Mục lục
Lời mở đầu ……………………………………………………………….1
Chương I: Những lí luận cơ bản về vai trò của lao động trong quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế………….…………….2
I – Tăng trưởng và phát triển kinh tế……………………………………..2
1 – Khái niệm và mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế…2
1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế…………………2
1.2. Mối quan hệ của tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế…………..2
2 – Nguồn lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động….
38 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vai trò lao động trong tăng trưởng và phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
2.1 – Nguồn lao động…………………………………………………….3
2.2 – Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động………………….3
Giáo dục với việc cải thiện chất lượng lao động………………...4
Dịch vụ y tế – sức khoẻ với cải thiện chất lượng lao động……...4
Tác phong công nghiệp và tính kỷ luật……………………………5
2.3- Quan điểm của các nhà kinh tế về vai trò của lao động
trong quá trình tăng trưởng kinh tế…………………..…………..…..5
a – Mô hình tăng trưởng kinh tế của Mác………………………………..5
b - Mô hình Solow về tăng trưởng kinh tế trong điều
kiện có tiến bộ kỹ thuật………………………….……………………6
2.4 – Vai trò hai mặt của lao động………………………………………..7
II – Lao động với tăng trưởng kinh tế……………………………………7
1 – Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động………………………………7
1.1. Số lượng lao động …………………………………………………...7
1.2- Chất lượng lao động………………………………………………..10
2 – Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế………………………..10
3 - ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế với lao động việc làm…………..11
4 – Lao động với hội nhập kinh tế quốc tế ……………………………..13
Chương II : Đánh giá vai trò của lao động với tăng trưởng
và phát triển kinh tế ở Việt Nam…………………………..…15
I – Thực trạng lao động ở Việt Nam…………………………………….15
1 – Những ưu thế và hạn chế chung của lao dộng Việt Nam…………15
1.1. ưu thế :……………………………………………………………...15
1.2. Hạn chế: ……………………………………………………………15
2 – Thực trạng về số lượng và cơ cấu lao động Việt Nam……………16
a.Về số lượng lao động………………………………………………….16
b. Về cơ cấu lao động…………………………………………………...16
3 – Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam…………………17
4 – Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghành…………..19
5 – Thực trạng về trình độ lao động trong các làng nghề Việt Nam….22
II - Đánh giá vai trò lao động trong các làng nghề Việt Nam…………..24
Chương III : Giải pháp nâng cao vai trò lao động ở Việt Nam……….28
1 – Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực…………………………………..28
2. Một số giải pháp chủ yếu cho công tác đào tạo nghề ở các làng nghề.30
3. Giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch năm 2005
và kế hoạch 5 năm 2006 – 2010…………………………………..33
3.1. Giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch…………………………..33
3.2. Các giải pháp chính sách cụ thể…………………………………….34
Lời mở đầu
Tăng trưởng kinh tế là một tiêu thức quan trọng, phản ánh mặt số lượng của phát triển kinh tế, là tiền đề của phát triển kinh tế – Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “ Tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vào đầu thế kỉ sau”.
Vậy để phát triển kinh tế xã hội thành công, điều hết sức quan trọng của mỗi quốc gia là biết sử dụng và khai thác đúng đắn nguồn lực sẵn có của mình. Trên cơ sở nhận thức đó để đánh giá đúng đắn hơn vai trò của các nguồn lực trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Từ sau Đại hội Đảng VI đã vạch ra đường lối đổi mới toàn diện sâu sắc trên mọi lĩnh vực.
Quá trình đổi mới đã chứng minh lợi thế hiện thực lớn nhất của nước ta là nguồn nhân lực mà cụ thể hơn là lực lượng lao động có vai trò vô cùng quan trọng là tiềm lực để tăng trưởng kinh tế, đặc biệt đúng trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn vừa tăng trưởng vừa tạo việc làm cho lao động để nâng cao việc phát triển kinh tế xã hội.
Với đề tài “Vai trò lao động trong tăng trưởng và phát triển” Em muốn làm rõ hơn về vai trò của lao động, yếu tố sản xuất quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Dung. Tuy nhiên đây chỉ là trên mức độ đề án nên chưa thể khai thác hết mọi khía cạnh của lao động vì vậy mong cô giúp đỡ để cho đề án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 24 tháng 11 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thuý
Chương I:
Những lí luận cơ bản về vai trò của lao động trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế
I – Tăng trưởng và phát triển kinh tế
1 – Khái niệm và mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Đó là kết quả của tất cả hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra.
