phần mở đầu
đào tạo và phát triển là một nhu cầu không thể thiếu được đối với bất cứ một loại hình tổ chức nào. Một xã hội tồn tại được hay không là do đáp ứng được với sự thay đổi. Một xã hội phát triển hay chậm phát triển cũng do các nhà lãnh đạo có thấy trước được sự thay đổi để kịp thời đào tạo và phát triển lực lượng lao động của mình.
Ngày nay trước yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, yếu tố con người thực sự trở thành nhân tố quyết định, một diều kiện tiên quyết của mọi g
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iải pháp để phát triển kinh tế xã hội. Xét ở góc độ doanh nghiệp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp là một hoạt động cần nhiều thời gian, tiền bạc và công sức, là một điều kiện để nâng cao năng suất lao động, phát triển cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngành hàng không dân dụng việt nam là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, được Đảng, Nhà nước luôn quan tâm dịnh hướng phát triển cùng với quan điểm chủ yếu là: lấy con người làm trung tâm trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá Ngành hàng không dân dụng Việt nam. Thực tế trong những năm qua, Ngành hàng không dân dụng Việt nam có những bước tiến rõ rệt đáng mừng và có những đổi mới đáng kể phù hợp trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá mà Đảng ta đã vạch ra.
Đạt được những thành tựu đó là nhờ vào nhân tố con người trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh trong mọi hoạt động hàng không. Công tác đào tạo và huấn luyện luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng và trở thành công tác thường xuyên được quan tâm đúng mức để cho Ngành hàng không dân dụng VIệt nam sớm hoà nhập với xu thế phát triển chung của thế giới.
Tuy nhiên công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Do vậy làm thế nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam là vấn đề bức xúc hiện nay.
phần I : Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
I. Khái niệm và các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một loai hoạt động có tổ chức được điều khiển trong một thời gian xác định nhằm đem đến sự thay đổi về trình độ kỹ năng và thái độ của người lao động đối với công việc của họ. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực liên quan đến công việc cá nhân, con người và tổ chức. Mục tiêu tổng quát của chức năng đào tạo và huấn luyện (đào tạo và phát triển) phản ánh qua Ban Tổ chức cán bộ - Lao động thành tố sau:
+ Đào tạo: là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
+ Giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai có thể cho người đó chuyển sang công việc mới trong một thời gian thích hợp.
+ Phát triển: là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa trên cơ sở định hướng tương lai của tổ chức.
Nền kinh tế nước ta đang trải qua những thay đổi to lớn thông qua tiến bộ về công nghệ đang lamf biến đổi về cơ cấu kinh tế. Đào tạo và phát triển nhân lực trong doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trở nên ngày càng quan trọng đối với người lao động, nhằm từng bước phát triển và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của người lao động một cách có hệ thống thông qua quá trình làm việc, trên cơ sở đó đánh giá khả năng của họ một cách toàn diện trong từng giai đoạn. Xuất phát từ lợi ích và yêu cầu đó, đòi hỏi mỗi người lao động cần phải có một trình độ đáp ứng yêu cầu công việc và để có đội ngũ nhân viên giỏi, có trình độ và năng lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động đào tạo và phát triển gồm có hai hình thức cơ bản sau:
* Đào tạo tại chỗ:
Để có thể khai thác hết khả năng làm việc của người lao động. Đó là việc người lao động vừa làm vừa tham gia các lớp huấn luyện về kỹ năng, trình độ thực hiện công việc.
* Đào tạo ngoài doanh nghiệp:
Chọn ra một số người lao động ưu tú cho ra nước ngoài học tập trau dồi thêm kiến thức hoặc đến các trường dạy nghề trong nước, các trường đại học để học tập.
Tuỳ đối tượng mà doanh nghiệp xác định phương thức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho phù hợp.
