TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
________________
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
VAI TRÒ CALCIUM TRONG VIỆC TĂNG NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT ĐẬU PHỘNG MD7 (Arachis hypogaea L.)
TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT BẢY NÚI - AN GIANG
Chủ nhiệm đề tài: LÊ THANH PHONG
Long Xuyên, tháng 10 năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
________________
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
VAI TRÒ CALCIUM TRONG VIỆC TĂNG NĂN
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Vai trò calcium trong việc tăng năng xuất và phẩm chất đậu phộng MD7 trên vùng đất cát Bảy núi-An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT ĐẬU PHỘNG MD7 (Arachis hypogaea L.)
TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT BẢY NÚI - AN GIANG
Chủ nhiệm đề tài: LÊ THANH PHONG
Long Xuyên, tháng 10 năm 2008
LỜI CẢM TẠ
Tác giả xin chân thành cảm tạ:
UBND tỉnh An Giang, Ban giám hiệu Trường Đại học An Giang, Ban giám đốc
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông thôn, Phòng Quản lý khoa học và Họp tác quốc
tế - Đại học An Giang đã tạo điều kiện cho tôi được đi học và hoàn thành đề tài này.
Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Bảo Vệ, Nguyên Trưởng Khoa Nông Nghiệp & Sinh
học Ứng dụng đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và động viên để tôi hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
Cảm ơn Phòng thí nghiệm trung tâm của trường Đại học An Giang đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi khi phân tích mẫu cây trồng tại Trường Đại học An Giang.
Các em sinh viên lớp ĐH4_PN, Đại học An Giang, các em sinh viên Đại học Cần
Thơ đã phụ giúp tôi hoàn thành các chỉ tiêu thí nghiệm.
Xin cảm ơn với tấm lòng trân trọng.
i
TÓM LƯỢC
Đề tài “Vai trò Calcium trong việc tăng năng suất và phẩm chất đậu phộng
(Arachis hypogaea L.) trên vùng đất cát Bảy Núi - An Giang” được thực hiện trong vụ
Đông Xuân năm 2006, nhằm xác định dạng và liều lượng Ca làm tăng năng suất và chất
lượng đậu phộng trồng trên khu vực Bảy Núi. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức dãy lô
phụ với 3 lần lặp lại, gồm 12 nghiệm thức là tổ hợp của 3 dạng phân (CaCO3, CaSO4 và
CaO) với 4 liều lượng Ca (0, 10, 20, 40 kg Ca.ha-1) trên vùng đất cát pha thịt, thuộc nhóm
đất cát phong hóa tại chỗ ở vùng Bảy Núi An Giang.
Chiều cao của cây, hàm lượng dầu và protein của giống đậu phộng MD7 không chịu
ảnh hưởng bởi dạng và liều lượng Ca. Dạng Ca không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như số
lượng, trọng lượng nốt sần, tổng số trái trên cây, số trái già trên cây, số hột chắc trên trái, số
hột lép trên trái, trọng lượng 100 hột chắc và hàm lượng Ca ở lá, thân-rễ, vỏ và hột, nhưng đa
số các chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng bởi liều lượng Ca được bón. Liều lượng Ca càng tăng thì
càng làm tăng trọng lượng khô của nốt sần, tỷ lệ nốt sần hữu hiệu, tỷ lệ hột chắc trên trái, tỷ
lệ nhân và làm giảm số hột lép trên trái có ý nghĩa thống kê 5% so với đối chứng.
Dạng và liều lượng Ca đều có ảnh hưởng đến năng suất thực tế và lý thuyết của đậu
phộng. Calcium dạng CaSO4 có hiệu quả nhất và cho năng suất lý thuyết và thực tế cao
hơn hai dạng còn lại. Liều lượng Ca càng tăng thì năng suất lý thuyết và thực tế càng tăng
có ý nghĩa thống kê mức 5% so với đối chứng. Lợi nhuận biên chỉ chịu ảnh hưởng bởi
dạng Ca, còn hiệu quả đồng vốn chịu ảnh hưởng bởi cả dạng và liều lượng Ca. Bón Ca
dạng CaSO4 ở nồng độ 40 kg Ca.ha-1 cho lợi nhuận biên và hiệu quả đồng vốn cao nhất so
với các dạng và liều lượng còn lại.
