LỜI NĨI ĐẦU
Như ta đã biết, nước ta vốn là một nước nơng nghiệp lạc hậu, đã vươn lên trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới, thu về hàng năm hàng triệu đơ la gĩp phần quan trọng trong việc phát triển đất nước. Cĩ được những thành tựu như vậy là do Đảng và Nhà nước đã quan tâm một cách đúng đắn, phát huy các thế mạnh để phát triển nơng nghiệp nĩi chung và sản xuất lúa nĩi riêng.
Tuy nhiên, trong quá trình CNH-HĐH đất nước cĩ một nghịch lý là ruộng đất phục vụ cho sản xuất
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2483 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Vận dụng các phương pháp điều tra chọn mẫu trong thống kê năng suất sản lượng lúa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nơng nghiệp nĩi chung và sản xuất lúa nĩi riêng ngày càng bị thu hẹp, trong khi đĩ đời sống luơn địi hỏi ngày càng phải gia tăng khối lượng sản phẩm bởi các sản phẩm từ nơng nghiệp, đặc biệt là sản phẩm lúa gạo đã trở thành nhu cầu thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của con người.Do đĩ vấn đề đặt ra đối với ngành nơng nghiệp là phải cĩ những kế hoạch đẩy mạnh thâm canh tăng vụ và khơng ngừng nâng cao năng suất cây trồng. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới như hiện nay, các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ nơng dân sản xuất nơng nghiệp nĩi chung và sản xuất lúa nĩi riêng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp nước ngồi, điều đĩ địi hỏi chính phủ và các đơn vị sản xuất bên cạnh việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đồng thời phải nắm bắt thơng tin thị trường một cách nhanh chĩng và chính xác.
Vì vậy thống kê chính xác và kịp thời năng suất sản lượng lúa là hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch, phục vụ cơng tác quản lý các cấp, khơng chỉ ở tầm vĩ mơ mà cịn cả ở tầm vi mơ của nền kinh tế nước nhà.
Để thực hiện tốt cơng tác thống kê năng suất và sản lượng lúa thì một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất mà ngành thống kê Việt Nam đã, đang và phải tiến hành là khơng ngừng tìm tịi và hồn thiện các phương pháp điều tra. Tổng cục thống kê đã vận dụng nhiều phương pháp trong điều tra thống kê nơng nghiệp trong đĩ điều tra chọn mẫu vẫn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất.
Dựa trên nền tảng đĩ, trong nội dung đề án của mình em xin được trình bày một số vấn đề xung quanh việc tìm hiểu và vận dụng các phương pháp điều tra chọn mẫu trong thống kê năng suất sản lượng lúa, bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
Phần I : Những cơ sở lý luận về điều tra chọn mẫu trong thống kê.
Phần II: Thống kê năng suất sản lượng lúa dưới gĩc độ của điều tra chọn mẫu được giải quyết như thế nào.
Phần III: Ứng dụng một phương pháp điều tra chọn mẫu cụ thể là phương pháp chọn mẫu theo hộ để phân tích và qua đĩ rút ra các kết luận và đánh giá xác thực.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS.Phạm Ngọc Kiểm đã giúp đỡ em hồn thành đề án này.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU TRA CHỌN MẪU TRONG LÝ THUYẾT THỐNG KÊ
I. Điều tra chọn mẫu là gì?
Điều tra là việc thu thập thơng tin ban đầu về các hiện tượng, quá trình kinh tế xã hội, là giai đoạn cơ sở đầu tiên trong quá trình nghiên cứu Thống kê. Vì vậy trong điều tra thống kê, tính chính xác, kịp thời và đầy đủ là những yếu tố hết sức quan trọng. Hiện nay, cĩ nhiều loại hình điều tra thống kê như : điều tra tồn bộ, điều tra chuyên mơn…song điều tra chọn mẫu vẫn là loại hình điều tra thống kê được ứng dụng phổ biến nhất hiện nay.
1. Khái niệm về điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu là điều tra khơng tồn bộ, trong đĩ người ta chọn ngẫu nhiên một sốđơn vị trong tổng thể nghiên cứu để điều tra, rồi dùng kết quả thu thập được tính tốn suy rộng ra cho tồn bộ tổng thể. Những đơn vị chọn ra để tiến hành nghiên cứu được gọi là mẫu. Việc chọn mẫu phải tuân theo những quy tắc nhất định để đảm bảo tính đại biểu. Vì thế kết quả điều tra trên mẫu thường được suy rộng ra cho tổng thể chung. Trong một số trường hợp,điều tra chọn mẫu cịn được sử dụng để thay thế cho điều tra tồn bộ khi khơng cĩ đủ điều kiện để tiến hành điều tra tồn bộ.
2. ý nghĩa thực tiễn của điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu do những đặc tính vốn cĩ của nĩ nên nĩ cĩ nhiều ưu điểm so với tổng điều tra va các loại điều tra khác.
Giảm chi phí và nhân lực : Điều tra chọn mẫu tiết kiệm được thời gian chi phí và nhân lực hơn so với điều tra tồn bộ. Việc thu thập số liệu từ một bộ phận nhỏ địi hỏi ít chi phí, thời gian và nhân lực hơn.