II. các phương pháp đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Việc đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý của cán bộ nhân viên trước và sau quá trình đào tạo, đem lại hiệu quả kinh tế kết hợp với các hoạt động bổ trợ khác như: hoạt động tài chính, hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, phát hiện ra những sai sót cần được khắc phục, cải tiến trong khoá đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phục vụ mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, các khoà đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì khâu đánh giá hiệu quả đào taọ và phát triển là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng. Nhưng thực tế cho thấy, các khoá đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp hiện nay, nhìn chung không được đánh giá tổng quát và cụ thể, chưa đưa ra các chỉ tiêu sát thực tế để đánh giá hiệu quả đào tạo một cách cụ thể và chính xác.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho chúng ta biết mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được qua doanh thu, lợi nhuận,thị phần của doanh nghiệp trên thị trường...
Để có được những hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn kết hợp với các cá nhân tổ chức khác như nguồn vốn, vật tư kỹ thuật và con người thực hiện công việc sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có những chỉ tiêu để so sánh, đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển của doanh nghiệp từ việc kế hoạch hoá nguồn nhân lực, trên cơ sở đó cho ta một cách nhìn tổng quát về thực chất đội ngũ cán bộ nhân viên về trình độ học vấn, chuyên môn các tiềm năng được khai thác giúp nâng cao tốc độ phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động đã được đáp ứng đến đâu sau các khoá đào tạo, cơ cấu nghề nghiệp và tổ chức được thay đổi hợp lý hay chưa và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo phát triển sát thực, chính xác.
phần II
hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành HKDD Việt Nam
I- đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Hàng không dân dụng Việt nam ảnh hưởng đến công tác Đào tao và phát triển
Trong giai đoạn 1990 đến nay, mạng đường bay trong nước không ngừng được mở rộng, từ một đường bay theo trục Bắc- Nam với tải cung ứng hạn chế đã phát triển thành mạng 24 đường bay đến 19 điểm trong cả nước, nối các trung tâm Hà nội, Đà nẵng và thành phố Hồ Chí Minh với nhau và các vùng kinh tế trong nước, vươn tới các vùng sâu, vùng xa và các chuyến bay thường lệ và không thường lệ với tần suất bay ngày càng dầy (riêng đường bay Hà nội- Thành phố Hồ Chí Minh có từ 9 - 10 chuyến mỗi ngày) và tải cung ứng tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại trong nước bằng đường hàng không.
Trên thị trường vận tải hàng không quốc tế, từ chỗ chỉ có các đường bay đến một số nước Đông Âu và số ít các thủ đô các nước trong khu vực , mạng đường bay quốc tế đi / đến Việt nam đã vươn rộng ra gần hết các châu lục, trở thành một thị trường đầy cạnh tranh sôi động với sự tham gia của hai doanh nghiệp Việt nam ( VietNam Airlines và Pacific Airlines) và 21 hãng hàng không nước ngoài bay thường lệ và nhiều hãng nước ngoài bay thuê chuyến. Đến nay, Việt nam đã có đường bay Thương mại thường lệ thẳng đến 19 thành phố lớn thuộc Đông - Bắc á, (7), Đông - Nam á (6) , Trung đông (1), Châu Âu (3) và Châu úc (2) . Ngoài ra bằng phương thức hợp đồng trao đổi, VietNam Airlines còn vượt xa đến các điểm khác của Châu á, Châu Âu và Châu Mỹ.
Hiện nay, ngành Hàng không dân dụng Việt nam có bốn doanh nghiệp vận tải hàng không bao gồm:
- Hàng không quốc gia Việt nam (Vietnam Airline), là lực lượng chủ lực của vận tải hàng không Việt nam khai thác thương mại thừơng lệ các thị trường trong nước và quốc tế đồng thời là nòng cốt của Tổng công ty Hàng không Việt nam Vietnam Airline có đội tàu bay về cơ bản được hiện đại hoá, thay thế dần các tàu bay Liên Xô (cũ) trước đây bằng lực lượng tàu bay 29 chiếc các loại, phần lớn do phương tây sản xuất (A320, B767/200, B767/300, ATR và FOKKER 70), cùng với TU134 và YAK40.
- Công ty Hàng không cổ phần Pacific Airlines: thành lập năm 1992, trong đó vốn góp của các doanh nghiệp Hàng không Việt nam chiếm tỷ lệ đa số, là lực lượng vừa hiệp đồng vừa cạnh tranh với Việt nam Airlines trên các đường bay trục trong nước theo Bắc -Nam, đồng thời hỗ trợ cho Vietnam Airlines trên các đường bay đến Đông - Bắc á (Kaohsiung, Taipei và Macau). Hiện nay, Pacific Airlines sử dụng hai tài bay B737 dưới hình thức "thuê ướt" của nước ngoài.