ii
MỤC LỤC
Đề mục Trang
LỜI CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH HÌNH vi
DANH SÁCH BẢNG vii
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1
I. Sự cần thiết của đề tài 1
II. Mục tiêu đề tài 1
III. Nội dung nghiên cứu 1
VI. Cơ sở lý thuyết của đề tài và phương pháp nghiên cứu 2
1. Cơ sở lý thuyết 2
1.1. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây đậu phộng 2
1.1.1. Yêu cầu về sinh thái 2
1.1.2. Yêu cầu về dinh dưỡng 2
1.2. Nguyên tố khoáng calcium và vai trò đối với cây trồng 4
1.2.1. Nguyên tố khoáng calcium 4
1.2.2. Sự hấp thu và đồng hóa calcium trên cây trồng 4
1.2.3. Vai trò calcium đối với cây trồng 5
1.3. Calcium trong đất và sự tương tác giữa calcium với các yếu tố khác 6
1.3.1. Phản ứng của các dạng calcium trong đất 6
1.3.2. Một số tương tác giữa calcium với các nguyên tố khác 7
1.3.3. Các loại nguyên liệu có chứa calcium 7
1.3.4. Ảnh hưởng của các dạng và liều lượng phân calcium đến sự phát
triển của đậu phộng
8
1.3.5. Triệu chứng thiếu calcium trên cây đậu phộng 11
1.4. Vai trò của Calcium trong việc thành lập quả và hột đậu phộng 11
1.5 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 12
1.5.1. Đất 12
1.5.2. Khí hậu và thủy văn 13
2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu 14
2.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm 14
iii
Đề mục Trang
2.2. Vật liệu và phương tiện thí nghiệm 15
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 16
2.4. Các chỉ tiêu thí nghiệm 16
2.4.1. Các chỉ tiêu nông học, nốt sần và năng suất 16
2.4.2. Các chỉ tiêu phân tích trong phòng thí nghiệm 18
2.5. Kỹ thuật canh tác 21
2.6. Xử lý số liệu 22
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
I. Ghi nhận tổng quan vùng nghiên cứu và địa điểm thí nghiệm 23
II. Thí nghiệm dạng và liều lượng calcium 23
1. Đặc tính nông học 23
1.1. Chiều cao cây 23
1.2. Số nhánh trên cây 25
2. Chỉ tiêu nốt sần 25
2.1. Số lượng nốt sần trên cây 25
2.2. Trọng lượng nốt sần 26
2.3. Nốt sần hữu hiệu 27
3. Thành phần năng suất 29
3.1. Tổng số trái trên cây 29
3.2. Số trái già trên cây 30
3.3. Số hột chắc trên trái già 31
3.4. Số hột lép trên trái già 32
3.5. Trọng lượng 100 hột chắc 33
3.6. Tỷ lệ nhân 33
4. Năng suất 34
4.1. Năng suất lý thuyết 34
4.2. Năng suất thực tế 35
5. Hàm lượng calcium trong lá, thân-rễ, vỏ và hột 36
5.1. Hàm lượng calicum trong lá 36
5.2. Hàm lượng calcium trong thân, rễ 37
5.3. Hàm lượng calcium trong vỏ trái 38
5.4. Hàm lượng calcium trong hột 38
6. Hàm lượng dầu và protein trong hột 39
6.1. Hàm lượng dầu trong hột 39
6.2. Hàm lượng protein trong hột 40
7. Hiệu quả kinh tế 40
iv
Đề mục Trang
7.1. Lợi nhuận biên 41
7.2. Hiệu quả đồng vốn 42
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43
I. Kết luận 43
II. Đề nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC 48
v
DANH SÁCH HÌNH
Stt Tên hình Trang
Hinh 1: Phân bố lượng mưa theo tháng trong năm ở An Giang 13
Hinh 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm calcium trên đậu phộng 16
Hinh 3: Màu sắc nốt sần hữu hiệu và vô hiệu 17
Hinh 4: Chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng ở các (a) dạng và (b) liều
lượng calcium được bón trên giống đậu phộng MD7 trồng tại vùng
Bảy núi, tỉnh An Giang 24
Hinh 5: Số lượng các loại nốt sần trên cây ở các (a) dạng và (b) liều lượng
calcium được bón trên giống đậu phộng MD7 trồng tại vùng Bảy núi,
tỉnh An Giang 26
Hinh 6: Trọng lượng các loại nốt sần trên cây ở các (a) dạng và (b) liều lượng
calcium được bón trên giống đậu phộng MD7 trồng tại vùng Bảy núi,
tỉnh An Giang 28
Hinh 7: Nốt sần hữu hiệu ở các (a) dạng và (b) liều lượng calcium được bón
trên giống đậu phộng MD7 trồng tại vùng Bảy núi, tỉnh An Giang 29
