Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những biên pháp tạo điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Lời nói đầu
Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm1986, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới toàn diện nền kinh tế đât nước với phương châm chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đảng và nhà nước đã khẳng định phát huy mọi nguồn lực trong nước đồng thời
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Vai trò của Doanh nghiệp vừa & nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết hợp tận dụng thời cơ quốc tế tiến hành thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thành công với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Qua những đổi mới kịp thời, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành quả đáng khích lệ: Tăng trưởng kinh tế cao, quan hệ quốc tế được mở rộng, ổn định chính trị và xã hội, đẵ có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, kifm ngạch xuất khẩu bình quân tăng cao. . . .
Đạt được những thành quả đó là nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và của các thành phần kinh tế nói riêng. Những thành quả ấy có sự đóng góp không nhỏ của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) .
DNVVN có một vai trò quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Điều đó đẵ được cụ thể hoá trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII “. . . phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là chính, với công nghệ thích hợp, vốn đầu tư ít, tạo nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn nhanh. Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị hiên có. . ”(Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, 1996, tr23). DNVVN có những ưu điểm nổi bật mà các loại hình doanh nghiệp khác không có được, đặc biệt trong thời kì chuyển đổi hiện nay ở đất nước ta như có sức năng động, có khả năng thích nghi, dễ thay đổi công nghệ, hiệu quả đầu tư tương đối cao, dễ quản lý. . .
Song, DNVVN ở Việt nam hiện nay còn ít vốn, trình độ khoa học công nghệ hạn chế, gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao sức canh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, hiệu quả sử dụng vốn thấp. . . Nói tóm lại DNVVN chưa phát huy hết vai trò to lớn của mình, ít được sự ưu ái của các ngân hàng, khó liên doanh liên kết và cuối cùng thiếu một chính sách hỗ trợ vĩ mô của Nhà nước. Xuất phát từ tình hình thực tế Đất nước nói chung, tình hình DNVVN ở Việt Nam nói riêng, em đã lựa chọn đề tài: “Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và những biên pháp tạo điều kiện phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ. ”với mục đích:
-Đánh giá một cách khách quan, đúng đắn thực trạng của DNVVN ở Việt Nam. Qua đó thấy được vai trò to lớn của DNVVN trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
-Đưa ra một số giải pháp nhằm góp một tiếng nói chung thúc đẩy sự phát triển DNVVN, đưa nền kinh tế đất nước sớm thành công trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
-Nâng cao trình độ lý luận và tư duy khoa học cho bản thân.
Mặc dù trong quá trình thực hiện Đề án em đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiên hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết không thể không có những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên:
nội dung
I-Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1-Quan niệm về DNVVN
Hiên nay, ở Việt Nam nói riêng và toàn bộ Thế Giới nói chung, xét cả về phương diện thực tế và lý luận chưa có một sự thống nhất các chỉ tiêu nhằm xác định loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN). Có quan điểm gắn việc phân loại quy mô doanh nghiệp với đặc điểm kinh tế kĩ thuật của từng ngành và dựa trên cơ sở hai tiêu thức vốn và lao động. Các nước có quan điểm đánh giá quy mô doanh nghiệp theo các tiêu thức vốn và lao động dựa trên cơ sở đặc tính kinh tế kĩ thuật của từng ngành Nhật Bản, Malayxia, Thailan . . Chẳng hạn, ở Nhật Bản, theo quy định của Bộ luật cơ bản về DNVVN, trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và khai thác thì doanh nghiệp sử dụng dưới 300 lao động, có số vốn sản xuất kinh doanh dưới 100triệu yên thuộc doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, còn ở Malayxia, doanh nghiệp có số vốn nhỏ hơn 500 Ringit và sử dụng dưới 50 lao động là DNVVN.
Lại có quan niệm đánh giá quy mô doanh nghiệp không phải chỉ theo từng ngành kinh tế kĩ thuật, dựa vào tiêu thức lao động và vốn mà cả doanh thu của doanh nghiệp. Chẳng hạn, Đài loan quy định trong ngành công nghiệp chế tạo, xây dựng và khai khoáng thì doanh thu không vượt quá 1, 5 triêu USD, vốn không vượt quá 120 Tệ Đài Loan và sử dụng dưới 50 lao động được xếp vào doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Cũng có quan điểm phân loại quy mô doanh nghiệp theo từng ngành nghề kinh doanh và tiêu thức lao động sử dụng . Quan niệm này tồn tai chủ yếu ở Hongkong, Hàn quốc. . DNVVN trong các ngành công nghiệp ở Hongkong và Hàn Quốc là những doanh nghiệp sử dụng dưới100 lao động.