- Công ty bay dịch vụ (Vasco), hiện nay trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt nam, chủ yếu thực hiện các chuyến bay chuyên nghiệp và bay thuê chuyến, hiện đang từng bước mở rộng sang bay thường lệ trên một số tuyến bay ngắn trong nước và bay phục vụ dầu khí Vũng tàu - Singapore - Vaco có đội ngũ tàu bay 8 chiếc, trong đó có 5 tàu bay sở hữu và 3 tàu bay "thuê ướt" của nước ngoài.
- Tổng công ty bay dịch vụ Việt nam (SFC) thành lập năm 1989, trực thuộc bộ quốc phòng, với nhiệm vụ trọng tâm là cung cấp dịch vụ hàng không cho tất cả các công ty đang khai thác, thăm dò dầu khí tại Việt nam. Ngoài ra SFC còn thực hiện các chuyến bay chuyên nghiệp và mở rộng sang khai thác một số đường bay phục vụ cho du lịch (Hà nội - Hạ long ) Bằng tầu bay lên thẳng.
Cùng tham gia khai thác thị trường vận tải hàng không quốc tế tại Việt nam trên cơ sở hiệp định chính phủ song phương về vận tải hàng không còn có 21 hãng hàng không của 19 quốc gia bằng các chuyến bay hợp lệ. Nhìn chung đều rất mạnh và có tiếng tăm trên thế giới và có năng lực cạnh tranh mạnh hơn hẳn so với Việt nam Airlines và Pacific Airlines. Ngoài ra còn có nhiều hãng hàng không nước ngoài khác hoạt động bay chuyến. Có thể chia 21 hãng hàng không này theo các khu vực như sau: Đông - Bắc - á 7 hãng hàng không, mạnh nhất là Cathay Pacipic, Japan, Airlines và Korean Air, Đông - Nam - á 7 hãng hàng không mạnh nhất là Singapose Airlines, Thai Airways và Malaysia Airlines, Trung đông một hãng hàng không: Aeroflot, Air France, Lufthansa, KLM và Lauda Air, Châu úc 1 hãng hàng không: Qantas Airlines. Hiện này Việt nam đã ký 41 hiệp định hàng không với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Do phát triển sau, nên các doanh nghiệp vận tải hàng không Việt nam luôn chịu sức ép cạnh tranh từ các phía của hàng không nước ngoài cạnh tranh hơn về nhiều mặt trên thị trường vận tải hàng không quốc tế trong điều kiện đó, chính sách bảo vệ thị trường của nhà nước là cần thiết đồng thời và hợp lý trong việc đầu tư đổi mới đội tầu bay coi trọng vấn đề an toàn, chất lượng, hiệu quả và quan tâm phát triển đội ngũ lao động hàng không. Những chính sách này đã góp phần đáng kể trong dự nghiệp và phát triển của vận tải hàng không Việt nam trong giai đoạn vừa qua.
2. Tổ chức quản lý và lao động
Từ năm 1990 đến nay ngành hàng không dân dụng Việt nam đã trải qua 3 giai đoạn thay đổi về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý để phù hợp với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra trong giai đoạn.
Giai đoạn 1990 - 1992 Chuyến bay tổng cục hàng không dân dụng từ bộ quốc phòng sang trực thuộc giao thông vận tải và bưu điện. Đây là giai đoạn sơ khai tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng sản xuất kinh doanh. Do năng lực của cơ quan quản lý nhà nước còn chủ yếu (chủ yếu thông qua vụ hàng không với lực lượng mỏng) nên trong thực tế tổng công ty hàng không vừa đảm nhiệm chức năng sản xuất kinh doanh, vừa thực hiện phần lớn chức năng quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
- Giai đoạn 1993 - 1995. Thành lập cục hàng không dân dụng trực thuộc bộ giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên nghành và chủ quản các đơn vị sự nghiệp kinh tế và doanh nghiệp hàng không. Mô hình này cho phép tiến thêm một bước trong việc phân định giữa chức năng quản lý nhà nước và sản xuấ kinh doanh trong nghành hàng không dân dụng. Tuy nhiên việc hình thành hai cấp quản lý nhà nước (Bộ và Cục) nhìn chung không phù hợp đối với một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù như hàng không dân dụng, do đó vừa gây trở ngại, vừa chồng chéo về chức năng quyền hạn một cách không cần thiết.
