1. Đặt vấn đề
1.1. ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp là chìa khoá mở ra hướng đi mới cho người sản xuất nông nghiệp Việt Nam cũng như trên thế giới. Với Việt Nam thời gian qua mặc dù rất nhiều phương pháp kỹ thuật áp dụng trong sản xuất nông nghiệp được thiết lập từ Trung Ương đến Địa phương. Nhưng đến nay, vẫn được coi là vấn đề mới. Bởi vậy, cần có thêm nhiều nghiên cứu trên nhiều khía cạnh làm cho nền nông nghiệp Vi
147 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vai trò của giới trong các xã có áp dụng hệ thống Thâm canh lúa cải tiến (SRI) tại huyện Mỹ Đức – TP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam hoàn thiện hơn nhằm khẳng định vai trò và vị thế của Việt Nam với thế giới.
Tiếp cận thành công của một kỹ thụât mới khi đưa vào áp dụng và được nông dân chấp nhận là tiếp cận có tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức xã hội đoàn thể tại các cấp cơ sở. Một trong những chìa khoá của tiếp cận có tham gia trong chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới đó là đưa giới vào các hoạt trong quá trình chuyển giao.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 76 % dân cư sống ở nông thôn, trong đó lực lượng lao động nữ chiếm khoảng 70 % lao động nông thôn họ đã có nhiều đóng góp to lớn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, cũng như trên thế giới, ở Việt Nam chưa có sự cân bằng giới một cách thực sự trong mọi lĩnh vực. Bởi vậy tăng cường cân bằng giới là một trong những mục tiêu phát triển chung và riêng cho sản xuất nông nghiệp.
Đưa giới vào các hoạt động phát triển nói chung và nói riêng trong phát triển kinh tế nông nghiệp là một chiến lược đúng đắn nhưng trên thực tế khi đưa kỹ thuật mới vào áp dụng chúng ta thường định hướng cho hộ, cho cộng đồng mà chưa định hướng phân biệt giới điều đó đã phần nào cản trở việc chuyển giao và khai thác lợi ích của tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp.
Hiện nay có khá nhiều nghiên cứu về giới nói chung và vai trò của phụ nữ nói riêng trong các lĩnh vực như quản lý nhà nước, giáo dục, hoạt động kinh tế. Những nghiên cứu cụ thể về vai trò của giới khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp là chưa nhiều, nhưng cũng đã cung cấp được các kinh nghiệm về phân tích vai trò của giới trong xã hội một cách cơ bản nhất, tuy nhiên cũng không thể thay thế cho việc đề xuất biện pháp cụ thể cho từng địa phương, bởi vậy cần có nhiều nghiên cứu khác nhằm thấy được rõ hơn bối cảnh cụ thể của từng vùng từng địa phương.
Đặc điểm của mỗi tiến bộ kỹ thuật mới là khác nhau nên khi áp dụng vào thực tế cũng có sự phân biệt về giới khác nhau, nghiên cứu này tiến hành tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội, với những đặc điểm riêng nhằm có những đóng góp cho cân bằng giới trong áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới của huyện Mỹ Đức nói riêng, và phần nào sẽ đóng góp cho tổng kết và đánh giá định hướng giới cho các hoạt động trong quá trình đưa kỹ thuật mới vào áp dụng đạt hiệu quả cao nhất cả về mặt kinh tế và xã hội.
Mỹ Đức là huyện bán sơn địa với hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.Trong giai đoạn hiện nay thì phát triển kinh tế nông nghiệp là bước đi quan trọng nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Những năm gần đây đã có nhiều chương trình dự án quốc gia tập trung nâng cao năng suất cho cây lúa được cán bộ và nhân dân Mỹ Đức áp dụng như chương trình Quản lý dịch bệnh tổng hợp (IPM), dự án của OXFAM Mỹ tài trợ chuyển giao Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) cho Việt Nam. Người được hưởng lợi từ Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) là những người nông dân sản xuất lúa, các hoạt động chuyển giao kỹ thuật (SRI) có sự nghiên cứu phân biệt về giới là cần thiết cho thành công của một tiến bộ mới.
Việc kích thích nông dân trong sản xuất lúa với điều kiện vùng chuyên nông nghiệp là sự đóng góp cho thực hiện chiến lược cân bằng giới trong sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn.
Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào về vai trò của giới trong các xã áp dụng Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) ở huyện Mỹ Đức cũng như Thành Phố Hà Nội.
Vậy từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Vai trò của giới trong các xã có áp dụng hệ thống Thâm canh lúa cải tiến (SRI) tại huyện Mỹ Đức – TP Hà Nội “
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu vai trò, năng lực và hoạt động của giới trong các xã có áp dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) góp phần nâng cao năng suất cây trồng, phát huy được thế mạnh và nguồn lực để phát triển kinh tế hộ gia đình, tăng thu nhập cải thiện đời sống, đồng thời nâng cao vai trò giới trong phát triển kinh tế và các hoạt động xã hội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giới và vai trò giới
- Đánh giá vai trò, năng lực và các hoạt động của giới trong các xã có áp dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò giới trong các xã có áp dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI, trong việc phát triển kinh tế hộ nói riêng và phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu vai trò, năng lực của nam giới, nữ giới trong các hoạt động của Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) và tiếp cận các mô hình dự án khác.
- Nghiên cứu vai trò, năng lực của nam giới, nữ giới trong việc hạch toán kinh tế hộ gia đình bao gồm đóng góp cả về thời gian cho các hoạt động phát triển kinh tế gia đình, các hoạt động bao gồm (các công việc Trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ).
Đề tài nghiên cứu có các nhóm hộ có điều kiện kinh tế khác nhau (Điều kiện kinh tế khá, trung bình, nghèo), nhóm hộ tham gia mô hình dự án và nhóm hộ ngoài mô hình dự án.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò, năng lực và các hoạt đông, hoạt động nhóm, hoạt động xã hội của giới trong hộ gia đình có tham gia áp dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến và các mô hình dự án.
Tìm và phát hiện ra các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia phát triển kinh tế hộ và các hoạt động xã hội khác có liên quan đến giới
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy năng lực hoạt động phát triển kinh tế và các hoạt động xã hội có liên quan đến giới
1.3.2.2. Về không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi một huyện, tập trung nghiên cứu chủ yếu một số xã có áp dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI), gồm (3 xã). Các hộ được đại diện nghiên cứu đều là các hộ có tham gia vào hợp phần nâng cao năng lực hạch toán kinh tế hộ gia đình trong chương trình SRI.
1.3.2.3. Về thời gian
Các thông tin và tài liệu về tình hình kinh tế của huyện, sự phát triển Hệ thống thâm canh lúa cải tiến được thu thập từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2009.
Các thông tin về năng lực, sự tham gia các hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội của giới vào trong phát triển kinh tế hộ gia đình được thu thập từ năm 2008 đến tháng 6 năm 2009.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm cơ bản về giới
2.1.1. Khái niệm về giới
Quan điểm giới có nguồn gốc từ các lý thuyết nữ quyền xuất hiện và phát triển rất sôi động ở các nước Phương tây, bắt đầu từ giữa thế kỷ XX. ở nước ta được triển khai rất sôi nổi, phong phú và rộng khắp. Tuy rằng lý thuyết được du nhập từ phương tây vào nước ta nhưng nó không gặp bất kỳ một sự kỳ thị và cản trở gì. Chỉ sau vài năm đầu thập niên 90 thế kỷ XX quan điểm giới đã thu hút sự quan tâm của xã hội và nhanh chóng được truyền bá rộng rãi ở nước ta, sự ra đời của khái niệm này làm rõ sự khác biệt giữa nam giới và phụ nữ cả trên khía cạnh sinh học và xã hội.
-“Giới” khác biệt giữa nam và nữ từ giác độ xã hội, liên quan tới quan niệm, hành vi, quan hệ và địa vị xã hội trong bối cảnh xã hội cụ thể. Giới được đề cập theo tiêu chuẩn nhóm tập thể mà không theo thực tế cá nhân riêng biệt.
- “Giới tính” Là sự khác biệt giữa nam và nữ từ giác độ sinh lý học, liên quan chủ yếu đến tái sản xuất nòi giống. Giới tính dẫn đến đặc điểm của nam giới và phụ nữ khác nhau.
Bảng 2.1. (1) sự khác biệt giữa nam và nữ
Phụ nữ
Nam giới
Dịu dàng
Sôi nổi
Mềm yếu
Mạnh mẽ
Tỷ mỷ
Bao quát
Mang thai, sinh con
Thích làm việc nhà
Không mang thai
Thích làm việc xã hội
Nguồn (1): GS-TS. Phạm thị mỹ Dung - ĐHNN Hà Nội, Giới và phát triển nông thôn – Tại viện chăn nuôi ngày 23-24/8/2005
Bảng 2.2. Các đặc chưng cơ bản và sự khác biệt của giới và giới tính
Giới tính
Giới
Bẩm sinh, sinh học. Chúng ta sinh ra đã có
Ví dụ : Chỉ có phụ nữ mới có thể sinh con
Xã hội, văn hoá truyền thống do dạy và học mà có
Ví dụ : ở Việt Nam phụ nữ chăm sóc con cái nhiều hơn
Đồng nhất. Như nhau trên toàn thế giới
Ví dụ: trên toàn thế giới chỉ có phụ nữ mới có thể sinh con
Đa dạng. ở mỗi vùng, mỗi địa phương có sự khác
Ví dụ : ở một vài đất nước, nam giới chăm sóc con cái
Không biến đổi.
Ví dụ: Nam giới không thể trở thành phụ nữ được
Luôn biến đổi.
Ví dụ: Trong một xã hội, phụ nữ có thể ít hơn nam giới hoăc nam giới có thể ít hơn phụ nữ. Trong đơn vị công tác có thể thay thế làm những việc của nam giới
Không thay đổi
Ví dụ: Nam giới sẽ không thể sinh con được
Có thể thay đổi.
Theo thời gian do các tác nhân bên ngoài
Nguồn ; Phạm văn Bình - Giới và một số hoạt động ở huyện Kinh Môn – Hải Dương, luận văn tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp Hà nội, năm 2003
- Nguồn gốc xã hội của những khác bịêt về giới
Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người, bảo đảm cho việc tái tạo sản xuất con người và xã hội, sự khác biệt về giới quy định thiên chức của họ trong gia đình và xã hội.
2.1.2. Định kiến giới
Định kiến giới là suy nghĩ mà mọi người thường nghĩ về những gì mà nam và nữ có khả năng và hoạt động mà họ có thể làm.
Định kiến giới có tác động làm ảnh hưởng đến mong đợi của các cá nhân và những người xung quanh, những đặc điểm liên quan đến nam và nữ thường bị rập khuôn và mang tính cố định, do đó nam và nữ thường không có sự lựa chọn nào khác, tuy nhiên phụ nữ thường bị chịu tác động tiêu cực bởi những định kiến nhiều hơn.
Ngay từ khi sinh ra em bé gái (nữ) đã có những suy nghĩ rằng họ không thể làm được nhiều điều này hay điều khác như nam giới vì họ nghĩ răng họ không có khả năng và sức lực để gánh vác một công việc như nam giới. Từ những suy nghĩ cá nhân và những định kiến của xã hội đã tước đoạt sự tự tin và hạn chế sự lựa chọn của phụ nữ trong xã hội, tuy nhiên định kiến giới có thể thay đổi nhưng thay đổi rất chậm.
2.1.3. Giá trị giới
Giá trị giới là các ý tưởng mà mọi người nghĩ nam và nữ nên như thế này và những hoạt động nào họ nên làm. Như phụ nữ nên dịu dàng, tỉ mỉ trong công việc, nam giới nên mạnh mẽ là người để nữ giới làm chỗ dựa tinh thần, kinh tế và các mối quan hệ xã hội phức tạp. Các giá trị giới có thể thay đổi nhưng thay đổi rất chậm.
2.1.4. Vai trò giới
Các vai trò giới là các hoạt động khác nhau mà nam và nữ thực tế làm, vai trò nam và nữ có thể thay đổi trong tổng thể mối quan hệ xã hội
“ Khái niệm “ vai trò giới xuất phát đầu tiên do các nhà nghiên cứu tại viện phát triển Quốc tế Harvard cùng với Văn phòng Tổ chức phát triển quốc tế Mỹ đưa ra và được đưa ra như là một tiếp cận phổi biến của các viện Phát triển.
Lý luận của vai trò giới được rút ra từ “Lý thuyết về vai trò giới tính” trong đó có nêu lên những nét chủ yếu của bình đẳng nam và nữ. Phương pháp này được lấy từ hộ gia đình, một nhóm người có sự phân biệt giữa họ với nhau, nhưng lại cùng chung một chức năng sản xuất và tiêu dùng là xuất phát điểm. Hộ gia đình được xem như một hệ thống phân chia nguồn lực.
Trong một ngày cũng như cả cuộc đời, phụ nữ và nam giới thường làm các công việc khác nhau, thể hiện vai trò của mình trong cuộc sống như; Đi làm nhà máy, xí nghiệp, công sở, cửa hàng, nấu ăn, đi chợ…, các công việc này có thể nhóm lại trong 3 loại sau.
a. Vai trò sản xuất: Bao gồm những công việc do cả phụ nữ và nam giới cùng làm nhằm tạo ra thu nhập bằng tiền, hoặc bằng hiện vật. Chúng có thể được tiêu dùng trong gia đình hoặc trao đổi, mua bán trên thị trường, chúng có thể là các sản phẩm vật chất hoặc các dịch vụ.
b. Vai trò tái sản xuất : Bao gồm các hoạt động tạo ra nòi giống, duy trì và tái tạo sức lao động. Vai trò đó không chỉ là bao hàm là sự tái sản xuất sinh học mà còn cả việc chăm lo, duy trì và phát triển lực lượng lao động cho hiện tại và tương lai như việc nuôi dạy con, nuội dưỡng và chăm sóc các thành viên khác trong gia đình, làm công việc nội chợ … Vai trò này hầu như của người phụ nữ đảm nhiệm.
c. Vai trò cộng đồng : Đây là những hoạt động do nam và nữ thực hiện ở cấp cộng đồng nhằm duy trì, bảo dưỡng các nguồn lực khan hiếm của cộng đồng. Vai trò của cộng đồng được thể hiện trên hai khía cạnh
Thứ nhất: Vai trò tham gia cộng đồng chủ yếu do phụ nữ thực hiện ở cấp độ cộng đồng như là sự mở rộng vai trò tái sản xuất của mình, các hoạt động này nhằm duy trì, bảo vệ nguồn lực khan hiếm được sử dụng chung trong cộng đồng như nước sinh hoạt, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục, gìn giữ môi trường … Đây là những công việc tự nguyện không được trả công và thường được làm vào thời gian dỗi
Thứ hai: Vai trò lãnh đạo cộng đồng, bao gồm các hoạt động ở cấp cộng đồng nhưng mang tính thể chế, chính trị của quốc gia. Những công việc này thường do nam giới thực hiện và thường được trả công trực tiếp bằng tiền hoặc gián tiếp bằng tăng thêm vị thế quyền lực trong xã hội.