Khi sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia trong các khối kinh tế khu vực gia tăng và khi các nền kinh tế hội nhập thì các định nghĩa về DNVVN phải đi đến thống nhất, ít nhất là trong cùng một khối kinh tế. Trong một nỗ lực gần đây nhằm xoá bỏ những mâu thuẫn và ngăn chặn sự bóp méo trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, Liên minh Châu Âu đã đưa ra một định nghĩa chung đối với sự trợ giúp cho các chương trình DNVVN ở địa phương vào năm 1996. Đinh nghĩa này cho thấy một thực tế rằng các DNVVN thường được chia thành nhiều nhóm theo các hạng mục quy mô khác nhau. Theo đinh nghĩa mới về DNVVN của Liên minh Châu Âu thì các doanh nghiệp được chia thành các hạng mục sau:
-Doanh nghiệp vi mô:<10 công nhân
-Doanh nghiệp nhỏ : < 50 công nhân và
doanh thu hàng năm<7 MECU
Tổng số chi phí hàng năm: < 5 MEC -Doanh nghiệp vừa: < 250 công nhân và doanh thu hàng năm < 40 MECU
Tổng số chi phí hàng năm < 27 MECU1 Báo cáo của Cố vấn trưởng kĩ thuật Nilgun F . Tas Dự án:US/VIE/95/004
Thêm vào đó, định nghĩa mới này yêu cầu các doanh nghiệp nhỏ phải là các doanh nghiệp độc lập. Một doanh ngnhiệp độc lập là một doanh nghệp không bị các doanh nghiệp hoặc các nhóm doanh nghiệp hoặc các nhóm doanh nghiệp khác sở hữu 25% hoặc hơn nữa số tài sản của doanh nghiệp đó.
Cho tới nay chúng ta chưa tổng kết trên phương diện lí luận về vấn đề quy mô doanh nghiệp của nước ta: thế nào là quy mô lớn?Thế nào là quy mô vừa và thế nào là quy mô nhỏ? Tuy nhiên, do đòi hỏi của hoạt động quản trị kinh doanh mà trong thực tiễn cũng có một số tiêu chí lẻ tẻ đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Chẳng hạn Ngân hàng công thương quy định trong hoạt động tín dụng các doanh nghiẹp có vốn dưới 10 tỉ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỉ đồng, số lao động dưới 500 nghìn người và doanh thu dưới 20 tỉ đồng/nămlà các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thành phố Hồ Chí Minh quy định các doanh nghiệp quy mô vừa là các doanh nghiệp có số vốn pháp định trên 1 tỉ đồng, lao động trên 100 nghìn người và doanh thu trên 10 tỉ đồng và nhỏ hơn các mức quy định đó là các doanh nghiệp nhỏ. Các HTX thì quy định có vốn từ 100-300 triệu đồng, sử dụng 5-50 lao động. Các chuyên gia kinh tế và các nhà hoạch định chính sách qủan lý đưa ra tiêu chuẫn sác định quy mô vưà và nhỏ của các doanh nghiệp cũng rất khác nhau, dao đọng từ 50 lao động và số vốn 300 triệu đồng đến 100 lao động và số vốn dưới 1 tỉ đồng1 Phát triển DNVVN trong quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam
Nguyễn Đình Phan-Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 215-Tháng 4/96
.
Đã đến lúc Nhà nước cần có quy định về mặt pháp lý: chỉ tiêu đánh giá và tiêu chuẩn cụ thể để phân biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tại sao chúng ta lại cần một định nghĩa chính xác? Bởi vì vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn, chúng có rất nhiều ưu điểm và chúng hoạt động như là động lực cho sự phát triển và cho sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế. Chúng cũng dễ mắc phải thất bại trên thương trường hơn những đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn. Do dó chính phủ phải có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ khắc phục những hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ0 đó. Một định nghiã chính xác sẽ giúp tạo ra một mục tiêu hỗ trợ rõ ràng của nhà nước.