Do đĩ nĩ thường được dùng thay thế cho điều tra tồn bộ khi điều tra chọn mẫu là phù hợp và hiệu quả hơn điều tra tồn bộ. Chẳng hạn với điều tra năng suất lúa của một địa phương, nếu tiến hành điều tra tồn bộ là sẽ phải cử cán bộ điều tra xuống từng huyện, từng xã, đến từng hộ để theo dõi nơng dân thu hoạch, cân đo, đong đếm sản lượng lúa thu hoạch mới cĩ thể tính được năng suất, như vậy sẽ mất rất nhiều thời gian và cơng sức, và do điều tra trên một tổng thể lớn nên cĩ thể bị bỏ sĩt…Trong khi đĩ điều tra chọn mẫu chỉ cần tiến hành gặt thử ở một số điểm trong thời gian ngắn là cĩ thể tính tốn và suy rộng được năng suất sản lượng của địa phương đĩ. Điều tra chọn mẫu là biện pháp cần thiết, tất yếu để thu thập thơng tin trong nơng nghiệp nĩi chung và trong điều tra năng suất sản lượng lúa nĩi riêng.
Tốc độ nhanh hơn : Số liệu thu được từ mẫu sẽ được tổng hợp nhanh hơn, đảm bảo tính kịp thời của số liệu. Chính vì vậy nên điều tra chọn mẫu được dùng trong một số trường hợp cần tổng hợp tài liệu nhanh để đáp ứng nhu cầu thơng tin phục vụ cho hoạt động quản lý và lập kế hoạch.
Chính xác hơn : Khi quy mơ điều tra quá lớn mà trình độ tổ chức nghiên cứu cịn nhiều hạn chế thì tổng điều tra sẽ dẫn đến nhiều sai sĩt trong quá trình thu thập thơng tin ban đầu, hạn chế độ chính xác của kết quả phân tích. Trong trường hợp điều tra mẫu, khối lượng cơng việc giảm đáng kể, cho phép sử dụng những người thu thập và xử lý thơng tin cĩ trình độ, thời gian dành cho một đơn vị điều tra nhiều hơn tạo điều kiện cho người cung cấp thơng tin trả lời chính xác nên chất lượng thu thập số liệu sẽ được nâng cao từ đĩ đảm bảo tính chính xác khi phân tích kết quả.
Thơng tin sâu hơn : Điều tra mẫu cho phép thu thập nhiều nội dung thơng tin phức tạp do đĩ kết quả điều tra sẽ phản ánh được nhiều mặt của đối tượng nghiên cứu, để từ đĩ rút ra được nhận xét kết luận xác đáng và sâu sắc hơn.
Lý thuyết chọn mẫu là một trong những lĩnh vực ra đời sớm nhất của lý thuyết thống kê. Kiaer (1895-1986) của Nauy và Bowley (1906-1973) của Anh là những người sử dụng sớm nhất mẫu để thu thập số liệu kinh tế xã hội.
Năm 1930 do địi hỏi rất lớn của số liệu thống kê kinh tế xã hội ở Mỹ và Châu Âu, điều tra chọn mẫu đã được tiến hành. Đồng thời phương pháp luận của điều tra chọn mẫu trong đánh giá năng suất lúa cũng được phát triển ở ấn Độ. Cục điều tra Mỹ và trường Đại học tổng hợp Iowa cũng đã thử nghiệm phương pháp chọn mẫu và kĩ thuật hỏi đáp khi đánh giá các đặc trưng của trang trại, cơng cụ, sản lượng mùa màng và gia súc…Với những ưu thế vốn cĩ, trải qua hơn 100 năm nay, điều tra chọn mẫu ngày càng được ứng dụng rộng rãi, khơng ngừng cải thiện nâng cao làm phong phú thêm cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Từ 1967 cho đến nay, Việt Nam đã áp dụng phương pháp điều tra chọn mẫu và đã thu được nhiều kết quả tốt trong nhiều lĩnh vực nĩi chung và đặc biệt là trong điều tra năng suất và sản lượng lúa.
3. Một số hạn chế của điều tra chọn mẫu
+ Điều tra chọn mẫu khơng tránh được hồn tồn các sai số. Trong điều tra thống kê thường xảy ra hai loại sai số : sai số chọn mẫu và sai số phi chọn mẫu. Sai số chọn mẫu là loại sai số đặc trưng trong điều tra chọn mẫu, do chỉ dùng số liệu của một bộ phận các đơn vị trong tổng thể để suy rộng cho tổng thể. Sai số này phụ thuộc vào cỡ mẫu, độ đồng đều của tổng thể và phương pháp chọn mẫu.
Loại sai số phi chọn mẫu xuất hiện cả trong điều tra chọn mẫu và điều tra tồn bộ, sai số này cũng phụ thuộc vào cỡ mẫu, khi mẫu tăng lên thì sai số chọn mẫu cũng tăng.
+Điều tra chọn mẫu cũng khơng cho biết quy mơ của tổng thể, vì vậy chúng ta khơng thể dùng điều tra chọn mẫu để thay thể hồn tồn cho điều tra tồn bộ.