- Giai đoạn 1995 đến nay theo nghị định ngày 22/10/1995 của Chính phủ về việc cục hàng không dân dụng Việt nam trực thuộc Chính phủ và theo Nghị định 68/CP ngày 25/10/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục hàng không dân dụng Việt nam tách các doanh nghiệp thuộc Cục hàng không dân dụng Việt nam để thành lập Tổng công ty hàng không Việt nam theo mô hình của quyết định 91/TTG ngày 7/4/1994.
Đánh giá mô hình tổ chức - quản lý ngành là tương đối hợp lý phân định được chức năng giữa quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh tiếp cận mô hình tổ chức quản lý ngành hàng không dân dụng trên thế giới và trong khu vực (như các nước trong khối ASEAN, Nhật bản, Hàn quốc...).
- Tuy nhiên đối với các nước có trình độ còn thấp về hàng không dân dụng thì cơ chế quản lý như việc hiện nay chưa được sự phát huy được tác dụng, trong đó nổi cộm nhất là vấn đề bảo đảm mối quan hệ gắn bó hữu cơ thường xuyên và hiệu quả giữa quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh trong toàn ngành nói chung cũng như trên địa bàn cảng hàng không sân bay nói riêng.
Cơ chế tài chính trong ngành hàng không dân dụng chưa hợp lý, chưa tạo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp kinh tế tự cân đối thu chi và chủ động trong đầu tư phát triển chưa có cơ chế liên kết tài chính trong tổng công tác quản lý thu chi, tiền lương và quản lý lao động đối với các doanh nghiệp hàng không chưa thực sự phù hợp với những yêu cầu về hoạt động theo cơ chế thị trường.
Việc đưa toàn bộ các doanh nghiệp hàng không vào trong một tổng công ty với trụ cột của hãng hàng không quốc gia Việt nam (Việt nam Airlines) trong khi thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa quản lý và điều hành trong Tổng công ty Việt nam Airlines không phải là một doanh nghiệp độc lập và còn thiếu cơ chế liên kết các đơn vị thành viên về các tài chính thị trường là chưa phù hợp đặc điểm hoạt động của ngành, phần nào gây khó khăn cho sự phát triển của khối doanh nghiệp hàng không. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với ngành hàng không dân dụng:
- Xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật về hàng không dân dụng tạo cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động của ngành, bao gồm luật hàng không dân dụng và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật này, các nghị định (3) quyết định (3) của chính phủ và thủ tướng chính phủ về quản lý nhà nước đối với ngành hàng không dân dụng, cũng như hệ thống các văn bản pháp quy O/O cục hàng không dân dụng ban hành. Hoạch định và thực chi chính sách tương đối nhất về phát triển ngành hàng không dân dụng.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số tồn tại cần sớm khắc phục.
- Hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, còn chồng chéo và chưa được điều chỉnh kịp thời.
- Thực hiện chấp hành pháp luật chưa nghiêm túc.
- Các giải pháp còn nặng nề về tình hình chưa xây dựng được định hướng chiến lược phát triển lâu dài cho ngành.
