếm 31,4% giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản. Tính đến hết 11/2004, khối lượng đạt 106.610 tấn (tăng 21,6%), giá trị 680 triệu USD (tăng 31,2%). Khi gặp khó khăn do vụ kiện tôm, nhiều nước bị kiện khác (Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ… ) đã chuyển hướng sang thị trường Nhật, nhưng thuỷ sản Việt Nam vẫn tăng được khối lượng và giá trị kim ngạch tại thị trường này. Đây là tín hiệu đáng mừng về năng lực tiếp thị của các DN chế biến, xuất khẩu thuỷ sản và tín nhiệm về chất lượng hàng thuỷ sản Việt Nam. Trong thời gian tới,bên cạnh việc mở rộng thị trường sang các EU và các nước khác thì các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vẫn phải chú trọng vào thị trường Nhật BẢn nhằm tăng thêm thị phần trên thị trường này.
Khi tham gia hợp tác quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế và khu vực thông qua các chương trình, dự án cụ thể nhằm phát triển ngành thuỷ sản, thực hiện tốt các hiệp định hợp tác nghề cá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Các địa phương chủ động tìm kiếm đối tác để thu hút vốn đầu tư, công nghệ của nước ngoài nhằm tạo nguồn lực cho sự phát triển. Tích cực tìm kiếm và hợp tác với nước ngoài để xuất khẩu lao động nghề cá và hợp tác nghề cá trên tất cả các lĩnh vực.
3.2.4.2.Xây dựng thương hiệu cho hàng thuỷ sản Việt Nam
Các nhà xuất khấu khẩu thuỷ sản nên nhận thức rằng thị trường Nhật Bản rất khắt khe với chất lượng sản phẩm và các tiêu chuẩn có liên quan. Muốn tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường Nhạt Bản thì phải bảo đảm rằng hàng đáp ứng được yêu cầu của thị trường cả về kích cỡ, cũng như độ tươi, màu sắc của sản phẩm. Sẽ rất có hiệu quả nếu như xuất sang Nhật những lô hàng đa dạng về chủng loại. Với hàng thuỷ sản của Việt Nam khi xuất sang thị trường Nhật Bản cần hoàn tất thủ tục kiểm dịch từ khi nhập khẩu để tránh mất thời gian. Từ nay đến 2010, thủy sản Việt Nam cần duy trì thị phần 25-30% kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản, đồng thời, tiếp tục đa dạng hoá và phát triển các mặt hàng thuỷ sản mới. Ngoài tôm đông lạnh dự kiến sẽ vẫn chiếm thị phần lớn nhất, tiếp đến là mực, cá đông lạnh, Việt Nam cần đưa vào xuất khẩu các dạng thuỷ sản khác như tôm, cá sống; các sản phẩm đồ hộp tôm, mực, cá và các sản phẩm chế biến sẵn, đóng gói nhỏ, các sản phẩm phối chế...
Triển vọng phát triển kinh tế Nhật trong thập kỷ này sẽ là động lực chủ yếu làm phục hồi nhu cầu tiêu dùng và nhập khẩu tôm vào Nhật Bản, trong khi tác động của các yếu tố khác hầu như ổn định. Dự báo lượng nhập khẩu tôm sẽ tăng bình quân 2,3-3%/năm trong giai đoạn tới.
Đối với mực, dự báo nhập khẩu mực đông lạnh của Nhật Bản đạt khoảng 46.000-48.000 tấn vào năm 2005 và 62.000-67.000 tấn năm 2010.
Tuy xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản tăng nhanh, song các doanh nghiệp của ta vẫn chưa xây dựng được một thương hiệu riêng cho doanh nghiệp mình trên thị trường Nhật Bản.Vì vậy mà sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh chưa cao.Do vâyj mà các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của nước ta cần phải xây dựng thương hiệu uy tín cho mặt hàng thuỷ sản Việt Nam. Muốn vậy chúng ta cần phải :
-Xây dựng ,quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp để người dân Nhật Bản biết đén và quen thuộc với sản phẩm.
- Thực hiện đồng bộ việc thiết lập hệ thống cảnh báo chất lượng gắn với thương hiệu mặt hàng thuỷ sản đó, từ đó tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng này
- Các doanh nghiệp phải thuân thủ các tiêu chuẩn đối với ngành thuỷ sản mà nhà nước đã ban hành đồng thời xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cao hơn của sản phẩm bán lẻ được áp dụng tai các thị trường có thu nhập cao.