- Phát triển kinh tế đó là một quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và có sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
1.2. Mối quan hệ của tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần thiết cơ bản của phát triển kinh tế nhưng tăng trưởng kinh tế chưa đủ điều kiện để phát triển.Bởi vì phát triển kinh tế không những tính về sự gia tăng quy mô sản xuất mà còn xét vấn đề cơ cấu xã hội. Phát triển xét một cách toàn diện hơn trên mọi lĩnh vực của cuộc sống. Thực tế đã cho thấy rằng có rất nhiều nước đã đi theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, họ đã đạt được nhiều kết quả cao song vấn đề xã hội lại không được đáp ứng đó là việc phát triển không bền vững làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng trong xã hội và gây mâu thuẫn lớn giữa các giai cấp trong xã hội, gây xung đột dân tộc sắc tộc, tôn giáo, gây mâu thuẫn về lợi ích kinh tế xã hội do quá trình tăng trưởng không đều …
Tóm lại mỗi quốc gia không nên đi theo mục tiêu chỉ có tăng trưởng kinh tế mà xu hướng hiện nay ở các nước phát triển là phát triển bền vững, chỉ có phát triển bền vững mới đảm bảo sự tồn tại lâu dài và hiệu quả.
Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế luôn luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng là nền tảng vững chắc về cơ sở vật chất để từ đó có thể hoàn thiện phát triển xã hội.
Mỗi quốc gia để có điều kiện thực hiện phúc lợi xã hội thì điều kiện cần thiết nhất đó là phải có nguồn thu ngân sách nhà nước lớn để có thể trang trải. Vì vậy vấn đề là khi một nền kinh tế tăng trưởng cao là điều kiện tốt để thực hiện nhu cầu phát triển xã hội.
Ngược lại khi xã hội ngày càng phát triển tức là con người ngày càng nâng cao vị trí vai trò của mình thì họ lại càng có cơ hội tham gia hoạt động kinh tế từ đó có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế.
2 – Nguồn lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động
2.1 – Nguồn lao động
Là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định và có khẳ năng lao động là những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc cho các ngành kinh tế quốc dân. Hai mặt biểu hiện của nguồn lao động là: số lượng và chất lượng lao động.
- Số lượng : Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động nhưng nằm trong tình trạng đang thất nghiệp, đang theo học hay nội trợ hoặc không có nhu cầu làm việc.
- Chất lượng : Trình độ chuyên môn, tay nghề kỹ năng làm việc, sức khoẻ của người lao động.
2.2 – Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động
Có thể nói chất lượng lao động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lao động. Mỗi quá trình lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động, vì vậy nó ảnh hưởng đến kết quả của sản xuất.
Khi kết quả sản xuất tốt tức là hoạt động sản xuất có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế và sự tăng trưởng nhờ tích luỹ. Chất lượng lao động còn ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu việc làm theo trình độ kỹ thuật, chất lượng lao động càng cao thì khả năng đáp ứng được khoa học công nghệ mới càng tốt tạo sự chuyển dịch cơ cấu việc làm từ công nghiệp thấp lên công nghiệp cao dẫn đến khai thác tốt tiềm năng công nghệ mới. Chất lượng lao động được đánh giá ở thể lực và trí lực của người lao động. Vì vậy để nâng cao chất lượng lao động cần thực hiện thông qua giáo dục đào tạo, hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ, tác phong công nghiệp và tính kỉ luật.
Giáo dục với việc cải thiện chất lượng lao động
- Giáo dục là tất cả các dạng học tập của con người nhằm nâng cao kỹ năng trong suốt quá trình hoạt động của con người. Giáo dục ở nhà trường cung cấp những kiến thức cơ bản để phát triển năng lực cá nhân.
Giáo dục nghề vừa cung cấp kiến thức vừa cung cấp tay nghề chuyên môn, giáo dục nghề giúp cho người lao động có thể định hướng được công việc một cách cụ thể nhất về việc làm của mình.
