Tài liệu Vận dụng liên kết đề thuyết giữa các câu vào việc tổ chức dạy học lựa chọn trật tự các bộ phận câu, các kiểu câu trong Văn bản cho học sinh lớp 11 Trung học phổ thông (THPT): ... Ebook Vận dụng liên kết đề thuyết giữa các câu vào việc tổ chức dạy học lựa chọn trật tự các bộ phận câu, các kiểu câu trong Văn bản cho học sinh lớp 11 Trung học phổ thông (THPT)
114 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Vận dụng liên kết đề thuyết giữa các câu vào việc tổ chức dạy học lựa chọn trật tự các bộ phận câu, các kiểu câu trong Văn bản cho học sinh lớp 11 Trung học phổ thông (THPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
®¹i häc th¸i nguyªn
tr•êng ®¹i häc s• ph¹m
-------------- --------------
BÕ V¢N TRµ
VËN DôNG LI£N KÕT §Ò THUYÕT GI÷A C¸C C¢U VµO VIÖC Tæ CHøC D¹Y HäC
LùA CHäN TRËT Tù S¾P XÕP C¸C Bé PHËN C¢U, C¸C KIÓU C¢U TRONG
V¡N B¶N CHO HäC SINH LíP 11 THPT
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc GIÁO DỤC
Th¸i Nguyªn, n¨m 2009
®¹i häc th¸i nguyªn
tr•êng ®¹i häc s• ph¹m
-------------- --------------
BÕ V¢N TRµ
VËN DôNG LI£N KÕT §Ò THUYÕT GI÷A C¸C C¢U VµO VIÖC Tæ CHøC D¹Y HäC
LùA CHäN TRËT Tù S¾P XÕP C¸C Bé PHËN C¢U, C¸C KIÓU C¢U TRONG
V¡N B¶N CHO HäC SINH LíP 11 THPT
Chuyªn ngµnh: Lý luËn vµ ph•¬ng ph¸p d¹y häc V¨n vµ tiÕng ViÖt
Mã số : 60.14.10
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lê A
Th¸i Nguyªn, n¨m 2009
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lê A
Phản biện 1: ...........................................
................................................................
Phản biện 2:…………………………….
................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại:
Trường Đại học Sư Phạm - ĐHTN
Ngày tháng năm 2009
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Phản biện 1: ...............................................
....................................................................
Phản biện 2: ................................................
....................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn họp tại:
Trường Đại học Sư Phạm - ĐHTN
Ngày tháng năm 2009
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------- --------------
BẾ VÂN TRÀ
VẬN DỤNG LIÊN KẾT ĐỀ THUYẾT GIỮA CÁC CÂU
VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC LỰA CHON TRẬT TỰ
SẮP XẾP CÁC BỘ PHẬN CÂU, CÁC KIỂU CÂU TRONG
VĂN BẢN CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Văn và tiếng Việt
M· sè : 60.14.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, phân môn tiếng Việt đã thể hiện đƣợc vai trò rất
quan trọng ở các bậc giáo dục phổ thông. Ngày càng có nhiều các luận văn, luận
án quan tâm nghiên cứu tiếng Việt và phƣơng pháp dạy học tiếng Việt . Quá trình
dạy học tiếng Việt là một quá trình dạy học có hệ thống theo từng cấp độ của các
đơn vị ngôn ngữ từ các âm vị, hình vị đến từ, ngữ, câu, văn bản. Trong đó dạy câu
là khâu rất quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành cho học sinh
kỹ năng nói và viết. Những yêu cầu cơ bản của việc dạy câu là dạy viết câu hay,
đúng ngữ pháp, đúng chính tả,... Song tất cả đều phải hƣớng đến mục tiêu quan
trọng nhất là dạy viết câu diễn đạt đƣợc mục đích giao tiếp, hƣớng vào hoạt động
giao tiếp.
1.2. Muốn đạt đƣợc hiệu quả giao tiếp trong đặt câu không phải đơn giản chỉ dừng
lại ở việc viết các câu riêng lẻ, độc lập, đúng ngữ pháp vì hoạt động giao tiếp
không thực hiện bằng các câu đơn lẻ mà thực hiện bằng ngôn bản - một chỉnh thể
lớn hơn câu. Muốn vậy phải viết các câu sao cho chúng có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nghĩa là phải có kỹ năng viết câu đảm bảo tính liên kết.
1.3. Để đảm bảo đƣợc sự liên kết giữa các câu cần phải triển khai câu theo yêu cầu
của nhiều mặt liên kết khác nhau đó là liên kết nội dung và liên kết hình thức.
Thiếu một trong hai mặt liên kết này văn bản sẽ chỉ là các câu rời rạc, không có
giá trị giao tiếp. Bấy lâu nay, cách phân tích câu cơ bản vẫn là dựa trên quan điểm
ngữ pháp hình thức (kết cấu chủ - vị) điều đó chỉ cho thấy rõ mặt liên kết hình
thức bề ngoài của các câu. Vận dụng quan điểm ngữ pháp chức năng về lý thuyết
đề thuyết sẽ cho thấy rõ hơn sự liên kết giữa các câu trong văn bản trên cả bình
diện nội dung và hình thức. Một trong những biện pháp để đảm bảo các yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
liên kết nêu trên là phải biết lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu, lựa chọn các
kiểu câu trong văn bản sao cho văn bản liền mạch (có tính liên kết).
1.4. Nhằm dạy học sinh luyện câu theo hƣớng trên, Sách giáo khoa Ngữ văn 11,
tập 1 đƣa vào chƣơng trình chùm bài học thực hành về lựa chọn trật tự các bộ
phận câu và sử dụng các kiểu câu trong văn bản. Đó là hai bài học thực hành kiểu
mới nhƣng rất có tác dụng trong việc hình thành cho học sinh năng lực viết câu và
tạo lập văn bản sao cho đảm bảo tính liên kết. Đặc điểm của hai bài học này là bài
luyện tập thực hành, nó đòi hỏi giáo viên cùng lúc vừa phải hệ thống hoá kiến
thức cũ, vừa phải tổ chức các hoạt động thực hành và hình thành cho học sinh các
kỹ năng trong chính quá trình thực hành đó. Những yêu cầu đặc biệt nhƣ trên đã
khiến không ít giáo viên gặp khó khăn trong quá trình chuẩn bị bài giảng, lúng
túng trong tổ chức giờ học. Các em học sinh cũng còn bỡ ngỡ với những hình thức
hoạt động trong giờ thực hành.Vì thế rất cần có những công trình khoa học nghiên
cứu cụ thể về vấn đề liên kết đề thuyết và đƣa ra các cách thức tổ chức dạy học để
giúp giáo viên cũng nhƣ học sinh thực hiện hiệu quả các bài học này.
Xuất phát từ quan điểm khoa học và nhu cầu thực tiễn dạy học nói trên
chúng tôi chọn đề tài cho luận văn của mình là “Vận dụng liên kết đề thuyết
giữa các câu vào việc tổ chức dạy học lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ
phận câu, các kiểu câu trong văn bản cho học sinh lớp 11 THPT”.
2. Lịch sử vấn đề
Lịch sử của quá trình dạy viết câu đã trải qua những giai đoạn khác
nhau gắn liền với những thành tựu nghiên cứu của giới ngôn ngữ.
Giai đoạn dạy viết các câu độc lập:
Trƣớc đây, trong những nghiên cứu về ngôn ngữ, các nhà ngôn ngữ đều
cho rằng câu là đơn vị ngôn ngữ hoàn chỉnh, đơn vị lớn nhất, trên câu không
còn đơn vị ngôn ngữ nào lớn hơn nữa. Định nghĩa về câu thể hiện rõ quan
điểm trên của nhà ngôn ngữ học Mĩ L. Bloomfield đã đƣợc chấp nhận rộng rãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
ở nhiều nƣớc, kể cả ở Việt Nam: “Câu là một kết cấu mà trong phát ngôn
đang xét không phải là bộ phận của một kết cấu lớn hơn nào.” Cho đến tận
những năm 1960, nhận định này của nhà ngôn ngữ học Pháp E.Benveniste
vẫn đƣợc đồng tình tại Đại hội quốc tế các nhà ngôn ngữ học lần IX: “
Nhóm các câu không tạo nên một đơn vị bậc cao hơn so với câu. Cấp độ
ngôn ngữ nằm trên cấp độ vị từ (tức cấp độ câu) là không có.” Thậm chí,
năm 1967, trong cuốn “Dẫn luận ngôn ngữ học” nổi tiếng của mình nhà
ngôn ngữ học Nga A.A. Reformatskij sau khi kể tên các đơn vị ngôn ngữ âm
vị, hình vị, từ, câu vẫn tuyên bố dứt khoát: “Trong ngôn ngữ không còn gì và
không thể có gì nữa!”.
Với quan niệm nhƣ vậy, ngữ pháp học lâu nay chỉ gói gọn trong hai
phần: Lí thuyết về từ và lí thuyết về câu. Quá trình dạy học câu cũng chỉ dừng
lại ở những việc: Cung cấp những kiến thức về câu với tƣ cách câu là đơn vị
ngôn ngữ lớn nhất, đứng độc lập và không bao giờ quan hệ với những câu
khác, dạy viết các câu độc lập, đơn lẻ.
Tiếp nhận những thành tựu của ngôn ngữ học thế giới, ở Việt Nam
trƣớc đây, chƣơng trình sách giáo khoa Ngữ văn trƣớc cải cách chủ yếu chú
trọng dạy học sinh viết các câu rời, không chú ý đến mối quan hệ giữa các
câu. Các sách nghiên cứu, tài liệu tiếng Việt thực hành cũng chỉ dừng lại ở
việc dạy viết và sửa chữa trong nội bộ câu. Khuynh hƣớng dạy học phổ biến
này kéo dài cho đến khi bộ môn Ngôn ngữ học văn bản ra đời.
Giai đoạn dạy viết câu trong mối quan hệ với các câu trong văn bản:
Sự ra đời của ngôn ngữ học văn bản ở giữa thế kỷ 20 đã khẳng định
mối nghi ngờ bấy lâu của nhiều nhà ngôn ngữ rằng: Câu chƣa phải là đơn vị
ngôn ngữ lớn nhất mà văn bản mới là đơn vị ngôn ngữ lớn nhất. Văn bản là
một hệ thống chỉnh thể trọn vẹn tập hợp nhiều câu có quan hệ với nhau về nội
dung và hình thức. Với những công trình đặt nền móng đầu tiên nhƣ: “Chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
thể cú pháp phức hợp” của N.S. Pospelov; “Chỉnh thể cú pháp của văn bản
hoàn chỉnh” của I.A. Figurovski; “Thuyết phân đoạn thực tại câu” của
V.Mathesius; “Sự liên kết giữa các câu độc lập trong khối liên hiệp các câu”
của K. Boost...Ngữ pháp văn bản đã chứng minh văn bản là một đơn vị ngôn
ngữ chỉnh thể, trọn vẹn về nội dung và hình thức. Giữa các câu trong văn bản
có những mối liên kết chặt chẽ. Những nghiên cứu của nhiều nhà ngôn ngữ
học trên thế giới đã dẫn đến những kết luận mang tính bƣớc ngoặt:
“Cái duy nhất đến với người nghiên cứu ngôn ngữ với tư cách khởi
điểm (...) đó là văn bản trong tính hoàn chỉnh tuyết đối và không tách rời của
nó.” (L. Hjelmslev, 1953)
“Đơn vị cơ bản khi chúng ta sử dụng ngôn ngữ, không phải là từ hay
câu, mà là văn bản.” (M.H.K Halliday, 1960)
“Các kí hiệu ngôn ngữ chỉ bộc lộ mình chừng nào chúng là những cái
gắn bó với nhau trong văn bản (...) Mọi người dùng ngôn ngữ (..) chỉ nói
bằng các văn bản, chứ không phải bằng các từ và bằng các câu, ít ra là cũng
bằng các câu làm thành từ các từ nằm trong văn bản.” (H. Harmann, 1965)
“Trong thời đại chúng ta mọi người thừa nhận rằng đơn vị ngôn ngữ cao
nhất, ít lệ thuộc nhất, không phải là câu, mà là văn bản.” (W. Dressler, 1970)
Bắt nhịp với những nghiên cứu mới này, ở Việt Nam, cuốn “Hệ thống
liên kết văn bản tiếng Việt” của Trần Ngọc Thêm là cuốn sách đầu tiên nghiên
cứu về ngôn ngữ học văn bản. Tác giả đã có những kiến giải sâu sắc về hệ
thống liên kết văn bản trong tiếng Việt. Cùng với đó, rất nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề liên kết trong văn bản của nhiều tác giả nhƣ: Đỗ Hữu
Châu, Diệp Quang Ban, Trần Thanh Bình, Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn
Quang Ninh; Nhiều giáo trình tiếng việt thực hành của Nguyễn Minh Thuyết -
Nguyễn Văn Hiệp, Bùi Minh Toán – Lê A - Đỗ Việt Hùng, Hoàng Anh -
Phạm Văn Thấu...Tất cả các công trình nghiên cứu đều hƣớng vào việc dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
viết câu trong hoạt động giao tiếp, nghĩa là viết câu không chỉ có một câu
đúng mà phải viết nhiều câu cùng đúng, viết câu liên kết với nhau để tạo
thành văn bản thống nhất.
Quan điểm dạy câu lúc này không phải chỉ là dạy cho học sinh biết viết
từng câu đơn lẻ, hay, đúng ngữ pháp, mà mục tiêu quan trọng là dạy học sinh
viết câu và xem xét câu trong mối quan hệ liên kết với các câu khác sao cho
viết câu đảm bảo liên kết và hƣớng vào mục đích giao tiếp. Đáp ứng những
yêu cầu dạy học trên, Sách giáo khoa Ngữ văn THPT đã chính thức đƣa nội
dung này vào chƣơng trình tiếng Việt, đó những bài thực hành về kỹ năng lựa
chọn trật tự trong câu, lựa chọn kiểu câu trong văn bản, bài học về văn bản.