Hinh 8: Lợi nhuận biên ở các dạng calcium được bón trên giống đậu phộng
MD7 trồng tại vùng Bảy núi, tỉnh An Giang 42
vi
DANH SÁCH BẢNG
Stt Tên hình Trang
Bảng 1: Hàm lượng các dưỡng chất hấp thu từ đất trên trái và thân cây đậu
phộng 3
Bảng 2: Các loại dưỡng chất đa lượng được hấp thu theo từng giai đoạn sinh
trưởng của đậu phộng 3
Bảng 3: Hàm lượng dưỡng chất trong lá đậu phộng tính trên trọng lượng khô ở
giai đoạn trổ hoa 3
Bảng 4: Các vật liệu vôi thông thường và giá trị trung hòa được dùng để điều
chỉnh pH đất 6
Bảng 5: Ảnh hưởng các dạng calcium với năng suất đậu phộng 8
Bảng 6: Năng suất ở các dạng cây của cây đậu phộng khi bón calcium dạng
CaSO4 9
Bảng 7: Năng suất đậu phộng với các liều lượng vôi bón trên một số loại đất
nhẹ ở Ba Vì 10
Bảng 8: Năng suất đậu phộng với các liều lượng vôi bón trên một số loại đất
nhẹ ở Hà Bắc và Nghệ Tỉnh 11
Bảng 9: Đặc tính đất ở điểm thí nghiệm xã An Cư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An
Giang, năm 2007 14
Bảng 10: Thời tiết ở khu vực Bảy Núi, tỉnh An Giang trong vụ Đông Xuân 2007 15
Bảng 11: Hàm lượng calcium trong các dạng phân calcium sử dụng cho thí
nghiệm 15
Bảng 12: Các nghiệm thức được thực hiện trong thí nghiệm 16
Bảng 13: Kích thước các loại nốt sần A, B và C 17
Bảng 14: Các thời kỳ bón phân cho thí nghiệm đậu phộng, vụ Đông Xuân 2007 22
Bảng 15: Chiều cao cây ở các nghiệm thức bón calcium qua các giai đoạn sinh
trưởng trên giống đậu phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An
Giang 24
Bảng 16: Số nhánh trên thân chính ở các nghiệm thức bón dạng và liều lượng
calcium, ở giai đoạn thu hoạch trên giống đậu phộng MD7, trồng tại
vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 25
Bảng 17: Số lượng nốt sần trên cây ở các nghiệm thức bón calcium trên giống
đậu phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 26
Bảng 18: Trọng lượng nốt sần ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 27
Bảng 19: Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 29
Bảng 20: Tổng số trái trên cây ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 30
Bảng 21: Số trái già trên cây ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 30
vii
Stt Tên hình Trang
Bảng 22: Số hột chắc trên trái già ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 31
Bảng 23: Số hột lép trên cây ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 32
Bảng 24: Trọng lượng 100 hột ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 33
Bảng 25: Tỷ lệ nhân ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu phộng MD7
trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 34
Bảng 26: Năng suất lý thuyết ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 34
Bảng 27: Năng suất thực tế ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu
phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 35
Bảng 28: Hàm lượng calcium trong lá ở các nghiệm thức bón calcium trên giống
đậu phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 37
Bảng 29: Hàm lượng calcium thân-rễ ở các nghiệm thức bón calcium trên giống
đậu phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 37
Bảng 30: Hàm lượng calcium trong vỏ trái ở các nghiệm thức bón calcium trên
giống đậu phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 38
Bảng 31: Hàm lượng calcium trong hột ở các nghiệm thức bón calcium trên
giống đậu phộng MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 39
Bảng 32: Hàm lượng dầu trong hột ở các nghiệm thức bón calcium trên hột đậu
phộng MD7 được trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 40
Bảng 33: Hàm lượng protein trong hột ở các nghiệm thức bón calcium trên hột
đậu phộng MD7 được trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 40