Theo em, DN nhỏ là doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 500 triệu đồng, doanh nghiệp vừa có số vốn dưới 10 tỉ đồng. Về lao động :DN nhỏ có số lao động thường xuyên dưới 50 người và doanh nghiệp vừa có số lao động thường xuyên dưới 500 người.
Đặc biệt, cần phải chú ý khi xác định quy mô DNVVN tuyệt đối không được rập khuôn theo kinh nghiệm nước ngoài hoặc các tiêu thức cứng nhắc, máy móc. Đưa ra tiêu thức để phân loại quy mô DNVVN phải dựa vào tiêu thức chung của các nước trong khu vực và thế giới đồng thời phải xem xét trong điều kiện cụ thể ở Việt nam. Hạn chế lớn nhất của các tiêu thức phân loại quy mô DNVVN là tính chất ngành nghề của các doanh nghiệp. Để phù hợp với từng ngành kinh tế cần nhấn mạnh đến tính chất quan trọng của từng tiêu thức. Ngành xây dựng và công nghiệp nhẹ: chú ý sự hợp lý hai tiêu thức vốn và lao động. Ngành thương mại dịch vụ: chú ý nhiều hơn tiêu thức doanh thu. Ngành công nghiệp: chú ý tiêu thức vốn...
2-Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung doanh ngiệp có quy mô lớn được ưu tiên phát triển do các nguyên nhân sau:
Doanh nghiệp có quy mô lớn có vị trí quan trọng hơn trong nền kinh tế
Doanh nghiệp lớn được ưu đãi về vốn ,vật tư,thiết bị
Doanh nghiệp lớn có mức lương cao hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường ,các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ(DNVVN) lại chiếm ưu thế.Xu hưóng đó do các nguyên nhân sau:
2.1-Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc điểm thể hiện qua những ưu điểm sau:
Các DNVVN năng động ,linh hoạt trước những thay đỏi của thị trường.đặc biệt là nhu cầu nhỏ,lẻ ,có tính địa phương do dnvvn Có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh,tăng giảm lao động dễ dàng
nơi làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ mất nơi làm việc.thực tế không những đúng với nước ta mà còn đúng với các nước khác ở trên thế giới
.Người lao động ở các doanh lớn dễ bị mất việc làm hơn ,đặc biệt có suy thoái kinh tế.
Tổ chức sản xuất ,tổ chức quản lý linh hoạt ,gọn nhẹ ,các quyết định quản lý thực hiện nhanh,công tác kiểm tra ,điều hành trực tiếp.Qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu ít ,hiệu quả cao,thu hồi nhanh ,đièu đó tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh ,mọi thành phần kinh tế vào khu vực này.
2.2-Ngoài những đặc điểm thể hiện ưu điểm của DNVVN còn có những đặc điểm thể hiện nhược điểm của DNVVN:
Nguồn vốn tài chính hạn chế ,đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ xung dể thực hiện quá trình tích tụ,tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh
Cơ sở vật chất kỹ thuật ,trình dộ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém ,lạc hậu.nhà xưởng,nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch ,quản lý của đa phần các doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp.
Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn chế .Đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo cơ bản,đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trường,về quản trị kinh doanh ,họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu.
II-Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay và những khó khăn.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta.
Nền kinh tế nước ta thời kỳ kế hoach hoá tập trung với chủ trương của Đảng và Nhà nước: Cả nước tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, chỉ có nền sản xuất lớn mới có chủ nghĩa xã hội. Do đó cả nước tập trung xây dựng các nhà máy, các xí nghiệp, Hợp tác xã với quy mô càng lớn càng tốt. Điều đó làm cho sức sản xuất xã hội bị giảm sút, không phát huy hết nội lực và tiềm năng thực tế, và đã bỏ qua một mô hình doanh nghiệp quan trọng, mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kể từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, thừa nhận sự tồn tại lâu dài các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh thì khu vực kinh tế tư nhân mới thực sự an tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Cũng từ đó hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ của tư nhân, cá thể, hộ gia đình ra đời và phát triển, góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Mà theo thống kê, hiện nay ở Việt nam có khoảng trên 90% tổng số doanh nghiệp là DNVVN với các hình thức :DNNN, DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Chúng ta thử cùng nhau xem xét một số số liệu vè các loại hình kinh tế này để phần nào thấy được vai trò to lớn của DNVVN ở nước ta hiện nay.