Ở An Giang đã và đang xậy xựng thương hiệu cho cá Tra và cá Basa.Theo bộ trưởng Bộ thuỷ sản Tạ Quang Ngọc, đã đến lúc đã dến lúc xây dưng thương hiệu cho cá Tra và cá Basa Việt Nam với uy tín dựa trên cơ sở đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
3.2.4.3.Tạo dựng niềm tin, uy tín trong hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp Nhật Bản
Trong hoạt động kinh doanh thì tạo dựng uy tín, niềm tin với khách hàng là rất quan trọng. Có như vậy hai bên mới có thể hợp tác lâu dài được.
Đối với người Nhật Bản, họ rất coi trọng giờ giấc. Vì vậy Các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý đến điều này, tiến hành giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng.
Không những thế, các doanh nghiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu để tạo niềm tin cho phía đối tác.
Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam đề có quy mô vừa và nhỏ, tỉ trọng các doanh nghiệp có quy mô lớn rất ít. Vì vậy mà nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua mất nhiều cơ hội lớn khi họ không có khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng của đối tác.Bên cạnh đó, hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật qua trung gian,chưa xuất khẩu trực tiếp. Do đó, để nâng cao khả năng thâm nhập thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải mở rộng hợp tác, lien kết với nhau tạo thành sức mạnh chung hỗ trợ cùng phát triển. Nếu đứng riêng lẻ thì khó có thể đững vững trên thị trường Nhật Bản.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketting và hoạt động bán hàng trên thị trường Nhật Bản
3.2.5.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường Nhật Bản
Trong những năm qua, tuy tỉ trọng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản là lớn, song nó vẫn chưa xứng với tiềm năng hiện có. Tring nhiều trường hợp chúng ta vẫn còn tỏ ra lung túng, chưa tìm được cách giải quyết tối ưu, việc tìm kiếm và mở rộng thị phần trên thị trường Nhật Bản là chưa cao. Nguyên nhân là do chúng ta chưa nắm bắt được thông tin từ phía Nhật Bản, chưa tìm hiểu kỹ về thị trường này. Hợc có nắm bắt được thì thông tin cũng đến chậm, làm cho nhiều doanh nghiệp nhiều phen điêu đứng. Nhiều doanh nghiệp thường tìm hiểu thông tin về thị trường và tìm kiếm bạn hàng qua các tổ chức thuỷ sản, hay qua trung gian. Chính vì vậy mà thông tin không được cập nhật kịp thời. Hình thức này thì giúp doanh nghiệp tiết kiẹm được tài chính, nhưng về lâu dài nó không tạo được sự chủ động cho doanh nghiệp, việc cập nhật thông tin không được nhanh.Do đó, trong thời gian tới, các doanh nghiệp bên cạnh việc tận dụng sự hỗ trợ tích cực từ các cơ quan chức năng ,các tổ chức thương mại, các doanh nghiệp cũng cần phải chú ý đến công tác nghiên cứu thị trường để tạo cho mình thế chủ động trong quá trình mở rộng và tìm kiếm bạn hàng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần thúc đẩy việc thành lập văn phòng đại diện tại Nhật Bản.Qua đó các doanh nghiệp có thể trực tiếp giao dịch với khách hàng và có thể nắm bắt thông tin về thị trường một cách nhanh và chính xác nhất. Tuy nhiên để thực hiện được các doanh nghiệp cũng sẽ gặp không ít khó khăn.
Khi nghiên cứu thị trưòng Nhật Bản thì cần phải lưu ý nghiên cứu xu hưóng tiêu dùng của người dân Nhật bản.Ngày nay, người dân Nhật BẢn luôn bận rộn với công việc, vì vậy trong ăn uống họ thường mua những sản phẩm chế biến sắn, vừa nhanh, vừa thuận tiện.