2.2 Phân tích giới
2.2.1. Khái niệm phân tích giới
Phân tích giới là là quá trình phân tích một tình huống cụ thể trên quan điểm giới để có được sự hiểu biết tốt hơn về vấn đề giới. Khoảng cách giữa tác động nam giới và phụ nữ. Nói cách khác, phân tích giới là sự mô tả trường hợp về địa vị kinh tế – xã hội của phụ nữ và nam giới bằng cách xem những hoạt động mà phụ nữ và nam giới làm có thể tiếp cận với những khác biệt khác
Mục tiêu cơ bản của phân tích giới là xác định được khoảng cách giới và hiểu được các nguyên nhân của khoảng cách giới.
Phân tích giới là quá trình gồm hai giai đoạn
Thứ nhất : Là xác định vấn đề
Thứ hai : Là tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của vấn đề
2.2.2. Các tiếp cận phân tích giới
2.2.2.1. Tiếp cận và kiểm soát
Mọi hoạt động công việc đều đòi hỏi phải sử dụng các nguồn và mang lại lợi ích cho người thực hiện, hoặc cho người khác. Để xác định được cấp độ tiếp cận và kiểm xoát giữa phụ nữ và nam giới đối với các nguồn lực và lợi ích
+ Nguồn lực: Là những điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động như vốn và các nguồn lực khác đối với con người
+ Lợi ích: Là những điều mà phụ nữ và nam giới nhận được từ kết quả công việc của họ.
+ Tiếp cận: Là nói đến khả năng tiếp xúc, sử dụng các nguồn lực và lợi ích các yếu tố khách quan
+ Kiểm xoát : Là nói đến quyền được quản lý và quyết định những nguồn lực lợi ích.
Tiếp cận và kiểm xoát là hai cấp độ khác nhau trong mối quan hệ giữa con người với các nguồn lực lợi ích.
Trong thực tế hiện nay, phụ nữ có khả năng tiếp cận rất nhiều nguồn lực và lợi ích. Từ việc tiếp cận đến kiểm xoát là một khoảng cách, muốn cho phụ nữ kiểm xoát được nguồn lực và lợi ích thì phải nâng cao năng lực cho phụ nữ. Đây chính là khoảng cách giới trong lĩnh vực tiếp cận và kiểm xoát. Đó cũng là điều kiện giúp cho các nhà lập kế hoạch tìm giải pháp để cân bằng giữa tiếp cận và kiểm xoát của phụ nữ.
2.2.2.2. Mô hình ra quyết định
Cũng gần giống như mô hình tiếp cận kiểm xoát, những việc cần phải tách biệt chúng khi xem xét là rất quan trọng trong tất cả các loại công việc lao động gia đình, lao động sản xuất, hoạt động chính trị.., đều cần phải ra quyết định có những quyết định mang tính quan trọng nhiều và cũng có những quyết định ít quan trọng, có những quyết định rễ nhưng nhìn chung công việc ra quyết định là rất khó khăn. Phụ nữ và nam giới sẽ có những quyết định khác nhau và điều đó sẽ tác động đến cuộc sống của những người chịu tác động đó.
Thực tế hiện nay phụ nữ thường chỉ có những quyết định ở những công việc nhỏ và quyết định ở cấp thấp hơn, còn hầu hết những quyết định quan trọng đều là do nam giới quyết định.
2.2.2.3. Phân công lao động theo giới truyền thống
Trong hầu hết các xã hội, phụ nữ và nam giới đều tham gia vào công việc sản xuất và việc gia đình. Bản chất và quy mô sự tham gia của họ trong mỗi hoạt động phản ánh sự phân công lao động theo xuất phát từ truyền thống, những hoạt động mà phụ nữ và nam giới tham gia có thể phân chia các hoạt động sau.
+ Công việc gia đình
+ Công việc sản xuất
+ Công việc cộng đồng
+ Hoạt động chính trị
Một hình thái phân công lao động tự nhiên, tồn tại ở giai đoạn đầu của xã hội nguyên thuỷ, trong một tập thể hay một nhóm người sống chung với nhau, các loại hình lao động được phân theo nam, nữ. Đàn ông lo việc săn bắt, đàn bà hái lượm, cách phân công này tiếp tục duy trì trong những thời kỳ lịch sử muộn hơn, vào cuối xã hội nguyên thuỷ và ngay cả trong xã hội có giai cấp tiền tư bản chủ nghĩa, tuy phạm vi thu hẹp lại rất nhiều nhưng cơ bản vẫn thể hiện rõ vai trò của người đàn ông trong gia đình như việc săn bắn, chặt cây, cày cuốc.., đều do đàn ông làm còn phụ nữ thì làm những việc nhặt cỏ, gieo hạt chăm lo công việc gia đình…
Ngày nay người làm việc trong ngành nông nghiệp gọi là lao động nông nghiệp và được phân loại như sau.
1) Theo độ tuổi và, mức độ tham gia, có lao động chính và lao đông phụ, trên độ tuổi (người lớn), dưới độ tuổi (trẻ em).
2) Theo ngành nghề, có lao động trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ, thợ cày, thợ cấy, thợ gặt, công nhân cơ khí nông nghiệp.
3) Theo thành phần kinh tế, lao động cá thể, lao động tập thể, công nhân nông nghiệp quốc doanh.
2.2.2.4. Các yếu tố tác động đến phân công lao động theo giới
Các yếu tố tác động đến việc phân công lao động theo giới cụ thể đó là do quan niệm sai trái mang tính truyền thống của người Việt Nam, cho rằng người con trai phải làm công to việc lớn, còn việc vặt vãnh là dành cho phụ nữ .
Do ý thức xã hội cũ còn lạc hậu trong việc nhận thức tính chất các công việc mà người phụ nữ nông thôn gặp phải, và cũng do chính người phụ nữ không tự ý thức hết được những gì mình có thể làm dẫn tới việc phân công lao động nông nghiệp theo giới không được cân bằng
Phụ nữ tham gia trong lực lượng lao động với tỷ lệ cao. Với thực tế là người phụ nữ có mức thu nhập thấp hơn trong mỗi ngày lao động, không được làm những công việc có mức thù lao cao hơn. Sự phân chia lao động theo giới khiến cho phụ nữ không thể có được những công việc mang lại thu nhập cao hơn cũng như để xoá bỏ khoảng cách về thu nhập giữa nam và nữ.
Một nhu cầu quan trọng của phụ nữ Việt Nam là được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em có chất lượng, vì họ phải vật lộn với hai gánh năng cùng một lúc là công việc gia đình và công việc tạo thu nhập
Nam giới được kiểm xoát nhiều hơn đối với tài sản có giá trị như đất đai, vốn hay cả tri thức, giáo dục, và có nhiều sự lựa chọn trong cuộc sống. Người phụ nữ nông thôn không chỉ giới hạn trong xã hội mà ngay cả trong gia đình, nhiều gia đình người chồng đi học kiến thức sản xuất nhưng người làm thì là phụ nữ, công việc chăn nuôi hay trồng trọt đều qua tay nữ giới
Bạo lực phụ nữ - về cả thể xác và tinh thần vẫn diễn ra công khai ngoài xã hội Việt Nam, nhất là ở nông thôn. Gánh năng âu lo đặt quá lên vai phái nữ khi mà họ quá ít sức lực ( theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng )
2.2.3. Các nhu cầu về giới
Khái niệm Nhu cầu: Là những mong muốn cần có để cải thiện, đáp ứng được nhu cầu cần có của cá nhân, tập thể hay toàn xã hội.
Khái niệm nhu cầu giới: Đó là những mong muốn mà mỗi giới cần có, phụ nữ và nam giới có các nhu cầu khác nhau căn cứ vào những vai trò khác nhau của họ như đã được xác định trong sự phân công lao động truyền thống, mô hình tiếp cận và kiểm xoát…
Có hai loại nhu cầu
Thứ nhất : Nhu cầu thực tế là những nhu cầu đáp ứng những công việc trước mắt ngắn hạn trên cơ sở sự phân công lao động theo giới hiện tại. Vì vậy nếu chỉ đáp ứng được nhu cầu thực tế thì không làm thay đổi những bất bình đẳng và mối quan hệ về giới
Thứ hai : Nhu cầu chiến lược là những nhu cầu đáp ứng những mục tiêu lâu dài của giới, nhằm cải thiện vị trí, kinh tế, xã hội của phụ nữ. Nhu cầu giới chiến lược thể hiện sự thách thức đối với phân công lao động theo giới. Nếu đáp ứng được nhu cầu chiến lược của giới mới có thể thay đổi được vị trí, vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Bảng 2.3. các thông tin bổ sung về nhu cầu giới
Nhu cầu giới thực tế
Giải quyết các nhu cầu cá nhân
Cung cấp nước
Giếng nước, nước sạch
Chăm sóc sức khoẻ
Hoạt động của mạng lưới y tế
Dinh dưỡng
Các chương trình chăm sóc sưc khoẻ Quốc gia
Chăm sóc trẻ em
Nhà trẻ
Các nhu cầu khác
Nhu cầu chiến lược
Giải quyết các nhu cầu này
Quản lý thu nhập của bản thân
Gửi tiết kiệm và nhóm tín dụng
Sở hữu đất đai và tài sản
Vận động để thay đổi quan niệm, luật pháp
Tham gia vào chính trị
Tập huấn, đào tạo, đề bạt vào tổ chức
Giải phóng khỏi sự phân biệt đối sử
Nhận thức pháp luật và quyền của mình
Chia sẻ bình đẳng và trách nhiệm với gia đình
Tập huấn về gới cho nam giới và phụ nữ
Quyền sinh đẻ
Nâng cao nhận thức cho nam giới và phụ nữ
Các nhu cầu khác
Nguồn: Phạm văn Bình- Giới và một số hoạt động ở huyện Kinh Môn – Hải Dương, luận văn tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp Hà nội, năm 2003
2.3. Lịch sử phát triển giới trên thế giới
Thuật ngữ “Phụ nữ trong phát triển” được đưa vào những năm 70 nhằm kết hợp hàng loạt các hoạt động của phụ nữ trong phát triển với sự tài trợ kinh tế của tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ (NGOS).Phong trào WID quan tâm đến khía cạnh như. Cơ hội việc làm, bình đẳng tham gia vào các hoạt động chính trị, xã hội. “ Phụ nữ trong phát triển đặc biệt quan tâm đến vai trò sản xuất của phụ nữ điều này hoàn toàn ngược lại với trước đây. Các cơ quan phát triển, các tổ chức phi Chính phủ nhìn nhận phụ nữ hầu như chỉ đóng vai trò người vợ, người mẹ. Do đó các chính sách đối với phụ nữ chỉ giới hạn những mối quan tâmvề phúc lợi xã hội như: Giáo dục, dinh dưỡng, công việc nội trợ, có thể nói đó là quan điểm phúc lợi. Một công trình nghiên cứu có ảnh hưởng lớn nhất đến WID của một chuyên gia kinh tế người Đan Mạch tên là Estet Bosrup với nhan đề “Vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế” (1970). Ông đã nêu bật vai trò của phụ nữ trong nền kinh tế nông nghiệp niềm Nam Sahara, Châu Phi; Nói phát triển “ Hệ thống canh tác phụ nữ” Boserup thừa nhận mối tương quan tích cực giữa vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp và địa vị của họ đối với nam giới. Những người ủng hộ WID còn cho rằng việc không chịu thừa nhận và sử dụng vai trò sản xuất của phụ nữ trong gia đình là những sai lầm dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả nguồn lực “Phụ nữ trong phát triển” đã coi việc phụ nữ không nắm giữ nguồn lực như là chìa khoá mở đường cho họ vào sự lệ thuộc nhưng lại không đưa ra vấn đề về vai trò của các mối quan hệ giới trong việc hạn chế phụ nữ sử dụng tài nguyên, phá vỡ chính sách để họ có cơ hội sử dụng tài nguyên theo luật định. Do đó, nguyên nhân sâu xa của vấn đề vẫn đang còn tồn tại. Những năm gần đây “Nhân chủng học” về nam, nữ bình quyền đã chú trọng ngày càng nhiều hơn việc trình bày giới tính liên quan về mặt văn hoá, cấu trúc xã hội, thuật ngữ “Giới và phát triển” gia đời. Các phương pháp tiếp cận GAD ngày càng được hình thành một cách đa dạng trong những năm gần đây.
Thứ nhất : “Giới” được sử dụng để đánh giá phương pháp tiếp cận giới
Thư hai : Bằng cách so sánh hai vấn đề “Những vai trò của giới” và “Những phân tích các quan hệ xã hội” để rút ra một vài mặt chính trong cách mà giới đang được các nhà nghiên cứu và những người thực hiện kế hoạch sử dụng.
Kết quả mà hai phương pháp tiếp cận giới mang lại là sự phân tích các vai trò của giới cũng như các cách sử dụng, kiếm soát nguồn lực, hai phương pháp tiếp cận nói trên khác nhau về mức độ phân tích giới.
+ Sự phân tích giới vượt quá lĩnh vực sản xuất để đi vào các mối quan hệ, để xem xét quyền hạn, nghĩa vụ, chuẩn mực và giá trị nhằm duy trì đời sống xã hội.
+ Chúng khác nhau về vấn đề phân tích vào các quan hệ xã hội khác nhau như quan hệ giai cấp và cuối cùng là các lý lẽ về hiệu quả hoặc công bằng như để xem xét lại kế hoạch hoá phát triển. Việc nhấn mạnh vấn đề nâng cao quyền lực cho phụ nữ trong các nghiên cứu được coi là sự phát triển tự nhiên hướng về phân tích các mối quan hệ xã hội hay nói cách khác nội dung phân tích các quan hệ xã hội phải kể đến việc nâng cao quyền lực cho phụ nữ.
