Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------------------------------------- Vƣơng Thị Vân VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thái nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------

pdf105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
--------------------------------- VƢƠNG THỊ VÂN VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60- 31- 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S. ĐỖ ANH TÀI THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Vƣơng Thị Vân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 LỜI CẢM ƠN Sau hơn 3 năm phấn đấu vƣợt qua nhiều khó khăn để học tập với sự ủng hộ động viên của gia đình, bạn bè và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của đồng chí, đồng nghiệp ở cơ quan, của nhà trƣờng và sự dạy bảo tận tình của thầy cô, tôi đã hoàn thành chƣơng trình cao học kinh tế nông nghiệp và luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Sau đại học, ban chủ nhiệm lớp cùng các thầy cô Trƣờng đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Đỗ Anh Tài, đã hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm: Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên, Huyện uỷ Phú Lƣơng, UBND huyện Phú Lƣơng, Ban Dân vận Huyện uỷ Phú Lƣơng, Phòng LĐ-XH huyện Phú Lƣơng, Phòng Thống kê huyện Phú Lƣơng, Các tổ chức hội đoàn thể huyện Phú Lƣơng, Ngân hàng NN&PTNT huyện Phú Lƣơng, UBND và hội phụ nữ các xã Cổ Lũng, Ôn Lƣơng, Yên Trạch. Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn này không trách khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ bảo, giúp đỡ để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 02 tháng 10 năm 2009 Tác giả luận văn Vƣơng Thị Vân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ, đồ thị Phần Mở đầu 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 2.1. Mục tiêu chung 3 2.2. Mục đích cụ thể 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài 4 5. Bố cục luận văn 4 Chƣơng 1. Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu 5 1.1. Cơ sở khoa học 5 1.1.1. Giới tính và Giới 5 1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn 8 1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 10 1.1.4. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam 14 1.1.5. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn 21 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28 1.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 1.2.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 29 1.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 30 1.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu 31 1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 31 Chƣơng 2. Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế huyện Phú Lƣơng 32 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên 32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 32 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 37 2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế huyện Phú Lƣơng 45 2.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn huyện 45 2.2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong các hộ nghiên cứu 54 2.2.3. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế 69 Chƣơng 3. Quan điểm, phƣơng hƣớng và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ huyện Phú Lƣơng 74 3.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ 74 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế 75 Phần Kết luận và kiến nghị 82 Tài liệu tham khảo 86 Phụ lục 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang 2.1 Diện tích đất phân theo loại đất và theo xã, thị trấn của huyện Phú Lƣơng năm 2008 34 2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2006- 2008 36 2.3 Tình hình dân số huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2006-2008 38 2.4 Lao động huyện Phú Lƣơng chia theo giới tính và khu vực giai đoạn 2006-2008 40 2.5 Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính của huyện từ năm 2006-2008 41 2.6 Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2006-2008 45 2.7 Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2008 46 2.8 Trình độ của cán bộ hội đoàn thể nhiệm kỳ 2006-2011 48 2.9 Phụ nữ tham gia cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2005-2010 51 2.10 Phân loại hộ khu vực nông thôn huyện Phú Lƣơng theo chuẩn mới và mức sống dân cƣ giai đoạn 2006- 2008 53 2.11 Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tại các xã vùng nghiên cứu 54 2.12 Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm nghiên cứu 55 2.13 Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ 56 2.14 Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các điểm nghiên cứu năm 2008 58 2.15 Phân công lao động trong hoạt động khác ở 3 cụm xã vùng nghiên cứu 59 2.16 Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở điểm nghiên cứu 63 2.17 Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ và nam giới ở các điểm nghiên cứu 64 2.18 Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 65 2.19 Tình quản lý tài chính của hộ tại các vùng nghiên cứu 66 2.20 Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và công cuộc phát triển 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Trang 2.1 Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Lƣơng năm 2008 35 2.2 Tốc độ tăng dân số huyện Phú Lƣơng theo giới tính giai đoạn 2006- 2008 39 2.3 Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lƣơng năm 2008 43 2.4 Biến động cơ cấu kinh tế huyện Phú Lƣơng trong giai đoạn 2006-2008 43 2.5 Cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2008 47 2.6 Trình độ văn hoá của lao động nữ huyện Phú Lƣơng năm 2008 49 2.7 Phụ nữ là đại biểu hội đồng nhân dân 2 cấp nhiệm kỳ 2004- 2009 52 2.8 Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ vùng nghiên cứu trong một năm 62 2.9 Trình độ văn hoá của nam, nữ trong độ tuổi ở vùng nghiên cứu 67 2.10 Tỷ lệ ngƣời ốm trong các hộ đƣợc chăm sóc, chữa trị tại nhà ở các vùng nghiên cứu 68 2.11 Tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình ở vùng nghiên cứu 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những ngƣời lao động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con ngƣời. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực lƣợng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con ngƣời. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con ngƣời để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân gian của bất cứ nƣớc nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ [31]. Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nƣớc, họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và càng ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đƣờng đấu tranh dựng nƣớc, giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nƣớc, đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vƣơn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là ngƣời con dâu, ngƣời vợ, ngƣời mẹ, ngƣời thầy của các con, ngƣời thầy thuốc của gia đình. Đảng và Nhà nƣớc ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…Ở khu vực nông thôn, cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phƣơng làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam. Phú Lƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với 50,5% dân số là phụ nữ [41]. Lực lƣợng này đã và đang có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế- xã hội của toàn huyện. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chƣa đƣợc ghi nhận một cách xứng đáng, chƣa tƣơng xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời phụ nữ phải "nặng gánh hai vai", vừa phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ có nhƣ mọi ngƣời, sức khoẻ lại hạn chế... Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh, nhƣng quyền lợi về mọi mặt của họ lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Qua quá trình công tác và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ, nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ và chúng ta: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay nhƣ thế nào? Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn miền núi huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên trong việc phát triển kinh tế đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lƣợng này, qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hƣớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhƣ mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 “Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng hoạt động của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn, đƣa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội huyện Phú Lƣơng. 2.2. Mục đích cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn miền núi. - Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn tại huyện Phú Lƣơng. - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn. Qua đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn Phú Lƣơng. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là phụ nữ trong các hộ gia đình trên địa bàn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn. - Về không gian nghiên cứu: đề tài đƣợc thực hiện tại một số cơ quan, tổ chức kinh tế chính trị xã hội, một số nhóm hộ sản xuất nông, lâm nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lƣơng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 - Về thời gian nghiên cứu: tổng quan về vai trò của phụ nữ đƣợc phân tích thông qua số liệu của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị kinh tế xã hội trong thời gian gần đây, chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2008. Các số liệu điều tra thực hiện trong năm 2008. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là một kênh thông tin để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện tham mƣu giúp Ban chấp hành Đảng bộ huyện Phú Lƣơng xây dựng giải pháp thực hiện chƣơng trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhằm năng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả Đề án phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2015. 