+Kết quả điều tra chọn mẫu cịn phụ thuộc vào cách lấy mẫu
Do một số hạn chế trên, nên kết quả của điều tra chọn mẫu thường khơng chính xác một cách tuyệt đối. Vì vậy vấn đề đặt ra là tìm cách làm giảm sai số đến mức cĩ thể chấp nhận được để tài liệu suy rộng cĩ thể phản ánh đúng đặc điểm và bản chất hiện tượng nghiên cứu
II. Những vấn đề cơ bản của điều tra chọn mẫu
1.Xác định tổng thể điều tra
Khi tiến hành một cuộc điều tra mẫu,trước hết chúng ta cần phải xác định xem thơng tin phải thu thập ở đâu để từ đĩ chọn mẫu điều tra. Tuỳ thuộc vào đặc điểm đối tượng và phạm vi nghiên cứu để chọn đơn vị điều tra cho phù hợp từ đĩ xác định tổng thể chung. Muốn vậy, chúng ta cần phải nắm vững một số khái niệm sau:
1.1. Tổng thể chung
Là tổng thể gồm tất cả các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu. Số lượng đơn vị của tổng thể chung được ký hiệu là N đơn vị.
1..) Tổng thể mẫu
Là tổng thể gồm n đơn vị (n<N)được chọn ngẫu nhiên từ N đơn vị của tổng thể chung. Trong thống kê người ta thường phân biệt cĩ hai loại tổng thể mẫu : tổng thể mẫu lặp và tổng thể mẫu khơng lặp.
1.2.1) Tổng thể mẫu khơng lặp(chọn khơng hồn lại)
Là tổng thể mẫu được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp chọn khơng hồn lại. Nội dung của phương pháp này là từ N đơn vị của tổng thể chung,rút ngẫu nhiên ra một đơn vị đưa vào tổng thể mẫu, sau khi nghiên cứu khơng được trả về tổng thể chung, và do đĩ khơng cĩ khả năng được chọn lại vào mẫu lần nữa. Cứ sau mỗi lần lấy, kích thước N của tổng thể chung sẽ giảm đi 1 đơn vị. Nếu gọi K là số khả năng thiết lập được tổng thể mẫu, ta cĩ:
1.2.2) Tổng thể mẫu lặp(chọn cĩ hồn lại)
Là tổng thể mẫu được xây dựng trên cơ sở phương pháp chọn mẫu cĩ hồn lại. Theo đĩ, mỗi một đơn vị được chọn vào mẫu sau khi nghiên cứu lại được trả về tổng thể chung và cĩ cơ hội được chọn lại. Như vậy, một phần tử cĩ thể xuất hiện trong mẫu nhiều lần. Vậy số khả năng thiết lập được tổng thể mẫu là:
K = Nⁿ
1.3.Dàn mẫu
Để sử dụng phương pháp điều tra mẫu trong thu thập số liệu thống kê, cần phải cĩ một bảng liệt kê tất cả các đơn vị của tổng thể điều tra, bảng liệt kê này gọi là dàn mẫu.
2.Xác định các tham số của tổng thể chung
2.1. Xác định giá trị trung bình
Giá trị trung bình của tổng thể chung biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức nào đĩ của tổng thể nghiên cứu, được xác định bằng cơng thức sau :
Trong đĩ:
`X: Giá trị trung bình của tổng thể chung
xi: giá trị của mỗi đơn vị tổng thể
2.2. Xác định phương sai
Phương sai là bình quân cộng của bình phương các độ lệch giữa các lượng biến với số bình quân của các lượng biến đĩ. Phương sai được tính bằng các cơng thức sau:
s2 = `x2 - (`x)2
s2: Phương sai
`x2: Bình quân bình phương các giá trị của tổng thể mẫu được xác định bằng cơng thức:
`x2 =
xi2: Bình phương giá trị của đơn vị tổng thể
fi, tần số và tần số cộng dịn của các đơn vị trong tổng thể chung.
3. Xác định các tham số của tổng thể mẫu
3.1.Trung bình mẫu
Trung bình mẫu biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức nào đĩ của tổng thể mẫu. Nĩ được tính theo các cơng thức sau:
`x =
Trong đĩ : `x là số trung bình của tổng thể mẫu
xi là các giá trị của mỗi đơn vị tổng thể mẫu
fi: là tần số và tần số cộng dồn của các đơn vị trong tổng thể mẫu
3.2.Phương sai mẫu
Phương sai mẫu được xác định bằng cơng thức:
s2 = `x2 - (`x)2
s2 là phương sai mẫu
4. Ước lượng các tham số của tổng thể chung
4.1.Xác định phạm vi sai số chọn mẫu
Việc ước lượng các tham số cho tổng thể chung được tiến hành dựa trên kết quả tính tốn thu được từ tổng thể mẫu. Muốn đánh giá mức độ chính xác của việc suy rộng số liệu điều tra chọn mẫu thì cần phải xem xét sai số phát sinh trong điều tra chọn mẫu, thường được gọi là sai số chọn mẫu. Đĩ chính là chênh lệch giữa mức độ được tính ra từ tổng thể mẫu và mức độ tương ứng của tổng thể chung. Giả sử giữa 2 tham số q và q’ của tổng thể chung và tổng thể mẫu cĩ một lượng chênh lệch là ex hay phạm vi sai số chọn mẫu. Ta cĩ:
q’ - ex £ q £ q +ex
Theo quy định, ex càng nhỏ biểu hiện ước lượng càng chính xác. Khi tiến hành ước lượng tham số cho tổng thể chung,phạm vi sai số ex luơn đikèm với một hệ số tin cậy t tương ứng. Mỗi giá trị của t lại tương ứng với một giá trị thu được từ hàm xác suất tin cậy của ước lượng là Ft
Ft = P( q’ - ex £ q +ex) = P (½q’ - q½£ ex)
Ví dụ:
t=1 tương ứng với Ft = 0.6827
t=2 tương ứng với Ft = 0.9545
t =3 tương ứng với Ft = 0.9974
Nếu kích thước mẫu càng lớn, tính đại biểu càng cao thi phạm vi sai số mẫu ex càng nhỏ và hệ số tin cậy t cũng như xác suất tin cậy Ft càng lớn.