Bảng 34: Lợi nhuận biên ở các nghiệm thức bón calcium trên giống đậu phộng
MD7 trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 41
Bảng 35: Hiệu quả đồng vốn ở các nghiệm thức bón calcium trên hột đậu
phộng MD7 được trồng tại vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang 42
viii
1
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài
Đậu phộng (Arachis hypogaea L.) là loài cây hằng niên, thích hợp và phát triển tốt
trên các loại đất có sa cấu nhẹ, tơi xốp, thoáng khí, đất có nhiều cát, thịt pha cát và ít thành
phần sét (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005). Hiện nay, cây đậu phộng được xác
định là một loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng đất triền núi thuộc khu
vực Bảy Núi, hay còn gọi là “ruộng trên” của tỉnh An Giang. Điều khó khăn nhất ở đây là
năng suất đậu phộng không ổn định và luôn thấp hơn so với các vùng đất khác trong và
ngoài tỉnh. Năng suất bình quân năm 2004 ở Tri Tôn là 1,84 t.ha-1 thấp hơn nhiều so với
huyện Tân Châu (2,57 t.ha-1), Châu Phú (3,56 t.ha-1),… Năng suất đậu phộng nơi đây thấp
là do trái có chứa nhiều hột lửng và lép, nên chỉ có khoảng 7 kg hột đậu nhân trên giạ.
Trong khi đó, đậu phộng trồng ở những vùng khác có trọng lượng hạt nhân từ 11-12
kg.giạ-1.
Đất cát ở vùng Bảy Núi thuộc loại đất cát đang phong hoá tại chỗ từ đá gra-nít có
lẫn mi-ca đen rất nghèo dinh dưỡng. Các loại đất phong hóa mạnh hàm lượng Ca rất thấp
từ 0,1-0,3% Ca (Lê Văn Khoa, 1999). Trồng đậu phộng trên đất cát cần phải chú ý đến
nguyên tố Ca, vì đất cát có hàm lượng Ca rất thấp (Đỗ Thị Thanh Ren, 2004). Người dân
trồng đậu phộng thường ít hoặc không quan tâm đến việc bón phân Ca, và sử dụng dạng
phân Ca nào thích hợp và liều lượng bón như thế nào cho cân đối với nhu cầu Ca của cây,
cho nên thường xảy ra hiện tượng hột bị lép, lửng nhiều và cuối cùng là năng suất sụt giảm
hoặc bị thất thu hoàn toàn.
Chính vì vai trò vô cùng quan trọng của Ca đối với cây đậu phộng trồng trên vùng
đất cát và nhu cầu thực tế của người dân huyện Tri Tôn và Tịnh Biên mà đề tài “Vai trò
Calcium trong việc tăng năng suất và phẩm chất đậu phộng MD 7 (Arachis hypogaea L.)
trên vùng đất cát Bảy Núi - An Giang” được thực hiện nhằm xác định dạng và liều lượng
phân Ca thích hợp để gia tăng năng suất và phẩm chất đậu phộng trên địa bàn nghiên cứu.
Như vậy, Ca có ảnh hưởng như thế nào đến năng suất và phẩm chất đậu phộng trồng trên
vùng đất cát Bảy Núi?
II. Mục tiêu đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của dạng và liều lượng của nguyên tố khoáng Calcium đến
năng suất, phẩm chất và hiệu qủa kinh tế trên đậu phộng trồng trên vùng đất cát Bảy Núi,
An Giang.
III. Nội dung nghiên cứu
Thí nghiệm về dạng và liều lượng của Calcium ảnh hưởng lên năng suất, phẩm chất
và hiệu quả kinh tế của đậu phộng trồng ở vùng này.
2
VI. Cơ sỡ lý thuyết của đề tài và phương pháp nghiên cứu
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây đậu phộng
1.1.1. Yêu cầu về sinh thái
Gascho (2001) cho rằng đậu phộng cần nhiều ánh sáng và thời tiết ấm cho quá trình
sinh trưởng, nhưng lại không mẫn cảm với điều kiện ngày dài, ngày dài sẽ cho hoa nhiều
hơn. Nhiệt độ ảnh hưởng có ý nghĩa đến tốc độ phát triển và sinh trưởng của đậu phộng;
nhiệt độ tối thích cho cây sinh trưởng dinh dưỡng và sinh sản là từ 25-30oC (Nguyễn Danh
Đông, 1984). Cây đậu phộng thích hợp cho những vùng có vũ lượng từ 500-1200 mm, tuy
nhiên cây vẫn phát triển tốt khi vũ lượng thấp hơn 500 mm và được phân bố đều trong suốt
vụ trồng (Mutara, 2003). Khô hạn trong suốt giai đoạn sinh trưởng sinh sản là nguyên nhân
làm noãn bị chết, giảm sự phát triển của hạt bởi việc giới hạn hấp thu Ca vào trái, và tăng
sự tích lũy độc chất aflatoxin trong hạt (Gascho, 2001).