5. BỐ CỤC LUẬN VĂN Luận văn gồm 2 phần và 3 chƣơng Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn huyện Phú Lƣơng. Chương 3: Quan điểm, định hƣớng và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn huyện Phú Lƣơng. Phần kết luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1.1. Giới tính và Giới 1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới *Giới tính: chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ giới mang tính toàn cầu và không thay đổi [44]. Các đặc trƣng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự nhiên, di truyền. Ví dụ, ngƣời nào có cặp nhiệm sắc thể giới tính XX thì thuộc về nữ giới, ngƣời nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY thì thuộc về nam giới. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học nhƣ tạo ra trứng, mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng. Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới. *Giới: chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em trai và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, đƣợc hình thành và khác nhau ngay trong một nền văn hoá, giữa các nền văn hoá và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này đƣợc nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó khăn thuận lợi của các giới tính [44]. Khái niệm về "Giới" đƣợc xuất hiện ban đầu là các nƣớc nói tiếng Anh, vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX... Ở Việt Nam, khái niệm này mới xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80. “Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. "Giới" đề cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 "Giới" là yếu tố luôn biến đổi cũng nhƣ tƣơng quan về địa vị trong xã hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tƣợng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới" là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng trong xã hội. 1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới: * Đặc điểm về giới: - Không tự nhiên mà có - Học đƣợc từ gia đình và xã hội - Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền) - Có thể thay đổi đƣợc * Nguồn gốc giới: - Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ đƣợc đối xử tuỳ theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ đƣợc dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình. - Trong nhà trƣờng, các thầy cô giáo cũng định hƣớng theo sự khác biệt về giới cho học sinh. Học sinh nam đƣợc hƣớng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ đƣợc hƣớng theo các ngành nhƣ may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ. * Sự khác biệt về giới: Phụ nữ đƣợc xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Nam giới đƣợc coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trƣng này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các chƣơng trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ hội đƣợc học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tƣ tƣởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau. 1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới * Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này đƣợc đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình [1]. Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu đƣợc hình thành từ những điều kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong phân công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại của con ngƣời. Khác với nhu cầu chiến lƣợc, chúng đƣợc chính phụ nữ đƣa ra từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy nhu cầu giới thực tế thƣờng là sự hƣởng ứng đối với sự cần thiết đƣợc nhận thức ngay do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể. *Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi đƣợc đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo hƣớng bình đẳng [1]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 * Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới đƣợc coi trọng nhƣ nhau, cùng đƣợc công nhận và có vị thế bình đẳng [1]. Nam giới và phụ nữ đƣợc bình đẳng về: - Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng. - Các cơ hội để tham gia đóng góp, hƣởng lợi trong quá trình phát triển. - Quyền tự do và chất lƣợng cuộc sống. 1.1.1.4. Vai trò của giới - Vai trò sản xuất: đƣợc thể hiện trong lao động sản xuất dƣới mọi hình thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội. - Vai trò tái sản xuất sức lao động: bao gồm các hoạt động nhằm duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lƣợng lao động cho hiện tại và tƣơng lai nhƣ: nuôi dạy con cái, nuôi dƣỡng các thành viên trong gia đình, làm công việc nội trợ…vai trò này hầu nhƣ của ngƣời phụ nữ. - Vai trò cộng đồng: thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng. 1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn 1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế *Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng thêm về quy mô sản lƣợng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống [19]. Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lƣợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [12]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 1.1.2.2.Khái niệm về nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ của một nhà nƣớc hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trƣờng tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cƣ chủ yếu làm nông nghiệp [29]. 1.1.2.4.Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân, kinh tế nông thôn * Hộ gia đình: có ba tiêu thức chính thƣờng đƣợc nói đến khi định nghĩa khái niệm hộ gia đình: - Có quan hệ huyết thống và hôn nhân - Cùng cƣ trú - Có cơ sở kinh tế chung [55]. Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ đƣợc hiểu là: tất cả những ngƣời cùng sống trong một mái nhà, bao gồm những ngƣời có cùng huyết tộc và những ngƣời làm công [55]. Về phƣơng diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ [55]. Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những ngƣời có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy khái niệm hộ thƣờng đƣợc hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi đƣợc gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình. * Kinh tế hộ nông dân: Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: Các nông hộ thu hoạch các phƣơng tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị trƣờng, hoạt động với một trình độ không hoàn chỉnh cao [55]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Kinh tế hộ nông dân đƣợc phân biệt với các hình thức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trƣờng bởi các đặc điểm sau: - Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những ngƣời sản xuất có tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. - Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không đƣợc xem là lao động dƣới hình thái hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lƣơng. - Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ. Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dƣ thừa mới bán ra thị trƣờng. 1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 1.1.3.1. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2 trong tổng sản lƣợng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng đƣợc nâng cao [56]. Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trƣớc cho biết: Phụ nữ là ngƣời tạo ra phần lớn lƣơng thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ [5]. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ ngƣời trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm trên 50% dân số và gần 50% lực lƣợng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nƣớc. Hiện có tới 27,3% đại biểu nữ trong Quốc hội (cao nhất ở Châu Á và là một trong những nƣớc có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao nhất thế giới); tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sỹ 33,95%; tiến sỹ 25,69% [58]. Tuy nhiên, so với con số trung bình theo quy định của Quốc tế tỷ lệ lao động nữ là đại biểu Quốc hội của Việt Nam chƣa đạt và có xu hƣớng giảm dần. Theo số liệu của Văn phòng Quốc hội thì tỷ lệ nữ Việt Nam tham gia vào Quốc hội giai đoạn 1975 – 1976 là 32%; 1976 – 1981 là 27%; 1992 – 1997 chỉ còn 18,5%; 2002 - 2007 tăng lên là 27,31% [58]. Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và xã hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ đƣợc thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài của đất nƣớc. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã hội. 1.1.3.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn Phụ nữ luôn là ngƣời đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện nhƣ sau: - Trong lao động sản xuất: phụ nữ là ngƣời làm ra phần lớn lƣơng thực, thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ. - Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng ngƣời vợ, ngƣời mẹ. Họ phải làm hầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội. - Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động cộng đồng tại xóm, thôn bản. Nhƣ vậy, dù đƣợc thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình, trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong bƣớc tiến của nhân loại. Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần đƣợc chia sẻ, thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình. 1.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn * Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và một số nước Á Đông: phụ nữ trƣớc hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nƣớc ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dƣỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai ngƣời phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt động chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội. Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế [9]. * Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ còn nhiều hạn chế: Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phƣơng tiện thông tin nghe nhìn và sách báo đến với ngƣời dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 lao động nữ tiếp cận và nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài thời gian lao động sản xuất, ngƣời phụ nữ dƣờng nhƣ ít có thời gian dành cho nghỉ ngơi hoặc hƣởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10% [43]. Theo thông báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu ngƣời bị mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em không đƣợc đi học thì có tới 70% là trẻ em gái. Còn ở Việt Nam, theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ không qua đào tạo là rất cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả nƣớc; chỉ có 0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là 3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới) [22]. Điều đó cho thấy trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới. Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp không ít khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trƣờng, khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp. *Yếu tố về sức khoẻ: với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh hƣởng đến khả năng lao động mà còn làm vai trò của phụ nữ trong gia đình cũng nhƣ trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 * Khả năng tiếp nhận thông tin: do phụ nữ phải đảm nhận một khối lƣợng công việc lớn nên cơ hội để họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồ._.ng để nắm thông tin rất hiếm. Ở nhiều vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh ngƣời dân còn chƣa hề đƣợc tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải thông tin khác. * Các yếu tố chủ quan: một yếu tố khác không thể không nhắc đến đó là nguyên nhân chủ quan do chính phụ nữ gây ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, ngay cả phụ nữ cũng có cái nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái…là việc của phụ nữ. Họ tỏ ra không hài lòng về ngƣời đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối với nữ trên toàn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại. 1.1.4. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.4.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới Tại châu Phi, Châu Á và Thái Bình Dƣơng, trung bình một tuần phụ nữ làm việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn. Hầu hết mọi nơi trên thế giới, phụ nữ đƣợc trả công thấp hơn nam giới cho cùng một loại công việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50%-90% thu nhập của nam giới [7]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 * Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động: Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. Một số tài liệu thống kê sau đây sẽ chứng minh cho nhận định đó: - Bangladesh: có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lƣợng lao động so với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động nhiều nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng, gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lƣợng lao động, cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lƣợng lao động [9]. - Trung Quốc: nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lƣợng lao động cao nhất từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các nhóm tuổi cao hơn. Giống nhƣ ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ tuổi 60-64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lƣợng lao động, con số này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi [9]. * Trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp: nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nữ nông thôn ở các nƣớc đang phát triển còn rất thấp. Ở các nƣớc đang phát triển cho đến nay có tới 31,6% lao động nữ không đƣợc học hành, 5,2% mới chỉ học xong phổ thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp hai. Vì ít có điều kiện học hành nên những ngƣời phụ nữ này không có điều kiện tiếp cận một cách bài bản với các kiến thức về công nghệ trồng trọt và chăn nuôi theo phƣơng thức tiên tiến, những kiến thức họ có đƣợc chủ yếu là do tự học từ họ hàng, bạn bè hay từ kinh nghiệm của những ngƣời thân của mình. Một hạn chế lớn là những loại kinh nghiệm đƣợc truyền đạt theo phƣơng pháp này thƣờng ít khi làm thay đổi đƣợc mô hình, cách thức sản xuất của họ [9]. * Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến: Bất bình đẳng giới tồn tại ở hầu hết các nƣớc đang phát triển. Điều đó trƣớc hết bắt nguồn từ tình trạng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 phụ nữ có trình độ học vấn thấp. Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng là những định kiến xã hội không coi trọng phụ nữ đã đƣợc hình thành ở hầu hết các nƣớc đang phát triển. Do vậy, ngay cả khi phụ nữ có bằng cấp cao và kỹ năng tốt thì những công việc họ làm vẫn không đƣợc ghi nhận một cách xứng đáng. Đấu tranh để đạt đƣợc sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong xã hội ta nói riêng và trên thế giới nói chung là vấn đề lâu dài và còn nhiều khó khăn, thử thách. Đây là cuộc đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và lạc hậu. Đất nƣớc ta đã trải qua hàng ngàn năm phong kiến, tƣ tƣởng “Trọng nam khinh nữ” vẫn còn ăn sâu trong tiềm thức của một bộ phận dân chúng, nhất là ở những vùng, miền còn nặng nề về hủ tục lạc hậu… Ngay tại các bộ, ngành và những đơn vị hành chính, kinh tế lớn, vấn đề bình đẳng giới vẫn còn gặp những khó khăn nhất định. Việc bồi dƣỡng phát triển cán bộ nữ có lúc, có nơi còn bị hạn chế, một số đơn vị kinh tế thậm chí không muốn nhận lao động nữ… Nhƣ vậy, mặc dù đã đạt đƣợc những thành quả nhất định nhƣng vấn đề bình đẳng về giới vẫn còn những bất cập mà chúng ta còn phải tiếp tục phấn đấu để đạt đƣợc mục tiêu bình đẳng thật sự. 1.1.4.2. Thực trạng phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn * Thực trạng phụ nữ Việt Nam: là một nƣớc có nền công nghiệp chƣa phát triển, Việt Nam hiện có khoảng gần 80% số ngƣời trong độ tuổi lao động sống ở nông thôn, trong đó phụ nữ chiếm trên 50%, nhƣng họ là nhóm ngƣời yếu thế và thiệt thòi nhất trong xã hội, không đƣợc nhƣ đội ngũ công nhân, trí thức, phụ nữ nông thôn bị hạn chế bởi trình độ nhận thức. Nhƣng họ lại là lực lƣợng chính tham gia vào hầu hết các khâu trong sản xuất nông nghiệp nhƣ: cấy lúa, nhổ mạ, chăm sóc cây lúa, sát gạo… [8]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Hiện tƣợng tăng tƣơng đối của lực lƣợng lao động nữ nông thôn những năm gần đây là do một số nguyên nhân chính sau: - Do sự gia tăng tự nhiên số ngƣời trong độ tuổi lao động, hiện nay hàng năm nƣớc ta có khoảng 80 - 90 vạn ngƣời bƣớc vào tuổi lao động, trong đó: lao động nữ chiếm 55% [10]. - Do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của các ngành doanh nghiệp, đa số lao động nữ ở các cơ quan, xí nghiệp bị giảm biên chế, không có việc làm phải quay về nông thôn làm việc. - Do sự tan rã của thị trƣờng Đông Âu, Nga vào đầu những năm 90, khiến cho các nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam mất nguồn tiêu thụ hàng hoá, đa số phụ nữ làm nghề này lại chuyển về làm nghề nông nghiệp. - Ngoài ra, trong cơ chế thị trƣờng, do sức cạnh tranh yếu nên nhiều hợp tác xã thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn cũng lâm vào tình trạng phá sản. Kết quả là công nhân chủ yếu là nữ công nhân thuộc các hợp tác xã thủ công này phải trở về nghề nông. *Vai trò và những đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế- xã hội: Dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, vấn đề giải phóng phụ nữ luôn gắn với sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Quyền bình đẳng của phụ nữ đã đƣợc ghi trong Điều 36 Hiến pháp Việt Nam năm 1946, Hiến pháp năm 1992 (đã đƣợc sửa đổi và bổ sung năm 2002) một lần nữa khẳng định: "Công dân nam nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, xã hội và gia đình. Nhà nƣớc và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội". Trên tinh thần đó, các tầng lớp phụ nữ đã tích cực học tập, lao động sáng tạo, họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực và giữ vị trí quan trọng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Phụ nữ trong hệ thống dân cử: Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm của phụ nữ trong xã hội và trong quản lý Nhà nƣớc. Chỉ thị 37- CT/TƢ ngày 16/5/1994 khẳng định "nâng cao tỷ lệ nữ tham gia quản lý Nhà nƣớc, quản lý kinh tế là một yêu cầu quan trọng để thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ của phụ nữ, là điều kiện để phát huy tài năng, trí tuệ và nâng cao địa vị của phụ nữ" [2]. Nƣớc ta đƣợc đánh giá là có số đại biểu nữ cao trong Quốc hội, đứng đầu Châu Á và đứng thứ hai khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng và xếp thứ 9/135 các nƣớc trên thế giới. Trong chặng đƣờng 60 năm, Quốc hội nƣớc ta đã trải qua 12 nhiệm kỳ, đội ngũ cán bộ nữ trƣởng thành cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tính đến nhiệm kỳ 2002- 2007, 1.038 nữ đại biểu đƣợc bầu vào Quốc hội. Khoá I có 3% đại biểu nữ thì đến khoá XI đã tăng lên 27,31%, cán bộ nữ giữ chức chủ nhiệm, phó chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội chiếm 25%. Nhiệm kỳ 1999-2004, số nữ đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh chiếm 22,33%, cấp huyện chiếm 20,12%, cấp xã chiếm 16,56%. Tuy nhiên so với nam giới tỷ lệ này vẫn thấp. [20] Phụ nữ tham gia các cấp uỷ Đảng: Trong các kỳ đại hội Đảng gần đây, tỷ lệ phụ nữ trong các cấp uỷ tăng lên không đáng kể. So với các cấp, số lƣợng phụ nữ tham gia Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng chiếm tỷ lệ thấp nhất, khoá VII có 12 đồng chí, khoá VIII tăng lên là 18 đồng chí nhƣng đến khoá IX lại còn 12 đồng chí. Phụ nữ tham gia các cấp uỷ địa phƣơng có từ 10- 11%, trong đó uỷ viên ban thƣờng vụ trở lên đạt từ 3% đến 8%. Phần lớn các chị em trong ban thƣờng vụ cấp uỷ thƣờng đƣợc phân công làm công tác kiểm tra và dân vận [20]. Phụ nữ tham gia các cấp chính quyền: Trong những năm gần