Sự phát triển DNVVN được trình bày dưới đây(Table 1)1 “Sự hình thành và phát triển DNVVN ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế -12/96-Tr44, 45
Nguỹen hải Hữu-Nguỹen hữu Ninh
Năm
dntn
ctcp
Cttnhh
ồdn
ồvốn
ồlao Động
12/1990
770
--
--
--
--
10. 000
08/1993
6728
2570
91
9389
--
500. 000
12/1993
9334
3287
117
12738
3979
--
12/1994
13772
5120
133
19025
6620, 8
--
06/1995
16064
6226
148
22438
8256
--
03/1996
--
--
--
26000
10584
--
Đối với cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, năm 1990 cả nước có 333337 cơ sở, năm 1991 tăng lên 376930 cơ sở, năm 1992 tăng lên 446771 cơ sở. Năm 1991 so với năm 1990 tăng 13%, năm 1992 so với năm1991 tăng 18, 5%. Hợp tác xã có xu hướng giảm, tính đến ngày 1/1/1992 cả nước có 8829 HTX và tổ hợp sản xuất so với năm 1985 chỉ còn 25%, so với năm 1993 chỉ còn khoảng 1/3.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta thời gian qua là tương đối nhanh, giai đoạn 1990-1994 mỗi năm tăng thêm 15-20% cơ sở mới. Đến năm 1995, riêng số HTX trong công nghiệp và dịch vụ là hơn 6000, khu vực Nhà nước có khoảng trên 5000 doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1 Sự hình thành và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Nguyễn Hữu Hải - Nguyễn Hữu Ninh
Tạp chí Ngiên cứu kinh tế số223-Tháng 12/1996
Về loại hình tổ chức tính đến ngày 1/11/1997 cả nước có 39559cơ sở sản xuát kinh doanh có đăng kí kinh doanh (không kể các hộ kinh doanh theo nghị định 66). Trong đó:
-Doanh nghiệp nhà nước có 6200 doanh nghiệp, trong đó 84, 8% là các DNVVN (gồm cả 2000 doanh nghiệp là thành viên của các tổng công ty lớn)
-Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tư nhân (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã):Có 33359DN, trên 97% số DN có quy mô vừa và nhỏ, trong đó, 86, 7% số doanh nghiệp có quy mô nhỏ và 48, 8% có quy mô cực nhỏ.
Hiện nay chưa có một số liệu thống kê chính thức, mang tính chi tiết nào về những đóng góp của DNVVN ở Việt Nam đối với nền kinh tế . Chúng ta hãy thử cùng nhau xem xét sự đóng góp của DNVVN ở một số nước láng giềng phát triển cũng như đang phát triển xung quanh chúng ta để hình dung ra vai trò của nó đối với nền kinh tế(Table 2)
Tầm quan trọng của DNVVN ở khu vực ĐNA và Châu á
Table 2
Quốc Gia
Các cơ sơ (%)
Lao động (%)
Tổng sản phẩm(%)
Indonesia
88. 0
32. 0
35. 5
Malaixia
94. 7
41. 2
28. 9
Philippines
98. 6
61. 6
17. 2
Singapore
86. 7
53. 7
22. 6
Thailand
96. 6
49. 8
Cộng hoà Triều Tiên
97. 6
57. 6
39. 0
Nhật Bản
99. 1
72. 2
52. 0
Nguồn:Chee(1992)1 Báo cáo của Nilgun . f. Tas Dự án US/VIE/95/00400000
Cuộc nghiên cứu gần đây về các đặc điểm của DNVVN đẵ dược tiến hành bởi SIDA, ILO, ARTEP cùng với sự hợp tác của Viên nghiên cứu lao động và các vấn đè xã hội, Bộ Lao động -Thương binh và xã hội vào năm 1991. Cuộc khảo sát được tiến hanh trên 1008 doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà nước và tư nhân trong đố có 89, 5% là các doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong cả thành phố và nông thôn, đặt tại 3 khu vực phát triển chủ yếu của Việt Nam. Cuộc khảo sát cung cấp những thông tin về các doanh nghiệp tư nhân có dưới 50 công nhânvà các doanh nghiệp Nhà nước có dưới 200 công nhân.
Bảng dưới đây sẽ minh hoạ những nét đặc trưng chủ yếu của loại hình doanh nghiệp ở thành thị và loại hình sở hữu thu được qua cuộc điều tra nói trên.