Trình độ và khu vực làm việc như sau:
Biểu 1:
Cơ cấu độ tuổi
Số lượng người
Tỷ trọng
- Từ 18 - 30 tuổi
3.317
24,00%
- Từ 31- 40 tuổi
2.760
19,97%
- Từ 41 - 50 tuổi
5.534
40.03%
- Từ 51 - 60 tuổi
2.204
15,94%
- Trên 60
8
0,06%
Biểu 2:
Cơ cấu
Số lượng người
trình độ
Đào tạo trong nước
Đào tạo nước ngoài
Tổng số
Tỷ trọng
- Sau và trên đại học
6
39
45
0,32%
- Đại học cao đẳng
2.237
1.076
3.313
23,97%
- THCN,CN lành nghề
2.953
699
3.652
26,42%
- LĐ giản đơn
6.813
0
6.813
49,29%
Cơ cấu khu vực làm việc
Số lượng (người)
Tỷ trọng %
- Khối HCSN
337
2,44
- Khối SN kinh tế
3.924
28,39
- Khối doanh nghiệp
9.562
69,17
Trong những năm qua, đặc biệt là 1990 trở lại đây, mức thu nhập thực tế của người dân lao động được nâng lên theo kết quả kinh doanh thu và các nguồn thu khác của ngành hàng không dân dụng, phù hợp với quy định của nhà nước. Mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong ngành tuy cao hơn so với mặt bằng chung của xã hội, nhưng chỉ chiếm phần nhỏ trong chi phí (tính cả trực tiếp lẫn gián tiếp chỉ dưới 5% giá thành) đồng thời mức tăng về lượng thấp hơn so với mức tăng về lương thấp hơn so với mức tăng về năng suất lao động của ngành (trong gia đoạn 1990 - 1997 năng xuất lao động (tổng doanh thu/ tổng số người lao động) tăng bình quân khoảng 50%. Năm trong khi mức tiền lương chỉ tăng bình quân khoảng 11%/ năm). Bên cạnh đó, Ngành rất quan tâm đến việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động (như nghỉ hưu, nghỉ chế độ, thời gian làm việc và nghỉ ngơi chế độ ăn, chế độ và điều kiện làm việc, chế độ đối với nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, chế độ thưởng an toàn hàng không, tham quan nghỉ mát...) nhờ đó mức sống của người lao động trong ngành đã được cải thiện đáng kể, giúp cho người lao động phấn khởi và yên tâm công tác.
Về đội ngũ cán bộ nhân viên ngành hàng không dân dụng Việt nam hiện nay, nhìn chung đội ngũ càn bộ nhân viên không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất lượng, có phẩm chất chính trị tốt, có bản lĩnh vững vàng để thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác và sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới nhờ có chính sách tuyển dụng lực lượng lao động nên hiện nay hình thành một đội ngũ cán bộ nhân viên gồm thế hệ có kinh nghiêm lâu năm kết hợp với thế hệ trẻ được đào tạo cơ bản và ngoài nước, năng động và nhạy bén với cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ và nhân viên của ngành nhìn chung có ý thức học hỏi, trao đổi kiến thức mới làm việc theo phong cách công nghiệp và có ý kỷ luật
Tuy nhiên công tác đào tạo và phát triển đã được chú trọng coi đó là công tác trung tâm của ngành ngoài những thành quả đã đạt được nhưng ngành vẫn còn tồn tại những hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là:
- Do hoàn cảnh và điều kiện lịch sử của đất nước và của ngành, nên không ít những cán bộ, nhân viên chưa được đào tạo cơ bản đồng bộ.
- Nhiều cán bộ được đào tạo trước đây theo cơ chế quản lý và công nghệ cũ, không còn phù hợp với điều kiện hoạt động mới.
- Lớp cán bộ nhân viên trẻ được đào tạo cơ bản nhưng lại chưa tích luỹ đủ kinh nghiệm thực tiến. Do đó có sự hẫng hụt nhất định về đội ngũ cán bộ quản lý, người lái và cán bộ kỹ thuật.
- Số chuyên gia đầu nghành còn ít so với yêu cầu công tác và tính chất của ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại.
Trình độ ngoại ngữ và tin học của nhiều cán bộ còn yếu có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ và yêu cầu hoà hợp với cộng đồng hàng không dân dụng thế giới.
II. Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nhân lực của ngành hKDDVN
1. Tình hình công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành :
1.1. Về tổ chức và quản lý đào tạo
Tổ chức và quản lý đào tạo nguồn nhân lực trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam phụ thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính, gồm 2 khối sau:
- Khối quản lý nhà nước và hành chính sự nghiệp
- Khối sản xuất kinh doanh (Tổng Công ty)
Về quan điểm chủ trương: thì công tác đào tạo của ngành Hàng không được quản lý thống nhất trong toàn ngành và tổ chức thực hiện theo phân cấp, trong đó: Cục Hàng không dân dụng Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm quản lý thống nhất trong toàn ngành và tổ chức thực hiện theo phân cấp trong đó: Cục hàng không dân dụng Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm quản lý thống nhất công tác đào tạo trong toàn ngành. Các đơn vị thuộc khối sản xuất kinh doanh có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu công tác và sản xuất kinh doanh.
