Vấn đề tiền lương - Tiền thưởng tại Công ty TNHH Thái Hà

LỜI MỞ ĐẦU Con người luôn giữ một vị trí hàng đầu trong mọi tổ chức, nó giúp cho tổ chức đó tồn tại và phát triển. Ngày nay tuy khoa học công nghệ đã phát triển tương đối cao song nó vần không thể thay thế được con người. Tuy nhiên thì để thu hút và phát huy được sức mạnh con người thì phải có một chế độ tiền lương, tiền công, và các chế độ đãi ngộ khác một cách phù hợp với năng lực của người lao động. Tiền lương, tiền thưởng nó là động lực thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả. Bên

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vấn đề tiền lương - Tiền thưởng tại Công ty TNHH Thái Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh đó thì tại công ty TNHH Thái Hà em đã nhận thấy măc dù công ty là một công ty lớn, sản suất nhiều mặt hàng với chất lượng cao cho các nước trên thế giới nhưng công tác tiền lương tiền thưởng của công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xây dựng được hệ thống tiền lương, thưởng hợp lý trong thời gian tới. Đứng trước vấn đề đó em đã lựa chon đề tài “Vấn đề tiền lương - tiền thưởng tại công ty TNHH Thái Hà“ làm đề tài cho bài viết của em. Trong bài viết của em ngoài lời mở đầu và lời kết luận còn lại được chia làm 3 chương: Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Thái Hà Chương II: Thực trạng công tác tiền lương tiền, thưởng tại công ty TNHH Thái Hà Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại công ty TNHH Thái Hà Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÁI HÀ 1.1. THÔNG TIN CHUNG: Là doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12/6/1999.Với Tên công ty là: CÔNG TY TNHH THÁI HÀ Tên giao dịch : CÔNG TY TNHH THÁI HÀ Vốn điều lệ của công ty là 7 tỷ đồng. Mọi hoạt động của công ty phải tuân theo bản điều lệ công ty với 8 chương, 60 điều, được đại hội công ty thành lập thông qua và chấp thuận toàn bộ vào ngày 29/12/2000. 1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THÁI HÀ Trải qua 5 năm từ năm 1996 đến năm 2000 dưới sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc công ty nên có doanh thu và tiền lương cao, thu hút được lực lượng lao động lớn tăng từ 200 người lên 540 người, là một công ty có uy tín về sản xuất sản phẩm quần âu trên thị trường. Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn ro nhà xưởng chưa hoàn thiện, máy móc thiết bị chưa đồng bộ. Thiết bị ban đầu chỉ là 500 máy may, tổng tài sản năm 2001 chỉ là 15,2 tỷ đồng, bên cạnh đội ngũ CBCNV chỉ có 540 người và còn thiếu kinh nghiệm do đó kết quả sản xuất năm 2001là: Doanh thu đạt: 24.469 triệu đồng Tổng sản lượng: 1.755 nghìn chiếc Lương bình quân: 1.050 nghìn đồng Lợi nhuận chưa phân phối: 1.912 triệu đồng . Cho tới nay thì số lượng công nhân viên của công ty là 1824 người với phần lớn đã được đào tạo và có tay nghề vững, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, với thu nhập bình quân của người lao động là 2.120 nghìn đồng tăng hơn 2 lần so với năm 2001. Doanh thu đạt: 100.900 triệu đồng Tổng sản lượng: 5.324.550 sp Lợi nhuận chưa phân phối: 10.567 triệu đồng Từ quan điểm đúng đắn của ban giám đốc, ban chấp hành công đoàn kết hợp với sự giúp đỡ của khách hàng của các đơn vị bạn, sự động viên của các thành viên trong suốt những năm qua mà kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thái Hà ngày một phát triển mạnh mẽ về mọi mặt . Thể hiện qua số liệu sau: Bảng 1: Một số kết quả thể hiện quá trình phát triển của công ty ĐV 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1 Lao động người 540 850 1.100 1.250 1.600 1824 2 Doanh thu tỷ 24,46 38,75 47,275 59,752 74,92 100,9 3 Tổng nguồn vốn KD. Trong đó: tỷ 15,20 30,398 37,484 43,794 56,51 70,81 vốn CSH tỷ 8,6 12,167 17,55 25,917 36,19 45,64 Nợ phải trả tỷ 6,6 18,231 19,936 17,777 20,32 25,17 4 Vốn điều lệ tỷ 7 7 8,75 11 11 11 5 Tổng tài sản. Trong đó: tỷ 15,2 30,398 37,487 43,694 56,51 70,81 Tài sản CĐ tỷ 8,402 16,298 23,364 20,608 20,27 21,58 Tài sản LĐ tỷ 6,085 14,099 14,122 23,086 36,23 49,23 6 Lợi nhuận tỷ 1,912 3,084 3,857 5,320 7,900 10,576 7 Thu nhập bq/người 1000đ 1.050 1.117 1.290 1.580 1.800 2.120 (số liệu từ phòng tài vụ) 1.3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH THÁI HÀ. Chức năng: chức năng chính của công ty là gia công các mặt hàng may mặc cho các công ty khác trên thế giới. Nhiệm vụ: Xây dựng, tổ chức sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt hàng may mặc. Tổ chức và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Không ngừng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và cải tiến điều kiện làm việc, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. 1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH THÁI HÀ 1.4.1. Cơ cấu sản xuất Toàn bộ công ty được chia thành hai khu là: khu A và khu B. Mỗi khu có một giám đốc điều hành quản lý, dưới giám đốc điều hành là các quản đốc phân xưởng. Mỗi quản đốc phân xưởng quản lý 3 tổ sản xuất, mỗi tổ sản xuất có một tổ trưởng và một tổ phó quản lý các hoạt động sản xuất của tổ mình và báo cáo các vấn đề của tổ mình với cấp trên. Sơ đồ 1: cơ cấu sản xuất của khu A Tổ I Tổ II Tổ III Khu A PX Cắt PX May II Tổ IV Tổ V Tổ VI Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 1 PX May I Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 70 Nơi làm viêc thứ 70 Nơi làm viêc thứ 70 Nơi làm viêc thứ 70 Nơi làm viêc thứ 70 Nơi làm viêc thứ 70 PXMay III Tổ VII Tổ VIII TổIX Nơi làm việc thứ 1 Nơi làm việc thứ 1 Nơi làm việc thứ 1 Nơi làm việc thứ 70 Nơi làm việc thứ 70 Nơi làm việc thứ 70 PX Giặt Khu A có nhiệm vụ sản xuất chính là áo tắm. Khu A là toà nhà 4 tầng . Tầng I là phòng làm việc, mỗi tầng còn lại là một phân xưởng để thuận tiện cho viêc quản lý và sản xuất. Ở mỗi tầng cố 3 tổ sản xuất, mỗi tổ sản xuất là một chuyền sản xuất, mỗi chuyền may gồm có từ 60-70 nơi làm việc, mỗi nơi làm việc là một công nhân may được bố trí nối tiếp nhau làm nhiệm vụ may bán thành phẩm sau khi cắt cho tới khi hoàn thành. Tổ I Tổ II Tổ III Khu B PX Cắt PX May V Tổ IV Tổ V Tổ VI Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 1 PX May IV Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 1 Nơi làm viêc thứ 75 Nơi làm viêc thứ 75 Nơi làm viêc thứ 75 Nơi làm viêc thứ 75 Nơi làm viêc thứ 75 Nơi làm viêc thứ 75 PXMay VI Tổ VII Tổ VIII TổIX Nơi làm việc thứ 1 Nơi làm việc thứ 1 Nơi làm việc thứ 1 Nơi làm việc thứ 75 Nơi làm việc thứ 75 Nơi làm việc thứ 75 PX Giặt Sơ đồ 2: cơ cấu sản xuất của khu B Khu B có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng chính như quần âu, áo jacket, quần jean. Cơ cấu sản xuất khu B được bố chí tương đối giống khu A, Tuy nhiên thì ở khu B mỗi tổ sản xuất có từ 60-75 nơi làm việc được bố chí theo dây chuyền từ nơi làm việc thứ I tới nơi làm việc thứ XXV . 1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. Sau khi đi vào cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp phải thay đổi rất nhiều so với cơ chế kế hoạch hoá tập trung đặc biệt là trong cơ cấu tổ chức. Trong thời đại tự do cạnh tranh như hiện nay thì cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp phải gọn, linh hoạt ,nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, làm việc có hiệu quả cao…Là một công ty TNHH, bộ máy quản lý của công ty TNHH Thái Hà được tổ chức theo quan hệ trực tuyến. Hội đồng quản trị và ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, giúp đỡ các phòng ban. Sơ đồ 3: cơ cấu tổ chức quản lý của công ty P.KỸ THUẬT P. KCS P.TC-HC P.TÀI VỤ HĐQT T.GĐ PT.GĐ GĐ.KHU A GĐ. KHU B P. XNK PX. May PX. Thêu PX. Giặt PX. Giặt PX. Thêu PX. May Trong đó : ---- là quan hệ chức năng ___ là quan hệ trực tuyến Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty đại diện là Chủ tịch hội đồng quản trị .Chủ tịch hội đồng quản trị là người quyết định cao nhất của công ty và thực hiện một số chức năng và nhiệm vụ sau: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị . Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị. Giám sát quá trình thực hiên các quyết định của hội đồng quản trị . Chủ toạ họp đại hội thành viên . Ban giám đốc công ty( Gồm tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, Giám đốc khu A, giám đốc khu B) đại diện là tổng giám đốc công ty . Chức năng: Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, tham mưu cho chủ tịch hội đồng quản trị trong việc quyết định các vấn đề của công ty. Nhiệm vụ : Quyết định các vấn đề kinh doanh hàng ngày của công ty mà không phải có quyết định của hội đồng quản trị. Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty. Kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế tổ chức nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm ,cách chức các chức danh quản lý trong công ty; trừ các chức danh thuộc tẩm quyền của hội đồng quản trị; Tuyển dụng lao động ; Kiến nghị các phương án trả cổ tức hoặc sử lý lỗ trong kinh doanh; Quyết định lương phụ cấp đối với người lao động; Phó tổng giám đốc: Chưc năng: là người giúp đỡ giám đốc quản lý và giải quyết một số vấn đề về: kỹ thuật, chất lượng, đào tạo, định mức. Nhiệm vụ: Thông qua phòng KCS và phòng kỹ thuật để quản lý chất lượng sản phẩm, và việc thực hiện may mẫu. Triển khai các thông báo từ ban giám đốc công ty. Đôn đốc và kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch được giao. Quản lý công tác đào tạo, nâng bậc, kiểm tra tay nghề, khen thưởng, người lao động. Báo cáo giám đốc về những vướng mắc còn tồn tại và phương hướng giải quyết. Giám đốc diều hành( Giám đốc khu A, khu B ) Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất của công ty. Nhiệm vụ: Đề ra các kế hoạch sản xuất hàng ngày cho các phân xưởng, các tổ. Nhận kế hoạch của công ty giao, chỉ đạo các đơn vị trong nhà máy xây dựng thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Chỉ đạo, đôn đốc các phân xương, các tổ thực hiện kế hoạch công ty giao Giải quyết và báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất. Phòng Xuất nhập khẩu: Kế hoạch với chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác kế hoạch xuất nhập khẩu , chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc chỉ đạo cung ứng vật tư ,tiêu thụ sản phẩm. Phòng Xuất nhập khẩu-kế hoạch của công ty thực hiện một số nhiệm vụ sau: Phân bổ kế hoạch hàng tháng ,quý cho các phân xưởng Xây dựng kế hoạch khai thác, khả năng sản xuất với bên ngoài; Chỉ đạo xây dựng, kí kết và theo dõi hợp đồng kinh tế, các hợp đồng gia công liên quan tới sản xuất; Nghiên cứu khảo sát thị trường, đề xuất với giám đốc các giả pháp cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở pháp luật hiện hành về công tác xuất nhập khẩu. Nghiên cứu ,xây dựng thực hiện chế độ quản lý và sử dụng vật tư trong công ty . Tổ chức thự hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; Tiếp nhận thông thi qua điện thoại, fax, thư tín ; Tổ chức mọi hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giớ thiệu sản phẩm. Phòng kỹ thuật : Chức năng: tham mưu giúp đỡ ban giám đốc về công tác quản lý sử dụng kế hoạch và biện pháp dài hạn ,ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế ,chế tạo sản phẩm mới, áp dụng khoa học kỹ thuật. Nhiệm vụ: Quản lý quy trình công nghệ: Xây dựng và quản lý dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ, theo dõi kiểm tra hướng dẫn, thực hiện quy trình quy phạm đã đề ra. Xây dựng và điều chỉnh mức tiêu hao vật tư hàng tháng, có báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện định mức toàn công ty. Phối hợp với phòng tổ chức huấn luyện công nhân viên quy trình kỹ thuật sản xuất, bổ túc nâng cao tay nghề Xác định chất lượng xuất khẩu các lô hàng, giải quyết các khyếu lại về chất lượng sản phẩm Phòng tài vụ: Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc, giúp giám đốc quản lý về tài chính. Nhiệm vụ: Lập và thực hiện kế hoạch về kế toán, thống kê, tài chính. Theo dõi kịp thời , liên tục có hệ thống các số liệu về, số lượng, tài sản, tiền vốn và quỹ công ty. Tình toán các khoản chi phí, để lập biểu giá thành thực hiện. Tính lỗ lãi các khoản thanh toán theo chế đô hiện hành . Quyết toán tài chính, lập báo cáo hàng tháng, kì theo quy định Phòng tổ chức bảo vệ: Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ chức lao động như: tiền lương, tài sản, tiền vốn, Tổ chức các phong chào thi đua khen thưởng, kỷ luật, tiến hành tuyển dụng lao động, thưc hiện công tác bảo vệ ở công ty. Nhiệm vụ: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty quản lý phân xưởng Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng, bổ xung nhiệm vụ cho các đơn vị trong từng giai đoạn. Giúp đảng uỷ, giám đốc trong việc, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và nhận xét cán bộ hàng năm. Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ quản lý . Làm thường trực các hợp đồng tuyển dụng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật ở công ty. Thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất. Tổ chức công tác tuần tra , canh gác, phòng cháy chữa cháy , quân sự. Phòng KCS : Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu trước khi dùng, các sản phẩm sau khi may, đóng gói đóng hòm. Kiểm tra và phát hiện các lỗi, đề ra các biện pháp khắc phục và phòng ngừa. Thường xuyên kiểm tra quy trình sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm từ khâu đầu vào cho tới khi đóng hộp. Làm việc cùng với khách hàng về chất lượng sản phẩm. 1.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH THÁI HÀ. 1.5.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường . 1.5.1.1 Đặc điểm về thị trường của công ty. Ngay từ khi mới thành lập CÔNG TY TNHH THÁI HÀ đã xác định thị trường xuất khẩu là mục tiêu chính của công ty do đó công ty đã dành toàn bộ năng lực cho xuất khẩu và gia công xuất khẩu với một số thị trường truyền thống: Mỹ, Nhật, Canada, Eu. Cho tới nay thì công ty không chỉ giữ được các bạn hàng truyền thống mà còn có thêm nhiều bạn hàng mới không chỉ ở thị trưòng cũ mà còn ở cả các thị trường mới như: Hàn Quốc,Thái Lan… Các khách hàng chính của công ty : SGWICUS CORPORATION SEYANG CO,LTD KEO HAI TRANDING CO,LTD SOON CHI CO,LTD TOYOKNIT,LTD TOCONTAPCORPERATION WOON SUNG CO,LTD H&C CO,LTD GARNET CORPERATION Những thương hiệu chính mà công ty đã từng làm: -AGP - A.V.I -OLD NAVY –JC PENNY -BANANA REPUBLIC - MOTHER -C&A - HOLLISTER -A.E.O - SPEEDO -MARCA - QUELLE -MY TAC - T.I -H.U.B - KARSTAT Với việc Bộ Thương Mại cho ký quỹ lãnh hạn ngạch nên ban giám đốc công ty đã cân đối lượng hàng trong năm để đăng ký hạn ngạch nên năm 2006 lượng hàng xuất khẩu vào thị trường nay đã tăng đáng kể, các thị trường khác vần duy trì được sự ổn định như các năm trước . Lượng hàng xuất khẩu chủ yếu trong các năm qua vần là thị trường Mỹ với số lượng năm 2006 như sau: Thị trường Mỹ : sản lượng XK đạt 4.373.236 SP với doanh thu 4.979.560 USD,chiếm 90.7% giá trị xuất khẩu Thị trường Nhật Bản :Sản lượng XK đạt 457.200 SP với doanh thu 235.650USD, chiếm 4,3% giá trị xuất khẩu. Bảng 2: Phần trăm thị trường năm 2006 Hoa Kỳ Châu Âu Châu Á 60% 25% 15% ( Số liệu từ phòng