Chƣơng trình làm văn cũng đƣa vào các bài dạy về viết câu để tạo lập đoạn
văn, viết bài văn. Những công trình nghiên cứu về Ngôn ngữ học văn bản kể
trên cũng nhƣ những giáo trình về dạy viết câu tiếng Việt đã có đóng góp rất
lớn cho công tác dạy học tiếng Việt nhƣng thƣờng đƣợc viết với một lƣợng
kiến thức hàn lâm. Cách viết ấy thích hợp hơn cho các đối tƣợng là học viên,
sinh viên đại học, ngƣời nghiên cứu. Các sách thiết kế, sách giáo viên cũng
chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu chung chung và hƣớng dẫn thực hiện sơ bộ trong
nội dung bài học. Có lẽ vẫn cần có nhiều hơn nữa những giáo trình, bài
nghiên cứu dạy viết câu đơn giản, phù hợp với trình độ của học sinh phổ
thông. Vì thế, viết đề tài này, ngƣời nghiên cứu đã tiếp thu tinh thần dạy câu
mới với những nội dung cụ thể. Từ việc tiếp nhận đó, chúng tôi muốn đặt lại
vấn đề một cách toàn diện: Tìm ra đƣợc cơ sở khoa học của việc dạy câu cũng
nhƣ đề xuất những phƣơng pháp dạy học cụ thể cho các bài học về thực hành
lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu và sử dụng các kiểu câu trong văn bản.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của luận văn là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
- Trên cơ sở xây dựng lý thuyết khoa học của việc lựa chọn trật tự sắp xếp các
bộ phận câu, các kiểu câu trong văn bản, luận văn đề ra các giải pháp góp
phần nâng cao năng lực viết câu cho học sinh lớp 11 THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý thuyết và thực tiễn để đề xuất các giải pháp rèn luyện
năng lực viết câu liên kết cho học sinh lớp 11 THPT.
- Đề xuất nội dung, biện pháp rèn luyện năng lực lựa chọn trật tự sắp xếp các
bộ phận câu, các kiểu câu trong văn bản.
- Tổ chức thực nghiệm dạy học để đánh giá hiệu quả, khả năng thực thi của
những đề xuất trong luận văn.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nghiên cứu quá trình dạy viết câu đảm bảo tính liên kết nói chung và việc tổ
chức dạy học lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu, các kiểu câu trong văn
bản cho học sinh lớp 11.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cách thức tổ chức thực hành về lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ
phận câu, thực hành lựa chọn các kiểu câu trong văn bản.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết để thu thập tƣ liệu,
nghiên cứu lịch sử vấn đề, nghiên cứu các tài liệu lí luận liên quan đến dạy và
học nói chung, đặc biệt là dạy và học câu để đảm bảo tính liên kết.
5.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
- Nghiên cứu, phát hiện năng lực, thực trạng viết câu thoả mãn tính liên kết
của học sinh.
- Phân tích và vận dụng những vấn đề lý thuyết đã nghiên cứu vào thực tế
giảng dạy các bài thực hành tiếng Việt.
- Thu lƣợm những tài liệu, kết quả thực nghiệm để hỗ trợ đánh giá kết quả
thực nghiệm.
5.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm:
- Chúng tôi tổ chức thực nghiệm dạy học và đối chứng trên nhiều đối tƣợng
và địa bàn khác nhau. Sau đó điều tra kết quả thực nghiệm, đối chiếu kết quả
thực nghiệm giữa các lớp cùng trƣờng, giữa các trƣờng với nhau. Từ đó đánh
giá những thành công cũng nhƣ hạn chế của giáo án thực nghiệm và lấy đó
làm cơ sở để điều chỉnh và hoàn thiện đề tài.
6. Bố cục luận văn
Từ việc xác định các mục đích, đối tƣợng, phƣơng pháp nghiên cứu,
chúng tôi xây dựng cấu trúc của luận văn nhƣ sau: Ngoài phần Mở đầu, Kết
luận và Thƣ mục tham khảo, phần Nội dung luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: “Liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản là một trong
những cơ sở của việc lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu, các kiểu câu
trong văn bản”. Chƣơng này nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết về liên kết đề
thuyết, khảo sát các kiểu liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản, các
phƣơng tiện thể hiện liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản.
Chƣơng 2: “Tổ chức dạy học lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu,
các kiểu câu trong văn bản”.
Trong chƣơng này chúng tôi sẽ tổ chức dạy học lựa chọn trật tự sắp xếp các
bộ phận câu, các kiểu câu trong văn bản cho học sinh lớp 11 bằng việc xây
dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn học sinh thực hành các bài tập đó.
Chƣơng 3: “Thực nghiệm sƣ phạm”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Trong chƣơng thực nghiệm sƣ phạm chúng tôi sẽ thiết kế giáo án thực nghiệm
hai bài dạy thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận câu và thực hành về sử
dụng một số kiểu câu trong văn bản trong SGK Ngữ văn11- tập 1 và đƣa vào
thực nghiệm ở các trƣờng lớp cụ thể, sau đó đƣa ra những kết luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
LIÊN KẾT ĐỀ THUYẾT GIỮA CÁC CÂU TRONG VĂN BẢN
LÀ MỘT TRONG NHỮNG CƠ SỞ CỦA VIỆC LỰA CHỌN TRẬT TỰ
SẮP XẾP CÁC BỘ PHẬN CÂU, CÁC KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
1.1. Liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản
1.1.1. Liên kết các câu trong văn bản
1.1.1.1. Khái niệm liên kết và liên kết trong văn bản
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Liên kết là “kết lại với nhau từ nhiều
thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ”, là “gắn chặt với nhau”. Từ định nghĩa này
có thể hiểu rộng ra: Tất cả các sự vật hiện tƣợng trong cùng một hệ thống đều
đƣợc gắn kết với nhau, chúng có tính liên kết.
“Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, là đơn vị
ngôn ngữ cao nhất tập hợp của nhiều câu, nhiều đoạn, nhiều chƣơng, nhiều
phần” [37, 25]. Nhƣng văn bản không phải là phép cộng đơn thuần của các
câu mà văn bản là một hệ thống ngôn ngữ mang tính chỉnh thể trọn vẹn cả về
nội dung lẫn hình thức. Giữa các câu trong văn bản có những mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, vì thế văn bản có tính liên kết. Liên kết chính là đặc trƣng quan
trọng nhất có tác dụng biến một chuỗi câu trở thành văn bản và cũng là yếu tố
quyết định một sản phẩm ngôn ngữ có đƣợc phẩm chất của một văn bản hay
không. Tất cả các công trình nghiên cứu về văn bản đều bàn đến đặc trƣng
liên kết của văn bản:
“Sự Liên kết là mạng lƣới các mối quan hệ và liên hệ giữa các câu trong
một văn bản.” [35]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
“Tính liên kết trong văn bản là những mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa
các câu, giữa các đoạn, giữa các phần, các bộ phận của văn bản.” [37, 26].
Tính liên kết trong văn bản “đó là những mối quan hệ qua lại chặt chẽ
giữa các câu, các đoạn, các phần của văn bản.” [3]
1.1.1.2. Các mặt liên kết trong văn bản
Quá trình nghiên cứu về các mặt liên kết trong văn bản đã trải qua
những giai đoạn khác nhau với những quan điểm khác nhau. Ở giai đoạn đầu
các nhà nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu những biểu hiện hình thức
của sự liên kết. Nhƣng rất dễ dàng tạo ra các chuỗi câu có đủ các dấu hiệu liên
kết hình thức nhƣng không diễn đạt một nội dung nào, nghĩa là giữa các câu
không chỉ có quan hệ về hình thức mà còn có quan hệ với nhau về nội dung.
Vì thế ở giai đoạn sau các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý đến vai trò của các
liên kết ngữ nghĩa và liên kết đƣợc khai thác cả ở phƣơng diện liên kết hình
thức lẫn phƣơng diện ngữ nghĩa. Các quan niệm nghiên cứu hiện nay đều
thống nhất khai thác tính liên kết của văn bản trên hai mặt: Liên kết nội dung
và liên kết hình thức.
Liên kết hình thức: Là tên gọi quy ƣớc để chỉ các phƣơng tiện hình
thức của ngôn ngữ, đƣợc dùng để diễn đạt các quan hệ nghĩa. Các phƣơng
tiện hình thức ngôn ngữ này là một hệ thống các phƣơng thức liên kết
hình thức.
Phƣơng thức liên kết là việc sử dụng các phƣơng tiện hình thức của
ngôn ngữ vào nhiệm vụ liên kết câu với câu. Các phƣơng thức liên kết đã
đƣợc nhà nghiên cứu Trần Ngọc Thêm tổng hợp trong cuốn “Hệ thống liên
kết văn bản tiếng Việt” bao gồm năm phƣơng thức liên kết chung đó là: Phép
lặp, phép đối, phép thế đồng nghĩa, phép liên tƣởng và phép tuyến tính.
Liên kết nội dung: Là mặt liên kết thứ hai rất quan trọng trong liên kết
văn bản. Liên kết về nội dung trong văn bản đƣợc làm sáng tỏ trong mối liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
hệ với liên kết hình thức: “Liên kết nội dung đƣợc thể hiện bằng một hệ thống
các phƣơng thức liên kết hình thức, và liên kết hình thức chủ yếu dùng để
diễn đạt sự liên kết nội dung.” [35]
Liên kết nội dung trong văn bản thể hiện trên hai bình diện: liên kết chủ
đề và liên kết logíc.
Liên kết chủ đề: Mỗi văn bản đều nhất quán nói về một chủ đề nhất
định (chủ đề: Đề tài, vật, việc đƣợc nói đến). Vì thế một văn bản có tính liên
kết về nội dung là các câu, các phần trong văn bản đều phải xoay quanh chủ
đề chung. Để tạo ra sự liên kết về chủ đề trong văn bản cũng có thể sử dụng
các phép liên kết: Lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, thế đại từ, tỉnh lƣợc yếu, tỉnh
lƣợc mạnh để tạo ra một chuỗi chủ đề thống nhất trong văn bản.
Liên kết logíc là “sợi dây nối kết hợp lí giữa vật, việc với đặc trƣng của
chúng trong một câu và giữa đặc trƣng này với đặc trƣng kia trong những câu
liên kết với nhau” [7]. Vậy các đơn vị liên kết trong liên kết logíc chủ yếu là
các sự việc, hành động. Liên kết logíc là một bình diện sâu hơn của liên kết
nội dung.
Liên kết hình thức và liên kết nội dung là hai mặt liên kết gắn bó mật
thiết với nhau và có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ: “Liên kết nội dung
đƣợc thể hiện bằng một hệ thống các phƣơng thức liên kết hình thức, và liên
kết hình thức chủ yếu dùng để diễn đạt sự liên kết nội dung” [35]. Bởi vậy
mỗi văn bản đều phải có đủ hai mặt liên kết này. Bấy lâu nay ngữ pháp hình
thức (miêu tả và sản sinh) chỉ quan tâm tới mặt liên kết hình thức trong văn
bản. Kết cấu chủ - vị trong ngữ pháp hình thức không biểu hiện một quan hệ
nhất định nào về nghĩa và về logíc. Ngữ pháp chức năng ra đời đã đáp ứng
đầy đủ những đòi hỏi nghiên cứu cả về các mặt liên kết nội dung và liên kết
hình thức trong văn bản. Ngữ pháp chức năng coi cấu trúc đề - thuyết là cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
trúc cú pháp cơ bản của câu và là kết quả của sự phân tích cấu trúc câu có gắn
liền với ngữ nghĩa, chức năng.
1.1.2. Liên kết đề - thuyết giữa các câu trong văn bản
1.1.2.1. Sự phân đoạn đề - thuyết trong câu
Thuật ngữ “phần đề, phần thuyết” đƣợc nêu ra ở đầu nửa sau thế kỷ 19
và đƣợc đặt lại vào những năm 30 của thế kỷ này bởi V.Mathesius và một số
học giả khác thuộc trƣờng phái ngôn ngữ học Praha. Những nghiên cứu ban
đầu của họ thƣờng đƣợc gặp dƣới cái tên “lí thuyết phân đoạn thực tại của
câu”. Theo quan điểm của Ngữ pháp chức năng, xét trong mối quan hệ với
thông tin ngƣời nói định truyền đạt và ngƣời nghe muốn tiếp nhận, cấu trúc
câu đƣợc phân chia thành hai đoạn (hai phần): Đề (Theme) và thuyết
(Rheme). Trong đó đề là bộ phận biểu thị “cái đã biết” hay “thông tin cũ”, còn
thuyết biểu thị “cái chƣa biết” hay “thông tin mới”. Quan hệ giữa phần đề và
phần thuyết tạo nên cấu trúc đề - thuyết dựa theo tiêu chí thông tin cũ - mới
đƣợc phân biệt với cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ dựa trên các tiêu chí hình thức.
“Cấu trúc đề - thuyết là cấu trúc ngữ pháp thể hiện mệnh đề (thể hiện
mối quan hệ của câu với tƣ duy), thể hiện mối quan hệ giữa câu với hiện thực
đƣợc phản ánh (sự kiện, sự tình) và thể hiện cách thông báo sự kiện, cách
nhận định sự kiện ấy.” [21]
Hiểu nhƣ trên thì cấu trúc đề thuyết chính là kết quả của sự phân đoạn
thực tại phát ngôn, là mặt nội dung nghĩa học trong cấu trúc của câu và đƣợc
sử dụng để miêu tả giá trị thông báo của các phần trong phát ngôn ở hoạt
động giao tiếp. Vì vậy cấu trúc đề thuyết có tính phổ quát cho nhiều loại
ngôn ngữ.
