Vận dụng Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco

Tài liệu Vận dụng Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco: LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, Nhà nước chủ trương thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có định hướng và điều tiết của Nhà nước. Do đó nền kinh tế nước ta đã có những biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Khu vực kinh tế quốc doanh được xem là nền móng chủ đạo của nền kinh tế và nó không ngừng đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường cũng như những thách thức của quá trình hội nhập kinh tế ... Ebook Vận dụng Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế giới. Đặc biệt là khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại Thế Giới WTO, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn, cũng như đang phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh khốc liệt nhất, vì vậy các doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị tốt về mọi mặt. Trước bối cảnh kể trên, trách nhiệm của các nhà quản trị doanh nghiệp là rất nặng nề. Các nhà quản trị phải điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp sao cho thật hiệu quả, tiết kiệm, tạo được ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn vậy, các nhà quản trị phải cần rất nhiều thông tin về tình hình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho công tác quản lý. Kế toán tài chính với chức năng cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng liên quan đã hỗ trợ một phần cho công tác quản lý doanh nghiệp của các nhà quản trị. Tuy nhiên, những thông tin của kế toán tài chính đều mang tính quá khứ, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế đã qua, nên không thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Kế toán quản trị với chức năng cung cấp các thông tin quá khứ, hiện tại và cả tương lai cho các nhà quản lý sẽ là công cụ hỗ trợ tốt cho nhà quản trị trong việc điều hành doanh nghiệp. Thế nhưng hiện nay tại Việt Nam, kế toán quản trị vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ và chưa được chú trọng đúng mức tại các doanh nghiệp, trong khi trên thế giới nó đã được ứng dụng từ khá lâu. Để theo kịp với tiến độ phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới thì việc ứng dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp không chỉ có ý nghĩa nội bộ mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn.Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí thường chiếm một tỷ lệ khá lớn so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý tốt chi phí thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thế nhưng cũng như mọi loại hình doanh nghiệp khác, trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay, việc tổ chức kế toán quản trị chưa được chú trọng và gần như chưa được triển khai tại các doanh nghiệp. Vì những lý do trên, qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco, em quyết định chọn đề tài: “Vận dụng kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco” với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc vận dụng kế toán quản trị, nhất là kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco nói riêng và tại các doanh nghiệp xây lắp nói chung. Kết cấu của đề tài gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp Phần II: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình về tài liệu cũng như về chuyên môn của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco . Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Lãnh. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Lãnh và phòng tài chính- kế toán công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco Sinh viên thực hiện Cao Thị Mỹ Phú PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP A. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH 1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Thông thường, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có đặc điểm sau: - Sản phẩm XDCB mang tính đơn chiếc, có thể tiến hành theo 2 phương thức: Tự làm hoặc giao thầu: + Trong phương thức tự làm, đơn vị chủ đầu tư tự đứng ra tổ chức lấy công tác xây dựng, tự huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư và thanh quyết toán khi công trình hoàn thành. Phương thức này chỉ áp dụng cho những công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật giản đơn, giá trị thấp. + Phương thức giao thầu: chủ đầu tư đứng ra tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu. Các công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải tổ chức đấu thầu, ngoại trừ các loại công trình được chọn thầu hoặc chỉ định thầu xây lắp. - Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài: Các công trình XDCB có thời gian thi công dài, có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian thi công sản phẩm xây lắp chưa hình thành nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng.Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo chất lượng thi công công trình và sử dụng vốn tiết kiệm. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm: Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là công nhân xây dựng không còn việc gì làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công…Vì vậy các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí di dời. - Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ: Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. - Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (tổ, đội, xí nghiệp…). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản, kế toán các phần hành cụ thể (tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công…) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp. 2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình XDCB là phải lập theo từng công trình, hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau: - Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể.Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. - Đối tượng kế toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục…Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục. - Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt,giá các thiết bị được đưa vào bên Nợ TK 002- Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. - Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn… - Do thời gian thi công tương đối dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà thường được chọn là thời điểm khi công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất. II. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1. Khái niệm chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà mọi doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định. Tuy nhiên trên các góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách thể hiện, cách hiểu khác nhau về chi phí sản xuất: - Đối với nhà quản trị doanh nghiệp : Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. - Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. 2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp: Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Hiện nay trong doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng các cách phân loại chi phí sau: 2.1. Phân loại theo công dụng của chi phí: Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành hai loại: - Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất và tiền lương phải trả lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm. Chi phí sử dụng máy thi công: là loại chi phí đặc thù chỉ có trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Đây là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá nằm trong quá trình sử dụng xe, máy thi công cho các công trình xây lắp. Chi phí này bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe- máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ là máy móc thi công, chi phí về nhiên liệu, động lực, sửa chữa, bảo trì, điện, nước cho máy thi công,…Trong trường hợp doanh nghiệp thi công toàn bằng thủ công hoặc thi công toàn bằng máy, các chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công mà được xem là chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công cũng được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm. Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công. Thông thường chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình xây lắp khác nhau nên rất khó tính riêng cho từng đơn vị sản phẩm. Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng tổ, đội, công trường rồi sau đó tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức thích hợp. - Chi phí ngoài sản xuất: bao gồm chi phí bán hàng (chi phí tiêu thụ) và chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng: là những khoản phí tổn cần thiết nhằm thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, đảm bảo đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao thiết bị và TSCĐ, chi phí thuê ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến việc bán hàng. Thông thường đối với doanh nghiệp xây lắp, loại chi phí này thường ít phát sinh hoặc phát sinh không lớn do sản phẩm xây lắp chủ yếu được thi công theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tất cả chi phí liên quan đến công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Thông thường những chi phí này không có sự biến động lớn, ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp thay đổi quy mô hoạt động. Tất cả các loại hình doanh nghiệp, dù ngay cả là các tổ chức phi lợi nhuận đều phát sinh loại chi phí này bởi nếu một doanh nghiệp có chi phí quản lý doanh nghiệp bằng không tức là doanh nghiệp đó không hoạt động và không tồn tại trên thực tế. Cách phân loại chi phí theo công dụng của chi phí nhằm xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động, công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm sau này và cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập các báo cáo tài chính. 2.2. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: - Biến phí: Là những chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thông thường biến phí của một đơn vị hoạt động thì không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh. Biến phí được chia thành 2 loại: Biến phí tỷ lệ (Biến phí thực thụ): Là những biến phí có sự biến động cùng tỷ lệ với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng… Biến phí cấp bậc: Là những loại chi phí không biến động liên tục so với sự biến động liên tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt đến một mức độ nào đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí như chi phí lương thợ bảo trì, chi phí điện năng… - Định phí: Là những chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không thay đổi; ngược lại, nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt động thì vẫn tồn tại định phí; ngược lại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm dần. Định phí được chia làm 2 loại: Định phí bắt buộc: Là những dòng định phí có liên quan đến khấu hao tài sản dài hạn, chi phí sử dụng tài sản dài hạn và chi phí liên quan đến lương của các nhà quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp như khấu hao nhà xưởng, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí về lương, bảo hiểm của các nhà quản trị cao cấp… Định phí tuỳ ý (định phí không bắt buộc): Là những chi phí có thể thay đổi trong từng kỳ kế hoạch do nhà quản trị quyết định. - Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, ở một mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch, kiểm soát chi phí, ra quyết định thì cần phải tiến hành phân tích, tách riêng chi phí hỗn hợp thành 2 yếu tố biến phí và định phí. Các phương pháp thường được sử dụng khi phân tích chi phí hỗn hợp là phương pháp cực đại- cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán. 2.3. Phân loại theo yếu tố chi phí: Theo cách phân chia này chi phí bao gồm các loại sau: - Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí nhân công: Là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân viên chức trong kỳ. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại,… - Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị. B. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP: Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản trị. Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi nhuận, tài sản, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức, tiên liệu một cách đúng đắn, khoa học về chi phí là tiền đề để nhà quản trị đi đến các quyết định hợp lý. Kế toán quản trị chi phí là quá trình tổng hợp chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhằm cung cấp tài liệu chi phí đơn vị cần thiết cho các nhà quản trị để: - Định giá đấu thầu công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản một cách hợp lý để có thể thắng thầu nhưng vẫn đảm bảo có lãi. - Xác định kết quả thu nhập trong kỳ. - Nắm bắt kịp thời sự biến động của chi phí để đề ra các biện pháp quản lý phù hợp. - Cung cấp thông tin phản hồi về tính hiệu quả trong công tác quản trị chi phí của các nhà quản trị doanh nghiệp. Hiện nay, khi mà vấn đề chất lượng và giá cả được đặt lên hàng đầu trong tiêu chuẩn của các chủ đầu tư khi lựa chọn nhà thầu, thì các doanh nghiệp nào có thể đưa ra giá thầu thấp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Muốn vậy, các nhà quản trị không có cách nào khác hơn là phải sử dụng thật tốt thật tốt các thông tin của kế toán quản trị chi phí cung cấp để phục vụ đắc lực cho công tác quản trị của mình. II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ: 1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất: 1.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a. Nguyên tắc hạch toán: - Các vật liệu sử dụng cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế đã xuất kho. - Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp có những trường hợp không cho phép tính riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì lúc này kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp - Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến việc tổng hợp, phân bổ chi phí vật liệu và phân tích tình hình sử dụng vật liệu, kế toán phải sử dụng triệt để dự toán tiêu hao vật liệu đã có và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện nó. - Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành phải: Kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận xây lắp để ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình. Tổ chức hạch toán và tính toán đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng. b. Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công công trình. Tài khoản 621 có kết cấu và nội dung như sau: - Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc xây lắp công trình, hạng mục công trình. - Bên Có: Giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp. TK 621 cuối kỳ không có số dư. Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và cho từng tháng. c.Tổ chức chứng từ: Trong kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chứng từ được sử dụng là Phiếu xuất kho. Khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho thi công công trình, thủ kho sẽ tiến hành lập Phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu. Liên 2 của Phiếu xuất kho sẽ được chuyển đến cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Trong trường hợp nguyên vật liệu mua về chuyển thẳng cho thi công xây lắp không qua kho, chứng từ được sử dụng là Hoá đơn giá trị gia tăng d.Tổ chức sổ chi tiết: Đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết được sử dụng là Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau khi kiểm tra chứng từ gốc, nếu không phát hiện sai phạm, kế toán dùng đó làm căn cứ để ghi vào Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phục vụ cho công tác hạch toán loại chi phí này. Số chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập theo mẫu sau: Đơn vị: Ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC Địa chỉ: ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Tài khoản: Tên phân xưởng: Tên sản phẩm, dịch vụ: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi Nợ tài khoản… Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra … … … … - Số dư đầu kỳ - Cộng phát sinh - Ghi Có TK… - Số dư cuối kỳ Lập ngày…tháng…năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Căn cứ vào Phiếu xuất kho nguyên vật liệu hoặc Hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công việc (đơn đặt hàng) vào Phiếu chi phí công việc. Sau khi công việc hoặc đơn hàng hoàn thành, kế toán sẽ cộng tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và ghi vào phần tổng chi phí để cùng các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung làm cơ sở cho việc xác định giá thành. Phiếu chi phí công việc được lập khi phòng kế toán nhận được thông báo và lệnh sản xuất phát ra cho công việc đó. Trên Phiếu chi phí công việc sẽ phản ánh thông tin chi tiết về các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Đến khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng tổng từng khoản mục chi phí thì sẽ xác định được lượng chi phí của từng khoản mục thực tế đã phát sinh khi thi công công trình. Tổng các khoản mục chi phí phát sinh chính là giá thành của công trình thi công. Còn nếu công trình cuối kỳ chưa hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất của chúng trở thành chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Ngoài ra trên “Phiếu chi phí công việc” có thể phản ánh các thông tin khác như doanh thu của đơn đặt hàng, ước tính các khoản chi phí phát sinh ngoài khâu sản xuất cho từng đơn đặt hàng để ước tính kết quả thực hiện của từng đơn đặt hàng. Mỗi một đơn đặt hàng được lập một Phiếu chi phí công việc riêng biệt. Tất cả các Phiếu chi phí công việc được lưu trữ lại khi sản phẩm đang sản xuất, chúng có tác dụng như là các Báo cáo chi phí sản xuất dở dang. Khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng thì Phiếu chi phí công việc được chuyển từ sản xuất sang khâu thành phẩm. Như vậy, Phiếu chi phí công việc là một sổ kế toán chi tiết dùng để tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành trong phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phiếu chi phí công việc được lập theo mẫu sau: Công ty: Địa chỉ: PHIẾU CHI PHÍ CÔNG VIỆC Khách hàng: Ngày đặt hàng: Sản phẩm: Ngày giao hàng: Số lượng: Ngày bắt đầu: Mã công việc: Ngày kết thúc: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Chứng từ Thành tiền Chứng từ Thành tiền Chứng từ Thành tiền Chứng từ Thành tiền Số Ngày Số Ngày Số Ngày Số Ngày Tổng cộng Tổng cộng Tổng cộng Tổng cộng Nơi giao: Người nhận: Ngày giao thực tế: 1. Tổng doanh thu 2. Chi phí sản xuất Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiêp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung 3. Chi phí bán hàng 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5. Lợi nhuận ước tính 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: a. Nguyên tắc hạch toán: - Tiền lương, tiền công và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công nhân xây lắp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. - Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý - Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương như: lương chính, lương phụ, lương thời gian, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp công trưòng… - Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp như: BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp, không tính vào chi phí nhân công trực tiếp. b. Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp thi công công trình - Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công tác xây lắp trong kỳ Khoản trích trước tiền nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm - Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ TK 622 cuối kỳ không có số dư Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và cho từng tháng c. Tổ chức chứng từ: Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thì chứng từ được sử dụng là các Bảng chấm công. Bảng chấm công thường do phòng tổ chức lập để theo dõi ngày công của người lao động, làm cơ sở cho việc tính lương hàng tháng và xét khen thưởng cuối kỳ. Bảng này sẽ được chuyển cho phòng kế toán vào cuối kỳ để kế toán thanh toán hoặc kế toán tiền lương dùng làm căn cứ lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là cơ sở để ghi vào sổ chi tiết. Nếu doanh nghiệp trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành thì chứng từ được sử dụng là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Phiếu này là cơ sở để lập nên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, kế toán có thể sử dụng một số chứng từ khác như Phiếu báo làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền thưởng, Phiếu nghỉ hưởng BHXH… Đối với doanh nghiệp xây lắp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào chi phí sản xuất chung. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được lập theo mẫu sau: BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng…năm… Số TT Ghi có TK Đối tượng sử dụng (ghi ợ các TK ) TK 334-Phải trả công nhân viên TK338-Phải trả, phải nộp Cộng TK338 Lương CB Các khoản khác Cộng ó TK334 Kinh phí CĐ(3382)2% BHXH (3383)17% 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 … Cộng Người lập Kế toán trưởng d.Tổ chức sổ chi tiết: Sổ chi tiết được sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp là Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ để ghi vào sổ này là Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đã được lập. Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được thiết kế tương tự Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cũng được phản ánh vào Phiếu chi phí công việc như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 1.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: a. Nguyên tắc hạch toán: - Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức sở hữu máy thi công, cụ thể là: Trong trường hợp đơn vị thi công có máy: Nếu doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí và tính giá thành sản phẩm được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng (thi công hỗn hợp) thì chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán tương tự chi phí sản xuất chung Trường hợp đơn vị thi công đi thuê máy: có thể xảy ra các trường hợp: chỉ thuê máy thi công (không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy), thuê máy thi công kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy, thuê máy thi công theo khối lượng công việc - Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy, nhóm máy thi công hoặc theo từng đội đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy định. - Việc tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ (ca)/ máy hay giá thành của một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động của từng loại máy thi công b. Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Tài khoản này được sử dụng để phân bổ chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp. - Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các điều khoản quy định. - Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công. Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. TK 623 cuối kỳ không có số dư TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: + TK._. 6231- Chi phí nhân công sử dụng máy + TK 6232- Chi phí vật liệu + TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238- Chi phí bằng tiền khác Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng máy móc thiết bị thi công hoặc nhóm máy cùng loại và cho từng tháng. c. Tổ chức chứng từ: Đối với kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, chứng từ được sử dụng là: - Phiếu xuất kho hoặc Hoá đơn giá trị gia tăng nếu xuất nhiên liệu phục vụ cho máy thi công. - Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội về khoản tiền lương cho công nhân điều khiển máy thi công (xem mẫu ở phần kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp). - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ đối với máy thi công. Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp điều khiển máy không được hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung. d. Tổ chức sổ chi tiết: Để hạch toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe, máy thi công. Sổ này có kết cấu như sau: Đơn vị: Ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Địa chỉ: ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG XE, MÁY THI CÔNG Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công Tên xe máy: Công suất: Nước sản xuất: Tháng…năm… Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Khoản mục chi phí Cộng Số Ngày 6231 6232 6233 6234 6235 6238 Tổng cộng Lập ngày…tháng…năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngoài ra, các chứng từ gốc cũng là cơ sở để phản ánh vào Phiếu chi phí công việc. 1.4.Kế toán chi phí sản xuất chung: a. Nguyên tắc hạch toán: - Chi phí sản xuất chung có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán chi trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình ấy đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định - Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình xây lắp khác nhau nhưng không thể tính trực tiếp được cho từng công trình, hạng mục công trình đó thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo các tiêu thức phân bổ hợp lý. b.Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí quản lý, sản xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. - Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. - Bên Có: Các khoản được ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. TK 627 cuối kỳ không có số dư TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: + TK 6271- Chi phí nhân viên đội xây lắp + TK 6272- Chi phí vật liệu + TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278- Chi phí bằng tiền khác Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và cho từng tháng. c. Tổ chức chứng từ: Trong kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung, chứng từ gốc được sử dụng khá đa dạng, như là: - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho nhân viên quản lý thi công. - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. - Phiếu chi - Phiếu xuất kho để xuất kho vật liệu dùng cho quản lý thi công…. d.Tổ chức sổ chi tiết: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung được xem như một bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Hàng ngày (hoặc định kỳ), căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán chi phí sẽ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung vào Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ, kế toán cộng tổng các chi phí phát sinh theo từng khoản mục, sau đó sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình theo các tiêu thức phù hợp. Sổ chi tiết chi phí sản xuất được lập như sau: Đơn vị: Ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Địa chỉ: ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Tháng…năm… Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Khoản mục chi phí Cộng Số Ngày 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Tổng cộng Lập ngày…tháng…năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ta sử dụng các chứng từ gốc để làm căn cứ phản ánh chi phí sản xuất chung trong kỳ vào Phiếu chi phí theo công việc. 2. Kế toán chi tiết chi phí ngoài sản xuất: 2.1. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là loại chi phí thường ít phát sinh trong doanh nghiệp xây lắp do đa số các doanh nghiệp này thi công theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Kết cấu và nội dung của tài khoản 641-chi phí bán hàng: - Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ - Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. TK 641 cuối kỳ không có số dư TK 641 có 7 tài khoản cấp 2: + TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng + TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì + TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng + TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm + TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418- Chi phí khác bằng tiền Chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng tương đối đa dạng. Đó là các Phiếu chi, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng, Bảng tính lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, Hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại… Kế toán mở Sổ chi tiết chi phí bán hàng để hạch toán chi tiết chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Kết cấu của Sổ chi tiết chi phí bán hàng tương tự như Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung. 2.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp: a. Nguyên tắc hạch toán: - Trong quá trình hạch toán cần theo dõi chi tiết các yếu tố chi phí khác nhau để phục vụ cho việc quản lý, lập báo cáo chi phí theo yếu tố và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. - Cuối kỳ, căn cứ vào tổng số chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ đã tập hợp được và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán tiến hành tính toán, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để tính giá thành toàn bộ và xác định kết quả trong kỳ. b. Tài khoản sử dụng: TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp - Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ - Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ TK 642 không có số dư cuối kỳ TK 642 có 8 tài khoản cấp 2: + TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý + TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý + TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425- Thuế, phí và lệ phí + TK 6426- Chi phí dự phòng + TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428- Chi phí bằng tiền khác c. Tổ chức chứng từ: Chứng từ được sử dụng trong kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghịêp cũng khá đa dạng, bao gồm Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, Bảng phân bổ khấu hao, Phiếu chi, Giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nộp thuế… d. Tổ chức sổ chi tiết: Sổ chi tiết chi phí doanh nghiệp là loại sổ chi tiết được dùng trong kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán cộng tổng số tiền của tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đó chính là chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán. Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp có kết cấu tương tự như Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí thời kỳ. Về nguyên tắc, nó sẽ được kết chuyển hết cho sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu hoặc doanh thu quá ít không tương xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, thì cuối kỳ có thể kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 1422 để chờ kết chuyển ở kỳ sau khi đã có doanh thu hoặc doanh thu tương xứng. III. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ: 1. Lập dự toán chi phí sản xuất: 1.1. Khái niệm: Dự toán chi phí sản xuất là các chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng xây lắp của công trình, hạng mục công trình. Nó được tính toán từ bản vẽ thiết kế thi công hoặc thiết kế kỹ thuật- thi công 1.2. Căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất: a. Đơn giá xây dựng cơ bản: Căn cứ để xây dựng đơn giá xây dựng cơ bản là các văn bản hướng dẫn do nhà nước ban hành. b. Giá tính theo một đơn vị diện tích hay công suất sử dụng c. Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ: bao gồm: - Chi phí chung: được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí nhân công cho từng loại công trình do Bộ Xây dựng quy định. Thu nhập chịu thuế tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí trực tiếp và chi phí chung theo từng loại công trình do Bộ Xây dựng quy định. v Các tài liệu : - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc các thiết kế kỹ thuật thi công. - Khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục định mức, đơn giá xây dựng cơ bản. - Danh mục và số lượng các thiết bị công nghệ, bao gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt cần phải lắp đặt, không cần lắp đặt theo yêu cầu công nghệ sản xuất của công trình xây dựng. 1.3. Các bước xác định giá trị dự toán chi phí sản xuất: - Dựa vào bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật- thi công để tính khối lượng các công tác xây lắp của công trình. - Sử dụng các bảng đơn giá chi tiết của địa phương (hoặc đơn giá công trình) để tính được các thành phần chi phí trong chi phí trực tiếp. - Áp dụng các tỷ lệ định mức: chi phí chung, các hệ số điều chỉnh…để tính giá trị dự toán xây lắp. Ngoài ra trong hồ sơ dự toán còn cần phải xác định được nhu cầu về vật liệu, nhân công, máy thi công bằng cách dựa vào khối lượng công tác xây lắp và định mức dự toán chi tiết. 1.4. Phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất: Giá trị dự toán xây lắp : bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Phương pháp lập như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (VL) VL = Qj * Djvl + CLvl Trong đó: Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djvl: Chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j. CLvl: Chênh lệch vật liệu (nếu có). - Chi phí nhân công trực tiếp: (NC) NC = Qj * Djnc * (1 + + ) * KNC Trong đó: Djnc: Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j. Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức (áp dụng theo các văn bản hướng dẫn của nhà nước tại thời điểm tính toán). F1: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng. h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n: Nhóm I: h1.1 = 2,342 Nhóm II: h1.2 = 2,493 Nhóm III: h1.3 = 2,638 Nhóm IV: h1.4 = 2,796 F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng. h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của nhóm lương thứ n: Nhóm I: h2.1 = 1,378 Nhóm II: h2.2 = 1,370 Nhóm III: h2.3 = 1,363 Nhóm IV: h2.4 = 1,357 KNC: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công - Chi phí sử dụng máy thi công: (M) M = Qj * Djm * KMTC Trong đó: Djm: Chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j. KMTC: Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công. Chi phí chung: (C) Được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí nhân công trong dự toán xây lắp. Tỷ lệ này được quy định theo từng loại công trình do Bộ Xây dựng ban hành. C = P * NC P: Định mức chi phí chung (%) BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC Đơn vị tính: % TT Loại công trình Chi phí chung Thu nhập chịu thuế tính trước 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Công trình dân dụng thông thường Công trình bê tông tấm lớn, lắp dựng kết cấu thép Công trình công nghiệp, dân dụng đặc biệt trạm biến thế điện Công trình thuỷ điện - Trạm thuỷ điện nhỏ Lắp đặt điện, đường ống, máy công nghệ Xây dựng nền đường, mặt đường bộ Xây dựng mặt đường sắt Xây dựng cầu cống giao thông, triền đà, ụ tàu Xây dựng bến cảng, các công trình biển. Công trình thuỷ lợi. 55,0 63,5 67,5 71,0 64,0 63,5 66,0 67,0 63,5 63,5 64,0 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 11,0 11,0 10,0 9,0 9,0 Thu nhập chịu thuế tính trước: (TL) được sử dụng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác, phần còn lại được tính vào các quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung quy định theo từng loại công trình do Bộ Xây dựng quy định TL = (T + C) * tỷ lệ quy định T: Chi phí trực tiếp (T = VL + NC + M) Giá trị dự toán xây lắp : (gXL) gXL = T + C + TL Dự toán chi phí sản xuất được lập theo mẫu sau: BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG (Theo thông tư số 03/2001/TT- BXD ngày 13/02/2001 của Bộ Xây dựng) STT Khoản mục chi phí Cách tính Kết quả 1 2 3 Chi phí vật liệu Chi phí nhân công Chi phí máy thi công Cộng chi phí trực tiếp Chi phí chung Thu nhập chịu thuế tính trước Giá trị dự toán xây lắp Qj * Djvl + CLvl Qj*Djnc*(1 + + )*KNC Qj * Djm * KMTC VL + NC + M P * NC (T +C) * tỷ lệ quy định (T + C + TL) VL NC M T C TL gXL 2. Lập dự toán chi phí ngoài sản xuất: Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bao gồm việc tính toán các khoản chi phí ước tính sẽ phát sinh trong kỳ kế hoạch ở lĩnh vực ngoài sản xuất. Dự toán này là bảng tổng hợp các dự toán chi phí ở các khâu bán hàng và quản lý. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà thiết kế dự toán này cho phù hợp với yêu cầu quản trị. Phần lớn chi phí bán hàng và quản lý văn phòng là các chi phí bất biến trong năm dự toán; các phí tổn xảy ra ngoài lĩnh vực sản xuất sản phẩm, thường không cần xây dựng kế hoạch. Tuy nhiên, trong cơ cấu chi phí bán hàng và quản lý vẫn có những khoản chi phí khả biến, mặc dù tỷ lệ chiếm không lớn trong tổng chi phí như: chi phí bảo quản, vận chuyển, thuế, điện thoại ngoài số chi thuê bao, telex… Trường hợp số lượng chi phí lưu thông (bán hàng) và quản lý quá nhiều, chiếm tỷ trọng chi lớn thì cần lập riêng dự toán chi phí ngoài sản xuất theo từng chức năng lưu thông và quản lý. Đối với doanh nghiệp xây lắp, trong dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thì chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, chi phí bán hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí dự toán, bằng 0 (trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp không phát sinh chi phí bán hàng). Căn cứ lập dự toán: - Kế hoạch lao động tiền lương - Kế hoạch sử dụng các dịch vụ mua ngoài - Kế hoạch khấu hao TSCĐ - Các kế hoạch hoạt động liên quan khác. Để lập dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, ta cần phải xây dựng các định mức chi phí. Có hai phương pháp cơ bản được sử dụng để xây dựng định mức chi phí: - Phương pháp thống kê kinh nghiệm: phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất tương đối ổn định. Để xây dựng các định mức chi phí, người ta tiến hành phân tích chi phí theo cách ứng xử của chúng, qua đó tiến hành dự báo chi phí hoặc căn cứ tình hình thực hiện trong quá khứ để tiến hành định mức lượng chi phí (nguyên vật liệu tiêu hao, số giờ làm việc…). Căn cứ vào tình hình thị trường, các quyết định tồn kho để xác định mức giá. - Phương pháp phân tích kinh tế- kỹ thuật: để thực hiện phương pháp này, kế toán viên phải phối hợp với các nhân viên kỹ thuật phân tích công suất thiết kế của máy móc thiết bị, phân tích quy trình công nghệ, nghiên cứu, phân tích hành vi sản xuất… để xác định các định mức chi phí. Trong thực tế, thường sử dụng phối hợp cả hai phương pháp để tiến hành xác định định mức chi phí. Định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được xây dựng như sau: Đối với biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Việc lập dự toán biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm. Dựa trên cơ sở tỷ lệ biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên biến phí trực tiếp trong và ngoài khâu sản xuất ở các kỳ kế toán trước để xác định tỷ lệ biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giữa các kỳ. Đối với định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Đối với các yếu tố định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bắt buộc, căn cứ vào định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp hàng năm chia đều cho 4 quý để xác định định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp từng quý. Đối với các yếu tố định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tuỳ ý, căn cứ vào hành động nhà quản trị xác định thời điểm chi tiêu để tính vào chi phí cho kỳ kế toán thích hợp. Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp có thể được lập theo mẫu sau: Đơn vị: Địa chỉ: DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Chỉ tiêu Số tiền I.Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Dịch vụ mua ngoài Bưu phí Văn phòng phẩm …………………………… II. Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Lương nhân viên Phụ cấp Khấu hao TSCĐ Chi phí thuê văn phòng ……………………………. Tổng cộng IV. BÁO CÁO CHI PHÍ: 1. Khái niệm: Báo cáo chi phí là kết quả đầu ra của công tác kế toán chi phí, bao gồm các báo cáo phản ánh về tình hình thực hiện các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ nhằm cung cấp các thông tin về chi phí theo yêu cầu của quản lý. 2. Mục đích, cơ sở và phương pháp lập báo cáo chi phí: 2.1. Báo cáo chi phí sản xuất: - Mục đích: Cung cấp cho nhà quản trị những thông tin về chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (hoạt động sản xuất, dự án, từng phân xưởng, tổ, đội, rừng sản phẩm…) và theo từng khoản mục (hoặc yếu tố) chi phí. - Cơ sở lập: Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí. - Phương pháp lập : Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí, tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí, mỗi đối tượng được theo dõi trên cùng một dòng. 2.2. Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: - Mục đích: Giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại một kỳ kế toán - Cơ sở lập: Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo từng đối tượng tập hợp chi phí. - Phương pháp lập: Căn cứ vào dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Báo cáo chi phí sản xuất có thể được lập theo mẫu sau: Đơn vị: Địa chỉ: BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT Từ ngày… đến ngày… Công trình:…………... Yếu tố chi phí Số tiền I. Chi phí trực tiếp: 1. Chi phí vật liệu: Vật liệu chính Vật liệu phụ 2. Chi phí nhân công: Phải trả CBCNV Phải trả lao động thuê ngoài 3. Chi phí máy thi công: Nhiên liệu Khấu hao TSCĐ Tiền lương công nhân điều khiển máy II. Chi phí chung: Khấu hao TSCĐ Tiền lương nhân viên quản lý đội thi công Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ …………………………….. Tổng cộng: Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được lập theo mẫu sau:  Đơn vị: Địa chỉ: BÁO CÁO CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Từ ngày…đến ngày… Bộ phận:……………. Yếu tố chi phí Số tiền 1. Lương nhân viên 2. Phụ cấp 3. Khấu hao TSCĐ 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài 5. Bưu phí 6. Quảng cáo 7. Văn phòng phẩm 8. Chi phí thuê văn phòng 9. Chi phí khác bằng tiền 10. Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ …………………………………….. Tổng cộng: PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN , ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO A.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng là thành viên của Tổng công ty xây dựng Miền Trung. Trụ sở công ty đóng tại 517 Trần Cao vân, Thành Phố Đà Nẵng. Năm 1987, Công ty là một phòng thiết kế của công ty xây dựng số 7, sau đó yêu cầu đòi hỏi chung của phòng thiết kế chuyển thành xưởng thiết kế với nhiệm vụ vừa thực hiện công việc tại công ty, vừa tự làm cho các công nhân trong phân xưởng. Từ năm 1987 về sau, Xưởng thiết kế ngày càng được mở rộng. Do đó được đổi tên thành Xí nghiệp thiết kế và xây dựng. Ngày 28/10/1999 Công ty xây dựng số 7 được Bộ xây dựng quyết định nâng cấp thành Tổng công ty xây dựng Miền trung, còn xí nghiệp thiết kế và xây dựng đổi thành Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng với ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu là thầu xây dựng công trình và tư vấn khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các công ty Nhà nước đa số được cổ phần hoá để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo sức cạnh tranh giữa các công ty, quản lý chặt chẽ hiệu quả lao động của người lao động. Do đó Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng chuyển thành Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng(CICO). Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng được hình thành theo Quyết định số 1188/QĐ-BXD ngày 30 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3213000675 do sở Kế hoạch Đầu tư Thành Phố Đà Nẵng cấp ngày 29 tháng 6 năm 2005. Trụ sở chính : 517 Trần Cao vân- Phường Xuân Hà-Quận Thanh Khê-TP. Đà Nẵng. Vốn điều lệ: 6 tỷ đồng Việt Nam. Điện thoại: (84 0511) 811049 – 712335 - 710804. Fax: (84 0511) 811049 Email: CICO_COSEVCO@dng.vnn.vn 2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Căn cứ quyết định số 1321/QĐ-BXD ngày 28 tháng 10 năm 1999 Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng được Bộ và Tổng công ty giao cho chức năng và nhiệm vụ là tư vấn Xây dựng các công trình cụ thể như sau: a. Về tư vấn Xây Dựng: - Lập dự án đầu tư Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng, giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ. - Khảo sát địa hình, địa chất các công trình xây dựng. - Thiết kế, quy hoạch, thiết kế chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công nghiệp. - Lập dự án hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu, hợp đồng kinh tế và thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị xây lắp các công trình. - Thiết kế, lập tổng dự toán các công trình xây dựng. - Thí nghiệm và kiểm định các chỉ tiêu kỹ thuật và vật liệu xây dựng, bê tông kết cấu thép, hàn. - Quản lý dự án, thẩm tra các dự án đầu tư xây dựng, giám sát kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu các dịch vụ tư vấn khác. b. Về xây lắp: - Thi công xây lắp các công trình xây dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ, đường dây và trạm biến áp đến 35KW. - Nạo vét bốc đắp mặt bằng công trình, đào đắp nền móng công trình - Lắp đặt các thiết bị cơ điện nước, gia công lắp đặt kết cấu kim loại cấu kiện bê tông đúc sẵn. - Hoàn thiện xây dựng và trang trí nội thất và tạo kiến trúc cảnh quan công trình. II. Đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh: 1. Đặc điểm: Sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng dân dụng, đây là những công trình có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, thời gian sản xuất lâu dài và do đó việc tổ chức và hạch toán có tính khác biệt so với các ngành khác, sản phẩm làm ra mang tính đặc thù của nó, tính chất hàng hoá không thể hiện rõ vì người mua bán đã định trước. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng là một doanh nghiệp có mạng lưới kinh doanh khá rộng, được tổ chức kinh doanh theo kiểu quan hệ trực tuyến, đứng đầu là công ty, bên dưới là xí nghiệp trực thuộc gồm: - Hai xí nghiệp thiết kế đóng tàu tại Đà Nẵng. - Một trung tâm thí nghiệm ứng dụng kỹ thuật xây dựng tại Đà Nẵng. - Hai xí nghiệp tư vấn và xây dựng thực nghiệm số 1,2 đóng tại Quảng Bình và Đà Nẵng. - Bốn chi nhánh xây dựng tại Quảng Ngãi, Quảng Trị, Hà Nội, TP. HCM - Bốn đội xây dựng và trang trí ngoại thất tại Đà Nẵng. 2. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh: (Xem trang bên ) Chức năng và nhiệm vụ: - Hai xí nghiệp thiết kế: thiết kế, vẽ các bảng kết cấu của các công trình, tính toán sử dụng các loại vật liệu sao cho phù hợp đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả công trình. - Các chi nhánh: thi công các công trình được giao. - Trung tâm thí nghiệm và ứng dụng kỹ thuật xây dựng: kiểm tra thí nghiệm chất lượng của các sản phẩm, công trình làm ra có đúng thiết kế không. - Bốn đội xây dựng tại công ty thành lập và phân chia theo từng yêu cầu của công trình. Công Ty Xí nghiệp thiết kế 2 Chi Nhánh Xây dựng HN Chi nhánh Xây dựng Q.Trị Chi Nhánh Xây dựng Q.Ngãi Xí nghiệp TV thực nghiệm số 2 Trung tâm TN và Ư ĐK TX Đội XD Và trang Trí nội, ngoại thất số 1 Đội XD Và trang trí nội, ngoại thất số 2 Đội XD Và trang trí nội, ngoại thất số 3 Đội XD và trang Trí nội, ngoại thất số 4 Xí nghiệp thiết kế 1 III. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng: 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: (xem trang dưới ) 2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám Đốc: là người phụ trách chung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước và Tổng công ty. - Các phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực được phân công, được Giám đốc uỷ quyền công việc khi vắng mặt. - Các phòng chức năng nghiệp vụ của công ty đều có trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc và một số cán bộ chuyên môn. - Phòng tổ chức - hành chính: quản lý các cán bộ công nhân viên toàn công ty, xây dựng chế độ tiền lương, giải quyết và thực hiện các chế độ chính sách: BHYT, BHXH, ốm đau , thai sản, trợ cấp... - Phòng quản lý kỹ thuật: quản lý công tác kỹ thuật kiểm tra xác minh khối lượng sản phẩm trong tư vấn thiết kế và thi công xây lắp hoàn thành. Phối hợp với các đơn vị trực thuộc các tổ chức thi công hoặc tổng nghiệm thu công trình... - Phòng kế hoạch - thị trường: tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính của công ty đến từng đơn vị trực thuộc. Lập kế hoạch tài chính tháng, quý, năm. Lập kế hoạch vốn phụ thuộc cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Kiểm tra hướng dẫn thực hiện công tác tài chính kế toán đến từng đơn vị trực thuộc. - Đối với các đơn vị trực thuộc ( Xí nghiệp và chi nhánh): Xí nghiệp và chi nhánh có bộ máy quản lý sản xuất, có Giám đốc và một số bộ phận chức năng như kỹ thuật, kế hoạch, kế toán, có con dấu và có tài khoản được mở tại ngân hàng theo quy định phân cấp tại công ty. Xí nghiệp và chi nhánh là đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc vốn kinh doanh do công ty cấp. Vốn vay của các tổ chức tín dụng được công ty bảo lãnh với mức dư nợ theo quy định và được Giám đốc công ty uỷ quyền cho Giám đốc Xí nghiệp vay vốn để phục vụ hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Qua sơ đồ tổ chức trên ta thấy được sự phù hợp của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý này trong tình hình hiện nay, sơ đồ này có tính khoa học rất cao. Giám đốc có quyền điều hành các phó Giám đốc và các Xí nghiệp-chi nhánh. Sau Giám đốc là các phó Giám đốc, các phó Giám đốc này điều hành các trưởng phòng như: Trưởng phòng tổ chức hành chính, Trưởng phòng kỹ thuật, Trưởng phòng kế hoạch -thị trường, Trường phòng tài chính kế toán. Với sơ đồ tổ chức như trên đã không gây ra sự cồng kềnh, phức tạp giữa các bộ phận phòng ban. Bên cạnh đó sơ đồ này đã đem lại nhiều hiệu qủa trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH HĐQT GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT PHÒNG KẾ HOẠCH THỊ TRƯỜNG XN tư vấn thiết kế II Đội XD& trang trí nội thất TT thí nghiệm Và Ứng dụng kỹ thuật xây dựng Chi nhánh xây dựng Hà Nội Chi nhánh xây dựng Quảng Trị Chi nhánh xây dựng Quảng Ngãi XN tư vấn và xây dựng số 1 PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN XN tư vấn và XD số 2 XN tư vấn thiết kế I Ghi chú: : quan hệ trực tuyến : quan hệ chức năng IV.TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG: 1. Tổ chức bộ máy kế toán: 1.1. Sơ đồ tổ chức: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán công nợ kế toán TS CĐ kế toán quỹ Phụ trách kế toán đội Phụ trách kế toán XN Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Ghi chú: 1.2. Chức năng, nhiệm vụ: - Kế toán trưởng được Tổng công ty bổ nhiệm có chức năng nhiệm vụ tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, đảm bảo cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định. Tổ chức quản lý việc lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Theo quy định kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính của doanh nghiệp. - Phó phòng kế toán: là người giúp việc cho kế toán trưởng, tham mưu cho kế toán trưởng và Giám đốc về tình hình tài chính. Thực hiện các công việc do kế toán trưởng giao hoặc uỷ quyền, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, giám sát các hoạt động tài chính của công ty, kiểm tra các nghiệp vụ, ký duyệt các chứng từ. Đồng thời cùng kế toán trưởng tổng hợp triển khai các chế độ văn bản. - Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm thu thập mọi chứng từ kế toán theo đúng trình tự thời gian và không gian, phản ánh trung thực, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trực tiếp bảo quản và lưu trữ bộ hồ sơ, chứng từ kế toán đồng thời tính giá thành xây lắpvà lên biểu ._. dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng yếu tố chi phí một cách chi tiết. 2.