Công tác đào tạo trong những năm qua được tổ chức thực hiện như sau:
Về mặt hình thức: Ngành đã tiến hành tổ chức thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú đa dạng như: Đào tạo cơ bản dài hạn, đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành .... với quy mô toàn ngành và quy mô trong từng đơn vị ở cả trong nước và ngoài nước.
1.2. Đối với đào tạo trong nước:
Ngành hàng không dân dụng Việt Nam coi đây là cơ sở, nền tảng để đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đủ trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Ngành.
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cơ sở có khả năng đào tạo một số chuyên ngành để phục vụ cho sự phát triển của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam như: Trường Hàng không Việt Nam, các Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học và dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc gia đối với các hình thức đào tạo cơ bản. Trong đó trường Hàng không Việt Nam là trường đào tạo cán bộ chuyên ngành đặc thù hàng không như: Kiểm soát viên không lưu, khí tượng hàng không, thông tin hàng không, kỹ thuật khai thác sửa chữa và bảo dưỡng kỹ thuật máy bay, tiếp viên hàng không, quản lý và khai thác hàng không.
Trong những năm qua đã cung cấp cho hàng không dân dụng Việt Nam hàng ngàn cán bộ chuyên ngành có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ đáp ứng một phần cho nhu cầu sử dụng của ngành.
Tuy nhiên nhiều chuyên ngành đặc thù yêu cầu trình độ đào tạo cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ đào tạo phức tạp như phi công, kỹ thuật máy bay... vẫn phải gửi đi đào tạo tại các trung tâm đào tạo huấn luyện ở nước ngoài như : Pháp, Australia, Hà Lan, Mỹ, Thụy Sĩ ... theo các dự án và chương trình hợp tác khác nhau ; Đặc biệt từ năm 1996 ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã gửi một số học viên đi huấn luyện ở Mỹ gồm các chuyên ngành : Quản lý hàng không dân dụng, thanh tra bay, an ninh hàng không ... đạt kết quả tốt, bước đầu đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa ngành hàng không dân dụng của 2 nươcs Việt Nam và Mỹ trong lĩnh vực đào tạo.
1.3. Đào tạo nước ngoài :
Như đã nêu ở phần trên công tác đào tạo ngoài nước cũng được thực hiện bằng nhiều hình thức và cấp độ đào tạo khác nhau ; đối với các chuyên ngành đặc thù, các cơ sở đào tạo trong nước chưa có khả năng đảm nhiệm. Do vậy việc gửi học viên đi đào tạo, huấn luyện các chuyên ngành ở nước ngoài theo các chương trình hợp tác khác nhau sẽ vẫn tiếp tục phát triển, trong đó việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, các chuyên ngành hàng không, đội ngũ người lái, thợ kỹ thuật máy bay, kiểm soát viên không lưu, giáo viên Trường hàng không là vấn đề cấp bách.
Trước sự cần thiết đó Ngành đã tổ chức các khoá đào tạo cơ bản, ngoài ra chủ yếu là đào tạo ứng dụng kết hợp với các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị hàng không, khoa học quản lý ... với phương châm "gắn kết giữa đào tạo trong nước và đào tạo ở nước ngoài một cách chặt chẽ, cân đối và lấy đào tạo trong nước là chính".
1.4. Qũy đào tạo và tình hình sử dụng qũy đào tạo
Muốn thực hiện được công việc đào tạo và phát triển, cái đầu tiên và rất cần đó là qũy đào tạo, nhất là đối với ngành hàng không dân dụng, nhu cầu đào tạo lớn và đặc biệt việc đào tạo các chuyên ngành đặc thù yêu cầu trình độ cao, công nghệ đào tạo phức tạp cần gửi đi đào tạo ở nước ngoài chi phí rất tốn kém. Hiện nay qũy đào tạo của ngành hàng không dân dụng Việt Nam gồm các nguồn như sau :
- Đối với khối quản lý Nhà nước và hành chính sự nghiệp gồm có quỹ đào tạo bằng ngân sách Nhà nước và qũy hỗ trợ đào tạo của nước ngoài thông qua các dự án hợp tác đầu tư phát triển nói chung...