1.1.2.1.1. Phần đề
Có nhiều cách hiểu và định nghĩa về phần đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
“Đề là thành phần chính thứ nhất trong nòng cốt câu đơn chỉ ra thực thể
là đối tƣợng đƣợc nói đến trong phần thuyết, là chủ thể của sự nhận định, chủ
đề của thông báo”. [21]
“Phần đề là phần từ ngữ đƣợc chọn làm xuất phát điểm cho câu nói.” [5].
“Đề là phần nêu lên một cái gì đó, thuyết là phần nói về điều có liên
quan đến cái đƣợc nêu ở phần đề.” [25]
Chúng tôi nhất trí với quan điểm của nhà nghiên cứu Cao Xuân Hạo:
“Đề là thành phần trực tiếp của câu nêu rõ cái phạm vi ứng dụng của điều
được nói bằng thành phần trực tiếp thứ hai: phần thuyết.” [18, 41]. Định
nghĩa này đã nêu lên đƣợc cƣơng vị và chức năng của phần đề trong câu:
Cƣơng vị của đề là một trong hai thành phần trực tiếp cấu tạo câu.
Chức năng của đề là nêu rõ cái phạm vi ứng dụng của điều đƣợc nói
bằng phần thuyết - thành phần trực tiếp thứ hai.
Cấu tạo của phần đề rất đa dạng.
Đề thƣờng đƣợc biểu hiện bằng một danh từ:
Ví dụ: Hôm nay là ngày đẹp trời.
Đ T
Đề có thể là một ngữ.
Ví dụ: “Chừng ấy ngƣời trong bóng tối mong đợi một cái gì tƣơi sáng
Đ ngữ T
cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ.”
(Thạch Lam - Hai đứa trẻ)
Đề cũng có thể đƣợc biểu hiện bằng một cú.
Ví dụ: Ông Bụt xuất hiện khiến cô Tấm bàng hoàng.
Đ cú T
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
1.1.2.1.2. Phần thuyết
Trong câu phần thuyết là trọng tâm thông báo, chứa lƣợng thông tin của
câu. Định nghĩa về phần thuyết luôn luôn gắn liền với phần đề và là một nửa
kia của định nghĩa về phần đề.
“Thuyết là thành phần chính thứ hai trong nòng cốt câu đơn chỉ ra đặc
trƣng thông báo cho thực thể ở phần đề.” [21]
Nếu phần đề giới thiệu sự có mặt của phần thuyết thì “phần thuyết nêu
điều có quan hệ về phƣơng diện nào đó với phần đề”. [6]
“Phần đề - đó là cái mà từ đó ngƣời nói bắt đầu, còn phần thuyết - đó là
thành phần của thông báo mà ngƣời nói muốn ngƣời nghe hƣớng tới.” [31]
Vị trí tự nhiên của phần thuyết là đứng sau phần đề, làm rõ cho phần đề
nhƣng trong nhiều trƣờng hợp thuyết đƣợc đảo lên đứng trƣớc phần đề để
nhấn mạnh ý, làm tăng hiệu quả giao tiếp. Trong câu phần thuyết cũng đƣợc
biểu hiện khá đa dạng:
Thuyết có thể là vị ngữ danh từ, động từ hoặc tính từ.
Ví dụ 1: “Lão Hạc thổi cái nồi rơm, châm đóm.”
Đ T (là vị ngữ động từ)
(Nam Cao - Lão Hạc)
Ví dụ 2: “Tiếng suối trong nhƣ tiếng hát xa”
Đ T (là vị ngữ tính từ)
(Hồ Chí Minh - Cảnh khuya)
Ví dụ 3: “Năm Thọ vốn là một thằng đầu bò đầu bƣớu.”
Đ T (là danh ngữ)
(Nam Cao - Chí Phèo)
Mối quan hệ giữa phần đề và phần thuyết tạo nên cấu trúc đề thuyết.
Cấu trúc này thể hiện đƣợc mối quan hệ của câu với tƣ duy, mối quan hệ giữa
câu với hiện thực đƣợc phản ánh và thể hiện cách thông báo sự kiện trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
câu. Quan hệ ý nghĩa giữa đề và thuyết cũng rất mật thiết. “Đó là quan hệ
giữa thực thể làm chủ đề và đặc trƣng thông báo về thực thể” [21]. Vì thế đề
và thuyết đều là các thành tố chính trong câu, chúng chế định, phụ thuộc lẫn
nhau. Liên kết đề thuyết trong câu là điều kiện để câu có đƣợc chức năng
thông báo và liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản cũng là điều kiện
thiết yếu để văn bản có đƣợc tính liên kết.
1.1.2.2. Các kiểu liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản
Liên kết đề thuyết là kiểu liên kết thể hiện ở mối quan hệ giữa các
phần đề, phần thuyết của các câu với nhau. Liên kết đề thuyết đảm bảo
tính thống nhất, liên tục, kế thừa về nội dung giữa các câu trong văn bản. Lần
lƣợt các phần đề và phần thuyết trong các câu sẽ liên kết với nhau tạo nên các
kiểu liên kết sau:
1.1.2.2.1. Liên kết Đề - đề
Liên kết Đề - đề là kiểu liên kết thể hiện ở mối quan hệ gắn bó giữa
phần đề của các câu. Liên kết Đề - đề rất phổ biến, thƣờng đƣợc biểu hiện
giữa các câu đứng nối tiếp nhau hoặc cũng có thể giữa bất kì hai câu nào
trong đoạn văn. Căn cứ vào quan hệ giữa phần đề của các câu có thể phân
chia các tiểu liên kết Đề - đề nhƣ sau:
Đề đề đồng chiếu: Là kiểu liên kết mà các phần đề của các câu cùng
chỉ một ngƣời, sự vật, sự việc, hiện tƣợng.
Đề đề đồng chiếu thƣờng đƣợc biểu hiện bằng cách lặp từ:
Ví dụ: “Giăng là cái liềm vàng giữa đồng sao. Giăng là cái đĩa bạc trên
Đ1 Đ2
thảm nhung da trời. Giăng toả mộng xuống trần gian. Giăng tuôn suối mát để
Đ3 Đ4
những hồn khát khao ngụp lặn.”
(Nam Cao - Giăng sáng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
Các phần Đ1, Đ2, Đ3, Đ4 của cả 4 câu trên đều lặp lại và cùng chỉ một
sự vật: “Giăng”. Bằng cách lặp từ này, Các phần đề đứng ở đầu các câu,
chúng liên kết với nhau, tạo nên sự thống nhất về chủ đề cho cả đoạn văn.
Trong nhiều trƣờng hợp Đề đề đồng chiếu biểu hiện bằng cách dùng
đại từ thay thế:
Ví dụ : Bình và Nam học với nhau từ nhỏ. Họ cùng đi bộ đội.
Đ1 Đ2
Phần đề của hai câu trên liên kết với nhau bằng cách dùng đại từ “họ”
để thay thế cho “Bình và Nam”.
Đề đề đồng chiếu còn đƣợc biểu hiện bằng cách dùng các từ, cụm từ
đồng nghĩa cùng chỉ một sự vật hiện tƣợng.
Ví dụ: “Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp (…). Chị Dậu nghiến
Đ1 Đ2
hai hàm răng (…) túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh
chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của ngƣời đàn bà lực điền, hắn
Đ3 Đ4
ngã chỏng quèo trên mặt đất (…)”
(Ngô Tất Tố - Tắt đèn)
Trong ví dụ trên, các phần Đ1 và Đ3 liên kết với nhau vì “chị Dậu” và
“ngƣời đàn bà lực điền” đồng nghĩa đều chỉ chị Dậu, Đ2 và Đ4 liên kết với
nhau vì “cai lệ” và “anh chàng nghiện” đồng nghĩa đều cùng chỉ tên cai lệ.
Các phần đề có thể đƣợc liên kết với nhau để tạo ra liên kết Đề - đề khi
chúng cùng chỉ ngƣời, các sự vật, hiện tƣợng đồng loại hoặc trong cùng một
trƣờng liên tƣởng, không nhất thiết phải lặp lại y nguyên.
Đề đề đồng loại: Là kiểu liên kết mà các phần đề của các câu chỉ những
sự vật hiện tƣợng khác nhau nhƣng cùng kiểu, cùng loại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Ví dụ: Các nhà thơ mới Việt Nam đều có những phong cách thơ rất
Đ1
riêng. Xuân Diệu sống hết mình với một hồn thơ đam mê, mãnh liệt. Huy Cận
Đ2 Đ3
thì chất chứa trong thơ một nỗi buồn mênh mang, da diết. Hàn Mặc Tử lại
Đ4
gửi trong thơ một tâm hồn vừa tinh khôi vừa đau đớn.
Các phần Đ1, Đ2, Đ3, Đ4 trong ví dụ trên chỉ các đối tƣợng cá nhân
khác nhau nhƣng cùng loại với nhau (đều là các nhà văn), vì thế các phần đề
này có sự liên kết.
Đề đề liên tƣởng: Là kiểu liên kết mà các phần đề của các câu chỉ
ngƣời, vật, việc có quan hệ liên tƣởng với nhau.
Ví dụ: “Đã hơn một thế kỷ trôi qua, tiếng thơ Đồ Chiểu vẫn ngân vang
Đ1
giữa cuộc đời. Tên tuổi nhà thơ mù xứ Đồng Nai vẫn rực sáng bầu trời văn
Đ2
nghệ dân tộc bởi nhân cách cao đẹp và những cống hiến lớn lao của ông trong
văn học nƣớc nhà.”
(Sách Ngữ văn 11, tập 1)
Trong hai câu trên phần Đ1 nói đến „tiếng thơ Đồ Chiểu” và Đ2 nói đến
“tên tuổi nhà thơ mù xứ Đồng Nai”. Chúng không cùng chỉ một đối tƣợng,
cũng không cùng loại nhƣng lại có quan hệ liên tƣởng với nhau, vì thế chúng
liên kết với nhau.
1.1.2.2.2. Liên kết Thuyết - Đề
Là kiểu liên kết thể hiện ở mối quan hệ gắn bó giữa phần thuyết của câu
trƣớc với phần đề của câu sau. Đây là kiểu liên kết thƣờng gặp nhất, thể hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
rất rõ mối quan hệ ngữ nghĩa: Phần đề của câu sau giải thích, thông báo cho
sự vật, hiện tƣợng, tính chất, đƣợc nêu ở phần thuyết của câu trƣớc.
Ví dụ: Mẹ tôi đọc sách. Cuốn sách ấy 300 trang.
Đ1 T1 Đ2 T2
Liên kết Thuyết - đề rất phổ biến. Các câu có kiểu liên kết này thƣờng
có quan hệ rất chặt chẽ về mặt nghĩa, thƣờng là phần đề của câu sau kế thừa
thông tin từ câu trƣớc. Vì thế kiểu liên kết Thuyết - đề thƣờng đƣợc tổ chức
nhằm tạo ra những chuỗi câu._. gối nhau, có vần điệu theo kiểu cứ phần thuyết
của câu trƣớc liên kết với phần đề câu sau tạo thành đoạn dài.
Ví dụ: “Chim ri là dì sáo sậu
Sáo sậu là cậu sáo đen
Sáo đen là em tu hú
Tu hú là chú bồ các
Bồ các là bác chim ri
Chim ri là dì sáo sậu
…………………….”
(đồng dao)
Đoạn thơ trên có kiểu liên kết đề thuyết nhƣ sau:
Đề 1 - Thuyết 1
Đề 2 - Thuyết 2
Đề 3 - Thuyết 3
Đề 4 - Thuyết 4
Đề 5 - Thuyết 5…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Sơ đồ liên kết này cho thấy các câu trong đoạn thơ liên kết với nhau
theo quy luật: Cứ phần đề của câu sau kế thừa thông tin trong phần thuyết của
câu trƣớc, đồng thời giải thích, làm sáng tỏ thêm cho các khái niệm đƣợc đƣa
ra trong phần thuyết của câu trƣớc. Nhƣ vậy các câu có sự móc xích về ý với
nhau làm cho đoạn văn vừa liền mạch vừa có vần điệu.
1.1.2.2.3. Liên kết Thuyết - thuyết
Liên kết Thuyết - thuyết là kiểu liên kết thể hiện ở mối quan hệ gắn bó giữa
phần thuyết của câu trƣớc với phần thuyết của câu sau. Liên kết Thuyết -
thuyết thƣờng đƣợc tạo ra để biểu hiện những mức độ kết quả khác nhau của
những đối tƣợng (là phần đề) khác nhau khi thực hiện hoặc tác động lên cùng
một đối tƣợng, sự vật, sự việc.
Ví dụ 1: Nam bắt bóng giỏi. Nhƣng Bình mới là thủ môn xuất sắc nhất.
Đ1 T1 Đ2 T2
Ví dụ 2: “Thanh Tâm Tài Nhân nói đến Từ Hải trên bốn mƣơi trang
Đ1 T1
giấy. Nguyễn Du chỉ nói trong mấy trang, mƣời phần bỏ đi tám.”
Đ2 T2
(Hoài Thanh)
Cả hai ví dụ trên đều so sánh kết quả thực hiện giữa Nam và Bình trong
việc bắt bóng, giữa Thanh Tâm Tài Nhân và Nguyễn Du trong việc miêu tả
Từ Hải. Phần thuyết của hai câu trong ví dụ 1 và ví dụ 2 đều chung một nội
dung nên chúng có mối quan hệ về nghĩa, tạo nên liên kết Thuyết - thuyết.
Kiểu liên kết Thuyết - thuyết có thể đƣợc tổ chức theo kiểu: Phần
thuyết của một câu đứng đầu nêu lên chủ đề, và phần thuyết của các câu đứng
sau giải thích, nói rõ hơn cho phần thuyết của câu đứng đầu đó. Vì thế phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
thuyết của câu đứng đầu liên kết đƣợc với phần thuyết của tất cả các câu đứng
sau nó.
