Vai trò của các hoạt động xúc tiến đầu tư và các công việc chuẩn bị tiền đầu tư trong thu hút đầu tư nước ngoài

Đại học Kinh Tế Quốc Dân Bộ môn Kinh Tế Đầu tư Đề cương sơ bộ Vai trò của các hoạt động xúc tiến đầu tư và các công việc chuẩn bị tiền đầu tư trong thu hút đầu tư nước ngoài. Giáo viên hướng dẫn: TS.Đinh Đào Ánh Thủy Danh sách thành viên: Nguyễn Đức Anh. Vũ Thắng. Phan Hùng Cường. Nguyễn Hoàng Anh. Trần Trung Dũng. Cơ sở lý luận: Công tác xúc tiến đầu tư: Khái niệm: Xúc tiến đầu tư có thể hiểu là tổng thể các biện pháp, các hoạt động nhằm định hướng nhà đầu tư nước ngoài đến vớ

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Vai trò của các hoạt động xúc tiến đầu tư và các công việc chuẩn bị tiền đầu tư trong thu hút đầu tư nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i các cơ hội đầu tư tại một quốc gia hay thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư vào một nước. Các hoạt động này do các quan chức chính phủ, các nhà khoa học và các tổ chức, doanh nghiệp… thực hiện dưới nhiều hình thức như các chuyến viếng thăm ngoại giao cấp chính phủ , tổ chức các hội thảo khoa học , diễn đàn đầu tư, tham quan khảo sát… và thông qua các phương tiện thông tin , xây dựng các mạng lưới văn phòng đại diện ở nước ngoài. Đặc điểm Cần phân biệt giữa xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư. 2 hoạt động này có yêu cầu chuyên môn chung trong về marketing và kiến thúc về thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, xúc tiến thương mại giúp cho các công ty trong nước tìm được thị trường ở nước ngoài, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các công ty nước ngoài xâm nhập vào thị trường trong nước. Xúc tiến đầu tư là việc thuyết phục những người lãnh đạo cao nhất của một công ty chuyển các nguồn lực ra nước khác trung và dài hạn. Quyết định này yêu cầu phải xuất phát từ những người quản lý cấp cao và sự phê duyệt từ người đứng đầu và ban giám đốc và chúng ta cũng cần lưu ý rằng một quyết định đầu tư có thể mất nhiều thời gian: hàng tháng hoặc thậm chí hàng năm.  Vai trò của công tác xúc tiến đầu tư đối với thu hút đầu tư nước ngoài Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Xúc tiến đầu tư đóng vai trò như cầu nối Đầu tư là hoạt động có vốn lớn và vốn này đọng trong suốt quá trình đầu tư, thu hồi vốn lâu nên chịu tác động của các yếu tố không ổn định: thiên nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế. Giá trị của hoạt động đầu tư rất lớn và thành quả là công trình hoạt động ngay tại nơi nó tạo dựng nên do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn. Do những đặc điểm trên nên nhà đầu tư cần xem xét tính toán toàn diện tất cả khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi  trường xã hội, pháp lý có liên quan. Do đó xúc tiến đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư trả lời những câu hỏi trên để đưa ra quyết định cuối cùng. Xúc tiến đầu tư: Là kênh cung cấp thông tin vô cùng quan trọng cho nhà đầu tư về cơ hội đầu tư vào nước chủ nhà, các chính sách ưu đãi, hàng rào thuế quan, trình độ nguồn nhân lực, những nguồn tài nguyên chưa khai thác và lợi ích mà nhà đầu tư có thể nhận được trong tương lai… Thông qua hình thức cũng như mức độ của các hoạt động xúc tiến, các nhà đầu tưc so thể đánh giá đúng hơn về tầm quan trọng, tiềm năng và những ưu đãi của chính phủ nước chủ nhà dành cho các nhà đầu tư, giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian và chi phí, dễ dàng hơn trong việc lựa chọn nơi đầu tư hợp lý để dem lại hiệu quả cao nhất. Trong xúc tiến đầu tư, các nước chủ nhà cần xây dựng những danh mục đầu tư rõ ràng, giúp đỡ nhà đầu tư tháo gỡ những khó khăn, đáp ứng những yêu cầu của nhà đầu tư một cách tốt nhất.. Do đó, giúp nhà đầu tư nhanh chóng tiếp cận và hoàn thành các thủ tục đầu tư với các dự án của nước chủ nhà. Đối với nước nhận đầu tư: Giúp