XNK) Các thị trường khác : Sản lượng XK đạt 130.114 SP với doanh thu 275.282 USD chiếm 5% Về thị trường nội địa :Do đã dành hết năng lực cho sản xuất hàng xuất khẩu, mặt khác đội ngũ làm công tác thị trường ,công tác xuất nhập khẩu còn thiếu và yếu nên thị trường này chưa được quan tâm.Vấn đề này sẽ được công ty quan tâm trong một vài năm tới. 1.5.1.2. Đăc điểm về sản phẩm và dịch vụ của công ty. Kê từ ngày mới thành lập cho tới nay, công ty TNHH Thái Hà chủ yếu là làm hàng gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng với một số mặt hàng chủ yếu như: áo tắm, áo jacket, quần âu với chất lượng cao. Hiện nay, do thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt do đó công ty đã đa dạng hoá thêm một số sản phẩm như: váy, khăn tắm, găng tay, quần áo bảo hộ lao động, quần áo trẻ em… sản xuất trên dây truyền may với các loại kích cỡ khác nhau. Năm 2006 năng lực sản xuất một số mặt hàng chính của công ty như sau: Bảng 3: Năng lực sản xuất một số mặt hàng năm 2006 Mặt hàng Năng lực (Sản lượng/tháng) Quần âu nam,nữ 170.000 Pcs Đồ bơi nữ 200.000Pcs Áo Jacket 100.000Pcs (Số liệu từ phòng kỹ thuật) Với phần trăm chủng loại hàng hoá như sau: Bảng 4: Phần trăm chủng loại các mặt hàng năm 2006 Nam Nữ Tre em 65% 25% 10% 1.52. Đặc điểm về tổ chức sản xuất. Về măt tổ chức sản xuất thì trong công ty TNHH Thái Hà tổ chức sản xuất theo hình thức hỗn hợp giữa hình thức công nghệ và hình thức đối tượng. Ở cấp phân xưởng thì công ty bố chí theo hình thức công nghệ. Trong công ty có phân xưởng may, phân xưởng giặt, phân xưởng cắt. trong phân xưởng may thì bố chí toàn công nghệ may, phân xưởng giặt bố chí công nghệ giặt, phân xưởng cắt bố chí các máy cắt . Còn riêng với phân xưởng may thì ở cấp tổ lại bố chí theo đối tượng sản xuất. Mỗi tổ sản xuất chỉ sản xuất một mã hàng Ví dụ như : Tổ I phân xưởng I sản xuất mã AC4500 (áo tắm Mỹ)… Sau khi sản xuất song mã hàng này thì mới sang mã hàng khác . Với cách bố chí này công ty đã tiết kiệm được không gian, thời gian di chuyển của bán sản phẩm, thời gian sử dụng máy móc thiết bị cao. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Mẫu thiết kế của khách hàng Ghép sơ đồ kiểm tra NVL Cắt Thu hoá sp và KTCL lần 1 May Gặt Là KTCL lần 2 Bao gói P. KCS kiểm tra Đóng thùng Nhập kho 1.5.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty. Cũng giống như tấ cả các doanh nghiệp khác nguồn nhân lực luôn là một yếu tố hàng đầu, là yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất cứ một doanh nghiệp nào, và công ty cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì vậy mà trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban đầu công ty chỉ có khoảng 540 cán bộ công nhân viên(CBCNV). Cho đến nay công ty đã có 1824 CBCNV trong đó: nữ công nhân viên chiếm khoảng 86%, nam nhân viên chiếm khoảng 14% và phần lớn là công nhân trẻ tuổi với tuổi đời trung bình là 28 tuổi , trong đó công nhân trẻ nhất là 18 tuổi. Để có được đội ngũ lao động như vậy trong những năm qua công ty đã luôn bổ sung các chế độ cho người lao động như: sinh nhật, lễ tết, thưởng…để động viên khuyến khích người lao động. Do đặc điểm của ngành may đòi hỏi phải có khối lượng lao động lớn, tay nghề cao do đó công ty đã không ngừng bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động.Cho đến nay công ty đã có một đội ngũ lao động lớn mạnh không chỉ về lượng mà còn cả về chất .Cụ thể được thể hiện qua bảng sau: Bảng 5:Cơ cấu lao động của công ty TNHH Thái Hà Chức vụ Tổng số Lao động nữ Độ tuổi Trình độ học vấn <30 30-40 40-50 >50 ĐH CĐ TC PTTH THCS Cán bộ quản lý 24 9 10 9 5 11 8 5 Cán bộ chuyên môn 96 43 21 42 26 7 14 48 34 Tổng 120 52 21 52 35 12 25 56 39 % 43,3 17,5 43,3 29,16 10 20,83 46,67 32,5 Bậc1 Bậc2 Bậc3 Bậc4 Bậc5 Bậc6 Bậc7 Công nhân sản xuất 1704 1507 1458 189 57 329 442 187 455 185 61 45 % 88,43 85,56 11,09 3,34 19,3 25,9 10,97 26,7 10,85 3,58 2,64 Tổng 1824 1559 ( Số liệu từ phòng tổ chức năm 2006) Qua bảng thống kê này ta thấy: Lao động quản lý và các cán bộ chuyên môn là 120 người trong đó trình độ đại học là 25 người chiếm khoảng 20,83%, trình độ trung cấp là 56 người chiếm 46,67%, trình độ trung cấp là 39 người chiếm 32,5%. Về lao động sản xuất: tổng số lao động sản xuất trong công ty là 1704 chiếm trên 90% tổng cán bộ công nhân viên trong công ty.Trong đó công nhân nữ chiếm 88,4%, và phần lớn họ là những công nhân dưới 30 tuổi . Trong công ty thì lao động được bố chí theo các đơn vị như sau: Bảng6 : Bảng phân công lao động theo các đơn vị TT Đơn vị Đv số lượng % 1 Công nhân Người 1515 83,06 2 Cơ điện “ 14 0,0076 3 Xưởng cắt “ 69 0,0378 4 Khối văn phòng “ 56 0,03 5 Phòng KCS “ 39 0,0214 6 Xưởng giặt “ 7 0,00383 7 Hoàn thiện “ 40 0,0219 8 Phòng kỹ thuật “ 45 0,02467 9 Kho “ 15 0,00822 10 Cán bộ quản lý “ 24 0,0131 (Số liệu từ phòng tổ chức ) Về phân công lao động trong công ty: Máy móc thiết bị trong công ty được bố chí sản xuất theo kiểu giây chuyền. Còn người lao động được chuyên môn hoá từng bộ phận. Mỗi người lao động thực hiện một số thao tác nhất định để hoàn thành một bộ phận hay một phần công việc nhất định sau đó được giao cho người phía trên làm tiếp và cuối của chuyền là sản phẩm hoàn thành . Do công ty có một số lượng lao động lớn do đó vấn đề quản trị nhân lực là một vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty, đặc biệt là vấn đề thù lao cho người lao động .Thù lao lao động là tất cả các khoản người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa người lao động và người sử dụng lao động. Thù lao lao động nó quyết định tới ý thức làm viêc của người lao động, năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm… Nhận thức được tầm quan trọng của thù lao lao động nên ngay từ đầu công ty TNHH Thái Hà đã có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ cho các phòng ban, các phân xưởng để từ đó mọi người lao động trong công ty nhận thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình. Bên cạnh các khoản tiền lương tiền thưởng thì công ty còn rất quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên như: mọi người đều được cho bữa ăn trưa trong công ty, hàng tháng công ty còn tổ chức sinh nhật cho CBCNV ngay trong công ty, hàng năm công ty còn tổ chức đi nghỉ mát, giải bóng đá, đêm thời trang cho công nhân viên toàn công ty, công ty còn khám sức khoẻ và phát thuốc miễn phí cho toàn công ty, người lao động nghỉ ốm, nghỉ phép đều được công ty thanh toán lương theo quy định của nhà nước. với những chính sách nhân lực như vậy thì trong những năm qua ban lãnh đạo công ty đã có sự tin tưởng và ủng hộ rất cao của người lao động, giúp cho công ty không ngừng phát triển trong những năm qua. 1.5.