Vấn đề hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty thực phẩm Miền Bắc

Lời mở đầu Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trải qua rất nhiều giai đoạn từ công việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất đến khi đưa sản phẩm tung ra ngoài thị trường đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp luôn cố gắng nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được. Hoạt đông tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vấn đề hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty thực phẩm Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp , đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định được sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, quyết định được sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp . Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trên thị trường ngày càng tăng lên nhanh chóng và kéo theo khối lượng, danh mục hàng hoá sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường cũng tăng lên rõ rệt. Do đó tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên găy gắt và phức tạp. Trong điều kiện đó, ngành sản xuất và chế biến thực phẩm nói chung, công ty thực phẩm miền Bắc nói riêng hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn trở ngại. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay để có thể đứng vững được trên thị trường Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp . Qua quá trình thực tập tại Công ty thực phẩm Miền Bắc em nhận thấy hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên em xin nghiên cứu đề tài:”Vấn đề hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty thực phẩm Miền Bắc“ Mục tiêu ngiên cứu của đề tài nhằm vận dụng lý thuyết đã học áp dụng trong thực tế để phân tích, so sánh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty để rút ra những kinh nghiệm và đưa ra một số kiến nhị nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực thẩm miền Bắc. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp sản xuất bao gồm các hoạt động: nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ khách hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Nội dung chính của đề tài gồm ba chương: Chương I. Những vấn đề chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp. Chương II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty thực phẩm miền Bắc . Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động sản phẩm tại Công ty thực phẩm Miền Bắc. Trong quá trình học tập tại trường và đặc biệt trong giai đoạn được thực tập tại Công ty thực phẩm Miền Bắc em cũng hiểu tìm hiểu được một phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế hoạt động của các doanh nghiệp ,cố gắng học hỏi kinh nghiệm trong thực tiễn. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo PGS.Ts: Nguyễn Cảnh Hoan và ban giám đốc trong Công ty thực phẩm miền Bắc tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. chương i: Những vấn đề chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp 1.1. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 1.1.1. Tiêu thụ sản phẩm: 1.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực hiện giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu thông và thương mại đầu vào, thương mại đầu ra của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị hàng hóa sản xuất trong lưu thông. Các nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao gồm: phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị các lô hàng để bán và vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. Để thực hiện các quy trình liên quan đến giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải tổ chức hợp đồng ký kết lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao gồm các hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng... cho đến các dịch vụ sau bán hàng. 1.1.1.2. Thực chất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được hiểu là một quá trình gồm nhiều công việc khác nhau từ việc tìm hiểu nhu cầu, tìm nguồn hàng, chuẩn bị hàng, tổ chức bán hàng, xúc tiến bán hàng... cho đến các phục vụ sau bán hàng như: chuyên chở, lắp đặt, bảo hành... Nói chung ,hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 2 quá trình có liên quan: Thứ nhất: Các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, chuẩn bị, tiếp nhận, phân loại bao gói, lên nhãn mác, xếp hàng vào kho, chuẩn bị đóng bộ, vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. Thứ hai: Các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hóa tiêu thụ sản phẩm nghiên cứu thị trường, tổ chức bán hàng, đào tạo bồi dưỡng và quản trị lực lượng bán hàng. 1.1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tiêu thụ sảm phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian một bên bán là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Thực tiễn cho thấy, thích ứng với mỗ cơ chế quán lý công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm cho nên việc tiêu thụ sản phẩm phải hiểu theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng. The nghĩa rộng tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều klhâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng …. nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp bao gồm hai loại quá trình liên quan mật thiết đến sản phẩm: các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hoá tiêu thụ. Đối với các doanh nghiệp, việc chuẩn bị hàng hoá để sản xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông (kho phân xưởng hoặc kho thành phẩm). Các nghiệp vụ sản xuất ở các kho bao gồm : Tiếp nhận , phân loại, bao gói, lên nhãn hiệu sản phẩm, xếp hàng ở kho, bảo quản và chuẩn bị đồng bộ hàng để xuất bản và vận chuyể hàng theo yêu cầu của khách. Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm , bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ thương mại. Tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng , quết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi đó sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp , chất lượng sản phẩm , sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ảnh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Công tác tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng , nó giúp cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng. Về phương diện xã hội tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân bằng , những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thường trôi chảy, tránh được sự mất cân đối , giữ được bình ổn trong xã hội. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị xác định phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo. Thông qua tiêu thụ sản phẩm có thể dự đoán nhu cầ tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.2. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: 1.2.1. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tiêu thụ. Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều phải tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường về sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh để xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh lâu dài. Trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn luôn phải điều tra nghiên cứu thị trường để có chiến lược phương án kinh doanh phù hợp có hiệu quả nhất. Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao, việc nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng mang lại thông tin về thị trường để doanh nghiệp chuẩn bị sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách đồng bộ, kịp thời, đầy đủ, chất lượng với chi phí thấp nhất. Nghiên cứu thị trường nhằm giải đáp những vấn đề sau: + Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp + Những sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất + Trên thị trường có những đối thủ cạnh tranh nào đang kinh doanh những sản phẩm cùng loại với doanh nghiệp mình trên thị trường về khối lượng chất lượng và giá cả của những sản phẩm đó Đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường có vai trò giúp doanh nghiệp xác định được quan hệ mua bán, vai trò của từng khu vực thị trường, đặc tính kỹ thuật, nhu cầu sử dụng, phạm vi địa bàn doanh nghiệp đã và đang hoạt động, khối lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, xu hướng biến đổi mhu cầu khách hàng ...đó là những căn cứ để doanh nghiệp xây dựng mạng lưới bán hàng, chính sách giá cả, chiến lược thị trường... 1.2.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm: Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp và hệ thống các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra trong tiêu thụ. Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ bao gồm: sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh số, tối đa hoá lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu khách hàng, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị trường mới, kế hoạch hoá về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh tiêu thụ và các đối tượng khách hàng. 1.2.2.1. Những căn cứ để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. - Căn cứ vào khách hàng có nhu cầu khả năng thanh toán: Để tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh,mỗi doanh nghiệp phải chiếm được một số lượng khách hàng nhất định, một phần nào đó của thị trường. Không chiếm được khách hàng thì doanh nghiệp không có đối tượng để phục vụ và do đó không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến không thể tiếp tục sản xuất kinh doanh. Do đó chiến lược khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược, là yếu tố xuyên suốt quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện chiến lược tiêu thụ sản phẩm. - Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp: khai thác các của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có những điểm mạnh và những điểm yếu. Do vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu những điểm mạnh và điểm yếu của mình đồng thời phải nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để phát huy những điểm mạnh của mình, khắc phục điểm yếu của mình và có những chiến lược, chính sách phù hợp. - Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh: cơ sở của căn cứ này là so sánh khả năng của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế. Lợi thế của doanh nghiệp thể hiện ở hai góc độ lợi thế hữu hình có thể định lượng được là: tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ...lợi thế vô hình là lơị thế không định lượng được như uy tín của doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm nổi tiếng, tài năng quản trị của ban lãnh đạo, bầu không khí của nội bộ công ty...thông qua phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xây dựng được chiến lược tiêu thụ phù hợp. 1.2.2.2. Nội dung cơ bản của chiến lược tiêu thụ sản phẩm . Chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp được xây dựng trên những căn cứ khác nhau, với những mục đích khác nhau đều phải có hai phần:chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận. Chiến lược tổng quát có nhiệm vụ xác định bước đi và hướng di cùng với những mục tiêu cần đạt tơí. Nội dung của chiến lược tổng quát được thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể như:phương hướng sản xuất, lựa chọn dịch vụ, thị trường tiêu thụ, nhịp độ tăng trưởng và mục tiêu tài chính... Chiến lược tiêu thụ bộ phận của doanh nghiệp bao gồm: + Chiến lược sản phẩm: Theo quan điểm Marketing, tiếp cận từ góc độ người tiêu dùng sản phẩm được hiểu là “một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm sản phẩm (vật chất), bao bì, nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ, cách thức bán hàng ...”. trong trường hợp này, sản phẩm của doanh nghịêp bao gồm nhiều hàng tiêu dùng (thoả mãn từ nhu cầu cơ bản đến nhu cầu bổ sung ở các thứ bậc khác nhau của nhu cầu khách hàng). Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược tiêu thụ. Chỉ khi hình thành chính sách sản phẩm, doanh nghiệp mới có phương hướng đảm bảo đáp ứng những sản phẩm mà thị trường yêu cầu. Nếu chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn hay không đảm bảo một thị trường chắc chắn thì hoạt động tiêu thụ sản sẽ rất mạo hiểm và dẫn đến thất bại. Chính sách sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh như lợi nhuận, vị thế và an toàn. Nội dung cụ thể chiến lược sản phẩm bao gồm: - Xác định cụ thể khối lượng, danh mục những sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường . - Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới ngày càng trở thành một yêu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay phát triển khoa học kỹ thuật như vũ bão và xu hướng cạnh tranh trên thị trường đang chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh chất lượng và dịch vụ đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn thiện sản phẩm để dành lợi thế trong cạnh tranh. Hơn nữa sản phẩm có chu kỳ sống nhất định. Nếu sản phẩm đưa ra tiêu thụ đã chuyển sang giai đoạn suy thoái thì doanh nghiệp phải có sản phẩm mới để thay thế đảm bảo tính liên tục của sản phẩm đưa vào tiêu thụ. Giá cả là một trong bốn tham số cơ bản của Marketing hỗn hợp Mix. Trong kinh doanh giá cả là một công cụ thể kiểm soát được mà doanh nghiệp cần sử dụng một cách khoa học để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh. Các quyết định về giá cả có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp phải xác định giá cả đáp ứng các mục tiêu chiến lược tiêu thụ, do đó các mức giá phải được định ra trên cơ sở các mục tiêu đã được xác định rõ ràng. Khi định giá sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường, mức giá phải đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ hữu cơ giữa các yêu cầu: - Mở rộng thị trường (phát triển doanh nghiệp). - Khả năng bán hàng (doanh số). - Thu nhập (lợi nhuận). Thông thường khi định giá, ba mục tiêu cơ bản không phải lúc nào cũng giải quyết đồng bộ được. Chính vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn mục tiêu theo đuổi thông qua các mức giá. Sau khi lựa chọn mục tiêu cho chiến lược giá doanh nghiệp cần phải lựa chọn chính sách giá: - Chính sách về sự linh hoạt giá. - Chính sách giá theo chi phí vận chuyển. - Chính sách hạ giá và chiếu cố giá. 1.2.3. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: 1.2.3.1. Lựa chọn địa điểm: Lựa chọn địa điểm liên quan đến nội dung xác định thị trường của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn địa lý và khách hàng đồng thời cụ thể hoá các yếu tố này trong chiến lược tiêu thụ sản phẩm. 1.2.3.1.1. Lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý: Lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý thực chất là xác định thị trường thích hợp của doanh nghiệp theo tiêu thức địa lý và phân chia thị trường thích hợp tương ứng với khu vực kiểm soát của các đơn vị thành viên của doanh nghiệp, bao gồm: * Giới hạn tổng quát: xác định cho toàn doanh nghiệp. Tuỳ theo quy mô và năng lực của từng doanh nghiệp, tuỳ theo nhu cầu thị trường khác nhau mà độ rộng của thị trường theo tiêu thức địa lý khác nhau. Nếu độ rộng quá hẹp so với khả năng của doanh nghiệp sẽ gây lãng phí, bỏ lỡ cơ hội tiêu thụ sản phẩm. * Giới hạn khu vực: xác định cho đơn vị thành viên và được hiểu là các phân đoạn của thị trường tổng quát. Độ lớn của giới hạn khu vực là không đồng nhất tuy thuộc vào đặc điểm kinh doanh. Mỗi khu vực giới hạn thường tương đương độc lập với nhau và được giao cho các đơn vị thành viên của doanh nghiệp kiểm soát. * Giới hạn điểm: Xác định cho điểm bán hàng. Một khu vực giới hạn thị trường đã xác định của doanh nghiệp có thể và thường là rất rộng lớn. Nếu cả khu vực thị trường chỉ có một đầu mối tiếp xúc với khách hàng thì khoảng cách từ nguồn hàng đến nơi họ cần hàng có thể là rất lớn. Do đó hạn chế khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp. Để gần hơn, phục vụ khách hàng tốt hơn cần xác định các điểm bán hàng hợp lý. Trong một khu vực có thể đặt nhiều điểm bán hàng. Mỗi điểm bán hàng cần có một kích thước xác định và được xác định bằng khoảng cách giữa điểm bán hàng với khách hàng ở xa nhất. 1.2.3.1.2. Lựa chọn địa điểm theo yếu tố khách hàng: Khách hàng với nhu cầu mua sắm của họ là nguồn hấp dẫn chủ yếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong một khu vực thị trường, đặc điểm của khách hàng là khác nhau. Sự khác biệt này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bán hàng và cách thức vận chuyển, cách thức bán hàng. Các nhóm khách hàng với tư cách là “điểm đến” của sản phẩm và đặc điểm của nhóm khách hàng mà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm cho họ sẽ quyết định nhiều vấn đề cần giải quyết trong quá trình xây dựng chiến lược phân phối. * Danh mục khách hàng và kênh phân phối: Điểm đến cuối cùng của sản phẩm luôn là người sử dụng sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc bán hàng khi đó hình thành kênh phân phối trực tiếp. Hoặc doanh nghiệp có thể dùng các nhà trung gian để bán sản phẩm cho người sử dụng như vậy sẽ hình thành kênh phân phối gián tiếp. * Danh mục khách hàng và phân phối hiện vật: Các nhóm khách hàng khác nhau có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch phân phối hiện vật của doanh nghiệp. Các nhóm khách hàng có thể có các danh mục sản phẩm và khối lượng, chất lượng sản phẩm khác nhau. Thời gian nghiên cứu khách hàng và danh mục chất lượng sản phẩm, thời gian, địa điểm tiêu thụ sản phẩm cho từng nhóm khách hàng cụ thể. 1.2.3.2. Lựa chọn các kênh tiêu thụ sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận động từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người tiêu dùng. Mặc dù có nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đa số các sản phẩm trong quá trình tiêu thụ nói chung đều thông qua một số kênh chủ yếu . Doanh nghiệp sản xuất bán trực tiếp các sản phẩm cho các hộ tiêu dùng ,bán thông qua các công ty bán buôn của mình và các hãng bán buôn độc lập . Tuỳ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp , thị trường ,kênh tiêu thụ, đặc điểm sản phẩm tiêu thụ mà doanh nghiệp áp dụng các hình thưds tiêu thụ hợp lý. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng , có hai hình thức tiêu thụ như sau: + Tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng không thông qua các khâu trung gian nào cả . Hình thức này có ưu điểm là giảm được chi phí và các sản phẩm mới được đưa nhanh vào tiêu dùng .Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng và thị trường , biết rõ nhu cầu thị trường và tình hình giá cả từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc tạo uy tín cho doanh nghiệp . Mặt khác trong hình thức này hoạt động bán hàng của doanh nghiệp diễn ra với tốc độ chậm do đó dẫn đến tốc độ chu chuyển vốn chậm vì vậy doanh nghiệp cần phải quan hệ với rất nhiều bạn hàng. Sơ đồ1:Tiêu thụ trực tiếp: Doanh nghiệp Sản xuất Môi giới Người tiêu dùng Cuối cùng + Tiêu thụ gián tiếp : Là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung gian : Người bán buôn, bán lẻ, các đại lý….. Với hình thức này các doanh nghiệp có thể tiêu thụ được hàng hoá trong thời gian ngắn nhất với khối lượng lớn , từ đó thu hồi vốn nhanh ,tiết kiệm được chi phí bảo quản , giảm hao hụt . Nhưng với hình thức này thời gian lưu thông hàng hoá dài , tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu trung gian . Sơ đồ 2: Tiêu thụ gián tiếp. Doanh nghiệp Sản xuất Bán buôn Môi giới Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng 1.2.4. Tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm: Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng trở nên khó khăn hơn. Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm hàng hoá cùng loại với sản phẩm của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải có các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho hoạt động tiêu thụ có như vậy doanh nghiệp sẽ tiêu thụ sản phẩm dễ dàng hơn. Xúc tiến được hiểu là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực Marketing của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Xúc tiến bao gồm các hoạt động chính như: quảng cáo, khuyến mại, hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuếch trương khác. 1.2.4.1. Quảng cáo: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện quảng cáo để truyền thông tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc cho các phần tử trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và thời gian nhất định. Để thực hiện quảng cáo tốt doanh nghiệp phải lựa chọn sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp các phương tiện quảng cáo. Các phương tiện quảng cáo của doanh nghiệp có thể phân chia gồm: Quảng cáo bên trong mạng lưới kinh doanh và quảng cáo bên ngoài mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp. * Quảng cáo bên trong mạng lưới kinh doanh bao gồm: - Biển đề tên cơ sở kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp kinh doanh phải có biển đề tên đơn vị kinh doanh, địa chỉ. Đặc biệt trong mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, các đơn vị, các trạm, chi tránh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm biển đề tên sẽ thu hút khách hàng nhất định tại địa bàn đó. - Tủ kính quảng cáo: ở mỗi cửa hàng bán lẻ, phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm, tủ kính quảng cáo sẽ làm cho khách hàng có cảm giác hàng hoá được bày bán, giới thiệu một cách khoa học, thuận tiện, an toàn, chất lượng sản phẩm cao từ đó thu hút, hấp dẫn khách hàng. - Quảng cáo qua người bán hàng: Đây là một phương tiện quảng cáo hữu hiệu. Người bán hàng quảng cáo cho khách hàng điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm, giá cả, dịch vụ. - Quảng cáo trên bao bì sản phẩm: Doanh nghiệp in tên của mình, các hình ảnh, biểu tượng, nhãn hiệu, mã ký hiệu, và các thông tin khác về sản phẩm. Đây là phương tiện quảng cáo thường được dùng ở các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị. * Các phương tiện quảng cáo bên ngoài mạng lưới kinh doanh bao gồm: - Radiô: là phương tiện quảng cáo đại chúng có số lượng người nhận tin lớn, nhanh và sâu rộng. Quảng cáo trên radio có nhiều người nghe, có thể