Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các Doanh nghiệp VN hiện nay

A. Lời mở đầu Chỉ cách đây vài năm, khi nói đến kiểm toán nhiều người kh"ng biết đấy là nghề gì và làm việc gì.Nhưng trong một vài năm trở lại đây nhiều người đã coi nghề kiểm toán như một nghề có "giá" trong xã hội.Điều đó chứng tỏ sự phát triển vượt bậc của ngành nghề này hiện nay,đặc biệt là các c"ng ty kiểm toán độc lập.Khi tìm hiểu về kiểm toán độc lập em tự đặt ra câu hỏi: kiểm toán độc lập vừa là một doanh nghiệp nhưng lại có kh năng cung cấp dịch vụ xác minh và bày tỏ ý kiến thực trạn

doc26 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các Doanh nghiệp VN hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hoạt động của các doanh nghiệp khác.Tại sao kiểm toán lại có vai trò đó? vai trò này được thực hiện như thế nào,dựa trên các qui định pháp lý nào trong nền kinh tế nước ta?...Chính vì vậy em đã chọn đề tài cho đề án mon học của mình là: Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Dựa trên kiến thức đã được học trong m"n học Lý thuyết kiểm toán cùng với việc tự nghiên cứu thêm trong các tài liệu chuyên ngành,các văn bn pháp qui nhà nước đã ban hành...cũng như sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn,em thực hiện bài viết này để nh"m tr lời các câu hỏi đã đặt ra cũng như thực hiện nguỵên vọng được trang bị kĩ hn về các kiến thức của bộ m"n mình đang theo học. Bài viết còn rất nhiều sai sót do sự hạn hẹp về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên em rất mong sự nhận xét đánh giá của các thầy c".Em xin chân thành cm n sự hướng dẫn nhiệt tình mang tính định hướng của GS.TS Nguyễn Quang Quynh đã giúp em hoàn thành đề án này. Đề án gồm ba phần: I. C sở lí luận chung. II. Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. III. Những thuận lợi và khó khăn của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra, kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và một số gii pháp nâng cao vai trò này. B. Nội dung I.C sở lí luận chung: 1. C sở lí luận về kiểm toán độc lập: Có nhiều khái niệm về kiểm toán nhưng nội dung của chúng khá thống nhất.Một trong những khái niệm đó là khái niệm do Alvin A.Arens đưa ra "Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập,có quyền thu thập và đánh giá các b"ng chứng về các th"ng tin số lượng có liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nh"m mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các th"ng tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được xây dựng". Kiểm toán độc lập là một loại hình kiểm toán được phân theo chủ thể kiểm toán (ngoài ra còn có kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ).Kiểm toán độc lập là một tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu của khách hàng .Kiểm toán độc lập là hoạt động đặc trưng của nền kinh tế thị trường.Đây là loại hình dịch vụ được pháp luật thừa nhận và bo hộ,được qun lý chặt chẽ bởi các hiệp hội chuyên ngành về kế toán.Quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là quan hệ mua bán dịch vụ,đn vị kinh tế được kiểm toán phi tr phí dịch vụ cho kiểm toán viên theo hoạt động kiểm toán - đây là điểm khác biệt giữa kiểm toán độc lập với kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ. Các kiểm toán viên độc lập là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp có kĩ năng nghề nghiệp và đạo đức và phi tri qua kì thi quốc gia để đạt chứng chỉ kiểm toán viên độc lập theo qui định.Khách thể của kiểm toán độc lập bao gồm: các doanh nghiệp và xí nghiệp tư,các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài,các hợp tác xã và doanh nghiệp cổ phần,các chưng trình dự án có vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước.Ngoài ra có một khách thể tự nguyện với số lượng ngày càng tăng ở nước ta:đó là các doanh nghiệp nhà nước.Kiểm toán độc lập hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính.Ngoài ra theo yêu cầu của khách hàng,kiểm toán độc lập còn có thể