Giáo dục sẽ giúp tích luỹ vốn con người, vốn tri thức từ đó sẽ giúp cho con người có thể sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu công nghệ mới của các nước khác, ứng dụng công nghệ vào sản xuất để có thể tạo nên tăng trưởng kinh tế dài hạn và bền vững. Bởi vì giáo dục cung cấp kiến thức cho người lao động giúp phát tiển kỹ năng trình độ làm việc với năng suất cao do đó đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững.
Hiện nay giáo dục đào tạo ngày càng được xem trọng, nó là yếu tố quyết định đến trình độ của con người vì vậy cần đầu tư cho giáo dục nhiều nhất.
Ngoài ra giáo dục đào tạo phát triển còn giúp cung cấp những kiến thức và thông tin để người dân có thể tiếp cận và sử dụng công nghệ làm tăng sức khoẻ và dinh dưỡng đặc biệt là người phụ nữ góp phần bổ sung cho các dịch vụ y tế.
Dịch vụ y tế – sức khoẻ với cải thiện chất lượng lao động
Sức khoẻ của người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động ở hiện tại và tương lai. Sức khoẻ lao động có thể tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi nhuận, khả năng tập trung cao độ khi làm việc và độ bền bỉ dẻo dai trong công việc. Sức khoẻ của người lao động có tốt thì năng suất lao động mới cao vì vậy để nâng cao sức khoẻ cho người lao động cần phải nâng cao giáo dục y tế chăm sóc sức khỏe cho người lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Đối với người lao động đang làm việc thì cần quan tâm đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày, các dịch vụ y tế sức khoẻ thường xuyên cho người lao động, nhất là người lao động làm việc trong môi trường độc hại, cường độ lao động cao, cần phải có chính sách bảo hiểm y tế cho người lao động để họ có quyền lợi được hưởng trợ cấp xã hội từ đó người lao động có thể yên tâm lao động hơn.
Đối với nguồn lực tương lai là thế hệ trẻ cần có chế độ dinh dưỡng tốt để phát triển chiều cao, cân nặng. Chăm sóc sức khoẻ cho thế hệ trẻ tốt sẽ tác động tích cực đến thể chất và tinh thần tạo nguồn lực có chất lượng tốt cho tương lai.
Tác phong công nghiệp và tính kỷ luật
Đây là vấn đề có liên quan đến chất lượng và tính hiệu qủa của hoạt động lao động. Theo xu hướng phát triển ngày nay thì người lao động cần phải có một tác phong công nghiệp và tính kỉ luật cao thì mới có thể đáp ứng được với yêu cầu của công việc trong xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, làm việc một cách nghiêm túc thì hiệu quả lao động sẽ rất cao. Ngoài ra do xu hướng quan hệ hợp tác làm ăn giữa cá nhân với tập thể, giữa các tổ chức với nhau nên yêu cầu về tính nhịp nhàng, tính hiệu quả, tính sáng tạo, nên người lao động càn năng động và linh hoạt để có thể thích ứng với xu hướng đó.
2.3- Quan điểm của các nhà kinh tế về vai trò của lao động trong quá trình tăng trưởng kinh tế
a – Mô hình tăng trưởng kinh tế của Mác
Theo Mác có 4 yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là : lao động, vốn, đất đai và toàn bộ kỹ thuật sản xuất. Trong đó Mác đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong quá trình sản xuất và ông cho rằng lao động là yếu tố quan trọng nhất và sức lao động chính là hàng hoá đặc biệt.
Sức lao động được các nhà tư bản mua trên thị trường và sử dụng trong quá trình sản xuất, sức lao động chính là nguồn gốc của giá trị thạng dư . Sức lao động có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của nó. Giá trị sức lao động được xác định bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thạng dư. Trong đó giá trị sức lao động được nhà tư bản trả bằng tiền lương, còn giá trị thạng dư rơi hết vào tay giai cấp tư bản.
Nhà tư bản muốn tăng giá trị thặng dư thì phải tăng thời gian và cường độ lao động, đồng thời giảm tiền lương cho người lao động. Điều này sẽ dẫn đến kết quả đó là người lao động bị lạm dụng quá sức lao động và không đủ điều kiện để tái sản xuất sức lao động vậy vấn đề đặt ra là cần phải tăng năng suất lao động bằng cách tăng kỹ thuật, tăng kỹ thuật sản xuất.