Ví dụ: “Nguyễn Du thấy rõ cả một loạt hành động gian ác bất chính
thuyết 1
đều là do đồng tiền chi phối. Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí; Sai nha vì
thuyết 2
tiền mà tra tấn cha con Vƣơng ông; Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Bà, Bạc Hạnh
thuyết 3
vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán ngƣời; Sở Khanh vì tiền mà táng tận lƣơng
thuyết 4 thuyết 5
tâm; Khuyển, Ƣng vì tiền mà làm những điều đại ác.”
thuyết 6
(Hoài Thanh)
Nội dung của phần thuyết trong câu 1 nêu lên chủ đề chung của cả đoạn
văn (các hành động gian ác bất chính do đồng tiền chi phối). Còn các phần
thuyết trong các câu 2, 3, 4, 5, 6 đều triển khai ý từ phần thuyết của câu 1 và
làm sáng tỏ thêm cho nội dung đó (các hành động gian ác bất chính của một
số kẻ đã bị đồng tiền chi phối nhƣ thế nào). Vì thế bản thân phần thuyết câu 1
liên kết với phần thuyết của tất cả các câu đứng sau nó.
Cũng có trƣờng hợp các phần thuyết của các câu trong đoạn văn đều
chung một phần đề (do cùng một đối tƣợng (một chủ thể) tác động). Khi ấy,
dựa vào văn cảnh phần đề của các câu đứng sau có thể lƣợc bỏ chỉ còn lại các
phần thuyết liên kết với nhau và vẫn đảm bảo đƣợc tính liên kết của văn bản.
Ví dụ: “Tấm vâng lời, đi đào các lọ lên (1). Đào lọ thứ nhất lấy ra đƣợc
một bộ áo mớ ba, một cái xống lụa, một cái yếm lụa điều và một cái khăn
nhiễu (2). Đào lọ thứ hai lấy ra đƣợc một đôi giày thêu, đi vừa nhƣ in (3). Lọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
thứ 3, đào lên thì thấy một con ngựa bé tí, nhƣng vừa đặt con ngựa xuống đất,
bỗng chốc nó đã hí vang lên và biến thành ngựa thật (4). Đào đến lọ cuối cùng
thì lấy ra đƣợc một bộ yên cƣơng xinh xắn (5).”
(Truyện cổ tích Tấm Cám)
Sơ đồ liên kết của đoạn văn nhƣ sau:
Đề1 - Thuyết 1. Thuyết 2. Thuyết 3. Thuyết 4. Thuyết 5.
Trong ví dụ trên, Phần thuyết của các câu (2), (3), (4), (5) đều có quan
hệ với nội dung phần thuyết của câu (1). Phần thuyết câu (1) nêu lên hành
động của nhân vật (đào các lọ lên) và phần thuyết của các câu sau đều nói
đến kết quả của hành động của nhân vật đó (kết quả của việc đào lọ). Chủ
thể thực hiện tất cả các hành động trên đều là Tấm và đã đƣợc nêu lên trong
câu đầu, vì vậy ở các câu (2), (3), (4), (5) phần đề (là Tấm) đã bị lƣợc bỏ
nhƣng các phần thuyết vẫn có quan hệ chặt chẽ, vì thế đoạn văn vẫn đảm
bảo tính liên kết.
1.1.2.2.4. Liên kết Đề, thuyết - đề
Liên kết Đề, thuyết - đề là liên kết thể hiện sự gắn bó giữa toàn bộ phần
đề và phần thuyết của câu trƣớc với phần đề của câu sau. Kiểu liên kết Đề,
thuyết - đề đòi hỏi phần đề của câu sau phải có quan hệ với cả phần đề và
phần thuyết của câu trƣớc, vì thế phần đề của câu sau thƣờng dùng một đại từ
để kế thừa và thay thế toàn bộ thông tin của câu trƣớc.
Ví dụ: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nƣớc. Đó là một truyền thống
Đ1 T1 Đ2 T2
quý báu của ta.”
( Hồ Chí Minh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Trong ví dụ trên, phần đề của câu sau (đại từ “đó”) thay thế cho toàn bộ
nội dung của câu trƣớc (dân ta có một lòng nồng nàn yêu nƣớc). Đại từ “đó”
đã kế thừa toàn bộ thông tin của câu đứng trƣớc, đồng thời làm nhiệm vụ gắn
kết những thông tin đó với nội dung của câu sau (là một truyền thống quý báu
của ta) vì thế nó liên kết với toàn bộ phần đề và thuyết của câu trƣớc.
Tóm lại: Các kiểu liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản vừa
nêu trên tạo ra sự gắn bó chặt chẽ về mặt nội dung giữa các câu văn trong
văn bản. Sự gắn bó này thƣờng là đảm bảo một trong hai phần đề hoặc
thuyết của câu sau kế thừa những thông tin đã biết từ câu trƣớc và đem
những thông tin kế thừa đó tiếp tục gắn kết với những thông tin trong câu
sau, cứ nhƣ vậy làm cho nội dung của cả văn bản thống nhất và liền mạch.
Song để văn bản có đƣợc sự liên kết hoàn chỉnh, có đầy đủ các mặt liên kết
của nó, giữa các phần đề và phần thuyết của các câu cần có sự liên kết về
mặt hình thức. Nghĩa là chúng cần có một hệ thống các phƣơng thức để thể
hiện liên kết đề thuyết.
1.1.2.3. Các phƣơng thức thể hiện liên kết đề thuyết
Các phần đề và thuyết giữa các câu trong văn bản có sự liên kết về mặt hình
thức. Liên kết hình thức chính là hệ thống các phƣơng thức liên kết hình thức.
“Phƣơng thức liên kết là việc sử dụng các phƣơng tiện hình thức của
ngôn ngữ vào nhiệm vụ liên kết câu với câu.” [7]. Nhờ đó các phƣơng thức
này góp phần làm bộc lộ các kiểu liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn
bản. Mỗi một phƣơng thức liên kết sử dụng những phƣơng tiện liên kết riêng
để tạo liên kết câu. Căn cứ vào đó có thể phân loại các phƣơng thức liên kết
bao gồm: Lặp từ ngữ; Dùng đại từ hoặc các từ đồng nghĩa, gần nghĩa; Dùng
các từ ngữ có quan hệ liên tƣởng; Sử dụng trật tự sắp xếp các bộ phận trong
câu; Sử dụng các kiểu câu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
1.1.2.3.1. Lặp từ ngữ
Lặp là việc dùng lại trong câu sau những yếu tố đã có ở câu trƣớc. Tuỳ
thuộc vào yếu tố đƣợc lặp lại mà có các dạng lặp:
Lặp từ vựng: Là dạng lặp mà ở đó yếu tố đƣợc lặp lại thuộc từ vựng (từ
thực, cụm từ). Các phƣơng tiện để thể hiện phƣơng thức lặp chính là các từ,
cụm từ.
Ví dụ: “Cơm xong, Minh trở về buồng mình nằm xem báo. Anh chƣa
đọc hết nửa trang báo thì nghe tiếng gọi ngoài cửa.”
(Nguyễn Thị Ngọc Tú)
Trong ví dụ trên từ “báo” đƣợc lặp lại, tạo nên sự liên kết giữa hai phần
thuyết của hai câu.
Lặp từ vựng là phƣơng thức liên kết phổ biến nhất trong văn bản và
cũng là phƣơng thức phổ biến nhất để liên kết đề và thuyết giữa các câu.
Lặp ngữ pháp: Là dạng thức lặp mà câu sau lặp lại cấu trúc của câu
trƣớc. Lặp ngữ pháp có thể là lặp đủ, nghĩa là câu sau lặp lại y nguyên cấu
trúc của câu trƣớc.
Ví dụ: “Từng ngày, mẹ thầm đoán con đã đi đến đâu. Từng giờ, mẹ
thầm hỏi con đang làm gì.”
(Nguyễn Thị Nhƣ Trang - Tiếng mƣa)
Lặp ngữ pháp cũng có thể là lặp thừa, lặp thiếu nhƣng nhìn chung đều
tạo ra sự liên kết đề - thuyết giữa các câu, đồng thời tạo ra cho đoạn văn có
nhịp điệu và tính nhạc.
1.1.2.3.2. Dùng đại từ hoặc từ đồng nghĩa, gần nghĩa
Để tạo ra sự liên kết đề thuyết giữa các câu không nhất thiết cứ phải lặp
đi lặp lại các từ ngữ vì nhƣ thế dễ gây ra sự đơn điệu, nhàm chán. Có thể sử
dụng các đại từ ở các câu sau thay thế cho phần đề hoặc phần thuyết ở câu
trƣớc để tránh lặp từ, đồng thời tạo sự liên kết chặt chẽ giữa câu trƣớc với câu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
sau. Phƣơng tiện đại từ dùng để thay thế cần phải đƣợc lựa chọn sao cho phù
hợp với từ, cụm từ đƣợc thay thế.
Ví dụ: “Điền nghĩ đến tính bủn xỉn của đàn bà. Họ may áo để cất đi.”
Đ1 T1 Đ2 T2
(Nam Cao – Giăng sáng)
Trong ví dụ trên, tác giả Nam Cao dùng đại từ “họ” để thay thế cho
“phụ nữ”. Cách thay thế này để tránh sự lặp từ không cần thiết, đồng thời
nối kết hợp lý giữa thông tin của câu trƣớc và câu sau, tạo sự liên kết cho
đoạn văn.
Cũng có thể dùng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa ở câu sau thay thế cho
các từ đồng nghĩa, gần nghĩa ở câu trƣớc. Khi sử dụng các từ đồng nghĩa, gần
nghĩa, sự liên kết giữa các câu sẽ tự nhiên diễn ra vì bản chất các từ đồng
nghĩa, gần nghĩa đều cùng chỉ một sự vật, hiện tƣợng. Sử dụng các từ đồng
nghĩa còn tránh đƣợc lỗi lặp từ, tạo ra sự phong phú trong cách diễn đạt.
Phƣơng tiện chính để tạo ra phép thế đồng nghĩa, gần nghĩa là các từ có quan
hệ đồng nghĩa, gần nghĩa. Các từ đồng nghĩa với nhau rất đa dạng, thƣờng
thuộc về bốn kiểu:
Đồng nghĩa từ điển.
Đồng nghĩa phủ định.
Đồng nghĩa miêu tả.
Đồng nghĩa lâm thời.
Ví dụ 1: “Phụ nữ lại càng cần phải học. Đây là lúc chị em phải cố gắng
Đ1 T1 Đ2 T2
để kịp nam giới.”
(Hồ Chí Minh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
Trong hai câu trên, phần Đ2 liên kết với phần Đ1 bằng cách dùng cụm từ “chị
em” thay thế cho cụm từ “phụ nữ” vì chúng đồng nghĩa từ điển, cùng chỉ một
đối tƣợng đó là ngƣời phụ nữ.
Ví dụ 2: “Một số phƣờng săn đến thăm dò để giăng bẫy bắt con cọp
Đ1 T1
xám. Nhƣng con ác thú tinh lắm, đặt mồi ngon đến đâu cũng không lừa nổi
Đ2 T2
nó.” (Truyện cổ tích Nghè hoá cọp)
Trong ví dụ trên, phần đề của câu sau liên kết với phần thuyết của câu
trƣớc bằng cách dùng cụm từ “con ác thú” thay thế cho “con cọp xám” vì hai
cụm từ này đồng nghĩa lâm thời, cùng chỉ một đối tƣợng là con cọp.
Dùng đại từ và các từ đồng nghĩa, gần nghĩa xét cho cùng thì cũng là
lặp lại phần đề hoặc phần thuyết của câu trƣớc, song sẽ tránh đƣợc sự nhàm
chán, đơn điệu mà đoạn văn lại luôn phong phú, sinh động.
1.1.2.3.3. Dùng các từ ngữ có quan hệ liên tƣởng
Tất cả các từ ngữ đều nằm trong những trƣờng liên tƣởng nhất định và
có rất nhiều từ ngữ khác cùng trƣờng liên tƣởng với nó ( liên tƣởng là quan hệ
giữa các từ mà khi một từ xuất hiện thì làm cho ngƣời ta nghĩ đến từ khác).
Các từ ngữ cùng trƣờng liên tƣởng luôn có quan hệ mật thiết về nghĩa hoặc ít
nhất có chung nét nghĩa nào đó và đƣợc quy về các kiểu liên tƣởng: Liên
tƣởng bao hàm; Liên tƣởng đồng loại; Liên tƣởng định vị; Liên tƣởng định
chức; Liên tƣởng đặc trƣng; Liên tƣởng nhân quả. Dùng các từ ngữ có quan
hệ liên tƣởng ở các câu kế tiếp nhau trong văn bản sẽ giúp ngƣời đọc (ngƣời
nghe) xâu chuỗi, kết nối các thông tin, sự việc và tạo ra những mối liên hệ về
nghĩa giữa các câu trong toàn văn bản.
Phƣơng thức liên tƣởng là việc sử dụng trong câu văn sau những từ,
cụm từ có liên quan về nghĩa ở một số ít nét nghĩa chung và không chứa nét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
nghĩa đối lập với yếu tố tƣơng ứng trong câu văn trƣớc để tạo sự liên kết giữa
hai câu.
Ví dụ 1: “Bộ đội xung phong. Du kích nhào lên.”
Đ1 T1 Đ2 T2
(Nguyễn Thi - Ngƣời mẹ cầm súng)
Hai câu trên có kiểu liên kết đề - đề vì: “bộ đội” và “du kích” có quan
hệ liên tƣởng đồng loại.
Ví dụ 2: “Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt.”