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị. Do yêu cầu của sản phẩm phải có chất lượng cao nên ngay từ khi thành lập công ty đã chủ chương mua một số máy móc thiết bị của Nhật và Đài Loan . Cho tới nay công ty đã có một hệ thống máy móc tương đối hiện đại. Bảng7: Phân loại máy móc thiết bị theo chủng loại máy Chủng loại máy Model máy Số lượng máy Máy một kim cắt chỉ tụ động Juki,Sunstart, Brother 559 Máy vắt sổ 6 chỉ Pegasut 71 Máy vắt sổ 4 chỉ Juki,Siruba,Pegasut 123 Máy vắt sổ 3 chỉ MO3900,MO3600 10 Máy trần đè Juki,Pegasut 113 Máy đính bọ Juki,brother 54 Máy hai kim chỉ tết Toyota,Juki, brother 23 Máy thùa đầu tròn Juki, jukop 12 Thùa đầu bằng Juki,brother 11 Máy cuốn ống Juki,brother 11 Máy đính cúc Juki,brother 23 Máy chạy dây pasant Juki, Kansai 3 Máy một kim giao xén DLM 5200, SL 777 62 Máy zig zag Juki 10 Máy vắt gấu Juki, brother 4 Máy bổ túi Juki 2 Máy hai kim Jki , brother 189 Máy dập cúc HC+KC 33 Máy vắt sổ JukiOM 28 Máy julo MDK+V050 52 Nồi hơi đốt điện 6 Nồi hơi đốt dầu 2 Máy cắt tay KMDAOING 11 Máy hút chỉ 1 Máy cắt vòng KM JAPAN 10 Máy kiểm tra vải 2 Máy ép dán 4 Bàn là +cầu bàn là 60 Máy phát điện 2 Máy dò kim HASINA N620 4 Máy xén vải đầu bàn BK-600 11 Máy may điểm GEMSI+ PROTEXT 4 Máy nén khí các loại 3 Máy nẹp thùng carton 3 Máy 1 kim Juki,Siruba,Pegasut 248 Vắt sổ 5 chỉ Juki,Siruba 28 (số liệu từ phòng cơ điện công ty TNHH Thái Hà ) Với một hê thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại rất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất của công ty .Do đó nó đem lại năng suất cao và sự tăng trưởng mạnh về kinh tế đồng thời nó cùng là tiền đề vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Với một số lượng máy móc tương đối lớn thí công ty đã giao nhiệm vụ cho phòng cơ điện với 14 đồng chí thức hiện các kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị cho từng phân xưởng theo các chế độ sau: Tiểu tu :3 tháng/lần Trung tu:6 tháng /lần Đại tu: 1năm /lần Và mỗi phân xưởng hàng ngày đều có các cán bộ kỹ thuật được giao nhiệm vụ theo dõi kiểm tra hàng ngày . 1.5.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu (NVL) dùng để sản xuất ra nó. Để thuận tiện cho quá trình quản lý cũng như vai trò của từng loại NVL trong sản phẩm hoàn thành mà NVL của công ty TNHH Thái Hà được chia thành VL chính và VL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản. VL chính là nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất gia công của công ty đươc các hãng đặt gia công chuyển từ nước ngoài về như: vải chính, vải lót… trong đó lại được chia làm nhiều loại như: Vải chính Vải lót 80% polyester 190T 35% polyurethane 461Y 15% polyurethane … 100% cotton…. VL phụ:là đối tượng lao động không tạo nên sản phẩm nhưng nó góp phần hoàn thiện sản phẩm như: cúc , chỉ, dây luồn, nhãn mác, khoá…VL phụ có thể dùng vật liệu trong nước hoặc của khách hàng gửi sang tuỳ theo từng đơn hàng chính vì vậy mà công tác thu mua VL của công ty không gặp nhiều khó khăn. Nhưng phần lớn VL của công ty là VL ngoại nhập và của nhiều nước khác nhau do đó công tác bảo quản và kho chứa phải đảm bảo những yêu cầu hết sức khắt khe để chánh làm giảm chất lượng của VL. VL sau khi chuyển vào công ty sẽ được nhập kho bảo quản và cứ 6 tháng một lần công ty sẽ tiến hành kiểm tra số lượng , chất lượng VL trong kho. Nhiên liệu:dùng để chạy máy nổ như: xăng, dầu… Phụ tùng thay thế: như chân vịt máy khâu, suốt chỉ, kim… Thiết bị xây dựng cơ bản: như đinh, chổi rửa, giấy giáp,sơn… Tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu. Tình hình nhập nguyên vật liệu. công ty công tác thu mua NVL do phòng xuất nhập khẩu phụ trách Giá nhập NVL theo giá hoá đơn: Phòng XNK căn cứ vào tình hình sản xuất của từng tháng do giám đốc xí nghiệp báo lên (bằng chứng từ). Trên cơ sở đó, phòng XNK sẽ tính toán để thu mua từng thứ vật tư về chủng loại và số lượng. Tất cả các loại NVL khi đưa về công ty phải tiến hành các thủ tục tiếp nhận và nhập kho theo trình tự sau Sơ đồ 5: Trình tự thủ tục tiếp nhận và nhập kho vật tư Vật tư Tại kho,thủ kho kiểm tra số thực nhập Phòng XNK căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc chứng từ khác để viết phiếu nhập kho(3 liên) 1 liên lưu ở phòng XNK 1 liên chuyển phòng kế toán theo dõi và là thủ tục thanh toán 1 liên thủ kho dữ làm cơ sở ghi thẻ kho Trường hợp nhập gia công : Khi vật tư về công ty thì đồng thời khách hàng sẽ chuyển cho công ty bộ chứng từ trong đó có hoá đơn thương mại. Phòng XNK căn cứ vào hoá đơn thương mại viết phiếu nhập kho trên cơ sở cán bộ phòng XNK kiểm tra thấy đủ về số lượng và chất lượng. Mua nguyên liệu ở các doanh nghiệp trong nước: thường với số lượng nhỏ công ty thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt . Cũng trên cơ sở hoá đơn bán hàng của đơn vị bán phòng xuất nhập khẩu sẽ viết phiếu nhập kho. Tình hình xuất NVL: NVL của công ty chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất, sửa chữa hoặc bán hàng. Giá xuất NVL theo giá bình quân gia quyền. Đơn giá thực tế giá trị NVL tồn kho giả trị NVL của những đầu tháng + lần nhập trước = bình quân gia quyền Số lượng NVL tồn số lượng NVL của những kho đầu tháng lần nhập trước Giá trị thực tế của = Số lượng NVL xuất kho X Đơn giá thực tế bình NVL xuất kho của lần đó quân gia quyền Khi có nhu cầu sư dung vật tư các phân xưởng làm phiếu lĩnh vật tư đưa lên phòng XVK, phòng XNK sẽ chuyển lên ban giám đốc duyệt và đưa xuống phòng kỹ thuật, phòng kỹ thuật giác sơ đồ và tính định mức, sau đó chuyển lại phòng XNK, phòng XNK tính số lượng NVL và viết phiếu xuất kho. Sau khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho sẽ xuất vật tư theo phiếu xuất . Sơ đồ 6: Trình tự thủ tục xuất kho vật tư Các PX làm phiếu xin lĩnh vật tư Sau khi ban giám đốc duyệt và phòng kỹ thuật giác sơ đồ mẫu và tính định mức phòng XNK tính ra số lượng, sau đó viết phiếu xuất kho( 3 liên) 1 liên thủ kho giữ làm cơ sở ghi thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán 1 liên lưu ở phòng XNK 1 liên PX sử dụng vật tư giữ 1.5.6 Tình hình tài chính của công ty. CÔNG TY TNHH THÁI HÀ đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 7.000.000.000 đồng, tài sản cố định (TSCĐ) trị giá 6.201.223.512 đồng. Có tổng nguồn vốn kinh doanh là 7.559.037.534 đồng. Bao gồm :vốn chủ sở hữu là 4.891.987.912 đồng, nợ phải trả 2.667.049.622 đồng ( theo giá trị lúc bấy giờ) Bảng 8: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005- 2006 CÁC CHỈ TIÊU ĐV NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 So sánh % 2005/04 2006/05 Tổng sản lượng Sp 4.876.546 5.045.784 5.324.550 103,47 105,5 Doanh thu Trđ 60.315 74.923 100.900 124,2 134,7 Trong đó : DT gia công “ 50.291 65.593 87.752 130,4 133,7 DT các đơn vị vệ tinh “ 5.494 4.997 6.702 90,95 134 Bán sản phẩm tồn “ 457 729 1.280 159,5 175,5 DT dịch vụ khác “ 4.073 3.627 5.166 89,05 144 Chi phí Trđ 50.991 65.191 88.037 Trong đó: Giá vốn hàng bán “ 43.221 54.794 73.693 Chi phí quản lý “ 6.391 5.900 7.047 Chi phí bán hàng “ 4.367 4.497 7.297 Thu nhập từ hoạt động tài chính Trđ 135,6 616 1.220 Thu nhâp từ hoạt động khác “ 185 17 Lợi nhuận trước thuế “ 6.346,6 10.533 14.102 165,9 133,8 Thuế thu nhập doanh nghiệp “ 1.586,6 2.633 3.526 Lợi nhuận sau thuế “ 4760 7.900 10.576 165,9 133,8 Lợi nhuận năm trước chuyển sang “ 467 1.417,6 3.549 Lợi nhuận trong năm “ 4760 7.900 10.576 Chia lãi thành viên “ 2.367,5 2.614 4.366 Trích các quỹ “ 1.904 3.154,5 4.230 Lợi nhuận còn lại “ 955,5 3.549 5.529 Lao động và thu nhập Lao động bình quân trong năm người 1.383 1.535 1.824 111 118,8 Thu nhập bình quân tháng 1000đ 1.528 1.912 2.120 125,13 110,8 Trong đó: Lương “ 1.025 1.170 1.315 Thưởng “ 503 742 805 Tổng giá trị đầu tư Trđ 5.068 9.085 16.300 179,26 179,4 Trong đó: Máy móc thiết bị “ 2.231 4.174 7.540 187,1 180,6 Xây dựng cơ bản “ 2.837 4.911 8.760 173,1 178,4 (số liệu từ phòng tài vụ năm 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006 đạt được kết quả tương đối tốt. Doanh thu của công ty đã tăng 34,7% so với năm 2005 đạt 100.900 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 33,8% so với năm 2005 đạt 10.576 triệu đồng. Với kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của công ty đạt được thì công ty cũng không ngừng nâng cao đời sống của người lao động, thu nhập bình quân của người lao động tăng 10,8 % so với năm 2005. Bên cạnh đó để hướng tới tương lai công ty đã không ngừng đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản: năm 2006 công ty đã đầu tư 7.540 triệu đồng vào máy móc thiết bị gấp 1,806 lần so với năm 2005 và đầu tư 8.760 triệu đồng vào xây đựng cơ bản tăng 78,4% so với năm 2005. Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HÀ 2.1.NGUỒN TIỀN LƯƠNG TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY Do._. đặc điểm của công ty như đã trình bày ở trên thì công ty TNHH Thái Hà là công ty chuyên gia công mặt hàng may mặc cho nước ngoài và không phải mất chi phí về nguyên liệu do đó tiền lương tiền thưởng là khoản chi phí lớn nhất trong công ty và theo quy định của nhà nước và bằng kinh nghiệm qua các năm hoạt động thì tiền lương tiền thưởng của công ty được trích ra từ 52 % DTNK( doanh thu nhập kho) DTNK : là doanh thu tính theo sản phẩm hoàn chỉnh nhập kho thành phẩm DTNK = Qi1*Zi1 +…+ Qin*Zin QL chung = 52%*DTNK Qi là số lượng sản phẩm loại i Zi đơn giá sản phẩm nhập kho loại i Trong đó công ty quy định sử dụng quỹ lương kế hoạch như sau: 64 % trả lương trực tiếp cho người lao động bao gồm: lương sản phẩm trực tiếp, lương theo thờ gian, bảo hiểm các loại cho người lao động… 31% quỹ lương dùng để khen thưởng cho người lao động 5% dự phòng cho các công việc khác như : dự phòng trợ cấp thất nghiệp… Bảng 9: Bảng quỹ lương của công ty trong một số năm(Trđ) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu 47.275 60.315 74.923 1000.900 Quỹ lương, thưởng 24.583 31.363 38.960 52.468 ( số liệu từ phòng TCHC) 2.2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HÀ 2.2.1. Nhân tố bên ngoài. Thị trường lao động: Tình hình cung và cầu, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà người sử dụng lao động sẽ đưa ra để thu hút người lao động và giữ người lao động có trình độ ở lại với công ty. Đối với thị trường lao động của nước ta nói chung và tại các thành phố lớn nói riêng thì hiện nay phần lớn là lao động có trình độ thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao vì vậy để trở thành công nhân may có thu nhâp ổn định là mơ ước của nhiều người vì vậy vấn đề trả lương cho công nhân may tại công ty TNHH Thái Hà không phải tốn quá nhiều để thu hút và giữ chân người lao động ở lại đối với công ty. Tuy nhiên ở công ty gặp phải một vấn đề khó khăn chung cũng như bao công ty khác, Công ty TNHH Thái Hà là công ty có rất ít những người có trình độ cao tìm về làm việc. Vì vậy công ty rất khó khăn trong việc tìm kiếm những người giỏi.do đó công ty phải trả lương rất cao cho những người này. Tình hình phát triển của nền kinh tế Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hay đang tăng trưởng nhanh nó sẽ ảnh hưởng tới cung cầu trên thị trường lao động: Nếu nền kinh tế đang suy thoái thì nguồn cung về lao động sẽ tăng lên còn nếu nền kinh tế đang phát triển thì việc làm tạo ra nhiều và cầu về lao động lai tăng do đó tiền lương sẽ phải trả cao hơn. Như chúng ta đã biết thì tốc độ phát triển của nước ta một số năm gần đây là tương đối cao trên 8%/ năm do vậy vấn đề trả lương cho người lao động cũng được công ty rất quan tâm. Tiền lương của công nhân phải đảm bảo được cuộc sống ổn định cho người lao động thì họ mới yên tâm làm việc cho công ty. Luật pháp và các quy định của chính phủ Các điều khoản về tiền lương, tiền công, phúc lợi của người lao động được quy định trong Bộ luật Lao động như: tiền lương tối thiểu, các chính sách đối với lao động nữ, điều kiện làm việc, thời gian làm việc…đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ và xác định khi đưa ra các mức tiền lương Các phong tục tập quán Bởi vì tiền lương trả cho người lao động phải phù hợp với chi phí sinh hoạt của vung đó. Công ty TNHH Thái Hà là công ty được dựng tại khu công nghiệp, là một trung tâm kinh tế do vậy chi phí sinh hoạt tai đây là tương đối cao vì vậy nó cũng ảnh hưởng tương đối lớn tới việc trả lương cho người lao động của công ty cũng như các công ty khác trong khu vực này. 2.2.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp Đối với nhóm nhân tố này ta sem xét tới một số yếu tố như doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất kinh doanh nào, lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động của công ty, quy mô của doanh nghiệp, triết lý của công ty trong trả lương … Đặc điểm về ngành nghề sản xuất kinh doanh Với mỗi linh vực kinh doanh khác nhau thì nhà nước ta có quy định mức lương và phụ cấp riêng cho từng lĩnh vực kinh doanh đó. Tiền lương sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà nha nước đã quy định như: loại hình sản xuất kinh doanh của công ty, điều kiện làm việc, mức độ độc hại… Công ty TNHH Thái Hà là công ty hoạt động trong ngành may mặc, với đặc điểm lao động phần lớn là nữ, trình độ không cao phần lớn là trình độ phổ thông, công nghệ không quá phức tạp do đó mức lương trả cho người lao động thường ở mức trung bình. Vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong công tác trả lương trả thưởng. Đặc điểm về lao động của công ty Như đã phân tích ở trên thì công ty TNHH Thái Hà có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề với 1824 CBCNV trong đó: nữ công nhân viên chiếm khoảng 86%, nam nhân viên chiếm khoảng 14% và phần lớn là công nhân trẻ tuổi với tuổi đời trung bình là 28 tuổi , trong đó công nhân trẻ nhất là 18 tuổi. Để có được đội ngũ lao động lành nghề như vậy thì trong những năm qua đội ngũ cán bộ quản lý của nhà máy thường xuyên phải nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động như: tăng lương, thưởng hoàn thành vượt kế hoạch, thưởng tổ xuất sắc, sinh nhật, tết, đi nghỉ mát … để khuyến khích người lao động yên tâm làm việc cho công ty. Do đặc điểm của công ty có tỷ lệ lao động nữ cao trên 86 % do đó đòi hỏi công ty phải xây dựng hệ thống thù lao lao động cho phù hợp bởi vì người phụ nữ được hưởng nhiều chế độ như: mang thai, có con nhỏ, con ốm… ngoài ra thì công ty còn phải đảm bảo các điều kiện cho lao động nữ theo đúng quy định của pháp luật. Mặt khác do công ty là công ty gia công cho các công ty nước ngoài do đó khách hàng đòi hỏi phải có nguồn gốc xuất sứ của hàng hoá, không sử dụng lao động trẻ em, không sử dụng lao động cưỡng bức và phải bảo đảm các điều kiện về thu nhập cho người lao động. Đăc điểm về tổ chức quản lý Nếu công tác tổ chức trong công ty không hợp lý như: Bố chí lao động dư thừa, phân công lao động không hợp lý dẫn tới người làm ít người làm nhiều… Với sự tổ chức và quán lý không hợp lý đó nó sẽ làm cho quỹ lương không phản ánh hết giá trị đích thực của nó, người lao động không có hứng thú trong công việc. 2.2.3. Các yếu tố thuộc về công việc. Kỹ năng: kỹ năng nó là một yếu tố rất quan trọng đối với người lao động, nó ảnh hưởng rất lớn tới thu nhập của người lao động. Nó bao gồm một số yếu tố sau: Mức độ lao động phức tạp của công việc: yêu cầu kỹ năng lao động trí óc và lao động chân tay. Yêu cấu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc. Sự khéo léo chân tay, khả năng sáng tạo, tính linh hoạt … mà công việc đòi hỏi. Ở công ty TNHH Thái Hà những kỹ năng mà công việc yêu cầu cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Đối với công việc đòi hỏi cần có kỹ năng cao hơn thì đơn giá cho một chi tiết cũng cao hơn: chăng hạn như đơn giá cho người may túi áo hay tay áo sẽ thấp hơn đơn giá của ngưòi may lách áo… Trách nhiệm: mỗi công việc đều đòi hỏi trách nhiệm nhất định của người lao đông đối với công việc. Nó bao gồm môt số yếu tố sau: Tiền, tài sản, sự cam kết trung thành … Giám sát công việc của người