được lặp đi lặp lại nhiều lần, không hạn chế về không gian. Tuy nhiên nó có nhược điểm là tính lâu bền thông tin thấp, dễ bị người nghe bỏ qua. - Tivi: Quảng cáo trên tivi có thể kết hợp được cả âm thanh, hình ảnh, màu sắc, sự chuyển động của hình ảnh. Nó có tác dụng nhanh đặc biệt là sản phẩm mới hoặc sản phẩm có đặc điểm quan trọng. Tuy nhiên chi phí quảng cáo trên ti vi rất cao và thường xuyên tăng. - Quảng cáo trên panô, áp phích: Đây là một hình thức quảng cáo cho phép khai thác tối đa lợi thế, kích thước, hình ảnh, màu sắc và chủ đề quảng cáo. Loại quảng cáo này thường đơn giản, rẻ tiền nhưng hạn chế là sức thu hút người nhận tin kém. - Quảng cáo qua bưu điện: phương tiện này sử dụng với các khách hàng quen thuộc. - Quảng cáo trên Internet: đây là phương tiện quảng cáo mới đang được các doanh nghiệp sử dụng và sẽ trở thành quen thuộc trong tương lai. Để quảng cáo có hiệu quả cao doanh nghiệp phải xây dựng tiến trình quảng cáo. Tiến trình quảng cáo bao gồm: + Xác định mục tiêu quảng cáo. + Xác định đối tượng quảng cáo. + Xây dựng chính sách quảng cáo. + Lập ngân sách và phân bố ngân sách theo mục tiêu cho một chiến dịch quảng cáo. + Thiết kế một chương trình quảng cáo + Thử nghiệm quảng cáo. + Triển khai chiến dịch quảng cáo. 1.2.4.2. Khuyến mãi: Khuyến mãi là hành vi của thương nhân nhằm xúc tiến bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh bằng cách giành những lợi ích nhất định cho khách hàng. Khuyến mãi sử dụng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm có thể gồm các hình thức sau: - Giảm giá: thông thường các doanh nghiệp thường dùng hình thức này trong dịp khai trương, trong ngày lễ lớn. Phiếu mua hàng: là một giấy xác nhận khi khách hàng cầm giấy mua hàng này sẽ được ưu đãi giá khi mua hàng tại công ty phát hành. Trả lại một phần tiền: Hình thức này được sử dụng tương đối nhiều. ở đây người bán giảm giá cho người mua sau khi mua hàng chứ không phải tại cửa hàng bán lẻ. - Thương vụ có chiết giá nhỏ: là cách kích thích người tiêu dùng tiết kiệm được một phần chi phí so với giá bình thường của sản phẩm. Trong cách này doanh nghiệp sẽ bao gói các sản phẩm cùng loại với nhau như vậy sẽ giảm chi phí về bao bì. Ngoài ra doanh nghiệp có thể dùng các hình thức khuyến mãi khác như : Phần thưởng cho khách hàng thường xuyên, quà tặng, thi cá cược, trò chơi. Tặng vật phẩm mang biểu tượng của doanh nghiệp, chiết giá, thêm hàng hoá cho khách hàng khi mua một lượng hàng nhất định. Để đợt khuyến mãi có hiệu quả cao doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch cho đợt khuyến mãi bao gồm: + Xác định mục tiêu cho đợt khuyến mãi + Xác định ngân sách cho đợt khuyến mãi. + Lựa chọn kỹ thuật khuyến mãi. + Lựa chọn quy mô và xây dựng chương trình khuyến mãi. + Chuẩn bị cơ sở vật chất cho đợt khuyến mãi + Quyết định lựa chọn phương tiện phát thông điệp về chương trình khuyến mãi. 1.2.4.3. Bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là hình thức truyền thống trực tiếp từ cá nhân này tới cá nhân khác. Trong đó người bán tìm cách giúp đỡ, thuyết phục khách hàng tiềm năng mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Ưu điểm: Không giống như quảng cáo, bán hàng trực tiếp có sự tiếp xúc giữa người mua và người bán. Sự tiếp xúc này giúp cho người bán có thể tìm thấy, nghe thấy những phản ứng của khách hàng tiềm năng về sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp. Hạn chế: - Chi phí cho bán hàng trực tiếp cao. Đặc biệt chi phí bán hàng trực tiếp càng lớn khi cần tiếp xúc với khách hàng lớn. - Các nhân viên bán hàng trực tiếp khác nhau chưa chắc đã truyền những thông điệp giống nhau. Điều này gây khó khăn trong việc truyền thông đồng bộ và kiên định tới tất cả mọi khách hàng. - Sử dụng nhân viên bán hàng, chi phí cao do liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, giám sát, trả lương và thưởng hoa hồng xứng đáng. 1.2.4.4. Tham gia hội chợ, triển lãm: Hội chợ là hoạt động xúc tiến tập trung trong một thời gian và một địa bàn nhất định; trong đó tổ chức, cá nhân, sản xuất kinh doanh được trưng bày hàng hoá của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp đồng mua bán sản phẩm hàng hoá. Triển lãm là hoạt động xúc tiến thông qua việc trưng bày sản phẩm hàng hoá, tài liệu về sản phẩm hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm thúc đẩy, mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Hội chợ là hoạt động mang tính định kỳ được tổ chức tại một địa điểm, thời gian nhất định, là nơi người bán và người mua trực tiếp giao dịch với nhau. Triển lãm là hoạt động cũng gần như hội chợ, song mục đích của người tham gia triển lãm không phải để bán hàng tại chỗ mà là để giới thiệu, quảng cáo. Ngày nay để thuận tiện và để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, các nhà tổ chức thường tổ chức kết hợp hội chợ và triển lãm. Hội chợ triển lãm là dịp quan trọng để doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Khi tiếp xúc với khách hàng vấn đề không tránh khỏi là giao tiếp với khách hàng. Do vậy doanh nghiệp phải chuẩn bị tốt sản phẩm hàng hoá và cán bộ nhân viên trực tiếp giao tiếp với khách hàng. 1.2.4.5. Quan hệ công chúng và hoạt động khuếch trương khác: Quan hệ công chúng là những quan hệ quần chúng nhằm truyền tin tức tới các giới dân chúng khác nhau như: nói chuyện, tuyên truyền, quan hệ với cộng đồng, hoạt động tài trợ, từ thiện… Thông thường các doanh nghiệp luôn tìm cách thu hút sự ủng hộ của công chúng. Bộ phận làm nhiệm vụ quan hệ với công chúng tìm cách giao tiếp thông tin với công chúng để tạo uy tín cho doanh nghiệp. Các hoạt động yểm trợ tiêu thụ sản phẩm là khuếch trương khác như: + Hội nghị khách hàng. + Tham gia Hiệp hội kinh doanh. 1.2.5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 1.2.5.1. Tổ chức mạng lưới bán hàng Mạng lưới bán hàng là tập hợp các điểm thực hiện hành vi bán hàng cho doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hàng hoá, tính cạnh tranh và điều kiện doanh nghiệp mà doanh nghiệp tổ chức mạng lưới bán hàng phù hợp. Có 3 phương pháp sau: - Phương pháp “vết dầu loang”: Theo phương pháp này trên một thị trường doanh nghiệp có thể chỉ thiết lập một điểm bán, khi uy tín của điểm bán này lan rộng ra, doanh nghiệp sẽ thiết lập thêm những điểm bán hàng mới và dần dần che phủ cả thị trường. Phương pháp này thường được sử dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp nổi tiếng, sức cạnh tranh cao, khả năng chiếm lĩnh thị trường lớn hoặc khi điều kiện doanh nghiệp thiết lập nhiều điểm bán cùng lúc sẽ gây ra mâu thuẫn và bất hợp lý giữa các điểm bán và do đó sẽ giảm hiệu quả tiêu thụ. - Phương pháp “điểm hàng”. Trên một khu vực thị trường trong cùng một khoảng thời gian doanh nghiệp chỉ thiết lập một điểm bán hàng. Khi sản phẩm của các hãng khác có sức cạnh tranh cao hơn sản phẩm của doanh nghiệp chưa kịp triển khai thì doanh nghiệp lập tức thiết lập nhiều điểm bán hàng khác và che phủ luôn thị trường. - Phương pháp hỗn hợp: Tuỳ vào sức cạnh tranh của doanh nghiệp và khả năng của doanh nghiệp mà sử dụng kết hợp hai phương pháp trên. Tro._.ng quá trình tổ chức mạng lưới bán hàng doanh nghiệp cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc thuận tiện cho khách hàng, nguyên tắc đổi mới và nguyên tắc ưu tiên. 1.2.5.2. Tổ chức lựa chọn nhân viên bán hàng: Nhân viên bán hàng là lực lượng quan trọng để thực hiện mục tiêu phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, hình thức và phương thức bán để ra yêu cầu đối với nhân viên bán hàng. Tuy vậy, nhân viên bán hàng có yêu cầu chung như sau: - Phải tinh thông kỹ thuật, nghiệp vụ bán hàng. - Phải có thái độ lịch sự, vui vẻ, biết chủ động mời chào khách hàng đúng lúc, gây được thiện cảm với khách hàng. - Phải có tính nhẫn nại, biết kiềm chế trong giao tiếp, tính trung thực trong hành vi ứng xử. Để có đội ngũ nhân viên bán hàng tốt, doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, chính sách sử dụng hợp lý. 1.2.5.3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm Trong kinh doanh người bán nào cũng có quyền lựa chọn hình thức và phương thức bán phù hợp với điều kiện của mình. Thực tiễn trong hoạt động kinh doanh có các hình thức bán sau đây: 1.2.5.3.1. Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng: Theo căn cứ này có các hình thức bán như bán tại kho của người cung ứng, bán qua quầy hàng, cửa hàng, bán tại nơi tiêu dùng. Bán tại kho của người cung ứng thích hợp với bán hàng khối lượng lớn, lượng tiêu dùng ổn định và người mua sẵn có phương tiện vận chuyển. Bán qua cửa hàng, quầy hàng thích hợp với nhu cầu, danh mục hàng hoá nhiều, chu kỳ tiêu dùng không ổn định. Bán tại nơi tiêu dùng, bán tại nhà cho khách hàng là hình thức bán tạo thuận lợi cho người mua và là phương thức chủ yếu nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và cạnh tranh lẫn nhau. 1.2.5.3.2. Bán theo khâu lưu chuyển hàng hoá của bán buôn và bán lẻ: Bán buôn là bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng và thanh toán không dùng tiền mặt. Kết thúc quá trình mua bán hàng hoá vẫn nằm trong khâu lưu thông chưa bước vào tiêu dùng. Do không phải lưu kho, sắp xếp lại hàng hoá, bảo quản nên giá rẻ hơn và doanh số thường là lớn. Bán lẻ là bán cho nhu cầu lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng, thanh toán ngay. Vì sản phẩm hàng hoá phải trải qua khâu lưu kho, bán buôn, chi phí cho bán hàng nên giá thường cao hơn nhưng doanh nghiệp nhận được nhiều thông tin từ khách hàng, người tiêu dùng. 1.2.5.3.3. Theo phương thức bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận mua, vừa bán, đấu giá và xuất khẩu Tuỳ thuộc vào vai trò quan trọng của sản phẩm hàng hoá và yêu cầu của người bán mà có thể người mua ký hợp đồng và gửi đơn hàng cho người bán. Đối với hàng hoá, sản phẩm không quan trọng có thể thuận mua vừa bán không cần ký hợp đồng. Một số hàng hoá cần bán khối lượng lớn, khó tiêu chuẩn hoá, người ta dùng phương pháp đấu giá để tìm người mua có giá cao nhất. Xuất khẩu là phương thức bán hàng đặc biệt phải tuân thủ các quy định về xuất nhập khẩu của chính phủ. 1.2.5.3.4. Hình thức bán hàng trực tiếp, bán từ xa như qua điện thoại, qua mạng internet, qua nhân viên tiếp thị: Trên đây là một số hình thức bán hàng tiêu biểu chứ không phải là tất cả. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá, quy mô kinh doanh, môi trường kinh doanh, tiềm năng đội ngũ bán hàng mà các doanh nghiệp chủ động các hình thức bán khác nhau nhằm giữ vững và mở rộng thị trường và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chương II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty thực phẩm miền bắc. 2.1. Giới thiệu về Công ty thực phẩm Miền Bắc. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch tiếng Việt là: Công ty Thực phẩm miền Bắc Tên giao dịch tiếng Anh là : Northern Foodstuff Company Tên viết tắt là : Fonexim Trụ sở giao dịch của Công ty: 210 Trần Quang Khải và 203 Minh Khai, Hà Nội, Việt Nam. Công ty Thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, thương mại dịch vụ, du lịch và xuất nhập khẩu. Công ty có hệ thống thanh toán độc lập hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Công ty được thành lập từ năm 1981, lúc đó là Công ty rau quả thuộc Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại). Năm 1991, Công ty rau quả sáp nhập với Công ty thực phẩm công nghệ miền Bắc thành lập Công ty Thực phẩm miền Bắc trực thuộc Công ty thực phẩm. Đến tháng 8-1996, Bộ Thương mại sắp xếp lại tổ chức, sáp nhập các đơn vị phía Bắc. Công ty Thực phẩm miền Bắc bao gồm: - Công ty bánh kẹo Hữu nghị - Trại chăn nuôi Vũ Thư - Thái Bình - Công ty thực phẩm xuất khẩu Nam Hà - Xí nghiệp thực phẩm Thăng Long - Chi nhánh thực phẩm Tông Đản - Công ty Thực phẩm miền Bắc được thành lập theo quyết định số 699 TM - BCCB ngày 13/8/1996 và quyết định điều lệ số 945 TM - TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ Thương mại, Công ty mang tên và có địa chỉ giao dịch như hiện nay. Đến nay Công ty những đơn vị trực thuộc ở các tỉnh, thành phố trong cả nước bao gồm 15 cơ sở : 1. Xí nghiệp chế biến thực phẩm Số 9 - đường Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội 2. Xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị Số 9 - đường Lạc Trung- Hai Bà Trưng - Hà Nội 3. Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị Phường Trung Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội 4. Xí nghiệp thực phẩm Thái Bình Phường Phúc Khánh - Thị xã Thái Bình 5. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Số 391-đường Lê Hồng Phong - Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh 6. Chi nhánh tại Hải Phòng Số 7 - Minh Khai - Hải Phòng 7. Chi nhánh tại Việt Trì - Khách sạn Hà Nội 2191 - Đại lộ Hùng Vương - Việt Trì 8. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 1 Số 203 - Minh Khai - Hà Nội 9. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 2 Số 251 - Minh Khai - Hà Nội 10. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 3 Số 3 - Hàng Chiếu - Hà Nội 11. Trung tâm thuốc lá Số 210 - Trần Quang Khải - Hà Nội 12. Trung tâm bia rượu Số 210 - Trần Quang Khải - Hà Nội 13. Khách sạn Nam Phương Số 210 - Trần Quang Khải - Hà Nội Số 17 - Tông Đản - Hà Nội 14. Các trạm kinh doanh của Công ty ở các tỉnh: Nam Định, Sơn Tây, Ninh Bình. 15. Các trung tâm khác như: Trung tâm nông sản thực phẩm, Trung tâm kinh doanh tổng hợp, Trung tâm thương mại thực phẩm Miền Bắc,trung tâm cà phê,trung tâm Tây Nam Bộ,trung tâm khử trùng,trung tâm thực phẩm XK tổng hợp. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thực phẩm Miền Bắc. Với quy mô một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài tổ chức bộ máy kinh doanh quyết định đến sự thành bại của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ khuyến khích người lao động trong Công ty làm việc có chất lượng và năng suất cao, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thực phẩm Miền Bắc BAN GIáM ĐốC Phòng Kế Toán Tổng Hợp Phòng Tổ chức Lao động Tiền Lương Phòng Kế Hoạch Ban Thanh Tra Thi Đua Phòng Đường Và các SP từ Đường Phòng Kinh Doanh XNK Tổng Hợp Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng đầu tư Khách sạn Hà Nội Việt Trì Khách sạn Nam Phương Xí Nghiệp Bánh kẹo Hữu Nghị Nhà máy Bánh quy cao cấp H.Nghị Xí nghiệp Thực phẩm Thái Bình Xí nghiệp Chế biến Thực phẩm Chi nhánh Thành phố Vinh Chi nhánh Thành phố HCM Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh Việt Trì Chi nhánh Quy Nhơn Chi nhánh Sóc Trăng Chi nhánh Cửu Long Chi nhánh Thanh Hoá Chi nhánh Nam Định Chi nhánh Sơn La Chi nhánh An Giang Trung Tâm T.P XK Tổng hợp Trung Tâm Khử Trùng Trung Tâm Tây Nam Bộ Trung Tâm Cà Phê Trung Tâm Thực Phẩm Miền Bắc Trung Tâm Thương Mại Tổng Hợp Trung Tâm Nông Sản Thực Phẩm Trạm Kinh Doanh