kiểm toán hoạt động,kiểm toán tuân thủ hoặc tiến hành các dịch vụ tư vấn tài chính kế toán như tư vấn về thuế,tư vấn về đầu tư,lập báo cáo tài chính,cung cấp các phần mềm kế toán... Cũng như kiểm toán nói chung kiểm toán độc lập có hai chức năng.Chức năng xác minh tính trung thực hợp lý,hợp pháp của các nghiệp vụ hoặc việc lập các bng khai tài chính.Sn phẩm của chức năng này là "báo cáo kiểm toán".Chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến,được hiểu rộng với ý nghĩa c về khối lượng và chất lượng th"ng tin.Chức năng này thể hiện cũng khác nhau giữa các khách thể kiểm toán,các c sở pháp lý,kinh tế khác nhau.Sn phẩm của chức năng này là "thư qun lý".Với bn chất và chức năng này kiểm toán độc lập phi thực hiện mọi hoạt động kiểm tra,kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng tài sn,các nghiệp vụ tài chính và sự phn ánh của nó trên sổ sách kế toán cùng hiệu qu đạt được.Nói cách khác doanh nghiệp chính là các khách thể chủ yếu của kiểm toán độc lập và kiểm toán độc lập cung cấp dịch vụ kiểm tra tình hình hoạt động của các doanh nghiệp theo nhu cầu tự nguyện của các doanh nghiệp đó. 2.C sở lí luận về kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: Để hiểu c sở lí luận của kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trước hết ta cần hiểu kiểm tra,kiểm soát là gì?Đầu tiên ta có thể khẳng định kiểm tra,kiểm soát là một chức năng của qun lý.Nó kh"ng phi là một pha,một giai đoạn của quá trình qun lý mà nó gắn với mọi pha của quá trình đó.Nếu quá trình qun lý được thực hiện trên c tầm vi m" và vĩ m" thì kiểm tra,kiểm soát cũng gắn với mỗi phạm vi đó.Tuy nhiên với ý niệm kiểm soát là việc xem xét nắm lấy và điều hành đối tượng qun lý thì kiểm soát thường tồn tại phổ biến hn ở tầm vi m".Trong khi đó kiểm tra thường được hiểu là việc xem xét một vấn đề cụ thể theo thứ bậc(từ trên xuống dưới).Với quan niệm đó kiểm tra được tồn tại phổ biến hn ở tầm vĩ m".Trở lại với đề tài là việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ta lần lượt làm rõ những c sở lí luận của nó b"ng cách tr lời các câu hỏi.Câu hỏi đầu tiên là tại sao cần kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay?Với bất cứ một quốc gia nào thì việc kiểm tra,kiểm soát mọi thành phần kinh tế hoạt động trong nền kinh tế cũng hết sức quan trọng.Trong nền kinh tế Việt Nam - một nước đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sn xuất nhỏ thì nhiệm vụ này càng có ý nghĩa cấp thiết và lâu dài.Vì theo Lênin "sn xuất nhỏ hàng ngày,hàng giờ đẻ ra chủ nghĩa tư bn và giai cấp tư sn trên qui m" lớn.Sn xuất nhỏ trong chủ nghĩa tư bn hay trong chủ nghĩa xã hội đều có lu"n tìm cách trốn tránh sự kiểm soát của nhà nước".Để đm bo nền kinh tế lu"n theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa thì sự đa dạng của các hình thức sở hữu dẫn đến sự đa dạng các loại hình doanh nghiệp đòi hỏi phi có các biện pháp và c"ng cụ kiểm soát tài chính chặt chẽ để đưa nền kinh tế Việt Nam đi theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.Câu hỏi thứ hai là việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp bị chi phối bởi những nhân tố nào?Nhân tố đầu tiên là phân cấp qun lí chi phối cách thức kiểm tra,kiểm soát.Xét ở tầm vĩ m",nhà nước là chủ thể kiểm tra,kiểm soát trực tiếp với các doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh phí từ ngân sách nhà nước; là chủ thể kiểm tra,kiểm soát gián tiếp đối với mọi doanh nghiệp khác hoạt động b"ng ngân sách riêng của mình.Xét ở tầm vi m",kiểm tra,kiểm soát diễn ra ở những doanh nghiệp.Những doanh nghiệp này một mặt chịu sự kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà nước mặt khác phi tiến hành kiểm tra,kiểm soát bn thân doanh nghiệp mình.Nhân tố thứ hai là hình thức sở hữu chi phối chủ thể kiểm tra kiểm soát.Chủ thể kiểm tra có thể khác nhau với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân.Nhân tố thứ ba là loại hình hoạt động chi phối hướng kiểm tra,kiểm soát.Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mục tiêu là lợi nhuận thì kiểm tra,kiểm soát hướng tới việc đánh giá hiệu qu sử dụng vốn,lao động,tài nguyên.Ngoài ra còn nhiều nhân tố chi phối nữa nhưng ta chỉ xem xét những nhân tố chính trên. Như vậy có thể nói kiểm toán độc lập vừa là một doanh nghiệp vừa có vai trò kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.Vấn đề này sẽ được làm rõ hn trong những phần sau của bài. II. Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: 1.Việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp đang có sự đổi mới trong nền kinh tế thị trường: Theo luật doanh nghiệp Việt Nam "doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập nh"m mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh,nghĩa là thực hiện một số hoặc tất c các c"ng đoạn của quá trình đầu tư từ sn xuất đến tiêu thụ sn phẩm và thực hiện dịch vụ trên thị trường nh"m mục đích sinh lời".Doanh nghiệp ở Việt Nam có thể phân loại theo các tiêu thức nhất định.Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm tài sn của doanh nghiệp với kết qu kinh doanh có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp chịu trách nhiệm v" hạn.Căn cứ vào hình thức sở hữu tài sn của doanh nghiệp có thể chia thành doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp tư nhân,c"ng ty trách nhiệm hữu hạn,c"ng ty cổ phần,c"ng ty có vốn đầu tư nước ngoài...Căn cứ vào qui m" có thể chia thành doanh nghiệp lớn,doanh nghiệp vừa và nhỏ.Như vậy là các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam rất đa dạng đòi hỏi một sự qun lý khoa học,hệ thống để đưa tất c các loại hình doanh nghiệp này đi theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp được quan tâm ngay từ thời kỳ bắt đầu xây dựng đất nước.Trong thời kỳ c chế kế hoạch hoá tập trung,c"ng tác kiểm tra,bộ máy kiểm tra cũng được tổ chức phù hợp với những qui chế đó: Nhà nước với tư cách là người qun lý vĩ m" đồng thời là người sở hữu nắm trong tay toàn bộ c"ng tác kiểm tra nói chung,kiểm soát nội bộ được thực hiện chủ yếu th"ng qua tự kiểm tra của kế toán.Kiểm tra của Nhà nước chủ yếu thực hiện th"ng qua xét duyệt hoàn thành kế hoạch,xét duyệt quyết toán và thanh tra theo vụ việc.Từ khi chuyển đổi nền kinh tế theo c chế thị trường việc kiểm tra,kiểm soát doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi.Nếu như trước đây doanh nghiệp hoạt động theo kế hoạch,pháp lệnh thì hiện nay các hoạt động của doanh nghiệp bị chi phối bởi các qui luật cung cầu,do đó hiện nay việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp là hướng tới việc doanh nghiệp có chấp hành pháp luật trong hoạt động sn xuất kinh doanh cũng như các pháp luật về qun lý,về thuế...do Nhà nước qui định hay kh"ng.Từ đó dẫn đến việc trước đây kiểm tra,kiểm soát doanh nghiệp là kiểm tra,kiểm soát trực tiếp và thường xuyên,toàn diện thì hiện nay phưng pháp đó trở thành sự phiền hà cho doanh nghiệp.Rõ ràng đổi mới c"ng tác kiểm tra,kiểm soát là một yêu cầu khách quan và cần thiết nhưng vấn đề đặt ra là phi đổi mới như thế nào? Phưng châm nhất quán trong đổi mới c"ng tác kiểm tra,kiểm soát doanh nghiệp là đm bo một hành lang pháp lý cho sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp bo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội.Đồng thời đổi mới c"ng tác kiểm tra,kiểm soát cũng phi gim thiểu sự phiền hà cho các doanh nghiệp bị kiểm tra,kiểm soát,kh"ng làm nh hưởng tới hoạt động sn xuất kinh doanh bình thường đúng pháp luật của doanh nghiệp đó.Bất kì doanh nghiệp nào trong c chế thị trường đều có tính độc lập trong hoạt động sn xuất kinh doanh.Tính độc lập ở đây kh"ng chỉ thể hiện quyền mà còn là trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động sn xuất kinh doanh mà pháp luật kh"ng cấm và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình.Do đó để gim thiểu rủi ro th"ng tin,rủi ro pháp lý thì tất yếu doanh nghiệp phi tự hoàn thiện hoạt động của hệ thống kiểm tra,kiểm soát nội bộ.Mặt khác doanh nghiệp