2.4. Lịch sử phát triển luật bình đẳng giới ở Việt Nam
- Luật Hồng Đức (Thế kỷ 13). Phụ nữ được quyền bình đẳng trong thừa kế tài sản, có quyền được ly hôn và được bảo vệ không được đánh đập xâm hại.
- Năm 1930 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam dân chủ cộng hoà 1946, Điều 9 “Sức mạnh của cả nước nằm trong tay người Việt Nam, không phân biệt chủng tộc, nam hay nữ, giàu hay nghèo, giai cấp, tôn giáo …Và phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới trong mọi lĩnh vực”
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Điều 63 “ … Phụ nữ được hưởng quyền bình đẳng với nam giới trong mọi lĩnh vựcvề hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, ở trong gia đình cũng như ở xã hội …Nam giới và phụ nữ được hưởng thù lao như nhau đối với công việc như nhau “.
- Căn cứ vào hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 “Bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối sử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình”4 Nguồn (4) Luật bình đẳng giới của Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 10 số 73/2006 QH11 ngày 29 tháng 11 năm 1006.
2.5. Nguyên nhân đưa giới vào phát triển và những đóng góp của giới vào phát triển
2.5.1. Nguyên nhân
Theo tổ chức Liên hợp quốc, UNDP có 3 lý do mấu chốt có tính chất cấp thiết phải quan tâm đến vấn đề giới trong phát triển xã hội.
Đưa quan điểm giới vào phát triển không chỉ vì sự bình đẳng về các vấn đề xã hội mà còn vì hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững
- Phát triển con người : Là tái sản xuất sức lao động
- Phát triển kinh tế: Kinh nghiệm rút ra từ các dự án phát triển của UDNP cho thấy. Đầu tư nâng cao khả năng của phụ nữ và đào tạo quyền cho họ lựa chọn các cơ hội không chỉ đem lại lợi ích cho phụ nữ mà còn là cách chắc chắn nhất để đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển chung. Các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới cũng khẳng định : “Những kết quả về mặt xã hội từ việc đầu tư vào giáo dục, vào sức khoẻ cho phụ nữ là đặc biệt lớn hơn so với các đầu tư tương tự cho nam giới, chủ yếu do mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục, sức khoẻ dinh dưỡng của phụ nữ với giáo dục, sức khoẻ và năng suất lao động trong tương lai”. “Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào việc cải thiện giáo dục, sức khoẻ toàn dân. Đầu tư vào phát triển của phụ nữ mang lại lợi ích cao hơn bất kỳ sự đầu tư khác ở các nước đang phát triển “UNDP cũng đưa ra những cảnh báo về hậu quả không xem xét các vấn đề giới trong khi ra quyết định như sau.
Thư nhất : Sẽ đưa ra những trương trình và dự án không phù hợp, không bình đẳng dẫn đến sự lãng phí hoặc thất bại.
Thứ hai : Gây ra ảnh hưởng tiêu cực với sức khoẻ của phụ nữ và trẻ em
Thứ ba : Gây ra tiêu cực với môi trường tự nhiên
Thứ tư : Loại trừ phụ nữ ra khỏi lợi ích và các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội
Thứ năm : Làm sâu sắc thêm sự phân biệt đối xử với phụ nữ và hành động xâm phạm nhân quyền đối với phụ nữ.
2.5.2. Đóng góp của phụ nữ và những tác động đến phụ nữ
Theo tổng kết của UNDP thì tình hình phụ nữ Việt Nam năm 2003:
+ Phụ nữ chiếm 52% lực lượng lao động trên toàn quốc.
+ Lực lượng lao động nữ chiếm 70% tại khu vực nông thôn
+ Phụ nữ trong các cơ quan dân cử.
Quốc hội 26,6%
Hội đồng nhân dân tỉnh 20%
Hội đồng nhân dân huyện 18%
Hội đồng nhân dân xã 14 %
Như vậy: Tuy rằng phụ nữ chiếm 52% lực lượng lao động, nhưng phụ nữ và nam giới vẫn tập trung ở những ngành nghề khác biệt nhau, như ở khu vực nông thôn, có tới 80 % công việc thuộc về lĩnh nông nghiệp do đó sự lựa chọn nghề nghiệp là rất hạn chế sự phân biệt giới trong nghề nghiệp là rõ ràng.
ở khu vực đô thị nữ giới tập trung nhiều vào buôn bán, rệt may, công sở nhà nước và các dịch vụ khác. Còn nam giới lại chiếm ưu thế trong các ngành nghề có kỹ năng, tay nghề cao như Cơ khí, Chế tạo…
Chỉ có 23% số phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế có công việc được trả lương so với nam giới là 42 %. Mức lương trung bình một giờ của nữ giới chỉ bằng 78 % so với mức lương của nam giới. Sự khác nhau về thu nhập vẫn còn tồn tại trong mọi ngành nghề, nữ giới có thu nhập thấp hơn nam giới. Theo số liệu điều tra năm 2002 thu nhập bình quân hàng năm của nữ giới chiếm 85 % thu nhập của nam giới tỷ lệ này ở khu vực nông nghiệp chỉ là 66 % và ở khu vực công nghiệp là 78 %
Sự bất bình đẳng về thu nhập trong lao động của giới có thể phản ánh sự kết hợp của các yếu tố trong đó có sự khác biệt về trình độ văn hoá, chuyên môn, kinh nghiệm công tác, vị trí địa lý và những nguyên nhân khác cùng với phân biệt đối sử…
Giáo dục - đào tạo : Vẫn còn những thách thức lớn trong công tác giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, ở khu vực miền núi, vùng nông thôn, sự chênh lệch về giới trong tỷ lệ học sinh đến trường cao hơn vùng khác, đặc biệt với các dân tộc thiểu số mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc đào tạo chuyên môn và trình độ kỹ thuật nhưng vẫn đạt được ở mức khiêm tốn. Năm 2002, cứ 100 dân số nữ từ 15 tuổi trở lên thì có 25,5 người tốt nghiệp THCS và 9,4 người tốt nghiệp THPT các tỷ lệ tương ứng ở dân số nam là 27,3 ; 29,5. Bậc trung học chuyên nghiệp không có sự khác biệt lớn nữ đạt 2,9 % và nam 2,8 % ; Bậc cao đẳng và đại học nữ đạt 2,7 % và nam đạt 4,2 % ; Riêng bậc trên đại học, tỷ lệ nữ thấp hơn 3 lần so với nam, cụ thể nữ đạt 0,04 % và nam 0,13 %.
- Trình độ chuyên môn, phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và giáo dục đào tạo, thường gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình vì vậy điều kiện để nâng cao chuyên môn ít hơn nam giới, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý nhà nước đối với nữ cũng chỉ chiếm tỷ lệ 30 %. Do đó trong đa số trường hợp lao động nữ không có trình độ chuyên môn cao bằng nam giới nên dẫn đến chênh lệch trong thu nhập so với nam giới
- Vùng địa lý : Do yếu tố địa lý nên tỷ lệ nam, nữ tham gia hoạt động kinh tế ở nước ta cũng có nhiều khác biệt, trong hoạt động kinh tế thì nữ giới thường tham gia tương đối cao so với nam giới, năm 2005, tỷ lệ này ở nữ là 68,5% còn ở nam là 75,8 %. Giữa các vùng có sự khác biệt lớn về tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế, năm 2005 tỷ lệ nữ hoạt động kinh tế là cao nhất ở Tây Bắc đạt 80 %, Tây Nguyên, đạt 78 %, t._.ỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế thấp nhất là ở Đông Nam Bộ, đạt 60 %, đặc biệt đây là vùng có mức chênh lệch lớn nhất về tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của nam và nữ, ở khu vực nông thôn và thành thị, số liệu năm 2003 tỷ lệ nữ ở thành thị có việc làm thường xuyên là 94,5% còn ở nông thôn là 95,8 % ; các tỷ lệ tương ứng với nam là 95,8% và 96,3 %, Trong thời kỳ 2002 – 2003 song tỷ lệ thất nghiệp của nam có su hướng giảm thì tỷ lệ thất nghiệp của nữ tăng lên, năm 2003 tỷ lệ thất nghiệp của nữ là 6,9% của nam là 4,4 %.
- Nhóm các yếu tố khác. Tình trạng sức khoẻ có quan hệ thời gian lao động, khối lượng và chất lượng công việc thực hiện nên nó quan hệ thuận đối với thu nhập của mỗi người lao động và theo giới.
2.5.3. Môi trường thể chế cho bình đẳng giới trong sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Với việc triển khai chính sách kinh tế mới ở Việt Nam từ cuối những năm 80, chuyển từ một nước nhập khẩu gạo sang môt nước xuất khẩu gạo. Trong thành công đó phụ nữ đóng một vai trò rất quan trọng do họ chiếm hơn một nửa trong lực lượng lao động sản xuất nông nghiệp
Bình đẳng giới ở Việt Nam được đảm bảo ở cấp độ cao nhất trong các điều khoản của Hiến pháp Việt Nam. Tuy nhiên, ở cấp độ thấp hơn, đặc biệt ở cấp độ cơ sở những điều luật và chính sách này không thường không được triển khai đầy đủ. Nhình chung phụ nữ và nam giới đều biết đến chính sách bình đẳng giới thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hay các cuộc họp ở làng, xã hay thông qua các hoạt động của Hội phụ nữ. Nhưng có thể nói rằng phụ nữ và nam giới cũng khá thân thuộc với cụm từ “ Bình đẳng giới “ nhưng họ không hiểu lắm về các nội dung cũng như bản chất của nó. Điều nay cũng xảy ra tương tự đối với nhóm lãnh đạo nam ở trong các xã nghiên cứu do họ vẫn có thành kiến về giới trong cấp giấy sử dụng đất, phân công lao động giới, kết quả là bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại ở hình thức này hay hình thức khác
Hộp. Cỏc chớnh sỏch về bỡnh đẳng giới
1 - Đảm bảo bình đẳng giới trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; để hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam giới và phụ nữ thể hiện các khả năng của họ ; tạo cho họ có cơ hội bình đẳng để tham gia trong quá trình phát triển và được hưởng lợi các thành quả của sự phát triển
2 – Bảo vệ và hỗ trợ các bà mẹ trong thời kỳ thai sản, sinh nở và nuôi con; tạo điều kiện cho phụ nữ và nam giới trong việc chia sẻ các công việc gia đình.
3 - áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp để xoá bỏ các phong tục tập quán lạc hậu cản trở việc triển khai các mục tiêu bình đẳng giới
4 – Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia vào các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới .
5 – Hỗ trợ các hoạt động bình đẳng giới ở các vùng sâu vùng xa và miền núi, ở các khu vực dân tộc thiểu số và các khu vực đặc biệt khó khăn về kinh tế – xã hội; đưa ra các hỗ trợ cần thiết để tăng các chỉ số phát triển giới (GDI) trong các ngành, lĩnh vực và các địa phương mà ở đó chỉ số phát triển giới
(GDI) thấp hơn so với mức trung bình của cả nước
Nguồn: (Luật bình đẳng giới của Việt Nam, được Quốc hội thông qua tháng 10,2007)
Với việc đưa ra Luật bình đẳng giới, Việt Nam có một khung pháp lý vững chắc để để thúc đẩy và triển khai bình đẳng giới trong thực tế. Tuy nhiên, một số quy phạm trong các điều luật đôi khi tự nhượng bộ trước “ Các phong tục tập quán “ ở các địa phương. Bên cạnh đó, phụ nữ nông thôn và nữ nông dân vẫn còn do dự thực hiện các quyền đã được đảm bảo trong luật của mình
2.6. Một số nét về hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI)
2.6.1. Nguyên tắc của SRI
SRI (System of rice intensive) Là phương pháp Canh tác lúa sinh thái và hiệu quả, tăng năng suất nhưng lại giảm chi phí đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu và nước tưới.
* Mục tiêu chính của SRI là cho cây lúa mọc khoẻ và cho năng suất cao:
* Các nguyên tắc cụ thể của SRI
Nguyên tắc 1 : Cấy mạ non, cấy khi mạ mới chỉ có 2-2,5 lá đối với đất thường, 4-5 lá đối với đất phèn, mặn.
Nguyên tắc 2 : Cấy 1 rảnh, cấy thưa
Cấy 1 rảnh, cấy nông và cấy nhẹ tay, tránh làm tổn thương bộ rễ. Mạ phải được cấy ngay để rễ nhanh bám đất và mạ non chóng hồi phục
Cấy thưa có nhiều khoảng trống, nhiều ánh sáng, cây quang hợp tốt đẻ nhánh nhiều
Cấy thưa bộ rễ có nhiều chỗ trống, nhiều ánh sáng, cây quang hợp tốt sẽ đẻ nhánh nhiều
Cấy thưa bộ rễ có nhiều chỗ trống để ăn sâu, ăn rộng hút được nhiều dinh dưỡng, cấy sẽ khoẻ và đẻ nhiều nhánh.
Nguyên tắc 3 : Quản lý nước
Rút nước ruộng, để ruộng ẩm hay khô nẻ chân chim đất được thông khí, rễ phát triển tốt.
Rút nước 3- 4 lần trong suốt giai đoạn sinh trưởng và dinh dưỡng. Tránh giữ nước liên tục trong ruộng lúa.
Giai đoạn sinh trưởng, sinh thực, giữ nước liên tục ở mức 3-4 cm.
Trước 25 ngày khi bón phân, giữ nước trong ruộng ở mức 3-4 cm, sau đó 5 ngày mới rút kiệt nước
Nguyên tắc 4 : Làm cỏ sục bùn.
Kết hợp làm cỏ, sục bùn, phá váng mặt ruộng tạo độ thông thoáng khí cho đất
Làm cỏ ít nhất 3 lần vào 10 – 20 ngày, 25 – 27 ngày và 40 – 42 ngày sau cấy.
Nguyên tắc 5 : Bón phân hữu cơ
Bón phân chuồng hoai mục 200 – 300 kg/ sào trước khi bừa lần cuối. Bón thêm phân đạm, lân, kali theo nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa.
*Sự phát triển của SRI
SRI được áp dụng ở Madagascar từ năm 1980, sau đó được Giáo sư Norman Uphoff thuộc Trường đại học Cornell của Mỹ tuyên truyền để áp dụng và nhân rộng ra nhiều nước trên thế giới, đến nay SRI được hơn 10 nước áp dụng trong trồng lúa, đặc biệt là trong khu vực châu á và lưu vực sông Mê Kông.