Bảng 1. Các nét đặc trưng kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp thành thị 1990.
Hà Nội
Hải Phòng
TP Hồ Chí Minh
Tổng số các DN ngoài quốc doanh
Nhỏ
Vừa
Thu nhập, $
17542
32558
57589
40883
12118
Giá tri gia tăng, $
4989
7873
14238
10260
4621
Lương, $
2240
3450
5849
4043
1874
Lợi nhuân, $
1727
3296
7373
4908
1676
Tổng số tài sẩn, $
16812
32166
28336
25636
10685
Vốn luân chuyển
4040
9046
6933
6468
1961
Nợ, $
688
1944
1860
1528
0
Lao động
14. 24
18. 53
15. 11
15. 51
10. 00
LĐ cả ngày
12. 04
15. 90
11. 33
12. 42
9. 0
Công nhân
11. 8
16. 8
12. 39
13. 06
8. 0
CN cả ngày
10. 08
14. 44
9. 58
10. 66
6. 0
Giá tri thặng dư/LĐ, $
397
412
990
702
445
Tài sản/LĐ$
1022
1715
2196
1754
980
Giá trị thặng dư/tài sản$
1. 20
0. 86
3. 86
2. 49
0. 50
Nợ tài sản%
3. 3
5. 2
3. 1
3. 6
0. 2
Lương trung bình$
212
217
441
331
261
% nợ công nhân
62
72
64
65
83
Mặc dù có thể còn phải bàn luận các số liệu về DNVVN được nêu lên ở đây phản ánh các tình trạng phần nào chưa được cập nhật (số liệu năm 1990 so với năm 1998) và bàn luận về một nền kinh tế vẫn đang trong thời kỳ quá độ, môi trường doanh nghiệp thay đổi nhanh chóng theo bất kỳ chiều hướng nào nhưng các các thông tin ở đây phản ánh các chiều hướng đang phổ biến đối với các DNVVN ở Việt Nam hiên nay và cũng qua đó chúng ta có thể phần nào thấy được vai trò và những đóng góp to lớn của DNVVN
Sau 10 năm đổi mới, đóng góp của các DNVVN ở Việt Nam vào sự phát triển kinh té của đất nước và giải quyết công ăn việc làm không phải là nhỏ, Chỉ tính trong lĩnh vực công nghiệp, TCN, DV, TM, dịch vụ vận tải xây dựng các XNVVN đã thu hút 3, 5 triệu lao động chiếm 11, 5% tổng só lao động xã hội cả nước, đầu tư 4150 tỉ đông trong tổng số 9100 tỉ đồng đầu tư vào khu vực này. Giá trị sản lượng CN do DNVVN tạo ra vào năm 1993 là 5315 tỉ đồng, chiếm 26 % tổng giá trị sản lượng công nghiệp. Tổng mức bán lẻ hàng hoá năm 1993 đạt hơn 2900 tỉ đồng bằng 78% tổng mức bán lẻ trên thị trường. Hiên nay, nhu về việc làm ở nước ta lên tới khoảng 3, 5-4 triệu người mỗi năm. Thực tế cho thấy, khu vực kinh tế quốc doanh năm cao nhất cũng chỉ thu hút được khoảng 2 triệu lao động. Trong khi đó chỉ riêng khu vực kinh tế tư nhân trong công nghiệp và thương mại năm 1995 đã thu hút tới 4-4, 5 triệu lao động.
DNVVN đã cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm đóng góp vào sự phát triển kinh tế. Trong năm 1996, giá trị tổng sản lượng công nghiệp do các DNVVN tạo ralà 62094 tỷ đồng, chiếm 55% giá trị tổng sản lượng toàn ngành công nghiệp.
Để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nhất thiết phát triển được lực lượng sản xuất với năng suất lao động ngày càng cao. Muốn vậy không chỉ dựa vào nông nghiệp và sử dụng lao động thủ công mà phải phát triển công nghiệp với công nghệ ngày càng hiện đại tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững. Thực hiện CNH-HĐH phải dựa vào nguồn lực trong nước là chính kết hợp với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
Vì vậy, ở Việt Nam việc đẩy mạnh phát triển các loại hình DNVVN là rất phù hợp vì đòi hỏi vốn đầu tư ít, tạo nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn nhanh. Dễ thay đổi công nghệ, dẽ thích ứng với thị trường, hiệu quả đầu tư cao. . Do đó nó thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia xây dựng và phát triển ở cả nông thôn và thành thị, ở các vùng kinh tế khác nhau, tạo đièu kiện từng bước thực hiện CNH-HĐH đất nước.