hoạt động trong c chế thị trường phi chịu c chế giám sát,kiểm tra của một chủ thể đặc biệt là nhà nước và nhiều đối tượng khác nữa như ngân hàng,đối tác,khách hàng,chủ nợ,người lao động...và của bn thân các doanh nghiệp.Trong cuốn sách Lênin bàn về kiểm kê,kiểm soát có cho r"ng trong thời kỳ mới cần khuyến khích các doanh nghiệp "cứ bu"n bán đi,cứ làm giàu đi nhưng phi trung thực,phi nộp những báo cáo xác thực và chính xác...kh"ng được phép có sự vi phạm nào các đạo luật". Tóm lại trong c chế mới cần kiểm tra tính tin cậy trong các báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp lập.Một nhu cầu mới xuất hiện là cần hình thành một tổ chức có đủ tính độc lập,khách quan để thực hiện c"ng tác kiểm tra sau đó cung cấp sự đm bo về tính tin cậy của các báo cáo do doanh nghiệp đưa ra cho Nhà nước,cho các bên quan tâm và bn thân các doanh nghiệp.Kiểm toán độc lập ra đời để đáp ứng nhu cầu này. 2.Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: 2.1.Sự hình thành của kiểm toán độc lập ở Việt Nam là một yêu cầu cần thiết khách quan: Việt Nam,kiểm toán mà đặc biệt là kiểm toán độc lập xuất hiện và phát triển cùng sự phát triển của nền kinh tế thị trường,ngày càng có vai trò và đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.Có nhiều người cho r"ng kiểm toán ở nước ta xuất phát từ nhu cầu pháp lý bắt buộc chứ kh"ng phi tất yếu là sn phẩm của nền kinh tế thị trường.Trong luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam qui định " Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phi được một tổ chức kiểm toán hợp pháp ở Việt Nam kiểm tra,xác nhận trước khi nộp cho SCCI( bộ kế hoạch và đầu tư )và c quan thuế".Theo th"ng tư số 73TC/TCDN ngày 12/11/1996 báo cáo tài chính của doanh nghiệp phi được kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nội bộ xác nhận trước khi c"ng bố.Hoặc theo qui định của uỷ ban chứng khoán nhà nước thì báo cáo tài chính của doanh nghiệp đăng kí tại thị trường chứng khoán phi được kiểm toán xác nhận.Đối với doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá,bán,khoán,cho thuê cũng phi có kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính. Các pháp lý yêu cầu các doanh nghiệp phi được kiểm toán đã dẫn đến sự hiểu lầm r"ng c sở ra đời hoặc sự cần thiết của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế là do các qui định pháp lý.Trên thế giới các nước có nền kinh tế phát triển,cũng nhiều người cho r"ng kiểm toán tồn tại là do chính các qui định pháp lý bắt buộc.Nhưng nhiều c"ng trình nghiên cứu,kho sát thực tế cho thấy kiểm toán tồn tại độc lập và có trước khi các qui định pháp lý yêu cầu các báo cáo tài chính doanh nghiệp phi được kiểm toán xác nhận.Nước Mỹ hoạt động kiểm toán có trước khi các chuẩn mực kiểm toán ra đời.Như vậy nhu cầu về kiểm toán do thị trường tạo ra. Các nghiên cứu cho thấy r"ng nhu cầu kiểm toán xuất hiện khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền qun lý,quyền khai thác kinh doanh các tài sn,tiền vốn từ hình thức những hình thức đn gin khi các thưng gia đưa các tài sn của mình cho người khác qun lý kinh doanh cho đến các hình thức phức tạp,hoàn thiện hn là hình thái các c"ng ty cổ phần-trong đó các cổ đ"ng kh"ng trực tiếp qun lý điều hành hoạt động của c"ng ty mà do một nhóm các qun lý đại diện thực hiện chức năng qun lý kinh doanh.Khi đó người chủ sở hữu có những nghi ngại về việc các báo cáo tài chính do người qun lý lập kh"ng phn ánh trung thực về tình hình tài chính và kết qu kinh doanh hoặc ít ra thiếu tính khách quan.Trong thực tế hầu như kh"ng phi mọi chủ sở hữu,cổ đ"ng có điều kiện và kh năng soát xét các sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của c"ng ty.Khi đó các chủ sở hưu cần các gii pháp để có c sở tin tưởng các báo cáo tài chính do nhà qun lý lập ra là phù hợp với nguyên tắc kế toán chung và bo vệ quyền lợi của người qun lý.Kiểm toán độc lập ra đời cũng như một gii pháp đm bo cho người sở hữu về sự tin cậy của những th"ng tin do nhà