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp: Để phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp, ta có thể lựa chọn cách thức phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chỉ bao gồm định phí quản lý doanh nghiệp, không bao gồm biến phí quản lý doanh nghiệp. Mặc dù các yếu tố chi phí như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí vật liệu quản lý, thuế phí và lệ phí, chi phí bằng tiền khác tuy không phát sinh bằng nhau trong từng quý nhưng chúng không biến đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của công ty và không có sự chênh lệch lớn giữa các tháng nên được coi như là định phí. Định phí quản lý doanh nghiệp có thể phân thành: - Định phí bắt buộc: bao gồm lương nhân viên quản lý; khấu hao TSCĐ; phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý. Định phí bắt buộc là các định phí tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và không thể cắt giảm đến bằng 0 trong một thời gian ngắn. Với các định phí bắt buộc, các nhà quản trị thường rất khó can thiệp để có thể cắt giảm nhằm hạ thấp chi phí trong kỳ - Định phí tuỳ ý: bao gồm chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…), chi phí vật liệu quản lý, chi phí bằng tiền khác (chi phí tiếp khách, đi công tác, hội nghị…). Định phí tuỳ ý thường liên quan đến các kế hoạch ngắn hạn của công ty và có thể cắt bỏ trong trường hợp cần thiết. Như vậy, đối với định phí tuỳ ý, các nhà quản trị tuỳ theo từng thời kỳ có thể ra các quyết định cắt giảm định phí tuỳ ý nhằm giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong thời kỳ đó nếu xét thấy cần thiết. Các nhà quản lý cũng có thể đề ra các quyết định quản trị phù hợp nhằm tiết kiệm bớt lượng định phí tuỳ ý phải bỏ ra. 2.2. Xây dựng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Để xây dựng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006, kế toán căn cứ vào số liệu thực tế của chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm 2005. Chi phí quản lý doanh nghiệp từng quý của năm 2006 được xác định bằng mức trung bình 1 quý của năm 2005 (tức là bằng ¼ chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2005) Ta có số liệu chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 như sau: - Lương nhân viên quản lý: 749.741.100 đ - Khấu hao TSCĐ: 103.214.288 đ - Chi phí đồ dùng văn phòng: 8.540.000 đ - Chi phí dịch vụ mua ngoài: 10.000.000 đ - Chi phí khác bằng tiền: 27.400.000 đ - BHXH, BHYT, KPCĐ: 127.347.408đ - Chi phí vật liệu quản lý: 11.200.000 đ - Thuế, phí và lệ phí: 6.000.000 đ Từ các số liệu trên ta tiến hành lập bảng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp quý IV/2006: Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và Xây dựng Cosevco Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Quý IV/2006 Bộ phận: Văn phòng công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco STT Chỉ tiêu Số tiền I. 1. 2. 3. Định phí bắt buộc Lương nhân viên quản lý Khấu hao tài sản cố định Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý 245.075.699 187.435.275 25.803.572 31.836.852 II. 1. 2. 3. 4. 5. Định phí tuỳ ý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Thuế, phí và lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền 15.785.000 2.800.000 2.135.000 1.500.000 2.500.000 6.850.000 Tổng cộng: 260.860.699 Ngày…tháng…năm… Người lập V. TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Các báo cáo kế toán quản trị nói chung và báo cáo kế toán quản trị chi phí nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với nhà quản lý. Nó cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý để lập kế hoạch điều phối và kiểm tra các hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ. Các báo cáo này là một thông báo, cho phép họ dựa vào đó để ra quyết định quản trị nói chung và quyết định quản trị chi phí nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco, các báo cáo kế toán quản trị chưa được lập. Công ty chỉ dừng lại ở việc lập các báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của nhà nước. Tổ chức báo cáo kế toán quản trị chi phí thực chất là việc kế toán căn cứ vào kế hoạch chi phí đã được lập và tình hình thực hiện chi phí trong kỳ để lập ra các báo cáo kế toán quản trị chi phí nhằm cung cấp thông tin về chi phí trong kỳ cho ban lãnh đạo công ty. Giữa kế toán chi tiết chi phí và dự toán chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dự toán chi phí cung cấp thông tin về tình hình công việc thi công dự kiến làm trong kỳ cũng như các chi phí dự kiến bỏ ra để hoàn thành công việc thi công đó. Kế toán chi tiết chi phí cung cấp các thông tin về tình hình thực hiện chi phí trong kỳ. Đối chiếu, so sánh giữa kế toán chi tiết chi phí và dự toán chi phí chúng ta có thể biết được trong kỳ đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm kế hoạch thi công và mức chi phí thực tế bỏ ra là cao hơn, thấp hơn hay đúng kế hoạch. Từ đó ban lãnh đạo công ty sẽ chỉ đạo việc tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động chi phí so với kế hoạch và đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục việc gia tăng chi phí, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho công ty. Theo em, với tình hình thực tế hiện nay của công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco, có thể thiết kế một số báo cáo kế toán quản trị chi phí như sau: 1. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất: ( Xem trang dưới ) - Mục đích: Giúp cho nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất cung trong kỳ. - Cơ sở lập: Dự toán chi phí sản xuất đã được lập. Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng tập hợp chi phí. - Phương pháp lập: Căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng tập hợp chi phí để biết được kế hoạch chi phí. Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung ta sẽ xác định được phần chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Lấy phần chi phí thực tế trừ đi phần chi phí được lập theo kế hoạch ta sẽ đánh giá được mức biến động tăng (giảm) các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ. Lấy mức biến động chia cho kế hoạch ta sẽ xác định được tỷ lệ % biến động của từng khoản mục chi phí và của chi phí sản xuất thực tế so với kế hoạch. 2. Báo cáo tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp : (xem trang dưới) - Mục đích: Giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp tại một kỳ kế toán. - Cơ sở lập: Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp đã được lập Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng đối tượng tập hợp chi phí. - Phương pháp lập: Căn cứ vào dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng đối tượng tập hợp chi phí để biết được kế hoạch chi phí. Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp ta sẽ xác định được phần chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Lấy phần chi phí thực tế trừ đi phần chi phí được lập theo kế hoạch ta sẽ đánh giá được mức biến động tăng (giảm) chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Lấy mức biến động chi phí quản lý doanh nghiệp chia cho kế hoạch ta sẽ tính được tỷ lệ % biến động của từng yếu tố chi phí và của chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế so với kế hoạch Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006 Công trình: Nhà kho chứa thành phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam tại Đà Nẵng Khoản mục chi phí Số tiền (đ) Chênh lệch Kế hoạch Thực tế Mức (đ) Tỷ lệ (%) I. Chi phí trực tiếp 1. Chi phí vật liệu 2. Chi phí nhân công 3. Chi phí máy thi công 936.468.501 249.307.200 434.016.027 253.145.274 1.001.162.821 250.438.346 429.250.150 321.473.826 64.694.320 1.131.146 (4.765.877) 68.328.552 6,9 0,45 (1,1) 26,99 II. Chi phí chung 270.377.390,9 198.494.848 (71.882.542,9) (26,59) Tổng cộng 1.206.845.892 1.199.657.170 (7.188.722) (0,59) Ngày…tháng…năm… Người lập Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006 Bộ phận: Văn phòng công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Yếu tố chi phí Số tiền Chênh lệch Kế hoạch Thực hiện Mức (đ) Tỷ lệ (%) I. Định phí bắt buộc: 1. Lương nhân viên quản lý 2. Khấu hao TSCĐ 3. Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ 245.075.699 187.435.275 25.803.572 31.836.852 245.075.699 187.435.275 25.803.572 31.836.852 0 0 0 0 0 0 0 0 II. Định phí tuỳ ý: 1. Chi phí vật liệu quản lý 2. Chi phí đồ dùng văn phòng 3. Thuế, phí và lệ phí 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài 5. Chi phí khác bằng tiền 15.785.000 2.800.000 2.135.000 1.500.000 2.500.000 6.850.000 9.650.147 0 0 0 2.415.000 7.235.147 (6.134.853) (2.800.000) (2.135.000) (1.500.000) (85.000) 385.147 (3887) (100) (100) (100) (3,4) 5,62 Tổng cộng: 260.860.699 254.725.846 (6.134.853) (2,35) Ngày…tháng…năm… Người lập 3. Báo cáo chi phí theo khoản mục : - Mục đích: Giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí trong toàn doanh nghiệp tại một kỳ kế toán. - Cơ sở lập: Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất trong kỳ. - Phương pháp lập: Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí, tiến hành liệt kê các khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tính ra tỷ lệ phần trăm (%) của từng loại chi phí trong tổng chi phí để xác định mức độ biến động và ảnh hưởng của từng loại chi phí đến kết quả sản xuất- kinh doanh trong kỳ Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng BÁO CÁO CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006 Khoản mục chi phí Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 250.438.346 17,23 2. Chi phí nhân công trực tiếp 429.250.150 29,54 3. Chi phí sử dụng máy thi công 321.473.826 22,12 4. Chi phí sản xuất chung 198.494.848 13,66 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 253.556.743 17,45 Tổng cộng 1.453.213.913 100,00 Ngày…tháng…năm… Người lập VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ Trong xu hướng hội nhập như ngày nay cạnh tranh gay gắt là vấn đề không thể tránh khỏi, để có được chỗ đứng trên thị trường công ty phải dùng nhiều biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, muốn giá thành hạ mà vẫn có lợi nhuận công ty phải tiết kiệm chi phí nhưng chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao. Qua tìm hiểu, nghiên cứu thực tế em xin đề xuất một số ý kiến góp phần làm giảm chi phí : 1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Đối với lĩnh vực xây lắp, việc quản lý vật tư đem lại hiệu quả một nửa cho công ty trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường công ty cần phải hạ thấp chi phí vật tư. Do vật tư chiếm một tỷ lệ rất lớn trong sản phẩm nên giảm chi phí vật tư sẽ giúp cho công ty giảm chi phí thi công xuống rất nhiều. Nhưng giảm không có nghĩa là cắt xén vật tư. Sau đây là một số biện pháp nhằm hạ chi phí vật tư : - Giảm chi phí thu mua và vận chuyển vật tư tới tận chân công trường : để làm được điều đó công ty cần thiết lập được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp vật tư tín nhiệm. Đồng thời, công ty phải thường xuyên nghiên cứu, khảo sát giá cả vật tư trên thị trường để tránh tình trạng bị mua với giá cũ và thực tế giá trên thị trường đã hạ. - Mua vật tư xong, công ty phải tổ chức vận chuyển về kho công trường. Để giảm chi phí vận chuyển, công ty nên nghiên cứu tìm ra con đường ngắn nhất. Ngày nay, các công ty cung ứng vật tư ở nước ta đã phát triển rất nhanh, mỗi công ty lại có chi nhánh ở khắp mọi nơi trên cả nước. Do đó, khi công ty có mối liên hệ thường xuyên với họ thì bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu công ty có nhu cầu thì nhà cung cấp sẽ vận chuyển vật tư tới tận chân công trình. Như vậy, chi phí thu mua và vận chuyển vật tư về công trường sẽ được giảm xuống. - Thu mua các loại nguyên vật liệu có cùng tính chất nhưng rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình thay thế cho các loại nguyên vật liệu đắt tiền. Để tránh thất thoát trong quá trình vận chuyển vật tư, sau khi ký hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp, đến thời hạn cán bộ cung ứng vật tư sẽ đi áp tải vật tư về tận công trình, hai bên sẽ tiến hành lập biên bản giao nhận vật tư. - Tận dụng các loại vỏ bao bì như : Vỏ bao xi măng…. để hứng vữa đổ ra. Ngoài ra, trong trường hợp công ty phá dỡ công trình cũ để xây lại mới thì công ty nên tổ chức vận dụng phế liệu thu hồi chặt chẽ hơn. Đây thực sự là nguồn quan trọng giúp công ty giảm bớt phần vật tư mới cần mua cho thi công. Cán bộ giám sát thi công phải có mặt thường xuyên tại công trường nhằm kiểm tra và giám sát kỹ thuật cũng như chất lượng vật tư, tránh tình trạng lãng phí vật tư do chạy đua theo khối lượng công việc nhằm tăng năng suất lao động để tăng thêm thu nhập. 2. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung : Công ty cần phân công công việc rõ ràng, quy trách nhiệm cụ thể cho từng người và giảm bớt lao động gián tiếp. Ở mỗi công trình nên giao việc chấm công cho một người đảm nhận và nhắc nhở công nhân tại công trình thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình. Nên giao phần việc này cho bộ phận kỹ thuật. Bởi vì, ngoài việc kiểm tra, kiểm soát thi công, họ đủ chuyên môn để phân công lao động chính, phụ ở mỗi vị trí thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí. 3. Nâng cao chất lượng lao động : Trong cơ chế thị trường, tính năng động, tự chủ, sáng tạo của các doanh nghiệp được đề cao. Chính điều này mà ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng. Thực tế quá trình xây lắp tại công ty có khi năng suất lao động tăng nhưng cũng có khi năng suất lao động giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau cả về chủ quan lẫn khách quan. Công ty cần nghiên cứu và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất lao động để từ đó có giải pháp khắc phục nhằm nâng cao năng suất lao động, Để làm được điều đó càn tiến hành các giải pháp sau : - Điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý : Đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là mang tính thời vụ, không ổn định và có tính chất lưu động cao cho nên số lao động trực tiếp có lúc tập trung rất nhiều, có lúc rất ít. Chính điều này làm ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Vì vậy, việc nghiên cứu, mở rộng thị trường , công ty cần tổ chức nghiên cứu điều kiện thời tiết để có thể điều chỉnh cơ cấu lao động phù hợp với mùa xây dựng ở từng thị trường, từ đó tạo nên sự đều đặn thường xuyên trong việc góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho người lao động. - Trong cơ chế hiện nay, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ giữa các ngành, các lĩnh vực. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải đảm bảo hoạt động có hiệu quả, điều cơ bản là phải quan tâm đến lợi ích của người lao động để họ có niềm say mê, hăng hái, có tinh thần lao động cao nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành. Muốn làm được điều này công ty phải tìm ra động lực kích thích người lao động. Ngoài ra phải có chính sách, cơ chế làm việc giúp người lao động yên tâm, phấn chấn trong công việc. Bên cạnh đó, cần có sự quan tâm hơn nữa đến chế độ phân phối lợi ích cho từng người, chế độ đãi ngộ nhân sự, áp dụng các chế độ thưởng phạt công bằng và thực sự công khai. v Tóm lại, để nâng cao hiệu quả quản trị chi phí xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp để sử dụng. Tuy nhiên để sự thay đổi mang lại tác dụng lớn, công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực tới biện pháp kia. Có như vậy công ty mới khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và tạo việc làm cho người lao động. KẾT LUẬN Kế toán quản trị chi phí đóng một vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chính yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề tổ chức kế toán quản trị chi phí để kế toán có thể cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời, chính xác, phục vụ các chức năng của nhà quản trị. Vì vậy vận dụng kế toán quản trị chi phí tại công ty là hết sức cần thiết và cấp bách. Để kết thúc đề tài này, một lần nữa xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn Thị Lãnh, người đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Cô đã luôn luôn tận tình chỉ bảo, giải đáp mọi thắc mắc của em trong suốt thời gian làm khoá luận, nhờ đó em mới có thể hoàn thành tốt khoá luận của mình. Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cô chú và các anh chị trong phòng tài chính- kế toán của công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco đã tận tình giúp đỡ về tài liệu cũng như điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này.Nhờ được tiếp xúc thực tế nên đợt thực tập này đã giúp em có thêm kinh nghiệm khi ra trường. Tuy nhiên, với thời gian thực tập tương đối ngắn, hơn nữa kiến thức của em vẫn còn hạn chế nên chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, Ngày 28 Tháng 05 Năm 2006 Sinh Viên Thực Hiện Cao Thị Mỹ Phú TÀI LIỆU THAM KHẢO Hạch toán kế toán trong xây dựng – NXB Xây dựng Hà Nội-PGS.TS Nguyễn Đăng Hạc. Tài chính doanh nghiệp - NXB Tài Chính-ĐH Quốc Gia TP.HCM. Hướng dẫn thực hành Kế toán xây dựng cơ bản và kế toán đơn vị chủ đầu tư - NXB Tài Chính- TS. Võ Văn Nhị. Bài giảng Kế Toán XDCB - Thầy Nguyễn Phi Sơn - Trường ĐH Duy Tân. Kế toán Tài Chính Doanh Nghiệp - NCS, ThS Hồ Văn Nhàn - ThS Nguyễn Hữu Phú - Trường ĐH Duy Tân. Kế Toán Quản Trị-NCS, ThS Hồ Văn Nhàn - Ths Nguyễn Thị Lãnh - Trường ĐH Duy Tân. Kế toán quản trị - NXB Lao Động - Th.S Bùi Văn Trường. Kế toán chi phí – NXB Lao Động - Th.S Bùi Văn Trường. Định mức kỹ thuật và công tác dự toán trong Xây dựng - NXB Giao thông Vận Tải-Nguyễn Tài Cảnh, Đặng Nghiêm Chính. Giáo trình dự toán XDCB – NXB Xây Dựng, Hà Nội, 2001. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp xây lắp và kế toán đơn vị chủ đầu tư- NXB Thống Kê. Hướng dẫn lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị-NXB Thống Kê-Võ Văn Nhị. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN MỤC LỤC MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP A. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1 I. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH 1 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán. 1 2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 2 II. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3 1. Khái niệm chi phí 3 2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 3 2.1. Phân loại theo công dụng của chi phí 3 2.2. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 4 2.3 Phân loại theo yếu tố chi phí 5 2.4. Một số cách phân loại khác 5 B. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 5 I. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 5 II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ 6 1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 6 1.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6 1.2. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 8 1.3. Kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 10 1.4. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung 12 2. Kế toán chi tiết chi phí ngoài sản xuất 13 2.1. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 13 2.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 14 III. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ 15 1. Lập Dự toán chi phí sản xuất 15 1.1. Khái niệm 15 1.2. Căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất 15 1.3. Các bước xác định giá trị dự toán chi phí sản xuất 16 1.4. Phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất 16 2. Lập dự toán chi phí ngoài sản xuất 18 IV. BÁO CÁO CHI PHÍ 20 1. Khái niệm 20 2. Mục đích, cơ sở và phương pháp lập báo cáo chi phí 20 2.1. Báo cáo chi phí sản xuất 20 2.2. Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 20 PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 22 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 22 1. Lịch sử hình thành 22 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22 II. ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH 23 1. Đặc điểm 23 2. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh 23 III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ,ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 24 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 24 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 24 IV.TỔ CHỨC CÔNG TOÁN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 26 1.Tổ chức bộ máy kế toán 26 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 26 1.2. Chức năng, nhiệm vụ 26 2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco 27 B. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 28 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 28 1. Đặc điểm chi phí 28 2. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí 28 2.1. Đối tượng hạch toán chi phí 28 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí 28 3. Phân loại chi phí tại công ty Cổ Phần Tư vấn, Đầu tư và Xây dựng 29 3.1. Chi phí sản xuất 29 3.2. Chi phí ngoài sản xuất 30 II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 31 1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 31 1.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31 1.2. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 34 1.3. Kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 36 1.4. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung 37 2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 38 III. LẬP DỰ TOÁN CHI TIẾT 40 1. Vai trò của công tác lập dự toán chi phí 40 2. Tổ chức lập dự toán chi phí 41 2.1. Lập dự toán chi phí sản xuất 41 2.2. Lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp 44 IV. TỔ CHỨC BÁO CÁO CHI PHÍ 44 1. Các loại báo cáo chi phí 44 2. Tổ chức báo cáo chi phí 44 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO A. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 46 I. VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 46 II. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 46 1. Ưu điểm 46 2. Hạn chế 47 3. Hướng hoàn thiện 47 III. VỀ TỔ CHỨC CHỨNG TỪ SỔ SÁCH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG 47 1. Tổ chức chứng từ sổ sách 47 2. Tổ chức hệ thống tài khoản 47 3. Hình thức sổ kế toán 47 IV. VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 48 1. Ưu điểm 48 2. Hạn chế 48 3. Hướng hoàn thiện 49 B. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 50 I. HOÀN THIỆN BỘ MÁY KẾ TOÁN TÀI CHÍNH HIỆN CÓ 50 II. XÂY DỰNG BỘ MÁY KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 50 1. Sự cần thiết phải xây dựng bộ máy kế toán quản trị 50 2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị 51 3. Mối quan hệ thông tin giữa kế toán quản trị và các phong ban khác trong công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco 53 III. TỔ CHỨC THU THẬP THÔNG TIN 53 IV. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ 54 1. Lập dự toán chi phí sản xuất 54 1.1. Lập dự toán chi tiết nhu cầu vật liệu 55 1.2. Lập dự toán chi tiết nhu cầu nhân công 56 1.3. Lập dự toán chi tiết nhu cầu máy thi công 57 2. Lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp 58 2.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp 59 2.2. Xây dựng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp 59 V. TỐ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 60 1. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất 61 2. Báo cáo tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp 61 3. Báo cáo chi phí theo khoản mục 63 VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ 63 KẾT LUẬN PHỤ LỤC Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Địa chỉ : 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG XE, MÁY THI CÔNG Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006 Tài Khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công Công trình : Nhà kho chứa thành phẩm của công ty giấy Việt Nam tại Đà Nẵng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Có Số Ngày 6231 6232 6234 Cộng 124/15 8/10 Nhiên liệu thi công NK 1523 8.235.125 8.235.125 124/21 11/10 Xuất thi công NK 1523 65.125.235 65.125.235 125/25 14/11 Xuất thi công NK 1523 87.124.365 87.124.365 KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ(MMTB) 2141 44.256.348 44.256.348 KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ(Phương tiện vận tải) 2141 12.124.365 12.124.365 KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ ( dùng chung) 2141 17.978.456 17.978.456 LGQ4/59 31/12 Phân bổ lương quý 4 công trình NK 3341 86.425.325 86.425.325 11 31/12 K/C chi phí sử dụng máy thi công 154 321.269.219 Tổng phát sinh 86.425.325 160.484.725 74.359169 321.269.219 321.269.219 Số dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Ngày …tháng…năm… Kế Toán Trưởng Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Địa chỉ : 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006 Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Công trình : Nhà kho chứa thành phẩm của công ty giấy Việt Nam tại Đà Nẵng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Có Số Ngày 6271 6274 Cộng KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ( nhà cửa, vật kiến trúc) 2141 11.123.128 11.123.128 KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ(Phương tiện vận tải) 2141 16.125.127 16.125.127 KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ(Thiết bị, dụng cụ quản lý) 2141 4.568.125 4.568.125 KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ (TSCĐ khác) 3.458.354 3.458.354 KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ( dùng chung) 2141 6.125.157 6.125.157 LGQ4/59 31/12 Phân bổ lương quý 4 công trình nhà kho 3341 58.214.135 58.214.135 PBBH 31/12 Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ KPCĐ BHXH BHYT 338 3382 3383 3384 100.695.021 11.145.000 78.124.897 11.425.124 100.695.021 11.145.000 78.124.897 11.425.124 12 31/12 K/C CPSXC 154 200.309.047 Tổng phát sinh 158.909.156 41.399.891 200.309.047 200.309.047 Số dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Ngày …tháng…năm… Kế Toán Trưởng Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Địa chỉ : 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006 Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Bộ phận: Văn phòng công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Có Số Ngày 6421 6424 6427 6428 Cộng PBL/10 PBL/11 PBL/12 31/10 30/11 31/12 Phân bổ lương văn phòng công ty tháng 10,11,12 3341 3341 3341 62.478.425 62.478.425 62.478.425 187.435.275 TƯ/11 06/11 Thanh toán chi phí đi công tác HN(phan việt Phương) 141 5.125.780 PC/12 11/12 Trả tiền điện cơ quan tháng 12 1111 1.890.560 1.890.560 KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ(MMTB) 2141 678.125 678.125 KH/05 31/12 Phân bổ khấu hao TSCĐ (TB,DCQL) 2141 25.125.447 25.125.447 PBBH 31/12 Phân bổ BHXH, BHYT,KPCĐ 338 3382 3383 3384 31.836.852 3.458.464 24.483.259 3.895.129 31.836.852 3.458.464 24.483.259 3.895.129 642/Q4 31/12 K/C chi phí chờ phân bổ 142 252.092.039 Tổng cộng 187.435.275 25.803.572 1.890.560 36.962.632 252.092.039 252.092.039 Số dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Ngày …tháng…năm… Kế Toán Trưởng PHỤ LỤC V Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Địa chỉ : 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng BẢNG DỰ TOÁN CHI TIẾT Công trình : Nhà kho chứa Thành phẩm của Tổng Công ty Giấy Việt Nam tại Đà nẵng Quý IV/2006 SH ĐG Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Vật liệu Nhân công Máy Vật liệu Nhân công Máy BA.1442 Đào móng cột, đất cấp II 1m3 255,22 41.465,7 10.582.875,95 BJ.1412 Vận chuyển đất ra khỏi CT cự ly 10km, loại đất cấp II 1m3 0,956 20.821,3 19.905,163 TT2 GC cửa đi sắt và cửa đẩy m2 21,2 420.000,0 8.904.000 PA.1213 Trát tường bên trong 1m2 573,1 3.865,3 2.215.203,43 …… TC 240.145.204 106.582.875 205.905.000 PHỤ LỤC PHỤ LỤC I Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng PHIẾU CHI PHÍ CÔNG VIỆC Khách hàng: Tổng công ty Giấy Việt Nam Công trình: Nhà kho chứa thành phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Chứng từ Thành tiền Chứng từ Thành tiền Chứng từ Thành tiền Chứng từ Thành tiền Số Ngày Số Ngày Số Ngày Số Ngày 124J/15 1/10 28.380.000 28.380.000 124/15 8/10 8.235.125 8.235.125 124/21 11/10 65.125.235 65.125.235 135J/12 6/11 14.800.000 14.800.000 125/25 14/11 87.124.365 87.124.365 156L/12 3/12 99.245.124 99.245.124 LGQ4/59 LGQ4/59 31/12 31/12 388.842.390 103.125.124 KH/05 KH/05 KH/05 LGQ4/59 31/12 31/12 31/12 31/12 44.256.348 12.124.365 17..978.456 86.425.325 KH/05 KH/05 KH/05 KH/05 KH/05 LGQ4/59 PBBH 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 11.123.128 16.125.127 4.568.125 3.458.354 6.125.157 58.214.135 100.695.021 1.043.061.055 Tổng cộng: 239.845.124 Tổng cộng: 491.967.514 Tổng cộng: 321.269.219 Tổng cộng: 200.309.047 1.253.390.904 Nơi giao hàng: Người nhận: Ngày nhận thực tế: Tổng doanh thu Chi phí sản xuất + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: + Chi phí nhân công trực tiếp: + Chi phí sử dụng máy thi công: + Chi phí sản xuất chung: Chi phí quản lý doanh nghiệp: Lợi nhuận ước tính: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18021.doc
Tài liệu liên quan