- Đối với khối sản xuất kinh doanh gồm :
+ Qũy đào tạo tính trong chi phí sản xuất năm (gồm cả nguồn vay đào tạo)
+ Qũy đầu tư phát triển (mua sắm trang thiết bị ...)
+ Các dự án hợp tác đào tạo và đầu tư nước ngoài (kể cả vốn vay, tài trợ, hỗ trợ và viện trợ không hoàn lại).
Như vậy kinh phí đào tạo - huấn luyện cần được huy động bằng nhiều nguồn. Trong đó các đơn vị sản xuất - kinh doanh cần nâng tỉ lệ chi phí cho đào tạo huấn luyện hàng năm đào tạo thông qua các hợp đồng thương mại thuê mua trang thiết bị, phương tiện. Trong kế hoạch hàng năm các đơn vị đều phải lập kế hoạch đào tạo, kinh phí đào tạo và các nguồn đảm bảo để thực hiện kế hoạch. Ngoài ra còn các nguồn vốn vay ODA, hợp tác song phương, đa phương với các nước, vay thương mại nhưng cần cân nhắc các khả năng hoàn trả vốn vay.
Xuất phát từ nhu cầu đào tạo là rất lớn do vậy chi phí cho đào tạo sẽ rất tốn kém nhất là công tác gửi ra nước ngoài đào tạo vì ngành hàng không dân dụng nước ta hiện nay, hệ thống Trường, viện nghiên cứu chưa đáp ứng được do yêu cầu phát triển của ngành việc đào tạo bồi dưỡng thiếu chính quy, chắp vá, do ta chưa có trường Đại học, viện nghiên cứu phải gửi đi học ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Và cái khó khăn nữa là ngành chưa hoàn thiện được chiến lược đào tạo phát triển lâu dài nhưng với yêu càau phát triển của ngành, nhu cầu đào tạo càng lớn dẫn đến chi phí cho đào tạo càng nhiều. Do vậy ngành cần tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo được nguồn kinh phí đủ đáp ứng yêu cầu đào tạo phát triển của ngành với phương châm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng qũy đào tạo và đảm bảo được chất lượng đào tạo theo quy hoạch.
1.5.Các hình thức đào tạo :
- Đào tạo tập trung dài hạn : Hình thức này được đào tạo ở cả trong và ngoài nước, hình thức này được áp dụng các chuyên gia, cán bộ kế cận, cán bộ đầu ngành cho ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
- Đào tạo tập trung ngắn hạn : Hình thức đào tạo ngắn hạn ở trong và ngoài nước được ngành quan tâm chú ý nhiều. Trong thời gian qua hình thức đào tạo này được áp dụng nhiều nhất và để đào tạo phổ cập, nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin mới ... trên nhiều lĩnh vực cả khoa học công nghệ chuyên ngành hàng không, cả kinh tế luật, ngoại ngữ ... Nhờ áp dụng hình thức đào tạo tập trung ngắn hạn mà cán bộ công nhân viên đã đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ trước mắt của ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
- Đào tạo dưới hình thức hội thảo, hội nghị, tham quan công tác. Đây là hình thức đào tạo không bài bản nhưng tác dụng của nó được đánh giá rất cao trong thời gian vừa qua của ngnàh hàng không dân dụng. Bởi vì kết quả của từng cuộc hội thảo, hội nghị chuyến thăm quan công tác đều giải quyết một vấn đề thực tế nào đấy, nhất là đối với một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù như ngành hàng không dân dụng Việt Nam còn kém xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy việc học hỏi qua tham quan công tác, qua kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới có ý nghĩa rất quan trọng.