Có thể đối với Việt Nam, thực hiện CNH-HĐH phải tiến hành đồng bộ các vấn đề: mục tiêu, phương hướng, nội dung, cách đi các hình thức huy động và tổ chức lực lượng, khai thác các nguồn lực để tiến hành CNH-HĐH đất nước. Để giải quyết vấn đề trên chúng ta cần giải quyết các vấn đề cơ bản:
-Phải CNH-HĐH nhanh, bền vững, hiệu quả để tránh nguy cơ tụt hậu trong khi nguồn vốn có hạn, nhiều người chưa có việc làm.
-CNH-HĐH đựoc tiến hành ở Việt Nam hiện nay trong đIều kiện mới đó là nền kinh tế thị trương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-CNH-HĐH nhanh nhưng không gây ra những hậu quả về môi trường xã hội.
Kết hợp quy mô doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và xác định vai trò vị trí của DNVVN chính là một nội dung quan trọng của CNH-HĐH. Vai trò của các DNVVN ở nước ta là rất quan trọng và nó được thể hiện ở các mặt:
Trước hết, phát triển DNVVN sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm bằng vốn của dan là chủ yếu. Nhìn chung ở các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển DNVVN chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số các Doanh nghiệp của mỗi nướcvà giả quyết khoảng 2/3 lực lượng lao động công nghiệp, ở nước ta vấn đề giảI quyết việc làm đã trở nên bức bách, trong hòan cảnh đó phát triển DNVVN sẽ tạo ra được nhiều việc làm trong thời gian ngắn.
Các DNVVN thường được thành lập với số vốn ban đầu không lớn và chủ yếu là của dân, sự tàI trợ bên ngoài là hết sức hạn chế. Kết quả điều tra năm 1991-1993 cho thấy : đối với DNVVN vốn đầu tư thành lập dưới 500 triệu đồng , bằng 1/5-1/10 doang nghiệp lớn) ước tính do phát triển DNVVN đã thu hút khoảng 25. 000 tỉ đồng.
Như vậy thông qua phát triển DNVVN sẽ huy động, sử dụng các nguồn lực của dân làm cho CNH-HĐH thực sự trở thành nguồn lực của dân.
-Với số lượng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực. Các DNVVN đã và đang tạo ra phần lớn các sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác nó cũng đáp ứng nhanh những nhu cầu của thị trường.
-Để CNH, HĐH đi đến thắng lợi, không thể không có những doanh nghiệp lớn, vốn nhiều , kĩ thuật hiện đại làm lòng cốt trong một ngành nhằm tạo ra sức mạnh đẻ có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải có những biện pháp nhằm tăng cường khả năng tích tụ và tập trung các DNVVN để các doanh nghiệpnày có thể vươn lên làm ăn có hiệu quả và đứng vững trên thương trường.
-DNVVN dễ có khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ mới nhằm đạt đến mục tiêu CNH, HĐH gắn với môi trường phát triển và bền vững.
Chú trọng phát triển DNVVN là một trong những hướng chiến lược quan trọng trong quá trình CNH, HĐH đất nước .
2.Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Hiện nay, khu vực DNVVN chiếm tỷ trọng lớn (ứơc khoảng 85%) trong tổng số doanh nghiệp thuộc mọi thàmh phần kinh tế của cả nước và có bước phát triển đáng kể, cả về số lượng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm trong nước,tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, phần lớn DNVVN còn mới được hình thành, còn yếu kém, sự phát triển phàn nhiều mang tính tự phát, một số nhà đầu tư vội vã thành lập doanh nghiệp của mình khi chưa đủ điều kiện chín muồi (thiếu vốn để đăng ký, chưa có trụ sở cố định...) nên một số doanh nghiệp ra đời nhưng không hoạt động được, hoạc hoạt động cầm chừng, chụp giật và cuối cùng rơi vào tình trạng khó khăn, dễ dần tới phá sản.