qun lý cung cấp. Kiểm toán độc lập hình thành và phát triển ở miền nam Việt Nam từ trước năm 1976 có văn phòng của các c"ng ty hàng đầu thế giới như Arthur Andersen,SGV...Sau khi đất nước thống nhất hoạt động của những văn phòng này kh"ng còn phù hợp trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung lúc bấy giờ.Việc kiểm tra th"ng tin thời kì này mang tính tuân thủ là chủ yếu.Các th"ng tin này là c sở đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.Mặt khác trong giai đoạn này kh"ng một tổ chức kinh tế nào được xem là độc lập để thực hiện đầy đủ chức năng của kiểm toán.Vì vậy thời kì này kh"ng xuất hiện nhu cầu kiểm toán. Sang nền kinh tế thị trường các loại hình doanh nghiệp đa dạng đã được thành lập và phát triển mạnh có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.Đồng thời các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập.Với sự chuyển đổi này đã xuất hiện những điều kiện để hình thành kiểm toán độc lập.Xét về điều kiện khách quan,do có sự đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tất yếu phát sinh nhu cầu về hoạt động kiểm toán cũng như nhu cầu tư vấn của các c"ng ty có vốn đầu tư nước ngoài.Đâylà th"ng lệ và yêu cầu của c"ng ty mẹ.Về phía Nhà nước cũng cần phi có th"ng tin đáng tin cậy để đánh giá thực trạng đầu tư cũng như thực hiện chức năng qun lý nhà nước trong khi kh"ng thể áp dụng hình thức duyệt quyết toán như đối với các doanh nghiệp nhà nước.Xét về điều kiện chủ quan,khi tính chủ động kinh doanh trong của các doanh nghiệp được phát huy các doanh nghiệp hạch toán độc lập theo đó các yêu cầu th"ng tin kế toán trung thực và đáng tin cậy là hết sức quan trọng.Các th"ng tin này kh"ng chỉ phục cụ cho một đối tượng nhà nước mà còn phục vụ cho nhiều đối tượng khác như ngân hàng với tư cách người cho vay,đối tác kinh doanh,khách hàng,chủ nợ ...cũng như chính nhu cầu qun lý của doanh nghiệp. Từ các điều kiện khách quan và chủ quan trên,ngày 13/5/1991 theo giấy phép số 957/PPLT của thủ tướng chính phủ,bộ tài chính đã ký quyết định thành lập hai c"ng ty kiểm toán độc lập đầu tiên thuộc sở hữu nhà nước có tên giao dịch là Vaco và ASC(nay đổi thành AASC).Tiếp đó hàng loạt các c"ng ty kiểm toán thuộc mọi thành phần kinh tế đã ra đời.Ta có thể kết luận r"ng kiểm toán độc lập xuất hiện ở Việt Nam là một tất yếu khách quan. 2.2.Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự qun lý của nhà nước: Một câu hỏi đặt ra là vậy kiểm toán độc lập có vai trò gì trong việc kiểm tra, kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay?Kiểm toán độc lập chính là một c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát trực tiếp của nhà nước đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn nước ngoài;c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát gián tiếp của nhà nước đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh phí lấy từ ngân sách nhà nước.Vì kết qu kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tính pháp lý cao và được sử dụng để nộp cho các c quan chức năng nhà nước, trong khi kết qu của kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước của kiểm toán độc lập chỉ là tài liệu tham kho nh"m gim bớt c"ng việc cho kiểm toán nhà nước.Ngoài ra kiểm toán độc lập là c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát trực tiếp của doanh nghiệp với hoạt động của bn thân doanh nghiệp đó,c"ng cụ gián tiếp của những tổ chức,cá nhân sử dụng kết qu đó để ra quyết định kinh doanh của mình.