Đ1 T1 Đ2 T2
(Kim Lân - Vợ nhặt)
Hai câu trên có kiểu liên kết: Phần đề của câu trƣớc liên kết với thuyết
của câu sau vì “bà lão” và “hai con mắt” là hai cụm từ có quan hệ liên tƣởng
bao hàm.
Ví dụ 3: “Rõ ràng là bằng mắt phải anh vẫn thấy hiện lên một cánh
Đ1 T1
chim én chao đi chao lại. Mùa xuân đã đến rồi.”
Đ2 T2
(Nguyễn Trung Thành)
Hai câu trên có kiểu liên kết thuyết - đề ( thuyết câu 1 liên kết với đề
câu 2) vì: “một cánh chim én” và “mùa xuân” là hai cụm từ có quan hệ liên
tƣởng đặc trƣng.
Ví dụ 4: “Nhân dân là bể
Đ1 T2
Văn nghệ là thuyền.”
Đ2 T2
(Tố Hữu)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
Hai câu trên có kiểu liên kết thuyết - thuyết vì “bể” và “thuyền” là hai
từ có quan hệ liên tƣởng định vị.
1.1.2.3.4. Sử dụng trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu
Trật tự sắp xếp các bộ phận câu là trật tự sắp xếp các từ, các ngữ trong
câu. Trong tiếng Việt, trật tự từ đóng vai trò rất quan trọng. Nó là phƣơng
thức ngữ pháp chính để biểu thị quan các quan hệ ngữ pháp trong câu. Nó
đƣợc dùng để thực hiện cùng lúc nhiều chức năng khác nhau nhƣ: Biểu thị
quan hệ ngữ pháp giữa các từ, các bộ phận trong câu; Biểu thị quan hệ thông
tin giữa các bộ phận câu; Biểu thị quan hệ logic - ngữ nghĩa giữa các bộ phận
câu. Đặt câu trong quan hệ với đoạn văn, việc sử dụng trật tự sắp xếp các bộ
phận câu còn là một phƣơng thức ngữ pháp để tạo ra sự liên kết giữa các câu
trong văn bản.
Các câu khi đứng một mình có thể sắp xếp trật tự các bộ phận theo
nhiều kiểu mà không làm ảnh hƣởng tới nội dung và hình thức của câu.
Nhƣng khi đứng trong văn bản thì chỉ có một trật tự sắp xếp là tối ƣu nhất cần
đƣợc lựa chọn để đảm bảo sự liên kết của câu ấy với những câu khác trong
văn bản. Vì thế khi viết câu để tạo nên đoạn văn, không phải lúc nào cũng viết
câu theo một trật tự cố định mà cần phải biết cách thay đổi trật tự sắp xếp các
bộ phận câu để phục vụ cho mục đích liên kết.
Các hình thức thay đổi trật tự sắp xếp các bộ phận câu để tạo ra sự liên
kết thƣờng là:
Thay đổi vị trí của trạng ngữ : Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối
câu hay giữa câu. Việc sử dụng trạng ngữ ở vị trí nào trong câu là do mục
đích của ngƣời sử dụng, trong đó có mục đích tạo liên kết giữa các câu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Trạng ngữ đứng ở đầu câu vừa là để giới thiệu thời gian ,nơi chốn,
cách thức…của sự việc diễn ra trong câu, vừa là phƣơng tiện liên kết giữa câu
ấy với những câu đứng trƣớc nó.
Ví dụ: “ (Một thời đại vừa chẵn mƣời năm). Trong mƣời năm ấy, thơ
mới đã tranh đấu gắt gao với thơ cũ, một bên giành quyền sống, một bên giữ
quyền sống. (Cuộc tranh đấu kéo dài cho đến ngày thơ mới toàn thắng).
Trong sự thắng lợi ấy, cũng có công những ngƣời tả xung hữu đột nơi chiến
trƣờng, nhƣng trƣớc hết là công những nhà thơ mới.”
(Hoài Thanh)
Trạng ngữ đứng ở giữa câu.
Ví dụ: “Tre vẫn phải còn vất vả mãi với ngƣời. Cối xay tre nặng nề
quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.”
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Trong ví dụ này trạng ngữ “từ nghìn đời nay” đƣợc đặt ở giữa câu để
đáp ứng đòi hỏi của sự liên kết với những câu đi trƣớc. Trƣớc đó các câu văn
đang tập trung vào vấn đề tre gắn bó với ngƣời dân Việt Nam cho nên cần nối
tiếp đề tài đó bằng hình ảnh tre chứ không phải là vấn đề thời gian. Đặt trạng
ngữ vào giữa còn biểu thị tình trạng trì trệ , lạc hậu của cối xay tre. Sự sắp xếp
vị trí của trạng ngữ nhƣ trên là để phục vụ cho sự liên kết ý giữa các câu.
Trạng ngữ đứng ở cuối câu
Ví dụ: - Con tìm thấy con cún ở đâu?
- Con tìm thấy nó ở trong bếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
Trong ví dụ trên, vị trí thích hợp nhất cho trạng ngữ “ở trong bếp” là ở
cuối câu vì nó biểu hiện phần tin mới, phần trọng tâm thông báo. Trọng tâm
thông báo của câu không phải là việc “con tìm thấy con cún” mà là tìm thấy
con cún “ở trong bếp”. Ở vị trí cuối câu, trạng ngữ này tham gia vào phần
thuyết và truyền đi tin tức mới nhất, đồng thời liên kết chặt chẽ với câu đứng
trƣớc nó.
Thay đổi vị trí của bổ ngữ: Vị trí tự nhiên của bổ ngữ là đứng sau
động từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ. Song trong nhiều trƣờng hợp bổ ngữ
đƣợc đảo lên trƣớc động từ và đứng ở đầu câu để biểu thị một cái đã biết và
để tạo liên kết với những câu đứng trƣớc. Lúc này bổ ngữ nằm trong phần
thuyết của câu trƣớc đƣợc dùng làm phần đề của câu sau để tạo liên kết giữa
hai câu.
Ví dụ: “Nguyễn Tuân có một kho từ vựng hết sức phong phú mà ông
đã cần cù tích lũy. Vốn từ vựng ấy, trƣớc Cách mạng tháng Tám, ông thƣờng
dùng để chơi ngông với đời.”
(Nguyễn Đăng Mạnh)
Trong ví dụ trên bổ ngữ “vốn từ vựng ấy” đƣợc đảo lên đứng ở đầu
câu làm phần đề. Phần đề này kế thừa thông tin đã biết từ câu trƣớc (một
kho từ vựng), nhờ đó mà nội dung của câu sau liên kết chặt chẽ với nội dung
câu trƣớc.
Đảo phần thuyết lên trƣớc phần đề:
Vị trí thuận của phần thuyết là đứng sau phần đề. Trong nhiều trƣờng
hợp phần thuyết đảo lên trƣớc phần đề là để nhấn mạnh ý nào đó và cũng là
để liên kết với những câu đứng trƣớc .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
Ví dụ: “Ấy là một buổi sáng mùa hè năm kia. Tôi đang đứng ngoài
cửa gặm mấy nhánh cỏ non điểm tâm. Bỗng từ đằng cuối bãi tiến lại hai
đứa bé.”
(Tô Hoài - Dế Mèn phiêu lƣu ký)
Trong ví dụ trên, câu văn in đậm đã đảo vị trí của phần thuyết lên trƣớc
phần đề. Việc đảo nhƣ vậy nhằm mụch đích nhấn mạnh vào tính chất đột ngột
của sự xuất hiện, nhƣng cũng là do yêu cầu liên kết từ những câu văn đi trƣớc
đòi hỏi. Nội dung của những câu văn trƣớc đều dự báo một sự xuất hiện sẽ có
ở câu văn sau, vì thế câu văn sau cần phải bắt đầu bằng sự xuất hiện để nối
tiếp mạch ý của những câu văn trƣớc chứ không phải là bắt đầu bằng hình ảnh
“hai đứa bé”. Muốn vậy phải viết câu đảo trật tự nhƣ trên để đảm bảo yêu cầu
liên kết.
Tóm lại, việc thay đổi vị trí của các thành phần trạng ngữ, bổ ngữ hay
đảo phần thuyết lên trƣớc phần đề trong câu đều là những phƣơng thức sử
dụng trật tự sắp xếp các bộ phận câu nhằm tạo ra sự liên kết về mặt đề thuyết
với các câu đứng trƣớc hoặc sau nó. Những sự thay đổi này thƣờng là đảm
bảo cho sự liên kết móc nối theo trình tự: Phần thuyết câu trƣớc liên kết với
phần đề câu sau.
1.1.2.3.5. Sử dụng các kiểu câu
Trong tiếng Việt có một số kiểu câu có cấu tạo khá đặc biệt, đặc điểm
cấu tạo đó có chức năng liên kết. Các thành phần ở đầu các kiểu câu bị
động, câu có khởi ngữ và câu có trạng ngữ chỉ tình huống đều làm nhiệm vụ
thể hiện một nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trƣớc, do đó chúng
có vai trò kết nối thông tin giữa các câu, tạo sự liên kết, mạch lạc cho đoạn
văn, văn bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Dùng kiểu câu bị động: “Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ ngƣời, vật
đƣợc hoạt động của ngƣời, vật khác hƣớng vào (chỉ đối tƣợng của hoạt
động).” (Sách Ngữ văn 7, tập 2)
Thông thƣờng câu đƣợc viết theo kiểu câu chủ động (là câu có chủ ngữ
chỉ ngƣời, vật thực hiện một hoạt động hƣớng vào ngƣời, vật khác (chỉ chủ
thể của hoạt động). Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động nhằm
mục đích chuyển bộ phận câu chứa thông tin đã biết từ những câu trƣớc lên
làm phần đề câu sau, tạo ra sự liên kết với các câu đứng trƣớc, đồng thời tránh
lặp đi lặp lại một kiểu cấu trúc, tránh gây ấn tƣợng nhàm chán.
Ví dụ: “Thị Huệ vẫn muốn ngầm hại thế tử, nhƣng Thuỳ trung hầu
thƣờng tìm lời khôn khéo để che chở cho. Thị Huệ bị lời lẽ Thuỳ trung hầu
giằng giữ, nên không dám quả quyết hành động.”
(Ngô gia văn phái - Hoàng Lê nhất thống chí)
Câu bị động trong đoạn trên là: “Thị Huệ bị lời lẽ của Thuỳ trung hầu
giằng giữ”. Dùng câu này dƣới dạng câu bị động có tác dụng liên kết câu đó
với câu đứng trƣớc. Vì câu trƣớc đang nói tới Thị Huệ, Thị Huệ là phần đề,
nên câu tiếp theo cần tiếp tục chọn “Thị Huệ” làm đề tài để kế thừa thông tin
đã có ở câu trƣớc. Viết nhƣ vậy sẽ móc nối đƣợc ý nghĩa với phần thuyết
đứng ngay trƣớc đó, giải thích rõ cho cái kết quả của việc “Thuỳ trung hầu
thƣờng tìm lời khôn khéo để che chở cho”. nếu viết câu theo kiểu chủ động là:
“Lời lẽ Thuỳ trung hầu giằng giữ Thị Huệ nên thị không dám quả quyết hành
động” thì không tiếp tục đề tài về Thị Huệ đƣợc mà lại bị lặp lại phần thuyết
của câu ngay trƣớc đó.
Dùng kiểu câu có khởi ngữ: “Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên đề
tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu.” (SGK Ngữ văn
11, tập 1). Khởi ngữ trong câu có tác dụng biến những thông tin từ câu trƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
thành đề tài chính đƣợc nói đến trong câu sau. Nhờ đó nội dung giữa các câu
đƣợc liên kết rất chặt chẽ.
Ví dụ: “Mới hồi xế này bà cho kêu tao với thằng Tí xuống nhà, bà tính
sửa soạn cƣới con Quyên cho con bà. Còn phần thằng Tí, thì bà tính đứng
làm mai mà cƣới con gái của hƣơng giáo Cần cho nó.”
(Hồ Biểu Chánh - Cha con nghĩa nặng)
Trong đoạn văn trên câu thứ hai có khởi ngữ là: “Còn phần thằng Tí”.
Tác dụng của khởi ngữ này là nêu một đề tài có quan hệ liên tƣởng với điều
đã nói trong câu trƣớc (con Quyên - thằng Tí. Chúng là hai anh em ruột). Nhờ
đó, toàn bộ phần đề và thuyết của câu sau có sự liên kết với phần đề và thuyết
của câu trƣớc.
Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống.
Trạng ngữ chỉ tình huống là thành phần phụ đứng ở đầu câu nêu lên cái
tình huống của các sự vật, sự việc đƣợc diễn ra trong những câu trƣớc.
Đặt trạng ngữ tình huống ở đầu câu sẽ nhắc lại những sự việc đã có ở
những câu trƣớc và lại nối kết với các hành động, sự kiện của câu đứng sau.
Do đó nội dung của hai câu luôn liền mạch.
Ví dụ: “Ở nhà, mẹ con Cám mang bát cơm ra giếng, cũng gọi bống lên
ăn y nhƣ Tấm. Nghe lời gọi, bống ngoi lên mặt nƣớc.”
( Truyện cổ tích Tấm Cám)
Trạng ngữ chỉ tình huống trong đoạn văn trên là: “Nghe lời gọi”. Trạng
ngữ này có tác dụng nối kết hành động, sự kiện của câu chứa nó với câu trƣớc
đó (bống ngoi lên mặt nƣớc vì bống nghe thấy lời gọi của “mẹ con Cám”).