khác hoặc người dưới quyền. Quan hệ với cộng đồng, với khách hàng hay các đối tượng khác. Vật tư trang thiết bị, máy móc, tài sản. Mức độ phụ thuộc và độ chính sác, chất lượng công việc. Ra quyết định. Ở công ty TNHH Thái Hà thì những công việc đòi hỏi có trách nhiệm cao cũng được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm và cho hưởng mức lương cao hơn những công việc bình thường. Như những người tổ trưởng tổ phó có trách nhiệm đôn đốc công nhân nâng cao năng suất lao động, kiểm tra sản phẩm tại chuyền hay những người làm KCS đòi hỏi phải có trách nhiệm cao nên cũng hưởng một hệ số lương cao hơn Sự cố ngắng: Yêu cầu về thể lực và trí lực Sực căng thẳng của công việc Quan tâm đến những điều kiện cụ thể chi tiết Những mối quan tâm khác khi yêu cầu thực hiện công viêc Những công việc cần có sự cố gắng cao hay những thời điểm cần có sự cố gắng cao thì đều được công ty trả với mứclương cao hơn bình thường chẳng hạn như vào những thời điểm cần giao hàng gấp hay những đơn hàng có thời gian ngắn thì công ty sẽ tăng đơn giá sản phẩm từ 200 đến 500 động/1sản phẩm. Điều kiện làm việc: Các điều kiện làm việc như ánh sáng, tiếng ồn, độ dung chuyển, nồng độ bụi… Độ độc hại ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động… Ở công ty những công nhân làm trong môi trường độc hại như các nhân viên làm trong xưởng giặt phải tiếp xúc với các hoá chất độc hại nên những công nhân này sẽ được hưởng hệ số lương cao hơn những công nhân có cùng trình độ làm các công việc khác. 2.2.4. Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động. Sự hoàn thành công việc: Những người lao động giỏi, có thành tích cao, hoàn thành suất sắc công việc thì họ sẽ được hưởng mức lương cao hơn bởi họ tạo ra nhiều sản phẩm hơn bên cạnh đó thì đó cũng là một trong những yếu tố quan trọng để người lao động được thưởng tháng và thưởng vượt kế hoạch. Kinh nghiệm: Kinh nghiệm cũng là một yếu tố quan trọng mà công ty TNHH Thái Hà sét đến khi trả lương cho người lao động. Đối với những người lao động đã có kinh nhiệm thì đều được công ty sắp sếp làm những công việc hợp lý và có mức lương cao hơn những người cùng làm công việc đó. Những người đã có kinh nghiệm có thể không phải hưởng lương thử việc khi bắt đầu vào công ty Tiềm năng. Công ty luôn quan tâm tới những người lao động có tiềm năng và nuôi dưỡng những tiềm năng đó. Những lao động được đào tạo bài bản qua trường lớp đều được công ty quan tâm. Đối với những người qua đào tạo trung cấp may được công ty trả lương khởi điểm là bậc 4, còn những công nhân có trình độ cao đẳng hay đại học được công ty trả lương khởi điểm bậc 5 trong thang lương của công nhân cắt, may công nghiệp của công ty. Bên cạnh đó những người này luôn được công ty quan tâm sem sét để chuyển vào làm trong phòng kỹ thuật hay làm các chức vụ cao hơn trong chuyền. 2.3. CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HÀ. 2.3.1. Quy định trả lương tại công ty. Căn cứ tính lương cho người lao động Theo Bộ luật lao động do Nhà nước ban hành 23/6/1994 và được sửa đổi ngày 04/02/2002. Mức lương tối thiểu của công ty áp dụng là 450.000 đ và có thể thay đổi tuỳ theo quy định của nhà nước. Hệ số điều chỉnh đối với các trưởng phòng, tổ trưởng là 1,4. Hệ số điều chỉnh đối với các phó phòng, tổ phó là 1,3. Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Căn cứ vào kết quả sản xuất của cuối cùng của từng người từng bộ phận Căn cứ vào hệ số tiền lương mà công ty quy định Thang bảng lương của công ty. Bảng 10: Bảng lương của thành viên chuyên trách HĐQT và BGĐ công ty. STT CHỨC DANH HỆ SỐ, BẬC LƯƠNG 1 2 1 Chủ tịch HĐQT Hệ số Mức lương 6.31 2,839,500 6.64 2,988,000 2 Các thành viên HĐQT Hệ số Mức lương 5.32 2,394,000 5.65 2,542,500 3 Tổng giám đốc, giám đốc Hệ số Mức lương 5.98 2,691,000 6.31 2,839,000 4 Phó tổng giám đốc,phó giám đốc Hệ số Mức lương 5.32 2,394,000 5.65 2,542,500 ( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính) Bảng 11: Thang, bảng lương công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh và phục vụ TT CHỨC DANH CÔNG VIỆC MÃ SỐ HỆ SỐ, BẬC LƯƠNG 1 2 3 4 5 6 7 1 Công nhân cơ điện Hệ số Mức lương Thang lương A1 Ngành 6 Nhóm II 1.67 751,500 1.96 882,000 2.31 1,039,500 2.71 1,219,000 3.19 1,435,000 3.74 1,683,000 4.40 1,980,000 2 CN cắt, may Hệ số Mức lương Thang lương A2 Ngành 2 Nhóm II 1.67 751,500 2.01 904,500 2.42 1,089,000 2.90 1,305,000 3.49 1,570,000 4.2 1,890,000 3 Thủ kho, nhân viên kho Hệ số Mức lương Thang lương B11 Ngành 1 Nhóm III 1.75 787,500 2.21 994,500 2.78 1,251,000 3.30 1,485,000 3.85 1,732,000 4 Nhân viên bảo vệ Hệ số Mức lương Thang lương B11 Ngành 1 Nhóm IV 1.75 787,500 2.15 967,500 2.70 1,215,000 3.20 1,440,000 3.75 1,687,000 5 CN lái xe từ 20 đến 40 ghế Hệ số Mức lương Thang lương B12 Nhóm II 2.35 1,057,000 2.76 1,242,000 3.25 1,462,000 3.82 1,719,000 CN lái xe từ 40 đến 60 ghế Hệ số Mức lương Thang lương B12 Nhóm III 2.51 1,129,000 2.94 1,323,000 3.44 1,358,000 4.05 1,822,000 ( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính ) Bảng 12: Thang bảng lương CBQL, nhân viên văn phòng, thừa hành, phục vụ Đơn vị tính: 1000 VNĐ số TT CHỨC DANH CÔNG VIỆC HỆ SỐ, BẬC LƯƠNG 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Chuyên viên,ktế chính ( cho cán bộ quản lý) Hệ số: Mức lương: 4.00 1,800 4.33 1,948, 4.66 2,097 4.99 2,245.5 5.32 2,394 5.65 2,542,5 2 Kinh tế viên,kỹ sư (đại học,cao đẳng) Hệ số: Mức lương: 2.43 1,053 2.65 1,192.5 2.96 1,332 3.27 1,471 3.58 1,611 3.89 1,750.5 4.20 1,890 4.51 2,029.5 Cán sự, k thuật viên (Trung, sơ cấp) Hệ số: Mức lương: 1.80 810 1.99 8,95.5 2.18 981 2.37 1,066 2.56 1,152 2.75 1,237.5 2.94 1,323 3.13 1,408,5 3.32 1,494 3.51 1,579.5 3.70 1,665 3.89 1,750.5 NV thừa hành,phục vụ (Ko bằng cấp) Hệ số: Mức lương: 1.00 450 1.18 531 1.36 612 1.54 774 1.72 774 1.9 855 2.08 936 2.26 1,017 2.44 1,098 2.62 1,179 2.80 1,260 2.98 1,341 (Số liệu từ phòng tổ chức hành chính) Hệ số trong thang bản lương của công ty chỉ được áp dụng cho nhân viên gián tiếp. Còn đối với công nhân trực tiếp thì nó chỉ được dùng để nộp bảo hiểm cho người lao động và hưởng lương trong các ngày nghỉ không đi làm theo quy định của công ty 2.3.2. Phương pháp trả lương tại công ty TNHH Thái Hà. 2.3.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Đối tượng áp dụng Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp sản xuất như: công nhân may, cắt, là, đống gói. Hình thức này, tiền công của người lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm sản xuất ra và đơn giá trả cho một sản phẩm. Công thức : TL = ĐGi x Qi X HScv Trong đó: TL : tiền lương ĐGi : đơn giá một đơn vị sản phẩm i Qi : số lượng sản phẩm i thực tế HScv: hệ số chức vụ là 1.4 đối với tổ trưởng, 1.3 đối với tổ phó Cách xác định đơn giá tiền lương Các bước tiến hành xác định đơn giá tiền lương: Bước 1: Tính định mức lao động Bước 2: Xác định mức lương cấp bậc công việc. Trước tiên ta đi tính hệ số lương bình quân : HSLBQ = (HSL1 + HSL2 + … + HSLn)/n HSLi hệ số lương của lao động thứ i (được lấy từ thang bảng lương của công ty ) n là số lao đông trong công ty Bước 3: tính đơn giá ĐGi = MLCB / ĐMLĐ Trong đó: MLCB: là mức lương cấp bậc ĐMLĐ: là định mức lao động Ở công ty thì công tác định mức và xác định đơn giá còn được tính đến cho từng loại chi tiết sản phẩm mà mỗi nơi làm việc thực hịên. Ví dụ: Họ tên Chức vụ HSCB HSL Vũ Duy Thọ Bảo vệ 4/7 3.20 Trần Hồng Phong Lái xe 3.7 3.25 Nguyễn Thị Tuyết CN 2/7 2.01 Tô Thị La CN 4/7 2.71 HSLBQ = (3,20 + 3,25 + 2,01 + 2,71 )/ 4 = 2,795 MLCB = 450.000*2,795/26*8 = 6.046 (đ/h) ĐG = 6046 /6,667 = 0,907(đ/sp) Tiền lương của công nhân làm thêm giời được tính như sau: làm thêm vào ngày bình thường tính 1.5 tiền lương làm trong giời hành chính( hay số lượng sản phẩm làm thêm giờ tính = 1.5* số lượng sản phẩm làm ra thực tế), còn làm thêm vào ngày chủ nhật sản lượng sẽ được nhân với 2 lần, làm vào các ngày lễ sản lượng được nhân với 3. Ví dụ: ta tính lương của chị Nguyễn Thị Lợi với đơn giá 137đ/sp trong tháng chị Lợi làm 8,436 sp ngày thường và 314 sp thêm giờ ngày chủ nhật như vậy tiền lương của chị Lợi = 137*8,436 + 137*2*314 =1,241,000 đ Bảng 13: Bảng lương theo sản phẩm TT Họ Tên Đơn giá(đ) Số sản phẩm Thêm giờ(h) Thành tiền(đ) 1 Nguyễn Thị Luyến 203.2 6,471 0 1,315,000 2 Trần Quang Khải 300.5 5,141 0 1,545,000 3 Lê Thị Mười 245 5,836 0 1,430,000 4 Ngô thị khánh Chi 198.5 5,828 0 1,157,000 5 Nguyễn Đức Tố 215.4 5,794 0 1,248,000 6 Hoàng Thị Luyện 223.5 6,058 0 1,354,000 7 Bùi Huy Tùng 267 5,460 0 1,458,000 8 Lưu Thị Mười 203.2 6.664 0 1,354,000 ( Số liệu từ tổ may II phân xưởng may III) 2.3.