BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG
THẾ HỆ MỚI VÀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG TRÊN
HẠ TẦNG MẠNG CỦA CÔNG TY SPT
NGUYẾN VĂN NGOAN
HÀ NỘI 2006
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...........................................................................................1
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ......................................
113 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1998 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Vấn đế chất lượng dịch vụ trong mạng thế hệ mới và triển khai ứng dụng trên hạ tầng mạng của công ty SPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
....6
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................12
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................14
CHƯƠNG 1. MẠNG THẾ HỆ MỚI .....................................................16
1.1 Khái niệm.................................................................................16
1.2 Các đặc điểm của mạng NGN .....................................................17
1.3 Kiến trúc dịch vụ của mạng thế hệ mới ........................................18
1.4 Các tham số đánh giá chất lượng mạng ........................................22
1.4.1 Băng thông .......................................................................23
1.4.2 Trễ ..................................................................................23
1.4.3 Trượt ...............................................................................24
1.4.4 Mất gói .............................................................................25
CHƯƠNG 2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QoS) .....................................25
2.1 Khái niệm.................................................................................26
2.2 Các kỹ thuật QoS ......................................................................26
2.2.1 Mô hình dịch vụ cố gắng tối đa (Best Effort) .........................28
2.2.2 Dịch vụ tích hợp (Integrated Service) ..................................28
2.2.2.1 Dịch vụ đảm bảo GS (Guaranteed Service) .....................30
2.2.2.2 Dịch vụ kiểm soát tải CL (Controlled Load)....................30
2.2.2.3 Kết luận .....................................................................30
2.2.3 Mô hình Differentiated Service ............................................31
2.2.3.1 Trường DS của DiffServ ..............................................32
2.2.3.2 Per-hop Behavior trong DiffServ ...................................32
2
2.2.3.3 Các cơ chế DiffServ.....................................................36
2.2.3.4 Ưu nhược điểm của mô hình DiffServ ...........................37
2.2.3.5 Kết luận về DiffServ....................................................38
2.2.4 So sánh 2 mô hình kiến trúc QoS chính ................................39
2.3 Các giao thức báo hiệu trong kỹ thuật QoS....................................39
2.3.1 Giao thức dành sẵn tài nguyên .............................................40
2.3.2 Mô hình RSVP end-to-end ..................................................42
CHƯƠNG 3. PHÂN LOẠI, PHÂN MẢNH ..............................................
VÀ NÉN GÓI DỮ LIỆU TRONG KỸ THUẬT QoS ...............................44
3.1 Phân loại gói dữ liệu ..................................................................44
3.1.1 Quyền ưu tiên IP ...............................................................45
3.1.2 Định tuyến chính sách (PBR) ..............................................47
3.1.2.1 Đặc điểm của PBR ......................................................47
3.1.2.2 Nguyên tắc hoạt động ..................................................47
3.2 Phân mảnh gói dữ liệu (MLP) .....................................................48
3.2.1 Các đặc tính phân mảnh dữ liệu............................................48
3.2.2 Nguyên lý hoạt động...........................................................49
3.3 Các giải thuật nén tải tin .............................................................50
3.3.1 Nguyên tắc hoạt động .........................................................50
3.3.2 Nén tiêu đề ........................................................................52
3.3.2.1 Nén tiêu đề TCP..........................................................53
3.3.2.2 Nén tiêu đề giao thức thời gian thực (RTP) .....................53
CHƯƠNG 4. KỸ THUẬT QoS TRONG ĐIỀU KHIỂN TẮC NGHẼN .....56
4.1 Tránh tắc nghẽn.........................................................................56
4.1.1 Phương pháp bỏ đuôi ..........................................................57
4.1.2 Phương pháp loại bỏ ngẫu nhiên...........................................58
4.1.3 Phương pháp loại bỏ cân bằng ngẫu nhiên .............................59
3
4.1.4 Tốc độ truy nhập cam kết ....................................................61
4.1.4.1 Cơ chế hoạt động ........................................................61
4.1.4.2 Các chức năng của CAR...............................................62
4.1.4.3 Mô hình chiếc thùng và thẻ bài......................................64
4.1.5 Sửa dạng lưu lượng (GTS)...................................................65
4.1.5.1 Đặc điểm của GTS ......................................................65
4.1.5.2 Cơ chế hoạt động của GTS ...........................................66
4.1.5.3 Kết luận .....................................................................67
4.2 Điều khiển tắc nghẽn............................................................................ 68
4.2.1 Hàng đợi vào trước ra trước (FIFO) ......................................69
4.2.1.1 Các ưu nhược điểm của hàng đợi FIFO ..........................69
4.2.1.2 Cấu hình FIFO............................................................70
4.2.2 Hàng đợi tuần tự (CQ) ........................................................71
4.2.2.1 Cơ chế hoạt động ........................................................71
4.2.2.2 Những ưu nhược điểm của hàng đợi CQ.........................75
4.2.2.3 Cấu hình thực thi hàng đợi CQ ......................................75
4.2.3 Hàng đợi ưu tiên (PQ).........................................................77
4.2.3.1 Cơ chế hoạt động ........................................................77
4.2.3.2 Những ưu nhược điểm của hàng đợi PQ .........................78
4.2.3.3 Cấu hình thực thi hàng đợi ưu tiên .................................78
4.2.3.4 Kết luận .....................................................................80
4.2.4 Hàng đợi cân bằng trọng số (WPQ).......................................81
4.2.4.1 Cơ chế hoạt động ........................................................81
4.2.4.2 Hàng đợi cân bằng trọng số phân loại lưu lượng ..............82
4.2.4.3 Hàng đợi cân bằng trọng số phân lớp lưu lượng...............84
4.2.4.4 Hàng đợi cân bằng trọng số tốc độ cao ...........................85
4.2.4.5 Các ưu nhược điểm của hàng đợi WFQ ..........................87
4
4.2.4.6 Cấu hình thực thi WFQ ................................................87
CHƯƠNG 5. KỸ THUẬT QoS TRONG MẠNG IP/MPLS .....................89
5.1 Cơ sở .......................................................................................89
5.2 Định nghĩa chuyển mạch nhãn (MPLS) ........................................90
5.2.1 Chuyển mạch nhãn là gì?.....................................................90
5.2.2 Ưu điểm của kỹ thuật MPLS................................................90
5.3 Kiến trúc MPLS ........................................................................91
5.3.1 Cấu trúc khối .....................................................................91
5.3.2 Một số khái niệm trong chuyển mạch nhãn ............................92
5.3.2.1 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC)..............................92
5.3.2.2 Router chuyển mạch nhãn (LSR) ...................................92
5.3.2.3 Giao thức phân phối nhãn.............................................94
5.3.2.4 Tuyến đường chuyển mạch nhãn ...................................95
5.4 Thực hiện cơ chế QoS trong mạng MPLS .....................................95
5.4.1 Cấu trúc trường MPLS EXP trong gói IP được gán nhãn..........96
5.4.2 Gán nhãn tại biên mạng.......................................................98
5.4.3 Chuyển tiếp gói MPLS........................................................99
5.5 Kết luận ...................................................................................99
CHƯƠNG 6. PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI MPLS QoS ............................
TRÊN HẠ TẦNG MẠNG CỦA CÔNG TY SPT .................................. 100
6.1 Hạ tầng mạng IP của công ty SPT.............................................. 100
6.2 Phương án triển khai ................................................................ 101
6.2.1 Chia sẻ băng thông kênh liên tỉnh ....................................... 101
6.2.1.1 Chính sách định tuyến................................................ 104
6.2.1.2 Địa chỉ IP cho các router ............................................ 105
6.2.1.3 QoS và phân lớp dịch vụ (CoS) .................................. 106
6.2.2 Tích hợp dịch vụ .............................................................. 106
5
6.3 Cấu hình triển khai MPLS QoS trên mạng SPT............................ 107
6.4 Kết luận ................................................................................. 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 112
6
DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
A
API Application Program Interface
ARQ Admission Request
ATM Asynchronous Transfer Mode
AF Assured forwarding
ASN Autonomous System Number
B
BGP Border Gateway Protocol
BA Behavior Aggregate
C
CAR Commited Access Rate
CPE Customer Premise Equipment
CIR Committed Information Rate
CATV Community Antenna Television
cRTP compressed Real-time Transport Protocol
CQ Custom Queuing
CBWFQ Class-Based Weighted Fair Queuing
CL Controlled Load
CS Class – Selector
CPU Central Processing Unit
CDT Congestive Discard Threshold
D
DWDM Dense Wavelength Division Multiplexing
DWFQ Distributed Weighted Fair Queuing
DiffServe Differentiated Service
7
DSCP Differentiated Service Code Point
DoS Denial of Service
E
Edge-LSR Edge Label Switching Router
EXP Experimental Field
EF Expedited Forwaring
F
FIFO First In First Out
FEC Forwarding Equivalence Class
FTP File Transfer Protocol
FBWFQ Flow- Based WFQ
G
GRE Generic Route Encapsulation
GSM Global System for Mobile Communications
GTS Generic Traffic Shaping
GS Guaranteed Service
H
HTML Hyper Text Mark Language
HDLC Hyper level Data Link Control
HQO Hold-queue
I
IPH IP Header
IETF Interrnet Engineering Task Force
IGP Interior Gateway Protocol
IS-IS Intermediate System - Intermediate System
ISP Internet Service Provider
IXP Internet Exchange Point
8
ISDN Integrated Services Digital Network
IP MTU IP Maximum Transfer Unit
ITU-T
International Telecommunication Union -
Telecommunication standardization sector
IntServ Integrated Service
L
LDP Label Distribution Protocol
LFIB Label Forwarding Information Base
LIB Label Information Base
LSP Label Switching Path
LSR Label Switching Router
LFI Link Fragmentation and Interleaving
LZ (LZV) Lempel – Ziv
LAPB Link Access Procedure Balanced
M
MPLS Multi Protocol Label Switching
MP-BGP Multiprotocol BGP
MP_REACH_NLRI Multiprotocol Reachable NLRI
MP_UNREACH_NLRI Multiprotocol Unreachable NLRI
MTU Maximum Transfer Unit
MCML PPP Multi- Class Multilink Point-to-Point Protocol
MLP Multiling PPP
MPPC Microsoft Point – to – point Compression
MAC Medium Access Control
N
NH Next Hop
NLRI Network Layer Reachability Information
9
O
OSPF Open Shortest Path First
P
PSTN Public Switched Telephone Network
PE Provider Edge
POP Point Of Presence
PVC Permanent Virtual Circuit
PLMN Public Land Mobile Network
PDH Plesiochronous Digital Hierarchy
PQ Priority Queuing
POS Packet over SONET
PHB Per-hop behavior
PPP Point – to – Point Protocol
R
RPT Resilient Packet Transport
RFC Request for Comment
RSVP Resource Reservation Protocol
RESV Reservation request
RTP Real-time Transport Protocol
RIP
S
SDH Synchronous Digital Hierarchy
SMTP Simple Mail Transfer Protocol
SS7 Signalling System No 7
SVC Switched virtual circuit
SONET Synchronous Optical Network
SLA Service Level Agreement
10
STAC Stacker
SQL Structured Query Language
T
TCP Transmission Control Protocol
TDM Time Division Multiplex
TTL Time-to-Live
TAC Technical Assistance Center
U
UDP User Datagram Protocol
V
VC Virtual Circuit
VPN Virtual Private Network
VRF VPN Routing and Forwarding
VoIP Voice over IP
VIP Versatile Interface Processor
Vd Ví dụ
W
WDM Wavelength Division Multiplexing
WFQ Weighted Fair Queing
WAN Wide Area Network
WRED Weighted random early Drop/Detect
WRR Weighted Round Robin
11
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-1 So sánh công nghệ mạng hiện tại và tương lai ........................... 22
Bảng 1-2 Thống kê các loại trễ từ đầu cuối đến đầu cuối .......................... 25
Bảng 2-1 Giá trị IP Precedence và DSCP trong các PHB .......................... 35
Bảng 2-2 So sánh đặc điểm cơ bản của hai mô hình QoS .......................... 39
Bảng 3-1 Giá trị IP Precedence tương ứng với 3 bits ToS ............................. 46
Bảng 3-2 Phạm vi sử dụng của các giải thuật nén..................................... 51
Bảng 3-3 Hiệu quả nén tiêu đề TCP ...................................................... 53
Bảng 5-1 Chức năng của các kiểu LSR................................................... 94
Bảng 5-2 Mô tả mối liên hệ giữa giá trị IP DSCP và MPLS EXP ..............97
Bảng 6-1 Thống kê chính sách QoS ............................................................ 107
12
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Nhu cầu tiến hóa mạng..................................................................... 19
Hình 1.2 Chiến lược phát triển........................................................................ 20
Hình 1.3 Sự hội tụ giữa các mạng................................................................... 21
Hình 1.4 Băng thông trong mạng đa truy nhập............................................... 23
Hình 1.5 Một ví dụ về trễ mạng...................................................................... 24
Hình 2.1 Các kỹ thuật QoS trong mạng IP ..................................................... 27
Hình 2.2 Mô hình dịch vụ IntServ ................................................................ 29
Hình 2.3 Sơ đồ khối kiến trúc DiffServ .......................................................... 32
Hình 2.4 Mô tả cấu trúc bit trong trường DSCP............................................. 34
Hình 2.5 Sơ đồ cơ chế phân loại và điều hoà lưu lượng................................. 36
Hình 2.6 Mô hình mạng đầu cuối đến đầu cuối với RSVP ............................ 42
Hình 2.7 Mô hình mạng đầu cuối đến đầu cuối non-RSVP ........................... 43
Hình 3.1 Mô tả trường ToS trong gói IP......................................................... 45
Hình 3.2 Nguyên lý hoạt động của LFI ......................................................... 49
Hình 3.3 Minh họa quá trình thực hiện thuật toán nén ................................... 51
Hình 3.4 Minh họa thuật toán nén tiêu đề....................................................... 52
Hình 3.5 Minh họa hiệu quả nén TCP ............................................................ 53
Hình 3.6 Cơ chế nén tiêu đề RTP ................................................................... 54
Hình 4.1 Thuật toán RED ............................................................................... 58
Hình 4.2 Cơ chế hoạt động của WRED .......................................................... 60
Hình 4.3 Sơ đồ khối của CAR ........................................................................ 62
Hình 4.4 Lưu đồ chức năng của CAR............................................................. 63
Hình 4.5 Mô hình chiếc thùng và thẻ bài........................................................ 64
Hình 4.6 Sơ đồ các khối chức năng của GTS ................................................. 67
Hình 4.8 Ví dụ cấu hình hàng đợi FIFO ......................................................... 70
13
Hình 4.9 Cơ chế hoạt động của CQ ................................................................ 72
Hình 4.10 Một trường hợp xấu nhất xảy ra đối với hàng đợi CQ .................. 73
Hình 4.11 Minh họa tính toán băng thông và độ trễ tối đa ............................. 73
Hình 4.12 Ví dụ cấu hình hàng đợi CQ .......................................................... 76
Hình 4.13 Cơ chế hoạt động của PQ............................................................... 77
Hình 4.14 Một Ví dụ cấu hình hàng đợi PQ ................................................... 80
Hình 4.15 Cơ chế hoạt động của WFQ........................................................... 82
Hình 4.16 Sự phân lớp WFQ dựa trên tiêu đề gói tin..................................... 85
Hình 5.1 Mạng IP chạy trên mạng trục ATM................................................. 89
Hình 5.2 Kiến trúc cơ bản của một node MPLS chạy trên nền IP.................. 91
Hình 5.3 Kiến trúc của Edge-LSR .................................................................. 93
Hình 5.4 Cấu trúc nhãn (label)........................................................................ 97
Hình 5.5 Gán nhãn và chuyển tiếp gói tin trong mạng MPLS ....................... 99
Hình 6.1 Sơ đồ mạng kết nối HNI – HPG của SPT ..................................... 101
Hình 6.2 Cấu trúc phân lớp mạng SPT ......................................................... 102
Hình 6.3 Mạng IP tích hợp nhiều kỹ thuật chuyển mạch khác nhau............ 104
14
LỜI NÓI ĐẦU
Môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh và phức tạp hơn
bao giờ hết. Trong đó chất lượng dịch vụ là chìa khoá để có thể dẫn tới thành
công. Song song với xu thế này, công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin
phát triển cũng có nhiều ảnh hưởng đến mạng viễn thông, đòi hỏi mạng viễn
thông phải hội tụ được nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Để đáp ứng các yêu
cầu này, một số nhà sản xuất thiết bị viễn thông và một số tổ chức nghiên cứu
về viễn thông đã đưa ra các ý tưởng và mô hình về cấu trúc mạng thế hệ mới
(Next Generation Network – NGN).