Theo Mác chỉ có lao động mới có thể tạo ra giá trị thặng dư. Nếu giá trị thặng dư tăng thì tích luỹ xã hội tăng vậy lao động chính là nguồn gốc tạo ra tăng trưởng.
b - Mô hình Solow về tăng trưởng kinh tế trong điều kiện có tiến bộ kỹ thuật
Để phân tích tăng trưởng kinh tế trong dài hạn Solow đề cập đến lao động trong điều kiện có tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Theo Solow nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tiến bộ kỹ thuật sản xuất đó là cải tiến phương pháp sản xuất và quy trình sản xuất và khả năng tích luỹ yếu tố đầu vào. Nhưng sẽ không duy trì được tốc độ tăng trưởng trong dài hạn. Sự kết hợp giữa K và L có thêm yếu tố công nghệ tiến bộ kỹ thuật có tác động đến tăng năng suất và tăng hiệu quả đối với việc sử dụng yếu tố đầu vào. Theo mô hình của Solow về tiến bộ kỹ thuật. Xét phương trình phản ánh quy mô của vốn.
K(t+1) = s .Y(t) + (1- d). K(t) (1)
Trong đó:
E: Là năng suất hay hiệu quả của lao động
L.E: Là lượng lao động có hiệu quả
? :Là tốc độ tăng năng suất hoặc tốc độ tăng tiến bộ kỹ thuật
n: Tốc độ tăng của lao động
K/L = k*
Từ phương trình (1) ta có:
: Mức trang bị vốn cho một lao động hiệu quả
(1+n)(1+?) . k (t+1) = s . y(t) + (1- d). k(t)
Biểu diễn vốn trong điều kiện lao động hiệu quả bằng đồ thị
Mức tích luỹ vốn trong điều kiện lao động hiệu quả phụ thuộc
(1+n)(1+?).k
KL : Lượng vốn sản xuất trên một đơn vị lao động hiệu quả
L.E hội tụ về trạng thái k*
- Mức tăng thu nhập bình quân y = Mức tăng của tiến bộ kỹ thuật trong dài hạn ?
Vậy trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển của khoa học công nghệ thì việc tăng năng suất lao động nhờ vào lao động hiệu quả. Lao động hiệu quả L.E tăng sẽ làm tăng năng suất cận biên, từ đó tăng tích luỹ dẫn đến tăng trưởng kinh tế bền vững và dài hạn.
*Kết luận: Như vậy tiến bộ kỹ thuật là yếu tố thúc đẩy hệ số kỹ thuật thay đổi và sự thay đổi này lại là yếu tố quyết định thay đổi cơ cấu ngành. Thực tế cho thấy sự tác động của tiến bộ kỹ thuật đến cơ cấu ngành được thể hiện ở chỗ: Tiến bộ kỹ thuật thúc đẩy ngành mới ra đời. Tiến bộ kỹ thuật làm nâng cao năng suất lao động, tác động đến cơ cấu lao động và tiến bộ kỹ thuật, nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của sản phẩm, thúc đẩy việc hợp lý cơ cấu ngành. Trong trường hợp hệ số kỹ thuật của các ngành không thay đổi, nếu thay đổi cơ cấu tài sản cố định và tỉ lệ các yếu tố trung gian đầu vào thì năng lực sản xuất của các ngành cũng thay đổi. Vì trong trường hợp trình độ kỹ thuật không thay đổi, nếu năng lực sản xuất của tài sản cố định gia tăng và theo đó gia tăng các sản phẩm đầu ra. Sự thay đổi cơ cấu tài sản cố định và các yếu tố trung gian đầu vào chính là kết quả của sự thay đổi cơ cấu đầu tư. Cơ cấu đầu tư là tỉ lệ phân phối vốn đầu tư vào các ngành khác nhau. Do đó có thể nói cơ cấu đầu tư là yếu tố quyết định đối với cơ cấu ngành.
2.4 – Vai trò hai mặt của lao động
Lao động ở tất cả các nước đều giữ vai trò đặc biệt quan trọng so với các yếu tố đầu vào khác. Vì nếu không có lao động thì các yếu tố đầu vào khác đều không thể khai thác triệt để lợi thế được. Vì vậy lao động được xem xét ở hai mặt:
Mặt thứ nhất: Lao động là yếu tố của quá trình phát triển đó là yếu tố đầu vào là nguồn lực sản xuất chính không thể thiếu trong hoạt động kinh tế.