Đậu phộng thường được trồng trên những loại đất có sa cấu nhẹ từ cát thô, cát mịn
đến cát pha sét với lượng hữu cơ ở mức vừa phải từ 1-2% và thoát nước tốt (Gascho,
2001). Đất thoát nước tốt sẽ tạo sự thông thoáng cho rễ phát triển và sự cố định đạm của vi
khuẩn cộng sinh được hiệu quả hơn. Đậu phộng sinh trưởng tốt trên những loại đất với pH
tối hảo từ 5-7, tuy nhiên không thích hợp được trên những vùng đất có chứa nước nhiều.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba (2005) thì sa cấu đất quan trọng hơn là độ màu
mỡ của đất trong canh tác đậu phộng. Vì vậy, việc trồng đậu phộng trên các vùng đất cát là
một lợi thế vô cùng quan trọng của cây này so với nhiều loại cây trồng khác.
1.1.2. Yêu cầu về dinh dưỡng
Đậu phộng là cây trồng rất có lợi thế về mặt dinh dưỡng so với các loại cây trồng
khác khi chúng được trồng ở các vùng đất cát rất nghèo về dưỡng chất. Do đậu phộng có
khả năng hấp thu được những dưỡng chất ở mức rất thấp trong đất, ở ngưỡng này thì
những loại cây trồng khác trong cùng điều kiện không thể hấp thu được. Cho nên đậu
phộng có thể sử dụng tốt lượng phân bón dư thừa của các vụ trước (Gillier and Silvestre,
1969). Bên cạnh đó, hiệu quả của quá trình cố định đạm trên đậu phộng sẽ quyết định đến
lượng dinh dưỡng N lấy đi từ đất. Đậu phộng cần một lượng dinh dưỡng rất lớn để cho
năng suất cao, tuy nhiên, phản ứng của đậu phộng đối với các loại chất dinh dưỡng thì rất
biến đổi (Mutara, 2003). Sự hấp thu dinh dưỡng của đậu phộng từ đất theo từng bộ phận
của cây và từng giai đoạn sinh trưởng được ghi nhận ở các Bảng 1, 2 và 3.
Qua phân tích của một số tác giả cho thấy nhu cầu Ca của đậu phộng cao hơn P, vì
hàm lượng Ca thường cao hơn P ở hầu hết các bộ phận của cây (Bảng 1 và 2). Việc hấp thu
Ca cũng như những nguyên tố khoáng khác thường thấp vào giai đoạn cây con, cao vào
giai đoạn cây sinh trưởng sinh sản và giai đoạn tạo trái (Bảng 2). Nhu cầu và vai trò của
các nguyên tố đa vi lượng của đậu phộng như sau:
+ Đạm: Đậu phộng có khả năng tự cung cấp N thông qua nguồn đạm sinh học
được tổng hợp từ các loài vi khuẩn Rhizobium spp. sống cộng sinh trên rễ. Nhu cầu đạm
trên cây thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng và nhu cầu N cao nhất trong giai đoạn trổ hoa
và thành lập trái. Trong suốt giai đoạn sinh trưởng sinh sản có sự chuyển N từ lá đến nuôi
trái, vì thế đôi khi có xuất hiện triệu chứng thiếu N trên lá (Cox và ctv., 1982). Trên những
loại đất không có vi khuẩn Rhizobium spp. thì cần thiết phải bón nhiều N để đảm bảo năng
suất đậu phộng (FAO, 1984). Hầu hết các vùng trồng đậu trên thế giới đều phải bón thêm
3
N để tránh thiếu đạm, ảnh hưởng đến năng suất, phản ứng thiếu N trên đậu phộng thường
được quan sát rõ nhất ở những vùng đất cát (Gascho, 1991).