2.6.2. Thực tiễn Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI)
2.6.2.1. Vì sự tiến bộ của những người nông dân trồng lúa trong khu vực sông Mê Kông.
Gần đây đã có sự tăng trưởng đáng kể của nền kinh tế quốc dân và vị trí trong xuất khẩu gạo song vẫn còn nhiều câu hỏi về sinh kế và an toàn thu nhập tại nhiều địa phương nghèo trong lưu vực sông Mê Kông, về cơ bản các chính sách thúc đẩy năng suất đều ưu tiên và thiên về các nhà sản xuất lớn khuyến khích sử dụng hoá chất, giống cho năng suất cao, điều này càng gia tăng khi những nông dân nhỏ bị mất đất và buộc phải canh tác trên các mảnh đất nhỏ đầu thừa đuôi thẹo. Trong khi dân số tăng và nguồn tài nguyên cho sản xuất nông nghiệp có hạn, đặc biệt là nước, và nhu cầu về gạo trong khu vực trong tương lai vẫn rất cao
SRI là một công nghệ được giải thích là hệ thống luân canh mùa vụ, tăng năng suất lúa và làm thay đổi tập quán quản lý như giảm thiểu đầu vào về giống, hoá chất và tiết kiệm nước nhưng vẫn bảo đảm lợi nhuận cao hơn mà không phụ thuộc vào quy mô ruộng nhỏ hay lớn, qua nghiên cứu và thử nghiệm cho thấy phương pháp này giúp tăng năng suất từ 20 đến 150 % và góp phần tích cực vào sự tiến bộ của cộng đồng.
SRI là một sáng kiến nằm trong khuôn khổ Chương trình An ninh thu nhập và Sinh kế của Oxfam Mỹ thực hiện tại Cămpuchia và gần đây là tại Lào và phục vụ cho mục tiêu hỗ trợ các quyền của những người nông dân nhỏ tại Việt Nam trong khu vực hạ lưu sông MêKông trong việc theo đuổi sinh kế của mình
Biểu đồ tả các phương thức hoạt động cũng như cách đóng góp của mỗi hợp phần vào việc thực hiện các mục đích chung và mục đích tổng thể của chương trình trong giai đoạn đầu chương trình sẽ tập trung vào nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng các nguyên tắc/ kỹ thuật SRI thông qua các thí điểm tại Việt Nam.
Sơ đồ hoạt động
Cămpuchia
CEDAC
Nhóm làm việc quốc gia SRI, FNN
Cămpuchia
CEDAC
Hội nông dân FNN
Cămpuchia
Tiếp tục SRI bằng nguồn vốn của EARO
CEDAC, OGB (SLF)
Việt Nam
Khởi đầu với vốn tài trợ của EIIF & OQ
OQ, PPD, SRD
FNN
Việt Nam
Hội phụ nữ
Hội nông dân
Mạng lưới SRI địa phương
Việt Nam
OA/LIS.OQ,
CIIFAD,SRD,PPD
JVC, chính phủ
Lào
OA/LIS.Nhóm làm việc quốc gia SRI, FNN
Lào
Hội Nông dân
Lào
Vốn của EARO
Tiếp cận vốn của FY08, JVC, WWF, Oaus OSB, chớnh phủ
Kiến thức cơ bản tốt hơn và chia sể cộng đồng quốc tế và khu vực thực hành SRI các điểm thâm nhập để thực hiện vận động chính sách cấp khu vực
Thúc đẩy chính sách
Quảng bá kiến thức ở cấp độ khu vực
Quảng bá kiến thức ở cấp quốc gia, cộng đồng
Cùng sử dụng các tập quán thực hành chung và tốt
Nguồn: OXFAM MY đề xuất dự án – Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (Vì sự tiến bộ của những người trồng lúa trong khu vực sông Mê Kông)
- Địa chỉ http//ciifad.cornell.edu/sri
2.6.2.2. Lịch sử áp dụng Hệ thống thâm canh lúa cải tiến của Việt Nam
Thay đổi tập quán canh tác lúa truyền thống, áp dụng Hệ thống thâm canh lúa cảI tiến SRI cho năng suất và hiệu quả kinh tế cho hộ nông dân trồng lúa tại các tỉnh Miền Trung và một số tỉnh phía bắc của Việt Nam
SRI được giới thiệu vào Việt Nam năm 2003 nằm trong chương trình An ninh thu nhập và sinh kế do Tổ chức Oxfam Mỹ thực hiện tại Campuchia, Lào, Việt Nam nhằm hỗ trợ nông dân trong khu vực hạ lưu sông Mê Kông trong việc cải thiện sinh kế của mình và được thí điểm ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Tây, sau thí điểm thành công tiếp tục nhân rộng thêm tỉnh Yên Bái, tới năm 2006 SRI được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là một tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất lúa. Năm 2006 chương trình được mở rộng hơn 2500 ha diện tích trên địa bàn tỉnh Hà Tây, Nghệ An là 1500 ha, Hà Tĩnh 2100 ha. Năm 2007 mở rộng 2 tỉnh Thái Nguyên và Phú Thọ, hiệu quả của mô hình trình diễn được bà con tham quan và đánh giá rất cao nên vụ xuân năm 2007 Hà Tây đã đưa ra đại trà được 5000 ha, năm 2008 tỉnh Hà Tây (cũ) là địa phương đi đầu trong áp dụng SRI với 33.000 ha vụ xuân và 35000 ha vụ mùa.
Năm 2008, Hà Nội đã mở được nhiều lớp đào tạo cho nông dân các huyện Chương Mỹ, Ba Vì, ứng Hoà, mỗi lớp 30 nông dân, họ được thực hành trên cơ sở là các mẫu so sánh để tìm ra cách thâm canh hiệu quả nhất. Các thí nghiệm trên đồng ruộng bao gồm cách sử dụng phân bón, mật độ cấy, việc điều tiết nước,cách sử dụng thuốc BVTV.., các nhà chuyên môn không đưa ra một mô hình cứng nhắc vào mà chỉ hướng dẫn nông dân, kết quả thực tiễn cho thấy ở đâu nông dân được đào tạo thì ở đó việc đưa các ứng dụng KHKT vào đều rất dễ dàng và cho hiệu quả cao
Năm 2009 SRI tiếp tục được mở rộng 5 tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, được lãnh đạo các địa phương khẳng định, mô hình canh tác lúa cải tiến SRI sẽ giúp bà con nông dân giảm được chi phí các loại như; Phân bón, Thuốc BVTV, Nước và cải thiện được tình trạng ô nhiễm môi trường lâu nay.
ảnh 2.1. Các vùng áp dụng Hệ thống thâm canh lúa cảI tiến (SRI)
(Nguồn: Hà nội mới, Tháng Tư 14,2009 bởi vietnamsri - Cần thay đổi tập quán canh tác)
Dự kiến đến năm 2010, dự án SRI sẽ ảnh hưởng trực tiếp dến 350.000 hộ nông dân trong 3 nước (Trong đó 125.000 hộ ở Cămpuchia, 5000 hộ ở Lào và 220.000 hộ ở Việt Nam). Đặc biệt, đói tượng chính được hưởng lợi từ chương trình là phụ nữ, nông dân nghèo sống ở các vùng cao và dân tộc thiểu số.
Ngoài việc đưa KHKT vào cho nông dân nâng cao thu nhập gia đình SRI còn là môi trường để nông dân phát triển năng lực và khẳng định vai trò của mình trong việc tiếp cận và tham gia các hoạt động xã hội mà không có sự phân biệt giới khi thực hiện các chương trình của SRI, SRI đã thiết lập mối quan hệ bình đẳng giới mới trong môi trường sản xuất lúa.
2.6.2.3. Các chương trình lồng gép Giới trong áp dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI tại Việt Nam
Các xã có áp dụng SRI, còn nhiều quan niện khác nhau về bình đẳng giới trong sản xuất nông nghiệp cũng như các công việc khác và quyền ra quyết định, vì vậy cần xây dựng những tài liệu về SRI trong đó có lồng gép giới, tiến hành những khoá tập huấn về lồng gép giới trong SRI cho lãnh đạo xã, bên cạnh những nội dung về kỹ thuật cũng cần nhắc đến lợi ích xã hội nói chung và lợi ích trong việc thay đổi mối quan hệ về giới nói riêng.
Thực hiện các hoạt động lồng gép giới trong các xã thuộc SRI đó là mời tất cả những lao động chính trong hộ gia đình, kể cả nam giới và phụ nữ đây là điều quan trọng để người nông dân hiểu được lợi ích và quyền của mình.
“Những hoạt động cần được thực hiện lồng gép giới trong Hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI” do PGS-TS. Nguyễn Quý Thanh, Báo cáo “Phân tích giới và bối cảnh cho dự án thâm canh lúa cải tiến (SRI) tại Việt Nam, năm 2008.
a. Tổ chức Hội thảo
Hội thảo là chương trình có sự tham gia của các bên liên quan khác nhau bàn về việc lồng ghép giới trong chương trình SRI với mục tiêu của hội thảo là
- Giới thiệu “ Chiến lược giới trong phát triển Nông nghiệp và nông thôn trong những năm tiếp theo của Bộ NN và Phát triển nông thôn cùng hội Phụ nữ Việt Nam.
- Giới thiệu bối cảnh giới trong khu vực thuộc chương trình SRI
- Giới thiệu những chỉ số cơ bản cho quá trình thực hiện, kiểm tra và đánh giá những vấn đề nhạy cảm về giới
b. Thông tin – giáo dục – truyền thông
Đây được coi là một cách thiết yếu để tạo dư luận xã hội điều này rất cần thiết cho việc đẩy mạnh bình đẳng giới hiệu quả của chiến dịch truyền thông cần thực hiện song song với những cải tiến về mặt kỹ thuật. Lồng ghép giới trong SRI cần những việc sau đây
- Xây dựng thông cáo báo chí trên Đài truyền hình cấp tỉnh về Chương trình SRI và việc đẩy mạnh bình đẳng giới. Những thông cáo báo trí thể hiện bối cảnh giới tại các xã trong vùng có SRI và những ảnh hưởng tiềm năng của SRI lên mối liên hệ giới.
- Xây dựng sổ tay, tờ giới thiệu thông tin về SRI cùng với việc trình bày những chỉ số giới cơ bản
- Thông tin - Giáo dục – Truyền thông tương tác về việc làm thế nào để hưởng lợi ích kinh tế từ Chương trình SRI có thể là các cuộc thi trong từng thôn về “ cặp vợ chồng/ hộ gia đình bình đẳng nhất, Cuộc thi trong từng thôn về “Luật bình đẳng giới” và “Quyền đứng tên sở hữu đất đai của phụ nữ”…
c. Tham quan học hỏi
Tại những gia đình ở những khu vực khác nhau như miền núi, trung du hay đồng bằng hay ở các dân tộc khác nhau, cần có các mô hình riêng cho lao động theo giới từ đó để biết được những hành vi tốt liên quan đến mối quan hệ về giới từ những cộng đồng khác nhau, tổ chức tham quan học hỏi lẫn nhau giữa các gia đình thuộc SRI để nâng cao sự hiểu biết về giới giữa các gia đình tại các khu vực địa lý khác nhau, giữa các gia đình thuộc SRI với các gia đình không thuộc SRI, hộ gia đình người Kinh, dân tộc thiểu số, gia đình Công giáo.. .
3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
a. Vị trí địa lý
Mỹ Đức là huyện nằm ở phía tây TP Hà Nội cách trung tâm TP khoảng 50km về phía tây, có toạ độ địa lý nằm trong khoảng 20035”40” đến 20045’46” vĩ độ bắc và 105036”44” đến 105040”33” độ kinh đông
Phía bắc giáp huyện Chương Mỹ
Phía đông giáp huyện ứng Hoà
Phía tây giáp huyện Lương Sơn, huyện Kim Bôi – Hoà Bình
Phía nam giáp huyện Kim Bảng – Hà Nam
Với tổng diện tích đất tự nhiên 23031,21 ha được chia làm 23 đơn vị hành chính trong đó có 22 xã và 1 thị trấn Huyện có đường 21B và đường tỉnh lộ 73 chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu đi lại của huyện với các huyện khác trong vùng với các vùng khác, trên địa bàn huyện có khu di tích Hương Sơn hàng năm thu hút hàng triệu khách du tịch tới thăm quan.
b. Địa hình
Mỹ Đức là huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là nơi nối tiếp gữa đồng bằng và miền núi địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây tạo thành hình lòng máng trũng ở giữa và cao dần về hai phía sông Đáy và Núi, độ cao ruộng đất không đều chia thành ba miền rõ rệt.
3.1.1.2. Khí hậu và thuỷ văn
a. Khí hậu
Khí hậu huyện Mỹ Đức là khí hậu của vùng đồng Bằng Bắc Bộ. Mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ cao dao động khoảng từ 33,20 – 35,30 nắng lắm mưa nhiều, gió thịnh hành là gió đông nam, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của gió lào. Biên độ giữa ngày và đêm cao do ảnh hưởng của núi đá vôi nên về đêm thường lạnh hơn so với các vùng khác.
Lượng mưa bình quân năm là 1520,7 mm phân bố trong năm không đều mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm 85,2% tổng lượng mưa cả năm tháng ít mưa nhất trong năm là tháng 12,tháng 1, thang 2, chỉ có 17,5 – 23,2 mm . Lượng bốc hơi bình quân cảc năm 859 mm bằng 56,6% so với lượng mưa trung bình năm.
Nhìn trung điều kiện khí hậu của Mỹ Đức tương đối thuận lợi để phát triển nông nghiệp cho phép phát triển hệ thống cây trồng đa dạng sản xuất được nhiều vụ trong năm, song do tính bất ổn của khí hậu hiện tượng giông bão, gió xoáy, kèm theo lượng mưa lớn gây nên hiện tượng úng lụt về mùa hè, khô hạn về mùa đông gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất và đới sống nhân dân trong huyện.
b. Thuỷ văn
Huyện Mỹ Đức có dòng sông Đáy chảy qua ở phía đông, chảy dọc theo chiều dài của huyện theo hướng Bắc Nam dài 40 km, phía Tây có sông Thanh Hà và sông Mỹ Hà chảy qua dài 30 km, ngoài ra trong huyện còn có hệ thống hồ chứa nước với diện tích lớn như Hồ Tuy Lai, hồ Quan Sơn với tổng diện tích là 850 ha đây là nguồn nước trực tiếp tưới và dự chữ cho nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi ( Kênh mương ) khá hoàn chỉnh đảm bảo việc tưới tiêu cho đồng ruộng, song đối với vùng trũng vẫn thường xảy ra úng lụt cục bộ khi có lượng mưa lớn, ảnh hưởng tới năng suất, sản lượng cây trồng .
3.1.1.3. Động thực vật
Do có dãy núi đá vôi ở phía tây của huyện với diện tích rừng tự nhiên lớn. Tổng diện tích rừng tự nhiên là 2.341,38 ha với 757,58 ha rừng trồng tập trung chủ yếu ở vùng Hương Sơn. Vì vậy hệ Động thực vật ở đây rất đa dạng và phong phú theo kết quả điều tra của huyện có tới 350 loài thực vật, rừng tự nhiên có nhiều loại cây quý hiếm như Lát Hoa, Cây Xưa, cây Nho Vàng, các loại cây làm thuốc, cây phong cảnh. Động vật có tới 88 loài chim, 35 loài bò sát và 32 loài thú …
Thảm thực vật ở vùng đồng bằng phân bổ chủ yếu ở phía đông của huyện, chủ yếu là cây trồng hàng năm như Lúa, Ngô, Khoai, Sắn Đậu Đỗ…Các loại cây ăn quả như, nhãn, vải Hồng Xiêm.., được trồng chủ yếu ở các vườn tạp.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mỹ Đức – Hà Nội
Trong những năm gần đây tình hình sử dụng đất của huyện tương đối ổn định đất đai nhìn chung không có biến động, đặc điểm riêng của huyện phần lớn dân số sống bằng nghề nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp năm 2008 chiếm 58,23% tổng diện tích đất tự nhiên. Qua số liệu thống kê ta thấy:
Diện tích đất nông nghiệp trong 3 năm tăng bình quân 0,95% tức tăng 252,98 ha, trong đó cơ cấu đất trồng cây hàng năm có sự biến động bình quân 3 năm tăng 2,31% tức tăng 405,99 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản có chiều hướng giảm mạnh bình quân giảm 2,55 % tức giảm 166,49 ha
Đất chuyên dùng năm 2008 giảm 24,18 ha so với năm 2006 bình quân 3 năm giảm 0,36%. Năm 2008 nhu cầu về nhà ở của huyện tăng cao do sự gia tăng dân số nhanh của huyện, diện tích đất ở tăng 17,58 ha so với năm 2007 bình quân 3 năm tăng 1,32%, diện tích đất chưa sử dụng giảm mạnh bình quân 3 năm giảm 5,71% tức giảm 247,87 ha, được chuyển thành đất nông nghiệp và sử dụng vào đất nhà ở.
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mỹ Đức năm 2006 – 2008
TT
Chỉ tiêu
Diện tích ( Ha )
So sánh %
2006
2007
2008
2007/
06
2008/
07
BQ
Tổng DT đất tự nhên
23.030,10
23.031,18
23.031,21
100,0
100,0
100,0
1
Đất nông nghiệp
13.158,28
13.241,54
13.411,26
100,6
101,3
100,9
- Đất cây hàng năm
8694,28
8837,54
9.100,27
101,7
102,9
102,3
- Đất cây lâu năm
398,15
400,54
406,94
100,6
101,7
101,1
- Đất vườn
759,43
762,05
764,12
100,4
100,3
100,3
- Đất NTTS
3.306,42
3.241,41
3.139,93
98,0
96.9
97,5
2
Đất Lâm nghiệp
3.526,16
3.526,16
3.526,16
100,0
100,0
100,0
- Đất rừng tự nhiên
2.339,58
2.335,35
2.341,34
99,8
100,3
100,0
- Đất rừng trồng
1.186,58
1.190,81
1.184,82
100,4
99,5
99,9
3
Đất chuyên dùng
3.370,01
3.348,39
3.345,83
99,4
99.9
99,6
4
Đất ở
759,82
762,42
780,00
100,3
102,3
101,3
5
Đất chưa sử dụng
2.215,83
2.152,67
1.967,96
97,2
91,4
94,2
6
BQ Đất NN/LĐ
0,15
0,14
0,14
93,3
100
96,6
7
BQ Đất NN/ NK
0,082
0,078
0,075
95,1
96,2
95,6
Nguồn: Phòng thống kê
Với sự gia tăng dân số nhanh mà quỹ đất tự nhiên có hạn. Vì vậy, bình quân đất nông nghiệp trên một khẩu của huyện thấp năm 2006 là 0,082 ha/ nhân khẩu, năm 2008 tỷ lệ này giảm còn 0,075 ha/ nhân khẩu, bình quân 3 năm diện tích đất nông nghiệp/ nhân khẩu giảm 4,37 %, đất nông nghiệp trên lao động cũng có xu hướng giảm bình quân 3 năm 3,39 % tức 3 năm giảm 0,01 ha.
3.1.2.2. Dân số và lao động
Năm 2008 có dân số là 177.819 người trong đó nữ là 90.749 người tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 1,02 % tỷ lệ người sinh con thứ 3 là 15% tăng 14% so với năm 2007, mật độ dân số năm 2008 là 772,1 người / km2.
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện năm 2006 - 2008
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
So sánh %
2006
2007
2008
2007/
06
2008/
07
BQ
I
Tổng số hộ
Hộ
36.945
37.848
39.654
102,4
104,8
103,5
II
Tổng dân số
Người
160.462
167.616
177.819
104,5
106,1
105,2
1.
Chia theo khu vực
- Nông thôn
Người
154.738
161.192
170.792
104,2
105,9
105,0
- Thành thị
Người
5.724
6.424
7.027
112,2
109,4
110,8
2
Chia theo dân tộc
- Dân tộc Mường
Người
4125
4362
5236
105,8
120,0
112,7
- Dân tộc kinh
Người
156.325
163.242
172.583
104,4
105,7
105,0
- Dân tộc khác
Người
12
12
15
100
125
111,8
3
Chia theo giới tính
- Nam
Người
79.124
81.230
87.070
102,7
107,2
104,9
- Nữ
Người
81.037
86.386
90.749
106,6
105,1
105,8
III
Tổng số lao động
Người
89.425
93.709
97.332
104,8
103,9
104,3
- Lao động nông nghiệp
Người
58.887
60.154
59.696
102,7
99,2
100,6
- Lao động phi nông nghiệp
Người
21.546
22.988
26.597
106,7
115,7
111,1
- Lao động khác
Người
8.992
10.567
11.039
117,5
104,5
110,8
III
Mật độ dân số
Người/
km2
696,8
727,8
772,1
104,5
106,1
105,3
IV
Tỷ lệ gia tăng dân số
%
0,995
1,05
1,02
104,5
98,1
101,3
Nguồn : Số liệu phòng thống kê
Số liệu từ bảng ta thấy dân số thành thị có xu hướng tăng do sự phát triển kinh tế của trung tâm thu hút nhiều lao động từ nông thôn dịch chuyển ra thành thị năm 2006 dân số thành thị là 5724 người chiếm 3,58% tới năm 2008 con số này là 7027 người chiếm 3,95 % tổng dân số, từ năm 2006 đến 2008 bình quân dân số thành thị tăng 10,80 %. Nguồn lao động của huyện cũng có sự thay đổi cả về chất và lượng năm 2008 lực lượng lao động của huyện là 97332 người cơ cấu lao động trong đó lao động phi nông nghiệp năm 2006 là 21.546 người chiếm 24,09% lao động, năm 2008 là 26.597 người chiếm 27,32% lao động, năm 2008 tăng 15,70% so với năm 2007 tức tăng 3609 người, bình quân 3 năm lao động phi nông nghiệp tăng 11,10%, lao động ngành nông nghiệp tăng chậm bình quân 3 năm tăng 0,6% tăng 809 người, lao động ở các ngành nghề khác trong huyện có chiều hướng tăng mạnh qua các năm điển hình năm 2007 lượng lao động này tăng 4,5% so với năm 2006 nhưnng đến năm 2008 lao động này tăng 10,8% so với năm 2007, cho thấy rằng xu hướng lao động nông thôn đang có xu hướng tìm kiếm nhiều nghề khác để có thu nhập cao hơn cho bản thân gia đình và xã hội, qua thu thập số liệu cho thấy lượng người trong độ tuổi lao động đang đi học qua các năm tăng lên dáng kể năm 2008 tăng tới 11,7% so với năm 2007, tức tăng 310 người.
3.1.2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chính của huyện, sản xuất mang tính độc canh chủ yếu trồng cây lương thực (cây lúa) chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu diện tích cây trồng năm 2008 diện tích trồng lúa là 15.056,79 ha chiếm 72,16 % tổng diện tích gieo trồng, năm 2008 tổng sản lượng lương thực quy thóc là 96.577,70 tấn, bình quân lương thực trên đầu người 543kg/ người/ năm.
Là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên năm 2008 ngành nông nghiệp của huyện phải gánh chịu trận lũ lịch sử cơn bão số 4 và xố 5, trận lũ xuất hiện vào tháng 11 nhân dân đã thu hoạch song hai vụ lúa diện tích gieo trồng và năng suất được đảm bảo, tuy nhiên làm mất trắng diện tích cây hoa màu vụ đông, số liệu từ bảng ta thấy cây đậu tương là cây chịu ảnh hưởng nhiều nhất giảm 6110,40ha, tức giảm 60,69 % so với năm 2007 làm năng suất giảm còn 8,69 tạ/ha, sản lượng còn 3439,28 tấn thiệt hại trên 4 tỷ đồng và một số cây trồng khác cho gia trị kinh tế cao như cây Dâu cũng bị thiệt hại về diện tích và sản lượng.
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
TT
Loại cây trồng
ĐV tính
Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2007/
2006
2008/
2007
BQ
Tổng DT
gieo trồng
Ha
27.783,4
27.818,3
20.866,2
100,1
75,0
86,7
1
Lúa cả năm
Diện tích
Ha
15.107,0
15.115,9
15.056,8
100,1
99,6
99,9
Năng suất
Tạ/ha
60,5
62,1
61,7
102,8
99,4
101,0
Sản lượng
Tấn
91.352,0
93.915,1
92.948,2
102,8
98,9
100,9
2
Ngô cả năm
Diện tích
Ha
704,5
715,6
396,3
101,6
55,4
75,0
Năng suất
Tạ/ha
48,6
47,3
48,9
97,5
103,4
100,4
Sản lượng
Tấn
3421,76
3.387,7
1.939,6
99,0
57,3
75,3
3
Đậu tương
Diện tích
Ha
9.782,7
10.068,1
3.957,8
102,9
39,3
63,7
Năng suất
Tạ/ha
12,9
11,3
8,7
87,2
76,9
81,9
Sản lượng
Tấn
12.668,6
11.366,9
3.439,1
89,8
30,3
52,1
4
Lạc cả năm
Diện tích
Ha
227,2
232,0
154,2
102,1
66,5
82,4
Năng suất
Tạ/ ha
16,4
17,9
1,7
109,4
9,3
31,9
Sản lượng
Tấn
372,6
416,2
256,9
111,7
61,7
83,0
5
Khoai lang
Diện tích
Ha
200,2
201,6
145,2
100,7
72,0
85,2
Năng suất
Tạ/ ha
98,4
98,2
97,4
99,8
99,2
99,5
Sản lượng
Tấn
1969,5
1.979,8
1.414,1
100,5
71,43
84,7
6
Khoai Tây
Diện tích
Ha
244,1
254,3
178,9
104,2
70,4
85,6
Năng suất
Tạ/ ha
140,0
145,2
15,7
103,7
10,8
33,4
Sản lượng
Tấn
3.416,7
3.692,4
281,3
108,1
7,6
28,7
8
Cây dâu tằm
Diện tích
Ha
195,7
206,6
154,2
105,6
74,7
88,8
Sản lượng kén
Tấn
258
270
241
104,7
89,3
96,7
9
Rau các loại
Diện tích
Ha
1322,1
1024,1
822,7
100,2
80,3
89,7
Sản lượng
Tấn
20.004,7
21.652,1
17.063,5
108,2
78,8
92,4
Nguồn: Số liệu phòng nông nghiệp
3.1.2.4. Giá trị tổng sản phẩm xã hội và cơ cấu kinh tế
Tổng giá trị sản xuất theo (giá cố định năm 1994) năm 2008 đạt 1287,70 tỷ đồng đạt 111,78% tăng 11,78% so với năm 2007. Bình quân thu nhập 7,24 triệu đồng/ người/ năm, cơ cấu kinh tế GDP theo giá hiện hành (Nông, Lâm, Thuỷ sản 31,06%, Công nghiệp–Xây dựng 27,86%, Thương mại–Dịch vụ–Du lịch 41,08%).
Bảng 3.4. Tổng giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Mỹ Đức
Đvt: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
So sánh %
2006
2007
2008
2007
/06
2008
/07
BQ
I
Tổng giá trị
sản phẩm XH
859,6
1.152,0
1.287,7
134,02
111,78
122,39
1
Nông nghiệp
403,0
439,0
400,0
108,93
91,12
99,62
- Trồng trọt
228,8,0
260,0
232,0
113,64
89,23
100,70
- Chăn nuôi
134,0
130,0
138,0
97,01
106,15
101,48
- Lâm nghiệp
3,2
4,0
1,5
125,00
37,50
68,47
- Thuỷ sản
37,0
45,0
28,5
121,62
63,33
87,76
2
Công nghiệp - XD
262,6
307,0
358,7
116,91
116,84
116,87
- Công nghiệp - TTCN
86,4
97,0
103,7
112,27
106,91
109,56
- Xây dựng
176,2
210,0
255,0
119,18
121,43
124,62
3
Thương mại- DL- DV
194,0
406,0
529,0
209,28
130,30
164,62
II
Cơ cấu kinh tế %
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
- Nông lâm thuỷ sản
46,88
38,11
31,06
81,29
81,50
81,39
- Công nghiệp - XD
30,55
26,65
27,86
87,23
104,54
95,49
- Thương mại - DV
22,57
35,24
41,08
156,14
116,57
134,91
Nguồn: Số liệu phòng thống kê
Trong đó sản xuất Nông, Lâm, Thuỷ sản, năm 2008 chịu ảnh hưởng lớn cơn bão số 4 và số 5,giá trị kinh tế năm 2008 còn là 400 tỷ đồng đạt 91,12 %, giảm 39 tỷ đồng so với năm 2007, trong đó Trồng trọt 232 tỷ đồng, lâm nghiệp 1,5 tỷ đồng, thuỷ sản 28,5 tỷ đồng chiếm 7,13% giảm 16,5 tỷ đồng so với năm 2007.