đây, tỷ lệ lãnh đạo nữ ở cấp Trung ƣơng thấp. Năm 2008, tỷ lệ phó chủ tịch nƣớc là 25%, bộ trƣởng 4,55%, tƣơng đƣơng bộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 trƣởng là 11,43%, thứ trƣởng 2,75%, tƣơng đƣơng thứ trƣởng là 9,21%, vụ trƣởng và tƣơng đƣơng là 20,74% [20]. Tỷ lệ nữ là chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/thành nhiệm kỳ 1999- 2004 chỉ có 1,64%, đến nhiệm kỳ 2004-2009 tăng lên là 3,12%, nhƣng ở cấp huyện lại có xu hƣớng giảm, từ 5,27% ở cả 2 cấp giảm xuống còn 3,62% [20]. Trong các doanh nghiệp: Trong hơn 300 nghìn doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, có 15% phụ nữ đứng đầu hoặc nắm cƣơng vị chủ chốt. Tỷ lệ phụ nữ làm quản lý doanh nghiệp ở một số ngành dệt, may mặc, giầy dép, thực phẩm…chiếm hơn 50%, ở các ngành giao thông, vận tải, xây dựng, khai khoáng… chiếm 20%. Trong 900 nghìn hộ kinh doanh gia đình có 27% phụ nữ điều hành [20]. Bên cạnh việc tham gia vào mọi hoạt động của đời sống xã hội, phụ nữ Việt Nam còn luôn cố gắng làm tròn nhiệm vụ ngƣời vợ, ngƣời mẹ gánh vác công việc nội trợ. Trong hoàn cảnh còn thiếu thốn, phụ nữ nông thôn phải lo cho gia đình đủ cơm ăn, con cái đƣợc học hành và khoẻ mạnh. Ngƣời phụ nữ còn là ngƣời giữ gìn, truyền thụ những giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc ta từ thế hệ này sang thế hệ khác, gia đình Việt Nam đến nay vẫn giữ đƣợc truyền thống tốt đẹp là do công lao to lớn của ngƣời phụ nữ. * Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với phụ nữ: sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất coi trọng đến việc giải phóng phụ nữ. Bác nhấn mạnh: “Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng đƣợc một nửa loài ngƣời”. Ngƣời cho rằng, muốn giải phóng phụ nữ trƣớc hết phải giải phóng họ ra khỏi sự trói buộc của tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ, ra khỏi sự bất công trong gia đình mình cũng nhƣ xã hội, đồng thời nâng cao vị thế của họ trong xã hội. Thế nên, Ngƣời đã yêu cầu các ngành, các địa phƣơng phải tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào mọi lĩnh vực của cuộc sống, để phụ nữ phát huy quyền và khả năng công dân của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Tiếp tục kế thừa và phát huy tƣ tƣởng của ngƣời, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành và thực hiện không ít những quyết sách mang tính chiến lƣợc đối với vấn đề phụ nữ nhƣ: Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 12/4/1993 của Bộ Chính trị “Về đổi mới và tăng cƣờng vận động phụ nữ trong tình hình mới”; Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 16/5/1994 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khoá VII “Về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới”. Năm 1995, Tại Hội nghị lần thứ IV về phụ nữ của Liên Hợp Quốc tổ chức tại Bắc Kinh (Trung Quốc), các quốc gia đã nhất trí thông qua Cƣơng lĩnh hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2000, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ và tăng cƣờng quyền lực cho phụ nữ trên toàn thế giới. Mỗi quốc gia xây dựng chiến lƣợc của nƣớc mình nhằm thực hiện Cƣơng lĩnh Bắc Kinh. Tại Hội nghị này, Chính phủ Việt Nam đã công bố chiến lƣợc phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 với 10 mục tiêu. Tiếp đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg, ngày 21/01/2002 về phê duyệt Chiến lƣợc và kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 với mục tiêu là: “Nâng cao chất lƣợng đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ; tạo mọi điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội”. Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001) cũng đã khẳng định: đối với phụ nữ thực hiện tốt pháp luật và chính sách bình đẳng giới, bồi dƣỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn; có cơ chế chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành; chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; tạo điều kiện để phụ nữ làm tốt nhiệm vụ của ngƣời vợ, ngƣời mẹ, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc. Cùng phụ nữ cả nƣớc, phụ nữ nông thôn đang đóng góp sức lực, trí tuệ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Sự ra đời của Ban vì sự tiến bộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 của phụ nữ các cấp đã giúp đỡ, khuyến khích động viên phụ nữ thực tốt vai trò, vị trí của mình. 1.1.5. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn 1.1.5.1. Về vấn đề sức khoẻ Sức khoẻ là một tài sản hết sức quan trọng đối với con ngƣời, đối với phụ nữ thì sức khoẻ lại càng quan trọng, vì nó không chỉ làm tăng khả năng lao động của phụ nữ mà còn cải thiện chất lƣợng cuộc sống của họ và các thành viên trong gia đình. Những bà mẹ khoẻ mạnh sẽ sinh ra những đứa con khoẻ mạnh. Vì thế, quan tâm và cải thiện sức khoẻ cho phụ nữ là một phƣơng tiện cho phát triển kinh tế và phát triển con ngƣời. Mặc dù những năm qua, Việt Nam đã đạt đƣợc những kết quả khả quan trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, nhƣ nhận xét của các chuyên gia quốc tế: “Đến năm 1992 Việt Nam đã đứng hàng thứ hai về tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ và là một trong những nƣớc đứng đầu về tiếp cận dịch vụ y tế và đứng đầu về tiếp cận an toàn trong các nƣớc ASEAN” [39]. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề đặt ra về sức khoẻ của phụ nữ nông thôn. - Về sức khoẻ thể chất: Qua kết quả khảo sát mức sống dân cƣ Việt Nam (2000) cho thấy tình trạng đau ốm theo giới tính nhƣ sau: 68% (nữ) và 64% (nam). Tình trạng đau ốm của phụ nữ cao hơn nam giới trong nghiên cứu trên đã phản ánh một thực tế: sức khoẻ phụ nữ là một vấn đề đáng lo ngại đặc biệt là sức khoẻ của phụ nữ ở các vùng nông thôn. So với phụ nữ ở đô thị, phụ nữ ở nông thôn có tỷ lệ đau ốm cao hơn: 69,2% và 63,7%. Điều tra mức sống dân cƣ lần 2 (2000) cho thấy: tỷ lệ đau ốm của ngƣời dân khá cao, nông thôn cao hơn thành thị, phụ nữ đau ốm nhiều hơn nam giới (45% và 38%). Nếu xét theo nhóm tuổi trong độ tuổi lao động thì ở một vài nhóm tuổi đƣợc xem là “sung sức” hơn cả nhƣ: 25 - 29; 30-34; 40-44 thì tỷ lệ đau ốm của phụ nữ vẫn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 cao hơn nam giới từ 10% đến 12% [53]. Theo chúng tôi sức khoẻ của phụ nữ nông thôn chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố sau đây: + Lao động vất vả: phụ nữ đảm nhận khối công việc nhiều hơn nam giới. Thời gian làm việc của phụ nữ dài hơn và căng thẳng hơn. Bên cạnh đó, phụ nữ nông thôn thƣờng lao động vất vả trong thời gian mang thai, trong thời gian này họ vẫn lao động bình thƣờng, thậm trí vẫn lao động nặng trong những tháng cần phải chú ý giữ gìn để đảm bảo an toàn cho thai nhi. + Môi trƣờng ô nhiễm: Với phụ nữ, ảnh hƣởng của môi trƣờng ô nhiễm càng nhiều vì thời gian phụ nữ lao động hàng ngày trên ruộng đồng nhiều hơn nam giới nên dễ bị nhiễm độc bởi các hoá chất. Ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam có nhiều hồ, ao tù. Đây là nguồn nƣớc chủ yếu của ngƣời dân ở nông thôn (tắm, giặt giũ...) đồng thời cũng tạo điều kiện cho muỗi, ký sinh trùng sinh sôi nảy nở [11]. + Lấy chồng sớm, sinh đẻ nhiều: có một điều dễ nhận thấy là ở Việt Nam còn có hiện tƣợng tảo hôn. Những năm gần đây, ở các vùng nông thôn hiện tƣợng tảo hôn, lấy chồng sớm có xu hƣớng gia tăng bởi nhiều nguyên nhân văn hoá - xã hội, trong đó có nguyên nhân muốn xây dựng gia đình để tách hộ nhận ruộng khoán, nếu kết hôn muộn sẽ không có cơ hội nhận ruộng vì chính sách giao ruộng dài hạn (15 đến 20 năm). Lấy chồng sớm dẫn đến hệ quả là bên cạnh việc chƣa đƣợc chuẩn bị tốt cả về thể chất, tâm lý để làm dâu, làm vợ, làm mẹ lẫn kiến thức nuôi dạy con... Sự thiếu hiểu biết về dân số - kế hoạch hoá gia đình nên dẫn đến mang thai và sinh nở, nạo hút thai nhiều. + Dinh dƣỡng không đảm bảo: năm 1995, một cuộc khảo sát quốc gia về mức độ thiếu vitamin A và suy dinh dƣỡng do thiếu Pprotein đã phát hiện 41% tổng số phụ nữ bị suy dinh dƣỡng: 26% suy dinh dƣỡng hạng 1 (chỉ số về khối lƣợng cơ thể (BMI) giữa 17,0 và 18,49), 15% độ II và độ III (BMI dƣới 17,0). Thiếu máu cũng là hiện tƣợng phổ biến, một nghiên cứu quy mô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 nhỏ ở Việt Nam kiểm tra lƣợng Hemoglobin ở phụ nữ có thai cho thấy: 49% phụ nữ nông thôn có lƣợng Hb dƣới tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới, [49]. Suy dinh dƣỡng ở phụ nữ không chỉ làm tăng tỷ lệ đẻ khó, tai biến thai sản có thể dẫn đến tử vong mẹ mà còn ảnh hƣởng đến sức khoẻ con cái. Hiện nay, 35% trẻ em Việt Nam bị suy dinh dƣỡng. * Sức khoẻ về tinh thần: Đời sống văn hoá nghèo nàn: Sự đơn điệu trong đời sống văn hoá, thiếu nơi vui chơi giải trí, hội họp sinh hoạt, thiếu thông tin thời sự chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật và kinh tế và hiện tƣợng dễ thấy ở nhiều vùng nông thôn hiện nay. Đời sống văn hoá ở nông thôn nghèo nàn là một lý do thúc đẩy thanh niên rời bỏ nông thôn [21]. Do vậy, xoá bỏ sự nghèo nàn trong đời sống văn hoá ở nông thôn là một yêu cầu bức thiết của sự công nghiệp hoá nông thôn, làm điều đó cũng chính là đẩy mạnh việc truyền bá kiến thức khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới, đồng thời nâng cao nhận thức của ngƣời dân nông thôn về pháp luật, lối sống văn hoá. Hơn nữa, còn ngăn chặn và loại bỏ những các tật xấu nhƣ: mê tín, cờ bạc, số đề, bói toán... 1.1.5.2. Về chuyên môn kỹ thuật Quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hƣớng thị trƣờng trong những năm gần đây đã thực sự giải phóng lao động và đặc biệt là lao động nữ ở nông thôn thoát ra khỏi những ràng buộc của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhƣng chƣa thực sự giải phóng họ khỏi những ràng buộc của thể chế và tập quán của nền kinh tế truyền thống, cùng với những thiếu hụt cả về năng lực và điều kiện của lao động nữ trong sản xuất, kinh doanh. Sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn không thể thành công nếu ngƣời dân ở nông thôn chỉ có kinh nghiệm đƣợc tích luỹ theo năm tháng mà thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Với phụ nữ nông thôn hiện nay, trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ có một ƣu điểm nổi bật là sự khéo léo, sự tính toán giỏi giang và thành đạt chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của mỗi ngƣời, số thành công do đƣợc học hành, đào tạo chƣa nhiều. Nhƣợc điểm này sẽ là một hạn chế không nhỏ trong việc phát huy nguồn nhân lực nữ để phát triển nông thôn. 1.1.5.4. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định Cho dù đã có những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực bình đẳng giới nhƣng vẫn phải thừa nhận rằng bất bình đẳng giới vẫn đang tồn tại ở Việt Nam - đây là lực cản cơ bản của sự phát triển tự nhiên. Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam, những trở lực của bất bình đẳng giới là: sự hạn chế của phụ nữ trong tiếp cận các nguồn lực sản xuất đất đai, các dịch vụ khuyến nông và tín dụng. Phụ nữ ít đƣợc tham gia trong các lĩnh vực, các cấp, ít có tiếng nói quyết định trong nhiều lĩnh vực của đời sống gia đình, xã hội, ít nhiều còn bị phân biệt trong tiếp cận các phúc lợi về y tế, giáo dục [1]. * Về vấn đề tiếp cận đất đai: Đối với ngƣời dân Việt Nam, nhà cửa, đất đai bao giờ cũng có giá trị lớn và có ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống gia đình. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, điều này là đặc biệt quan trọng, khi mà gần 80% dân cƣ sống ở nông thôn, chủ yếu làm nông nghiệp và đất đai là tƣ liệu sản xuất chính của họ. Việc xem xét ngƣời đứng tên giấy tờ sở hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cần thiết để có thể phân biệt rõ về ngƣời tiếp cận và quản lý nguồn lực trong hộ gia đình hay nói cách khác đi là quyền của mỗi ngƣời nam và nữ trong gia đình. Về mặt pháp luật, ở Việt Nam, phụ nữ và nam giới có quyền bình đẳng về tài sản, điều đó thể hiện qua Hiến pháp và những bộ luật liên quan đến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 quyền sở hữu nhƣ Luật đất đai (1993, 2003), Bộ luật dân sự (1995), Luật hôn nhân và gia đình (2000). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có lúc, có nơi chƣa đảm bảo theo đúng quy định. Ví dụ: việc thực hiện quyền sử dụng đất đã đƣợc quy định trong Luật đất đai; Luật này quy định hộ gia đình, cá nhân đƣợc nhà nƣớc giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của cả vợ và chồng. Nhƣng trong thực tế, hầu nhƣ các giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ ghi tên một ngƣời (chủ yếu là ngƣời chồng). Vì thế từ vị trí đồng sử dụng với ngƣời chồng, ngƣời vợ đã rơi xuống vị trí ngƣời thừa hành, không có quyền quyết định. Ngƣời chủ hộ (nam giới) có quyền lực pháp lý và kinh tế hơn các thành viên khác trong gia đình. Việc không đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng và một số quyền hạn khác của ngƣời phụ nữ nhƣ chuyển nhƣợng, thừa kế. Việc không có quyền tƣơng đƣơng với nam giới đối với đất đai - một tài sản chủ chốt, một tƣ liệu sản xuất quan trọng của hộ gia đình nông thôn, ảnh hƣởng rất lớn đến địa vị kinh tế và xã hội của phụ nữ so với nam giới. Cho dù pháp luật quy định về quyền thừa kế nhƣ nhau của con trai và con gái, nhƣng theo truyền thống thì chủ yếu ngƣời con trai trong gia đình có quyền thừa kế về nhà cửa, đất đai. Nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ chỉ có quyền sử dụng đất trong mối liên hệ với đàn ông. Khi còn nhỏ, ngƣời con gái có phần đất đƣợc giao trong gia đình bố mẹ đẻ, khi lấy chồng, hầu nhƣ không thể mang theo quyền sử dụng đất phần đất, trừ khi họ lấy chồng cùng làng. Sau khi kết hôn, ngƣời vợ về cƣ trú bên bố mẹ chồng và khi ra ở riêng có thể đƣợc gia đình bố mẹ chồng chia sẻ một phần đất canh tác. Song, nếu nhƣ cuộc hôn nhân này bị đổ vỡ thì hầu nhƣ khó đảm bảo quyền sử dụng đất đai của ngƣời phụ nữ sau khi li dị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Ngƣời phụ nữ goá cũng không gặp không ít rắc rối về việc đƣợc đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì nếu trong gia đình có ngƣời con trai lớn thì nhiều khả năng tên của ngƣời con trai sẽ đƣợc ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứ không phải tên của ngƣời phụ nữ. * Tiếp cận về vốn: Cung cấp tín dụng không chỉ là một phƣơng tiện quan trọng để xoá đói giảm nghèo mà là phƣơng tiện để tăng thu nhập và phát triển kinh tế nông thôn lâu dài. Tuy vậy, phần lớn tín dụng hiện nay là do khu vực phi chính thức, và phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với các khoản vay chính thức hơn so với nam giới. 2/3 số ngƣời vay vốn là nam giới. Đối với phụ nữ chỉ có 18% số vốn vay đƣợc cung cấp thông qua khu vực chính thức, còn lại nguồn tín dụng phổ biến nhất là từ họ hàng và các cá nhân khác. Việc vay vốn từ nguồn các nhân dẫn tới việc chịu lãi xuất cao và đối với phụ nữ điều này cũng phản ánh họ thiếu khả năng tiếp cận với những khoản vay thế chấp. Trong khi 41% số khoản vay của nam giới dựa trên thế chấp tài sản, thì khoản vay của phụ nữ chỉ chiến 27% [38]. * Vấn đề tiếp cận giáo dục, đào tạo: Số liệu Tổng điều tra dân số năm 1999 cho thấy 12% em gái trong độ tuổi từ 5 tuổi trở lên chƣa bao giờ đƣợc đi học, trong khi đó tỷ lệ này chỉ 7,5 cho bé trai. Trong các gia đình nghèo nhất, các em gái đi học ít hơn các em trai. Năm 1998, khoảng cách giữa em trai và em gái tiếp cận cấp tiểu học lớn hơn 20% đối với các gia đình nghèo nhất so với toàn bộ dân số [38]. Mặc dù phụ nữ đóng vai trò then chốt trong sản xuất nông lâm nghiệp nhƣng sự tiếp cận của họ với kỹ thuật từ các hoạt động khuyến nông còn thấp và chƣa đầy đủ. Trong năm 1999 chỉ có hơn 3% trên tổng số phụ nữ nông thôn trên 13 tuổi có trình độ kỹ thuật chuyên môn [5]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 * Về vấn đề việc làm và thu nhập của phụ nữ: Năm 2005, lao động nữ chiếm khoảng 21,14 triệu ngƣời trong tổng số lao động của nền kinh tế quốc dân (48,6% so với 43,45 triệu lao động), đến 8/2007 đã tăng lên khoảng 22,77 triệu ngƣời (49,4% so với tổng số trên 46,11 triệu lao động). Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 1,33 triệu ngƣời, trong đó, lao động nữ là 835 nghìn ngƣời [34]. Theo đánh giá tổng quan, nếu mức độ ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế toàn cầu là thấp, khả năng đến cuối năm 2010, lao động nữ sẽ đạt và vƣợt chỉ tiêu 50% lực lƣợng lao động của cả nƣớc. Tuy nhiên, vấn đề quan tâm hiện nay là chất lƣợng công việc của lao động nữ vì chủ yếu các chị em vẫn chiếm số đông ở những lĩnh vực không đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao, có thu nhập thấp và việc làm bấp bênh, độ rủi ro cao. Trong các ngành nghề đã có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu lao động, nhƣng vẫn thể hiện sự bất bình đẳng về giới, thể hiện qua tỷ lệ lao động nữ trong khu vực nông- lâm- ngƣ nghiệp dù có chiều hƣớng giảm nhƣng xét về cơ cấu giới thì vẫn còn rất cao [34]. Nhiều nghiên cứu hiện nay về vai trò của nam và nữ trong kinh tế thị trƣờng phản ánh thực tế là ở cả 2 khu vực lao động đƣợc trả lƣơng và không đƣợc trả lƣơng, phụ nữ đều có thu nhập thấp hơn nam giới. Mặc dù pháp luật quy định “Công việc nhƣ nhau, tiền công ngang nhau” nhƣng trong khu vực có lƣơng do thƣờng làm lao động giản đơn nên tiền công trung bình trả cho lao động nữ chỉ bằng 72% so với nam. Nguyên nhân chủ yếu là do lao động nữ tập trung vào khu vực ngành nghề không đòi hỏi tay nghề, kỹ thuật cao, năng suất lao động thấp và bị trả lƣơng thấp. Trừ khu vực dịch vụ và may mặc, còn ở hầu hết các ngành khác lƣơng của phụ nữ thấp hơn lƣơng của nam giới do không làm quản lý. Trong công việc tiền công bình quân của phụ nữ chỉ bằng 62% tiền lƣơng của nam giới [5]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 Trong khu vực không trả lƣơng phụ nữ làm việc nhiều hơn nam giới. Việc phân công lao động trong nội bộ gia đình ở nông thôn đang đặt gánh nặng lên vai ngƣời phụ nữ. Ngoài công việc sản xuất trên đồng ruộng phụ nữ còn chăn nuôi và các công việc khác thuộc về gia đình và phục vụ gia đình. *Về vấn đề ra quyết định: tìm hiểu vấn đề ai là ngƣời có tiếng nói quyết định đối với những vấn đề quan trọng của gia đình nhƣ mua sắm tài sản đắt tiền, xây dựng nhà cửa, những khoản chi lớn liên quan đến thành quả lao động của gia đình ta thấy có nhiều bất cập. Phụ nữ đƣợc tham gia ý kiến và bàn bạc chung với tƣ cách là ngƣời giữ tiền của gia đình “tay hòm chìa khoá” trong những quyết định quan trọng nhƣng trên thực tế họ không có quyền quyết định việc chi tiêu. * Vấn đề tham gia các hoạt động cộng đồng: phụ nữ không có thời gian giành cho các hoạt động xã hội, hoặc cho việc học tập kinh nghiệm từ ngƣời khác. Đặc biệt phụ nữ các dân tộc thiểu số rất ít có cơ hội tham gia các lớp học văn hoá buổi tối thậm chí các lớp học đó đã có sẵn và thích hợp với họ. Kết quả là phụ nữ không thể tham dự các buổi họp thôn bản cộng với việc ít có điều kiện tiếp cận các nguồn lực và khả năng tạo thu nhập kém, không có tiếng nói trong các quyết định quan trọng của đời sống gia đình dẫn đến địa vị kinh tế, xã hội của phụ nữ thấp hơn so với nam giới. Đó là những yếu tố hạn chế khả năng tham gia của phụ nữ vào việc ra quyết định trong cộng đồng và ở cấp quốc gia. 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu - Tiếp cận nghiên cứu xã hội học (giới): nhằm nghiên cứu đặc tính của giới, sự khác nhau và các yếu tố ảnh hƣởng đến giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 - Tiếp cận nghiên cứu kinh tế hệ thống: nhằm nghiên cứu các hệ thống sản xuất kinh doanh các loại hình cây trồng, vật nuôi, các yếu tố trong nền kinh tế của địa phƣơng, của hộ. 1.