NGN không phải là mạng hoàn toàn mới, mạng này dựa trên cơ sở chuyển
mạch và truyền dẫn gói IP và hướng tới là MPLS. Tuy nhiên bên cạnh những
ưu thế nổi bật, một yêu cầu đặt ra đối với mạng NGN là đảm bảo chất lượng
truyền tải âm thanh và dữ liệu. Đây thực sự là một thách thức khó khăn về
mặt công nghệ, vì các dịch vụ khác nhau có các yêu cầu về chất lượng dịch vụ
khác nhau. Do vậy song song với tiến trình xây dựng mạng NGN thì việc
triển khai các kỹ thuật QoS cũng phải được thực thi đồng thời nhằm đảm bảo
các yêu cầu mà dịch vụ đưa ra.
Luận văn tốt nghiệp cao học của tôi là “Vấn đề chất lượng dịch vụ trong
mạng thế hệ mới và triển khai ứng dụng trên hạ tầng mạng của công ty SPT”
Nội dung gồm 6 chương:
Chương 1 – Mạng thế hệ mới (NGN).
Giới thiệu tổng quan về mạng thế hệ mới. Tác giả phân tích xu thế phát
triển của mạng viễn thông ngày nay. Các đặc điểm về dịch vụ, công nghệ và
kiến trúc mạng NGN triển khai trên hạ tầng các mạng riêng lẻ có sẵn. Phân
tích các tham số đánh giá chất lượng dịch vụ mạng và những yêu cầu cần
được giải quyết.
15
Chương 2 – Chất lượng dịch vụ (QoS).
Phân tích những yêu cầu cần thiết phải triển khai QoS trong mạng NGN,
các khái niệm, các kỹ thuật triền khai và các giao thức báo hiệu trong QoS.
Chương 3 – Phân loại, phân mảnh và nén gói dữ liệu trong kỹ thuật QoS.
Phân tích các cơ chế phân loại, phân mảnh và nén gói dữ liệu trong kỹ
thuật QoS. Các ưu, nhược điểm của những cơ chế này trong việc góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chương 4 – Kỹ thuật QoS trong phòng tránh và điều khiển tắc nghẽn.
Phân tích các cơ chế hàng đợi và các cơ chế loại bỏ gói dữ liệu, cũng như
ảnh hưởng của các cơ chế đó như thế nào trong việc đảm bảo QoS.
Chương 5 – Kỹ thuật QoS trong mạng IP/MPLS.
Phân tích những mặt hạn chế của công nghệ IP và miêu tả kiến trúc của
chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS. Giới thiệu cách thực hiện MPLS QoS
Chương 6 – Đề xuất phương án triển khai MPLS QoS.
Phân tích các giải pháp xây dựng mạng MPLS QoS trên cơ sở hạ tầng
mạng của công ty SPT để giải quyết một yêu cầu cụ thể.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin đặc biệt chân
thành cảm ơn thầy giáo GSTS. Nguyễn Thúc Hải đã nhiệt tình hướng dẫn và
chỉ bảo để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên bản luận văn chắc chắn không tránh
khỏi sơ suất cả về nội dung và hình thức. Kính mong nhận được sự góp ý của
thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 11 năm 2006
NGƯỜI THỰC HIỆN
KS. Nguyễn Văn Ngoan
16
CHƯƠNG 1 MẠNG THẾ HỆ MỚI (NGN)
Trong những năm gần đây, công nghệ mạng và các dịch vụ viễn thông
phát triển hết sức nhanh chóng, trong đó lưu lượng các dịch vụ dữ liệu đã
vượt qua lưu lượng thoại. Sự phát triển nhanh của các dịch vụ dữ liệu đòi hỏi
có một sự chuyển biến trong việc xây dựng, quản lý và khai thác mạng. Có
thể nói sự ra đời của mạng thế hệ mới NGN (Next Generation Network) sẽ
thoả mãn được yêu cầu tăng trưởng nhanh của lưu lượng dữ liệu và cả lưu
lượng thoại trong thời gian tới. Trong chương này tác giả sẽ phân tích tổng
quan về các đặc điểm và kiến trúc mạng NGN cũng như các tham số đánh giá
chất lượng dịch vụ mạng.
1.1 Khái niệm
Cho tới nay, đã có rất nhiều các tổ chức viễn thông quốc tế cũng như các
nhà cung cấp thiết bị viễn thông trên thế giới đều quan tâm và nghiên cứu về
chiến lược phát triển mạng NGN nhưng vẫn chưa có một định nghĩa chính
xác và thống nhất nào cho mạng NGN. Sau đây là những khái niệm tương đối
chung nhất khi đề cập đến NGN
Mạng hội tụ (hỗ trợ cho cả lưu lượng thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng
hội tụ).
Mạng phân phối (phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong
mạng).
Mạng đa dịch vụ (cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau).
Mạng nhiều lớp (mạng được phân phối ra nhiều lớp mạng có chức năng
độc lập nhưng hỗ trợ nhau thay vì một khối thống nhất như trong mạng
TDM - Time Division Multiplex).
17
1.2 Các đặc điểm của mạng NGN
Sự phát triển của các dịch vụ truyền thông hiện nay sẽ hướng đến việc các
nhà cung cấp dịch vụ sẽ phải có sự mềm dẻo để có thể phục vụ được cả thị
trường lớn và nhỏ. Các quyết định về việc cung cấp dịch vụ của họ có thể có
nhiều vấn đề phải quyết như giá cả, việc đóng gói, tiếp thị và sự thuận tiện
như là các dịch vụ thực tế họ cung cấp. Khi có nhiều phương tiện truyền tin,
nhà cung cấp dịch vụ, nhà cung cấp thiết bị và các doanh nghiệp thương mại
khác, tất cả phối hợp để cung cấp các dịch vụ cho người sử dụng.
Dưới đây là trình bày một số đặc trưng dịch vụ quan trọng trong môi trường
NGN:
Liên lạc thông tin rộng khắp, thời gian thực, đa phương tiện - đảm bảo
độ tin cậy, thân thiện trong việc liên kết mọi người, truy nhập tốc độ
cao và truyền tải thông tin với bất kỳ phương tiện nào, bất kỳ thời gian
nào, bất kỳ đâu, và trong bất kỳ kích cỡ nào.
Sử dụng công nghệ chuyển mạch mềm (SoftSwitch) thay thế các thiết
bị tổng đài chuyển mạch phần cứng cồng kềnh. Các mạng của từng
dịch vụ riêng rẽ được kết nối với nhau thông qua sự điều khiển của một
thiết bị tổng đài duy nhất, thiết bị tổng đài này dựa trên công nghệ
chuyển mạch mềm.
Nhiều mạng thông minh (network intelligence) được phân bố trên toàn
mạng. Nó bao gồm các ứng dụng cho phép truy nhập và điều khiển các
dịch vụ mạng độc lập với lớp truyền tải và lớp truy nhập của mạng
thông qua cổng giao diện lập trình ứng dụng (API - Application
Program Interface). Nó cũng có thể thực hiện các chức năng cụ thể thay
mặt cho nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng. Ta có thể hiểu nó như một
tác tử quản lý (management agents) mà nó có thể giám sát tài nguyên
18
mạng, tập hợp các số liệu hay sử dụng, cung cấp việc gỡ rối, hoặc môi
giới các dịch vụ mới từ các nhà cung cấp khác,.…
Dễ dàng sử dụng. Đó là việc làm trong suốt đối với người sử dụng về
tính phức tạp của thu thập, xử lý, chế tạo và truyền thông tin. Nó cho
phép dễ dàng sử dụng và truy nhập các dịch vụ mạng, bao gồm giao
diện người sử dụng cho phép tương tác giữa người và mạng một cách
tự nhiên, cung cấp các thông tin, trợ giúp, lựa chọn động theo ngữ cảnh
(nhạy ngữ cảnh), quản lý một cách trong suốt các tương tác đa dịch vụ,
cung cấp các menu khác nhau cho những người chưa có kinh nghiệm
ngược lại với những người đã có kinh nghiệm, và cung cấp môi trường
thống nhất cho tất cả các dạng truyền thông.
Quản lý và chế tạo các dịch vụ cá nhân: Nó bao gồm khả năng của
người sử dụng để quản lý các thông tin cá nhân của họ, các dịch vụ
mạng cung cấp, giám sát thông tin sử dụng và tính cước.
Quản lý thông tin thông minh: Nó giúp người sử dụng quản lý tình
trạng quá tải thông tin bằng việc đưa khả năng tìm kiếm, sắp xếp, và
lọc các bản tin hoặc dữ liệu.
1.3 Kiến trúc dịch vụ của mạng thế hệ mới
Mạng thế hệ mới ra đời cùng với việc tái kiến trúc mạng, tận dụng tất cả
các ưu thế về công nghệ tiên tiến để phát triển, kiến trúc mạng NGN dựa trên
mạng chuyển mạch gói và cung cấp nhiều dịch vụ mới.
Mạng thế hệ sau được tổ chức dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thông phong phú,
đa dạng, đa dịch vụ, đa phương tiện.
Mạng có cấu trúc đơn giản.
Nâng cao hiệu quả sử dụng chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi phí
khai thác và bảo dưỡng.
19
Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển các dịch vụ mới.
Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao của mạng.
Sau đây chúng ta xem xét quá trình tiến hóa về cấu trúc từ mạng hiện có
lên cấu trúc mạng NGN hình 1.1
Hình 1.1 Nhu cầu tiến hóa mạng
Như hình vẽ 1.1, chúng ta nhận thấy mạng viễn thông hiện tại gồm nhiều
mạng riêng lẻ kết hợp lại với nhau thành một mạng “hỗn hợp”, chỉ được xây
dựng ở cấp quốc gia, nhằm đáp ứng được nhiều loại dịch vụ khác nhau. Ví dụ
xét mạng Internet, đó là một mạng đơn lớn, có tính chất toàn cầu, thường
được đề cập theo một loạt các giao thức truyền dẫn hơn là theo một kiến trúc
đặc trưng. Internet hiện tại không hỗ trợ QoS cũng như các dịch vụ có tính
thời gian thực (như thoại truyền thống).
Do đó, việc xây dựng mạng thế hệ mới NGN cần tuân theo các chỉ tiêu:
NGN phải có khả năng hỗ trợ cả cho các dịch vụ của mạng Internet và
của mạng hiện hành.
20
Một kiến trúc NGN khả thi phải hỗ trợ dịch qua nhiều nhà cung cấp
khác nhau. Mỗi nhà cung cấp mạng hay dịch vụ là một thực thể riêng lẻ
với mục tiêu kinh doanh và cung cấp dịch vụ khác nhau, và có thể sử
dụng những kỹ thuật và giao thức khác nhau, nhưng tất cả đều phải
được truyền qua mạng một cách thông suốt từ đầu cuối đến đầu cuối.