Chỉ đạo tốt công tác phòng chống dịch bệnh, phòng chống rét cho đàn gia súc, gia cầm. Do đó, toàn huyện không có dịch bệnh lớn xảy ra, số lượng đàn gia súc, gia cầm: Đàn Trâu 927 con, đàn bò 11.447 con, tổng đàn lợn 9.3917 con, đàn dê 3.836 con, tổng đàn gia cầm 55.3000 con, năm 2008 giá trị sản xuất chăn nuôi đạt 138 tỷ đồng chiếm 34,5% tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng hơn năm 2007 là 8 tỷ đồng tức tăng 6,15%, bình quân 3 năm chăn nuôi tăng 1,48%.
Trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường sản xuất công nghiệp và xây dựng trên địa bàn huyện có chiều hướng phát triển mạnh năm 2008 đạt 358,7 tỷ đồng chiếm 27,86% tổng giá trị sản xuất đến nay Mỹ Đức đãcó 25% số làng nghề, có 5 làng nghề được UBND tỉnh công nhận là làng nghề, các xã vẫn chú trọng quan tâm hỗ trợ nhân cấy nghề cho nhân dân, giá trị sản xuất TTCN tăng theo năm 2008 toàn huyện có 4809 hộ sản xuất phân theo cơ cấu nghề khác nhau thu hút được 8394 lao động trong huyện giải quyết được công ăn việc làm tăng thêm thu nhập cho người lao động tai địa phương, thường xuyên mở lớp đào tạo nghề mới cho nông dân như, Chẻ tăm hương, Mây giang đan, Khảm trai, thu hút được 1384 người tham dự.
Xây dựng giao thông năm 2008 đạt 255 tỷ đồng chiếm 71,09% tổng giá trị ngành, tăng 30,30% so với năm 2007, trong đó xây dựng giao thông 80 tỷ đồng, thuỷ lợi 60 tỷ đồng, xây dựng dân dụng 115 tỷ đồng, Xây dựng đường giao thông nông thôn được 94,5 km, tổng giá trị xây dựng giao thông nông thôn là 44 tỷ 505 triệu đồng.
Thương mại–du lịch–dịch vụ, năm 2007, giá trị đạt 406 tỷ đồng tăng 109,28% so với năm 2006 trong đó dịch vụ–du lịch đạt 200 tỷ đồng, năm 2008 tổng giá trị đạt 529 tỷ đồng tăng 30,3% so với năm 2007, bình quân 3 năm tăng 64,52%. Hoạt động dịch vụ và du lịch nhìn chung ổn định và phát triển chủ yếu tập trung vào khu du lịch Hương sơn. Do kết cấu hạ tầng được đầu tư nâng cấp, công tác chỉ đạo quản lý, điều hành thực sự đổi mới và tiến bộ, hoạt động Dịch vụ–Du lịch đã có bước phát triển, nhất là các khu trung tâm như, Tế Tiêu, Hương Sơn, Đại Hưng. Tuy nhiên, hoạt động Dịch vụ–Du lịch với tốc độ phát triển còn chậm, chưa sứng với tiềm năng du lịch của địa phương.
3.1.2.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng – văn hoá - xã hội
* Giao thông
Đường bộ: Mạng lưới đường bộ phát triển đồng đều xuống tới các xã, các thôn trong toàn huyện với tổng chiều dài là 112km và hàng trăm km đường giao thông nội đồng, đường nhựa có đường quốc lộ 21B, đường tỉnh lộ 73 dài 16 km. Đường huyện lộ dài 91 km, toàn bộ đ._. giới trong kinh tế hộ. Theo chúng tôi yếu tố mang tính nguyên nhân chính là thiếu chính sách cho phát triển giới chung, tồn tại những quan niệm lạc hậu, trình độ học vấn của giới nữ thấp, áp lực quan niệm xã hội thấp, thiếu sự chia sẻ của chồng, điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi, ít có thời gian được tham gia vào hoạt động xã hội, thời gian chăm lo cho gia đình nhiều. Vậy cần thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu để năng cao vai trò của giới trong các hoạt động xã hội, các quyết định và trong phát triển kinh tế hộ là nâng cao kiến thức cho nam và nữ thông qua các chương trình mô hình dự án phát triển nông nghiệp hay các dự án phát triển nông thôn khác, hỗ trợ vốn sản xuất, phát triển ngành nghề truyền thống, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ chế chính sách có định hướng về giới.
5.2 Kiến nghị
- Đối với nhà nước
Xây các chính sách xã hội từ quan điểm tiếp cận giới. Xây dựng chính sách cho cả hai giới đặt trong trương trình phát triển chung, bảo đảm sự bình đẳng về giới. Bên cạnh đó xây dựng những chính sách riêng cho phụ nữ để họ có những điều kiện cần thiết bắt kịp tiến độ phát triển chung của xã hội.
Tạo mọi điều kiện cho các tổ chức nước ngoài đầu tư, tài chợ về vốn, kỹ thuật xây dựng các mô hình dự án về nông thôn chú trọng các dự án phát triển nông nghiệp, đó là hướng đi tốt nhất cho bài toán nâng cao vai trò, năng lực cho giới thông qua các mô hình dự án quốc gia, quốc tế.
- Đối với các cấp Chính quyền và tổ chức đoàn thể
Các cấp Chính quyền và tổ chức đoàn thể cần coi trọng vấn đề phát triển giới trong nông nghiệp nông thôn, kêu gọi sự hỗ trợ đầu tư của các tổ chức khác nhằm mục đích phát triển kinh tế nông thôn có định hướng về giới.
Các cấp cần xác định được vai trò của giới nói chung và phụ nữ nói riêng trong các hoạt động xã hội bằng cách như tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia nhiều công việc xã hội, hoạt động chính trị, kinh tế, tạo cho phụ nữ cũng như nam giới luôn có cảm giác bình đẳng về tất các hoạt động xã hội để xoá hết những ý nghĩ, cảm giác và phong tục, những định kiến sai về giới nữ như trước kia.
Thường xuyên tổ chức hội thảo, toạ đàm cấp cơ sở. Xây dựng các mô hình và các phong trào riêng cho phụ nữ để họ tự khẳng định mình và thấy được mình cũng không thua kém gì nam giới trong các hoạt động kinh tế và xã hội.
Thương xuyên động viên các hộ nghèo, chủ hộ là nữ đưa họ vào các mô hình, của khuyến nông và chương trình dự án khác để họ tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật và nâng cao được năng lực hạch toán kinh tế nhằm mục đích tự phát triển kinh tế gia đình sớm thoát nghèo và quên đi sự mặc cảm tự ti với bản thân và xã hội.
Thu hút ngành nghề tiểu thủ công nghiệp về địa phương tạo cơ hội việc làm cho phụ nữ nông thôn để họ tự năng cao thu nhập cho bản thân và gia đình giảm được sự lệ thuộc trong thu nhập vào nam giới, và có nhiều quyền tương đương với nam giới hoặc có được sự chia sẻ của người nam giới trong những quyết định quan trọng trong gia đình.
Tài liệu tham khảo
Phạn Thị Mỹ Dung (2002), "Đề cương bài giảng Giới và phát triển nông thôn", Hội thảo chương trình giảng dạy cho chuyên ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông, ĐHNN I tháng 11/2002.
Phạm Thị Mỹ Dung (2005), Giới và phát triển nông thôn, ĐHNN Hà Nội
Phạm Thị Mỹ Dung, Ngô Thị Thuận (2005), Báo cáo nghiên cứu giới trong công tác khuyến nông tại huyện Lương sơn, tỉnh Hoà Bình
Nguyễn Quý Thanh (2008), Báo cáo nghiên cứu “Phân tích giới và bối cảnh ch dự án thâm canh lúa cải tiến (SRI) tại Việt Nam".
Sonia Palmieri; Cố vấn quốc tế về giới Dự án VPQH-UNDP (2008), “Nâng cao năng lực cho các cơ quan đại diện tại Việt Nam” Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội, Hội thảo về lồng ghép ván đề bình đẳng giới trong xây dựng pháp luật, Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, ngày 16 và 17/9/2008.
Quyền Đình Hà, Nguyễn Tuyết Lan, Nguyễn Viết Đăng, Nguyễn Minh Thu, Đỗ Thanh Huyền (2003), Khảo sát vai trò của phụ nữ trong nông nghiệpvà nông thôn xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên.
Chu Tiến Quang (2008), Vấn đề bình đẳng giới trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương;
Báo cáo kết quả triển khai các lớp nghiên cứu và ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) Trạm BVTV huyện Mỹ Đức, Hà Tây, năm 2007- 2008.
Báo cáo công tác khuyến nông huyện Mỹ Đức các năm 2007-2008- đến tháng 6/2009
Báo cáo tổng kết các năm 2006, 2007, 2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Đức.
Số liệu thống kê của phòng thống kê Mỹ Đức, thống kê các xã Đại Nghĩa, Hợp Tiến, An Tiến.
Các địa chỉ trang West
http.//www.hanoimoi.net/ Cần thay đổi tập quán canh tác, cập nhật 05/02/2009
OXFAM Mỹ, Đề xuất dự án, Hệ thống thâm canh lúa cải tiến “Vì sự tiến bộ của những người nông dân trồng lúa trong khu vực Sông Mê Kông”.
Luật bình đẳng giới của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 2006.
Visocialwork.net/diendan/ Vấn đề giới trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Mẫu: ĐTH - 1
Tập phiếu điều tra hộ nông dân
(Nghiên cứu giới trong 3 xã có áp dụng
Hệ thống thâm canh lúa cảI tiến SRI)
Họ và tên chủ hộ:
Thôn:
Xã:
Huyện:
Tỉnh:
Dân tộc:
Giới tính:
Ngày…… tháng…năm 200..
Chủ hộ Điều tra
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu: ĐTH - 2.
Tình hình năm 2008 của 3 xã nghiên cứu
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Hợp tiến
Đại Nghĩa
An Tiến
I
Đất đai
Ha
Tổng diện tích tự nhiên
Ha
1
Đất nông nghiệp
Ha
1.1
Trồng cây hàng năm
Ha
- Lúa nước
Ha
- Cây hàng năm khác
Ha
1.2
Vườn tạp
Ha
1.3
Trồng cây lâu năm
Ha
1.4
Đất có mặt nước
Ha
2
Đất lâm nghiệp
Ha
- Rừng tự nhiên
Ha
- Rừng trồng
Ha
3
Đất chuyên dụng
Ha
4
Đất ở
Ha
5
Đất chưa sử dụng
Ha
II
Hộ, khẩu, lao động
1
Tổng số hộ
Hộ
1.1
Theo ngành nghề
- Hộ chuyên nông nghiệp
Hộ
- Hộ kiêm ngành nghề, DV
Hộ
1.2
Theo thu nhập
- Hộ khá
Hộ
- Hộ trung bình
Hộ
- Hộ nghèo
Hộ
2
Tổng số khẩu
Người
2.1
Theo dân tộc
- Dân tộc Kinh
Người
- Dân tộc khác
Người
2.2
Theo giới
Nam
Người
Nữ
Người
2.3
Theo trình độ văn hoá
- Phổ thông trung học
Người
- Phổ thông cơ sở
Người
- Tiểu học
Người
- Khác
3
Tổng số lao động
Người
Mẫu: ĐTH - 3
Tổng thu của hộ năm 200..
Thu từ các ngành sản xuất trồng trọt
Chỉ tiêu
Mã số
Sản phẩm thu hoạch năm 2008
Sản phẩm thu hoạch năm 2009
Số lượng
(Tấn)
Thành tiền (Trđ)
Số lượng
Thành tiền (Trđ)
+ Thu từ Nông nghiệp
01
I. Trồng trọt
1. Thu từ cây lương thực
02
- Lúa
03
- Ngô
04
- Khoai
05
- Sắn
05
2. Cây công nghiệp
07
- Đậu tương
08
- Lá dâu
09
3. Cây rau màu khác
10
4. Cây lâu năm
11
- Cây ăn quả
12
- Cây khác
13
5. Sản phẩm phụ của trồng trọt
14
6. Tổng thu (02+07+10+11)
II. Thu từ chăn nuôi
15
1. Thịt lợn hơi
16
2. Thịt trâu bò tươi
17
3. Gia cầm
18
4. Các loại khác
19
5. Giống gia súc gia cầm
20
6.Sản phẩm không qua giết mổ
21
- Trứng
- Cá
- Kén
7. Các sản phẩm phụ
22
8. Tổng thu (16+…+22)
III. Thu từ dịch vụ nông nghiệp
23
IV. Tổng thu nông nghiệp
Cộng các mã số(01+15+23)
24
+ Thu từ lâm nghiệp
1. Thu từ trồng rừng
25
2. Thu từ khai thác lâm sản
26
3. Khác
27
4. Thu từ dịch vụ lâm nghiệp
28
5. Cộng thu từ lâm nghiệp
(25+…+28)
29
+ Thu từ thủy sản
1. Thu từ nuôI trồng
30
2. Thu từ đánh bắt
31
3. Thu khác
32
4. Cộng thu thuỷ sản
Cộng các mã số
(30+..+32)
33
+ Thu từ tiểu thủ công nghiệp -DV
1. Thu từ TTCN
34
2. Thu từ dịch vụ
35
Cộng thu TTCN – DV
(34+35)
36
V. Tổng thu của hộ từ ngành nghề
Cộng các mã số (01+15+23+36)
37
Mẫu: ĐTH - 4
Thu nhập từ các hoạt động xã hội
Đvt: Trđ
Chỉ tiêu
Mã số
Tiền và giá trị hiện vật
Ghi chú
I. Thu khác được tính vào thu nhập
01
1. Tiền, giá trị hiện vật người ngoài cho biếu,
02
2. Tiền lương, tiền công đI làm thuê của các thành viên trong gia hộ
03
3. Lương hưu, trợ cấp thôI việc, mất sức
04
4. Trợ cấp xã hội
05
- Cứu tế, trợ giúp của tổ chức từ thiện
06
- Trợ giúp của đoàn thể
07
- Trợ giúp của quốc tế
08
5. Bảo hiểm
09
6. LãI tiết kiệm
10
7. Thu khác
11
8. Cộng thu được tính vào thu nhập
Cộng các mã số (02+11)
12
II. Thu khác không tính vào thu nhập
13
1. Bán máy mổ, phương tiện sinh hoạt, chuyển quyền sử dụng đất
14
2. Bán vàng, đồ trang sức
15
3. Rút tiết kiệm…
16
4. Vay nợ
17
5. Giá trị hiện vật
18
6. Cộng thu không tính vào thu nhập
Cộng các mã số(14+18)
19
III. Tổng thu của hộ được tính vào thu nhập
Cộng các mã số (37của bảng trên+12)
20
Mẫu: ĐTH - 5
Giới trong công tác xã hội địa phương
( Tổng 3 xã )
Đơn vị
Tổng
Năm 2008
Nam
Nữ
I. UBND xã
1. Chủ tịch
- Phó chủ tịch
- Chánh văn phòng
2. Ban Địa chính
3. Ban văn hoá
4. Ban tư pháp
5. Ban an ninh
II- Khối Đảng - Đoàn thể
- Bí thư
- Phó bí thư
2. Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch
- Phó chủ tịch
3. Mặt trận tổ quốc
- Chủ tịch
- Phó chủ tịch
4. Hội nông dân
- Chủ tịch
- Phó chủ tịch
5. Hội phụ nữ
- Chủ tịch
- Phó chủ tịch
6.Hội cựu chiến binh
- Chủ tịch
- Phó chủ tịch
7. Đoàn thanh niên
- Bí thư
- Phó bí thư
8. Tổng cộng
Tỷ trọng (%)
- Cấp trưởng
Tỷ trọng (%)
- Cấp phó
Tỷ trọng (%)
Mẫu: ĐTH - 6
Lịch sử áp dụng SRI tại 3 xã ……………….