Để làm rõ hn vai trò này của kiểm toán độc lập ta xem xét tới vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự qun lý của nhà nước.Trong điều kiện nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá theo c chế thị trường có sự qun lý của nhà nước,th"ng tin tài chính của doanh nghiệp kh"ng chỉ để báo cáo cho c quan qun lý nhà nước để tổng hợp,đánh giá cũng như kiểm tra và xét duyệt mà nay các th"ng tin này cần cho những người đọc,những đối tượng quan tâm,khai thác sử dụng cho các quy định kinh tế: + Những người cho vay cần th"ng tin tài chính đáng tin cậy về doanh nghiệp để ra quyết định cho vay. + C quan qun lý nhà nước cũng cần sự đm bo chắc chắn kết qu hoạt động do các doanh nghiệp chịu thuế kê khai là đúng đắn để làm c sở tính thuế và định giá kết qu hoạt động trong doanh nghiệp. + Các nhà đầu tư cần th"ng tin về doanh nghiệp tiềm năng để cho những quy định tốt nhất. + Thị trường vốn cần th"ng tin chính xác do các c"ng ty đăng kí trên sở giao dịch chứng khoán cung cấp và coi đó là điều kiện c bn hoạt động của thị trường.Vì tình hình tài chính của c"ng ty chính là c sở để định giá cổ phiếu. Tuy từ những góc độ khác nhau nhưng mọi tổ chức,cá nhân đều muốn có th"ng tin có độ chính xác cao,tin cậy và trung thực.Tuy nhiên trong nền kinh tế th"ng tin các doanh nghiệp có chính sách và mục tiêu kinh doanh khác nhau.Các th"ng tin tài chính mà họ lập nên nh"m phục vụ cho mục đích đó và do vậy có thể những th"ng tin này sẽ kh"ng phn ánh đúng tình hình tài chính trong doanh nghiệp.Mặt khác có thể do hạn chế của doanh nghiệp mà các báo cáo tài chính do bộ phận kế toán trong doanh nghiệp lập kh"ng phù hợp nguyên tắc,chuẩn mực chung.Rủi ro về sử dụng th"ng tin tài chính kh"ng phn ánh đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ rất lớn và khó lường được.Kiểm toán cung cấp cho người sử dụng kết qu kiểm toán sự hiểu biết về những th"ng tin tài chính họ được cung cấp có được lập trên c sở các chuẩn mực,có phù hợp qui định pháp lý liên quan hay kh"ng,các th"ng tin đó có trung thực hợp lý hay kh"ng. Luật pháp yêu cầu để yên lòng người sử dụng thì các báo cáo tài chính phi được kiểm toán và chỉ có các th"ng tin được kiểm toán mới là căn cứ tin cậy cho việc đề ra các quyết định hiệu qu và hợp lý.Báo cáo tài chính gửi lên c quan thuế bắt buộc phi có báo cáo kiểm toán kèm theo mặc dù kết qu tính thuế của c quan thuế và các chỉ tiêu về thuế phn ánh trong các báo cáo tài chính được kiểm toán nhiều khi kh"ng thống nhất (do phưng pháp tính khác nhau).Nhưng báo cáo kiểm toán vẫn là một c sở quan trọng cho c quan thuế dựa vào đó xác định các chỉ tiêu tính thuế theo qui định của mình.Các c quan chức năng khác như c quan thống kê,bộ kế hoạch và đầu tư,bộ tài chính cũng đều sử dụng các báo cáo tài chính được kiểm toán để tổng hợp,phân tích các chỉ tiêu kinh tế theo chức năng của mình.Các tổ chức tài trợ đều có yêu cầu về kiểm toán đối với đn vị có nhu cầu vay vốn hoặc thụ hưởng những khon viện trợ.Các hợp đồng tín dụng dài hạn hầu hết đều có nội dung yêu cầu hàng năm đn vị vay vốn phi xuất trình cho ngân hàng báo cáo tài chính được kiểm toán xác nhận.Việc qui định mang tính pháp lý bắt buộc với các th"ng tin tài chính trước khi c"ng bố phi được kiểm toán thể hiện rõ vai trò kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam của kiểm toán độc lập trong quá trình đổi mới nền kinh tế.Kiểm toán góp phần tăng mức độ tin cậy của các th"ng tin tài chính góp phần lành mạnh hóa quan hệ quốc tế. Bên cạnh mục tiêu đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính,kiểm toán viên th"ng qua quá trình kiểm toán có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của họ,nâng cao hiệu qu hợp tác qun lý nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung.Kiểm toán độc lập đã khẳng định vai trò là c"ng cụ kiểm soát trực tiếp của doanh nghiệp.Th"ng qua chức năng tư vấn kiểm toán độc lập sẽ giúp doanh nghiệp những lời khuyên về thuế,về trình tự lập báo cáo tài chính ,cung cấp cho doanh nghiệp các phần mềm kế toán...đây chính là vai trò hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính. Trong quan hệ kinh tế,kiểm toán giúp các doanh nghiệp có tiếng nói chung là sự tin cậy lẫn nhau,thẳng thắn trung thực trình bày về tình hình tài chính của mình.Đây là một yếu tố quan trọng đánh giá lựa chọn đối tác kinh doanh.Đặc biệt trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nước ngoài thì các đối tác này coi kiểm toán là một qui trình kh"ng thể thiếu được trong hoạt động của họ cũng như các c"ng ty định hợp tác liên doanh với họ.