Một mạng tương lai phải hỗ trợ tất cả các loại kết nối, thiết lập đường
truyền trong suốt cả cho hữu tuyến cũng như vô tuyến. Vì vậy, mạng
NGN sẽ tiến hóa lên từ mạng truyền dẫn hiện tại (phát triển thêm
chuyển mạch gói) và từ mạng Internet công cộng (hỗ trợ thêm chất
lượng dịch vụ QoS). Chiến lược phát triển mạng xem hình 1.2
Hình 1.2 Chiến lược phát triển
Để thực hiện việc chuyển dịch một cách thuận lợi từ mạng viễn thông hiện
có sang mạng thế hệ mới, việc chuyển dịch phải phân ra làm ba mức (kể cả
kết nối và chuyển mạch).
Thứ nhất là chuyển dịch ở lớp truy nhập và truyền dẫn. Hai lớp này bao
gồm lớp vật lý, lớp 2 và lớp 3 nếu chọn công nghệ IP làm nền cho mạng thế
hệ mới. Trong đó:
21
Công nghệ ghép kênh bước sóng quang DWDM sẽ chiếm lĩnh ở lớp vật
lý.
IP/MPLS làm nền cho lớp 3
Công nghệ ở lớp 2 phải thỏa mãn các điều kiện như: Đơn giản, tối ưu
hóa truyền tải gói dữ liệu, có khả năng giám sát chất lượng, giám sát lỗi
và bảo vệ, khôi phục mạng khi có sự cố. Hiện tại công nghệ RPT
(Resilient Packet Transport) đang phát triển nhằm đáp ứng các chỉ tiêu
này.
Thứ 2 là chuyển dịch mạng đường dài (mạng truyền dẫn): Tín hiệu từ các
cổng trung kế tích hợp hoặc độc lập được chuyển đến mạng IP hoặc ATM
(Asynchronous Transfer Mode), rồi sử dụng chuyển mạch mềm để điều khiển
luồng và cung cấp dịch vụ. Sử dụng phương thức này có thể giải quyết được
vấn đề tắc nghẽn trong chuyển mạch kênh (Xem hình 1.3).
Content Mạng lõi IP
CATV
Wireline
Access
Wireless
Access
Cable
Access
`
Hiện tại các mạng dịch vụ riêng lẻ Tương lai mạng đa dịch vụ
Media
Gateway
Các mạng truy nhập, truyền dẫn,
chuyển mạch riêng lẻ Liên mạng trên cơ sở IP
Cellular
PLMN
PSTN/
ISDN Data/IP
Network
Điều khiển và quản lý các
dịch vụ truy nhập
Dịch vụ
Hình 1.3 Sự hội tụ giữa các mạng
22
Bảng 1-1 dưới đây so sánh công nghệ mạng hiện tại và tương lai
Thành phần mạng Công nghệ hiện tại Công nghệ tương lai
Cáp xoắn băng hẹp Cáp xoắn băng hẹp
Truyền hình cáp số
và tương tự chuyên
dụng
Truyền hình cáp số
và tương tự chuyên
dụng
GSM không dây GSM không dây
Cáp quang Cáp quang
Cáp xoắn băng rộng
Modem cáp
IP qua vệ tinh
Mạng truy nhập
Ethernet
Tổng đài PSTN Định tuyến IP
Chuyển mạch ATM Chuyển mạch quang
Chuyển mạch Frame
Relay
Chuyển mạch và định
tuyến
Định tuyến IP
PDH DWDM Mạng truyền dẫn
đường trục SDH
Bảng 1-1 So sánh công nghệ mạng hiện tại và tương lai
1.4 Các tham số đánh giá chất lượng mạng
Như đã phân tích ở trên, mạng NGN là mạng hạ tầng thông tin dựa trên
công nghệ chuyển mạch gói, nên việc đánh giá chất lượng mạng chủ yếu dựa
trên 4 tham số cơ bản là: băng thông, độ trễ gói, trượt (jitter) và tỉ lệ mất gói.
23
1.4.1 Băng thông
Thuật ngữ băng thông được sử dụng để chỉ khả năng truyền một lượng dữ
liệu của một giao thức, phương tiện hoặc của một kết nối. Nói chung, kết nối
của ._.các dịch vụ được đảm bảo sẽ có các yêu cầu đối với mạng để cấp phát
một lượng băng thông tối thiểu.
Ví dụ một mạng có kiến trúc đa truy nhập ví dụ như Frame Relay, ATM.
Băng thông thực tế đạt được dựa trên thỏa thuận kết nối dịch vụ giữa nhà
cung cấp với khách hàng hay giữa các nhà cung cấp khác nhau.
Hình 1.4 Băng thông trong mạng đa truy nhập
Có vẻ như cách tốt nhất để giải quyết vấn đề băng thông là dành càng
nhiều băng thông cho các kết nối càng tốt. Tuy nhiên thực tế để tăng băng
thông, ngoài chi phí phát triển mạng lưới còn phát sinh các vấn đề trễ như
trong các mạng hội tụ nhiều dịch vụ.
1.4.2 Trễ
Tất cả các gói tin trong mạng đều trải qua một vài khoảng trễ nhất định
trước khi tới được đích, hay nói cách khác trễ có rất nhiều loại, ở đây chỉ nêu
ra một số loại cơ bản sau:
Trễ lan truyền (Propagation Delay): Được định nghĩa là khoảng thời
gian cần thiết để truyền 1 bit thông tin từ nơi gửi đến đích trên một liên
kết môi trường vật lý.
Trễ mạng (Network Delay): Đây là thời gian để một thiết bị nhận và
chuyển một gói đi. Khoảng thời gian này thường nhỏ hơn sµ10 . Tất cả
24
các gói trong một luồng không có cùng độ trễ trong mạng. Độ trễ của
mỗi gói biến đổi tuỳ theo điều kiện của từng chặng trên mạng. Nếu
mạng không bị tắc nghẽn, các router sẽ không cần có hàng đợi, do đó
trễ chuyển gói sẽ không còn. Điều này làm giảm rất nhiều độ trễ gói
trong mạng. Nếu mạng bị tắc nghẽn. trễ hàng đợi sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới gói và gây ra sự biến đổi trễ của gói. Sự biến đổi trễ của mỗi gói là
khác nhau và điều này gọi là jitter. Tóm lại trễ mạng là biến đổi và khó
xác định trước nó phụ thuộc vào nhà cung cấp, trạng thái các tuyến
trong mạng, vấn đề tắc nghẽn,... Trong một số trường hợp nhà cung cấp
có thể giới hạn trễ này tùy theo thỏa thuận mức dịch vụ giữa nhà cung
cấp và khách hàng hay giữa các nhà cung cấp với nhau (xem hình 1.5).
Ngoài ra còn có các trễ cố định có thể xác định được như: Trễ mã hóa,
trễ hàng đợi, trễ sửa dạng và trễ nén.
Hình 1.5 Một ví dụ về trễ mạng
Trễ chuyển tiếp và xử lý ( Forwading/ Processing Delay): Trễ xuất hiện
do nguồn đẩy gói ra chậm so với tốc độ quy định. Loại trễ này phụ
thuộc vào băng thông của kết nối cũng như kích thước gói được đẩy ra.
1.4.3 Trượt (Jitter)
Jitter được định nghĩa là sự biến đổi trễ xuyên qua mạng trong quá trình
truyền tin. Nguyên nhân chính của Jitter là thời gian trễ của các gói tin khi
được phân phát từ nơi gửi đến đích là khác nhau. Trong mạng chuyển mạch
gói, với các thành phần có trễ biến đổi thì hiện tượng Jitter luôn xảy ra. Bởi
25
vậy một vấn đề cần đặt ra là làm sao cho ảnh hưởng của Jitter không đủ để
làm suy giảm chất lượng dịch vụ.
1.4.4 Mất gói (Loss Packet)
Tỉ lệ mất gói chỉ ra số lượng gói bị mất trong mạng trong suốt quá trình
truyền dẫn. Mất gói do hai nguyên nhân chính: gói bị loại bỏ khi mạng bị tắc
nghẽn nghiêm trọng hoặc gói bị mất khi đường kết nối bị lỗi. Loại bỏ gói có
thể xảy ra tại các điểm tắc nghẽn do kỹ thuật QoS khi số lượng gói đến vượt
quá kích thước hàng đợi tại đầu ra.
Kết luận: QoS có thể giúp giải quyết một số vấn đề như: mất gói, jitter, và
xử lý trễ. Nhưng một số vấn đề mà QoS không thể giải quyết được như là trễ
lan truyền, trễ do mã hóa/ giải mã, trễ lấy mẫu và trễ do số hóa. Điều quan
trọng là phải biết phần nào không thể thay đổi và phần nào có thể điều khiển
được theo như bảng 1-2 (trích tài liệu: Tiêu chuẩn G.114 “One-way
transmission time”).
Trễ cố định Trễ thay đổi
Trễ mã hóa G.729 (5 ms) 5 ms
Trễ mã hóa G.729 (10 ms/frame) 20 ms
Trễ đóng gói bao gồm trong trễ mã hóa
Trễ xếp hàng trên trung kế 64 kbps 6 ms
Trễ chuyển nối tiếp trên trung kế 64 kbps 3 ms
Trễ truyền lan (trên các dây riêng) 32 ms
Trễ mạng (Vd Frame Relay)
Đệm loại bỏ Jitter 2-200ms
Tổng cộng – Giả sử Jitter Buffer 50 ms 110 ms
Bảng 1-2 Thống kê các loại trễ từ đầu cuối đến đầu cuối
Khuyến nghị G.114 của ITU-T cho rằng trễ từ đầu cuối đến đầu cuối
không vượt quá 150ms là duy trì được chất lượng thoại tốt.
26
CHƯƠNG 2 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QoS)
Một trong những vấn cần giải quyết trong mạng NGN là tránh sự va chạm
giữa các dịch vụ và đảm bảo chất lượng dịch vụ của chúng ở mức người dùng
có thể chấp nhận được. Điều này khó có thể đảm bảo nếu mạng không áp
dụng các kỹ thuật QoS.
Thuật ngữ “kỹ thuật QoS” được tác giả đề cập đến xuyên suốt luận văn và
được hiểu là kỹ thuật đảm bảo QoS cho phép mạng có thể ước lượng và dự
đoán từng thay đổi của dịch vụ về các ứng dụng, lưu lượng và sử dụng nó để
nâng cao các tính năng như điều khiển nguồn tài nguyên, dự trữ băng thông
và đáp ứng các yêu cầu đặc biệt. Ngoài ra QoS còn góp phần nâng cao độ an
toàn và tin cậy trong mạng và có thể mở rộng các dịch vụ trong tương lai.
Trong chương này tác giả giới thiệu khái niệm QoS, các kỹ thuật QoS và ứng
dụng. Ngoài ra các giao thức báo hiệu trong QoS cũng được phân tích trong
chương này.
2.1 Khái niệm
Chất lượng dịch vụ (QoS) là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiểu một cách đơn giản QoS là các cơ chế, công
cụ đảm bảo cho các mức dịch vụ khác nhau thỏa mãn các tiêu chuẩn về băng
thông và thời gian trễ cần thiết cho một ứng dụng đặc biệt nào đó.
Có nhiều công cụ cho phép chúng ta thực hiện QoS. Trong một vài trường
hợp chúng ta có thể không dùng đến công cụ nào mà vẫn đạt được QoS.
2.2 Các kỹ thuật QoS (hay còn gọi là các mô hình dịch vụ QoS)
Một mô hình dịch vụ còn được gọi là một mức dịch vụ mô tả khả năng
thiết lập từ đầu cuối đến đầu cuối của QoS, đầu cuối đến đầu cuối QoS là khả
năng của mạng có thể phục vụ các yêu cầu đặc biệt tới mạng khác. Kỹ thuật
QoS cung cấp 3 kiểu mô hình dịch vụ là: Best effort, Integrated và
Differentiated services.
27
Chúng ta cần quan tâm đến những dữ kiện sau khi xác định kỹ thuật QoS
sẽ được triển khai trong mạng:
Các ứng dụng hoặc vấn đề bạn đang cố gắng giải quyết.
Những khả năng bạn muốn cho phân chia tài nguyên.
Phân tích những lợi ích về giá, Vd giá thành cần thiết cho các phương
tiện và triển khai dịch vụ Differentiated services chắc chắn là đắt hơn
rất nhiều so với dịch vụ Best effort.
Các kỹ thuật Qos được mô tả trong hình 2.1
Hình 2.1 Các kỹ thuật QoS trong mạng IP
Không phải tất cả các công nghệ QoS đều phù hợp cho tất cả các mạng
định tuyến. Bởi vì định tuyến cho các nhánh và đường trục trong một mạng
không cần thiết thực hiện giống nhau. QoS có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ
khác nhau. Vd cấu hình lưu lượng thoại thời gian thực cho một mạng IP bạn
cần cân nhắc các chức năng định tuyến của cả đường trục và đường nhánh
trong mạng, sau đó lựa chọn các tính chất QoS cho phù hợp.
28
2.2.1 Dịch vụ cố gắng tối đa (Best Effort)
Best Effort là một mô hình dịch vụ đơn và phổ biến trên mạng Internet hay
mạng IP nói chung, cho phép ứng dụng gửi dữ liệu bất cứ khi nào với bất cứ
khối lượng nào nó có thể thực hiện và không đòi hỏi sự cho phép hoặc thông
tin cơ sở mạng, nghĩa là mạng phân phối dữ liệu nếu nó có thể mà không cần
sự đảm bảo về độ tin cậy, độ trễ hoặc khả năng thông mạng.
QoS đặc tả dịch vụ Best Effort là xếp hàng đợi: firt - in, firt – out (FIFO).
Dịch vụ Best Effort rất phù hợp cho những ứng dụng của mạng dải rộng như
truyền file hoặc email. Cho đến thời điểm này đa phần các dịch vụ được cung
cấp bởi mạng Internet vẫn sử dụng mô hình dịch vụ này.