tt
Giễn giải
Triển Khai SRI Năm
2006
Triển Khai SRI Năm
2007
Triển Khai SRI Năm
2008
6 tháng
đầu năm
2009
1
Tổng diện tích đất trồng lúa của 3 xã
2
Diện tích lúa SRI
3
Mở được mấy lớp tập huấn
4
Thời gian tập huấn kéo dài ( ngày )
5
Bao nhiêu người tham gia
6
Số Nam / lớp
7
Số Nữ / lớp
8
Số hộ áp dụng
9
Người được tập huấn là cán bộ
10
Là nông dân
11
Là hộ nghèo
12
Là hộ khá
13
Là hộ trung bình
14
Bao nhiêu người được đi Tham quan mô hình khác SRI
Thông tin chung hộ nghiên cứu
STT
Xã
Giới ghi sổ
Chủ hộ
Số khẩu
Số lao động
Công tác xã hộ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
1
Đại Nghĩa
2
Hơp Tiến
3
An Tiến
Tổng
Mẫu: ĐTH - 7
Câu hỏi tổng hợp 90 hộ trong nghiên cứu có áp dụng
SRI Tại Mỹ Đức
TT
Xã
Hộ Áp dụng SRI
Diện tích
(ha)
Có được tập huấn SRI
Ai đi tập huấn (Nam, nữ)
Nam
Nữ
1
Đại Nghĩa
2
Hơp Tiến
3
An Tiến
Tổng
Tổng hợp thảo luận nhóm liên quan đến mô hình SRI
Mô hình
2008
Số lớp
DT ứng dụng
(Ha)
Số học viên
Giới
Mức độ tham gia %
T/X
Không T/X
Nữ
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nữ
- A/H của mật độ đến
dịch hại và năng xuất
- A/H của mật độ đến
sâu bệnh hại lúa trên giống
- AH của lượng đạm bón
đến sâu bệnh và năng xuất
- A/H của liều lượng kali đến
sâu bệnh hại lúa và NS lúa
- So sánh giống lúa
(4-5 giống)
- Chọng giống lúa
Khang Dân
Mẫu: ĐTH - 8
Giới hiểu về khuyến nông
TT
Các câu hỏi
Tổng
Nam trả lời
Nữ trả lời
Số người
Số người
Số người
I
Người trả lời
1
Biết về khuyến nông
- Không hiểu
2
Hiểu Khuyến nông làm việc gì
- Không biết
3
Biết cán bộ khuyến nông cơ sở
- Không biết
4
Biết các lớp tập huấn của KN
- Không biết
5
Biết từ xây dựng MH
- Không biết
6
Biết MH của người khác
- Không biết
7
Ai là cán bộ KN tốt hơn
- Nam
- Nữ
8
Muốn tiếp tục thử MH
- Không
9
Biết các MH khác có hiệu quả
- Không biết
Hộ hiểu về SRI
TT
Các câu hỏi
Tổng
Nam trả lời
Nữ trả lời
Số người trả lời
Số người
Số người
Người trả lời
1
Biết SRI
- Không
2
Hiểu về SRI
- Không hiểu
3
Biết tập huấn SRI
- Không biết
4
Biết mô hình SRI
- Không biết
5
Được tập huấn SRI
- Không được
6
Nhận các thông kỹ thuật
- Từ cán bộ khuyến nông
- Từ Đài báo, Ti vi
- Từ nguồn khác
7
Ai áp dụng SRI
- Nam tốt
- Nữ tốt
8
Xây dựng Mô hình SRI là
- Không tốt
Giới hiểu về mô hình ghi sổ kế toán hộ nông dân
TT
Các câu hỏi
Tổng
Nam trả lời
Nữ trả lời
Số người
Số người
Số người
Các câu hỏi
130
35
95
1
Biết về MH ghi sổ KT hộ
120
29
91
- Không biết
10
4
6
2
Hiểu về MH ghi sổ KT hộ làm gì
109
31
78
- Không hiểu
21
15
6
3
Biết tập huấn nông dân ghi sổ KT
120
28
92
- Không biết
10
3
7
4
Được tập huấn ghi sổ KT hộ
120
26
94
- Không biết
10
4
6
5
Nhận các thông tin về MH ghi sổ
120
26
94
- Từ Cán bộ dự án
120
25
95
- Từ cán bộ khuyến nông
-
-
-
- Từ Đài báo, Ti vi
-
-
-
- Từ nguồn khác
-
-
-
- Không biết
-
-
-
67
áp dụng MH nam hay nữ tốt
111
19
92
- Nam
36
13
23
- Nữ
75
6
69
7
Mô hình ghi sổ
107
85
22
- Tốt
104
24
80
- Không tốt
3
2
1
8
Có nên tiếp tục mở rộng MH
120
26
94
- Không nên
3
2
1
Trình độ học vấn và chuyên môn của người được hỏi
Bậc học
Nữ
Nam
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Học nghề
Trung học chuyên nghiệp
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
Mẫu: ĐTH - 9
Tham gia của giới trong hoạt động xã hội
TT
Giễn giải
Tổng
Nam
Nữ
Cả hai
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1
Đám cưới
2
Đám tang
3
Đi thăm họ hàng xa
4
Đi thăm người ốm trong xã
5
Quan hệ công việc dòng họ
6
Đi họp
7
Tham gia công việc thôn, làng
6
Đi tập huấn
7
Đi họp phụ huynh
8
Đi họp KHHGĐ
9
Người thường đọc sách, báo
10
Người thường xem ti vi, nge đài
11
Người thường đi tham quan
12
Người thường được đi tham quan các MHKT khác
Mẫu: ĐTH - 10
Trong gia đình ai là người quyết định các tài sản
có giá trị
TT
Đơn vị
Tổng
Nam
Nữ
Cả hai
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1
Quyết định Trồng trọt
- Thời gian gieo trồng
- Chọn giống cây trồng
- Chọn công thức gieo trồng
- Lượng phân bón
- Loại thuốc trừ sâu và diệt cỏ
- Thời gian thu hoạch
- Thời gian bán sản phẩm
2
Quyết định Chăn nuôi
- Chọn giống gia súc
- Chọn nơi mua giống
- Chọn thức ăn gia súc
- Chọn thú y viên
- Thời gian bán sản phẩm
3
Quyết định Ngành nghề
- Sản xuất ngành nghề gì
- Dịch vụ loại gì
4
Quyết định vay nợ
- Vay ngân hàng
- Tổ chức, đoàn thể
- Vay người thân
5
Quyết định sử dụng tiền
- Mua thức ăn
- Mua quần áo
- Chi học cho con
- Cho người thân
- Đóng góp xã hội
- Gửi tiết kiệm
6
Quyết định các việc lớn
- Đứng tên sổ đỏ
- Làm và sửa nhà
- Mua, bán TS cho sản xuất
- Mua, bán TS cho đời sống
- Cưới hỏi cho con
- Mồ mả nhà thờ
- Nắm giữ tiền
Mẫu: ĐTH - 11
Tìm hiểu quỹ thời gian cho một ngày điển hình của nam và nữ
TT
Các hoạt động
Trung bình ( Giờ )
Nữ
Nam
1
Ngủ
2
Làm công tác vệ sinh cá nhân
3
ăn
4
Lau rọn nhà cửa
5
Đi chợ và nấu ăn
6
Giặt rũ
7
Làm công việc đồng áng
8
Làm công việc làm thuê
9
Các hoạt động trong thời gian nhàn rỗi
10
Dạy rỗ con cái
11
Làm công việc khác
Phân công lao động theo giới trong công việc nhà
TT
Giễn giải
Tổng
Chồng
Vợ
Cả hai vợ chồng
Con
Tổng
Số
Tổng
Số
Tổng
Số
Tổng
số
1
Đi chợ
2
Nấu cơm
3
Giặt giũ
4
Chăm sóc trẻ con, người già ốm đau.
5
Dọn dẹp nhà cửa
6
Dạy con học
Tổng
Tổng hợp thời gian lao động một ngày cho 1 lao động trong hộ
( Đvt : giờ )
Chỉ tiêu
Mức tham gia
Lúc thời vụ
Lúc nông nhàn
Nam
Cao nhất
Trung bình
Thấp nhất
Nữ
Cao nhất
Trung bình
Thấp nhất
Mẫu: ĐTH - 12
Tổng hợp thời gian lao động trực tiếp của giới trong Trồng trọt một ngày
điển hình cho các hộ lúc nông nhàn
TT
Giễn giải
Năm 2008
Tháng 1 - 6/2009
DT
(ha)
Tổng
giờ
Tham gia
DT
(ha)
Tổng giờ
Tham gia
Nữ (giờ)
Nữ
(giờ)
1
Cây Lúa
- Trồng theo SRI
- Truyền thống
2
Ngô
3
Đậu tương
4
Lạc
5
Khoai lang
6
Rau các loại
7
Loại khác
Tổng hợp thời gian lao động của giới trong Chăn nuôi một ngày
điển hình cho các hộ lúc nông nhàn
TT
Giễn giải
Năm 2008
Tháng 1 - 6/2009
Hộ
Số
con
Giờ
Tham gia
Hộ
Số
con
Giờ
Tham gia
Nam
Giờ
Nữ
(giờ)
Nam giờ
Nữ
(giờ)
1
Gia súc (con)
- Trâu
- Bò
- Lợn lái
- Lợn sữa
- Lợn thịt
2
Gia cầm (con)
- Vịt thịt
- Vịt đẻ
- Gà thịt
- Gà đẻ
3
Thuỷ sản(ha)
4
Loại khác(con)
Mẫu: ĐTH - 13
Tổng hợp thời gian lao động của giới trong TTCN – DV một ngày
điển hình cho các hộ lúc nông nhàn
TT
Nghề
Dịch vụ
Năm 2008
Tháng 1 - 6/2009
Hộ
Giờ
Tham gia
Hộ
Giờ
Tham gia
Nam
(giờ)
Nữ
(Giờ)
Nam
(giờ)
Nữ
(Giờ)
1
Nghề Mộc
2
Thêu ren
3
Nấu rượu
4
Mây tre đan
5
Dịch vụ
6
Nghề khác
Tổng hợp công tác tập huấn của Trạm khuyến nông
2006
2007
2008
6 tháng đầu năm 2009
1. Số lớp
- Kỹ thuật
2. Số người tham gia
- Cán bộ khuyến nông
- Nông dân
- Cán bộ xã
- Số hộ tham gia
- Số Nam tham gia
- Số Nữ tham gia
Các nội dung hoạt động của Trạm khuyến nông
TT
Nội dung hoạt động
Trồng trọt
Chăn nuôi
1
Đào tạo
2
Tập huấn
3
Thăm quan
4
Hội nghị
5
Hướng dẫn đào tạo
6
Xây dựng mô hình
7
Trợ giá vật tư áp dụng TBKHKT
8
Xây dựng câu lạc bộ khuyến nông
Mẫu: ĐTH - 14
Tổn hợp Phiếu tìm hiểu
vai trò của giới trong gia đình và xã hội
Để thể hiện rõ vai trò của giới trong gia đình và xã hội, xin đề nghị Anh, Chị cho biết các thông tin sau
1. Họ và tên ………………………….. Nam [ ] Nữ [ ] . Địa chỉ ………………
2. Trình độ học vấn của của Anh Chị……………………
3. Công tác Xã hội Địa phương Vợ [ ] Chồng [ ] Cả hai vợ chồng [ ] Con [ ]
4. Gia đình Anh, Chi theo ngành nghề gì . Thuần nông [ ], Thương mại [ ], Kiêm ngành nghề [ ]
5. Gia đình Anh, Chị thuộc diện hộ: Hộ khá [ ], Hộ trung bình [ ], Hộ nghèo [ ]
6. Gia đình Anh chi, ai làm chủ Hộ Nam [ ] Nữ [ ]
7. Gia đình Anh chị, ai là người thường đI họp : Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
8. Người thường tham dự tập huấn : Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
9. Ai thường Quan hệ công việc dòng họ : Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
10. Ai Tham gia công việc thôn làng : Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
11. Gia đình Anh Chị, ai là người quyết định cuối cùng những công việc lớn
Chồng [ ] Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
12. Công việc sản xuất nông nghiệp ai quyết định là tốt nhất
Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
13. Anh chị ai là người quyết định tham gia lớp tập huấn
Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
14. Anh chị tham gia lớp tập huấn có thấy lợi ích gì không Tốt [ ], Bình thường [ ], Không [ ]
15. Anh chị, ai nên thường xuyên tham gia các lớp tập huấn là tốt nhất
Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
16. Anh chị tham gia các lớp tập huấn có thường xuyên phát biểu ý kiến không
Thường xuyên [ ], Không thường xuyên [ ] Rất ít [ ]
17. Anh chị quan sát trong lớp tập huấn Giới nào thường có nhiều câu hỏi hay: Nam [ ], Nữ [ ]
18. Anh chị quan sát trong lớp tập huấn Giới nào tham gia đầy đủ nhất: Nam [ ], Nữ [ ]
19. Anh chị tham gia tập huấn nhưng ai áp dụng vào sản xuất là tốt nhất : Nam [ ], Nữ [ ], cả hai [ ]
20. Anh chị thấy công tác tập huấn có việc thảo luận nhóm là như thế nào
Tốt [ ], Bình thường [ ], Không tốt [ ]
21.Trong lớp tập huấn Giới nào nhiều là tốt: Nam [ ], Nữ [ ], Cân băng cả Nam và Nữ [ ]
22. Có cần thiết phảI cân bằng Giới trong các lớp tập huấn và thảo luận nhóm không
Có cần [ ] Không cần thiết [ ]
23. Gia đình Anh chị ai Hạch toán kinh tế là tốt nhất
Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
24. Gia đình Anh chị ai quản lý thu chi là tốt nhất
Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
25. Anh chị ai là người hạch toán chi phí ngành Trồng trọt ( Nếu có )
Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
26. Anh chị ai là người hạch toán chi phí ngành Chăn nuôI ( Nếu có )
Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
27. Anh chị ai là người hạch toán chi phí ngành nghề Tiểu thủ công nghiệp ( Nếu có )
Chồng [ ], Vợ [ ] , Cả hai vợ chồng [ ], Con [ ]
28.Anh chị có ý kiến gì. trong việc phân công công việc trong gia đình theo Giới ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..............................................................................................................