Trình độ quản lý, công nghệ,trang thiết bị, máy móc của DNVVN còn lạc hậu nên hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh. Phần lớn các DNVVN ở nước ta mới được thành lập trong những năm đổi mới gần đây, lại thiếu vốn, kỹ năng quản lý nên các nhà đầu tư chưa thể mua sắm được trang thiết bị máy móc hiện đại. Phần lớn máy móc, thiết bị là cũ, được mua lại từ các DNNN bị giải thể, thanh lý để đáp ứng nhu cầu sản xuất trước mắt mà chưa có chiến lược đầu tư dài hạn.
Lao động trong các DNVVN chủ yếu là lao động phổ thông, ít dược đào tạo , thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt là số lao động trong các cơ sở kinh doanh nhỏ. Số liệu điều tra cho thấy: chỉ có 5,13%lao động trong khu vực ngoài quốc doanh có thình độ đại học, trong đó tập trung vào các công ty TNHH và công ty cổ phần (hơn 80%). Phần lớn các chủ doanh nghiệp ngoài uóc doanh chưa được đào tạo. Trong số các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì 42,7% là những người đã từng là cán bộ công nhân viên chức nhà nước. Trên 60% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có độ tuổi trên 40. Khảng 48,4%số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có bằng cấp chuyên môn và chỉ có 31,2% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trình độ từ cao đẳng trở lên...
Thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất là một trong những khó khăn lớn nhất đối với các DNVVN. Thị trường cung ứng vốn cho DNVVN chủ yếu là thị trường tài chính phi chính thức. các chủ doanh nghiệp thường vay vốn của thân nhân, bạn bè và của những người cho vay lấy lãi. Hầu như các DNVVN, nhất là các DNVVN ngoài quốc doanh không tiếp cân được với nguồn tín dụng chính thức, tức tín dụng của hệ thống ngân hàng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng chủ yếu là dành cho các DNNN lớn. Mặt khác, bản thân các DNVVN không có khả năng đáp ứng được đòi hỏi của các ngân hàng về thủ tục như: lập dự án, thế chấp... Đồng thời, nhiều DNVVN cũng không muốn vayđể trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế .
Về thị trường và khả năng cạnh tranh. Các DNVVN có một thị trường tiềm năng rất lớn bởi nước ta có dân số gaanf 80 triệu người, trong đoa 80% ở nông thôn nên mức độ yêu cầu vệ chất lượng hàng hoá và dịch vụ chưa cao. Tuy nhiên, hiện tại thị trường trong nước lại bị hàng nhập lậu từ nước ngoại tràn ngập, đặc biệt là hàng tiêu dùng gây nhiều khó khăn cho các DNV&N vì đó là thị trường của họ. Trong khi đó , do thiếu vốn, công nghệ thiết bị lạc hâu nên các DNVVN không có khsr năng hạ giá hàng để cạnh tranh. giành lại thị trường.
3.Xu hướng phát triển DNVVN trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Đưòng lối đổi mới của đảng ta là phát triển kinh tế nhiều thành phần ,vận hành theo cơ chế thị trường ,có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ,giảI phóng sức sản xuất xã hội ,dân chủ hoá đời sống kinh tế .DNVVN có tiềm năng to lớn,tiềm ẩn trong các thành phần kinh tếvà trong nhân dân,đang ,đang được khôI phục và phát triển.Số lượng doanh nnghiệp ngoàI quốc doanh mà đa số là DNVVN tăng lên nhanh chóng trong khi kinh tế tập thể và doanh nghiệp nhà nước đang được tổ chức sắp xếp lạI theo xu hướng giảm về số lượng ,nâng cao về chất lượngvà hiệu quả kinh doanh.Vè cơ cấu theo loạI hình kinh tế hộ gia đình ,doanh nghiệp tư nhân ,có tốc độ tăng nhanh nhất so với các loạI hình doanh nghiệp khác.
Cho đến nay nước ta vẫn là một nước kém phát triển,năng suất lao động và tích luỹ còn thấp,dân chưa có khả năng đầu tư lớnnên giảI pháp thực tế là đầu tư nhỏ với diện rộngđể có tích luỹ từ nội bộ dân cư, từ số lượng chuyển hoá thành chất lượng.Bên cạnh cấc doannnh nghiệp lớn sở hữu nhà nước giữ vị trí then chố trong nền kinh tế,chúng ta có một hệ thống DNVVN rộng khắp,DNVVN sẽ giảI quyết được nhiều vấn đề mà doanh nghiệp lớn không thể làm tốt được:lao động ,việc làm ,môI trường,cghi phí đầu tư thấp,phù hợp với khẳ năng quản lý của chủ đoanh nghiệp.