Qua nghiên cứu thì xu hứơng tiêu dùng của thị trường Nhật Bản thì họ thường hay mua các mặt hàng thủy sản tinh chế và hàng phối chế đóng gói nhỏ cho siêu thị, tôm sống, cá ngừ tươi và đông và các đặc sản khác.Vì vậy các doanh nghiệp cần đây mạnh xuất khẩu các măth hàng này, đưa tỷ trọng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản chiếm từ 38% đến 40% trong tổng sản phẩm xuất khẩu và giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt từ 760 triệu đến 800 triệu USD vào năm 2005
3.2.5.2.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại thuỷ sản sang thị trường Nhật bản
Bộ Thủy sản chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Bộ Thương mại, Ngoại giao trong công tác xúc tiến thương mại thuỷ sản và tăng cường công tác thông tin thị trường tăng cường đào tạo cán bộ thị trường và tiếp thị chuyên nghiệp ở các doanh nghiệp, để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật bản. Theo kế hoạch đến 2010, Bộ Thủy sản sẽ chi trên 83 tỷ đồng dành cho công tác xúc tiến thương mại, trong đó, tập trung quảng bá thương hiệu quốc gia theo nhóm sản phẩm, tại các thị trường chính là EU, Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản. Số kinh phí này được sử dụng để quảng cáo thuỷ sản Việt Nam trên các ấn phẩm trong và ngoài nước, mua tạp chí, sách báo thương mại, xây dựng cổng điện tử (khoảng 12,5 tỷ đồng); khảo sát thị trường và kết hợp tham gia hội chợ tại Mỹ, EU, Đông Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, các nước ASEAN, châu Phi, châu Mỹ (20,6 tỷ đồng); xây dựng thương hiệu quốc gia cho sản phẩm thuỷ sản theo nhóm sản phẩm (gần 1,4 tỷ đồng); quảng bá thương hiệu quốc gia theo nhóm sản phẩm tại các thị trường EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản (42,6 tỷ đồng); tham gia các hội chợ chuyên đề; xúc tiến thương mại nội địa và xây dựng chiến lược, kế hoạch cho hoạt động xúc tiến thương mại. Các biện pháp để thúc đẩy xúc tiến thương mại thuỷ sản vào thị trường Nhật bản :
Bên cạnh việc quảng bá sản phẩm, các cơ quan có chức năng cần phải hỗ trợ doanh nghiệp để xác định được kênh phân phối vào thị trường Nhật Bản. Tăng cường xuất khẩu trực tiếp vào các siêu thị, hạn chế xuất khẩu qua trung gian để tạo dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài với thị trường Nhật Bản.
3.2.6.Xây dựng cơ sỏ hạ tầng doanh nghiệp vững chắc
Trước tiên là các doanh nghiệp nên tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá .Tập trung vốn đầu tư xây dựng hình thành các trung tâm nghề cá lớn ở một số nơi vùng ven biển và đồng bằng Nam Bộ có điều kiện địa lý thuận lợi, cộng đồng dân cư có nghề cá là chủ yếu; đồng thời phát triển các tụ điểm nghề cá có quy mô phù hợp ở các vùng ven biển, đồng bằng, vùng núi trung du và Tây Nguyên để có thể khai thác hết tiềm năng thuỷ sản mà nước ta có, nhằm nâng cao khả năng sản xuất của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, tạo được những vùng sản xuất tập trung để áp dụng công nghệ tiên tiến, tạo sản lượng hàng hoá lớn và ổn định, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái để đảm bảo phát triển bền vững cho ngành thuỷ sản, nâng cao năng lực chế biến của doanh nghiệp
3.2.7.Về khoa học – công nghệ
- Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học – công nghệ, đồng thời lựa chọn và du nhập công nghệ tiên tiến của nước ngoài tạo đột phá để phát triển nhanh, hiệu quả, đồng thời phù hợp với điều kiện nghề cá nước ta trong các lĩnh vực : sản xuất giống, công nghệ nuôi hải sản trên biển; nghề khai thác xa bờ có hiệu quả; công nghệ chế biến tạo giá trị gia tăng cao; bảo quản nguyên liệu thuỷ sản sau thu hoạch; nghiên cứu nguồn lợi biển …
- Tăng cường đào tạo cán bộ khoa học, đặc biệt cán bộ khoa học đầu ngành, đảm bảo có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có đủ khả năng tiếp thu và trao đổi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học trong quá trình hội nhập.
- Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân rộng các mô hình tốt trong sản xuất; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích các nhà khoa học trong và ngoài ngành chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
3.2.8.Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho tất cả các lĩnh vực ngành thuỷ sản, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Tăng cường các hình thức đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình độ, tập quán của lao động nghề cá, phấn đấu mọi lao động nghề cá đều được huấn luyện, đào tạo về tay nghề, có khả năng đáp ứng yêu cầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu của thị trường xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để bổ sung, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, đảm bảo có đủ năng lực quản lý ngành trong quá trình phát triển.