Nam Định Trạm Kinh Doanh Sơn Tây Trạm Kinh Doanh Ninh Bình Trung Tâm Bia Rượu Trung Tâm Thuốc Lá Cửa Hàng Tổng Hợp Số 3 Cửa Hàng Tổng Hợp Số 2 Cửa Hàng Tổng Hợp Số 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm: Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm. Giám đốc Công ty điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật, trước Bộ trưởng Bộ Thương mại và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về việc tồn tại và phát triển Công ty. Dưới Giám đốc là hai phó Giám đốc chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc điều hành quản lý Công ty. Thứ hai là các phòng chuyên môn bao gồm: phòng hành chính quản trị, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kinh doanh XNK tổng hợp, phòng đầu tư, phòng đường và các sản phẩm từ đường, phòng tổ chức lao động tiền lương, ban thanh tra thi đua giúp việc cho Giám đốc quản lý điều hành Công ty trong phạm vi và lĩnh vực chuyên môn do phòng chịu trách nhiệm. Thứ ba là các xí nghiệp, nhà máy sản xuất của Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo chỉ tiêu và kế hoạch Công ty giao. Hai khách sạn kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn theo chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận Công ty giao. Thứ tư là hệ thống mạng lưới chi nhánh, trạm kinh doanh, cửa hàng, trung tâm của Công ty ở các tỉnh thực hiện việc phân phối hàng hoá, sản phẩm ; thực hiện các kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, phát triển mở rộng thị trường thông qua các chỉ tiêu, kế hoạch của Công ty. 2.1.3. Nhiệm vụ của Công ty thực phẩm Miền Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước, do bộ Thương mại tổ chức thành lập và quản lí do vậy chức năng nhiệm vụ của công ty được quy định trong quyết định thành lập công ty số 699 TM-TCCB ngày 13-8- 1996 và quyết định điều lệ số 945 TM-TCCB ngày 23-10-1996 của bộ Thương mại. Công ty thực phẩm Miền Bắc kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt trên lĩnh vực sản xuất và thương mại chủ yếu là các mặt hàng nông sản và thực phẩm, vì vậy nhiệm vụ của Công ty thực phẩm miền bắc được thể hiện qua các điểm chủ yếu sau: - Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các lĩnh vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật. - Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. - Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý sử dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài nước. - Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên, công nhân theo phân cấp của Bộ Thương mại. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động, phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động, không ngừng nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực. Phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động công bằng hợp lí. 2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền Bắc. 2.2.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh Công ty Thực phẩm miền Bắc kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, du lịch. Trong lĩnh vực sản xuất Công ty có các xí nghiệp nhà máy sản xuất chế biến nông sản thực phẩm như: bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát các loại, mì ăn liền, giò chả, lạp xường, xúc xích, ba tê... Lĩnh vực thương mại bao gồm các hoạt động kinh doanh bán buôn bán lẻ trong cả nước và xuất nhập khẩu các mặt hàng đường sữa, bánh kẹo, thuốc lá, nông sản, thực phẩm bia rượu, nước giải khát, cao su. Công ty có quan hệ sản xuất và buôn bán với các nước như Thái Lan, ấn Độ, Singapo, Nga, Trung Quốc và Nhật Bản. Công ty có các chi nhánh trực thuộc ở nhiều tỉnh trong cả nước. Lĩnh vực dịch vụ du lịch bao gồm kinh doanh khách sạn, tổ chức các chuyến tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trong nước và các nước trong khu vực. Ngoài ra còn có các dịch vụ bổ sung kinh doanh cho thuê kho bãi. 2.2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty Thực phẩm miền Bắc gồm nhiều đơn vị trực thuộc nằm rải rác ở miền Bắc, một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh, do đó đã tạo nên những điều kiện thuận lợi và khó khăn nhất định trong việc quản lý điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do được sáp nhập từ nhiều đơn vị khác nhau và nói chung là cơ sở vật chất cũ kỹ lạc hậu, vì vậy thời gian đầu khi thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty rất lạc hậu cũ kỹ và hầu hết tuổi thọ đã cao, không có tính đồng bộ, do đó Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật song Công ty đã không ngừng củng cố, đầu tư nâng cấp trang thiết bị để các cơ sở đi vào sản xuất ổn định, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đến nay Công ty đã đầu tư các dây chuyền sản xuất với công nghệ mới như: Dây chuyền sản xuất mỳ Đồng Văn, dây chuyền sản xuất bánh quy cao cấp của Cộng hoà Liên bang Đức , dây chuyền sản xuất rượu vang mang tên Hữu Nghị... Công ty cũng đã đầu tư nâng cấp hệ thống kho tàng bến bãi. Hệ thống kho bãi của Công ty gồm 12 kho, phân bố ở Hà Nội 6 kho, Nam Hà 1 kho, Hải Phòng 1 kho, Lạng Sơn 1 kho, Thái Bình 1 kho và Thành phố Hồ Chí Minh 2 kho. Để phục vụ cho công tác vận chuyển hàng hoá thuận lợi, kịp thời cho khách hàng, ngoài đội xe hoạt động thường xuyên, Công ty còn ký hợp đồng với các đơn vị dịch vụ vận tải để chuyên chở hàng hoá khi có các lô hàng lớn. Hệ thống cửa hàng, quầy hàng, trung tâm bán và giới thiệu sản phẩm được công ty trang bị, thiết kế khoa học tạo điều kiện thu hút khách hàng và cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo cho việc kinh doanh khách sạn du lịch, công ty không ngừng đầu tư trang thiết bị, phát triển các hình thức dịch vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng góp phần tạo thêm doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Với cơ sở vật chất như vậy Công ty Thực phẩm miền Bắc có thuận lợi trong việc cạnh tranh trên thị trường, sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giảm cước phí vận chuyển, chi phí lưu kho bãi, chi phí bảo quản hàng hoá, có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. 2.2.3. Đặc điểm về lao động Là một doanh nghiệp Nhà nước cố số lượng lao động tương đối lớn đến đầu năm 2005 có 1760 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau. Công ty đã bố trí sử dụng tương đối hợp lý nguồn lao động, nâng cao, bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó Công ty đề ra chế độ trách nhiệm vật chất thông qua khen thưởng, kỷ luật không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, tăng năng suất lao động từ đó năng suất lao động bình quân của Công ty ngày càng tăng lên. Từ năm 2003 đến nay tổng số lao động của Công ty tăng lên ngày càng nhiều. Năm 2003 tổng số lao động của Công ty là 1200 lao động, năm 2004 là: 1600 lao động tăng 1,3333 lần tức tăng 33,33% so với năm 2003, năm 2005 là: 1760 lao động tăng 1,1 lần tức là tăng 10% so với năm 2004.Nguyên nhân về sự gia tăng lao động của Công ty là do hoạt động kinh doanh có hiệu quả, do đó Công ty mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải bổ sung lao động. Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty Thực phẩm miền Bắc năm 2003 –2005 Nội dung 2003 2004 2005 Số người Cơ cấu(%) Số người Cơ cấu(%) Số người Cơ cấu(%) Tổng số lao động 1200 100% 1600 100% 1760 100% *Lao động trực tiếp 746 62,17% 998 62,38% 1086 61,7% *Lao động phụ trợ, phục vụ 365 30,42% 486 30,38% 542 30,8% *Lao động quảnn lý 89 7,42% 116 7,25% 132 7,5% Chuyên môn *Đại học 324 27% 538 33,62% 612 34,77% *Cao đẳng, trung cấp 248 20,67% 442 27,63% 562 31,93% *Còn lại 628 52,33% 620 38,75% 586 33,3% (Nguồn : Thống kê lao động hàng năm Công ty thực phẩm Miền Bắc) Qua bảng cơ cấu lao động, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của công ty cụ thể năm 2003 chiếm: 27 %, năm 2004 chiếm: 33,62% , năm 2005 chiếm: 33,77%. Hơn nữa, tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học đều tăng qua các năm. nguyên nhân chính là do đặc điểm công ty kinh doanh không chỉ sản xuất mà còn cả trên lĩnh vực du lịch khách sạn, thương mại , xuất nhập khẩu do đó đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức nghiệp vụ giỏi, khả năng giao tiếp đàm phán tốt, có khả năng lôi kéo khách hàng... Bên cạnh đó trình độ chuyên môn trung cấp , cao đắng cũng tăng lên qua các năm. Để chứng minh được điều này qua bảng số liệu cơ cấu lao động của Công ty ta thấy năm 2003 chiếm 20,67%, năm 2004 chiếm 27,63%, năm 2005 chiếm 31,93%. Nguyên nhân chính là mục tiêu của công ty luôn tuyển dụng những người có trình độ , thu hút công nhân có tay nghề để đảm bảo được chất lượng hàng hoá. Tỷ lệ lao động còn lại bao gồm chủ yếu là lao động trực tiếp dưới các phân xưởng, xí nghiệp sản xuất. Số lao động này chủ yếu là những người mới học hết cấp III, một số người mới học hết cấp II. Song tỷ lệ lao động này hàng năm lại giảm đi rõ rệt cụ thể: năm 2003 chiếm: 52,33%, năm 2004 chiếm: 38,75%, năm 2005 chiếm:33,3%.Như vậy tỷ lệ lao động này năm 2004 giảm: 13,58% so với năm 2003, năm 2005 giảm: 5,45 % so với năm 2004. Nguyên nhân là do những năm qua công ty đã không ngừng tổ chức bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân của công ty để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. 2.2.4.Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty thực phẩm Miền Bắc. Vốn của doanh nghiệp là một yếu tố đầu vào không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp Nhà nước do đó vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do Ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay chủ yếu do Ngân hàng Nhà nước Việt combank và một số ngân hàng khác, ngoài ra còn thu hút nguồn vốn cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả tránh tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn quá trình kình kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2003 - 2005 Đơn vị:Tỷ đồng Chí tiêu 2003 2004 2005 Gía trị Tỷ trọng (%) Gía trị Tỷ trọng (%) Gía trị Tỷ trọng (%) 1.Vốn cố định 7,41 38,9% 8,32 40,23% 9,18 41,3% 2.Vốn lưu động 11,64 61,1% 12,36 59,77% 13,05 58,7% 3.Tổng số vốn 19,05 100% 20,68 100% 22,23 100% ( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty thực phẩm Miền Bắc) Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng số vốn của công ty đều tăng qua các năm và có sự thay đổi khá nhỏ tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động cụ thể: năm 2004 tổng số tăng 8,56% so với năm 2003, năm 2005 tăng 7,5% so với năm 2004. Về cơ cấu vốn, tỷ trọng vốn cố định hàng năm đều tăng so với tỷ trọng vốn cố định. Năm 2003 vốn cố định chiếm tỷ trọng 38,9% và , năm 2004 là 40,23% ,đến năm 2005 vốn cổ định tăng lên 41,3%.Trong khi đó tỷ trọng vốn lưu động lại giảm qua các năm cụ thể là năm 2003 chiếm 61,1% thì đến năm 2004 và 2005 lại giảm xuống còn 59,77% và 58,7%. Nguyên nhân là do những năm gần đây Công ty đã liên tục đầu tư mở rộng địa bàn kinh doanh, đầu tư các dây chuyền công nghệ sản xuất mới như dây chuyến sản xuất rượu vang của Cộng hoà liên bang Đức, dây chuyền sản xuất bánh quy cao cấp Hữu nghị,dây chuyền sản xuất mỳ Đồng văn... 2.3. phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty thực phẩm Miền Bắc 2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty (2003 – 2005) Mặc dù gặp nhiều khó khăn ngay từ khi thành lập về nhiều mặt như tiền vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, lao động dôi thừa nhiều, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân còn hạn chế nhưng công ty đã bố trí lại sản xuất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, phát triển mạng lưới tiêu thụ, mở rộng thị trường vì vậy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng lên đáng kể, thực hiện tốt vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trên thị trường. Đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên đảng kể như doanh thu và lợi nhuận tăng lên bên cạnh đố lương của người lao động cũng tăng lên qua các năm. Qua đây là kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2003 đến năm 2005 của Công ty thực phẩm Miền Bắc. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2003– 2005 Chí tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 1.Tổng doanh thu Tỷ đồng 2.115 2.575 2.909 *Bán hàng trên thị trường nội địa Tỷ đồng 1.438 1.712 1.945 *Doanh thu từ xuất khẩu Tỷ đồng 601 773 844 *Doanh thu từ sản xuất Tỷ đồng 68 80 108 *Doanh thu từ dịch vụ Tỷ đồng 8 10 12 2.Các khoản nộp Ngân sách Tỷ đồng 45,63 57,75 69,72 3.Lợi nhuận Tỷ đồng 2,75 3,28 3,86 4.Lương bình quân (tháng) Triệu đồng 1,2 1,4 1,6 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền Bắc) Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty các năm từ 2003 - 2005 ta thấy hoạt động kinh doanh đã đem lại kết quả với mức lợi nhuận tương đối cao. Năm 2003 lợi nhuận của Công ty đạt 2,75 Tỷ đồng đến năm 2004 đạt 3,28 tỷ đồng gấp 1,1927 lần năm 2003, năm 2005 đạt 3,86 tỷ đồng gấp 1,1768 lần năm 2004 và 1,4036 lần năm 2003. Về doanh thu, ta nhận thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003 là thấp chỉ đạt 2115 tỷ đồng, năm 2004 là 2575 tỷ đồng và năm 2005 đạt 2909 tỷ đồng đủ chiếm 1,3754 lần năm 2003 và 1,1297 lần năm 2004. Nguyên nhân tổng doanh thu tăng qua những năm là do doanh thu bán hàng trên thị trường nội địa, thị trường xuất khẩu, doanh thu từ sản xuất, doanh thu từ dịch vụ đều tăng. Một nhân tố quan trọng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty là nhân tố về lao động. Tình hình về tiền lương của Công ty được thể hiện qua chỉ tiêu lương trung bình của công ty, ta nhận thấy số lượng lao động của Công ty qua các năm đều tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng. Số lao động từ 1400 người năm 2003 đã tăng lên đến 1760 người vào năm 2005. Mặc dù số lao động tăng lên nhiều, song lương bình quân của lao động trong Công ty cũng tăng lên. Năm 2003 lương bình quân một lao động là 1,2 Triệu đồng/tháng, đến năm 2004 tăng lên 1,4 Triệu đồng /tháng, tăng 16,67% lần năm 2003. Năm 2005 đạt 1.6 Triệu đồng/tháng, tăng 14,29% lần năm 2004. Như vậy cả số lượng và mức lương bình quân 1 tháng của một lao động trong các năm đều tăng chứng tỏ tổng quỹ lương của công ty tăng lên rất lớn. 2.3.2. Tình hình tiêu thụ sản lượng sản phẩm của Công ty (2003 – 2005) Tiêu thụ sản phẩm (TTSP) đóng vai trò trong việc quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đánh giá được kết quả hoạt TTSP của doanh nghiệp. Nhìn chung Công ty TPMB trong những năm qua tình hình tiêu thụ sản phẩm cũng đã thay đổi. Các nhóm hàng tiêu thụ trên thị trường ngày càng đa dạng và phong phú hơn ngoài các mặt hàng nông sản và thực phẩm Công ty còn kinh doanh thêm cả mặt hàng cao su ,cà phê…Qua đây kết quả TTSP của Công ty được cho ở bảng dưới đây. Bảng 4 : Kết quả sản lượng tiêu thụ trong nước theo