2.2.2 Dịch vụ tích hợp (Integrated Service)
Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng trong việc cung cấp dịch vụ thời gian
thực (Thoại, Video,...) và băng thông cao (đa phương tiện), dịch vụ tích hợp
IntServ đã ra đời (xem hình 2.2). Đây là sự phát triển của mạng IP nhằm đồng
thời cung cấp dịch vụ truyền thống Best Effort và các dịch vụ thời gian thực.
Sau đây là những động lực thúc đẩy sự ra đời của mô hình này:
Dịch vụ cố gắng tối đa không còn đủ đáp ứng nữa: ngày càng có nhiều
ứng dụng khác nhau, các yêu cầu khác nhau về đặc tính lưu lượng được
triển khai, đồng thời người sử dụng cũng yêu cầu chất lượng dịch vụ
ngày càng cao hơn.
Các ứng dụng đa phương tiện ngày càng xuất hiện nhiều: mạng IP phải
có khả năng hỗ trợ không chỉ đơn dịch vụ mà còn hỗ trợ đa dịch vụ của
nhiều loại lưu lượng khác nhau từ thoại, số liệu đến video.
Tối ưu hóa hiệu suất sử dụng mạng và tài nguyên mạng: đảm bảo hiệu
quả sử dụng và đầu tư. Tài nguyên mạng sẽ được dự trữ cho lưu lượng
có độ ưu tiên cao hơn.
29
Cung cấp dịch vụ tốt nhất: mô hình IntServ cho phép nhà cung cấp
mạng tung ra những dịch vụ tốt nhất, khác biệt với các đối thủ cạnh
tranh khác.
Appl
Classifier
Setup
Sheduler
Setup
Classifier
Các giao thức định
tuyến / Database
Sheduler
Điều khiển chấp
nhận/cưỡng bức
Các bản tin
Setup đặt trước
Data
IP Data
Hình 2.2 Mô hình dịch vụ IntServ
Một số thành phần trong mô hình 2.2 như:
Giao thức thiết lập Setup: cho phép các máy chủ và các router dự trữ
động tài nguyên mạng để xử lý các yêu cầu của các luồng lưu lượng
riêng. RSVP (Resource Reservation Protocol), Q2391 là một trong
những giao thức đó.
Đặc tính luồng: xác định chất lượng dịch vụ QoS sẽ cung cấp cho các
luồng xác định, luồng ở đây được định nghĩa như một luồng các gói từ
nguồn đến đích có cùng yêu cầu về QoS như băng tần tối thiểu mà
mạng bắt buộc phải cung cấp để đảm bảo QoS cho các luồng yêu cầu.
Điều khiển lưu lượng: Trong các thiết bị mạng (máy chủ, router,
chuyển mạch) có thành phần điều khiển và quản lý tài nguyên mạng
cần thiết để hỗ trợ QoS theo yêu cầu. Các thành phần điều khiển lưu
lượng này có thể được khai báo bởi giao thức báo hiệu RSVP hay nhân
công. Thành phần điều khiển lưu lượng bao gồm:
30
• Điều khiển chấp nhận: Xác định các thiết bị mạng có khả năng hỗ
trợ QoS theo yêu cầu hay không.
• Thiết bị phân lớp (Classifier): Nhận dạng và chọn lựa lớp dịch vụ
trên nội dung của một số trường nhất định trong mào đầu gói.
• Thiết bị lập lịch và phân phối (Scheduler): Cung cấp các mức chất
lượng dịch vụ (QoS) ở kênh đầu ra của thiết bị.
Các mức QoS cung cấp bởi IntServ gồm:
Dịch vụ Best Effort
Dịch vụ đảm bảo GS (Guaranteed Service)
Dịch vụ kiểm soát tải CL (Controlled Load)
Sau đây chúng ta sẽ phân tích các dịch vụ được cung cấp bởi IntServ.
2.2.2.1 Dịch vụ đảm bảo GS (Guaranteed Service)
GS cung cấp các dịch vụ chất lượng cao như: Dành riêng băng thông, giới
hạn độ trễ tối đa và không bị mất gói tin trong hàng đợi. Các ứng dụng có thể
kể đến: Hội nghị truyền hình chất lượng cao, thanh toán tài chính thời gian
thực,....
2.2.2.2 Dịch vụ kiểm soát tải CL (Controlled Load)
CL không đảm bảo về băng tần hay trễ, nhưng khác với Best Effort ở điểm
không giảm chất lượng một cách đáng kể khi tải mạng tăng lên. Dịch vụ này
phù hợp cho các ứng dụng không nhạy cảm lắm với độ trễ hay mất gói như
truyền hình multicast audio/video chất lượng trung bình.
2.2.2.3 Kết luận
Mô hình dịch IntServ có thể sử dụng giao thức báo hiệu RSVP cung cấp
nhiều loại hình dịch vụ khác nhau:
Guaranteed Rate Service loại hình này cho phép dành sẵn độ rông băng thông
để phù hợp với những yêu cầu của chúng, Vd ứng dụng VoIP có thể dành 32
Mbps từ đầu cuối đến đầu cuối sử dụng loại hình dịch vụ này. QoS sử dụng
31
xếp hàng cân bằng trọng số (WFQ) kết hợp với giao thức dành sẵn tài nguyên
(RSVP) để cung cấp loại hình dịch vụ này.
Controlled Load Service, loại hình này cho phép các ứng dụng có độ trễ
thấp và tốc độ lưu lượng cao thậm trí ngay cả khi tắc nghẽn. Vd các ứng dụng
không nhạy cảm với thời gian thực như khi phát lại băng ghi âm cuộc hội
thoại có thể sử dụng loại hình dịch vụ này. QoS sử dụng RSVP kết hợp với
Weighted Random early Detect (WRED) cung cấp loại hình dịch vụ này.
2.2.3 Mô hình Differentiated Service
Việc đưa ra mô hình IntServ có vẻ như giải quyết được nhiều vấn đề liên
quan đến QoS trong mạng IP. Tuy nhiên trong thực tế mô hình này đã không
đảm bảo được QoS xuyên suốt (end to end). Đã có nhiều cố gắng nhằm thay
đổi điều này nhằm đạt một mức QoS cao hơn cho mạng IP, và một trong
những cố gắng đó là sự ra đời của DiffServ (xem hình 2.3).
DiffServ sử dụng việc đánh dấu gói và xếp hàng theo loại để hỗ trợ dịch vụ
ưu tiên qua mạng IP. Hiện tại IETF đã có một nhóm nghiên cứu DiffServ để
đưa ra các khuyến cáo RFC về DiffServ.
Nguyên tắc cơ bản của DiffServ như sau:
Phân loại và đánh dấu các gói riêng biệt tại biên của mạng vào các lớp
dịch vụ. Việc phân loại có thể dựa trên nhiều cách thức như sửa dạng
lưu lượng, loại bỏ gói tin, và cuối cùng là đánh dấu trường DS
(DiffServ) trong mào đầu gói tin để chỉ thị lớp dịch vụ cho gói tin.
Điều chỉnh lưu lượng này tại biên mạng. DS là mô hình có sự phân biệt
dịch vụ trong mạng có nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm cả lưu
lượng thời gian thực có thể được đáp ứng mức dịch vụ của chúng trong
khi vẫn có khả năng mở rộng các hoạt động trong mạng IP lớn. Khả
năng mở rộng có thể đạt được bằng:
• Chia nhỏ lưu lượng ra thành nhiều lớp khác nhau.
32
• Ánh xạ nhiều ứng dụng vào trong các lớp dịch vụ này trên biên
mạng. Chức năng ánh xạ này đựơc gọi là phân loại (classification)
và điều hoà (conditioning) lưu lượng.
Cung cấp các xử lý cố định cho mỗi lớp dịch vụ tại mỗi hop (được gọi
là Per-hop behavior - PHB) tương ứng với các yêu cầu QoS của nó).
PHB bao gồm hàng đợi, phân lịch, và các cơ chế loại bỏ gói tin.
Hình 2.3 Sơ đồ khối kiến trúc DiffServ
2.2.3.1 Trường DS của DiffServ
Trường DS là trường được quá trình điều hoà và phân loại lưu lượng sử
dụng tại biên mạng để mã hoá giá trị DSCP. Giá trị này được các router
DiffServ sử dụng tại mỗi hop để lựa chọn PHB thích hợp cho mỗi gói tin.
DSCP là giá trị 6 bit, được mang trong trường ToS của mào đầu gói tin.
Với 6 bit có thể tạo ra đến 64 lớp dịch vụ. Tuy nhiên, trong thực tế chỉ có một
số lớp dịch vụ được triển khai. Giá trị IP Precedence (đạt được từ 3 bit có
trọng số lớn nhất trong trường ToS) có thể được ánh xạ đến trường DSCP,
vừa vặn với các bit trong trường này. Tập hợp các gói tin có cùng giá trị
DSCP, và di chuyển qua mạng theo cùng một hướng được gọi là tập hợp hành
vi (Behavior Aggregate - BA). PHB sẽ thực hiện các chức năng của nó (hàng
đợi, phân lịch, đánh rớt) cho bất kì gói tin nào thuộc về một BA
2.2.3.2 Per-hop Behavior trong Diff Serv
Có 4 PHB quan trọng trong khi triển khai DiffServ là: Default PHB (PHB
33
mặc định), Class – selector PHB (PHB lựa chọn theo lớp), Expedited
Forwaring PHB (PHB chuyển tiếp ưu tiên nhất – EF PHB), Assured
forwarding PHB (PHB chuyển tiếp được đảm bảo – AF PHB). PHB không
đưa ra các cơ chế thực thi cụ thể cho gói tin. Để miêu tả cho một PHB cụ thể,
nhà quản trị mạng kích hoạt, điều chỉnh, và kết hợp các cơ chế phân lịch gói
tin thích hợp cũng như kích hoạt các cơ chế quản lý hàng đợi (như Priority
Queueing, Class-based Weight Fair Queue) hay các cơ chế tránh tắc nghẽn
như (WRED, CAR,...) được các router Diff-serv hỗ trợ.
Default PHB: Mặc định PHB tương ứng với tiến trình chuyển tiếp gói
tin best-effort, nó là mặc định trên tất cả các router. Nó chỉ đơn giản
phân phối càng nhiều gói tin càng tốt. PHB này không có sự cam kết về
chất lượng dịch vụ cho gói tin. Các gói tin được ánh xạ đến PHB này sẽ
có giá trị DSCP là 0.
Class – selector PHB: Trong một vài triển khai IP QoS, giá trị IP
Precedence thường được sử dụng vì tính đơn giản và dễ sử dụng của
nó. Do đó, để cho tương thích với các giá trị Precedence, các giá trị
DSCP được định nghĩa dưới dạng xxx000 (trong đó x có thể là 0 hay
1). Các giá trị đó được gọi là class – selector codepoint. Giá trị mặc
định là 0. PHB kết hợp với một class – selector codepoint được gọi là
Class – selector PHB. Các PHB này sẽ có cùng kiểu chuyển tiếp như
các node sử dụng giá trị IP Precedence. Ví dụ, các gói tin có giá trị
DSCP là 101000 (IP Precedence là 101) sẽ có độ ưu tiên chuyển tiếp
lớn hơn các gói tin có giá trị DSCP là 011000 (IP Precedence 011).
EF PHB: PHB chuyển phát nhanh EF PHB là PHB đáp ứng cho gói tin
các dịch vụ có việc mất gói tin thấp (low - loss), độ trễ thấp (low -
delay), độ jitter thấp (low - jitter). EF PHB đảm bảo rằng lưu lượng của
nó được phục vụ ở tốc độ ít nhất là bằng với tốc độ dịch vụ cam kết.
34
Các ứng dụng như VoIP, video, thương mại điện tử được sử dụng PHB
này. Bất kì lưu lượng nào vượt qúa hợp đông lưu lượng sẽ bị huỷ bỏ.
Giá trị DSCP (xem hình 2.4) cho EF là 101110.
AF PHB: PHB chuyển phát đảm bảo Đây là công cụ được sử dụng để
đưa ra các mức dịch vụ đảm bảo chuyển tiếp cho gói tin của người
dùng. Có tất cả 4 lớp AF. Trong mỗi lớp AF, một gói tin được đăng kí
một trong 3 mức ưu tiên đánh rớt, tức là gói tin có 3 giá trị ưu tiên đánh
rớt khác nhau trong cùng một lớp dịch vụ. Mỗi PHB sẽ tương đương
với một lớp khác nhau và được gọi là AFij, trong đó i là lớp AF, và j là
độ ưu tiên đánh rớt. Mỗi lớp AF được chỉ định với số lượng nguồn tài
nguyên nhất định phụ thuộc vào hợp đồng mức dịch vụ SLA (Service
Level Agreement) của khách hàng, gồm có băng thông và không gian
bộ đệm. Việc chuyển tiếp được thực hiện độc lập dọc mỗi lớp AF.
Class Drop Precedence
011101
DSCP
EF CU
0yyxxx
DSCP
AFxy CU
Hình 2.4 Mô tả cấu trúc bit trong trường DSCP
Vì có 4 lớp nên các lớp có thể là AF1y, AF2y, AF3y, AF4y. Trong mỗi
lớp Afx, có đến 3 giá trị ưu tiên đánh rớt. Nếu có nghẽn xảy ra trong mạng
Diff-serv trên một kết nối nào đó, các gói tin thuộc về lớp AF nào đó sẽ bị
đánh rớt. Độ ưu tiên đánh rớt của các gói tin là như sau:
dp(AFx1)<=dp(AFx2)<=dp(AFx3)<=dp(AFx4), trong đó dp(AFxy) là xác
suất mà các gói tin của lớp Afxy bị đánh rớt.
35
Ví dụ, AF23 sẽ bị đánh rớt trước AF22, AF22 sẽ bị đánh rớt trước AF21.