Từ đĩ người ta tiến hành tìm các ước lượng như sau:
_Nếu khơng biết giá trị trung bình của tổng thể chung (`X) thì ta lấy trung bình mẫu `x làm ước lượng khơng chệch của `X
`x - ex £ `x £`x + ex
_Nếu khơng biết phương sai của tổng thể chung s² ta lấy phương sai mẫu S² là ước lượng khơng chệch cho s².
n
s² = * S²
n – 1
4.2.Xác định sai số bình quân chọn mẫu
Trên đây ta đã đề cập đến sai số chọn mẫu và các nhân tố ảnh hưởng đến sai số chọn mẫu. Với điều kiện số lượng đơn vị tổng thể mẫu cố định thì trên mỗi mẫu sẽ cĩ một sai số chọn mẫu. Như vậy sẽ cĩ Q giá trị sai số chọn mẫu. Từ đĩ cần phải xác định một giá trị sai số chọn mẫu đại diện cho Q giá trị sai số chọn mẫu. Đĩ chính là sai số bình quân chọn mẫu. Để tính sai số bình quân chọn mẫu khơng thể dựa vào tổng các sai số chọn mẫu vì về phương diện lý thuyết thì tổng đĩ bằng khơng, tức là ∑( x − ỡ)=0.Do đĩ phải dựa vào độ lệch tiêu chuẩn của các số bình quân mẫu, tức là:
s = Ưs² hay
_Sai số bình quân được tính theo các cơng thức sau đây:
mx =
Khi điều tra mẫu nhằm suy rộng số bình quân:
Chọn hồn lại
Chọn khơng hồn lại
mx =
mx =
mx =
mx =
Khi điều tra chọn mẫu nhằm suy rộng tỉ lệ theo một tiêu thức nào đĩ
Trong các cơng thức trên khi ứng dụng tính tốn thực tế thường khơng cĩ tài liệu về phương sai của tổng thể chung (s2). Vì vậy, cĩ thể thay thế bằng phương sai mẫu điều chỉnh.
ƒ:tỷ lệ của tổng thể mẫu.
*Trường hợp chọn mẫu nhiều cấp.
m =
Trong đĩ n, n1,n2,n3,: Số đơn vị của tổng thể và số đơn vị mẫu được chọn ở từng cấp.
m, m1, m2, m3: Sai số bình quân chọn mẫu 3 cấp và sai số chọn mẫu từng cấp
5)Xác định số đơn vị mẫu cần điều tra (n)
Việc xác định số đơn vị mẫu cần điều tra (cỡ mẫu,kích thước mẫu) cần đảm bảo các yêu cầu sau:
-Phải đảm bảo mẫu được chọn cho sai số chọn mẫu ex là nhỏ nhất.
-Phải đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm về thời gian, chi phí và nhân lực.
-Phải căn cứ vào tính đồng đều của tổng thể để xác định cỡ mẫu phù hợp.Tổng thể càng đồng đều thì cỡ mẫu càng nhỏ.
Tuy nhiên trong thực tế thường khơng cĩ tài liệu về phương sai của tổng thể chung. Khi đĩ cĩ thể giải quyết bằng một trong các cách sau:
- Cách 1:Nếu tổng thể đã từng được tiến hành điều tra nhiều lần, ta cĩ thể lấy phương sai lớn nhất trong các lần điều tra trước đĩ để sử dụng.
- Cách 2:Cĩ thể lấy phương sai của những hiện tượng tương tự đồng chất và cĩ kết cấu giống tổng thể điều tra làm phương sai để tính tốn.
- Cách3:Tính phương sai từ ước lượng độ lệch tiêu chuẩn thơng qua chỉ tiêu biến thiên.
s =
_Cách 4:Tiến hành điều tra thí điểm để tính ị2
CHƯƠNG II. ĐIỀU TRA CHỌN MẪU TRONG THỐNG KÊ NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG LÚA
I. Những đặc trưng cơ bản trong điều tra năng suất sản lượng lúa.
Như ta đã biết, ngành trồng trọt nĩi chung và ngành trồng lúa nĩi riêng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. Chính điều này đã tạo ra những nét đặc thù riêng trong điều tra năng suất sản lượng lúa.
1.Điều tra năng suất lúa bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên.
Một trong những đặc điểm cơ bản của hoạt động nơng nghiệp là chủ yếu diễn ra ngồi mơi trường tự nhiên, do đĩ nĩ phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên.