xây dựng hình ảnh tốt đẹp với nhà đầu tư: Xúc tiến đầu tư là biện pháp tốt để xây dựng hình ảnh một đất nước giàu tiềm năng và luôn sẵn sàng những cơ hội đầu tư hấp dẫn hứa hẹn sẽ mang lại nhiều lợi nhuận. Nâng cao tính cạnh tranh với các nước khác trong thu hút đầu tư nước ngoài: Các nhà đầu tư nước ngoài khó lòng hiểu và đánh giá đầy đủ về dự án của 1 nước nếu không thông qua hoạt động xúc tiến của nước đó. Mỗi nước đều có những lợi thế so sánh và đều muốn phát huy cũng như làm cho cộng đồng quốc tế hiểu được lợi thế so sánh này. Do vậy, cạnh tranh thu hút đầu tư là cạnh tranh trong xúc tiến đầu tư. Xúc tiến đầu tư giúp nước chủ nhà tìm hiểu về nhà đầu tư: Mỗi nhà đầu tư lại có một mô hình và động cơ kinh doanh khác nhau.  Hoạt động xúc tiến đầu tư sẽ giúp các cơ quan xúc tiến thu thập thông tin từ nhà đầu tư, từ đó tìm hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của họ. Xúc tiến đầu tư giúp nước chủ nhà chủ động lựa chọn tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng . Căn cứ vào nhu cầu và thực tế của quốc gia mà lựa chọn ngành, lĩnh vực mũi nhọn cần thu hút đầu tư, từ đó nước chủ nhà có thể định hướng rõ ràng đối tượng mà mình muốn xúc tiến đầu tư. Xúc tiến đầu tư đem lại cho nước chủ nhà nhiều lựa chọn hơn trong việc hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài, trên cơ sở đó sẽ thuận lợi cho nước chủ nhà tiếp nhận đầu tư với những thỏa thuận hợp lý. Yêu cầu của công tác xúc tiến đầu tư Một chương trình xúc tiến đầu tư cần đảm bảo yêu cầu về các nội dung sau Các chính sách và môi trường đầu tư Các chiến lược xúc tiến đầu tư Cơ quan thực thi các chiến lược này. Thành công của mỗi bộ phận đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thu hút FDI của quốc gia đó. Chính sách đầu tư. Chính sách đầu tư là một tập hợp các chính sách thương mại và các chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, các nhà đầu tư lại thường đặc biệt quan tâm đến các nhân tố như điều kiện cho phép đầu tư, các chế độ ưu đãi, tỉ giá hối đoái, chính sách hỗ trợ vốn, luật đất đai, cơ sở hạ tầng, các quy định về hồi hương hay xung công tài sản. Trong ngắn hạn hoặc trung hạn, có thể còn có một khung chính sách riêng biệt để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Song sau đó, xu hướng là áp dụng chung một chính sách cho cả đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. Chiến lược xúc tiến đầu tư Chiến lược xúc tiến đầu tư là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng mức đầu tư vào một quốc gia. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm 3 nhóm hoạt động chính. Tạo dựng hình ảnh: Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín được sử dụng cả trong thị trường trong nước lẫn thị trường ngoài nước nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về kế hoạch đầu tư của một quốc gia, các chính sách và chế độ đãi ngộ, các thủ tục và yêu cầu khi đầu tư cũng như những tiến bộ, thành tựu của quốc gia đó. Các hoạt động tạo dựng hình ảnh bao gồm sản xuất và phát hành các băng video, sách giới thiệu, tờ rơi… tổ chức các buổi giới thiệu ngắn, tiến hành các hoạt động quan hệ công chúng và quảng cáo. Hoạt động tạo dựng hình ảnh phải đi kèm với việc tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng và cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư. Những hoạt động như quảng cáo hay quan hệ công chúng tốt nhất nên sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp khi tiến hành. Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng: Khâu này đòi hỏi phải sử dụng đến các công cụ như thư từ, điện thoại, hội thảo đầu tư, cơ quan đại diện và tiến hành marketing trực tiếp đến cá nhân các nhà đầu tư. Những hoạt động này có thể được thực hiện nhằm vào các đối tượng cả ở trong và ngoài nước. Cung cấp các dịch vụ đầu tư: Hoạt động này đòi hỏi phải cung cấp các dịch vụ trước khi cấp phép, cấp phép và sau cấp phép. Yêu cầu của hoạt động này là phải thiết thực và năng động. Chiến lược xúc tiến đầu tư phải kết hợp được tất cả các kĩ thuật trên sao cho phù hợp với các yêu cầu cũng như tiềm năng của mỗi quốc gia. Ttrọng tâm của các hoạt động này thay đổi tuỳ theo từng quốc gia và tuỳ theo từng giai đoạn để thích ứng với các điều kiện và nhu cầu ưu tiên khác nhau. Thông thường một chiến lược xúc tiến đầu tư có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các dịch vụ đầu tư bởi điều quan trọng là những dự án tiềm năng phải được hiện thức hoá thành hành động đầu tư thực tế và nếu các nhà đầu tư cảm thấy thoả mãn thì điều đó cũng có nghĩa là quốc gia đó sẽ thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư khác nữa. Để thực sự đạt được hiệu quả, các chiến lược xúc tiến đầu tư đều phải có mục tiêu rõ ràng, phù hợp với mục tiêu chung. Xác định mục tiêu của chiến lược liên quan đến việc lựa chọn quốc gia, lĩnh vực cũng như các công ty để tiến hành chương trình xúc tiến. Việc này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và hoạch định một cách chi tiết, cụ thể. Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư. Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc tiến đầu tư - chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài - sang giai đoạn thứ 2 là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy vào trong nước. Xu hướng này biểu hiện rõ rệt qua việc các quốc gia đều thành lập Uỷ ban xúc tiến đầu tư (Investment Promotion Agency). Xúc tiến đầu tư không phải là hoạt động không có thể lấy thu bù chi. Điều này có nghĩa là mọi chi phí cho hoạt động này đều bắt nguồn từ ngân sách Nhà nước, song đôi khi có thể đến từ khu vực tư nhân. Cũng vì lẽ đó mà hầu hết các tổ chức xúc tíên đầu tư đều là một cơ quan của Chính phủ. Khi thực hiện xúc tiến đầu tư tại một số địa phương quan trọng, một yêu cầu quan trọng là phải có hiểu biết chính xác về các điểm dự kiến đầu tư tại địa phương đó và nắm vững có yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Bởi vậy, các quốc gia rộng lớn thường xây dựng một mạng lưới cơ quan xúc tiến địa phương để tiến hành các chương trình xúc tiến ở từng vùng, tỉnh và bang của quốc gia đó. Chức năng cốt lõi của cơ quan xúc tiến đầu tư là tư vấn về chính sách đầu tư hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn. Rất nhiều cơ quan xúc tiến đầu tư cũng đảm nhiệm cả việc cấp giấy phép và hoạch định chính sách đầu tư. Tầm quan trọng của mỗi bộ phận trong chương trình xúc tiến đầu tư thay đổi tuỳ theo mỗi quốc gia. Đối với một số quốc gia rộng lớn với một thị trường quy mô và nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào thì vai trò của chính sách đầu tư được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, đối với các quốc gia có thị trường nhỏ hơn và nguồn tài nguyên không mấy phong phú thì điều tối quan trọng là phải tập trung xây dựng một chiến lược xúc tiến năng động cùng với một cơ quan hoạt động hiệu quả nhằm thực thi tốt chiến lược đó. Thực tiễn đã cho thấy một chính sách đầu tư hợp lý đi cùng với một chiến lược xúc tiến năng động và được tiến hành một cách chuyên nghiệp sẽ làm nên thành công của hoạt động xúc tiến đầu tư. Kinh nghiệm của các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển trong việc thu hút FDI đều cho thấy rằng Chính phủ các quốc gia cần phải đảm nhiệm tốt hai nhiệm vụ sau: Cải cách chính sách đầu tư để hạn chế những khó khăn mà nhà đầu tư phải đối mặt khi xây dựng một dự án mới. Thiết lập một cơ quan xúc tiến đầu tư với đầy đủ quyền hạn, tư cách pháp lý độc lập và ngân quỹ cần thiết để hoạch định và tiến hành một chiến lược xúc tiến đầu tư phù hợp với yêu cầu, lợi thế cũng như tiềm năng của quốc gia đó. Các công việc chuẩn bị tiền đầu tư: Một số công việc chuẩn bị tiền đầu tư: Công việc chuẩn bị tiền đầu tư cần tạo ra một môi trường thuận lợi nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng gia nhập và đầu tư vào nước chủ nhà một cách hiệu quả. Quá trình chuẩn bị tiền đầu tư là một chuỗi các hoạt động tổng hợp, trong đó tập trung chủ yếu vào những hoạt động chính sau: Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút đầu tư và cũng là nhân tố thúc đẩy hoạt động đầu tư diễn ra nhanh chóng, ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông, năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng tốt sẽ tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển thuận lợi. Trong quá trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư sẽ chỉ cần tập trung vào sản xuất kinh doanh, thời gian thực hiện các dự án được rút ngắn, giảm chi phí cho các khâu vận chuyển, thông tin...sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư. Do đó, phải xây dựng một kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì mới có thể thu hút vốn đầu tư, tạo nền móng cho các dự án thực hiện nhanh chóng, hiệu quả. Xây dựng các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hệ thống điện, nước, bưu chính viễn thông đầy đủ, thuận tiện cho các vùng kinh tế trọng điểm. Xây dựng, củng cố hệ thống chính sách pháp luật, ổn định chính trị xã hội. Ổn định chính trị xã hội Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Tình hình chính trị không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật pháp) thì lợi ích của các nhà ĐTNN bị giảm. Mặc khác, khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà ĐTNN, các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư rất thấp. Do vậy, cần quan tâm đến kết cấu hạ tầng xã hội, chia sẻ thành quả tăng trưởng cho mọi tầng lớp xã hội tạo điều kiện ổn định chính trị trong nước, hạn chế mức độ rủi ro cho các nhà ĐTNN. Tình hình chính trị xã hội trong khu vực cũng có tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài. Nó tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối tác, mà còn tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế chính trị trong khu vực và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các nhà dầu tư sẽ tập trung nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều vốn đầu tư. Ngược lại, khi có biến động thì các nguồn đầu vào và đầu ra của các dự án thường thay đổi, các nhà đầu tư gặp khó khăn rất nhiều về kinh tế nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu Á trong thời gian qua dã làm giảm tốc độ đầu tư vào khu vực này. Hàng loạt các nhà đầu tư rút vốn hoặc không đầu tư nữa vì sợ rủi ro cao. Do đó, các quốc gia cần xúc tiến hoạt động ngoại giao, chính trị hình thành nên khu vực ổn định chính trị, an ninh thông qua việc ký kết các hiệp định thân thiện, hợp tác theo xu hướng thống nhất trong đa dạng. Củng cố hoàn thiện chính sách pháp luật Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động đầu tư nước ngoài. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng và hỗ trrợ chocác nhà ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là: Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được pháp luật bảo đảm. Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài. Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất...Bởi yếu tố này tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của nguyên tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các nhà ĐTNN. Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nước. Nhà nước phải mạnh với bộ máy quản lý gọn nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng động,có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý các dự án đầu tư phải chặt chẽ theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư song không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội. Môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ và vận hành có hiệu quả sẽ tạo ra môi trường kinh doanh hoàn thiện. Có nhiều ưu đãi cho các nhà ĐTNN: Miễn giảm thuế, cải cách thủ tục hành chính, giải quyết mềm dẻo các tranh chấp xảy ra trong hoạt động đầu tư; không quốc hữu hoá, thực hiện chính sách "không hồi tố", sử dụng danh mục hạn chế đầu tư... tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng. Nâng cao trình độ phát triển kinh tế. Hoàn thiện các loại thị trường Các nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà nên đòi hỏi ở nước này phải có một hệ thống thị trường đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động của nhà đầu tư được tồn tại và đem lại hiệu quả. Thị trường lao động là nơi cung cấp lao động cho nhà đầu tư. Thị trường tài chính là nơi cho nhà đầu tư vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoá - dịch vụ là nơi tiêu thụ sản phẩm, lưu thông hàng hoá, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Hệ thống thị trường này sẽ đảm bảo cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi - từ nguồn đầu vào đến việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Xây dựng chiến lược kinh tế hướng ngoại Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mai, chiếm được lòng tin của các nhà đầu tư. Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định Điều này đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hút được đầu tư nước ngoài, nền kinh tế địa phương phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trường vĩ mô ổn định, hơn nữa phải giữ được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có điều kiện sử dụng tốt vốn đầu tư. Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá thông qua tiêu chí: chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này được thực hiện thông qua các công cụ của chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các công cụ thị trường mở đồng thời phải kiểm soát được mức thâm hụt ngân sách hoặc giữ cho ngân sách cân bằng. Phát triển nguồn nhân lực. Khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước khác, chủ yếu phải sử dụng nhân công tại đây. Tuy nhiên nguồn nhân lực chất lượng thấp, kỉ luật lao động lỏng lẻo , đặc biệt là ở các khâu của quá trình quản lý hoạt động đầu tư sẽ tạo ra tâm lý cản trở với nhà đầu tư và giảm hiệu quả của dự án đầu tư, làm cho nước chủ nhà thua thiệt,.. Vì vậy, nước chủ nhà phải tích cực nâng cao trình độ dân trí của người lao động để không chỉ có nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà còn nâng cao kỹ thuật quản lý kinh tế. Vai trò của các công việc chuẩn bị đầu tư đối với thu hút đầu tư nước ngoài. Đối với nhà đầu tư: Công việc chuẩn bị tiền đầu tư đóng vai trò quan trọng nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho các đầu tư nước ngoài khi gia nhập thị trường nước chủ nhà. Công tác này giúp các nhà đầu tư nước ngoài tránh gặp phải tình trạng mức độ phát triển của nước chủ nhà không đáp ứng được yêu cầu của dự án đầu tư, dẫn đến thiếu hiệu quả. Công tác tiền đầu tư tạo ra một môi trường bình đẳng, minh bạch, giúp bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, giảm bớt những rào cản, bảo hộ của các nước chủ nhà nhằm bảo vệ thị trường nội địa mà gây thiệt thòi cho nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nước nhận đầu tư: Công tác tiền đầu tư giúp các nước nhận đầu tư chủ động hơn trong quá trình tiếp nhận đầu tư do đã có những chuẩn bị cần thiết, kịp thời cho việc nhận đầu tư và triển khai các dự án đầu tư nước ngoài. Công tác tiền đầu tư giúp các nước chủ nhà dự đoán trước những tác động, ảnh hưởng mà dự án đầu tư sẽ đem lại, từ đó có phương án phối hợp kịp thời và hiệu quả. Công tác tiền đầu tư giúp tăng hiệu quả cho việc đầu tư, trên cơ sở tạo ra những tiền đề, nền tảng cần thiết để tiếp nhận và triển khai dự án, hạn chế được những rủi ro trong quá trình đầu tư và triển khai dự án, đồng thời tạo tiềm tin cho các nhà đầu tư, từ đó thu hút thêm đầu tư và tái đầu tư. Mối quan hệ giữa xúc tiến đầu tư và công