+ Lân: Đậu phộng cũng thường được trồng trên những vùng đất thiếu P ở nhiều nơi
trên thế giới. Sự thiếu P xuất hiện khi đậu phộng được trồng trên đất cát với hàm lượng sét
thấp, và sự kìm giữ P của đất không cao. Có thể khắc phục hiện tượng thiếu P bằng việc
bón phân có chứa P. Cây đậu phộng có khả năng hấp thụ P rất cao, dù hàm lượng P trong
đất rất thấp, điều này nói lên khả năng hấp thu dinh dưỡng P rất tốt ở đậu phộng và vượt
trội hơn so với nhiều loại cây khác (Vũ Công Hậu và ctv., 1995). Cũng theo Vũ Công Hậu
và ctv. (1995) thì lượng phân P cần thiết đối với cây trồng không cao, nhưng phải bón một
lượng lớn phân P, do hiệu quả hấp thụ P rất thấp. Nhìn chung, yêu cầu về P của cây đậu
phộng không lớn, nên hiệu quả bón phân P thường ít nổi bật.
Bảng 1: Hàm lượng các dưỡng chất (Kg.ha-1) hấp thu từ đất trên trái và thân cây đậu phộng
Loại dưỡng chất Bộ phận cây trồng Năng suất
(T.ha-1) N P K Ca Mg S
Trái 3 120 11 18 13 9 7
Thân cây 5 72 11 48 64 16 8
Tổng 192 22 66 77 25 15
Nguồn: Gascho, 1991
Bảng 2: Các loại dưỡng chất đa lượng (%) được hấp thu theo từng giai đoạn sinh
trưởng của đậu phộng
Loại dưỡng chất Giai đoạn sinh trưởng
N P K Ca Mg
Sinh trưởng dinh dưỡng 10 10 19 10 11
Sinh trưởng sinh sản 42 39 28 53 48
Chín 48 51 53 37 41
Nguồn: Longanathan và Krishnamoorthy, 1977
Bảng 3: Hàm lượng dưỡng chất trong lá đậu phộng tính trên trọng lượng khô ở giai
đoạn trổ hoa
Dưỡng chất Hàm lượng
(%)
Dưỡng chất Hàm lượng
(Mg.kg-1)
N 3,0 - 4,5 Mn 20 – 350
P 0,2 - 0,5 Fe 50 – 300
K 1,7 - 3,0 B 20 – 60
Ca 0,3 - 0,8 Cu 5 – 20
Mg 1,25 - 2,00 Zn 20 – 60
S 0,20 - 0,35 Al < 200
- Mo 0,1 - 5,0
Nguồn: Gillier và Silvestre, 1969
+ Kali: Theo Mutara (2003) đậu phộng cần một lượng ít K trong quá trình sinh
trưởng dinh dưỡng và sinh sản. Cây trồng lấy đi một lượng nhỏ K và chỉ đòi hỏi cung cấp
thêm K khi mà đất có nồng độ K rất thấp. Tuy đã có nhiều nhận định đối với việc ảnh hưởng
của K trên trái đậu phộng đã được báo cáo, nhưng đa số đồng ý là khi bón K trực tiếp thường
không tốt đối với cây đậu phộng. Điều này được giải thích là do rễ cây đậu phộng có khả
4
năng hấp thu K rất tốt mặc dù mức độ hữu dụng của K trong đất rất thấp. Vì vậy, ở những
loại đất có hàm lượng K hữu dụng thấp cũng hiếm khi thấy đậu phộng xuất hiện triệu chứng
thiếu K (Walker và ctv., 1979).
+ Magnesium: Mg thiếu hiếm khi ảnh hưởng lên sự phát triển của cây trồng, tuy nhiên
nó rất cần thiết cho việc vận chuyển P trong quá trình thành lập dầu và ảnh hưởng đến khả
năng phát triển của hột. Việc bón Mg trong giai đoạn trái đang phát triển, một phần Mg sẽ
được vận chuyển từ rễ đến trái, một phần sẽ được trái hấp thu trực tiếp. Không giống như Ca,
việc thiếu Mg ở vùng trái thì không có ảnh hưởng đến sự phát triển trái ở một số giống đậu
phộng (Zharare và ctv., 1997). Vì thế mà có rất ít những triệu chứng thiếu Mg trên cây đậu
phộng được ghi nhận.