Trong tương lai DNVVN sẽ phát triển rộng khắp như một yếu tố phụ trợ cho các khu công nghiệp tập trung.DNVVN sẽ là cầu nối giữa công nghiệp với nông thôn,nông nghiệp sản xuất với tiêu dùngthhheo xu hướng xã hội hoá.Nền kinh tế cùng một lúc sẽ phát triển theo hai hướng :vi hoá và tập đoàn hoá ;hai xu hướng đó không biệt lập mà xâu chuỗi,hợp tác thành một hệ thốngmà DNVVN là hạ tầng cơ sở trong cấu trúc nền sản xuất xã hội.Sự co giãn và chuyển động xen kẽ của các DNVVN và doanh nghiệp lớn là liệu pháp cả cho sự trì trệ lẫn sự phát triển ’quá nóng ’của nèn kinh tế.
Đảng ta chủ chương thực hiện CNH,HĐH đất nước mà trọng tâm là cong nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn.Với mạng lới rộng khắp và mối quan hệ truyền thống với nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn,DNVVN là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển ;hình thành những tụ đIểm ,cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá sản xuất nông nghiệp theo hớng CNH,HĐH.Hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng sẽ phát triển .
Không còn nghi ngờ gì nữa ,tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏlà hết sức lớn .Tuy vậy, nó cần phảI được hỗ trợ bằng một số chủ chương,chính sách phù hợp của nhà nước từ quan đIểm chiến lược ,chính sách đến bộ máy vận hành .Chủ chương phát huy nội lực chính là đánh giá vai trò của DNVVN,tạo đIều kiện cho nó phát triển,đóng góp ngày càng nhiều cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đạI hoá đất nước.
4.Khó khăn của DNVVN ở nước ta hiện nay.
Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, DNVVN chịu ảnh hưởng bởi nền tảng kinh tế -xã hội của đất nước. Trải qua hơn 20 năm chiến tranh và chia cắt đất nước, đất nước ta bị tàn phá hết sức nặng nề. Mặt khác, các doanh nghiệp lại chịu ảnh hưởng bởi hơn 10 năm vân hành nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá, quan niêu, bao cấp. Những hạn chế của nèn tảng kinh té xã hội đó đã ảnh hưởng làm hạn chế sự phát triển của DNVVN. Điều đó được thể hiện trên những mặt sau:
-Việt nam bước vào nền kinh tế thị trường trong tình trạng là một nước ngèo, chậm phất triển, quản lý theo kiểu tập chung quan liêu bao cấp, nền kinh tế phát triển không ổn định (có khi không có tăng trưởng), lạm phát cao tới 774% năm 1986
- Hậu quả của nhiều năm chiến tranh và đói nghèo dẫn đến nguồn nhân lực lớn nhưng có chất lượng thấp( tính đến nay mới có 14% lao động kĩ thuật). Trong thời kỳ hiện nay khi mà xu hướng quốc tế hoá cao, các doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh có thành công hay không điều chủ yếu là trình độ của nguồn nhân lực.
- Việt Nam mới bước vào nền kinh tế thị trường , điều đó có nghĩa là các thị trường mới hình thành chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh. Đặc biệt quan trọng là chưa có sự hình thành thị trường vốn và thị trường lao động, thị trường thông tin. ĐÃ chính là những thị trường chínhgiúp cho sự thành công của mỗi doanh nghiệp.
- Hệ thống pháp luật Việt Nam mới hình thành chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, thậm chí chồng chéo không hợp lý. Nhà nước chưa tạo ra được sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp. Mặt khác, luật và các chính sách thay đổi tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phươngchưa đáp ứng được ở tầm vĩ mô. Nhìn chung ở nước ta hiện nay, các cán bộ Nhà nước ít được đào tạo kinh tế. Nếu có đào tạo thì được đào tạo trong môi trường xã hội chủ nghĩa, không phù hợp với cơ chế thị trường. ĐÃ là những ảnh hưởng chung, mang tính khách quan tạo nên sự khó khăn cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngoài ra trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ thực sự phát triển từ năm 1986.
Với điểm xuất phát thấp, hầu như mới được thành lập khi chuyển sang cơ chế thị trường bản thân doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn:
* Thứ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0593.doc