Đặt trạng ngữ chỉ tình huống ở đầu câu thứ hai còn tạo cho hai câu đó có một
trật tự tuyến tính rất hợp lý về mặt thời gian: Mẹ con Cám gọi - nghe thấy lời
gọi - bống ngoi lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
1.2. Sự chi phối của liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản với
việc lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu, các kiểu câu trong văn bản
1.2.1. Liên kết đề thuyết với việc lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu
Nhƣ đã nói ở trên, trật tự từ trong câu là một trong những phƣơng thức
chính yếu để biểu thị quan hệ ngữ pháp trong câu. Ngôn ngữ tiếng Việt có
tính hình tuyến nên trật tự từ là tƣơng đối cố định. Các yếu tố ngôn ngữ phải
lần lƣợt xuất hiện trong chuỗi lời nói chứ không thể đồng thời đƣợc dùng ở
cùng một vị trí. Trật tự từ trong tiếng Việt cũng rất chặt chẽ, không thể tự do
thay đổi.
Nếu thay đổi trật tự từ thì câu sẽ trở nên vô nghĩa
Ví dụ: Mặt trời mọc ở đằng đông.
Đổi thành: Đằng đông ở mọc mặt trời . (câu vô nghĩa)
Hoặc nghĩa của câu sẽ thay đổi
Ví dụ: Bố đánh con.
Đổi thành: Con đánh bố. (nghĩa của câu thay đổi)
Nhƣng trong những điều kiện ngữ cảnh nhất định trật tự từ và các bộ
phận trong câu có thể thay đổi để phục vụ cho những mục đích giao tiếp nhất
định. Mục đích đó có thể là :
Tạo ra sự hài hoà về ngữ âm của lời nói (tạo tính nhạc cho câu).
Ví dụ: “Lom khom dƣới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
Nhớ nƣớc đau lòng con quốc quốc
Thƣơng nhà mỏi miệng cái gia gia.”
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua đèo Ngang)
Tất cả các câu thơ trong đoạn thơ trên đều đƣợc đảo trật tự các thành
phần câu để nhằm tạo ra sự cân đối và nhịp điệu cho đoạn thơ.
Để nhấn mạnh ý, làm nổi bật đối tƣợng, điều cần thông báo.
Ví dụ: “Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.”
(Hồ Xuân Hƣơng, Tự tình)
Hai câu thơ trên đảo các cụm động từ lên đầu câu nhằm nhấn mạnh sự
gai góc, táo bạo trong suy nghĩ của Hồ Xuân Hƣơng đồng thời làm nổi bật lên
phong cách thơ của bà.
Nhƣng quan trọng hơn hết vẫn là mục đích đảm bảo liên kết các
câu trong đoạn văn.
Đây là yêu cầu rất quan trọng của việc lựa chọn trật tự từ trong câu.
Vì thế việc lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu phải phù hợp với yêu
cầu của nhiều nhân tố trong đó có nhân tố liên kết đề thuyết. Liên kết đề
thuyết chi phối khá quan trọng tới việc lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận
câu. Nó đòi hỏi bất kỳ câu nào khi đã đƣợc lựa chọn trật tự sắp xếp cũng
phải đảm bảo sự liên kết với các câu trƣớc hoặc sau nó. Sự liên kết này thể
hiện ở tính liên tục về nội dung, tính kế thừa về mặt thông báo giữa câu
trƣớc và câu sau.
Ví dụ: Cho hai câu có hai kiểu sắp xếp trật tự khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
“Lát sau, thống lý Pá Tra bƣớc vào. Theo sau thống lý là một lũ
thống quán, xéo phải.” (1)
“ Lát sau, thống lý Pá tra bƣớc vào. Một lũ thống quán, xéo phải theo
sau thống lý.” (2)
Trên thực tế tác giả Tô Hoài đã lựa chọn trật tự sắp xếp nhƣ kiểu câu
(1). Điều này cũng do đòi hỏi của sự liên kết đề - thuyết quy định. Câu văn
trƣớc đang nói về thống lý Pá Tra và hành động “bƣớc vào” của thống lý, vậy
thì câu văn tiếp theo nên tiếp tục bằng hình ảnh thống lý và phải bắt đầu bằng
hành động “theo sau” vì ngay trƣớc đó là hành động “bƣớc vào”. Sắp xếp nhƣ
vậy câu văn sau vừa kế thừa những nội dung thông tin từ câu văn trƣớc và
đảm bảo sự liền mạch, logíc trong lời kể. Nếu lựa chọn kiểu sắp xếp nhƣ câu
(2) thì câu không sai nhƣng không tiếp tục đƣợc hình ảnh và hành động của
thống lý ở câu trƣớc, khiến cho các câu rất rời rạc.
1.2.2. Liên kết đề thuyết với việc lựa chọn các kiểu câu trong văn bản.
Việc lựa chọn kiểu câu nào để sử dụng trong văn bản phụ thuộc vào
nhiều yếu tố.
Phụ thuộc vào nội dung cần diễn đạt: Ví nhƣ để diễn đạt hành động chủ
động do chủ thể tạo ra thì dùng câu chủ động. Để diễn đạt hành động tiếp
nhận từ bên ngoài thì dùng câu bị động.
Phụ thuộc vào ý đồ ngƣời nói nhƣ muốn nhấn mạnh ý, muốn thể hiện
sắc thái biểu cảm hoặc tạo giá trị hình tƣợng cho đoạn văn, đoạn thơ…
Nhƣng mặt khác, lựa chọn kiểu câu nào còn phụ thuộc vào việc đảm
bảo liên kết giữa các câu. Nghĩa là liên kết đề - thuyết chi phối đến việc lựa
chọn kiểu câu. Nhƣ đã trình bày ở phần trƣớc, các kiểu câu bị động, câu có
khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống đều là những phƣơng tiện để tạo ra
liên kết đề thuyết. Liên kết đề thuyết cũng chi phối trở lại tới việc lựa chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
các kiểu câu này. Bằng chứng là liên kết đề thuyết đòi hỏi bất kỳ kiểu câu nào
nêu trên khi đã đƣợc sử dụng trong đoạn văn đều phải đảm bảo sự liên kết với
các câu trƣớc hoặc sau nó. Nếu không đảm bảo liên kết, câu đó sẽ không phù
hợp và sẽ không đƣợc sử dụng.
Liên kết đề thuyết chi phối việc lựa chọn kiểu câu bị động, chủ động.
Ví dụ 1: Khi có ngƣời hỏi là: “Vì sao An khóc?” cấu trúc câu trả lời
thích hợp nhất là cấu trúc bị động: “An bị bố mẹ mắng”. Vì câu trƣớc đang nói
về An và nguyên nhân An khóc nên câu sau cần tiếp tục chọn An làm đề tài và
giải thích nguyên nhân dẫn đến việc An khóc. Muốn thế cần viết câu theo kiểu
câu bị động thì mới đảm bảo đƣợc sự liên kết với câu trƣớc. Nếu viết câu theo
kiểu câu chủ động: “Bố mẹ mắng An” thì không tiếp tục đề tài về An mà đột
ngột chuyển sang bố mẹ và các câu rời rạc.
Ví dụ 2: “Hộ đã cúi xuống và đã đƣa một bàn tay cầm lấy cái bàn tay
mềm yếu của Từ, giữa lúc Từ đau đớn không bờ bến: Từ bị tình nhân bỏ với
một đứa con mới đẻ.”
(Nam Cao - Đời thừa)
Trong ví dụ trên việc dùng câu bị động “Từ bị tình nhân bỏ” là bắt buộc
để có thể tạo liên kết với câu đứng trƣớc nó. Nếu dùng kiểu câu chủ động:
“Tình nhân bỏ Từ” thì không tiếp tục đề tài về nhân vật “Từ”, liên kết giữa
các câu trong đoạn sẽ vô cùng lỏng lẻo.
Liên kết đề thuyết chi phối việc lựa chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình
huống.
Ví dụ : “Một hôm vua đi chơi, ra khỏi hoàng cung. Thấy có quán nƣớc
bên đƣờng sạch sẽ bèn ghé vào. Bà lão mang trầu nƣớc dâng lên vua. Thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
trầu têm cánh phƣợng, vua sực nhớ tới trầu vợ mình têm ngày trƣớc cũng
nhƣ vậy, liền phán hỏi: …” (Truyện cổ tích Tấm Cám)
Ví dụ trên có sử dụng trạng ngữ chỉ tình huống “thấy trầu têm cánh
phƣợng”. Việc sử dụng trạng ngữ này cũng là do sự chi phối của liên kết đề
thuyết vì nó đòi hỏi phải có sự liên kết giữa phần thuyết của câu trƣớc với
phần đề câu sau. Sử dụng trạng ngữ tình huống này vừa kết nối đƣợc các sự
kiện giữa các câu, vừa miêu tả đƣợc sự logíc trong nhận thức của nhân vật
(thấy trầu têm cánh phƣợng - nhớ tới ngƣời).
Liên kết đề thuyết chi phối việc lựa chọn kiểu câu có khởi ngữ.
Ví dụ: “Ấy cũng may cho có, vớ vẩn mãi ở ngoài phố thế này mà gặp
mật thám hay đội con gái thì khốn. Mật thám tôi cũng chả sợ, đội con gái tôi
cũng chả cần.” (Nguyễn Công Hoan)
Ở ví dụ trên, do đòi hỏi của liên kết đề thuyết, câu văn sau cần sử dụng
các khởi ngữ “mật thám” và “đội con gái” để liên kết với câu đứng trƣớc vì
chúng kế thừa nội dung thông tin của câu trƣớc và đƣợc đƣa lên đầu câu làm
đề tài cho câu sau. Nhờ đó mà hai câu có quan hệ chặt chẽ về nội dung.
Nhƣ vậy, giữa liên kết đề thuyết và việc sử dụng các kiểu câu nêu trên
có mối quan hệ biện chứng qua lại. Liên kết đề thuyết đòi hỏi, chi phối việc
lựa chọn sử dụng các kiểu câu bị động, câu có trạng ngữ tình huống, câu có
khởi ngữ. Và việc sử dụng các kiểu câu nhƣ vậy cũng là để đảm bảo liên kết
đề thuyết giữa các câu trong đoạn văn, trong văn bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC LỰA CHỌN TRẬT TỰ SẮP XẾP CÁC BỘ
PHẬN CÂU, CÁC ._.ài và giao bài tập về nhà.
- Viết một đoạn văn về nhà văn Nam Cao, trong đó có dùng câu bị động. Giải
thích tác dụng của câu bị động đó.
5. Rút kinh nghiệm sau giờ giảng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
* Mục đích, nội dung đánh giá.
So sánh tác dụng, kết quả của lớp sử dụng giáo án thực nghiệm với lớp
đối chứng.
Hiệu quả của việc vận dụng kiến thức về liên kết đề thuyết trong dạy
học các bài về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu và sử dụng các kiểu câu
trong văn bản.
Tính khả thi của việc đƣa những kiến thức mới về ngữ pháp chức năng
vào giảng dạy phân môn tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ văn THPT.
* Phƣơng pháp đánh giá.
Chúng tôi đánh giá dựa trên những căn cứ về kết quả tổng hợp của giờ
dạy thực nghiệm : Giáo viên hoàn thành bài giảng đúng giờ, đúng giáo án,
học sinh hiểu bài, hăng hái học tập...Đặc biệt, chúng tôi chú trọng đến hiệu
quả của giáo án thực nghiệm thể hiện trong nhận thức và kỹ năng của học
sinh thông qua các bài kiểm tra thực nghiệm. Sau khi kiểm tra, chúng tôi
thống kê, đối chiếu kết quả thực nghiệm của các lớp trong cùng trƣờng và của
hai trƣờng với nhau. Đó là những cơ sở để đánh giá một cách khách quan,
chính xác kết quả của quá trình thực nghiệm.
* Thống kê kết quả thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Trƣờng THPT Quảng Uyên
Kết quả Thực nghiệm 1
(11C1 / 44)
Thực nghiệm 2
(11C2 / 43)
Đối chứng
(11C3 / 44)
Giỏi 4 (9,1%) 5 (11,6% 2 (4,5%)
Khá 19 (43,2%) 22 (51,1%) 16 (36,4%)
TB 19 (43,2%) 15 (35%) 21 (47,7%)
Yếu 2 (4,5%) 1 (2,3%) 5 (11,4%)
Trƣờng THPT Đống Đa
Kết quả Thực nghiệm
(11A / 41)
Đối chứng
(11D / 42)
Giỏi 4 (9,7%) 2 (4,8%)
Khá 16 (39%) 11 (26,2%)
TB 18 (44%) 23 (54,7%)
Yếu 3 (7,3%) 6 (14,3%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Kết quả Thực nghiệm 1
(85)
Thực nghiệm 2
(43)
Đối chứng
(86)
Giỏi 8 (9,4%) 5 (11,6%) 4 (4,6%)
Khá 35 (41,2%) 22 (51,2%) 27 (31,4%)
Tung bình 37 (43,5%) 15 (34,9%) 44 (51,2%)
Yếu 5 (5,9%) 1 (2,3%) 11 (12,8%)
* Kết quả và kết luận chung về thực nghiệm
Mặc dù việc thực nghiệm mới chỉ đƣợc triển khai tại hai trƣờng học với số
lƣợng bài dạy và số học sinh còn hạn chế, và những kết quả thực nghiệm trên
đây có thể vẫn chƣa đủ cơ sở để khẳng định sự thành công của đề tài trong
luận văn này. Nhƣng những kết quả rất khả quan ban đầu đó đã giúp chúng tôi
xác định đƣợc hƣớng đi của đề tài là đúng và chúng tôi có cơ sở để đƣa ra
những đánh giá về đề tài.