Lao động được xem xét ở hai khía cạnh là lợi ích và chi phí.
+Dưới góc độ chi phí : Lao động là yếu tố đầu vào như mọi yếu tố đầu vào khác trong quá trình sản xuất. Để có lao động người sử dụng lao động phải mua sức lao động trên thị trường và xét về lý thuyết luôn phải đảm bảo nguyên lý kinh tế về cầu lao động DL sao cho cầu lao động phải bằng chi phí biên và lợi ích cận biên
DL = MPL = MC
Vậy để thuê thêm lao động thì phải căn cứ vào MPL và MC
+Dưới góc độ lợi ích: Lao động góp phần làm tăng thu nhập, đặc biệt là lao động với năng suất cao sẽ có hiệu quả cao tạo nên tích luỹ cho dân cư, góp phần cải thiện đời sống và giảm nghèo thông qua các chính sách sử dụng lao động, tổ chức lao động một cách hiệu quả vì vậy nguồn lực lao động là yếu tố ảnh hưởng đến tổng cung AS L cũng tăng lên.
Khi tổng cầu AD L tăng lên tức là nhu cầu thuê thêm lao động tăng dẫn đến tăng việc làm và tăng thu nhập.
Mặt thứ hai: Lao động là bộ phận dân số được hưởng lợi ích từ thành quả của lao động, thành quả của sự phát triển xã hội. Mỗi quốc gia trên thế giới đều đeo đuổi và hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Để từ sự tăng trưởng của nền kinh tế là điều kiện cần thiết cho việc phát triển kinh tế xã hội, được xuất phát từ mục tiêu phát triển vì con người. Vậy nên yêu cầu nâng cao nguồn lực con người bằng cách tạo ra nhiều việc làm cho con người từ đó thu nhập người dân tăng lên từ việc tìm kiếm việc làm, từ đó giúp con người có thể cải thiện, nâng cao đời sống vật chất cho con người.
Thúc đẩy tổng cầu AD tăng lên góp phần tăng trưởng kinh tế. Ngược lại có tăng trưởng kinh tế thì phúc lợi xã hội của con người mới được quan tâm hơn từ đó tác động tích cực đến chất lượng của nguồn lao động ở hiện tại và thế hệ tương lai.
Tóm lại: Lao động có một vai trò vô cùng quan trọng và khác biệt đối với các yếu tố đầu váo khác, lao động là động lực cho tăng trưởng và phát triển, lao động cũng là một yếu tố để tạo ra sự căn bản cho xã hội.
II – Lao động với tăng trưởng kinh tế
1 – Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động
1.1. Số lượng lao động
- Tổng cung lao động là lực lượng lao động có khả năng lao động đang hoặc tham gia lao động. Khi lực lượng lao động lớn càng tạo ra thị trường lao động lớn và có tiềm năng, thu hút sự đầu từ và biết tận dụng lợi thế về lực lượng lao động lớn, tiền lương rẻ mở rộng sản xuất, sử dụng lợi thế nhờ quy mô, tăng sức cạnh tranh.
Tổng cung lao động phụ thuộc phần lớn vào dân số, cung lao động lớn dễ tìm kiếm nhân tố con người có liên quan đến sáng chế, công nghệ hiện đại và sử dụng lao động năng suất cao. Vậy cung lao động càng lớn thị trường lao động càng có tiềm năng.
Tổng cầu lao động: Là nhu cầu tìm kiếm lao động của nhà sản xuất thông qua thị trường lao động. Đánh giá cầu lao động thông qua chi phí và lợi ích.
Chi phí : Là việc đào tạo trình độ tay nghề cho người lao động và mức lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động khi tham gia lao động.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn tìm kiếm lợi nhuận cao thì điều kiện cần thiết đó là phải tăng năng suất lao động, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất thì người lao động phải có khả năng và trình độ thì mới vận dụng được khoa học công nghệ vì vậy nhà sản xuất cần phải có sự đào tạo cho công nhân do đó phải bỏ ra chi phí đào tạo cho công nhân. Đồng thời phải có một mức lương phù hợp với trình độ tay nghề công nhân sao cho mức lương đố có thể thoả mãn một cách tối thiểu nhất sự tái sản xuất sức lao động.
Doanh nghiệp muốn mở tộng quy mô sản xuất thì cần phải thuê thêm lao động. Xong phải dựa vào nguyên tắc.