tác chuẩn bị tiền đầu tư Đây là 2 nội dung quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài. Giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Công tác chuẩn bị tiền đầu tư tạo ra nền tảng chất lượng cho hoạt động xúc tiến đầu tư triển khai dễ dàng. Có thể hiểu công tác chuẩn bị đầu tư giống như quá trình tạo ra một sản phẩm chất lượng và hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm đúng cách, còn công tác xúc tiến đầu tư giống như các hoạt động quảng bá truyền thông sản phẩm. Sản phẩm có tốt, thì hoạt động quảng bá mới đạt được lợi ích lâu dài. Trên cơ sở một môi trường đầu tư thuận lợi, các hoạt động xúc tiến đầu tư mới có thể đạt hiệu quả cao. Bởi cho dù có thu hút được sự quan tâm của các NĐT đến cơ hội đầu tư trong nước, nhưng nếu môi trường đầu tư không thuận lợi, các NĐT cũng sẽ không lựa chọn đầu tư, hoặc nếu có sẽ không đạt hiệu quả cao, gây thiệt hại cho cả nước đầu tư và nước nhận đầu tư. Công tác xúc tiến đầu tư tạo động lực cho hoạt động chuẩn bị tiền đầu tư, giúp hoạt động này được chú trọng đúng mức và đạt hiệu quả cao. Nếu như không có được sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài thông qua hoạt động xúc tiến đầu tư, thì hoạt động chuẩn bị tiền đầu tư sẽ chỉ được thực hiện mà không có động lực và mục tiêu rõ ràng, hiệu quả chắc chắn sẽ vô cùng hạn chế. Như vậy, trong thu hút đầu tư nước ngoài, cần chú trọng đúng mức cả 2 hoạt động này để đạt hiệu quả cao và lâu dài. Trên cơ sở làm hài hòa lợi ích của cả nước nhận đầu tư và các NĐT nước ngoài, hoạt động xúc tiến đầu tư được triển khai nhằm thu hút các mối đầu tư vào trong nước, còn hoạt động chuẩn bị tiền đầu tư giúp các NĐT nước ngoài thực sự thuận lợi và đạt lợi ích cao khi thực sự đầu tư. Kết hợp chặt chẽ 2 công tác này, nước chủ nhà không chỉ thu được hiệu quả đầu tư cao mà còn nâng cao uy tín và vị thế trên trường quốc tế, trên cơ sở đó tiếp tục thu hút được nhiều mối đầu tư khác. Thực trạng xúc tiến đầu tư và chuẩn bị tiền đầu tư ở Việt Nam trong thời gian qua: Công tác xúc tiến đầu tư: Đánh giá những hình thức xúc tiền đầu tư mà Việt Nam đã thực hiện Tạo dựng hình ảnh Việt Nam chưa gây dựng được một hình ảnh ấn tượng trên thị trường quốc tế. Theo ý kiến của một Giám đốc người nước ngoài của một khu công nghiệp hoạt động tương đối thành công thì Việt Nam gặp trục trặc ở khâu quan hệ với công chúng. Ở các nước Phương Tây, cái tên Việt Nam vẫn gợi nhiều liên tưởng đến chiến tranh và thông điệp Việt Nam là một đất nước hoà bình đang trên con đường phát triển vẫn chưa trở nên quen thuộc và nhiều nơi trên thế giới các nhà đầu tư tiềm năng Châu Âu và Châu Mỹ đặc biệt còn một nhận thức mới về Việt Nam. Mặc dù ngành Du lịch đã tương đối thành công trong việc truyền tải thông điệp này đến với thế giới thì giới đầu tư dường như vẫn chưa tiếp nhận được nó. Trong cuộc điều tra chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 45% các nhà đầu tư được hỏi ý kiến trong cuộc điều tra này có được hiểu biết ở mức tương đối về Việt Nam còn 20% thì hiểu biết rất ít. Mặc dầu vậy, ở thời điểm hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có được một chiến lược đủ mạnh mẽ để tạo dựng được một hình ảnh ấn tượng trước giới đầu tư quốc tế. Tuy vậy từ sau sự kiện khủng bố nước Mỹ xảy ra vào tháng 11/2001, giới đầu tư đã bắt đầu quan tâm đến Việt Nam và coi đây là một trong những điểm đầu tư an toàn với ưu điểm là sự ổn định về chính trị và tốc độ tăng trưởng nhanh. Đây là thời điểm thuận lợi để chúng ta tích cực xúc tiến các hoạt động tạo dựng hình ảnh Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng Cho tới nay, các biện pháp phổ biến được sử dụng để hướng tới các nhà đầu tư tiềm năng là: phát hành sách quảng cáo, các trang web điện tử và tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu ở nước ngoài. Sách quảng cáo: Hầu hết mọi tổ chức xúc tiến đầu tư