nhóm hàng : TT Nhóm hàng Đơn vị tính 2003 2004 2005 1 Đường các loại Tấn 180.856 160.872 190.834 2 Bánh kẹo các loại Tấn 7.263 7.891 7.996 3 Gạo các loại Tấn 71.368 100.000 121.000 4 Cà phê Tấn 48.000 50.000 53.000 5 Cao su Tấn 19.000 15.000 19.620 6 Thuốc lá Triệu bao 55 57 63 7 Rượu các loại Chai 521.964 598.763 532.442 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền Bắc) Qua bảng số liệu kết quả bán hàng trên ta nhận thấy các mặt hàng Công ty bán ra với khối lượng qua các năm có năm sản lượng tiêu thụ tăng nhưng có những năm sản lượng tiêu thụ lại giảm cụ thê như các mặt hàng đường ,rượu, cao su tăng giảm không đồng đều nhau. Sỡ dị có sự biến động đó một mặt do sự biến động của thị trường đó là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm trên thị trường mặt khác một số mặt hàng Công ty vừa sản xuất đồng thời vừa nhập khẩu. Bên cạnh đó một số mặt hàng khác do Công ty phải mua của các doanh nghiệp khác hoặc nhập khẩu từ nước ngoài do đó chịu tác động của biến động giá và công tác tạo nguồn mua hàng do đó có sự biến động nhất định. Sự biến động này được chứng minh ngay trên bảng số liệu kết quả khối lượng sản phẩm tiêu thụ. 2.3.3. Dự báo sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty (2006 – 2007) Từ bảng số liệu kết quả khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm 2003 đến 2005 chúng ta có thể dự báo được sản lượng cho các năm tiếp theo : Dựa vào các công thức tính dự báo theo hình thức tiêu thụ sản phẩm để có thê xây dựng được sản lượng dự báo cho các năm tiếp theo. * Thứ nhất :Lượng tăng (giảm) bình quân : () Dự báo cho năm tiếp theo : Yn+1 = yn+ .l Trong đó : - Lưọng tăng giảm bình quân yn – Là trị số cuối dãy y1 – Là trị số đầu dãy n – Các số biểu hiện của dãy l- Độ dài thời gian cần dự đoán * Thứ hai : Tốc độ phát triển bình quân : (t) t = Dự báo cho năm tiếp theo : Yn+1 = Yn. tl Trong đó : t – Tốc độ phát triển bình quân Yn – Là trị số cuối dãy Y1 – Là trị số đầu dãy n – Các số biểu hiện của dãy l- Độ dài thời gian cần dự đoán Từ công thức dự báo cho các năm tiếp theo bằng hai phương pháp là dựa vào lượng tăng giảm bình quân và tốc độ phát triển bình quân chúng ta có thể dự bảo khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty qua các năm 2006 và 2007 dựa vào số liệu 2003-2005. Kết quả dự báo được cho ở bảng dưới đây : Bảng 5 : Bảng dự báo tình hình tiêu thụ sản lượng năm 2006-2007 TT Nhóm Hàng Đơn vị tính 2003 2004 2005 Sản Lượng Tăng Bình Quân () Tốc độ phát triển bình quân (t) Sản lượng dự đoán cho năm tiếp theo Theo mức tăng bq Theo tốc độ phát triể bq 2006 2007 2006 2007 1 Đường các loại Tấn 180.856 160.872 190.834 4.989 1,027 195.823 200.812 195.987 201.278 2 Bánh kẹo các loại Tấn 7.263 7.891 7.996 366,5 1,049 8362,5 8.729 8387,8 8798,8 3 Gạo các loại Tấn 71.368 100.000 121.000 24,816 1,302 145,82 170,63 157,54 205,12 4 Cà phê Tấn 48.000 50.000 53.000 2,5 1,05 55,5 58 55,65 58,433 5 Cao su Tấn 19.000 15.000 19.620 0,31 1,016 19,93 20,24 19,934 20,253 6 Thuốc lá Triệu bao 55 57 63 4 1,07 67 71 67,41 72,219 7 Rượu các loại Chai 521.964 598.763 532.442 5.239 1,01 537.681 542.920 537.766 543.144 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền Bắc) 2.3.4.Tình hình các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước (2003 – 2005) Thuế là nguồn thu chủ yếu đối với Nhà nước , Công ty thực phẩm Miền Bắc là doanh nghiệp Nhà nước nên Công ty phải có nghĩa vụ nộp thuế để đóng gốp cho ngân sách Nhà nước (NSNN). Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng nộp NSNN của Công ty tăng lên rõ rệt qua các năm bên cạnh đó các khoán thuế chủ yếu phải nộp cũng tăng lên trong đó thuế XNK Công ty phải đóng góp nhiều nhất. Là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trên nhiều hoạt động khác nhau nên thuê cũng phải nộp từ nhiều nguồn ,tổng số thuế phải nộp vào NSNN cũng tương đối khả lớn. Qua đó chúng ta thấy dù gặp một vàI khó khăn nhât định nhưng Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trong việc đóng góp vào NSNN. Bảng 6: Các khoản nộp Ngân sách Nhà nước từ năm 2003 - 2005 của Công ty Đơn vị:Tỷ đồng TT Chí tiêu 2003 2004 2005 1 Thuế VAT 7,06 8,92 10,74 2 Thuế tiêu thụ đặc biệt 0,097 0,122 0,146 3 Thuế XNK 36,41 46,06 55,64 4 Thuế TNDN 0,589 0,742 0,906 5 Thu trên vốn 0,72 0,912 1,01 6 Các khoản nộp khác 0,754 0,994 1,278 7 Tổng nộp Ngân sách 45,63 57,75 69,72 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanhcông ty thực phẩm miền bắc) 2.4. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm Miền Bắc Công ty Thực phẩm Miền bắc kinh doanh trên nhiều lĩnh vực sản xuất, thương mại xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch, khách sạn. Trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm của Công ty đưa vào tiêu thụ trên thị trường bao gồm: rượu vang Hữu nghị, bánh kẹo mang tên Hữu nghị, các sản phẩm thực phẩm khác như giò chả lạp xường, ba tê, xúc xích do các xí nghiệp nhà máy trực thuộc của Công ty sản xuất. Trong những năm qua do đã đầu tư một số dây chuyền sản xuất mới, sản phẩm của Công ty sản xuất ra được tiêu thụ càng nhiều trên thị trường. 2.4.1. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Trong những năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất đã tăng đáng kể. Đặc biệt năm 2003 doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm chỉ đạt 60,839 tỷ đồng đến năm 2004 đã tăng lên 74,071 tỷ đồng, gấp 1,2175 lần tức là tăng 21,75% so với năm 2003, năm 2005 doanh thu tiêu thụ cũng tăng lên và đạt 83,679 tỷ đồng gấp 1,1297 lần tức là tăng 12,97% so với năm 2005 và tăng 37,54% so với năm 2003. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo nhóm sản phẩm được phản ánh qua bảng sau: Bảng 7: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo nhóm sản phẩm. Đơn vị tính:Tỷ đồng TT Nhóm hàng 2003 2004 2005 DT % DT % DT % 1 Bánh kẹo 26,039 42,8 31,554 42,6 36,4 43,5 2 Rượu 9,917 16,3 16,147 21,8 18,159 21,7 3 Thực phẩm khác 24,883 40,9 26,37 35,6 29,12 34,8 4 Tổng doanh thu 60,839 74,071 83,679 (Nguồn: Báo cáo doanh thu Công ty thực phẩm Miền Bắc) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty chiếm tỷ trọng cao là Bánh kẹo các loại. Trong các năm qua, Công ty đã lần lượt đầu tư các dây chuyền sản xuất công nghệ cao như dây chuyền sản xuất rượu vang Hữu Nghị, sản xuất bánh quy cao cấp Hữu nghị, dây chuyền sản xuất mì Đồng văn do đó đã nâng cao chất lượng sản phẩm, công suất sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty đều tăng lên qua các năm điều đó có nghĩa là tiêu thụ của các nhóm hàng đều tăng lên do vậy tổng doanh thu cũng tăng lên. Qua bảng doanh thu tiêu thụ theo nhóm sản phẩm ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu tập trung vào hai nhóm sản phẩm là bánh kẹo và các loại thực phẩm khác, doanh thu từ tiêu thụ rượu chiếm tỷ trọng ít hơn nhiều so với hai nhóm sản phẩm bánh kẹo và thực phẩm khác. Tuy nhiên, những năm gần đây tỷ trọng doanh thu từ tiêu thụ rượu lại tăng lên nhanh chóng cho thấy từ khi đầu tư dây truyền sản xuất rượu của Cộng hoà liên bang Đức, sản phẩm rượu vang của công ty đã dần dần có chỗ đứng trên thị trường và có khả năng đem lại mức doanh thu tiêu thụ cao hơn trong những năm tới. Bảng 8 : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo hình thức. Đơn vị: tỷ đồng TT Hình thức 2003 2004 2005 Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32358.doc