- Tăng cường về năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của các Viện nghiên cứu, trường thuộc ngành thuỷ sản, phối hợp với các Viện nghiên cứu, trường của các ngành khác để đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý và kỹ thuật về công nghệ nuôi, sản xuất giống, xử lý môi trường, chẩn đoán, phòng trừ dịch bệnh, sản xuất thức ăn, bảo quản sau thu hoạch; đồng thời bằng nhiều hình thức để đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nuôi, phòng dịch bệnh cho nông dân, ngư dân.
3.2.9.Về dịch vụ
Về cơ bản thì hoạt đọng xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt nam chưa chú trọng đến hoạt động dịch vụ khách hàng. Bởi vì hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản qua trung gian, chưa tiếp cận trực tiếp với khách hàng. Vì vậy trong tương lai, các doanh nghiệp Việt nam cần có những biện pháp để xuất khẩu trực tiếp, bỏ qua một số giai đoạn trung gian , từ đó cung cấp thêm một số dịch vụ cho khách hàng nhăm nâng cao uy tín của các doanh nhiệp Việt nam trên thị trường thế giới. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần hình thành các trung tâm nghề cá lớn phải gắn với việc xây dựng các khu công nghiệp chế biến công nghệ cao để thu hút khối lượng thuỷ sản nguyên liệu lớn, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, tăng giá trị cho các loại sản phẩm, từng bước xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thuỷ sản Việt Nam.
3.3.Một số kiến nghị đối với nhà nước
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển ngành Thuỷ sản một cách đồng bộ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất có tập trung, không bị manh mún, nhỏ lẻ.
- Ban hành, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về thuỷ sản để các doanh nghiệp và các hộ nuôi trồng thuỷ sản, những ngư dân có thể nắm bắt thông tin một cách chính xác, tránh được những rủi ro đáng tiếc do không hiểu những văn bản ban hành.
- Nhà nước cần tổ chức điều tra, đánh giá và quản lý, bảo vệ sự phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản; nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động thuỷ sản; quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển; thực hiện thống kê, thông tin về hoạt động thuỷ sản.
- Nhà nước cần xác định và phân cấp quản lý vùng biển ven bờ trong hoạt động thuỷ sản; quản lý và phân cấp quản lý vùng biển để khai thác; phân tuyến khai thác; công bố ngư trường khai thác; quản lý việc giao, cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thuỷ sản, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.
- Quản lý việc cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh vực thuỷ sản theo quy định của pháp luật; đào tạo, sát hạch, cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá; cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động thuỷ sản cho tàu cá nước ngoài.
- Quản lý việc thẩm định và công nhận giống thuỷ sản mới, thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; kiểm tra và tổ chức phòng, trừ dịch bệnh thuỷ sản; quản lý việc bảo vệ môi trường trong hoạt động thuỷ sản.
- Nhà nước Quản lý và phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, chợ thuỷ sản đầu mối để thuận tiện cho các doanh nghiệp trong việc bán sản phẩm cũng như cho người dân trong tiêu dùng
- Nhà nước cần đẩy mạnh hơn nũa phát triển hợp tác quốc tế về hoạt động thuỷ sản để không những mở rộng thị phần trên thị trường truyền thống như Nhật Bản, Mỹ mà còn mở rộng thị trường sang các nước như EU.
- Nhà nước cần quản lý tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thuỷ sản; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho các hội nghề nghiệp thuỷ sản.
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuỷ sản, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trọng hoạt động thuỷ sản theo quy định của pháp luật để hoạt động của ngành thuỷ sản được diễn ra trong sạch và công bằng.
KẾT LUẬN
Với lợi thế của một quốc gia biển và giàu đất ngập nước, nước ta có tiềm năng lớn về phát triển thủy sản. Thời gian qua, ngành thủy sản nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh; đóng góp quan trọng vào thị phần xuất khẩu của đất nước; tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động nông ngư nghiệp trên cả nước; góp phần xoá đói giảm nghèo cho cộng đồng nông thôn Chính vì thế, thủy sản được Chính phủ xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn.