DL = MPL = MC.
Tóm lại chi phí cho cầu lao động đó là khoản tiền doanh nghiệp phải bỏ ra để thuê lao động làm việc.
Lợi ích: Lao động tạo ra lợi ích tiềm năng. Nhờ có lao động doanh nghiệp thu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, lợi nhuận đó sẽ dùng trả tiền công, một phần dùng tái sản xuất và một phần mở rộng sản xuất để phát huy được lợi thế nhờ qui mô. Khi lực lượng lao động có việc làm, tăng thu nhập làm tăng trưởng kinh tế giảm nghèo dẫn đến tăng nhu cầu tiêu dùng.
1.2- Chất lượng lao động
Là nói đến thể lực và trí lực của người lao động.
Trình độ của lao động rất quan trọng nó liên quan trực tiếp đến năng suất của lao động. Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển thì việc đưa công nghệ mới, hiện đại vào dây chuyền sản xuất đòi hỏi người lao động cần phải có đủ trình độ thì mới vận hành được.
Trong giai đoạn hiện nay doanh nghiệp nào có bước tiến nhanh về đổi mới công nghệ thì càng chiếm được ưu thế và có thể cạnh tranh về giá thành và chất lượng sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Lao động thu nguồn ngoại tệ của nước ngoài tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế.
Sức khoẻ cho người lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu vì khi người lao động có sức khoẻ tốt sẽ dẫn đến khả năng đáp ứng được với cường độ lao động cao đảm bảo được tiến độ sản xuất, tăng năng suất lao động. Vì vậy cần phải có chế độ khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động và có bảo hiểm y tế cho người lao động.
2 – Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế
Lao động là yếu tố đầu vào của sản xuất và cũng chính là yếu tố tạo nên tăng trưởng kinh tế . Đặc biệt đối với các nước đang phát triển do điều kiện về vốn và khoa học công nghệ bị hạn chế bên cạnh đó có một lực lượng lao động lớn, đây là tiềm năng mà các nước đang phát triển cần biết vận dụng và khai thác triệt để nguồn lực này.
Lao động trình độ kỹ thuật cao sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế được biểu hiện bằng việc khi trình độ lao động cao thì tổ chức sản xuất càng khoa học và năng lực sản xuất ngày càng tăng. Sự tăng năng suất lao động dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải trả mức tiền lương phù hợp với trình độ của người lao động vậy sẽ làm tăng thu nhập bình quân đầu người.
Theo quy luật của sự tăng thu nhập bình quân thì tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất định thì tỉ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn tỉ trọng của công nghiệp. Có sự chuyển dịch đó là do khi thu nhập đầu người tăng lên, khả năng chi tiêu đáp ứng đòi hỏi nhu cầu tiêu dùng cao của con người cũng tăng lên. Vì vậy theo quy luật tiêu dùng của Elgel thì tiêu dùng lương thực thực phẩm giảm xuống tiêu dùng hàng cao cấp tăng lên. Vì vậy khi tiêu dùng tăng làm thúc đẩy quá trình sản xuất và mở rộng qui mô sản xuất dẫn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Ngoài ra do lợi thế nguồn lực lao động lớn đã tạo ra lợi thế so sánh về lao động cho nền kinh tế ở tiền lương rẻ hơn so với các nước phát triển khi đó có thể cạnh tranh về giá cả ở những sản phẩm cùng loại. Xong do lực lượng lao động lớn thì yêu cầu giải quyết việc làm cũng phải tăng tạo nhu cầu cho nền kinh tế tăng.
Ngược lại nếu lực lượng lao động có trình độ thấp sẽ hạn chế tăng trưởng kinh tế. Do năng suất lao động phụ thuộc nhiều vào khoa học công nghệ, để có thể đưa khoa học công nghệ vào sản xuất thì điều kiện cần đó là yêu cầu lực lượng lao động có trình độ cao mới có thể đáp ứng được qui trình sản xuất.