Lớp AFx có thể được biểu diễn bằng giá trị DSCP xyzab0, trong đó xyz là
001, 010, 011, 100 và ab là bit ưu tiên đánh rớt.
Bảng 2-1 là giá trị của IP Precedence và DSCP trong các PHB
DSCP in Binary DSCP in Decimal Precedence PHB
000000 0 0 Default
001000 8 1 CS1
001010 10 1 AF11
001100 12 1 AF12
001110 14 1 AF13
010000 16 2 CS2
010010 18 2 AF21
010100 20 2 AF22
010110 22 2 AF23
011000 24 3 CS3
011010 26 3 AF31
011100 28 3 AF32
011110 30 3 AF33
100000 32 4 CS4
100010 34 4 AF41
100100 36 4 AF42
100110 38 4 AF43
101000 40 5 CS5
101110 46 5 EF
110000 48 6 CS6
111000 56 7 CS7
Bảng 2-1 Giá trị IP Precedence và DSCP trong các PHB
36
2.2.3.3 Các cơ chế DiffServ
Hai chức năng này được thực hiện tại biên mạng giữa khách hàng và nhà
cung cấp dịch vụ hoặc giữa hai mạng nhà cung cấp dịch vụ với nhau. Nó được
áp đặt trên mỗi gói tin đi vào và dùng nhận diện lưu lượng với nhiều dịch vụ
khác nhau (phân loại), sau đó áp đặt giá trị DS (DiffServ) cho mỗi lưu lượng
đó (điều hoà). Rõ ràng, chính sách phân loại và điều hoà lưu lượng đáp ứng
yêu cầu của khách hàng các các lớp dịch vụ do nhà cung cấp đưa ra. Hình 2.5
mô tả sơ đồ khối cơ chế phân loại và điều hòa lưu lượng.
Hình 2.5 Sơ đồ cơ chế phân loại và điều hoà đến lưu lượng
Cơ chế phân loại gói:
Việc phân loại có thể dựa trên trường DS, có thể dựa trên các giao thức
được vận chuyển như SMTP, HTTP, hoặc là địa chỉ nguồn và đích. Phân loại
lưu lượng được sử dụng để chuyển tiếp gói tin đến trạng thái điều hoà lưu
lượng thích hợp. Bộ phân loại hoạt động ở hai chế độ:
Bộ phân loại tổng hợp hành vi (BA) phân loại các gói tin chỉ dựa trên
giá trị DSCP.
Bộ phân loại đa trường (multifield) phân loại các gói tin bởi nhiều
trường trong gói, như là địa chỉ, số cổng,….
Cơ chế điều hòa lưu lượng:
Điều hoà lưu lượng bao gồm các thành phần sau : hoạt động đo, hoạt động
đánh dấu, hoạt động sửa dạng, và hoạt động đánh rớt gói tin.
37
Hoạt động đo (meter): Sau khi gói tin được phân loại, meter sẽ đo tốc
độ luồng lưu lượng.
Hoạt động đánh dấu thiết lập trường DS của mào đầu gói tin dựa vào
kết quả có được từ bộ đo.
Hoạt động sửa dạng sẽ làm trễ vài gói tin trong luồng dữ liệu được
phân loại, định hướng lưu lượng trước khi đi vào miền DiffServ.
Hoạt động đánh rớt sẽ đánh rớt gói tin trong luồng dữ liệu đó (ví dụ các
gói tin vượt quá profile được nhận diện trong bộ đo), tiến trình này
được gọi là policing. Nghĩa là các gói tin được đưa đến bộ điều hoà lưu
lượng có thể là in-profile hoặc là out-of-profile. Các gói in-profile là
các gói tuân thủ theo hợp đồng mức dịch vụ giữa khách hàng và nhà
cung cấp. Các gói out-of-profile nằm bên ngoài hợp đồng SLA, hoặc do
hành vi mạng mà các gói này đến bộ điều hoà, tại đây bộ điều hoà sẽ có
những xử lý thích hợp.
2.2.3.4 Ưu nhược điểm của mô hình DiffServ
Với nguyên tắc này, Diffserv có nhiều lợi thế hơn so với IntServ:
Không yêu cầu báo hiệu cho từng luồng.
Dịch vụ ưu tiên có thể áp dụng cho một số luồng riêng biệt cùng một
lớp dịch vụ. Điều này cho phép nhà cung cấp dịch vụ dễ dàng phân
phối một số mức dịch vụ khác nhau cho khách hàng cho nhu cầu.
Không yêu cầu thay đổi tại các máy chủ hay các ứng dụng để hỗ trợ
dịch vụ ưu tiên. Đây là nhiệm vụ của thiết bị biên.
Hỗ trợ rất tốt dịch vụ VPN (Virtual Private Network).
Tuy nhiên có thể nhận thấy DiffServ cần vượt qua một số vấn đề như:
Không có khả năng cung cấp băng tần và độ trễ đảm bảo như GS của
IntServ hay ATM (Asynchronous Transfer Mode).
38
Thiết bị biên vẫn yêu cầu bộ Classifier chất lượng cao cho từng gói
giống như trong mô hình IntServ.
Vấn đề quản lý trạng thái Classifier của một số lượng lớn các thiết bị
biên là một vấn đề không nhỏ cần quan tâm.
Chính sách khuyến khích khách hàng trên cơ sở giá cước cho dịch vụ
cung cấp cũng ảnh hưởng đến giá trị của DiffServ.
2.2.3.5 Kết luận về DiffServ
Differentiated Service là một mô hình đa dịch vụ, chúng có thể làm thỏa
mãn các yêu cầu QoS khác nhau. Dẫu sao nó không giống mô hình dịch vụ
Integrated, một ứng dụng sử dụng mô hình dịch vụ Differentiated không cần
xác định rõ ràng tín hiệu tới bộ định tuyến trước khi gửi dữ liệu.
Bởi vì đối với dịch vụ Differentiated, mạng cố gắng phân loại dịch vụ dựa
trên lý thuyết QoS cho mỗi gói tin. Đặc điểm kỹ thuật này có thể thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau, Vd sử dụng IP Precedence bit thiết lập trong gói
IP hoặc địa chỉ nguồn và đích, mạng sử dụng đặc điểm kỹ thuật QoS để phân
loại, đánh dấu, sửa dạng và chính sách điều khiển lưu lượng nhằm xếp hàng
đợi thông minh.
Mô hình dịch vụ Differentiated được sử dụng dành cho những ứng dụng
đặc biệt và để cung cấp đầu cuối tới đầu cuối QoS. Tiêu biểu cho loại hình
dịch vụ này phù hợp cho việc tập trung lưu lượng, bởi vì nó thực hiện việc
phân loại lưu lượng ở cấp độ thô.
QoS cung cấp các mô hình dịch vụ Differentiated sau:
Committed access rate (CAR), loại hình này thực hiện phân loại gói
thông qua IP Precedence và thiết lập nhóm QoS. CAR thực hiện đo và
điều khiển lưu lượng, quản lý độ rộng băng thông.
Xếp hàng đợi thông minh như WRED và WFQ và những đặc tính
tương đương dựa trên bộ xử lý giao diện đa năng – Versatile Interface
39
Processor (VIP) gọi là VIP – Distributed WRED và VIP – Distributed
WFQ. Những đặc điểm này có thể được sử dụng với CAR để phân phối
các dịch vụ Differentiated.
2.2.4 So sánh hai mô hình kiến trúc QoS chính
Integrated Services (IntServ)
Differentiated Serviecs (DiffServ)
Vậy giữa chúng có những đặc điểm gì khác nhau. Bảng 2-2 So sánh đặc điểm
cơ bản của hai mô hình trên:
DiffServ IntServ
Có ít phần tử mạng Có nhiều phần tử mạng
Tỉ lệ ứng dụng lớn, được các nhà cung
cấp dịch vụ ngày nay ưu dùng
Tỉ lệ ứng dụng nhỏ, phù hợp với
một vài đặc tính mạng vd
admission control
Không có trạng thái bảo dưỡng trong
mạng
Trạng thái mềm dẻo bảo dưỡng ở
bất kỳ nút mạng nào
Không có điều khiển quản trị nguồn tài
nguyên
Điều khiển quản trị nguồn tài
nguyên
Không có điều khiển quản trị chính sách Điều khiển quản trị chính sách
Bảng 2-2 So sánh đặc điểm cơ bản của hai mô hình QoS
Trong tương lai để cung cấp một giải pháp đầy đủ đầu cuối tới đầu cuối
cần có sự kết hợp cả 2 mô hình kiến trúc trên.
2.3 Các giao thức và cơ chế báo hiệu trong kỹ thuật QoS
Bên cạnh các đặc tính về xử lý lưu lượng, báo hiệu cũng là một thành phần
khá quan trọng của QoS. Cũng như các dạng báo hiệu khác, báo hiệu QoS là
một dạng của mạng thông tin mà cho phép các phần tử nút mạng, các trạm
đầu xa bắt tay nhau để thực hiện quá trình truyền dữ liệu.
40
Một mạng QoS end-to-end yêu cầu mỗi phần tử trong mạng, Router,
Switch, Firewall, Host..., đóng vai trò như là một phần của QoS và tất cả các
thành phần này được phối hợp liên kết bởi báo hiệu QoS.
Có nhất nhiều giải pháp báo hiệu QoS được áp dụng trong mạng, tuy nhiên
chúng thường bị giới hạn bởi phạm vi hoạt động của mạng.
Đối với mạng ứng dụng trên nền IP đưa ra các tính năng cho phép ứng
dụng báo hiệu QoS trên cơ sở của các mạng không đồng nhất. Đó là các giải
pháp báo hiệu QoS lớp 2 của RSVP (Resource Reservation Protocol) và
phương thức báo hiệu QoS IP lớp 3 dựa trên đặc tính về quyền ưu tiên IP.
Tương ứng là cơ chế báo hiệu trong băng (IP precedence) và báo hiệu
ngoài băng (RSVP). Báo hiệu IP Precedence phân biệt QoS, còn báo hiệu
RSVP nhằm đảm bảo QoS.
2.3.1 Giao thức dành sẵn tài nguyên (Resource Reservation Protocol)
RSVP là giao thức chuẩn cho phép cài đặt QoS đầu cuối đến đầu cuối trên
một mạng hỗn hợp. RSVP chạy trên nền IP rất hữu hiệu trong dự trữ băng
thông mạng. Sử dụng RSVP, các ứng dụng có thể yêu cầu mức QoS xác định
cho một luồng dữ liệu vận chuyển qua mạng.
Trên các nền ứng dụng của QoS, RSVP có thể được khởi tạo thông qua
RSVP proxy. RSVP cũng chỉ là một giao thức báo hiệu tiêu chuẩn được thiết
kế để đảm bảo băng thông từ đầu cuối này đến đầu cuối kia trong mạng IP.
Nếu 1 node mạng không hỗ trợ RSVP thì RSVP sẽ di chuyển đến node kế
tiếp. Một node mạng có tùy chọn là đồng ý hay từ chối sự dành riêng căn cứ
vào tải của giao tiếp mà dịch vụ yêu cầu.
RSVP không định tuyến chính nó và không hiệu chỉnh bảng định tuyến IP,
thay vào đó nó sử dụng các giao thức định tuyến để xác định ở đâu cần gửi
các yêu cầu dành riêng (reservation).
41
RSVP hoạt động trong mối liên kết với các cơ chế hàng đợi hiện thời.
Chúng ta có thể sử dụng RSVP để điều khiển tải trọng và đảm bảo tốc độ dịch
vụ.
RSVP là một đặc tính quan trọng của QoS nhưng nó không giải quyết tất
cả các vấn đề đưa ra bởi QoS, Vd như thời gian cần để thiết lập một sự đăng
ký dành riêng từ đầu cuối đến đầu cuối, khả năng phát triển, điều khiển chấp
nhận (admission).
Các host và router phân phối các yêu cầu QoS tới các router trên suốt
đường truyền dữ liệu và duy trì trạng thái cung cấp dịch vụ được yêu cầu từ
trước, thông thường đó là băng thông và yếu tố trễ. RSVP sử dụng tốc độ
truyền dữ liệu trung bình (mean data rate - lượng dữ liệu lớn nhất mà router
có thể lưu trữ trong hàng đợi) và tối thiểu hóa QoS (đảm bảo lượng băng
thông được yêu cầu) để xác định lượng băng thông dành riêng.
Khi một Host dùng RSVP để yêu cầu một dịch vụ QoS nó sẽ gửi yêu cầu
tới mạng trên một nửa của luồng truyền dữ liệu. Dịch vụ QoS được yêu cầu
bởi RSVP, tuy nhiên nó để cho các cơ chế hàng đợi thực hiện sự dành riêng
đó.
RSVP chuyên trở yêu cầu xuyên xuốt tất cả các nút trong mạng ở trên
đường truyền dữ liệu. Tại đó yêu cầu dự trữ tài nghuyên cho luồng dữ liệu
thông qua module điều khiển truy nhập của chính node đó.
Chú ý rằng với RSVP, một ứng dụng có thể được gửi với tốc độ lớn hơn
yêu cầu đưa ra bởi QoS, tuy nhiên dịch vụ đó chỉ được đảm bảo tại tốc độ yêu
cầu tối thiểu. Nếu băng thông khả dụng lưu lượng sẽ được truyền đi với tốc
độ lớn hơn tốc độ yêu cầu, còn nếu như không đủ toàn bộ phần lưu lượng
vượt quá sẽ bị rớt.