Sau khi thống kê, tổng hợp kết quả điều tra thực nghiệm ở trƣờng
THPT Quảng Uyên và trƣờng THPT Đống Đa, chúng tôi đối chiếu, so sánh
những kết quả thực nghiệm đó giữa các lớp cùng trƣờng và giữa hai trƣờng
với nhau. Chúng tôi có những nhận xét ban đầu nhƣ sau :
- Kết quả điều tra ở lớp thực nghiệm 1 và lớp thực nghiệm 2 cao hơn so với
kết quả ở lớp thực nghiệm đối chứng. Kết quả cao hơn này thể hiện ở chỗ :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91
Sau giờ thực nghiệm, tỷ lệ học sinh khá giỏi ở hai lớp thực nghiệm 1 và thực
nghiệm 2 tăng lên, tỷ lệ học sinh yếu giảm nhiều so với lớp đối chứng.
- Xét về mặt chuyên môn sƣ phạm : Nội dung giáo án thực nghiệm đều đạt
đƣợc mục tiêu đề ra với những nội dung và phƣơng pháp cụ thể, giáo viên và
học sinh dễ dàng thực hiện. Tất cả các tiết học đều truyền tải đƣợc trọng tâm
kiến thức, hoàn thành kế hoạch bài giảng về khối lƣợng kiến thức cũng nhƣ
thời gian. Việc sử dụng, lựa chọn kết hợp các phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình
thức dạy học trong các giờ thực nghiệm nhìn chung đã phát huy đƣợc tính tích
cực, chủ động của học sinh trong lớp. Đa số học sinh hiểu bài, sôi nổi hào
hứng trong những hoạt động tập thể cùng giải bài tập. Song để việc thử
nghiệm giáo án đạt kết quả hơn nữa, giáo viên cần có sự đầu tƣ kỹ lƣỡng
trong việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy cho chu đáo và chủ động ; cần sử dụng
không gian lớp học một cách sáng tạo để phù hợp với việc tổ chức cho học
sinh thảo luận theo nhóm ; linh hoạt trong cách đặt câu hỏi, kích thích hứng
thú học tập để tất cả học sinh đều vào cuộc một cách tự nhiên và hiệu quả.
- Xét về mặt hiệu quả thực nghiệm, việc thực nghiệm ở trƣờng THPT Quảng
Uyên có kết quả cao hơn ở trƣờng THPT Đống Đa. Hiệu quả này không chỉ
thể hiện ở các con số thống kê kết quả thực nghiệm mà còn thể hiện rõ ở việc
giáo viên dạy thực nghiệm linh hoạt và nhạy bén hơn với các giáo án thực
nghiệm, với các phƣơng tiện dạy học hiện đại, học sinh mạnh dạn, hăng hái
phát biểu xây dựng bài. Sự chênh lệch này phần nhiều là do những yếu tố
khách quan nhƣ điều kiện học tập, giao lƣu văn hoá của thầy và trò trƣờng
THPT Quảng Uyên thuận lợi, đầy đủ hơn trƣờng THPT Đống Đa. Qua đó
chúng tôi nhận thấy sự ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện vật chất và giao lƣu
văn hoá tới kết quả dạy học của cả giáo viên và học sinh. Đặc biệt, so sánh kết
quả giữa hai lớp đƣợc thực nghiệm tại trƣờng THPT Quảng Uyên chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
thấy lớp thực nghiệm 2 không sử dụng giáo án điện tử nhƣng kết quả cao hơn
lớp thực nghiệm 1 có sử dụng giáo án điện tử. Qua thực tế dự giờ chúng tôi
thấy rằng giờ dạy thực nghiệm 2 đã đảm bảo đƣợc tối đa những yêu cầu của
một giờ học thực hành: Giáo viên chỉ đóng vai trò hƣớng dẫn tổ chức còn học
sinh tự mình hoạt động để chiếm lĩnh tri thức và hình thành kỹ năng dƣới các
hình thức thảo luận nhóm, thi giải bài tập giữa các tổ...khiến cho giờ học thực
sự sôi nổi và hiệu quả. Sau khi trao đổi chuyên môn với các giáo viên tham
gia thực nghiệm, chúng tôi rút ra một kết luận: Việc sử dụng giáo án điện tử
và các phƣơng tiện dạy học hiện đại là cần thiết song không nên lạm dụng nó
mà đánh mất đi vai trò chính của ngƣời học. Dạy học bằng giáo án điện tử sẽ
hiệu quả hơn với các bài học lý thuyết, các bài dạy kiến thức mới vì nó giúp
học sinh tập trung quan sát lắng nghe, giúp giáo viên linh hoạt và tiết kiệm
thời gian. Còn với các bài thực hành học sinh cần đƣợc tự mình vận dụng kiến
thức đã học vào những hoạt động cụ thể, đây là lúc các em đƣợc tự do bộc lộ
những hiểu biết và kỹ năng của mình. Sử dụng giáo án điện tử trong các bài
thực hành rất có thể sẽ biến học sinh thành thụ động và làm mất đi ý nghĩa
đích thực của giờ học thực hành.
Từ kết quả và những đánh giá nhƣ trên của quá trình thực nghiệm,
chúng tôi đã gặt hái đƣợc những thành công đáng kể về mặt lý luận cũng nhƣ
thực tiễn. Không có một phƣơng pháp dạy học nào là chuẩn mực cho giáo
viên để giảng dạy cho mọi đối tƣợng học sinh, tất cả đều cần đƣợc đƣa vào
thực tế và đƣợc thực tế kiểm nghiệm. Qua thực nghiệm chúng tôi xác định
đƣợc những yếu tố cơ bản chi phối quá trình thực nghiệm nói riêng và quá
trình dạy học nói chung (điều kiện vật chất, giao lƣu văn hoá, trình độ chuyên
môn của giáo viên và khả năng nhận thức của học sinh...). Thực tế dạy thực
nghiệm cũng cho thấy những yêu cầu đặc biệt của giờ dạy thực hành tiếng
Việt, nhất là giờ dạy có vận dụng những kiến thức mới mẻ ; yêu cầu về tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93
chức lớp học ; yêu cầu phân loại đối tƣợng học sinh trong việc lựa chọn
phƣơng pháp dạy học ; những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của đề tài. Từ đó chúng
tôi sẽ có những bổ sung điều chỉnh để đề tài vừa đảm bảo đƣợc tính khoa học,
vừa có hiệu quả trong thực tế giảng dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94
KẾT LUẬN
1. Ngôn ngữ là một thế giới đa diện. Nó cho phép ngƣời nghiên cứu tiếp cận
và khám phá nó từ nhiều góc độ, nhiều bình diện khác nhau. Cũng chính từ
việc tiếp cận đa chiều ấy mà giới ngôn ngữ mới khám phá đƣợc hết bản chất
của từng loại ngôn ngữ. Lý thuyết về liên kết đề thuyết trong quan điểm ngữ
pháp chức năng là một phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ đầy triển vọng. Nó
cho ta một cái nhìn đa dạng về ngôn ngữ trên nhiều bình diện (kết học, nghĩa
học, dụng học) và có tính phổ quát cho tất cả các ngôn ngữ. Lý thuyết này cần
đƣợc áp dụng dần vào dạy học tiếng Việt trong các trƣờng THPT để học sinh
sớm đƣợc làm quen và bắt nhịp ngay với các phƣơng pháp phân tích ngôn
ngữ mới.
2. Từ mục đích ý nghĩa đó, vấn đề đặt ra trong luận văn này là: Xây dựng lý
thuyết khoa học của việc lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu, các kiểu
câu trong văn bản, đề ra các giải pháp góp phần nâng cao năng lực viết câu
cho học sinh lớp 11 THPT. Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, phƣơng pháp
nghiên cứu của đề tài chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lí luận của
những vấn đề về liên kết đề thuyết; về các kiểu liên kết đề thuyết giữa các
câu; về sự chi phối của liên kết đề thuyết tới việc lựa chọn trật tự các bộ phận
câu, các kiểu câu trong văn bản. Từ đó đƣa ra những cách thức dạy học cho
các nội dung trên đảm bảo yêu cầu vừa vận dụng đƣợc những kiến thức về đề
thuyết, vừa xây dựng đƣợc giờ học thực hành mẫu có hiệu quả, vừa nâng cao
phƣơng pháp dạy học cho giáo viên.
3. Để kiểm chứng khả năng thực thi của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm tại hai trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Quá trình thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
nghiệm đƣợc tiến hành đúng phƣơng pháp, đầy đủ quy trình, điều tra trung
thực. Qua kết quả nghiên cứu và thực nghiệm, chúng tôi kết luận những thành
công bƣớc đầu của luận văn đạt đƣợc nhƣ sau:
- Vấn đề nghiên cứu của luận văn là vấn đề thiết thực, có tính khả thi. Ngƣời
nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc những mục đích, nội dung và phƣơng pháp nghiên
cứu rõ ràng, cụ thể.
- Những vấn đề lí luận đƣa ra trong đề tài có cơ sở khoa học, có nguồn gốc rõ
ràng. Các dẫn chứng, ví dụ minh hoạ phong phú, dễ hiểu. Các bài tập rèn
luyện bám sát chƣơng trình sách giáo khoa, phù hợp với trình độ của học sinh.
- Kết quả điều tra thực nghiệm đã chứng minh những hiệu quả đạt đƣợc của
các phƣơng pháp và giáo án đƣợc thực nghiệm trong luận văn. Lớp đƣợc thực
nghiệm có kết quả học tập cao hơn các lớp đối chứng. Điều này góp phần
khẳng định tính đúng đắn và tính khả thi của đề tài.
- Luận văn đã bƣớc đầu mở ra thêm một lối nhỏ để ngữ pháp chức năng đi
vào chƣơng trình dạy học tiếng Việt. Cùng với những thành tựu trong công
tác nghiên cứu ngôn ngữ, những thành công trong kết quả thực nghiệm của
đề tài đã góp phần khẳng định ngữ pháp chức năng phù hợp và có thể ứng
dụng trong các bài giảng, hỗ trợ cho giáo viên trong công cuộc đổi mới
phƣơng pháp.
4. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, chúng tôi đã rút ra đƣợc nhiều vấn đề
về lí luận và thực tiễn trong nghiên cứu phƣơng pháp giảng dạy nói riêng
cũng nhƣ trong dạy học nói chung. Chúng tôi đƣa ra một số đề xuất:
- Vấn đề liên kết đề thuyết và ngữ pháp chức năng là những kiến thức mới. Vì
vậy đòi hỏi mỗi giáo viên khi muốn áp dụng nó phải tự mình nghiên cứu và
thực hành. Các tổ chuyên môn nên thành lập các chuyên đề để đƣa ra họp bàn
và thống nhất cách áp dụng cho có hiệu quả nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
- Cần đánh giá đúng vị trí và tầm quan trọng của khâu thực hành trong dạy
học nói chung và trong dạy học tiếng Việt nói riêng. Thực hành là những bài
học luôn gắn với hoạt động tự học của học sinh. Vì vậy trong quá trình dạy
học giáo viên cần đa dạng hóa các hình thức học tập, vận dụng linh hoạt,
sáng tạo các phƣơng pháp dạy học phát huy năng lực tự học của học sinh.
Mặt khác, nên phát huy tối đa lợi thế của các bài học thực hành tiếng Việt
nhƣ tích hợp liên môn với văn và làm văn, kết hợp với những buổi phụ đạo,
những buổi ngoại khóa, những cuộc thi nói, thi viết…Để tạo ra một môi
trƣờng vừa học vừa chơi và khơi dậy trong học sinh hứng thú học tập.
- Nhà trƣờng phổ thông cần nâng cao hơn nữa chất lƣợng dạy học phân môn
tiếng Việt bằng các hoạt động nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên
cũng nhƣ khích lệ sự quan tâm của giáo viên với đổi mới phƣơng pháp ví dụ:
Tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn, tổ chức thi giáo viên dạy giỏi ở phân môn
tiếng Việt, tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm dạy học tiếng Việt…
- Để hoạt động dạy học có hiệu quả cũng nhƣ để các công trình nghiên cứu về
phƣơng pháp giảng dạy phát huy hết hiệu quả của nó, các trƣờng học và địa
phƣơng cần đầu tƣ nhiều hơn về cơ sở vật chất, các phƣơng tiện dạy học hiện
đại; tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đƣợc giao lƣu văn hoá nhiều hơn.
Điều này đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của chính sách nhà nƣớc, sự phối hợp
hỗ trợ của các ban ngành đối với ngành giáo dục.
Trên đây là một số kết luận và đề xuất của chúng tôi sau khi tiến hành
nghiên cứu đề tài này. Mặc dù còn hạn chế nhƣng với nhƣng kết quả đã đạt
đƣợc, chúng tôi hy vọng vấn đề mà chúng tôi đƣa ra trong luận văn sẽ trở
thành vấn đề khoa học nhận đƣợc sự quan tâm đánh giá, trao đổi đóng góp
của các nhà phƣơng pháp cũng nhƣ các giáo viên dạy ngữ văn ở các trƣờng
THPT và các bạn đọc yêu mến khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ 1
Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu
Họ và tên :...........................................................................................................
Lớp :.........................Trƣờng :.............................................................................
1. Trong câu ghép sau đây, vì sao vế in đậm lại đặt ở vị trí sau so với vế còn
lại ? Khi đặt vế đó ở vị trí trƣớc thì nội dung của câu và mạch ý của đoạn có
gì thay đổi ?
“Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp (...) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì
tâm hồn của ngƣời Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của
nhân dân ta từ trƣớc đến nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. ”
(Phạm Văn Đồng)
2. Tìm và chỉ rõ nguyên nhân câu mắc lỗi trong đoạn văn sau và sửa chữa câu
đó cho đúng ngữ pháp đồng thời tạo đƣợc liên kết với các câu còn lại.
Trả lời phỏng vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt nhân chuyến thăm Trung
Quốc. Thủ tướng rất vui mừng trước tình cảm hữu nghị của nhân dân hai
nước Việt - Trung.
3. Lựa chọn câu văn có trật tự sắp xếp các bộ phận câu thích hợp nhất trong các
phƣơng án dƣới đây để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau và giải thích vì
sao lại lựa chọn nhƣ vậy.