Bên cạnh những thuận lợi, sản xuất thủy sản thường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt về mặt thị trường và môi trường. Cho nên, để bảo đảm tăng trưởng kinh tế hiệu quả và ổn định, hướng tới phát triển một nghề cá bền vững và có trách nhiệm, ngành Thủy sản đã thực thi nhiều hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ, cũng như áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản trong quá trình sản xuất thủy sản. Cùng với ngành Thủy sản, các bộ ngành khác, các tổ chức khoa học trong cả nước và quốc tế đã có nhiều nghiên cứu đóng góp cho các hoạt động nói trên.
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất của nước ta, với mức tiêu thụ bình quân từ 70 – 75 kg/người/năm. Tuy nhiên so với tỉ trọng kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản thì Việt Nam mới chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ. Vì thế trong thời gian tới Nhật Bản vẫn là thị trường lớn của Việt Nam, và các doanh nghiệp vẫn tiếp tục mở rộng thị phần trển thị trường này.Không những thế, trong thời gian tới, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam còn phải mở rộng thị trường sang các nước khác nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, góp phần thúc đẩy kinh tế nước ta phát triển
MỤC LỤC
Mở đầu………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ VẬN DỤNG VÀO XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
1.1.Lý thuyết chuỗi giá trị 3
1.2.Vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 7
1.2.1. Đối với các hoạt động hỗ trợ 7
1.2.1.1 Đối với hoạt động hậu cần đầu vào 7
1.2.1.2. Đối với hoạt động sản xuất thuỷ sản 8
1.2.1.3. Đối với hoạt động hậu cần đầu ra 9
1.2.1.4. Đối với hoạt động Marketing và bán hàng 10
1.2.1.5. Đối với hoạt động dịch vụ khách hàng 11
1.2.2. Đối với các hoạt động hỗ trợ 11
1.2.2.1. Hoạt động quản trị nhân lực 11
1.2.2.2. Phát triển công nghệ 11
1.2.2.3. Hoạt động đảm bảo nguyên liệu 12
1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp 12
1.3. Đặc điểm thuỷ sản Việt Nam và khả năng vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam 12
1.3.1. Đặc điểm thuỷ sản Việt Nam 12
1.3.2. Vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam 16
1.3.2.1.Hoạt động hậu cần đầu vào của ngành thuỷ sản…………………16
1.3.2.2.Hoạt đông sản xuất thuỷ sản 17
1.3.2.3.Hoạt động hậu cần đầu ra đối với hàng thuỷ sản 18
1.3.2.4.Hoạt động Marketing và bán hàng thuỷ sản 18
1.3.2.5.Hoạt động dịch vụ khách hàng 19
1.3.2.6. Đối với các hoạt động hỗ trợ……………………………………20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1.Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 22
2.1.1.Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản trong những năm gần đây 22
2.1.2.Một số đặc điểm về thị trường Nhật Bản 25
2.1.2.1.Tình hình kinh tế Nhật Bản trong những năm gần đây 25
2.1.2.2. Đặc điểm về thói quen tiêu dùng hàng thuỷ sản ở Nhật Bản 27
2.1.2.3. Quy định luật pháp đối với hàng thuỷ sản của Nhât Bản 28
2.1.3.Cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 30
2.1.4.Hình thức xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
35
2.2.Thực trạng vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 36
2.2.1. Đối với các hoạt động cơ sở 36
2.2.1.1. Đối với hoạt động hậu cần đầu vào thuỷ sản 36
2.2.1.2. Đối với hoạt động sản xuất chế biến thuỷ sản 38
2.2.1.3. Đối với hoạt động hậu cần đầu ra thuỷ sản 42
2.2.1.4. Đối với hoạt động Marketting và bán hàng thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam 44
2.2.2. Đối với các hoạt động hỗ trợ 45
2.2.2.1. Hoạt động bảo đảm nguyên liệu 45
2.2.2.2. Vấn đề áp dụng khoa học kỹ thuật 48
2.2.2.3. Về nguồn nhân lực 49
2.2.2.4. Về cơ sở hạ tần doanh nghiệp 50
2.4. Đánh giá tình hình vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nhiệp Việt Nam 51
2.4.1.Những điểm mạnh trong vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam 51
2.4.2.Những điểm yếu trong vận dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt nam 54
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
3.1.Định hướng và mục tiêu phát triển của thuỷ sản Việt Nam đến năm 2010
57