- Đào tạo trong công việc : Đào tạo trong công việc vốn dĩ đã hình thành cùng với lịch sử hình thành và phát triển của ngành ; thực tế cho thấy hình thức đào tạo này trên thực tế rất có hiệu quả mà chi phí lại thấp, hình thức đào tạo chủ yếu nhất là hình thức cử cán bộ đi công tác ở nước ngoài.
2.Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành HKDD Việt Nam :
Đánh giá chung về chất lượng đào tạo và phát triển của ngành
Nhìn chung từ khi đổi mới, giáo dục đào tạo, ngành hàng không dân dụng đã có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo. Thực hiện tốt những chủ trương, định hướng trong công tác đào tạo cán bộ, quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo phù hợp với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, coi sự nghiệp giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Thực tế từ 1990 đến nay công tác đào tạo của ngành hàng không đã trú trọng tới mở rộng quy mô đào tạo. Đặc biệt là coi trọng việc nâng cao khả năng và chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo chuyên ngành là trường hàng không Việt Nam do vậy đã nâng cấp từ trường nghiệp vụ đơn thuần lên trường trung học chuyên nghiệp nằm trong hệ thống giáo dục quốc gia do bộ giáo dục đào tạo quản lý. Công việc không kém phần quan trọng là ngành đã chủ ý nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo cơ bản trong nước, sau đó trải qua công tác thực tế một thời gian rồi đi học nâng cao ở nước ngoài. Với trình độ đào tạo như vậy, ngành hàng không đã tạo ra được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tri thức để nghiên cứu và tiếp thu trình độ khoa học - công nghệ của thế giới làm chủ được trang bị kỹ thuật hiện đại.
Về chất lượng đào tạo: Sau khi được đào tạo qua các khoá học, các nhân viên đã nhận thức được những vấn đề về chuyên môn, có thái độ, nhận thức chính trị cũng như đào đạo đức nghề nghiệp tốt.
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ : các học viên được học những kiến thức chuyên ngnàh như vận chuyển hàng không, kiểm soát không lưu, thông tin điện tử hàng không, phi công, kỹ thuật máy bay ... Sau khi học song chương trình họ phải thực hiện kỳ thi tốt nghịêp để đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo. Việc cấp chứng chỉ, bằng cấp phải chứa đựng những kiến thức đầy đủ, tương ứng, vì vậy việc thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được duy trì nghiêm ngặt, chính xác, không để xảy ra những hiện tượng tiêu cực trong thi cử, cấp bằng hay chứng chỉ. Vì việc cấp bằng chứng chỉ có liên quan nhiều đến quan hệ quốc tế, thực hiện được như vậy mới được hàng không quốc tế thừa nhận.
Học viên được đào tạo cơ bản nên khả năng thích ứng với thực tế công việc khai thác hàng không cũng như xu hướng nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp phù hợp với công việc chuyên môn mà ngành phân công.
Công tác đào tạo - huấn luyện trong ngành những năm qua là động lực lớn tác động vào quá trình hoạt động và phát triển của toàn ngành; Thực hiện được mục tiêu quan trọng của Nghị quyết Đại hội đại biểu giữa nhiệm kỳ (năm 1994) của Đảng bộ Ngành hàng không dân dụng Việt Nam là : "trong những năm tới đẩy lùi nguy cơ tụt hậu xa so với hàng không thế giới và khu vực, tăng nhanh nhịp độ phát triển vận tải, xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo - huấn luyện, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa hàng không dân dụng Việt Nam với hàng không dân dụng khu vực, trên cơ sở lấy đảm bảo an toàn, tiết kiệm hiệu quả, kinh tế làm phương châm hành động". Ngoài ra Nghị quyết còn đề cập tới bốn phương hướng chính trong đó có phương hướng đào tạo mới và đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ và nhân viên kỹ thuật.
Bám sát chủ trương đó, trong những năm qua ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã đào tạo đội ngũ cán bộ với số lượng và chất lượng đủ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Công tác quản lý lĩnh vực Đào tạo - huấn luyện trong những năm qua cơ bản đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng các quy định, quy chế của Nhà nước và của Ngành về công tác đào tạo - huấn luyện. Đa số cán bộ được phân công theo dõi công tác đào tạo - huấn luyện đều phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong công việc, hăng hái nhiệt tình tận tụy với công tác đào ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0172.doc