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 1.2.2.1. Chọn vùng nghiên cứu Theo vị trí địa lý, địa hình, địa mạo đất đai của huyện Phú Lƣơng, dựa trên vùng sinh thái, đồng thời căn cứ vào sự phát triển kinh tế của các vùng, tôi tiến hành lựa chọn 3 cụm xã: cụm phía Bắc, cụm xã Trung tâm và cụm phía Nam để nghiên cứu. Tiếp đó, căn cứ vào tỷ lệ nữ làm chủ hộ, tỷ lệ nữ tham gia quản lý sản xuất của hộ, tham gia lãnh đạo chính quyền đoàn thể của địa phƣơng, tham gia hoạt động cộng đồng, tôi lựa chọn 3 xã đại diện cho từng cụm xã để điều tra, gồm: - Xã Yên Trạch ( thuộc cụm xã phía Bắc): giáp với huyện Định Hoá và Chợ Mới- Bắc Cạn, ngƣời dân chủ yếu là ngƣời tày, nùng, số hộ nghèo chiếm trên 65,21% tổng số hộ (năm 2008) [40], kinh tế kém phát triển, sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu, những năm gần đây dựa trên thế mạnh của vùng đã phát triển thêm nghề mây tre đan, mành cọ. - Xã Ôn Lƣơng (thuộc cụm xã Trung tâm): là một xã có các đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, chủ yếu là ngƣời tày, chiếm 80% tổng số dân trong vùng [40]. Đây là xã có nhiều con em đƣợ._.uyến nông, khuyến lâm đồng thời các số liệu về nhu cầu, tính hữu ích và sự tham gia của nam và nữ cần đƣợc thƣờng xuyên thu nhập, phân tích và sử dụng nhƣ một công cụ quản lý để giám sát các hoạt động này. Cùng với các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm các khóa đào tạo nghề cần đặc biệt chú trọng tới đối tƣợng là phụ nữ, một mặt là để tăng kiến thức chuyên môn, mặt khác để củng cố lòng tự tin cho họ. Tại cấp cộng đồng, cần hình thành đƣợc những nhóm hạt nhân bao gồm nông dân cả nam và nữ sản xuất giỏi, hiểu biết tốt về công nghệ mới và có những mối liên hệ chặt chẽ với chính quyền và các tổ chức hội đoàn thể. 3.2.8. Tăng cường tạo quyền và khả năng tiếp cận của phụ nữ đối với quá trình ra quyết định ở các cơ quan, đơn vị Bình đẳng giới cần đƣợc coi nhƣ một nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình cải cách hành chính nhà nƣớc ta, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Tất cả các hoạt động của công tác quản lý nguồn nhân lực bao gồm xây dựng các bản mô tả công việc cho các chức danh, các chính sách tuyển dụng, phân công cán bộ, quy hoạch, đào tạo và đề bạt cán bộ đều thể hiện sự cam kết đảm bảo bình đẳng giới. Kết quả thực hiện mục tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 bình đẳng giới đã đƣa ra trong kế hoạch hành động cần đƣợc đƣa vào các cuộc đánh giá công các thƣờng kỳ. Cần nâng cao chất lƣợng hoạt động ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp cơ sở, có cán bộ chuyên trách về giới nhƣ một mục tiêu cơ bản trong các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phụ nữ và nam giới cần có cơ hội tiếp cận nhƣ nhau về giáo dục đào tạo, đối với các cộng đồng nông thôn, cần tính đến yếu tố giới trong việc nhập trƣờng ở cấp giáo dục tiểu học, trung học và trên trung học. Các địa phƣơng nên có chính sách cử cán bộ nữ đi đào tạo nâng cao trình độ nhằm mục tiêu phát triển họ thành các lãnh đạo cộng đồng. Giải pháp chính để đạt đƣợc bình đẳng giới trong quản lý cộng đồng và ra quyết định, đó chính là nâng cao năng lực nhận thức cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ ở nông thôn để họ có thể tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế. Tại cấp huyện, xã cần tăng cƣờng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của ban vì sự tiến bộ của phụ nữ và các ban ngành liên quan về việc thực hiện luật pháp và chính sách bình đẳng giới. Cần đảm bảo các cơ chế thông tin xã hội, tham vấn, tham dự và đóng góp ý kiến của cả nam và nữ trong quá trình xây dựng các kế hoạch và chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với các yêu cầu nội dung và thành phần các nhóm mục tiêu ở cấp xã, thôn. 3.2.9. Giải pháp hoạt động khuyến nông và thông tin nông nghiệp đối với phụ nữ nông thôn * Nâng cao năng lực và hiệu quả bộ máy khuyến nông cấp cơ sở: Cần đẩy mạnh công tác lồng ghép các chƣơng trình giáo dục phụ nữ về sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hoá gia đình với chƣơng trình tập huấn kỹ thuật nông lâm nghiệp cho phụ nữ (phối hợp với Hội phụ nữ). Nhà nƣớc cần hỗ trợ chi phí cho các chƣơng trình khuyến nông trên ti vi, đài về các kỹ thuật canh tác. Gắn chặt sự tham gia của phụ nữ trong những khoá tập huấn, xây dựng ô mẫu, hội thảo. Đây là cách thức đạt hiệu quả nhất, bền vững nhất, có khuyến khích sự tham gia cùng xây dựng kế hoạch, cùng nhau giám sát, bàn bạc, nhận xét, đánh giá các kết quả đạt đƣợc thì mới: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Nâng cao năng lực truyền thông về thông tin nông nghiệp ở cấp cơ sở: Trƣớc mắt, nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng cần nâng cao trình độ học vấn cho nhóm nữ nông dân tƣơng lai, phổ cập văn hoá cho nhóm nữ sản xuất hiện tại để họ có khả năng đọc và tìm hiểu tài liệu kỹ thuật có liên quan đến đồng áng của họ. - Phụ nữ tự bản thân chủ động tiếp cận thông tin từ hệ thống thông tin đại chúng, gặp gỡ cán bộ kỹ thuật. Ban tổ chức các lớp khuyến nông và chính quyền địa phƣơng khi mời nông dân dự tập huấn, dự họp phải bố trí thời gian phù hợp để nữ có thể tham dự. Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng cần mở rộng hệ thống thông tin nông nghiệp, ở mỗi xóm nên có điện để đặt loa phát thanh các chƣơng trình khuyến nông. Các thông tin khác về chất lƣợng giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón... nông dân cần mua giống tại các trạm cung cấp giống, trạm, cửa hàng dịch vụ vật tƣ nông nghiệp có đủ tin cậy. Trung tâm giống cần phân phối nguồn giống đạt tiêu chuẩn, có sự cam kết với ngƣời dân về kết quả đạt đƣợc. Nâng cao dân trí thông qua các hoạt động thông tin tuyên truyền, nhƣ tăng số giờ phát thanh lên, số bản quy trình sản xuất phát cho nông dân đƣợc phát nhiều hơn, thực hiện việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp. Tăng cƣờng khuyến nông giảm nghèo, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, giữ vững an ninh lƣơng thực trên địa bàn huyện và mở rộng khuyến nông vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Kết quả nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn tại huyện Phú Lƣơng, tác giả có những kết luận sau: (1) Cơ cấu dân số nữ và nam tƣơng đối cân bằng. Nữ trong độ tuổi lao động phần lớn tập trung trong nhóm tuổi từ 15- 35. Lao động nữ nông thôn có số lƣợng rất lớn, chiếm 44 % tổng số lao động và chiếm 93% tổng số lao động nữ. Tình hình lao động nữ trong độ tuổi ở khu vực thành thị và nông thôn của huyện Phú Lƣơng có xu hƣớng ổn định. (2) Trình độ văn hoá, chuyên môn, lý luận chính trị của phụ nữ còn thấp, nhất là nữ nông thôn: Chỉ có 6,4% cán từ cấp chi hội đến cấp xã có trình độ chuyên môn, 4,3% có trình độ lý luận chính trị sơ cấp, trung cấp. Lao động nữ chƣa tốt nghiệp tiểu học chiếm 9,56%, chƣa qua một lớp đào tạo nghề chiếm tới 88,69 %. Nữ công nhân viên chức có trình độ chuyên môn cao đẳng, đại học cũng chỉ chiếm 72%. (3) Số phụ nữ trong độ tuổi không tham gia sinh hoạt hội đoàn thể chiếm tỷ lệ lớn (21,81%) và lại thuộc các xã khó khăn. Phụ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động xã hội ít hơn nam giới. (4) Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền, hội đồng nhân dân các cấp cao so với các huyện trong tỉnh và cao hơn mức bình quân chung của toàn quốc nhƣng vẫn thấp so với nam. (5) Nữ trong độ tuổi lao động tham gia chủ yếu vào các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp (trên 70,3%). Cả nữ và nam đều đóng góp vào hoạt động tạo ra thu nhập của gia đình. Nữ đảm nhiệm chính vai trò nội trợ và chăm sóc các thành viên trong gia đình, số đông cả nữ và nam đều bằng, lòng với vai trò đó. (6) Có sự không công bằng giữa nam và nữ trong công tác quản lý và kiểm soát các nguồn lực nhƣ đất đai, vốn, nguồn thông tin kỹ thuật… (7) Quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong gia đình thuộc về nam giới, phụ nữ thƣờng quyết định những việc liên quan đến nội trợ và chăm sóc các thành viên trong gia đình. (8) Còn rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn. (9) Cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu để nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 2. Kiến nghị Tạo điều kiện để phụ nữ phát triển cùng với nam giới không những đem lại lợi ích cho mỗi phụ nữ, mỗi gia đình mà cho toàn xã hội. Đó không phải là vấn đề công bằng xã hội, mà là lợi ích kinh tế. Từ những phân tích trên, chúng tôi kiến nghị một số vấn đề nhằm tạo sự hài hoà cân đối trong gia đình, tạo điều kiện phụ nữ có hội học tập, nâng cao trình độ mọi mặt, tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. (1) Đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo - Huyện uỷ tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết 11- NQ/TW của Bộ Chính trị về "Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", thực hiện Luật bình đẳng giới, có hội nghị ban chấp hành đảng bộ bàn và xây dựng nghị quyết chuyên đề về lãnh đạo thực hiện Luật bình đẳng giới trong nửa cuối của nhiệm kỳ, tổng kết việc thực tiễn thực hiện nghị quyết hàng năm. - Mở hội nghị quán triệt, triển khai Luật bình đẳng giới cho cán bộ chủ chốt của huyện, đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục Luật bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Luật Hôn nhân gia đình… sâu rộng trong quần chúng nhân dân, cán bộ công nhân viên chức cả nam và nữ. - Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hiện Nghị quyết 11- NQ/TW của Bộ Chính trị, Luật bình đẳng giới, các chế độ chính sách đối với phụ nữ. Kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền chỉnh sửa, bổ sung những nội dung trong các quy định phù hợp với thực tế công tác nữ tại địa phƣơng. (2) Công tác tổ chức quy hoạch cán bộ - Kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện, có thành viên của ban là cán bộ chuyên trách hƣởng lƣơng từ ngân sách, nâng cao chất lƣợng hoạt động của ban, tránh tình trạng nhiệm vụ của ban là nhiệm vụ của Hội phụ nữ huyện. - Xây dựng tổ chức Hội phụ nữ huyện vững mạnh, phát huy hơn nữa vai trò là nơi tập hợp, tổ chức, đoàn kết phụ nữ trong khối thống nhất. Xây dựng những nội dung hoạt động thiết thực để thu hút phụ nữ trong độ tuổi vào sinh hoạt hội đạt tỷ lệ Đề án 01 của Tỉnh uỷ quy định. Huy động sức mạnh nội lực trong chị em giúp nhau bằng cây, con giống... kết hợp các chƣơng trình hỗ trợ của tổ chức trong và ngoài nƣớc về vốn, kiến thức cho phụ nữ phát triển kinh tế, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. - Trong công tác hoạch, bổ nhiệm cán bộ vào các chức danh lãnh đạo huyện thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc cần quan tâm tới số lƣợng, chất lƣợng cán bộ nữ. Tạo cơ hội để cán bộ nữ đƣợc tham gia xây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 dựng, lãnh đạo thực hiện các chƣơng trình, đề án phát triển kinh tế- văn hoá- xã hội của địa phƣơng. (3) Công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức - Nghiên cứu đƣa một số tiết học về thực hiện bình đẳng giới, kiến thức giới vào các nội dung chƣơng trình học tập tại các trƣờng phổ thông, trung tâm bồi dƣỡng chính trị của huyện. - Tạo điều kiện cho chị em phụ nữ nông thôn học tập nâng cao trình độ văn hoá, cử các chị em là cán bộ, công nhân viên chức theo học các lớp đào tạo bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và có chính sách hỗ trợ kinh phí để chị em yên tâm học tập. - Trung tâm dạy nghề phối hợp chặt chẽ với các hội đoàn thể thực hiện tốt chƣơng trình đào tạo nghề cho nông dân hàng năm. Mở các lớp học dài ngày về trồng trọt, chăn nuôi, quản lý kinh tế gia đình có lồng ghép nội dung về bình đẳng giới, kỹ năng tổ chức cuộc sống gia đình… cho phụ nữ nông thôn ở các cụm xã. Để có chất lƣợng đào tạo nghề cho phụ nữ, cần nâng cao trình độ cho giáo viên giảng dạy tại trung tâm. - Phòng nông nghiệp, trạm khuyến nông huyện bên cạnh các chủ đề khuyến nông dƣới hình thức thuần tuý kỹ thuật, cần phát triển các chƣơng trình khuyến nông dƣới nhiều khía cạnh nhƣ kinh tế, marketing, quản lý tài chính, quản lý nhân lực…chú trọng xây dựng các mô hình sản xuất điểm để nhân rộng trong cộng đồng, phát huy trách nhiệm của cán bộ hợp đồng 248, hợp đồng 17 trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. (4) Hỗ trợ phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập - Ngân hàng nông nghiệp huyện, ngân hàng chính sách xã hội huyện tăng thêm nguồn vốn vay bằng tín chấp qua các tổ chức hội đoàn thể để phụ nữ có cơ hội tiếp cận dễ dàng hơn với tín dụng. Hƣớng các dự án vay vốn 120 tới đối tƣợng hộ có phụ nữ làm chủ, tăng lƣợng vốn vay trên hộ để chị em có điều kiện mở rộng sản xuất. - Đánh giá việc thực hiện 10 đề án phát triển kinh tế- xã hội của huyện, có giải pháp khắc phục một số thực trạng chăn nuôi bấp bênh, đƣợc mùa mất giá, nuôi trồng sản xuất theo phong trào và sự phân biệt do dãn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, làm cho phụ nữ nông thôn ngày càng vất vả. - Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, trong nội ngành nông lâm nghiệp gắn với phát triển thị trƣờng, tạo điều kiện cho phụ nữ và nam giới vùng nông thôn có việc làm tại chỗ, có điều kiện phát triển kinh tế gia đình không phải đi làm ăn xa, có điều kiện chia sẻ lẫn nhau trong thực hiện vai trò sản xuất, sinh sản nuôi dƣỡng, cộng đồng, chính trị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 - Đẩy mạnh hoạt động của các làng nghề mây tre đan, mành cọ, các ngành nghề thủ công truyền thống, tạo điều kiện cho phụ nữ nông thôn tách khỏi công việc gia đình, tạo thu nhập bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, qua sinh hoạt tại các câu lạc bộ, tổ sản xuất, ngƣời phụ nữ nông thôn có thể mở rộng giao tiếp, nâng cao nhận thức của họ về vấn đề xã hội và kiến thức chăm sóc gia đình. (5) Hỗ trợ phụ nữ xây dựng, tổ chức cuộc sống gia đình - Nâng cao nhận thức cho các thành viên trong gia đình, chú trọng đến phụ nữ về kiến thức tổ chức cuộc sống gia đình, nuôi dạy chăm sóc con cái, khuyến khích sự quan tâm của các thành viên trong gia đình chia sẻ các hoạt động lao động cũng nhƣ cuộc sống gia đình, tình cảm. - Mở rộng mạng lƣới nhà trẻ, mẫu giáo tới các cụm xóm nhằm giảm nhẹ công việc gia đình cho các bà mẹ. - Chăm sóc, cải thiện sức khoẻ của phụ nữ, khuyến khích chị em đến các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện cho chị em nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khoẻ sinh sản./. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thị Vân Anh, Giới và phát triển nông thôn- Tài liệu cho lớp tập huấn phát triển bền vững nông thôn của Chƣơng trình VNRP. 2. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khoá VII, Chỉ thị số 37- CT/TW, ngày 16/5/1994 về một số vấn đề công tác các bộ nữ trong tình hình mới. 3. Ban Dân vận Huyện uỷ Phú Lƣơng, Thống kê phụ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt hội đoàn thể năm 2008. 4. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện Phú Lƣơng, Báo cáo tổng kết hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện Phú Lương, năm 2006, 2007, 2008. 5. Đỗ Thị Bình, Trần Thị Vân Anh, Giới và công tác giảm nghèo, NXB khoa học xã hội, Hà Nội, 2003. 6. Bộ Chính trị khoá VII, Nghị quyết số 04- NQ/TW, ngày 12/4/1993 về đổi mới và tăng cƣờng vận động phụ nữ trong tình hình mới. 7. Báo cáo Bridge số 56 (năm 2000), Thực trạng và phát triển. 8. Borje Ljunggren, Những thách thức trên con đường cải cách Đông Dương, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Nguyễn Vân Chi (2007), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò lao động nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế nông thôn huyện Võ Nhai, Thái Nguyên. 10.Trƣơng Ngọc Chi, Ảnh hưởng của đặc tính nông hộ tiếp cận khuyến nông và thông tin nông nghiệp đến hoạt động sản xuất lúa của các hộ do nữ quản lý, tài liệu hội thảo nghiên cứu giảm nghèo ở nông thôn tiếp cận vĩ mô, 2002. 11. Vũ Thị Kim Dung, “sự khác biệt về giới trong thu nhập”, bước đầu nghiên cứu về tổ chức lao động ở Việt Nam, kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ 15-17/7/1998, tập III, NXB Thế giới, Hà Nội, 2001. 12. Đại học kinh tế quốc dân, kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 1997. 13. Đảng bộ xã Cổ Lũng, báo cáo tổng kết kinh tế- xã hội xã Cổ Lũng năm 2008. 14. Đảng bộ xã Ôn Lƣơng, báo cáo tổng kết kinh tế- xã hội xã Ôn Lương năm 2008. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 15. Đảng bộ xã Yên Trạch, báo cáo tổng kết kinh tế- xã hội xã Yên Trạch năm 2008. 16.Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. 17. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Đoàn Thanh niên huyện Phú Lƣơng (2007), Thống kê cán bộ đoàn cấp huyện, xã nhiệm kỳ 2007-2012. 19. Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin dùng cho khối ngành kinh tế- quản trị kinh doanh trong các trƣờng cao đẳng, đại học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2006. 20. Nguyễn Hải Hà- Nguyễn Quốc Tuấn (2008), Phụ nữ trong việc tham gia lãnh đạo quản lý. 21. Nguyễn Kim Hà, phân công lao động nam nữ như một công cụ phân tích giới, NXB khoa học xã hội, năm 1999. 22. Bùi Đình Hoà, Điều tra đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cáo đời sống kinh tế- xã hội của phụ nữ các dân tộc ít người vùng cao tỉnh Bắc Cạn, báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp Bộ, mã số B96- 02-14 ĐT. 23. Hội nông dân huyện Phú Lƣơng (2007), Thống kê cán bộ nông dân cấp huyện, xã nhiệm kỳ 2007-2012. 24. Hội liên hiệp phụ nữ Phú Lƣơng (2004), Thống kê nữ đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh, huyện, xã nhiệm kỳ 2004- 2009. 25. Hội liên hiệp phụ nữ Phú Lƣơng (2004), Thống kê cán bộ, hội viên phụ nữ nhiệm kỳ 2001- 2006. 26. Hội liên hiệp phụ nữ Phú Lƣơng (2006), Thống kê cán bộ, hội viên phụ nữ nhiệm kỳ 2006-2011. 27. Hội liên hiệp phụ nữ Phú Lƣơng (2006), Thống kê cán bộ, hội viên phụ nữ nhiệm kỳ 2006-2011. 28. Hội liên hiệp phụ nữ Phú Lƣơng (2006), Thống kê nữ cán bộ tham gia cấp uỷ huyện, xã, xóm bản nhiệm kỳ 2005-2010. 29. Http:/www.dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn. 30.Http:/www.chungta.com/Desktop.aspx/ChungtaSuyNgan/Connguoi/ Vi_tri_cua_phu_nu. 31. 12344708/ Hoạt động và đóng góp của phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá 32. trò của phụ nữ và nam giới trong tổ chức cuộc sống gia đình ở Bình Định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 33.ảo sát vai trò của phụ nữ trong nông nghiệp và nông thôn xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên. 34.ấn đề bình đẳng giới trong lao động việc làm của phụ nữ. 35.Nguyễn Thị Tuyết Lan (2000), nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong nông hộ ở xã Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh. 36.Nguyễn Thị Lân (2004), Vai trò của phụ nữ dân tộc dao huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Cạn trong hoạt động xoá đói giảm nghèo- Báo cáo khoa học. 37. Liên đoàn lao động huyện Phú Lƣơng, báo cáo tổng kết công tác năm 2008. 38. Liên hiệp quốc tại Việt Nam (2002), Tóm tắt tình hình thế giới tại Việt Nam. 39. Paul Read, Harry Minas &Steven Klimidis (1999), Việt Nam một thăm dò sơ bộ về tuổi thọ, của cải và phát triển kinh tế”, báo cáo hội thảo quốc tế chăm sóc sức khoẻ, Hạ Long 7-10/4/1999. 40. Phòng Lao động- TBXH huyện Phú Lƣơng, số liệu thống kê các năm 2006, 2007, 2008 41. Phòng Thống kê huyện Phú Lƣơng, báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 42. Pranklin, Barbara A.K. (1999), mở rộng chân trời: Thay đổi các vai trò giới ở Việt Nam, Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, Hà Nội. 43. Lê Thi (1998), Phụ nữ nông thôn và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, NXB Khoa học- xã hội, Hà Nội. 44. Tổ chức Lao động quốc tế, Thúc đẩy bình đẳng giới, năm 2002. 45. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08/7/2005 ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010. 46. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg, ngày 21/01/2002 về phê duyệt chiến lƣợc và kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010. 47. Đàm Thị Minh Thu (2005), Lao động nữ trong phát triển kinh tế nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên thực trạng và giải pháp. 48. Trung tâm dạy nghề huyện Phú Lƣơng, thống kê số liệu dạy nghề cho nông dân năm 2006, 2007, 2008. 49. Uỷ ban dân số- Kế hoạch hoá gia đình- GTZ (1996), Điều tra sức khoẻ sinh sản, Hà Nội, năm 1996. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 50. Uỷ ban nhân dân huyện Phú Lƣơng, báo cáo tổng kết thực hiện dự án 661 các năm 2006,2007,2008. 51. Uỷ ban nhân dân huyện Phú Lƣơng, báo cáo kết quả 3 năm thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2006- 2008. 52. Uỷ ban nhân dân huyện Phú Lƣơng, báo cáo tình hình tăng giảm hộ nghèo các năm 2006, 2007, 2008. 53. Uỷ ban quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ, phân tích tình hình và đề xuất chính sách nhằm tăng cƣờng tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam, Hà Nội, năm 2000. 54. Uỷ ban nhân dân huyện Phú Lƣơng, báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2006, 2007, 2008. 55. Đỗ Văn Viện - Đỗ Văn Tiến, giáo trình kinh tế hộ nông dân, Đại học nông nghiệp I Hà Nội. 56. Viện nghiên cứu chính sách lƣơng thực Quốc tế, Chƣơng trình hỗ trợ ngành nông nghiệp, Trung tâm thông tin Nông nghiệp & phát triển nông thôn (2001), lựa chọn chính sách sử dụng chăn nuôi nhằm thúc đẩy tằn trƣởng và đa dạng nguồn thu nhập vùng nông thôn Việt Nam, tập I,II, Hà Nội. 57. World Bank, báo cáo ngân hàng Thế giới, năm 2000. 58. UNDP (1996), Gender & development briefing Kit, Hanoi, Vietnam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ Huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên Xóm:…………….…….....................Xã:……………………………………..……… Họ và tên chủ hộ: .................................................................................................... . Họ tên điều tra viên:…. ............................................................................................ . Ngày phỏng vấn: ...................................................................................................... . I- MỘT SỐ THÔNG TIN CHỦ YẾU VỀ HỘ. 1.1- Danh sánh những người trong gia đình (gồm cả chủ hộ): T T Họ và tên Tuổi Quan hệ với chủ hộ (vợ, con…) Văn hoá Đƣợc đào tạo Nghề nghiệp hiện tại Nữ Nam ( ko biết chữ, cấp1, 2,3) (nghề, sơ cấp, trung cấp, khác…) (sản xuất N2, dịch vụ, nghề phụ, cán bộ, khác…) 1 2 3 4 5 6 7 8 1.2- Nguồn gốc của hộ: + Bản địa + Từ nơi khác đến 1.3- Theo chuẩn nghèo mới: + Là hộ nghèo + Là hộ TB + Là hộ khá II- ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỘ 2.1- Ai trong gia đình ông bà đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Ông Bà Chồng Vợ Con trai Con gái 2.2- Tình hình sử dụng đất đai của hộ ông ( bà): Loại đất Diện tích (m2) 1- Đất đang sử dụng: - Đất thổ cƣ: - Đất nông nghiệp - Đất lâm nghiệp 2- Đất chƣa sử dụng - Đất bằng - Đất đồi núi - Mặt nƣớc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 2.3- Nguồn gốc đất của hộ ông (bà) Loại đất Diện tích (m2) - Có từ trƣớc - Nhà nƣớc giao - Mua - Cha mẹ cho 2.4.Những tài sản chủ yếu của gia đình ông (bà): Loại tài sản Đơn vị Số lƣợng Giá trị (1000đ) 1. Tài sản cho sinh hoạt 1-Nhà ở: - Nhà xây m 2 - Nhà sàn, gỗ, ván m2 - Nhà tranh tre, nứa lá m2 2-Phƣơng tiện đi lại: - Xe đạp Chiếc - Xe máy Chiếc 3. Phƣơng tiện nghe nhìn: - Tivi Chiếc - Đài Chiếc 4.Trang bị nội thất: - Giƣờng Chiếc - Tủ Chiếc - Bàn ghế Chiếc 5. Quạt điện Chiếc 6. Tủ lạnh Chiếc 7. Điện thoại Chiếc 8.Bếp ga cái 9. Giếng nƣớc, bể nƣớc cái 10. Nhà vệ sinh cái 2. Tài sản là công cụ sản xuất: 1. ôtô tải Chiếc 2. Máy bơm Chiếc 3. Máy cày bừa Chiếc 4. Máy tuốt lúa Chiếc 5. Máy xay xát Chiếc 6. Máy cƣa Chiếc 7.Máy quay, vò chè Chiếc 8.Trâu, bò (cày, kéo) con 9.Chuồng trại, chăn nuôi 1000đ 10.Tài sản khác 1000đ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 2.5.Tình hình vốn dùng cho sản xuất kinh doanh trong năm Nguồn gốc vốn vay Số tiền Thời hạn vay lãi xuất điều kiện để đƣợc vay 1.Vay từ ngân hàng Nông nghiệp 2.Vay từ ngân hàng Chính sách 3.Vay từ dự án, quỹ..qua Hội đoàn thể. 4.Vay từ các cá nhân, ngƣời thân quen 5. Vốn tự tích luỹ đƣợc Cộng tổng vốn hiện có của gia đình ………triệu - Ông hay bà là ngƣời quản lý vốn? Vợ  chồng  cả vợ và chồng  - Ông hay bà là ngƣời đứng tên vay vốn Vợ  chồng  ngƣời khác  - Ông hay bà là ngƣời đi trả tiền lãi Vợ  chồng  ngƣời khác  - Ông hay bà là ngƣời quyết định sử dụng Vợ  chồng  cả vợ và chồng  III. THU NHẬP CỦA GIA ĐÌNH Số TT Các nguồn thu Số tiền/năm (đồng) So mức độ đóng góp của chồng với vợ Cao hơn Thấp hơn Ngang bằng 1 Trồng trọt 2 Chăn nuôi 3 Thuỷ sản 4 Lâm nghiệp 5 Tiểu thủ CN 6 Dịch vụ 7 Từ làm thuê IV- THÔNG TIN VỀ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG Ai trong gia đình ông (bà) là ngƣời phân công lao động, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong gia đình: Chồng  vợ  3.1-Phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp Các công việc sản xuất Ai làm chính Vợ Chồng Vợ và chồng Đi thuê 1.Trồng lúa: -Làm đất ( cày, bừa) - Gieo mạ - Cấy - Bón phân - Làm cỏ, Phun thuốc - Gặt - Tuốt - Phơi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 2. Trồng màu: - Làm đất - Geo hạt, trồng cây - Bón phân - Phun thuốc - Thu hoạch 3. Trồng chè - Bón phân - Phun thuốc - Tƣới nƣớc - Hái chè - Sao, vò chè - Đi bán 4.Chăn nuôi: - Lấy ( mua) thức ăn - Chăm sóc: cho ăn, thuốc… - Đi bán 3.2. Phân công lao động trong hoạt động dịch vụ Ông bà bán hàng: +Tại nhà mình + Thuê cửa hàng để bán  + Bán ở chợ  Các loại công việc Ai làm chính Vợ Chồng Vợ và chồng Đi thuê - Chon mặt hàng để bán - Đi mua, chở hàng về - Bán hàng - Ghi sổ, quản lý -Trả nợ, đòi nợ khách hàng 3.3. Phân công lao động trong hoạt động Lâm nghiệp Các loại công việc Ai làm chính Vợ Chồng Vợ và chồng Đi thuê - Phát cây, dọn đồi, đốt - Cuốc hố, trồng cây -Chăm sóc rừng -Lấy măng, sản phẩm phụ - Khai thác gỗ, bán 3.4. Phân công lao động trong nghề tiểu thủ công nghiệp mây, tre, mành cọ Các loại công việc Ai làm chính Vợ Chồng Vợ và chồng Đi thuê - Lấy, mua nguyên liệu - Chẻ, vuốt nan - Đan, dệt - Sấy - Chở đi bán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 3.5. Phân công lao động trong các hoạt động khác Các hoạt động Ai làm chính Vợ Chồng Vợ và chồng 1.Hoạt động tái sản xuất: - Nội trợ: Nấu cơm, giặt… - Chăm sóc sức khoẻ gia đình - Kèm dạy học cho con - Lấy củi đun - Mua sắm, xây dựng, sửa chữa 2.Hoạt động cộng đồng -Tham gia các cuộc xóm - Dự tuyên truyền CS, PLuật… - Dự đám ma, đám cƣới, lễ… - Là hội viên hội đoàn thể - Lao động công ích, ZT - Tham gia bộ máy lãnh đạo xóm V- TIẾP CẬN THÔN TIN Các nguồn thông tin Ngƣời đƣợc tiếp cận Chồng (con trai) Vợ ( con gái) - Từ chồng - Hội phụ nữ, hội nông dân - Họ hàng, ngƣời thân quen - Từ chợ - Cán bộ khuyến nông - Cửa hàng vật tƣ nông nghiệp - Xem ti vi, đài, sách báo, tạp chí, bản tin - Kinh nghiệp của bản thân Ông bà có đƣợc tham dự các lớp tập huấn không: có  không  Ông bà đƣợc tham dự các nội dung gì sau đây : - Quản lý kinh tế hộ: Vợ  Chồng  - Kiến thức về Giới: Vợ  Chồng  - Kỹ thuật trồng trọt: Vợ  Chồng  - Kỹ thuật chăm nuôi: Vợ  Chồng  - Kỹ thuật trồng rừng : Vợ  Chồng  - Kỹ thuật trồng chè: Vợ  Chồng  - Phòng trừ dịch hại: Vợ  Chồng  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 VI-TRONG GIA ĐÌNH ÔNG BÀ AI LÀ NGƢỜI RA QUYẾT ĐỊNH. TT Nội dung Ngƣời quyết định chính Vợ Chồng cả vợ và chồng 1 Phân công công việc sản xuất, kinh doanh 2 Lựa chọn cây con giống, mặt hàng bán 3 Áp dụng khoa học kỹ thuật vào SX 4 Mua sắm, xây dựng, sửa chữa lớn trong nhà 5 Sử dụng thu nhập của gia đình 6 Cho con cái học hành 7 Định hƣớng nghề nghiệp cho con cái VII- SỬ DỤNG QUỸ THỜI GIAN CỦA PHỤ NỮ Trong một ngày, bà sử dụng quỹ thời gian cho từng việc nhƣ thế nào? Loại công việc Số giờ thực hiện (giờ) Công việc tạo thu nhập Công việc nội trợ Lấy củi đun Chăm sóc sức khỏe gia đình Dạy con học hành Tham gia công tác xã hội Vui chơi, thăm bạn bè Ngủ, nghỉ VIII- CÁC NỘI DUNG KHÁC 6.1. Lúc kết hôn bà (vợ ông) bao nhiêu tuổi? ………tuổi 6.2. Bà ( vợ ông) sinh con lần đầu vào khi nào? Dƣới 20 tuổi  Từ 21-30 tuổi  Từ 31- 40 tuổi  6.3. Lần sinh gần đây bà ( vợ ông) có đi khám thai không? Có  không  Nếu có trả lời tiếp: 01 lần  02 lần  03 lần  Trên 03 lần  6.4. Ông bà có sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình không? có  không  Nếu có, ông bà thƣờng sử dụng biện pháp nào sau đây? Đặt vòng  Bao cao su  Uống thuốc  Biện pháp khác 6.5. Ông (bà) có đưa con đi tiêm chủng theo hướng dẫn của y tế thôn bản không? Có  không  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 6.6. Khi có người trong gia đình ốm (đặc biệt là cháu nhỏ) ông (bà ) thường: Tự mua thuốc về điều trị: ( vợ làm  chồng làm ) Đƣa đến trạm xá khám  Mời bác sỹ đến nhà  6.7. Ông (bà) hãy cho ý kiến của mình về các nội dung sau: + Việc nội trợ nấu cơm, giặt quần áo, chăm sóc con… là việc của phụ nữ : đúng  sai  + Đi họp, tập huấn, nghe tuyên truyền là việc của đàn ông: đúng  sai  + Làm nhà, mua bán tài sản lớn việc của đàn ông: đúng  sai  + Mua bán đồ dùng hàng ngày là việc của phụ nữ : đúng  sai  + Quyền quyết định cuối cùng là của đàn ông: đúng  sai  + Vợ phải nghe chồng: đúng  sai  CHỦ HỘ (ký tên) CÁN BỘ ĐIỀU TRA (ký tên) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 PHIẾU ĐIỀU TRA NHANH Huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên Họ và tên ngƣời đƣợc điều tra: ................................................................................ . Xóm:…………….…….....................Xã:……………………………………..……… Họ tên điều tra viên:…. ............................................................................................ . Ngày phỏng vấn: ...................................................................................................... . 1- Ai trong gia đình ông (bà) là ngƣời phân công lao động, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong gia đình: Chồng  vợ  2- Ông bà có đƣợc tham dự các lớp tập huấn không: có  không  Nếu có, ông bà đã đƣợc tham dự các nội dung gì sau đây : - Quản lý kinh tế hộ: Vợ  Chồng  - Kiến thức về Giới: Vợ  Chồng  - Kỹ thuật trồng trọt: Vợ  Chồng  - Kỹ thuật chăm nuôi: Vợ  Chồng  - Kỹ thuật trồng rừng : Vợ  Chồng  - Kỹ thuật trồng chè: Vợ  Chồng  - Phòng trừ dịch hại: Vợ  Chồng  NGƢỜI ĐƢỢC ĐIỀU TRA CÁN BỘ ĐIỀU TRA (ký tên) (ký tên) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9559.pdf
Tài liệu liên quan