Tổng hợp Phiếu thu thập nhận xét khoá học
sổ kế toán hộ
“Xin anh, chị đánh dấu (*) những thông tin mà mình biết”
1. Theo anh chị cần có tập huấn sổ kế toán hộ hay không?
Cần [ ] không cần [ ]
2 Theo anh chị lới tập huấn này có lợi ích đến mức nào
Rất có ích [ ] Có ích [ ] Bình thường [ ] Không có ích [ ]
3. Theo anh chị lớp tập huấn sổ kế toán là vấn đề mới ở mức nào
Rất mới [ ] Mới [ ] Mới vừa phảI [ ] Không có gì mới [ ]
4. Theo anh chị những nội dung nào trong tập huấn kông phù hợp
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Mức độ đạt được so mong muốn của anh chị khi tham gia lớp học nay
Rất cao [ ] Cao [ ] Bình thường [ ] Thấp [ ]
6. Anh chị thấy thời gian cả đợt tập huấn có nọi dung thế nào
Phù hợp [ ] ít [ ] Bình thường [ ] Thấp [ ]
7. Anh chị thấy bố trí thời gian trong một ngày tập huấn thế nào
Hợp lý [ ] Không hợp lý [ ]
8. Anh chị đánh giá thế nào về phưng pháp truyền đạt của giảng viên
Tốt [ ] Khá [ ] Trung bình [ ] Kém [ ]
9. Anh chị thấy nội dung đào tạo có thực tế không
Thực tế [ ] Vừa phảI [ ] Không thực tế [ ]
10. Anh chị thấy không khí lớp học có vui vẻ không
Rất vui [ ] Vui vẻ [ ] Bình thường [ ] Buồn [ ]
11. Anh chị có nhận xét gì về tài liệu cho tập huấn
Tốt [ ] Khá [ ] Trung bình [ ] kém [ ]
12. Anh chị nhận xét gì về cách tổ chức lớp học
Tốt [ ] Khá [ ] Trung bình [ ] kém [ ]
13. Anh chị thấy lớp tập huấn có những hạn chế gì cần phảI rút kinh nghiệm
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
14. Sau khoá tập huấn Anh, chị có thể tự ghi được sổ sách của hộ mình hay không
Ghi được [ ] Không ghi được [ ] Không biết [ ]
15. Sau khoá tập huấn anh chị có thể tính toán được các số liệu của hộ mình không
Tính được [ ] không tính được [ ]
Mẫu: ĐTH - 15
Phiếu tìm hiểu năng lực của giới tham gia vào dự án ghi sổ
“Một số thông tin của giới trước khi tham gí dự án”
1. Trước đây Ông/ Bà có ghi sổ sách không Có [ ] Không [ ]
2. Trước đây Ông/ bà có dùng giấy, bút viết không Có [ ] Không [ ]
3. Trước đây Ông / Bà có được đI họp từ xã trở lên không Có [ ] Không [ ]
4.Trước đây Ông / Bà có được đI tập huấn từ xã trở lên không
Có [ ] Không [ ]
5. Trước đây có ai đề nghị Ông/ Bà đóng góp ý kiến không
Có [ ] không [ ]
“Một số thông tin của giới khi tham gia dự án”
1. Ông/ bà có thấy chữ viết đẹp hơn trước không Có [ ] không [ ]
2. Ông/ bà có thấy tính nhẩm nhanh hơn trước không Có [ ] Không [ ]
3. Ông/ bà có thấy rõ hoan từng khoản thu chi trong gia đình mình không
Có [ ] Không [ ]
4. Ông/ bà có thấy rõ nguyên nhân thiếu tiền không Có [ ] Không [ ]
5. Ghi sổ có giúp Ông/ Bà biết cách chi tiêu hợp lý hơn không
Có [ ] Không [ ]
6. Trong gia đình có ai ghi sổ cùng Ông/ Bà không Có [] Không [ ]
7. Trong thôn có ai biết Ông/ Bà ghi sổ không Có [ ] Không [ ]
- Họ có quan tâm tới việc này không Có [ ] Không [ ]
- Họ có muốn tham gia mô hình ghi sổ không Có [ ] Không [ ]
8. Khi tham gia ghi sổ Ông/ Bà có lợi ích gì Có [ ] Không [ ]
9. Khi tham gia ghi sổ thì Ông/ bà có bị thiệt hại gì không Có [ ] Không [ ]
10. Ông bà có góp ý gì cho dự án ghi sổ kế toán này
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Mẫu: ĐTH - 16
thông tin tổng hợp hộ của hộ nông dân
1. Gia đình Ông, bà có Nghề phụ gì…………………………………ai làm Nam [] , Nữ [ ]
2. Ông, bà mất mấy ( giờ/ ngày ) cho công việc làm Nghề………….
3.Một năm Gia đình Ông, bà. Chăn nuôI con vật gì : Vịt để [] số con …..,
Vịt thịt [ ] , số con.. …,Lợn lái [ ] , số con….., Lợn sữa [ ] , số con ….. Lợn thịt [ ] Số con….
Trâu [ ], Số con…, Bò [ ] Số con…,Gà thịt [ ], số con… Gà để [ ] , số con…..
4. Ông, bà, ai chăm sóc vật nuôI: Nam [ ] , Số Giờ…., Nữ [ ], Số Giờ…….
Ai chọn mua gia súc : Nam [ ], Nữ [ ] , Bán gia súc : Nam [ ], Nữ [ ]
5. Ai thường Đi chợ : Nam [ ], giờ/ ngày…… ; Nữ [ ], Số giờ/ngày…….
6.Ai thường nấu cơm : Nam [ ], giờ/ ngày…… Nữ [ ], Số giờ/ngày…….
7. Ai thường Xay xát gạo : Nam [ ], giờ/ lần…… Nữ [ ] giờ/ lần…..
8. Ai thường Giặt quần áo : Nam [ ], giờ/ ngày……,Nữ [ ], giờ/ngày…….
9. Ai thường chăm sóc con : Nam [ ], giờ/ ngày…..,Nữ [ ], giờ/ ngày ..…
10. Ai thường quét dọn : Nam [ ], giờ/ ngày…… Nữ [ ], giờ/ ngày…….
11. Ai thường chăm sóc rau màu ?: : Nam [ ], giờ/ ngày….. Nữ [ ] , giờ/ ngày…….
12. Ông bà trồng lúa theo SRI Ai làm ?; Diện tích …...: Nam [ ], giờ/ vụ…..;Nữ [ ] , giờ/ vụ.
13. Ông bà trồng lúa theo truyền thống ?: Diện tích…. Nam [ ], giờ/ vụ….. Nữ [ ] , giờ/ vụ…
14. Ông bà trồng Ngô ? Diện tích…. Nam [ ], giờ/ vụ….. Nữ [ ] , giờ/ vụ…
15. Ông bà trồng Lạc ?: Diện tích…. Nam [ ], giờ/ vụ….. Nữ [ ] , giờ/ vụ…
16. Ông bà trồng Khoai lang: Diện tích… Nam [ ], giờ/ vụ…Nữ [ ], giờ/ vụ…
17. Ông bà trồng Rau màu. không : Diện tích…. Nam [ ], giờ/ ngày… Nữ [ ], giờ/ngày…
Mẫu: ĐTH - 17
Tổng hợp câu hỏi về sự thay đổi của giới sau khi tiếp cận các mô hình
TT
Các câu hỏi
Tổng
Nam trả lời
Nữ trả lời
1
Trước đây có cầm bút ghi chép công việc trong gia đình
Có
Không
2
Thấy chữ viết đẹp hơn
Có
Không
3
Thấy tính nhẩm nhanh hơn
Có
Không
4
Trước đây có được tham gia mô hình thí nghiệm nào
Có
Không
5
Công việc đỡ vất vả hơn khi được tập huấn kỹ thuật mới
Có
Không
6
Kinh tế gia đình ổn định hơn khi tham gia các mô hình thí nghiệm
Có
Không
7
Hạch toán kinh tế chính xác
Có
Không
8
Nhiều thời gian dành cho các công việc tạo ra thu nhập khác
Có
Không
9
Nhiều cơ hội tiếp cận các hoạt động xã hội khác
Có
Không
10
Có thể chia sẻ kinh nghiệm với người khác
Có
Không
Mẫu: ĐTH - 18
Tổng hợp câu hỏi dành cho các hộ chưa từng tham gia mô hình dự án nào
TT
Các câu hỏi
Tổng
Nam trả lời
Nữ
trả lời
1
Có cầm bút ghi chép công việc trong gia đình
Có
Không
2
Thấy chữ đẹp
Có
Không
3
Tính nhẩm nhanh
Có
Không
4
Có được tham gia mô hình thí nghiệm nào
Có
Không
5
Công việc đồng áng có vất vả
Có
Không
6
Kinh tế gia đình ổn định
Có
Không
7
Hạch toán kinh tế chính xác
Có
Không
8
Làm nông nghiệp có nhiều thời gian dành cho các công việc tạo ra thu nhập khác
Có
Không
9
Nhiều cơ hội tiếp cận các hoạt động xã hội khác
Có
Không
10
Có thể chia sẻ kinh nghiệm kỹ thuật với người khác
Có
Không
Mẫu: ĐTH - 19
Tổng hợp câu hỏi năng lực của giới sau khi được tiếp cận các mô hình
TT
Giễn giải
Tổng
Nan
Nữ
Số lượng
Số lượng
1
Tham gia công tác tập huấn cho nông dân
Có
Không
2
Tham gia công việc đào tạo thường xuyên
Có
Không
3
Tham gia đào tạo khoá giảng viên TOT
Có
Không
4
Hướng dẫn kỹ thuật cho người khác
Có
Không
5
Tự làm mô hình kỹ thuật cho gia đình mình
Có
Không
6
Nâng cao thu nhập cho gia đình
Có
Không
7
Thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi một cách linh hoạt
Có
Không
8
Hạch toán kinh tế gia đình chính xác
Có
Không
9
Nhiều thời gian tham gia hoạt động xã hội khác
Có
Không
Bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học nông nghiệp hà nội
----------eờf----------
văn trọng thuỷ
Vai trò của giới trong các xã có áp dụng hệ thống Thâm canh lúa cải tiến (SRI) tại huyện Mỹ Đức – TP Hà Nội
Luận văn thạc sĩ KINH Tế
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: gs.ts. phạm thị mỹ dung
Hà Nội - 2009
Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Văn Trọng Thuỷ
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi trường các thầy cô trong Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ của bạn bè và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý đó.
Hà Nội,ngày thỏng năm 2009
Tác giả
Văn Trọng Thuỷ
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
STT
Tên bảng
Trang
2.1. sự khác biệt giữa nam và nữ 5
2.2. Các đặc chưng cơ bản và sự khác biệt của giới và giới tính 6
2.3. các thông tin bổ sung về nhu cầu giới 13
3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mỹ Đức năm 2006 – 2008 31
3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện năm 2006 - 2008 32
3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính 34
3.4. Tổng giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Mỹ Đức 35
3.5. Cơ sở hạ tầng huyện Mỹ Đức năm 2008 38
3.6. Cơ cấu nhóm hộ điều tra chính 46
4.1. Tình hình đất đai và nhân khẩu năm 2008 của 3 xã nghiên cứu 51
4.2. Quy mô hộ và lực lượng lao động. 53
4.3. Giới trong công tác xã hội địa phương 58
4.4. Tham gia công tác cơ quan đoàn thể các hộ nghiên cứu 59
4.5. Tham gia của giới trong hoạt động xã hội 61
4.6. Công tác tập huấn cho nông dân của Trạm khuyến nông 65
4.7. Giới hiểu về khuyến nông 67
4.8. Giới hiểu về mô hình SRI 69
4.9. Giới hiểu về mô hình ghi sổ kế toán hộ nông dân 71
4.10. Giới tham gia vào các hoạt động trong tập huấn dự án thâm canh lúa cải tiến SRI 73
4.16. Giới các xã tham gia ghi sổ kế toán hộ 75
4.17. Giới trong tập huấn TOT 78
4.18. Thảo luận nhóm theo các chủ đề trong hộ 79
4.20. Quỹ thời gian cho một ngày điển hình của nam và nữ 86
4.21. Phân công lao động theo giới trong công việc nhà 88
4.22. Thời gian lao động trực tiếp của giới trong Trồng trọt một ngày điển hình cho các hộ lúc nông nhàn tại hai thời điểm khác nhau 91
4.23. Thời gian lao động của giới trong Chăn nuôi một ngày điển hình cho các hộ lúc nông nhàn tại hai thời điểm khác nhau 92
4.24. Thời gian lao động của giới trong TTCN – DV một ngày điển hình cho các hộ lúc nông nhàn tại hai thời điểm khác nhau 94
4.25. Câu hỏi về sự thay đổi của giới sau khi tiếp cận các mô hình 96
4.26. Câu hỏi dành cho các hộ chưa từng tham gia mô hình dự án nào 97
4.27. Năng lực của giới sau khi được tiếp cận các mô hình 99
Danh mục biểu đồ
STT
Tên biểu đồ
Trang
1. Tỷ lệ loại hộ điều tra 54
2. Thu nhập của các hộ năm 2008 55
3. Cơ cấu nguồn thu trong hộ năm 2008 56
4. Cơ cấu thu nhập của giới trong các nhóm hộ 80
5. Ai là người quyết định việc chi tiêu hàng ngày 81
6. Gia đình nam làm chủ hộ 89
7. Gia đình nữ làm chủ hộ 89
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHKT09056.doc