3 - ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế với lao động việc làm
Thực chất của tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về sản lượng là sự đáp ứng đầy đủ về cơ sở vật chất cho sự phát triển kinh tế xã hội. Khi một nền kinh tế có sự tăng trưởng nó sẽ tác động tích cực nguồn lao động đó chính là giải quyết nhu cầu việc làm bằng việc mở rộng qui mô sản xuất tìm đầu ra cho lao động nhờ việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, mở rộng thị trường trong và ngoài nước tạo điều kiện thu hút nhiều lao động hơn nhờ mở rộng sản xuất và xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
Tăng trưởng kinh tế tạo nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao động và việc làm sẽ phù hợp với trình độ và năng lực của người lao động. Tăng khả năng cống hiến sức lao động cho công việc nhờ điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất mà tăng trưởng tạo ra.
Tăng trưởng kinh tế sẽ có điều kiện để quan tâm đến phúc lợi xã hội cho người lao động, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bằng những hoạt động cụ thể như : Phát triển giáo dục đào tạo, tạo ra hệ thống giáo dục đào tạo có qui mô về số lượng và nâng cao về chất lượng giảng dạy, vì giáo dục đào tạo là nguồn gốc của việc nâng cao trình độ và năng lực cho người lao động. Chỉ có phát triển giáo dục đoà tạo mới có thể hoàn thiện trình độ cho nguồn nhân lực.
Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động: Khi nền kinh tế tăng trưởng thì việc hướng tới sự nâng cao sức khoẻ cho người lao động là điều tất yếu vì sức khoẻ của nguồn lao động có tốt thì mới đảm bảo được khả năng lao động ở hiện tại và phát triển nguồn lực cho tương lai. Khi người lao động được chăm sóc sức khỏe tốt họ sẽ yên tâm tham gia lao động và cống hiến hết khả năng của mình cho công việc nhằm đạt năng suất lao động tốt nhất.
Tăng trưởng kinh tế làm giảm tỷ lệ thất nghiệp nhờ mở rộng sản xuất tăng việc làm dẫn đến tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Ngoài ra khi tăng trưởng kinh tế sẽ làm giảm khoảng cách chênh lệch về thu nhập, giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. Theo Kuznet khi nền kinh tế tăng trưởng trong xã hội có xu hướng giảm bất bình đẳng. Tạo điều kiện cho việc thực hiện bình đẳng giới trong xã hội, đặc biệt là khi kinh tế càng phát triển tì vai trò của người phụ nữ càng được đề cao, tạo nhiều cơ hội cho sự tham gia cống hiến của người phụ nữ cho xã hội. Đặc biệt là những người phụ nữ tham gia công việc nghiên cứu khoa học, họ có điều kiện để nâng vị thế giới của mình lên.
Tóm lại tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến lao động việc làm, vì tăng trưởng kinh tế là nền tảng của sự phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện để giải quyết các mục tiêu xã hội.
4 – Lao động với hội nhập kinh tế quốc tế
Có thể nói hiện nay cùng với xu thế toàn cầu hoá thì vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là việc bắt buộc phải có sự tham gia của các quốc gia trong quá trình tăng trưởng bởi vì chỉ tham gia hội nhập thì quốc gia đó mới có thể phát huy hết lợi thế so sánh của mình, tạo nhiều cơ hội để tham gia thị trường thế giới.
Từ những kinh nghiệm của số nước đang phát triển trong khu vực Asean và Trung Quốc cho thấy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã giúp các quốc gia đạt được mức tăng trưởng cao và có nhiều cơ hội việc làm hơn, góp phần nâng cao mức thu nhập cho người lao động. ở Việt Nam cũng đang từng bước tiến sâu vào nền kinh tế thế giới bằng việc xúc tiến gia nhập các tổ chức quốc tế như WTO, AFTA…. Hội nhập để có thể học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước về quá trình phát triển kinh tế xã hội đồng thời để Việt Nam có điều tiếp thu công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thụât bầng việc chuyển giao công nghệ, tiếp thu trình độ sản xuất, để có thể chuyên môn hoá sản xuất, tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó sự tác động của thị trường thế giới vào thị trường lao động Việt Nam trở nên mạnh hơn, làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt, cơ hôi thu hút các nguồn đầu tư, tạo việc làm tăng lên, dẫn đến hình thành nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất thu hút nhiều lao động đến làm việc nhất là lao động từ khu vực nông thôn. Hiện nay nước ta có 106 khu công nghiệp, khu chế xuất chưa kể hai khu công nghiệp Dung Quất và Chu Lai. Ngoài ra còn có 124 khu công nghiệp vừa và nhỏ ở 19 tỉnh thành. Các khu công nghiệp, khu chế xuất đã thu hút 1442 dự án nước ngoài với tổng số vốn đầu tư 11,39 tỷ USD và 1422 dự án đầu tư trong nước góp phần khai thác tốt hơn lợi thế lực lượng lao động lớn của Việt Nam. Đặc biệt trong xu thế hiện nay sự di chuyển lực lượng lao động giữa các quốc gia ngày càng gia tăng tạo cơ hội cho việc xuất khẩu lao động Việt Nam sang làm việc tại các quốc gia khác.