+ Phân vi lượng: Sự hữu dụng của các nguyên tố vi lượng trong đất tùy thuộc vào
pH đất, cation trao đổi, sự tương tác giữa các nguyên tố khoáng, tính chất vật lý và hóa học
của đất (Mutara, 2003; Ngô Ngọc Hưng, 2004). Đậu phộng cần các nguyên tố vi lượng
thiết yếu như B, Cu, Fe, Mn, Mo và Zn (Gillier và Silvestre, 1969; Nguyễn Bảo Vệ và Trần
Thị Kim Ba, 2005). Quá trình cộng sinh để sinh tổng hợp đạm trên đậu phộng không chỉ
phụ thuộc vào Mo và Co mà còn các nguyên tố khác như B, Cu và Zn. Trong các nguyên
tố vi lượng thì B là quan trọng nhất, bởi vì nó đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng
và mùi vị của hột (Mutara, 2003).
1.2. Nguyên tố khoáng calcium và vai trò đối với cây trồng
1.2.1. Nguyên tố khoáng calcium
Calcium là nguyên tố đứng thứ 20 trong bảng hệ thống tuần hoàn, có hóa trị 2 và
khối lượng phân tử là 40,08 g. Davy đã phát hiện ra nguyên tố này vào năm 1807, Von
Sachs và Knop chứng minh nó rất cần thiết cho cây trồng vào 1860 (Jones, 2003). Calcium
là một nguyên tố tương đối lớn, có bán kính ion thủy hóa là 0,412 nm, năng lượng thủy hóa
1.577 J.mol-1 và được xem là một trong những nguyên tố khoáng dinh dưỡng thiết yếu đối
với cây trồng. Calcium là nguyên tố hội đủ 3 tiêu chuẩn của một dưỡng chất thiết yếu cho
cây đã được đề nghị bởi Arnon và Stout vào năm 1939 (Jones, 2003). Theo một số tác giả
thì một nguyên tố được xem là thiết yếu đối với cây trồng phải thỏa mãn 3 điều kiện sau:
(1) Thực vật không thể hoàn tất chu kỳ sống nếu không có sự hiện diện của nó; (2) Chức
năng của nó không thể thay thế bởi một nguyên tố khoáng khác; (3) Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến sự dinh dưỡng của thực vật, hoặc là thành phần của các chất sống, hoặc là chất
không thể thay thế cho hàng loạt các phản ứng của các enzyme (Lê Văn Hoà và ctv., 2001;
Nguyễn Xuân Trường, 2003; Võ Thị Gương, 2004).
Nguồn cung cấp sơ khởi của Ca là nguồn nguyên liệu vôi như calcite, dolomite, vôi
kết tủa và vôi nung. Sự phong hóa của khoáng chất phóng thích ion Ca2+, các ion này được
hấp phụ trong keo đất vô cơ và hữu cơ, các hợp phần của phiến sét, tích tụ thành từng
mảnh nhỏ và nằm trong cấu trúc đất. Calcium được hấp phụ trên bề mặt của keo đất và
trong dung dịch đất thì rất hữu dụng cho cây trồng (Jones, 2003). Mặc dù Ca thường gọi là
nguyên tố kiềm hoặc cation cơ bản làm gia tăng pH trong đất sau khi bón Ca dạng vôi bột.
Sự trung hòa pH này xuất phát không những từ Ca2+, mà còn từ phản ứng kết hợp của gốc
CO32-. Các nguồn Ca khác ít ảnh hưởng trên pH đất, chúng gồm có thạch cao (CaSO4),
Ca(NO3)2 và CaCl2 (Jones, 2003).
1.2.2. Sự hấp thu và đồng hóa calcium trên cây trồng
Calcium di chuyển trong đất chủ yếu theo cách trực di và được cây trồng hấp thu dưới
dạng Ca2+ (Đỗ Thị Thanh Ren, 2004). Chúng được hấp thu thụ động và bị giới hạn ở vùng
5
chóp rễ nơi mà vách tế bào vẫn còn chưa được phân hóa (White và ctv., 2003). Sự hấp thu Ca
sẽ giảm khi chóp rễ bị hư hại bởi sinh vật trong đất hoặc do biến đổi hóa học của các ion như
NH4+, Na+ và Al3+. Sự hấp thu Ca bị suy giảm còn do sự canh tranh bởi ion NH4+ và K+.