1.1.Về đất đai,thổ nhưỡng
Đất đai là một tư liệu lao động đặc biệt quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp. Quy mơ và chất lượng đất quyết định đến sản lượng và năng suất lúa. Ngồi chế độ chăm sĩc, phân bĩn, các vùng cĩ thổ nhưỡng khác nhau năng suất lúa cũng khác nhau. Phần lớn các vùng đất trũng, phù sa màu mỡ như đồng bằng sơng Hồng, đồng bằng sơng Cửu Long năng suất và sản lượng lúa cao hơn những vùng khác và cao hơn mức trung bình của cả nước. ở những vùng này cĩ truyền thống trồng lúa nước từ rất sớm và dần trở thành hai vựa lúa lớn nhất của cả nước.
NĂNG SUẤT CẢ NĂM
Đơn vị tính: tạ/ha
Năm
Cả nước
Đồng bằng sơng Hồng
Đơng Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đơng Nam Bộ
Đồng bằng sơng Cửu Long
1995
36,9
44,4
28,6
24,5
31,4
33,5
24,4
28,3
40,2
1996
37,7
28,2
22,9
23,5
27,7
36,2
22,9
27,7
40,1
1997
38,8
28,1
22,7
26,0
36,1
36,8
22,1
26,7
39,8
1998
39,6
32,6
22,9
25,8
34,2
36,8
22,0
27,2
40,7
1999
41,0
54,6
37,3
28,7
38,9
39,2
30,8
30,5
40,9
2000
42,4
54,3
40,0
29,5
40,6
39,8
33,2
32,9
42,3
2001
42,9
53,4
40,3
31,6
42,3
41,2
35,7
33,3
42,2
2002
45,9
56,4
42,2
32,7
45,1
42,8
32,5
34,7
46,2
2003
46,4
54,8
43,7
35,0
46,4
46,0
38,6
36,4
46,8
2004
48,6
57,8
44,7
36,3
49,3
47,1
39,5
37,5
48,7
2005
48,9
54,3
45,7
35,5
47,0
47,3
37,3
38,9
50,4
2006
48,9
58,0
45,5
38,2
52,0
49,3
42,6
38,8
48,3
Sơ bộ 2007
49,8
56,7
45,6
36,4
47,4
50,0
41,9
42,4
50,6
Ngay trên cả một cánh đồng hay cùng một thửa ruộng thì năng suất lúa cũng cĩ sự khác biệt. Tất cả đều do chất lượng đất quyết định, những thửa ruộng cĩ chất đất tốt thì cho năng suất lúa cao. Chính vì vậy mà trong điều tra năng suất sản lượng lúa bao giờ cũng cĩ sai số.
1.2.Về thời tiết, khí hậu, nguồn nước
Lúa là lồi cây ưa ẩm và nhiệt, đặc biệt do trồng ngồi mơi trường tự nhiên nên chịu sự tác động rất lớn của thời tiết. Những năm thời tiết thuận lợi,sâu bệnh ít thì năng suất lúa thường cao. Những năm thời tiết bất ổn, lũ lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên, sâu bệnh phát triển thì năm đĩ thường mất mùa,sản lượng và năng suất lúa điều tra giảm. Do đĩ, số liệu điều tra năng suất và sản lượng lúa qua các năm luơn cĩ những biến động phức tạp. Ngồi ra,ảnh hưởng của yếu tố thời tiết và khí hậu cịn biểu hiện ở sự khác biệt về năng suất lúa theo mùa. Khí hậu và thời tiết thay đổi theo mùa, do đĩ năng suất lúa ở các mùa khác nhau cũng khác nhau. Theo số liệu điều tra năng suất sản lượng lúa hàng năm cho thấy năng suất lúa vụ Đơng Xuân thường cao hơn so với vụ hè thu và vụ mùa
NĂNG SUẤT LÚA THEO VỤ CỦA CẢ NƯỚC
Đơn vị tính:tạ/ha
Năm
Vụ Đơng Xuân
Vụ Hè Thu
Vụ mùa
1995
44,3
37,3
29,7
1996
48,0
34,7
29,5
1997
49,6
35,2
29,9
1998
48,7
35,1
33,1
1999
48,8
37,4
35,2
2000
51,7
37,6
35,3
2001
50,6
37,7
37,3
2002
55,1
40,1
39,2
2003
55,7
40,5
39,6
2004
57,3
44,1
41,1
2005
58,9
44,4
39,6
2006
58,7
41,8
42,6
2007
57,0
45,9
43,5
Nguồn Tổng cục thống kê-Niên giám Thống kê 2007
2. Điều tra năng suất sản lượng lúa bị ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế xã hội
Bên cạnh sự tác động của điều kiện tự nhiên, năng suất sản lượng lúa cịn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội. Kinh tế xã hội càng phát triển,càng cĩ điều kiện để nâng cao trình độ kĩ thuật chăm sĩc, phân bĩn, tưới tiêu, kinh nghiệm thâm canh tăng năng suất sản lượng lúa. Những nơi cĩ điều kiện chăm bĩn tốt, lúa sẽ cho năng suất cao ngược lại chúng sẽ cho năng suất thấp.