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian Đối với lao động gián tiếp do sản phẩm tạo thành không mang tính chất định lượng nên công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Với hình thức trả lương này công ty sẽ rất thuận lợi trong cách tính lương bởi tính theo cách này rất dễ hiểu ,dễ quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho cả người quản lý và công nhân khi tính tiền lương. Trong hình thức này thì tiền lương mà người lao động nhận được sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế của người lao động với điều kiện người lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng . Cách tính lương: TLi = MLTT * NCi * HSLi /26* HScv Trong đó : TLi: tiền lương người lao động i nhận được trong tháng MLTT: mức lương tối thiểu ( hiện là 450.000đ ) NCi : ngày công làm việc thực tế của lao động i HSLi : hệ số cấp bậc của lao động i HScv : hệ số chức vụ của nhân viên ( trưởng phòng, tổ trưởng là 1.4. Đối với phó phòng, tổ phó là 1.3) Hiện nay công nhân viên trong công ty làm việc 7 ngày 1 tuần được nghỉ chủ nhật. Nếu nhân viên làm thêm giờ ngày bình thường được tính 1.5 lần tiền công, làm thêm giời vào ngày chủ nhật được tính 2 lần công, nếu làm thêm vào ngày lễ được tính 3 lần tiền công Với công thức tính lương này được áp dụng cho những nhân viên gián tiếp như:Chuyên viên kinh tế kỹ sư, cán sự kỹ thuật viên, Nhân viên phục vụ, nhân viên nhà ăn, nhân viên vệ sinh, công nhân đẩy hàng, công nhân cắt chỉ, công nhân tẩy hàng, Nhân viên văn thư. Ví dụ: tính lương tháng 03/2006 của chị Nguyễn Thị Thơm là kế toán viên phòng tài vụ, chị đi làm 27 ngày trong đó có một ngày chủ nhật Hệ số lương của chị là 2.65 không có hệ số chức vụ. TL = 450,000*26*2.65/26 + 450,000*1*2*2.65/26 = 1,284,200 (đ) Bảng 14:Bảng lương tháng 11/2006 của một số nhân viên phòng TCHC TT Họ Tên HSL Ngày Công thường Thêm giờ Thành Tiền 1 Hoàng Thị Hiền 4.66 24 0 1,935,700 2 Đồng Thị Ngọc Ánh 4.33 26 0 1,948,500 3 Nguyễn Thị Lan 2.96 25 0 1,280,700 4 Lưu Thị Thu Trang 2.65 26 0 1,92,500 5 Trần Minh Hiếu 2.96 26 0 1,332,00 6 Đỗ Thành Vinh 2.65 25 0 1,146,600 7 Nguyên Minh Chi 3.27 25 0 1,414,900 8 Trần Quảng Đông 2.37 26 0 1,066,500 9 Đào Thị Lệ 2.56 26 0 1,152,000 10 Bùi Lệ Lan 2.34 25 0 1,012,500 ( số liệu từ phòng tổ chức hành chính) Còn đối với nhân viên quản lý, các chuyên viên kinh tế thì tiền lương được tính theo công thức: TLi = HSLi * NCi * 0,15 * DTt Trong đó : DTt : là doanh thu sản xuất tháng( tính theo USD ) Nhìn vao công thức trên ta thấy cách tính lương là dễ dàng, đơn giản chỉ cần xác định được chính xác số ngày công của người lao động là có thể tính được do đó giảm bớt sự thắc mắc của người lao động về tiền lương. Ví dụ tính lương tháng 10/2006 của một cán bộ quản lý là bà Lương Thị Hữu chủ tịch HĐQT . với doanh thu nhập kho tháng 10/2006 của công ty là 450,000USD, Bà đi làm 26 ngày trong tháng với hệ số lương 6.64 TL = 6.64* 26* 0.15* 450,000 = 11,653,000 (đ) Bảng 15: Bảng lương của cán bộ quản lý ( doanh thu trong tháng là 450.000 USD) TT Họ Tên Hệ Số Ngày Công Thành Tiền(đ) 1 Lương Thị Hữu 6.64 26 11,653,000 2 Đỗ Đình Định 5.65 25 9,534,000 3 Đặng Thị Dung 6.31 26 11,074,000 4 Phí Quang Đức 5.32 26 9,336,600 ( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính) 2.3.3. Công tác trả thưởng tại công ty TNHH Thái Hà. Tiền thưởng là một trong những khuyến khích tài chính được chi chả một lần để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động nhằm tác động tới hành vi của người lao động. Ngày nay nó càng trở nên quan trọng khi các công ty ngày càng phát triển, sở hữu những công nghệ hiện đại do đó để cạnh tranh thì công ty phải có một chính sách tiền thưởng hợp lý để có thể cạnh tranh ngay cả khi công nghệ thấp hơn. Là một công ty chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu do đó vấn đề chất lượng và thời gian là hai vấn đề hết sức quan trọng với công ty do đó hàng tháng công ty đều trích ra một lượng tiền nhất định để thưởng cho lao động và tập thể toàn công ty. 2.3.3.1. Thưởng cá nhân tổ trưởng tổ phó sản xuất và công nhân thuộc các tổ may. Khi hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao từ 1% trở lên ( tính theo USD quy đổi ) thì các cá nhân trong tổ được xét thưởng vượt mức kế hoạch nếu đạt được hai chỉ tiêu sau: Tiêu chuẩn về tiền lương bình quân/ngày Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế hàng tháng công ty giao kế hoạch cho các phân xưởng tự cân đối giao kế hoạch về các tổ sản xuất.Cuối hàng tháng căn cứ vào mức giao cho từng tổ sản xuất, mức tiền lương bình quân/ ngày được tính dựa theo các tiêu chuẩn cụ thể sau: Bảng 16: Bảng tiêu chuẩn về tiền lương bình quân ngày Kế hoạch của công ty Giao theo từng tháng(USD) Mức tiền lương bình quân tối thiếu cá nhân phải đạt(đ/ngày) 10.000 25.000 10.500 26.300 11.000 27.500 11.500 28.700 12.000 30.000 12.500 31.300 13.000 32.500 ( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính) Tiêu chuẩn về ngày công Ngày công làm việc thực tế của từng cá nhân trong tháng làm việc bằng ngày công huy động của công ty( theo từng tháng) được hưởng nguyên 100% mức thưởng Đối với các trường hợp trong tháng có công nghỉ theo quy định dưới đây mà các ngày làm việc vẫn đạt mức tiền lương bình quân của công ty thì được hưởng 80% mức tiền thưởng vượt kế hoạch . Trường hợp độc thân: nghỉ 2 công ( tính cả phép và ốm ) Trường hợp có 1 con dưới 6 tuổi: nghỉ 3 công (tính cả phép và ốm ) T/H có 2 con dưới 6 tuổi: nghỉ 4 công (tính cả phép và ốm) Các trường hợp còn lại sẽ không được xét thưởng Quy định: Nếu tổ sản xuất vượt 1% kế hoạch phân xưởng giao mà cá nhân nào của tổ đạt cả 2 chỉ tiêu trên theo quy định của công ty thì được xét thưởng = 0.5% tiền lương sản phẩm . Mức thưởng cá nhân theo quy định không vượt quá 12,5% tiền lường sản phẩm của cá nhân đó. 2.3.3.2. Thưởng tập thể. Bên cạnh việc thưởng cho từng ca nhân người lao động thì công ty cũng thưởng cho cá tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để khích lệ người lao động cùng nhau làm việc tăng năng xuất lao động. Đối với tổ sản xuất hoàn thánh 100% kế hoạch: Thưởng 1.000.000đ Nếu vượt 1% kế hoạch trở lên được thưởng 50.000đ/1% nhưng không quá 3.000.000đ. Đối với các xưởng sản xuất hoàn thành kế hoạch 100% thưởng 2.000.000đ. Nếu vượt 1% thưởng 100.000đ/1% nhưng không quá 4.000.000đ Đối với các đơn vị phòng ban: Thưởng theo mức quy định của ban giám đốc và hội đồng thi đua của công ty. Bảng 17: Danh