“ Bỗng mấy chú Châu Chấu Ma đang nhảy nhót khoe tài quanh các nàng Cào
Cào, vội né giạt về một bên. Rồi trong cửa hàng chợt im tiếng ồn ào. /.../
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98
Ngƣời ngợm anh Bọ Ngựa này cũng bình thƣờng thôi, nhƣng chƣa hiểu sao
anh làm ra lối quan dạng đến thế, anh đi cứ chân nhấc từng bƣớc cao ngang
đầu gối kiểu bƣớc chân ngỗng, cách thức rất ta đây kẻ giờ và hách dịch.”
(Tô Hoài - Dế Mèn phiêu lƣu ký)
a. Tôi thấy một anh Bọ Ngựa trịnh trọng tiến vào.
b. Tôi thấy tiến vào trịnh trọng một anh Bọ Ngựa.
c. Tôi thấy trịnh trọng tiến vào một anh Bọ Ngựa.
d. Tôi thấy một anh Bọ Ngựa trịnh trọng tiến vào.
4. Vì sao phải lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu ? Việc lựa chọn ấy có ý
nghĩa nhƣ thế nào ?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ 2
Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
Họ và tên : ..........................................................................................................
Lớp : .............................Trƣờng :........................................................................
1. Xác định câu bị động trong đoạn trích sau :
“Thằng này rất ngạc nhiên. Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt mình nhƣ ƣơn
ƣớt. Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn đƣợc một ngƣời đàn bà cho. Xƣa nay,
nào hắn có thấy ai tự nhiên cho cái gì.”
(Nam Cao – Chí Phèo)
Em hãy chuyển câu bị động thành câu chủ động. Thay câu chủ động đó
vào đoạn văn và so sánh sự liên kết ý ở đoạn văn đã có sự thay đổi với đoạn
văn trƣớc đó.
2. Tìm khởi ngữ trong đoạn văn sau và phân tích tác dụng của nó trong việc
tạo liên kết với câu đứng trƣớc :
“Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ ngƣời khác đọc rồi nghe lỏm. Điều
này ông khổ tâm hết sức.”
3. Lựa chọn kiểu câu thích hợp nhất trong các kiểu câu cho sẵn dƣới đây để
điền vào vị trí bỏ trống trong đoạn văn sau và giải thích vì sao lại lựa chọn
nhƣ vậy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100
“Tự nhiên ở trên không có một đàn chim sẻ đáp xuống sân nhặt thóc ra một
đằng, gạo ra một nẻo. Chúng nó lăng xăng ríu rít, chỉ trong một lát đã làm
xong, không suy suyển một hạt. /.../”
(Truyện cổ tích Tấm Cám)
a. Nhƣng Tấm lại nức nở khóc, khi chim sẻ đã bay đi rồi.
b. Nhƣng khi chim sẻ đã bay đi rồi, Tấm lại nức nở khóc.
c. Nhƣng Tấm thấy chim sẻ bay đi, Tấm nức nở khóc.
4. Viết một đoạn văn ngắn về nhân vật cô Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám,
trong đó có dùng kiểu câu bị động, phân tích hiệu quả của việc dùng câu bị
động đó.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
................................................................................................................. ............
.............................................................................................................................
............................................................................................................................ .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán, 2004, Phương pháp dạy học
tiếng Việt, NXB Giáo dục.
2. Lê A (chủ biên), Vũ Quốc Anh, Nguyễn Thị Hƣơng Lan, Vũ Nho, Cao Đức
Tiến, 2008, Hướng dẫn dạy học Ngữ Văn lớp 11, Tập 1, NXB Giáo dục.
3. Hoàng Anh (chủ biên), Phạm Văn Thấu, 2004, Tiếng Việt thực hành, NXB
Lý luận chính trị.
4. Diệp Quang Ban, 1992, Bàn góp về quan hệ chủ - vị ngữ và quan hệ phần
đề - phần thuyết, Tạp chí ngôn ngữ, số 4.
5. Diệp Quang Ban, 1989, Khả năng xác lập mối liên hệ giữa phân đoạn, ngữ
pháp và phân đoạn thực tại câu tiếng Việt, Tạp chí ngôn ngữ, số 4.
6. Diệp Quang Ban, 2004, Ngữ Pháp Việt Nam phần câu, NXB Đại học sƣ
phạm.
7. Diệp Quang Ban, 2008, Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, NXB Giáo
dục.
8. Diệp Quang Ban, 1998, Về mạch lạc trong văn bản, trong Ngôn ngữ, Tạp
chí ngôn ngữ, số4.
9. Đình Cao, Lê A, 1991, Làm văn tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Khắc Đàm, Nguyễn Trọng Hoàn, 2007, Giới
thiệu giáo án Ngữ văn 11, tập 1, NXB Hà Nội.
11. Đỗ Hữu Châu, 1981, Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, NXB Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102
12. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, 2006, Cơ sở ngôn
ngữ học và tiếng Việt, NXB Giáo dục.
13. Nguyễn Hồng Cổn, 2001, Bàn thêm về cấu trúc thông báo của câu tiếng
Việt, Tạp chí ngôn ngữ, số5.
14. Hữu Đạt, Trần Trí Dõi, Đào Thanh Lan, 1998, Cơ sở tiếng Việt, NXB
Giáo dục.
15. Lê Đông, 1993, Một vài khía cạnh cụ thể ngữ dụng học có thể góp phần
nghiên cứu xung quanh cấu trúc đề thuyết, Tạp chí ngôn ngữ, Số1.
16. Nguyễn Văn Đƣờng, 2007, Thiết kế giáo án Ngữ Văn 11, tập 1, NXB
Giáo dục.
17. Nguyễn Thị Thu Hằng, 2006, Dạy - học nhóm bài hội thoại trong sách
Ngữ văn THCS theo hướng tích cực, Luận văn Thạc sĩ.
18. Cao Xuân Hạo (chủ biên), Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Bùi Tất
Tƣơm, 2005, Ngữ pháp chức năng tiếng Việt – câu trong tiếng Việt, quyển 1,
NXB Giáo dục.
19. Cao Xuân Hạo, 1991, Mấy tiền đề cho việc cho việc phân tích cú pháp
tiếng Việt, Tạp chí ngôn ngữ, số 2.
20. Cao Xuân Hạo, 2006, Tiếng Việt : Mấy vấn đề ngữ âm - ngữ pháp - ngữ
nghĩa, NXB Khoa học xã hội.
21. Đào Thanh Lan, 2002, Phân tích câu đơn tiếng Việt theo cấu trúc đề
thuyết, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103
22. Đào Thanh Lan, 1996, Phương pháp phân tích để xác định đề và thuyết
của câu đơn hai thành phần tiếng Việt trên bình diện cú pháp, Tạp chí ngôn
ngữ, số 3.
23. Hồ Lê, 1976, Vấn đề cấu tạo từ của tiếng Việt hiện đại, NXB Khoa học
xã hội.
24. Ngữ văn 7, tập 1+2 (bộ chuẩn), 2004, NXB Giáo dục.
25. Ngữ văn 8, tập 1 +2 (bộ chuẩn), 2004, NXB Giáo dục.
26. Ngữ văn 11, tập 1(bộ chuẩn), 2007, NXB Giáo dục.
27. Ngữ văn 7, tập 1+2 (SGV - bộ chuẩn), 2004, NXB Giáo dục.
28. Ngữ văn 8, tập 1+2 (SGV - bộ chuẩn), 2004, NXB Giáo dục.
29. Ngữ văn 11, tập 1 ( SGV - bộ chuẩn), 2007, NXB Giáo dục.
30. Tôn Nữ Mỹ Nhật, 2003, Cấu trúc đề thuyết với thực tiễn phân tích diễn
ngôn, Tạp chí ngôn ngữ, số 8.
31. Pan – Phi – Lốp,V.S, 2008, Cơ cấu ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục.
32. Hoàng Trọng Phiến, 1980, Ngữ pháp tiếng Việt - câu, NXB ĐH và THCN
33. Nguyễn Kim Thản, 1964, Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, NXB
34. Lý Toàn Thắng, 1981, Giới thiệu lí thuyết phân đoạn thực tại câu, tạp chí
ngôn ngữ, số 1.
35. Trần Ngọc Thêm, 2006, Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, NXB
Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104
36. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, 2007, Tiếng Việt thực hành,
NXB Đại học kinh doanh và công nghệ.
37. Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng, 2007, tiếng Việt thực hành, NXB
Giáo dục.
38. Từ điển tiếng Việt.
39. Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam, 1983, Ngữ pháp tiếng Việt, NXB
Khoa học xã hội.
40. Hoàng Văn Vân, 2005, Ngữ pháp kinh nghiệm của cú tiếng Việt : Mô tả
theo quan điểm chức năng hệ thống, NXB Khoa học xã hội.
41. Hà Thị Kim Yến, 2007, Dạy học nhóm bài PCNNSH và PCNNNT cho học
sinh lớp 10 theo hướng tích hợp và tích cực, Luận văn thạc sĩ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105
MỤC LỤC
Phần mở đầu ………………………………………………………………….1
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………1
2. Lịch sử vấn đề……………………………………………………………...2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………5
3.1. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………….5
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………………….6
4.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………...6
6. Bố cục luận văn…………………………………………………………….7
Phần nội dung…………………………………………………………………9
Chƣơng 1: Liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản là một trong những
cơ sở của việc lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu, các kiểu câu trong
văn bản………………………………………………………………………..9
1.1. Liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản …………………………..9
1.1.1. Liên kết các câu trong văn bản…………………………………………9
1.1.1.1. Khái niệm liên kết và liên kết trong văn bản…………………………9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106
1.1.1.2. Các mặt liên kết trong văn bản…………………………………..….10
1.1.2. Liên kết đề - thuyết giữa các câu trong văn bản………………………12
1.1.2.1. Sự phân đoạn đề - thuyết trong câu…………………………………12
1.1.2.1.1. Phần đề……………………………………………………………12
1.1.2.1.2. Phần thuyết………………………………………………………..14
1.1.2.2. Các kiểu liên kết đề - thuyết giữa các câu trong văn bản…………...15
1.1.2.2.1. Liên kết đề - đề……………………………………………………15
1.1.2.2.2. Liên kết thuyết - đề………………………………………………..17
1.1.2.2.3. Liên kết thuyết - thuyết…………………………………………...19
1.1.2.2.4. Liên kết đề, thuyết - đề…………………………………………... 21
1.1.2.3. Các phƣơng thức thể hiện liên kết đề thuyết………………………..22
1.1.2.3.1. Lặp từ ngữ………………………………………………………...23
1.1.2.3.2. Dùng đại từ hoặc từ đồng nghĩa, gần nghĩa……………………….23
1.1.2.3.3. Dùng các từ ngữ có quan hệ liên tƣởng…………………………...25
1.1.2.3.4. Sử dụng trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu……………………27
1.1.2.3.5. Sử dụng các kiểu câu…………………………………………...…30
1.2. Sự chi phối của liên kết đề thuyết giữa các câu trong văn bản với việc lựa
chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu, các kiểu câu trong văn bản…………..33
1.2.1. Liên kết đề thuyết với việc lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu...33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107
1.2.2. Liên kết đề thuyết với việc lựa chọn các kiểu câu trong văn bản……..35
Chƣơng 2 : Tổ chức dạy học lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu, các
kiểu câu trong văn bản ……………………………………………………....38
2.1. Tổ chức dạy học tri thức về lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu, các
kiểu câu trong văn bản……………………………………………………….38
2.1.1. Những tri thức cần cung cấp cho học sinh…………………………....38
2.1.1.1. Tri thức về lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ phận câu ………………38
2.1.1.2. Tri thức về sử dụng các kiểu câu…………………………………....39
2.1.2. Cách hƣớng dẫn học sinh nắm các tri thức về lựa chọn trật tự sắp xếp
các bộ phận câu, các kiểu câu trong văn bản ……………………………..…39
2.2. Tổ chức thực hành luyện tập…………………………………………....40
2.2.1. Bài tập nhƣ một phƣơng tiện luyện tập lựa chọn trật tự sắp xếp các bộ
phận câu, các kiểu câu trong văn bản………………………………………..41
2.2.1.1. Bài tập nhận diện phân tích…………………………………………41
2.2.1.2. Bài tập lựa chọn phƣơng án tối ƣu………………………………….42
2.2.1.3. Bài tập điền chỗ trống………………………………………………43
2.2.1.4. Bài tập chuyển đổi…………………………………………………..45
2.2.1.5. Bài tập sửa chữa…………………………………………………….45
2.2.1.6. Bài tập tạo lập……………………………………………………….46
2.2.2. Hƣớng dẫn thực hiện hệ thống bài tập………………………………..47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108
2.2.2.1. Bài tập nhận diện phân tích…………………………………………47
2.2.2.2. Bài tập lựa chọn phƣơng án tối ƣu………………………………….48
2.2.2.3. Bài tập điền chỗ trống………………………………………………49
2.2.2.4. Bài tập chuyển đổi…………………………………………………..50
2.2.2.5. Bài tập sửa chữa…………………………………………………….51
2.2.2.6. Bài tập tạo lập…………………………………………………….....53
Chƣơng 3 : Thực nghiệm sƣ phạm…………………………………………..55
3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………..55
3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm……………………………………...55
3.3. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm……………………………………57
3.4. Nội dung thực nghiệm…………………………………………………..58
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm…………………………………………..88
Phần kết luận………………………………………………………………...94
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………....101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng thành kính, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình
với GS.TS. Lê A - ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hƣớng
dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Ngữ văn, khoa
Sau đại học – trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên, các thầy giáo trƣờng Đại
học sƣ phạm I Hà Nội đã dạy bảo và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới trƣờng THPT Quảng Uyên, các
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên ngày 30 - 9 – 2009
Tác giả
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9567.pdf