Hiện nay, khi kinh tế xã hội càng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu,phát triển cơng nghệ sinh học, nhiều giống lúa mới cho năng suất cao ra đời thay cho các loại lúa cũ kém phẩm chất. Do đĩ, trong cơng tác điều tra năng suất sản lượng lúa địi hỏi phải khơng ngừng cải tiến, cập nhật và bổ sung các giống lúa mới để điều tra cũng như cải tiến phương pháp điều tra cho phù hợp với từng giai đoạn nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
II. Các phương pháp điều tra chuyên mơn về năng suất, sản lượng lúa ở nước ta
Trong những năm qua, ngành thống kê Việt Nam đã khơng ngừng cải tiến, đổi mới các phương pháp điều tra chọn mẫu nhằm phù hợp với tình hình phát triển của từng giai đoạn và nâng cao chất lượng điều tra năng suất sản lượng lúa phục vụ tốt cho cơng tác quản lý các cấp.
_Giai đoạn trước 1967 : Trong giai đoạn này, cơng tác điều tra thống kê năng suất sản lượng lúa được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu điển hình phân loại.
_Giai đoạn từ 1968-1986 : áp dụng phương pháp điều tra chọn mẫu máy mĩc trong điều tra năng suất sản lượng lúa.
_Giai đoạn từ 1987 cho đến nay : Tiến hành điều tra năng suất sản lượng lúa bằng phương pháp điều tra chọn mẫu theo hộ.
Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung cũng như ưu nhược điểm của từng phương pháp trên.
1.Phương pháp chọn mẫu điển hình phân loại
1.1.Khái niệm
Phương pháp chọn mẫu điển hình phân loại trong điều tra năng suất sản lượng lúa là phương pháp chọn mẫu mà trong đĩ người ta chỉ chọn vào mẫu những đơn vị điển hình đại diện cho từng loại. Đĩ là những đơn vị cĩ mức độ trung bình về năng suất làm đơn vị đại diện cho tất cả các đơn vị khác trong vùng, trong xã, trong hạng và trong thửa.
1.2.Nội dung của phương pháp
Theo phương pháp này người ta tiến hành chọn mẫu theo các bước sau:
- Căn cứ vào năng suất ước tính của vụ hiện tại để phân vùng chọn xã hoặc hợp tác xã đại diện, phân hạng chọn thửa đại diện và từ thửa lại chọn điểm mẫu cĩ diện tích 9m² để tiến hành điều tra gặt thử. Cụ thể là sau khi cĩ năng suất ước tính,người ta xếp hạng năng suất từ thấp đến cao. Sau đĩ chia thành các tổ, mỗi tổ khơng quá 50 ha hay 50 mẫu bắc bộ. Mỗi tổ tối đa 10 hạng. Nếu mỗi hạng cĩ 10 thửa thì cứ 2,5 thửa ta lại cĩ 1 thửa đại diện, tiến hành gặt tại các điểm mẫu 9m² trên thửa đại diện sao cho đảm bảo được mỗi hạng được gặt tối thiểu là 3 điểm.
- Cỡ mẫu được xác định theo cơng thức :
t²s²
n= e²x
- Khi gặt thống kê tính năng suất sản lượng lúa phải chọn thước đo chính xác sao cho độ dài cạnh huyền của thước là 4,2426 m, hai cạnh kia mỗi cạnh là 3 m. Tiếp đĩ phải đo gặt theo đúng vị trí, nghĩa là sao cho đường huyền của thước đặt giữa hàng sơng.
_Phải thực hiện đầy đủ, chính xác các cơng đoạn của thống kê thu hoạch như sau:
+Gặt ở từng điểm mẫu rồi tiến hành vị, cân trọng lượng tươi của thĩc.Sau đĩ lại đem thĩc đi phơi khơ, tuy nhiên cần phải chú ý khơng phơi quá khơ, sấy quá kĩ.
+Tiến hành cân đo đong đếm sản lượng khi thĩc đã nguội để xác định trọng lượng khơ của thĩc.
+Tính tỷ lệ hao hụt kết hợp với ghi chép chi tiết về đối tượng điều tra như giống lúa, trà lúa, chân ruộng, xứ đồng, mật độ cấy, hời điểm gặt để tổng hợp các số liệu điều tra được ở các mẫu làm căn cứ tính năng suất cho thửa, cho hạng và cho HTX đại diện cịn năng suất bình quân tồn vùng, tồn huyện được xác định thơng qua hệ số điều chỉnh.
1.3. Ưu nhược điểm của phương pháp
Qua nội dung của phương pháp, ta rút ra được một số ưu nhược điểm sau:
*Ưu điểm:
- Theo phương pháp điều tra chọn mẫu, số điểm gặt điều tra được rải đều, và hầu như thửa nào cũng cĩ.
- Việc chọn mẫu trên cơ sở phân hạng cho phép sàng lọc một cách kĩ lưỡng để đảm bảo các thửa trong cùng một hạng sẽ cĩ độ thuần nhất tức là cĩ năng suất gần giống nhau.
*Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên,phương pháp điều tra chọn mẫu điển hình phân loại cĩ nhược điểm. Đĩ là do việc chọn mẫu mới chỉ do chủ quan người điều tra tính tốn lấy nên chưa cĩ gì đảm bảo được mẫu được chọn sẽ cĩ tính đại diện cao.
2. Phương pháp chọn mẫu máy mĩc
2.1. Khái niệm
Phương pháp chọn mẫu máy mĩc trong điều tra năng suất sản lượng lúa là phương pháp điều tra trong đĩ đơn vị điều tra được chọn vào mẫu theo hai cấp. Cấp thứ nhất là lựa chọn các đơn vị căn cứ vào năng suất. Cấp thứ 2 là lựa chọn các đơn vị vào mẫu căn cứ vào vị trí toạ độ địa lý.