3.1.1.Mục tiêu phat triển của thuỷ sản Việt Nam đến 2010 57
3.1.2. Định hướng xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Nhật Bản đến năm 2010 58
3.2.Một số giải pháp đẩy mạnh vận dụng lý thuiyết chuỗi giá trị vào xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 60
3.2.1.Giải pháp về nguyên liệu 60
3.2.2.Giải pháp về đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản 63
3.2.2.1. Đầu tư những phương tiện đánh bắt hiện đại 63
3.2.2.2.Nâng cao năng lực đánh bắt thuỷ sản 65
3.2.2.3.Nuôi trồng có hiệu quả 65
3.2.3.Các giải pháp về sản xuất và chế biến 67
3.2.3.1.Các doanh nghiệp nên đầu tư công nghệ trong sản xuất và chế biến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất 67
3.2.3.2.Nâng cao năng lực chế biến thuỷ sản ở các doanh nghiệp 67
3.2.3.3. Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng thuỷ sản 68
3.2.4.Các giải pháp về hoạt động hậu cần đầu ra thuỷ sản 71
3.2.4.1. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước đặc biệt là Nhật Bản 71
3.2.4.2.Xây dựng thương hiệu cho hàng thuỷ sản Việt Nam 72
3.2.4.3.Tạo dựng niềm tin, uy tín trong hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp Nhật Bản 73
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketting và hoạt động bán hàng trên thị trường Nhật Bản 74
3.2.5.1.Phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường Nhật Bản 74
3.2.5.2.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại thuỷ sản sang thị trường Nhật bản 75
3.2.6.Xây dựng cơ sỏ hạ tầng doanh nhiệp vững chắc 76
3.2.7. Về khoa học công nghệ 77
3.2.8.Phát triển nguồn nhân lực 77
3.2.9. Về dịch vụ khách hàng 78
3.3.Một số kiến nghị đối với nhà nước 78
Kết luận 81
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam sang Nhật Bản trong năm 2005………………………………………………
23
Bảng 2.2 : 10 mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lớn sang thị trường Nhât Bản trong năm 2005……………………………………....
24
Bảng 2.3 : Biểu thuế của một số mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu chủ yếu vào Nhật Bản……………………………………………………………
28
Bảng 2.4 : Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản theo thị trường của Việt Nam…...
30
Bảng 2.5: Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật theo nhóm sản phẩm
32
Bảng 2.6: Giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản…………………………………………………………
34
Bảng 2.7 : Sản lượng thuỷ sản do khai thác và nuôi trồng………………
37
Bảng 2.8 : Các văn bản quy định dư lượng kháng sinh trong thuỷ sản của một số nước…………………………………………………………
39
Bảng 2.9 : Danh sách xếp hạng của các doanh nghiệp trong vấn đề bảo vệ môi trường……………………………………………………………
41
Bảng 2.10 : Số doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản sang các thị trường…
43
Bảng 2.11 : Những nhà sản xuất thức ăn cho thuỷ sản hàng đầu Việt nam……………………………………………………………………….
46
Bảng 2.12 : Lao độn tham gia khai thác thuỷ sản theo khu vực…………
50
Bảng 3.1 :Quy định của Nhật Bản về vệ sinh an toàn thực phẩm……….
69
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Mô hình chuỗi giá trị…………………………………………
4
Hình 2.1 : Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản theo thị trường của Việt Nam .....
31
Hình 2.2 : Giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ………………………………………………
34
Hình 2.3 : Sản lượng thuỷ sản do khai thác và nuôi trồng …...
37
Hình 2.4 : Mức đạt tiêu chuẩn trong bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp…………………………………………………………………..
40
Hình 2.5 : Sơ đồ kênh phân phối thuỷ sản trên thị trường Nhật Bản…..
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Quản trị kinh doanh Thương Mại quốc tế của trường Đại học kinh tế quốc dân
2.Thông tin Khoa học- công nghệ kinh tế thuỷ sản
3.Tạp chí hoạt động khoa học
4.Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á
5.Các bài viết của trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
6.Tạp chí thuỷ sản
7.Tạp chí thông tin chuyên đề
8.Báo cáo của Vụ Thương Mại - dịch vụ - Bộ kế hoạch và đầu tư
9.Báo cáo của Bộ thương mại
10.Báo cáo của vị nông nghiệp và phát triển nông thôn- bộ kế hoạch và đầu tư
11.Các bài viết trên Internet
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36382.doc