42
2.3.2 Mô hình RSVP end-to-end.
Nếu end-to-end được thiết kế trong mạng, tất cả thiết bị trong đường dẫn
đặt trước phải enable RSVP. Khi thiết bị nhận được bản tin RSVP, nó xác
định xem có đủ tài nguyên cho yêu cầu đặt trước ở mức nội tại. Một mạng từ
đầu cuối đến đầu cuối cài đặt RSVP được mô tả như hình vẽ 2.6
Hình 2.6 Mô hình mạng đầu cuối đến đầu cuối với RSVP
Hai bản tin chính được dùng cho bản tin báo hiệu RSVP. Khi cần thiết một
sự đặt trước, client gửi bản tin đường dẫn RSVP PATH trong mạng yêu cầu
một băng thông xác định nào đó tới đích. Mục đích của bản tin PATH là
khám phát tất cả RSVP-enable trên các router. Khi phía thu end-node nhận
bản tin PATH, nó sẽ xác định lại sự đặt trước bằng cách reply với bản tin
RSVP RESV. Bản tin RESV chuyển tiếp ngược về phía phát. Nếu bản tin
RESV đến phía phát thành công , mỗi hop trong kết nối end-to-end dành
trước tài nguyên và băng thông đặt trước được thiết lập end-to-end. Nếu
nguồn tài nguyên không có khả năng đáp ứng thì sự đặt trước bị từ chối.
Khi một phần của mạng không hỗ trợ RSVP, có nghĩa là khi bản tin RSVP
không được xử lý bởi tất cả các hop ở giữa 2 ứng dụng endpoints, một vài cơ
chế khác có thể được áp dụng để cố gắng đạt được yêu cầu của ứng dụng
trong non-RSVP network được gọi là pass-through RSVP.
Mạng từ đầu cuối đến đầu cuối pass-through RSVP được mô tả như hình 2.7
43
Hình 2.7 Mô hình mạng đầu cuối đến đầu cuối non-RSVP
Pass-through RSVP chỉ thực thi phân phát best-effort giữa 2 phần mạng
RSVP-enable.
Một ứng dụng khác là áp dụng CoS để phân phát các gói trên phần mạng
non-RSVP-enable. Trong trường hợp này, lưu lượng ứng dụng RSVP được
đánh dấu với các bộ đánh dấu lớp như IP Precedence hoặc bit DSCP ở trên
thực thể non-RSVP.
Sự đánh dấu gói của IP Precedence và DSCP dựa vào byte ToS trong IP
header, nó sẽ nhận dạng các lớp lưu lượng trên mỗi hop. IP precedence và
DSCP luôn được cấu hình ở phần biên của mạng, ở đó lưu lượng được đánh
dấu và phân lớp.
RSVP được áp dụng cho các ứng dụng trong đó băng thông và trễ qu._.dence cao, nhưng nó không phải là công cụ chính xác để
đảm bảo một lượng băng thông cố định.
89
CHƯƠNG 5 KỸ THUẬT QoS TRONG MẠNG IP/MPLS
5.1 Cơ sở
Khi gói IP chuyển từ nguồn tới đích, kỹ thuật truyền thống sẽ thực hiện
phân tích địa chỉ IP đích được cung cấp bởi thủ tục định tuyến lớp mạng Vd:
OSPF (Open Shortest Path First) hoặc BGP (Border Gateway Protocol), định
tuyến tĩnh,.... Để thực hiện quyết định chuyển tiếp tại từng chặng bên trong
mạng. Router thực hiện việc xử lý các quyết định chọn đường để xem gói tin
sẽ đi theo đường nào. Các thiết bị lớp mạng này tham gia vào việc tập hợp
phân phối thông tin lớp mạng và thực hiện chuyển mạch lớp 3 dựa trên nội
dung của tiêu đề trong mỗi gói ở lớp mạng. Ta xem xét vd trong hình 5.1
ATM
PVC
Switch ATM
TP HCM
Switch ATM
Hà Nội
Mạng trục ATM
Router nhân
Hà Nội
Router nhân
Đà Nẵng
Router nhân
TP HCM
Switch ATM
Đà Nẵng
Hình 5.1 Mạng IP chạy trên mạng trục ATM
Giả sử chỉ có 1 tuyến kết nối như hình 5.1, tất cả các gói từ Hà Nội đến TP
HCM đều phải qua router Đà Nẵng, điều này làm tăng độ trễ trong mạng và
tăng tải CPU của router Đà Nẵng. Để đảm bảo chuyển tiếp gói tin một cách
tối ưu trong mạng, mạch ảo ATM phải được thiết lập một cách đầy đủ giữa
các router. Với các mạng nhỏ như hình 5.1 thì không có vấn đề gì, nhưng với
mạng lớn với vài chục đến hàng trăm router thì điều này không thể thực hiện
90
được vì có quá nhiều kết nối đến mạng WAN.
Sau đây là các vấn đề về khả năng mở rộng mạng mà ta gặp phải:
Mỗi khi có một router mới trên mạng, để đáp ứng tính tối ưu của định
tuyến, từng mạch ảo (VC) phải được thiết lập giữa router mới và các
router còn lại.
Việc cung cấp các VC giữa các router là phức tạp, vì nó khó dự đoán
được lưu lượng giữa các router trong mạng.
Do vậy nhà cung cấp dịch vụ muốn thiết kế mạng tích hợp đa dịch vụ trên
nền mạng trục IP có sẵn và vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) đã thúc
đẩy giải pháp MPLS. So với các yếu tố khác như quản lý lưu lượng và hỗ trợ
VPN thì QoS không phải là lý do quan trọng nhất để triển khai MPLS. Như
chúng ta sẽ thấy dưới đây, hầu hết các công việc được thực hiện trong MPLS
QoS tập trung vào việc hỗ trợ các đặc tính của IP QoS và không thay đổi về
căn bản mô hình dịch vụ IP trong mạng.
Một lý do để khẳng định MPLS không giống như IP là MPLS không phải
là giao thức xuyên suốt. MPLS không vận hành trong các máy chủ, và trong
tương lai nhiều mạng IP không sử dụng MPLS vẫn tồn tại.
5.2 Định nghĩa chuyển mạch nhãn (MPLS)
5.2.1 Chuyển mạch nhãn là gì?
Trong mạng IP, phương thức vận chuyển các gói tin là dựa vào địa chỉ IP
đích. Tại mỗi router, các gói tin được kiểm tra địa chỉ đích và được truyền đến
nút tiếp theo dựa vào thông tin có trong bảng định tuyến. Trong chuyển mạch
nhãn địa chỉ IP lớp 3 được ánh xạ vào nhãn lớp 2. Thay vì cơ chế vận chuyển
gói tin như trong mạng IP, chuyển mạch nhãn thực hiện bằng cách gắn một
nhãn cho gói tin ở lớp 2, dựa vào nhãn này mà các nút mạng sẽ chuyển tiếp
gói tin đến đích cuối cùng.
91
5.2.2 Ưu điểm của kỹ thuật MPLS
Ưu điểm nổi bật của kỹ thuật MPLS so với mạng WAN và mạng IP truyền
thống là nó có khả năng mang một chuỗi các nhãn. Khái niệm một chuỗi các
nhãn cho phép MPLS triển khai các ứng dụng mới như kỹ thuật điều khiển
lưu lượng, triển khai các kỹ thuật QoS, cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo
(VPN), định tuyến nhanh khi có một điểm hoặc kết nối bị lỗi,....
5.3 Kiến trúc MPLS
5.3.1 Cấu trúc khối
Kiến trúc MPLS được chia thành hai thành phần: Thành phần chuyển tiếp
gói (còn gọi là mặt phẳng dữ liệu) và thành phần điều khiển (còn gọi là mặt
phẳng điều khiển)
Bảng định tuyến IP
Điều khiển định tuyến IP
MPLS
Thủ tục định tuyến IP
Bảng chuyển tiếp nhãn
Mặt phẳng dữ liệu trong một node
Gói gán nhãn
đi vào
Gói gán nhãn
đi ra
Trao đổi liên kết nhãn
với router khác
Trao đổi thông tin định
tuyến với router khác
Hình 5.2 Kiến trúc cơ bản của một node MPLS chạy trên nền IP
Thành phần chuyển tiếp gói sử dụng cơ sở dữ liệu chuyển tiếp nhãn (được
duy trì bởi một chuyển mạch nhãn) để thực hiện chuyển tiếp gói dữ liệu theo
92
nhãn đọc được trong gói. Thành phần điều khiển thực hiện việc tạo và duy trì
thông tin chuyển tiếp nhãn (được nhắc đến như là sự liên kết) trong một nhóm
các chuyển mạch nhãn kết nối với nhau.
5.3.2 Một số khái niệm trong chuyển mạch nhãn
Các thuật ngữ này mô tả các thiết bị cấu thành kiến trúc MPLS và vai trò
của nó.
5.3.2.1 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC)
MPLS không thực hiện quyết định chuyển tiếp với gói dữ liệu lớp 3
(datagram) mà sử dụng một khái niệm mới gọi là FEC (Forwarding
Equivalence Class). Mỗi FEC được tạo bởi một nhóm các gói tin có chung
các yêu cầu về truyền tải hoặc dịch vụ (thoại, data, video, VPN...) hoặc cùng
yêu cầu về QoS. Hay nói một cách khác, MPLS thực hiện phân lớp dữ liệu để
chuyển tiếp qua mạng. Nói cách khác lớp chuyển tiếp tương đương (FEC) là
một nhóm các địa chỉ IP có cùng yêu cầu về chuyển tiếp dữ liệu, tất cả lưu
lượng về một đích nào đó hoặc tất cả lưu lượng với giá trị ưu tiên
(precedence) nào đó có thể tạo thành một FEC.
5.3.2.2 Router chuyển mạch nhãn (LSR)
Bất kỳ router hoặc switch thực hiện thủ tục phân phối nhãn và có thể
chuyển tiếp gói dựa vào các nhãn đều được gọi là router chuyển mạch nhãn –
Label Switch Router. Chức năng cơ bản của LSR là phân phối nhãn và liên
kết với các LSR khác bên trong mạng MPLS. Tồn tại một số kiểu LSR khác
nhau như sau:
Edge-LSR là một router thực hiện gán nhãn và gỡ nhãn tại biên của mạng
MPLS. Gán nhãn là hành động gán một nhãn hoặc một chuỗi các nhãn đến
gói tin tại hướng vào của miền MPLS. Gỡ nhãn thì ngược lại, nó xóa bỏ nhãn
từ gói tin tại hướng ra trước khi nó được chuyển tiếp đến router lân cận bên
ngoài mạng MPLS.
93
Bất kỳ LSR nào mà có router lân cận không có chức năng MPLS thì LSR
đó được xem như là Edge-LSR. Nếu LSR có giao tiếp đấu nối mạng MPLS
đến mạng ATM thì nó được gọi là ATM edge-LSR. Edge-LSR sử dụng bảng
chuyển tiếp IP truyền thống để gán nhãn và gỡ nhãn gói IP. Hình 5.3 minh
họa kiến trúc của Edge-LSR
Bảng định tuyến IP
Điều khiển định tuyến IP
MPLS
Thủ tục định tuyến IP
M
ặt
p
hẳ
ng
đ
iề
u
kh
iể
n
tro
ng
m
ột
n
od
e
Gói gán nhãn
đi vào
Gói gán nhãn
đi ra
Trao đổi liên kết nhãn
với router khác
Trao đổi thông tin định
tuyến với router khác
Bảng chuyển tiếp IP
Bảng chuyển tiếp nhãn
Gói IP đi vào Gói IP đi ra
Mặt phẳng dữ liệu trong một node
Nhãn được loại bỏ và
thực hiện tìm kiếm
định tuyến lớp 3
Hình 5.3 Kiến trúc của Edge-LSR
Bảng định tuyến IP được mở rộng với thông tin nhãn. Khi gói IP đi vào có
thể được chuyển tiếp như gói IP bình thường đến node không phải là MPLS
hoặc được gán nhãn và gửi đến node MPLS khác.
ATM-LSR là một chuyển mạch ATM có thể hoạt động như một LSR,
ATM-LSR có thể thực hiện định tuyến IP, gán nhãn trong phần điều khiển
94
(control plane) và chuyển tiếp gói dữ liệu theo cơ chế chuyển mạch ATM
truyền thống.
Bảng 5-1 tóm tắt các chức năng của các kiểu LSR khác nhau. Một thiết bị
mạng có thể thực hiện nhiều chức năng (Vd, có thể thực hiện Edge-LSR và
ATM edge-LSR cùng một lúc)
Kiểu LSR Chức năng
LSR Chuyển tiếp gói được gán nhãn
Edge-LSR Có thể nhận một gói IP, thực hiện tìm kiếm lớp 3 và
gắn nhãn trước khi chuyển tiếp gói vào miền LSR
Có thể nhận một gói được gán nhãn, gỡ bỏ nhãn, thực
hiện tìm kiếm lớp 3 và chuyển tiếp gói IP đến chặng
tiếp theo
ATM-LSR Chạy thủ tục MPLS trong phần điều khiển để thiết lập
các VC ATM. chuyển tiếp gói được đánh nhãn như
cell ATM.
ATM edge-LSR Có thể nhận gói đánh nhãn hoặc không đánh nhãn,
phân mảnh nó thành các cell ATM và chuyển tiếp các
cell này đến ATM-LSR tiếp theo.
Có thể nhận các cell ATM từ ATM-LSR lân cận, tái tổ
hợp chúng thành gói tin ban đầu và chuyển nó đến
chặng tiếp theo, gói có thể được đánh nhãn hoặc
không đánh nhãn.
Bảng 5-1 Chức năng của các kiểu LSR
5.3.2.3 Giao thức phân phối nhãn (LDP -Label Distribution Protocol)
LDP là các giao thức phân bổ nhãn được dùng trong MPLS để phân bổ
nhãn và thiết lập các LSP thông qua mạng MPLS.
95
5.3.2.4 Tuyến đường chuyển mạch nhãn
Tuyến đường để gói IP đi qua mạng MPLS từ LSR hướng vào đến LSR
hướng ra gọi là tuyến đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path).
Nó tương ứng với một tập hợp các LSP mà gói phải đi qua để đến được LSR
hướng ra liên quan đến một FEC và một LSP khác được sử dụng cho lưu
lượng quay trở lại.
Tuyến đường chuyển mạch nhãn là cơ chế hướng kết nối vì nó được thiết
lập trước khi có lưu lượng. Nghĩa là tuyến đường thiết lập dựa vào thông tin
sơ đồ mạng chứ không phải là do đòi hỏi của dòng chảy lưu lượng.
5.4 Thực hiện kỹ thuật QoS trong mạng MPLS
Như đã phân tích ở chương 2 hiện nay có hai mô hình cung cấp chất lượng
dịch vụ được sử dụng phổ biến là:
Mô hình dịch vụ tích hợp IntServ (Intergrated Services).
Mô hình dịch vụ phân biệt DiffServ (Differentiated Services).
Có nhiều nguyên nhân giải thích tại sao mô hình IntServ không được sử
dụng để theo kịp mức độ phát triển của mạng IP. Thay vào đó, IntServ chỉ
được sử dụng phổ biến trong các mô hình mạng với quy mô nhỏ và trung
bình. Trong khi đó, DiffServ lại là mô hình cung cấp chất lượng dịch vụ có
khả năng mở rộng. Cơ chế hoạt động của mô hình này bao gồm quá trình
phân loại lưu lượng tại thành phần biên mạng, quá trình xếp hàng tại mỗi nút
mạng và xử lý huỷ gói trong lõi mạng. Trong đó, phần lớn các xử lý được
thực hiện tại thành phần biên mạng mà không cần phải lưu giữ trạng thái của
các luồng lưu lượng trong lõi mạng.
Một vấn đề nữa là khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, yêu cầu đặt ra là
khả năng cung cấp chất lượng dịch vụ đáp ứng được một số lượng lớn các
kháng hàng với những yêu cầu đa dạng của họ. Ví dụ, một nhà cung cấp dịch
96
vụ có thể cung cấp nhiều lớp chất lượng dịch vụ cho một mạng riêng ảo
(VPN) và những ứng dụng khác nhau trong VPN sẽ thuộc về những phân lớp
dịch vụ khác nhau. Với cách thức này, dịch vụ mail sẽ thuộc về một lớp dịch
vụ (COS - Class of Service) nào đó trong khi những ứng dụng thời gian thực
có thể thuộc về một lớp dịch vụ khác.
Do vậy mạng MPLS đã lựa chọn mô hình dịch vụ phân biệt (DiffServ) để
cung cấp các giải pháp về chất lượng dịch vụ. Cơ chế hoạt động và các ưu
nhược điểm của mô hình DiffServ đã được phân tích ở chương 2. Trong mạng
MPLS mô hình này được ứng dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phân lớp, đánh dấu và sửa dạng dữ liệu bằng cách copy trường IP
Precedence tới trường MPLS QoS tại biên mạng.
Thực hiện cơ chế tránh tắc nghẽn WRED bởi các bits Precedence, hoặc
DSCP, hoặc MPLS EXP trong lõi mạng.
Sử dụng MPLS QoS thực hiện cơ chế xếp hàng cân bằng trọng số dựa
trên sự phân lớp (CBWFQ – Class_base WFQ) tại mỗi nút mạng.
Kết quả thực hiện từ đầu cuối đến đầu cuối mạng MPLS cũng giống
như mạng non-MPLS.
5.4.1 Cấu trúc trường MPLS EXP trong gói IP được gán nhãn
Trong chương 2, chương 3 và chương 4 chúng ta đã phân tích cách sử
dụng trường IP Precedence và cấu hình thực hiện các cơ chế QoS trong mạng
IP. Hình 5.4 chỉ ra mối liên hệ giữa trường IP Precedence với trường MPLS
QoS trong mạng chuyển mạch nhãn.
Tại biên mạng router thực hiện gán nhãn, nhãn được chèn giữa mào đầu
lớp 2 và nội dung lớp 3 của khung lớp 2.
Ánh xạ (hoặc sao chép) nội dung trường IP Prec tới trường MPLS
EXP.
97
Hình 5.4 Cấu trúc nhãn (label)
Xem hình 5.4 trong đó:
Nhãn (Label): Thường được tổ chức dưới dạng ngăn xếp nhãn (Label
Stack), có độ dài 32 bit được thể hiện như sau:
Trường Label: Có độ dài 20 bit, đây chính là giá trị nhãn.
Trường Exp (tài liệu MPLS IETF gọi là bit Experimental): Có độ dài 3
bit dùng cho mục đích dự trữ nghiên cứu và phân chia lớp dịch vụ
(COS - Class Of Service).
Trường TTL (Time To Live): Độ dài 8 bits, có chức năng xác định
vòng lặp như trường TTL trong gói tin IP.
Trường S: Có độ dài 1 bit, dùng chỉ định nhãn cuối cùng của ngăn xếp
nhãn (Label Stack). Với nhãn cuối cùng, S=1. Ngăn xếp nhãn là sự kết
hợp của hai hay nhiều nhãn được gắn vào một gói.
Bảng 5-2 Mô tả mối liên hệ giữa giá trị IP DSCP và MPLS EXP
98
IP DSCP MPLS EXP
EF 5
AF1 (low-drop) 4
AF1 (medium-drop) 4
AF1 (high-drop) 3
AF2 (low-drop) 2
AF2 (medium -drop) 2
AF2 (high-drop) 1
Default 0
5.4.2 Gán nhãn tại biên mạng
Đây là chức năng ở biên mạng, gói tin được gán nhãn trước khi được
chuyển đến miền MPLS. Trong cơ chế chuyển tiếp IP truyền thống, mỗi
chặng trong mạng thực hiện tìm kiếm bảng chuyển tiếp IP cho địa chỉ IP đích
gắn trong mào đầu lớp 3. Nó lựa chọn địa chỉ IP cho chặng tiếp theo của gói
tin và gửi gói ra ngoài giao tiếp hướng tới địa chỉ đích cuối cùng. Chọn chặng
tiếp theo cho gói IP là kết hợp 2 chức năng: thứ nhất phân chia địa chỉ IP đích
thành một bộ các tiền tố IP đích, thứ hai ánh xạ mỗi tiền tố IP đích đến các địa
chỉ IP của chặng tiếp theo. Như vậy xử lý gói được thực hiện theo từng chặng
trong mạng.
Với mạng MPLS, gói tin vào mạng được gán đến FEC chỉ một lần tại thiết
bị biên, khi đến chặng tiếp theo gói tin được gán nhãn và thiết bị có thể
chuyển tiếp dựa trên nhãn đã được mã hóa mà không phải phân tích thông tin
mào đầu lớp 3. Hình 5.5 minh họa việc xử lý nhãn và chuyển tiếp gói tin.
99
Hình 5.5 Gán nhãn và chuyển tiếp gói tin trong mạng MPLS
5.4.3 Chuyển tiếp gói MPLS
Khi một gói đi qua mạng MPLS, router chuyển mạch nhãn (LSR) sẽ thay
đổi nhãn vào bằng một nhãn ra. Mỗi LSR giữ hai bản lưu giữ thông tin liên
quan đến thành phần chuyển tiếp MPLS. Bảng đầu tiên là cơ sở thông tin
nhãn (LIB –Label Information Base) lưu tất cả các nhãn được gán bởi LSR và
ánh xạ các nhãn này đến các nhãn nhận được từ node lân cận. Bảng thứ hai là
cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn (LFIB – Label Forwarding Information
Base) được sử dụng để chuyển tiếp gói và chỉ giữ các nhãn mới được sử dụng.
5.5 Kết Luận
MPLS là một trong những giải pháp mạng đường trục cho mạng thế hệ
mới, hiện xu hướng phát triển của MPLS là ATOM (Any traffic Over MPLS),
nghĩa là có khả năng đáp ứng bất cứ loại dịch vụ nào: thoại, video, fax,
data,.... IP/MPLS sẽ là một giải pháp QoS hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho
cả người dùng và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
100
CHƯƠNG 6 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI MPLS
QoS TRÊN HẠ TẦNG MẠNG CỦA CÔNG TY SPT
6.1 Hạ tầng mạng IP của công ty SPT
Hạ tầng mạng IP của công ty SPT (trích nguồn từ công ty SPT) được mô tả
như sau:
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (viết tắt là công
ty SPT) được thành lập và bắt đầu cung cấp dịch vụ từ tháng 8 năm 2001.
Công ty cung cấp 2 dịch vụ chính bao gồm thoại đường dài giá rẻ 177 theo
công nghệ VoIP và dịch vụ dữ liệu mà chủ yếu là dữ liệu trên mạng Internet
dialup 1270 và SnetFone. Ngoài ra, công ty còn cung cấp kênh thuê riêng và
mạng riêng ảo VPN cho khách hàng. Tuy nhiên, hai loại hình dịch vụ này còn
khá hạn chế và lưu lượng không đáng kể.
Cho tới năm 2005 công ty SPT đã triển khai cung cấp dịch vụ VoIP cho
gần 60 tỉnh thành đặt POP, trong đó một số POP còn cung cấp cả dịch vụ
Internet. Riêng HNI xây dựng thí nghiệp mạng riêng ảo VPN phục vụ cho
việc thí nghiệm triển khai dịch vụ và trao đổi thông tin giữa 2 chi nhánh lớn
HNI và HCM.
Trong mạng tồn tại 2 mô hình cơ bản. Môt số tuyến mạng sử dụng chung
kênh thuê riêng, tuy nhiên băng thông sử dụng cho thoại VoIP và Internet
được tách độc lập với nhau bằng kỹ thuật Frame Relay. Do đó không chia sẻ
được băng thông dư thừa cho nhau. Trong khi đó một số tuyến các kênh thuê
riêng cho thoại VoIP và Internet là hoàn toàn độc lập với nhau. Bên cạnh đó
các thiết bị mạng cũng độc lập với nhau.
Ví dụ xét mô hình mạng kết nối Hà Nội và Hải Phòng như trong hình 6.1
101
Hình 6.1 Sơ đồ mạng kết nối HNI – HPG của SPT
Lưu lượng dialup được cung cấp bởi RAS Gateways (vừa làm chức năng
RAS vừa làm chức năng Router) được gửi tới HPGR1 và định tuyến đi HNI
thông qua kênh dành riêng theo kỹ thuật Frame Relay. Tại HNIR1 lưu lượng
Internet trong nước được kết nối qua VNIX, lưu lượng Internet quốc tế được
tách ra đi ghép cùng lưu lượng Internet quốc tế HNI đẩy vào HCM sau đó đẩy
ra cổng quốc tế tại HCM. Như vậy, mạng VoIP chỉ đóng vai trò trung chuyển
lưu lượng của Internet mà không tham ra vào bất kỳ cài đặt nào cho dữ liệu
Internet.
Với mục đích tiết kiệm đầu tư nhiều thiết bị và chia sẻ băng thông dư thừa
một cách linh hoạt, bài toán đặt ra cho nhà cung cấp dịch vụ là làm thế nào có
thể tích hợp hai dịch vụ VoIP và Internet trên cùng một hệ thống thiết bị mà
vẫn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
6.2 Phương án triển khai
Kế hoạch triên khai tích hợp 2 mạng được thực hiện qua 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Chia sẻ băng thông kênh liên tỉnh.
Giai đoạn 2: Tích hợp dịch vụ.
6.2.1 Chia sẻ băng thông kênh liên tỉnh
Để chia sẻ một cách linh hoạt băng thông kênh liên tỉnh cho cả 2
102
dịch vụ bằng cách thực hiện loại bỏ các cài đặt Frame Relay và thay vào đó
bằng các chính sách QoS để đảm bảo ưu tiên cho dịch vụ thoại. Cụ thể là triển
khai 2 kỹ thuật IP QoS và MPLS QoS cho mạng đường trục. Sơ đồ mạng SPT
được thiết kế như trong hình vẽ 6.2
Si
Si
Si
Hình 6.2 Cấu trúc phân lớp mạng SPT
103
Lớp truy cập (Access Layer): Lớp này phục vụ việc truy cập Internet
cho khách hàng hoặc kết nối mạng khách hàng. Các khách hàng được
kết nối trực tiếp vào các router tầng truy cập.
Lớp phân phối (Distribution Layer): Lớp này tập hợp các kết nối từ các
router lớp truy cập và liên kết với lớp cao hơn.
Lớp nhân (Core Layer): Lớp này là tập hợp các router có tốc độ xử lý
cao, khả năng chuyển tải dữ liệu lớn. Lớp này thực hiện liên kết 3 miền
của mạng SPT và thực hiện kết nối ra miền Internet quốc tế.
• Mạng IP Core của SPT hiện nay chủ yếu cung cấp dịch vụ thoại
(VoIP), và hiện nay còn tách biệt một cách tương đối so với mạng
Internet.
• Mạng IP Core đang sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, bao gồm tag-
switching (MPLS), IP forwarding và GRE tunnel để thực hiện việc
sử dụng chung băng thông kênh thuê riêng liên tỉnh và quốc tế cho 2
dịch vụ VoIP và Internet.
• Mạng IP Core vẫn chưa triển khai kỹ thuật tag-switching trên toàn
mạng.
Để cung cấp dịch Internet trên nền IP sử dụng công nghệ chuyển mạch
nhãn MPLS, chúng ta cần phải chuyển đổi mạng IP Core hiện hữu sang
MPLS tối thiểu là ở những POP dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ Internet. Hiện
nay cấu trúc mạng SPT gồm 3 miền tương tự nhau, do vậy chúng ta có thể
phân tích một miền đại diện, ví dụ được phân tích ở đây là tuyến Hải Phòng –
Hà Nội – TP HCM (xem hình 6.3).