2.2. Nội dung của phương pháp
Theo phương pháp này,người ta tiến hành chọn mẫu theo hai cấp:
- Cấp 1 : Là chọn hợp tác xã đại diện cho huyện được xếp theo thứ tự giảm dần về năng suất thực thu bình quân của ba vụ cùng tên trước đĩ.
- Cấp 2 : Là từ hợp tác xã chọn ra các điểm mẫu 4 m² làm đại diện.
Người ta xuất phát từ bản đồ ruộng đất của hợp tác xã và các điểm mẫu được xác định theo một toạ độ định trước. Các điểm này phải nằm trên các đường song song theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam và khoảng cách giữa các đường đĩ là bằng 60 m.
2.3. Một số ưu nhược điểm của phương pháp
Phương pháp điều tra năng suất sản lượng lúa bằng chọn mẫu máy mĩc cĩ một số ưu nhược điểm chủ yếu sau.
*Ưu điểm:
- Phương pháp điều tra này dựa trên đo đạc cắm mốc rõ ràng nên cĩ tính khách quan cao.
- Phương pháp này cho phép cĩ thể xác định nhiều thơng tin từ điểm gặt, điểm gặt đĩ thuộc chân ruộng nào, giống lúa nào, khi nào gặt được, gặt trước hay gặt sau.
*Nhược điểm:
- Trong giai đoạn chọn mẫu cấp 1 của phương pháp, việc chọn mẫu xuất phát từ năng suất thực thu bình quân 3 vụ cùng tên trước đĩ thiếu chính xác so với xuất phát từ năng suất thực thu của vụ hiện tại. Vì năng suất sản lượng qua các năm luơn biến động phức tạp do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên,thời tiết khí hậu. Hơn nữa, việc tính năng suất thực thu 3 vụ trước đĩ địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức ,phức tạp hơn là sử dụng số liệu năng suất thực thu của vụ hiện tại.
- Trong giai đoạn chọn mẫu cấp 2, nhược điểm chủ yếu là xuất phát từ việc xác định vị trí điểm gặt mẫu trên bản đồ. Sai sĩt giữa bản đồ và thực tế đồng ruộng là khơng tránh khỏi vì đa số các HTX khơng thể thường xuyên đo đạc lại bản đồ mới. Do sự sai lệch này nên chọn mẫu cấp 2 thường khơng chính xác.
3.Phương pháp chọn mẫu theo hộ
Hai phương pháp điều tra năng suất và sản lượng lúa bằng chọn mẫu máy mĩc và điển hình phân loại cịn tồn tại nhiều nhược điểm, do đĩ cần phải cĩ một phương pháp mới cải tiến và phù hợp hơn.
Bên cạnh đĩ, với sự ra đời của chính sách khốn trong sản xuất nơng nghiệp, từ chỗ làm ăn theo kiểu tập thể hợp tác xã là chủ yếu thì các hộ sản xuất đều được chia ruộng. Chính vì vậy, từ 1987, phương pháp điều tra chọn mẫu theo hộ đã được áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Từ đĩ đến nay, phương pháp này vẫn được ứng dụng trong điều tra năng suất và sản lượng lúa ở nước ta.
3.1.Khái niệm
Phương pháp điều tra năng suất sản lượng lúa bằng chọn mẫu theo hộ là phương pháp điều tra trong đĩ đơn vị được chọn vào mẫu theo 3 cấp và được chọn máy mĩc căn cứ vào số liệu về diện tích gieo trồng thu thập được.
3.2.Nội dung
Theo phương pháp này, người ta tiến hành chọn mẫu theo 3 cấp:
_Chọn mẫu cấp 1.
Đối với huyện đơn vị mẫu cấp 1 là xã hoặc hợp tác xã nơng nghiệp và chỉ được chọn một trong hai loại hoặc xã hoặc hợp tác xã để đảm bảo tính đồng nhất ở mẫu cấp 1. Số lượng xã hoặc hợp tác xã đại diện cho mỗi huyện thay đổi theo quy mơ số đơn vị tổng thể.
+Nếu huyện cĩ 30 xã(HTX) trở lên thì chọn 10 xã(HTX) đại diện.
+Nếu huyện cĩ 20-29 xã(HTX) thì chọn 8 xã(HTX) đại diện.
+Nếu huyện cĩ 10-19 xã(HTX) thì chọn 5 xã(HTX)đại diện.
+Nếu huyện cĩ 9 xã(HTX) thì chọn 3 xã(HTX) đại diện.
Từ bản đồ địa chính huyện, người ta lập danh sách các xã (HTX) trong huyện theo thứ tự (Bắc - Nam, Đơng - Tây) và đánh thứ tự từ 1 đến hết. Từ điểm cao nhất trên đường ranh giới phía Bắc giữa các xã (HTX), người ta xếp các xã (HTX) phía Bắc trước, phía Nam sau. Nếu các xã (HTX) cĩ cùng vĩ tuyến thì các xã phía Đơng xếp trước, các xã phía Tây xếp sau. Dựa vào diện tích cấy lúa của từng xã (HTX) vụ hiện tại để tính diện tích cộng dồn và khoảng cách chọn đại diện.