sách thưởng vượt kế hoạch tháng 10/2006 TT TỔ SẢN XUẤT KH GIAO THỰC HIỆN % VƯỢT KH MỨC THƯỞNG 1 ĐC NGUYỆT 15,200 16,819 111 1,550,000 2 ĐC THUÝ 17,500 19,007 109 1,450,000 3 ĐC LAN 12,600 12,616 100 1,000,000 4 ĐC HẠNH 14,700 16,185 110 1,500,000 5 ĐC KHẤM 11,500 12,343 107 1,350,000 6 ĐC HUYỀN 14,500 15,771 109 1,450,000 7 ĐC THANH 17,000 18,628 110 1,500,000 8 ĐC SIM 17,000 19,545 115 1,750,000 9 ĐC ÁNH 16,500 18,628 112 1,600,000 10 ĐC HÀ 15,100 16,445 109 1,450,000 11 ĐC THU 15,000 16,528 110 1,500,000 12 ĐC HIỀN 15,000 17,301 115 1,750,000 ( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính) Ngoài ra công ty còn thưởng cho các tố hoàn thành xuất sắc vượt mức kế hoạch: Thưởng cho 3 tổ sản xuất đạt mức doanh thu USD cao nhất tong tháng Tổ xếp thứ 1: 1.500.000đ Tổ xếp thứ 2: 1.200.000đ Tổ xếp thứ 3: 900.000đ Thưởng cho 3 tổ đạt mức tiền lương bình quân cao nhất trong tháng: Tổ xếp thứ 1: 1.500.000đ Tổ xếp thứ 2: 1.200.000đ Tổ xếp thứ 3: 900.000đ Bảng 18: Danh sách thưởng tổ xuất sắc thang 11/2006 DANH SÁCH THƯỞNG TỔ XUẤT SẮC THỰC THKH THÁNG 11 NĂM 2006 Tổ sản xuất có mức tiền việt bình quân cao nhất TT TỔ SẢN XUẤT MỨC THƯỞNG MỨC PHẠT THỰC LĨNH KÝ TÊN 1 ĐC DUNG 1,500,000 1,500,000 2 ĐC HẠNH 1,200,000 1,200,000 3 ĐC HIỀN 900,000 900,000 03 tôt sản xuất có mức doanh thu USD cao nhất TT TỔ SẢN XUẤT MỨC THƯỞNG MỨC PHẠT THỰC LĨNH KÝ TÊN 1 ĐC SIM 1,500,000 1,500,000 2 ĐC THANH 1,200,000 1,200,000 3 ĐC HÀ 900,000 900,000 ( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính) 2.3.3.3. Thưởng tháng. Hàng tháng công ty thưởng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty ( trừ những trường hợp là lao động công nhật). Công ty chia làm 3 bậc thưởng là A, B, C Loại A: Thưởng 250.000đ Loại B: Thưởng 170.000đ Loại C: Thưởng 50.000đ Tiêu chuẩn để xét thưởng dựa trên 4 tiêu chí sau: Năng xuất Chất lượng Ngày công Ý thức Chỉ tiêu về chất lượng: Căn cứ vào việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng tháng các đơn vị xét chỉ tiêu chất lượng theo hai tiêu chí: đạt và không đạt Chỉ tiêu về ý thức: Căn cứ vào việc chấp hành đường lối chính sách của Nhà nước, việc thực hiện các nội quy, quy chế hàng tháng của CBCNV trong đơn vị để đánh giá, Theo hai tiêu chí: Đạt và không đạt Chỉ tiêu về ngày công Áp dụng theo bảng tính công nghỉ trong tháng như sau: Bảng 19: Bảng chỉ tiêu về ngày công Đối tượng Loại A Loại B Loại C K xếp thưởng Nam,nữ chưa có gia đình 0 công 1 công 2 công >2 công Nữ có con trên 3 tuổi 0,5 công 1,5 công 2,5 công >2,5 công Nữ có con dưới 3 tuổi 1 công 2 công 3 công >3 công (Số liệu từ phòng tổ chức) Quy định công: Những công được tính xét thưởng: chỉ tính công đi làm và công nghỉ phép Những công nghỉ được coi là công có lý do: Công nghỉ bù, nghỉ phép, công đi học, hội họp do công ty cử đi, công hiếu, hỷ, công nghỉ chờ việc, nghỉ đẻ đúng kế hoạch, xấy thai, nạo thai, đi điều dưỡng sức khoẻ, công tai nạn lao động theo quy định. Chỉ tiêu về năng xuất Năng xuất được chia làm 3 loại: Loại A: Đạt 100% mức khoán do tổ trưởng giao tính theo công bình quân hàng tháng Loại B: Đạt 85% mức khoán do tổ trưởng giao tính theo công bình quân hàng tháng Loại C: Đạt 70% Mức khoán do tổ trưởng giao tính theo công bình quân hàng tháng Cách xếp loại như sau: Loại A: = 4 chỉ tiêu loại A = 3 chỉ tiêu loại A + 1 chỉ tiêu đạt loại B hoặc loại C Loại B: = 3 chỉ tiêu loại A + 1 chỉ tiêu không đạt loại = 2 chiêu tiêu loại A + 2 chỉ tiêu đạt loại B hoặc C = 2 chỉ tiêu loại A + 1 chỉ tiêu loại B hoặc C Loại C: = 2 chỉ tiêu loại A + 2 chỉ tiêu không đạt loại = 1 chỉ tiêu loại A + 2 chỉ tiêu loại B hoặc Bảng 20: Bảng thưởng tháng cá nhân (đ ) TT Họ Tên Sếp loại Tiền Thưởng 1 Nguyễn Đình Lợi A 250.000 2 Ngô Thị Thanh Thuỷ A 250.000 3 Lê Thế Vinh B 170.000 4 Nguyễn Thị Sim C 50.000 5 Lê Thị Duẩn A 250.000 6 Cao Thị Lụa B 170.000 ( Số liệu từ phòng tổ chức hành chính) 2.3.4 Các tiền đề, điều kiện trả lương tại công ty TNHH Thái Hà 2.3.4.1. Công tác định mức lao động Định mức lao động là lượng hao phí lớn nhất được quy định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế, xã hội nhất định. Việc xác định đơn giá chính xác hay không nó phụ thuộc lớn vào sự chính sác khoa học của công tác định mức. Có nhiều phương pháp định mức lao động tuy nhiên thì hiện nay công ty mới chỉ áp dụng phương pháp thống kê và dựa vào kinh nghiệm phương pháp này tuy có ưu điểm là chi phí thấp, đơn giản, dễ tính, song nó không khoa học, độ chính xác thấp, lạc hậu và mang tính chủ quan. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới công tác định mức như: trình độ của nhân viên thực hiện công tác định mức, phương pháp định mức, công tác định mức có được tiến hành thường xuyên hay không… Các bước tiền hành công tác định mức lao động Bước 1: Bằng phương pháp thống kê để tính tổng số lượng sản phẩm mà người lao động làm ra trong một đơn vị thời gian cụ thể . Bước 2: xác định tổng thời gian mà người lao động làm ra số sản phẩm đó. Bước 3: Tính định mức lao động ĐMLĐ = Lsp/Tsp Trong đó: Lsp là tổng số lượng sản phẩm mà người lao động làm ra trong một đơn vị thời gian cụ thể Tsp là tổng thời gian mà người lao động trong chu kỳ thời gian đó để tạo ra số lượng sản phẩm đó Ở công ty TNHH Thái Hà công việc định mức lao động do phòng kỹ thuật làm. Khi có đơn hàng mới phòng kỹ thuật tổ chức may mẫu với 5 công nhân có tay nghề trung bình và bấm thời gian cho tới khi hoàn thành 100 sản phẩm sau đó tính định mức cho sản phẩm đó Ví dụ: may mẫu 100 sản phẩm là Găng Tay với 5 công nhân có tay nghề trung bình 3 giờ ĐMLĐ = 100/3*5=6.6667(sp/h) Sau khi tính được định mức cho một giờ thì công ty sẽ tính định mức cho một ca : ĐMLĐ ca = ĐMLĐ giờ * 8 Với cách xây dựng định mức hiện nay thì người công nhân trong công ty rất khó có thể hoàn thành định mức và chỉ có công nhân có tay nghề cao mới có thể vượt định mức còn những người có tay nghề thấp, sức khoẻ không tốt thì không hoàn thành định mức. Rõ ràng là cách tính định mức cho một ca là thiếu thực tế bởi vì ngoài thời gian làm việc thực tế thì người lao động cũng cần có thời gian như: thời gian chuẩn kết, thời gian nghỉ vì nhu cầu, thời gian lãng phí … 2.3.4.2. Phân công bố chí lao động. Hiện nay công ty đang bố chí lao động không phân biệt bậc thợ trong công việc mà tất cả công nhân dù ở trình độ nào bậc cao hay bậc thấp cùng ngồi chung trên một chuyền. Chỉ có bước công việc nào quá khó thì mới đòi hỏi công nhân có trình độ cao. Chính vì thực trạng này nên nó dẫn tới một số hiện tượng như: Nhiều công nhân mới vào dễ dẫn tới tắc hàng ở nơi làm việc đó vì vậy là ảnh hưởng tới người phía sau hoặc có khi có người may nhanh hơn nhưng họ ngồi trong tổ may chậm thì họ đành sẽ không cần làm việc hết mình. Để thấy rõ hơn cách bố chí của công ty ta sem cách bố chí một số công nhân may áo của tổ I phân xưởng may III như sau: Bảng 21: Bảng bố chí lao động TT Công việc ĐPT CBBT TT Công việc ĐPT CBBT 1 May cổ 3,41 3 6 Đươm cúc 2,76 3 2 May túi 3,21 2 7 May mác 2,8 2 3 May tay 3,34 3 8 Đươm khuy 2,76 3 4 May nách 3,5 4 9 Cắt chỉ 1,5 2 5 May sườn 3,21 2 10 Tẩy 1,5 1 Trong đó: ĐPT là độ phức tạp. CBBT là cấp bậc bản thân Công ty bố chí như vậy có thể linh hoạt trong sản xuất nhưng sẽ dẫn tới lãng phí tay nghề đối với công nhân có tay nghề cao khi phải làm công việc có độ phức tạp không cao còn đối với công nhân có tay nghề thấp nhưng lại ngồi ở những vị trí mà công việc đòi hỏi có tay nghề cao thì không đảm bảo tiến độ hoặc chấ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26052.doc
Tài liệu liên quan