104
Hình 6.3 Mạng IP tích hợp nhiều kỹ thuật chuyển mạch khác nhau
Như vậy để xây dựng mạng MPLS QoS trên hạ tầng mạng SPT hiện
nay, thì các phân tử mạng phải được thiết kế như sau:
Router đặt tại POP Hải Phòng đóng vai trò router lớp truy cập Edge-
LSR (router chuyển mạch nhãn ở biên). Các router này trao đổi thông
tin định tuyến với mạng của khách hàng hoặc với mạng PSTN khác.
Router lớp truy cập trao đổi thủ tục phân phối nhãn (LDP) với router
lớp phân phối Hà Nội, router lớp phân phối trao đổi LDP với router lớp
nhân miền Bắc (đặt tại Hà Nội) và router lớp nhân trao đổi LDP với các
router lớp nhân trong các miền TP HCM và các miền khác.
6.2.1.1 Chính sách định tuyến
Công nghệ IP/MPLS hoạt động dựa trên một số giao thức định tuyến khác
nhau, do vậy khi triển khai chính sách định tuyến cần quan tâm tới một số vấn
đề sau:
Việc gán nhãn (label) cho các IP packet trên mạng MPLS có thể hoạt
động dựa trên một cơ chế định tuyến bất kỳ (như static, RIP, OSPF,..),
105
tuy nhiên theo khuyến cáo của Cisco thì giao thức định tuyến OSPF là
tốt nhất khi triển khai mạng MPLS. Ngoài ra, OSPF chỉ cấu hình một
area duy nhất cho toàn mạng.
Mạng IP core hiện nay hầu như sử dụng định tuyến tĩnh, khi kích hoạt
thêm định tuyến động OSPF trên các router P (router lớp nhân và lớp
phân lớp) tại các POP triển khai Internet vẫn không làm ảnh hưởng đến
dịch vụ VoIP đang khai thác vì cơ chế định tuyến tĩnh có độ ưu tiên
(administrative distance) cao hơn. Định tuyến động OSPF giữa các
router chạy MPLS chỉ để phục vụ cho việc gán nhãn đối với những
packet của dịch vụ Intenet và sau này là cho các dịch vụ khác như IP-
VPN, Internet,….
Để trao đổi bảng định tuyến của các lưu lượng Internet, định tuyến
động MP-iBGP (Multi-protocal iBGP) được kích hoạt trên các router
PE (router lớp truy cập). Định tuyến MP-iBGP dùng để trao đổi bảng
định tuyến của mạng Internet thông qua mạng MPLS của nhà cung cấp
dịch vụ. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP/IXP) được cấp một số
hiệu mạng (ASN – Autonomous System Number) và số AS là duy nhất
và có giá trị toàn cầu. Các bảng định tuyến của các nhà ISP/IXP trên
thế giới được trao đổi với nhau thông qua số AS này.
6.2.1.2 Địa chỉ IP cho các router P, PE, RD và RT
Địa chỉ IP gồm 2 loại, địa chỉ vật lý và địa chỉ logic (loopback). Khi gán
địa chỉ IP cho router người thiết kế cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Theo các khuyến cáo khi thiết kế một mạng IP/MPLS thì yêu cầu phải
sử dụng địa chỉ loopback 32bits cho định tuyến OSPF và MP-BGP, và
dãy địa chỉ IP này không được summarizing trong bảng định tuyến của
các Router P/PE.
106
Đối với dịch vụ IP-VPN trên nền MPLS, Route-distinguisher (RD) là
thông số để hệ thống tạo ra một địa chỉ VPNv4 duy nhất cho toàn
mạng. Do đó mỗi khách hàng IP-VPN sẽ được gán một số RD duy
nhất trên toàn mạng. Route-target (RT) được sử dụng để điều khiển các
chính sách định tuyến giữa các khách hàng VPN (VRF), và không quy
định về cách đánh số, tuy nhiên đễ dễ nhớ và mở rộng khi triển khai
mạng IP-VPN lớn, sẽ chọn lựa số RT giống như số RD.
6.2.1.3 QoS và phân lớp dịch vụ (CoS)
QoS được kích hoạt trên tất cả các thiết bị Router, Gateway, Switch trên
toàn mạng để đảm bảo QoS từ đầu cuối đến đầu cuối (end-to-end), cụ thể như
sau:
Tất cả các gói IP sẽ được gán độ ưu tiên sử dụng IP precedence.
Cơ chế hàng đợi phân lớp dịch vụ (CBWFQ queuing) sẽ được sử dụng
cho các CoS/IP precedence từ 0 đến 4 và lớp dịch vụ ưu tiên cao nhất
CoS/IP precedence = 5 được sử dụng cho VOIP.
Trong mạng MPLS, các router P và PE sẽ thực hiện chép các bit IP
Precendence trong gói IP sang gói MPLS một cách tự động.
6.2.2 Tích dịch vụ
Để tích hợp 2 dịch vụ VoIP và Internet cùng sử dụng chung trên một
gateway (GW) thì gateway đó phải có phải các cổng giao tiếp khác nhau và
được đánh địa chỉ khác nhau. Do vậy trên GW ta phải cấu hình thêm địa chỉ
loopback với giá trị khác nhau trên Gateway và router.
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ thoại tránh các tình huống tắc nghẽn trong
mọi trường hợp, các chế độ cài đặt để đảm bảo QoS được cài đặt đồng bộ trên
Gateway và Router như trong bảng 6-1
107
Thoại VoIP Dữ liệu
Marking EF Default
Policing 1024 kbps 1024 kbps
Queuing Priority 1024 WFQ
Dropping WRED WRED
Bảng 6-1 Thống kê chính sách QoS
Các gói thoại, thông tin tính cước, xác thực sẽ ưu tiên xử lý trước nên
được phân lớp với DSCP EF tương ứng với giá trị ưu tiên IP
Precedence =5
Các gói tin lưu lượng Internet không được ưu tiên được phân lớp với
DSCP default tương ứng với giá trị ưu tiên IP Precedence =0.
Ngoài ra cơ chế PQ, WFQ và WRED cũng được sử dụng để điều khiển
và tránh tắc nghẽn cho dữ liệu.
.
6.3 Cấu hình triển khai MPLS QoS trên mạng SPT
Thiết bị mạng của SPT hiện nay chủ yếu là các router của hãng Cisco, do
vậy các câu lệnh được giới thiệu trong phần này được cung cấp bởi hãng
Cisco và được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nâng cấp phần mềm và phần cứng
Các router cần được nâng cấp để hỗ trợ chức năng chuyển mạch nhãn
LSR, nhất là đối với tầng truy cập router vừa làm nhiệm vụ định tuyến chuyển
mạch gói tin Internet, vừa làm nhiệm vụ của mạng MPLS QoS. Các router
này đòi hỏi phần cứng, phần mềm tương đối mạnh (đối với hãng Cisco router
phiên bản từ 7200 trở lên, bộ nhớ RAM tối thiểu 128Mbyte và phiên bản phần
mềm từ 12.2 trở lên).
Bước 2 Kích hoạt router lớp phân phối và lớp lõi đóng vai trò LSR
Câu lệnh sau cho phép kích hoạt thủ tục phân phối nhãn (LDP) trên router:
108
Router# config terminal
Router(config)# mpls label protocol ldp
Bước 3 Kích hoạt router lớp truy cập đóng vai trò Edge-LSR
Ngoài các lệnh kích hoạt LDP giống như ở bước 2, router lớp truy cập cần
cấu hình thêm các lệnh sau:
Định nghĩa giao diện đóng vai trò là địa chỉ đại diện của router PE
Vì router có nhiều địa chỉ IP, nên ta phải định nghĩa một địa chỉ đại diện
cho router PE trong các hoạt động trao đổi thông tin định tuyến và nhãn.
Thông thường ta hay dùng địa chỉ Loopback làm địa chỉ đại diện:
Router#config terminal
Router(config)# tag-switching tdp router-id INTERFACE
Trong đó thuộc tính INTERFACE là tên của giao diện đại diện.
Kích hoạt MP-BGP trên router PE
Để kích hoạt thủ tục định tuyến MP-BGP trên router PE ta sử dụng lệnh
sau:
Router#config terminal
Router(config)#router AS
Router(config-router)#no bgp default ipv4-unicast
Trong đó AS là số hiệu mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
Bước 4 Định nghĩa MTU
Các router thường có MTU mặc định là 1500 nghĩa là router chỉ cho phép
các gói tin có kích thước tối đa 1500 bytes đi qua. Khi triển khai MPLS thì
kích thước gói tin có thể tăng thêm tới 16 bytes, do vậy ta phải cấu hình các
router có thể hỗ trợ MTU ≥ 1516 bằng câu lệnh sau:
Router# config terminal
Router(config)# interface NAME PORT
Router(config-interface)# tag-switching mtu 1516
109
Trong đó INTERFACE PORT là tên và số hiệu cổng giao tiếp.
Cấu hình phân lớp trên GW
ip access-list extended BEST_DATA
permit ip host ip address
Trong đó ip address Các giá trị địa chỉ IP tương ứng với địa chỉ IP của
các gói tin đặc biệt.
dial-peer voice 17702 voip
match ip address BEST_DATA
set ip precedence critical
Trong đó ip precedence critical Thiết lập IP Precedence cho lưu lượng
thoại
Cấu hình các chính sách (chia sẻ băng thông, cơ chế PQ, WFQ,
WRED) trên GW và router
policy-map HPG -HNI
class DATA
bandwidth percent 50
fair-queue
random-detect dscp-based
class VOIP
priority 1024
random-detect dscp-based
6.4 Kết luận
Để tiến tới xây dựng mạng NGN, việc triển khai ứng dụng tổ hợp dịch vụ
thoại và số liệu trên cơ sở mạng có sẵn là nhiệm vụ quan trọng cho các nhà
cung cấp dịch vụ.
110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn tốt nghiệp cao hoc “Vấn đề chất lượng dịch vụ trong mạng thế
hệ mới và triển khai ứng dụng trên hạ tầng mạng của công ty SPT” thực hiện
nghiên cứu và giải quyết những vấn đề sau:
Giới thiệu tổng quan về mạng thế hệ mới (NGN). Tác giả phân tích xu thế
phát triển của mạng viễn thông ngày nay. Các đặc điểm về dịch vụ, công
nghệ và kiến trúc mạng NGN triển khai trên hạ tầng các mạng riêng lẻ có
sẵn. Phân tích các tham số đánh giá chất lượng dịch vụ mạng và những
yêu cầu cần được giải quyết.
Phân tích các nhóm giải pháp về chất lượng dịch vụ trong mạng NGN phát
triển trên môi trường mạng IP, cũng như các ưu nhược điểm của từng giải
pháp và đưa ra một số ví dụ cấu hình ứng dụng dựa trên các khuyến cáo và
thiết bị do hãng Cisco cung cấp.
Phân tích những mặt hạn chế của công nghệ IP và miêu tả kiến trúc của
chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS. Giới thiệu cách thức mà công nghệ
MPLS phát triển các kỹ thuật QoS.
Đề xuất giải pháp xây dựng mạng MPLS QoS trên môi trường mạng của
công ty SPT.
Tuy mạng NGN đáp ứng được sự hội tụ của nhiều dịch vụ nhưng trên thực
tế triển khai các hãng sản xuất thiết bị cũng như nhà cung cấp dịch vụ cần
phải nghiên cứu phát triển, nâng cấp phần cứng cũng như phần mềm, để đảm
bảo chất lượng dịch vụ cung cấp tới khách hàng. Trong khuôn khổ đề tài này
tác giả chỉ nghiên cứu các kỹ thuật QoS cho mạng đường trục IP. Hướng phát
triển tiếp theo của đề tài là nghiên cứu phát triển địa chỉ IPv6 thay thế địa chỉ
IPv4 với mục đích tăng thêm số bit của trường DSCP trong địa chỉ, nhằm mở
rộng các ứng dụng QoS dựa trên các bit đó và một xu hướng phát triển của
111
công nghệ IP/MPLS là ATOM (Any traffic Over MPLS) với mục đích phát
triển các giải pháp mạng đường trục tốt nhất cho mạng thế hệ mới.
Ngoài ra đối với từng mạng riêng lẻ trong một cấu trúc mạng tổ hợp cũng
cần có những kỹ thuật QoS dành riêng nhưng chưa được giới thiệu ở đây như:
“Wireless IP”, “Mobile IP”,….Do vậy song song với việc hoàn thiện thiết kế
mạng NGN, các giải pháp về chất lượng dịch vụ cũng cần được tiếp tục
nghiên cứu.
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, “Mạng Viễn Thông Thế Hệ
Sau”, Nhà xuất bản Bưu Điện, 12/2002.
[2] Cisco DQOS Exam Certification Guide, Wendell Odom, CCIE No. 1624
Michael J. Cavanaugh, CCIE No. 4516, First Printing July 2003.
[3] Cisco TAC “IP QoS Intrduction” Website .com
[4] Neill Wilkinson, “Next Generation Network Services”, John Wiley &
Sons INC, 2002.
[5] Richard D. Gitlin, Next Generation Networks The New Public Network,
Generation_Networks_Fi.PDF
[6] Cisco[1].Press.Advd.MPLS.Desgn.and.Impl,
www.cisco.com/cpress/cc/td/doc/cisintwk/ita/index.htm
[7] MPLS Products & Technologies Page
[8] Chuck Semeria, “Multiprotocol Label Switching: Enhancing Routing in
the New Public Network” , www.juniper.net
[9] Tiêu chuẩn RFC 2205 “Resource ReSerVation Protocol” Version 1
Functional Specification của IETF, Web site
[10] Tiêu chuẩn RFC 2474 “Definition of the Differentiated Services Field
(DS Field) in the IPv4 and IPv6 Headers” của IETF, Web site
[11] Quality of Service Solutions Configuration Guide
s_c/index.htm
[12] Tiêu chuẩn G.114 “One-way transmission time” của ITU
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA3277.pdf