đều phát hành các quyển sách quảng cáo trong đó giới thiệu rõ ràng về mục đích phát hành và đưa ra một sự mô tả ngắn gọn về các cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Các thông tin được cung cấp ở đây chủ yếu liên quan đến luật đầu tư và danh sách các dự án ưu tiên. Tỷ lệ các loại tài liệu phát hành được tổng hợp trong bảng dưới đây: Bảng 2- Tỷ lệ các loại tài liệu được phát hành cho mục đích vận động các nhà đầu tư tiềm năng: Loại thông tin Tỷ lệ (%) Hướng dẫn đầu tư 35 Giới thiệu chung 19 Giới thiệu Luật đầu tư nước ngoài 43 Danh sách các khu chế xuất và khu công nghiệp 20 Danh sách các dự án ưu tiên 26 Danh sách các đối tác đầu tư tiềm năng 6 Các loại tài liệu khác 5 Nguồn: Điều tra về chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 6/2003 Các loại sách quảng cáo trên đây đã góp phần đưa đến cho các nhà đầu tư tiềm năng một hình ảnh rõ ràng hơn về đất nước Việt Nam cũng như cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên không phải không có những tồn tại trong việc phát hành sách quảng cáo. Vấn đề lớn nhất ở đây là chất lượng sách được tốt và thông tin không được cập nhật. Bên cạnh đó việc phân phối sách cũng chưa được tiến hành một cách kịp thời khi các nhà đầu tư có nhu cầu. Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Sở Kế hoạch và Đầu tư đều phát hành danh sách các dự án ưu tiên cần huy động vốn FDI. Tuy nhiên các nhà đầu tư nước ngoài cũng chưa tỏ ra hưởng ứng tích cực do đó kết qủa huy động chưa cao. Nguyên nhân có thể là các vấn đề sau: Trước hết bản danh sách chưa cung cấp những thông tin hấp dẫn các nhà đầu tư như các thông tin về lợi nhuận thu được, tình trạng của hạ tầng cơ sở, giá cả đầu tư, nguồn nhân công và chi phí nhân công, khả năng tiếp cận thị trường,... Mặc dù những chính sách ưu đãi và tài chính cũng được ghi rõ trong các danh sách này, mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư lại là vấn đề họ sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận khi đầu tư vào các dự án này. Ngược lại, một số thông tin được cung cấp trong bản danh sách lại khiến các nhà đầu tư cảm thấy bị hạn chế sự linh hoạt khi đưa ra các quyết định đầu tư. Quy định về hình thức đầu tư và quy mô dự án trong bản danh sách của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Sở Kế hoạch và Đầu tư là một trong các thông tin kiểu này. Bản danh sách của Hà Nội thậm chí còn chứa đựng các con số ước tính vốn pháp định và vốn vay, phần vốn góp của bên Việt Nam, thời gian của dự án và tỷ lệ xuất khẩu,... Đây hầu hết là các vấn đề rất nhạy cảm cần nhiều sự tính toán và cân nhắc. Dù đó chỉ là các thông tin để tham khảo nhưng nó cũng phần nào khiến các nhà đầu tư cảm thấy bị hạn chế. Một vài nhà đầu tư còn cho rằng các bản danh sách này được đề ra trên cơ sở mối quan tâm của chính phủ chứ không phải của các nhà đầu tư và họ nghi ngờ về khả năng sinh lợi của dự án.[17] Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc công bố danh sách dự án ưu tiên chưa phải là một phương thức xúc tiến đầu tư FDI tốt bởi nó khiến các nhà đầu tư có cảm giác như họ đang hoạt động trong một nền kinh tế "Kế hoạch". Bởi vậy, thay vì đưa ra danh sách các dự án, Trung Quốc ngờ đây chỉ nêu tên các vùng miền kêu gọi đầu tư FDI. Các trang web điện tử: Rất nhiều cơ quan xúc tiến đầu tư đã hoặc đang dự định lập trang web điện tử cho mục tiêu vận động đầu tư. Đây là một công cụ hữu hiệu bởi thông tin không những được truyền tải nhanh, không bị giới hạn bởi vị trí địa lý như các công cụ khác mà còn mang tính chất hai chiều. Thông tin phản hồi kịp thời từ phía các nhà đầu tư là cơ sở để các cơ quan xúc tiến điều chỉnh chất lượng hoạt động của mình cho phù hợp. Nội dung các thông tin cung cấp trên trang web thường bao gồm các thông tin về: - Chức năng hoạt động của cơ quan xúc tiến - Các bài miêu tả chi tiết về hình ảnh đất nước và tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay - Danh sách các dự án đã đầu tư và các dự án đang kêu gọi đầu tư - Luật đầu tư, tình hình ngân hàng và Tài chính, xuất nhập khẩu, hải quan, khu chế xuất, khu công nghiệp... - Địa chỉ các khách sạn, ngân hàng, các tổ chức tư vấn, các hãng hàng không ... Bên cạnh đó các trang web cũng thường có các đường kết nối trực tuyến phục vụ cho việc đăng ký cấp phép hay đăng ký sử dụng các dịch vụ đầu tư qua mạng. Tuy nhiên, chất lượng các trang web này chưa cao, thông tin còn nghèo nàn và thiết kế chưa chuyên nghiệp. Thêm vào đó, các trang web này không được cập nhật thường xuyên, thiếu các cơ sở dữ liệu đầy đủ nên chưa phục vụ thiết thực cho nhu cầu tìm hiểu các cơ hội đầu tư. Trang web của Trung tâm xúc tiến Thương mại Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh được coi là tương đối có chất lượng về mặt thiết kế cũng như tính cập nhập của thông tin so với trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hay Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh. Bảng dưới đây thống kê ý kiến đánh giá của các nhà đầu tư về một số trang web của các cơ quan xúc tiến đầu tư trong khu vực: Bảng 3- Đánh giá chất lượng các trang Web của các Uỷ ban xúc tiến đầu tư trong khu vực Nội dung đánh giá Thái Lan (BOI) Malaixia (MiDA) Philippin (BOI) Trung Quốc (FDI) Việt Nam (MPI) Việt Nam (ITPC) Chất lượng thiết kế A A A B C A Dữ liệu cơ sở vè kinh tế vĩ mô A A A A C B Cách thức hoạt động kinh doanh A B B B D B Các thông tin pháp luật A A B A B A Giá cả đầu tư A A A B D B Cơ sở dữ liệu các dự án A B B Kết nối với các dịch vụ A A A A B A Kết nối với chính phủ A A A A B A Hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực A A B B D C Email A A A A A A Điều tra phản hồi A A Khả năng cập nhật A A A A D B A: Rất tốt C: Trung bình B: Tốt D: Yếu Thái Lan - BOI: Uỷ ban đầu tư - www.boi.go.th Malaixia - MiDA: Cục phát triển công nghiệp Malaixia - www.mida.gov.my Philippin - BOI: Uỷ ban đầu tư - www.boi.gov.ph Trung Quốc - Trang web đầu tư - www.fdi.gov.ch Việt Nam - MPI: Uỷ ban đầu tư - www.mpi.gov.Việt Nam Việt Nam - ITPC: Trung tâm xúc tiến thương mại đầu tư thành phố Hồ Chí Minh - www.itpc.hochiminh city.gov.vn. Nguồn: Điều tra về chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 6/2003 Hội thảo giới thiệu ở nước ngoài Một số cơ quan xúc tiến tại Việt Nam đã tích cực tổ chức các cuộc hội thảo nhằm giới thiệu trực tiếp các cơ hội đầu tư, qua đó vận động các nhà đầu tư nước ngoài. Hình thức này cũng đem lại một số thành công nhất định, điển hình là thành công của Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc. Họ đã tham gia một vài cuộc hội thảo xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Chính phủ tổ chức. Mỗi cuộc hội thảo đã đem lại cho tỉnh này trung bình 2 dự án đầu tư FDI mới. Trong khi các Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh và thành phố khác chưa đạt được kết quả nào đáng kể thì Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc coi đây là công cụ thu hút đầu tư khá hữu hiệu. Theo các cơ quan chức năng Vĩnh Phúc thì điểm mấu chốt đem lại thành công cho các cuộc hội thảo chính là việc các cơ quan đã mời được các nhà đầu tư thành đạt hiệu quả ở Việt Nam tham gia và phát biểu ủng hộ Việt Nam. Trước năm 2001 chỉ còn một nhà đầu tư người Đài Loan tham gia nhưng hiện nay con số này đã là năm người. Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc cho rằng hội thảo giới thiệu là biện pháp xúc tiến đầu tư hiệu quả nhất. Tuy nhiên ngoài Vĩnh Phúc thì các cuộc hội thảo này chưa đem lại nguồn đầu tư đáng kể nào cho các tỉnh khác. Bởi vậy, hiệu quả của các cuộc hội thảo này vẫn còn là vấn đề phải bàn bạc. Các cơ quan xúc tiến đều nhận thấy họ chưa có đủ nguồn lực cần thiết, đặc biệt là tính chuyên nghiệp để tổ ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25060.doc
Tài liệu liên quan