Gọi K là khoảng cách diện tích để chọn xã (HTX) đại diện cho huyện
Tổng diện tích gieo trồng lúa của các xã (HTX)
K=
Tổng số xã (HTX) đại diện
Xã (HTX) được chọn đầu tiên kí hiệu là “t”, là xã (HTX) cĩ diện tích gieo trồng lúa xấp xỉ gần nhất với diện tích gieo trồng bình quân xã (HTX) của tồn huyện với t = Diện tích cộng dồn của xã đĩ. Sau đĩ từ đơn vị này chọn toả ra hai phía theo cơng thức : t + 1*k, t +2*k,…,t – 1*k,…
Trong đĩ diện tích gieo trồng lúa bình quân một xã (HTX) được tính theo cơng thức:
Diện tích gieo trồng lúa Tổng diện tích gieo trồng lúa tồn huyện
=
bình quân 1 xã (HTX) Tổng số xã (HTX) tồn huyện
Để các đơn vị mẫu đảm bảo tính đại diện thì tỷ lệ xã ( HTX) đại diện được chọn cần xấp xỉ với tỷ trọng diện tích gieo trồng lúa của các xã (HTX) này. Hai cơng thức dùng để tính tốn 2 chỉ tiêu tỷ lệ xã (HTX) đại diện được chọn và tỷ trọng diện tích gieo trồng lúa của các xã (HTX) như sau :
Tỷ trọng diện tích gieo Tổng diện tích gieo trồng lúa của xã (HTX) đại diện
trồng lúa của xã (HTX) =
đại diện Tổng diện tích gieo trồng lúa tồn huyện
Tổng số xã (HTX) đại diện
Tỷ lệ xã (HTX) đại diện =
Tổng số xã (HTX) tồn huyện
_Chọn mẫu cấp 2:
Đơn vị mẫu cấp 2 là các ấp (đội, bản). Cứ một xã (HTX) người ta chọn 3 ấp (đội, bản) đại diện theo nguyên tắc sau:
Trước hết ta sắp xếp các ấp (đội, bản) trong xã (HTX) đại diện theo thứ tự từ cao xuống thấp về diện tích gieo trồng và đánh số thứ tự từ 1 đến hết. Sau đĩ tính khoảng cách (d) chọn ấp (đội,bản) đại diện theo cơng thức:
Tổng số thơn ấp (đội,bản) của xã (HTX)
d =
Tổng số ấp (đội,bản) đại diện
Ấp (đội,bản) đầu tiên được chọn là “t” và cĩ số thứ tự đứng giữa trong dãy số thứ tự đã được đánh số.
+Đối với xã (HTX) cĩ số thơn, ấp (đội,bản) chẵn thì chọn đơn vị đầu tiên là đơn vị thứ n/2.
+Đối với xã (HTX) cĩ số thơn, ấp (đội,bản) lẻ thì đơn vị chọn đầu tiên là đơn vị thứ (n+1)/2.
Các đơn vị được chọn tiếp theo xuất phát từ đơn vị được chọn đầu tiên và toả ra về 2 phía theo cơng thức t + 1*d,t + 2*d,…,t – 1*d,t – 2*d,…
- Chọn mẫu cấp 3
Đơn vị mẫu cấp 3 là hộ nơng dân thực tế cĩ gieo trồng lúa hoặc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nơng nghịêp cĩ diện tích thực cấy lúa trên địa bàn.
*Căn cứ vào diện tích gieo trồng lúa ta xác định số hộ cần chọn đại diện cho mỗi huyện
- Đối với những huyện cĩ diện tích gieo trồng lúa từ 10000 ha trở lên ta tiến hành điều tra 300 hộ thực tế cĩ cấy lúa.
- Đối với những huyện cĩ diện tích gieo trồng lúa từ 7000-10000 ha ta tiến hành điều tra 200 hộ thực tế cĩ cấy lúa.
- Đối với những huyện cĩ diện tích gieo trồng lúa từ 1000 ha đến dưới 4000 ha ta tiến hành điều tra 150 hộ thực tế cĩ cấy lúa.
- Đối với những huyện cĩ diện tích gieo trồng lúa dưới 1000 ha ta tiến hành điều tra 100 hộ thực tế cĩ cấy lúa.
*Số hộ cần điều tra ở mỗi xã đại diện là :
=
Số hộ cần chọn để điều tra Tổng số hộ đại diện cho tồn huyện
1 xã (HTX) Tổng số xã (HTX) đại diện
*Số hộ đai diện cho ấp(đội, bản) được tính theo cơng thức:
Số hộ đại diện Tổng số hộ đại diện của xã (HTX)
=
của đội 3
Gọi h là khoảng cách để chọn hộ, ta cĩ:
Tổng số hộ thực tế cĩ gieo trồng lúa của đội (ấp,bản)
h =
Tổng số hộ đại diện của đội (ấp,bản)
Hộ đầu tiên được chọn là “t” là hộ nằm ở vị trí nằm giữa trong danh sách hộ. Từ hộ đầu tiên được chọn,các hộ tiếp theo sẽ được chọn máy mĩc toả ra hai phía theo cơng thức : t + 1*h, t + 2*h,…,t – 1*h,…cho đến khi đủ số cần chọn ( tương tự như chọn mẫu cấp 1)
3.3.Một số ưu nhược điểm của phương pháp
*Ưu điểm:
- Việc thực hiện điề._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24886.doc