Bảng1: Số liệu các yếu tố tăng trưởng vĩ mô của Việt Nam
Thời gian
Tăng trưởng kinh tế
Lao động
Vốn
TFP
1993-1997
8,8%
16%-1,4%
69%-6,1%
15%-1,3%
1998-2002
6,3%
20%-1,3%
57,5%-3,6%
22,5%-1,4%
Chương II :
Đánh giá vai trò của lao động với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam
I – Thực trạng lao động ở Việt Nam
1 – Những ưu thế và hạn chế chung của lao dộng Việt Nam
1.1. ưu thế :
Cũng như các quốc gia đang phát triển khác, lực lượng lao động ở Việt Nam về số lượng dồi dào do qui mô dân số lớn gồm 82 triệu người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động có tỉ lệ lớn chiếm 61% dân số, mức tăng dân số trong độ tuổi lao động trung bình hàng năm chiếm 2,4% là mức cao so với thế giới, tỉ lệ tham gia lao động cao khoảng 85% trên tổng dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ lao động trẻ cao chiếm 50% trên tổng lực lượng lao động. Ngoài ra giá cả lao động tương đối rẻ hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam có lưu lượng lao động trình độ cao hơn so với các nước có sự phát triển tương tự bởi vì Việt Nam có hệ thống giáo dục đào tạo tốt.
1.2. Hạn chế:
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề thấp, phân bổ không đồng đều giữa các vùng, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế phát triển như Đồng bằng sông Hồng, Tây Nam Bộ dẫn đến dư thừa lao động ở các vùng này như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh còn thiếu hụt lao động ở khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên…
- Cơ cấu lao động được đào tạo nghề bất hợp lý trong cấp đào tạo. Thực tế hiện nay Việt Nam thiếu rất nhiều công nhân kỹ thuật cao, không đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá, mà đặc biệt là hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Về thể lực của người Việt Nam rất kém không đáp ứng được chiều cao, cân nặng chiếm 50% dân số người suy dinh dưỡng, mắc bệnh nghề nghiệp chiếm 30% trên tổng số lực lượng lao động.
Tác phong công nghiệp và kỉ luật lao động chưa cao do dư âm của nền kinh tế nông nghiệp tiểu nông, người lao động không có những điều kiện trang bị kiến thức kỹ năng để có thể bắt tay vào làm việc một cách khoa học.
2 – Thực trạng về số lượng và cơ cấu lao động Việt Nam
a.Về số lượng lao động
Tính chung cho tổng mẫu, số lao động bình quân của một doanh nghiệp năm 2003 là 110,3 người.
- Trong ba miền ở miền Bắc có quy mô lao động lớn nhất (bình quân một doanh nghiệp có 121,3 lao động/ doanh nghiệp) ; Tiếp đến là miền Trung (116,3 lao động / doanh nghiệp) ; Thấp nhất là miền Nam (93,6 lao động / doanh nghiệp).
- Bình quân một doanh nghiệp nhà nước có 274 lao động/ doanh nghiệp lớn gấp ba lần so với khu vực ngoài nhà nước.
b. Về cơ cấu lao động
- Chia theo giới tính:
+ Tính chung cho tổng mẫu lao động nữ chiếm 58,7%, nam chiếm 41,3%.
+ Trong ba miền, các doanh nghiệp ở miền Nam có tỉ lệ lao động nữ cao nhất (71,1%), tiếp đến là miền Bắc (62,4%), thấp nhất là miền Trung (43,8%).
+ Tỉ lệ lao động nữ trong các doanh nghiệp nhà nước cao hơn so với các doanh nghiệp ngoài nhà nước là (63,5% so với 57%).
- Chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
+ Tính chung cho tổng mẫu trong tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp được khảo sát có 32,9% lao động phổ thông, 67,1% c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28132.doc