ý kiến khách quan của các c"ng ty kiểm toán có uy tín lu"n đáng tin cậy đối với các đối tác nước ngoài.Chính nhờ vậy kiểm toán độc lập đã đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng hợp tác đối ngoại,trợ giúp tư vấn cho người nước ngoài và các tổ chức quốc tế biết về pháp luật,chính sách tài chính kế toán của Việt Nam hoặc giúp người Việt Nam hiểu biết th"ng lệ chuẩn mực quốc tế.Đó là quá trình làm rút ngắn tiến trình mở của hội nhập kinh tế của Việt Nam nói chung. Những phân tích trên đã một lần nữa làm rõ hn vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay-cũng chính là chủ đề của đề án.Nhưng để hiểu được với vai trò như vậy kiểm toán độc lập đã làm được gì và có vị trí thế nào ở Việt Nam ta cần đánh giá thực trạng hoạt động của kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay. 2.3.Thực trạng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay: 2.3.1.C sở pháp lý của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay: Kiểm toán cũng được xem như một ngành nghề cùng với các ngành nghề khác,mà trong tất c mọi ngành nghề đều phi có các quy tắc chuẩn mực nh"m điều tiết hành vi của các thành viên trong nghề theo một hướng nhất định nh"m đm bo uy tín nghề nghiệp nói chung và để kiểm soát chất lượng các thành viên nói riêng.ở Việt Nam hiện nay,hoạt động kiểm toán độc lập được hoạt động dựa trên hệ thống chính sách kế toán và hệ thống chính sách kiểm toán. *) Hệ thống chính sách kế toán làm c sở pháp luật cho hoạt động kiểm toán độc lập: Khi xác minh sự đúng sai của các báo cáo tài chính thì một c sở quan trọng của các kiểm toán viên dựa vào để đánh giá chính là hệ thống chính sách kế toán.Các văn bn chính về kế toán đã được ban hành gồm: + Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành 20/5/1998. + Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước ban hành theo nghị định 25/HĐBT ngày 18/3/89. + Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh ban hành theo nghị định 26/HĐBT ngày 18/3/89. + Quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính về việc ban hành"chế độ kế toán doanh nghiệp". + Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sau 3 đợt ban hành: - Quyết định 149/2001/ QĐ-BTC-ngày 31/12/2001. - Quyết định 165/2002/QĐ-BTC-ngày 31/12/2002. - Quyết định 234/2003/QĐ-BTC-ngày 30/12/2003. đến nay đã ban hành 16 chuẩn mực kế toán. Kể từ sau khi " chế độ kiểm toán tài chính doanh nghiệp" được ban hành đã có người th"ng tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ra đời,một phần do các chế độ tài chính thay đổi chậm trong khi đó chế độ kế toán được xây dựng trước theo kiểu "đón đầu" nên kh"ng phù hợp.Về nguyên tắc c chế tài chính và luật thuế phi được xác lập trước và các quy định về kế toán phi tuân thủ luật thuế và chế độ tài chính.Trên thực tế nhiều lúc giữa luật thuế và chế độ tài chính và chế độ kế toán chưa thống nhất gây khó khăn cho việc kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp làm gim giá trị pháp lý của những báo cáo kiểm toán và việc định giá chất lượng hoạt động kiểm toán cũng gặp khó khăn. Đặc biệt là ngày 17/6/2003 tại kỳ họp thứ ba Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX đã th"ng qua Luật kế toán và chính thức ban hành từ 1/1/2004.Luật này gồm 7 chưng trong đó có 64 điều bao gồm những quy định về các vấn đề liên quan đến c"ng tác kế toán,đó là c sở pháp lý quan trọng nhất đm bo cho hoạt động dịch vụ kế toán phát triển mạnh mẽ trong tưng lai,khẳng định kế toán và kiểm toán đã được chính thức được pháp luật Việt Nam c"ng nhận là một nghề được bo hộ và tạo điều kiện để phát triển ngang tầm thế giới và khu vực. *) Hệ thống chính sách về kiểm toán làm c sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập. Tính pháp lý của hoạt động kiểm toán là sự thừa nhận của c"ng chúng cũng như sự thừa nhận về mặt pháp luật với việc sử dụng kết qu kiểm toán.Tính pháp lý yêu cầu về nghĩa vụ và trách nhiệm của kiểm toán viên và việc tuân thủ những qui định pháp lý của hoạt động kiểm toán.Chính sách về kiểm toán do nhà nước ban hành nhìn chung là có sự tách biệt cho hai chủ thể chính là kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập.Trong đó những văn bn chính được ban hành chủ yếu dành cho đối tượng là kiểm toán độc lập bao gồm: + Nghị định 07/CP ngày 29/1/1997 của chính phủ ban hành"quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế Quốc dân". + Th"ng tư 22/TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện"quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân". + Th"ng tư số 107/2000/TT-BTC ngày 25/10/2000 của bộ tài chính hướng dẫn đăng ký hành nghề kiểm toán( thay thế th"ng tư 04/TC/CĐKT ngày 12/01/1999) + Các qui địnhcủa bộ tài chính về việc ban hành và c"ng bố các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.Đến nay sau 4 đợt ban hành: - Đợt 1 ngày 27/9/1999 c"ng 4 chuẩn mực đầu tiên. - Đợt 2 ngày 29/12/2000 c"ng bố 6 chuẩn mực tiếp theo. - Đợt 3 ngày 21/12/2001 c"ng bố 6 chuẩn mực tiếp theo. - Đợt 4 ngày 14/3/2003 c"ng bố 5 chuẩn mực tiếp theo. đến nay Việt Nam đã có 21chuẩn mực kiểm toán. Theo đánh giá tổng kết 10 năm hoạt động kiểm toán độc lập 1991-2001 của Bộ tài chính về c bn hệ thống pháp lý do Nhà nước ban hành đã tạo c sở pháp lý cho việc thành lập và hoạt động các tổ chức kiểm toán độc lập,việc hình thành đội ngũ kiểm toán viên,tạo m"i trường lành mạnh cho sự hoạt động cũng như từng bước mở cửa hội nhập về kiểm toán độc lập.Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay còn nhiều điểm bất cập: + Khu"n khổ pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập hiện nay chỉ gồm nghị định của Chính phủ và các văn bn của Bộ tài chính chưa tưng xứng với sự phát triển và tiềm năng của kiểm toán độc lập hiện nay và chưa đồng bộ so với hệ thống văn bn pháp luật khác như Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,Luật doanh nghiệp,Luật doanh nghiệp nhà nước,Luật thuế,Pháp lệnh về ngân hàng và các tổ chức tài chính,khứng khoán. + Tính bao quát của các hệ thống chính sách làm c sở cho hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính cu doanh nghiệp còn hạn chế: nhiều nội dung cần thiết chưa được đề cập,một số nội dung đã đề cập nhưng chưa rõ ràng,thiếu tính pháp lý.Chẳng hạn nghị định 07/CP chỉ đề cập tới kiểm toán viên hn là các tổ chức kiểm toán độc lập và kh"ng đề cập đến vai trò của tổ chức được kiểm toán. + Các chuẩn mực kiểm toán vẫn được liên tục bổ sung nhưng do xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế phổ biến và chỉnh sửa cho phù hợp với Việt Nam nên chưa có tính đồng bộ,có những qui định khó hiểu hoặc khó áp dụng với điều kiện thực tế. + Trong các văn bn pháp luật hiện hành vấn đề triển khai dịch vụ bo hiểm nghề nghiệp,thực hiện trách nhiệm vật chất đối với kết qu kiểm toán được thiết lập và hoạt động trong hội nghề nghiệp kiểm toán chưa được qui định. Chưa hoà nhập với th"ng lệ quốc tế làm hạn chế chất lượng kiểm toán ở Việt Nam. + Chưa có qui định pháp lý làm c sở xử lý các vấn đề phát sinh hiện nay như:một kiểm toán viên có chứng chỉ làm cho nhiều c"ng ty kiểm toán hoặc vừa làm ở doanh nghiệp vừa làm ở c"ng ty kiểm toán,c"ng chức nhà nước vẫn đăng ký hành nghề kiểm toán ở một số c"ng ty trách nhiệm hữu hạn.... + Một số qui định của pháp luật còn thiếu hiệu lực như qui định về điều kiện thành lập c"ng ty kiểm toán trong nghị định 07/CP là phi có ít nhất 5 người có chứng chỉ kiểm toán viên có thể thành lập c"ng ty.Nhưng trong Luật doanh nghiệp lại qui định chỉ cần một người đứng đầu có chứng chỉ kiểm toán viên có thể thành lập c"ng ty... Để hạn chế những bất cập trên bộ tài chính đã kh"ng ngừng nghiên cứu để kịp thời ban hành những văn bn pháp lý mới để ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp lý làm c sở cho hoạt động kiểm toán độc lập.Trong điều kiện những văn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24597.doc
Tài liệu liên quan