Ngoài ra, thiếu nước do khô hạn cũng làm giảm đi sự hấp thu Ca ở chóp rễ (Jones, 2003).
Nồng độ Ca cao trong dòng nhựa của mô gỗ được di chuyển nhanh chóng khắp trong
cây, ưu tiên cho đỉnh chồi của cây đang sinh trưởng. Calcium cũng được vận chuyển trong
mô libe, nhưng với lượng rất nhỏ. Do đó, mức độ Ca trong tế bào thực vật được cung cấp
thông qua mô libe thì thấp hơn mô gỗ, dẫn đến sự di chuyển xuống của Ca trong mô libe bị
giới hạn. Bên cạnh đó, độ ẩm tương đối cao có thể làm giảm sự di chuyển của Ca đến các mô
phân sinh, tạo ra sự thiếu hụt Ca trong đỉnh sinh trưởng của tế bào thực vật (Jones, 2003).
1.2.3. Vai trò calcium đối với cây trồng
- Tính ổn định vách tế bào: Vách tế bào có nhiều vị trí kìm giữ Ca, nên khả năng vận
chuyển Ca qua màng tế bào ở khu vực này bị giới hạn, dẫn đến Ca hiện diện với một tỷ lệ
cao ở vách tế bào và mô cây (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Calcium hiện diện
nhiều ở hai vùng này để đảm bảo chức năng quan trọng là điều hòa tính thấm của màng và
làm vững chắc vách tế bào (Nguyễn Bảo Vệ và nguyên Huy Tài, 2004).
- Sự giãn nở tế bào: Theo Herth và Reiss (1979) cho rằng vai trò của Ca trong sự
giản nở của tế bào thì chưa rõ, tuy nhiên Ca rất cần cho sự liên kết các hợp chất vào trong
vách tế bào. Sự phát triển của ống phấn phụ thuộc vào nồng độ Ca hiện diện trong môi
trường sinh trưởng, sinh trưởng ống phấn có tính hóa hướng động, được kiểm soát bởi chênh
lệch nồng độ Ca ở ngoại bào (Mascarenhas và Machlis, 1964). Bên cạnh đó, cũng thấy có sự
góp phần của Ca trong quá trình kéo dài tế bào của chồi và ở đỉnh sinh trưởng của rễ (Jones,
2003). Có mối quan hệ giữa Auxin và sự vận chuyển Ca, ngăn cản sự vận chuyển Auxin hay
giảm mức độ hoạt động của Auxin dẫn đến triệu chứng thiếu Ca (Hertel, 1983).
- Tính ổn định màng và sự điều chỉnh enzyme: Vai trò chủ yếu của Ca trong tính ổn
định màng và tính nguyên của tế bào thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể thấy
sự gia tăng rò rỉ của các chất tan có trọng lượng phân tử thấp ở các mô thiếu Ca và ở trong
những cây thiếu Ca nghiêm trọng, do cấu trúc của màng bị phân hủy và làm thiệt hại tới các
ngăn trong tế bào (Hecht-Buchholz, 1979). Caldwell và Haug (1981) cho rằng Ca ổn định
màng tế bào bằng cách nối phosphate với các nhóm carboxylate của phospholipid và protein,
xảy ra phần lớn ở trên bề mặt màng. Có thể có sự trao đổi qua lại giữa Ca2+ với các ion khác
ở các vị trí liên kết này (như K+, Na+, hoặc H+), mặc dù các cation này không thể thay thế
Ca2+ trong tính ổn định màng, ngay cả cation Mg2+ cũng không thể thay thế được Ca2+. Vì
vậy, tính ổn định của màng nguyên sinh chất đòi hỏi sự hiện diện của Ca2+ trong dung dịch
bên ngoài để điều hoà sự hấp thu các ion và ngăn cản sự rò rỉ chất tan từ tế bào chất.
- Điều hòa sự phân bố của Ca trong nội bào: Wyn Jones và Pollard (1983) cho
rằng mức độ Ca2+ trong tế bào chất và trong lục lạp là rất thấp, chỉ có khoảng 1 µM hoặc ít
hơn. Mức độ Ca2+ luôn duy trì thấp như vậy là để ngăn chặn Pi kết tủa, tránh sự cạnh tranh
với Mg2+ ở những vị trí liên kết và tránh làm bất hoạt một số enzyme. Màng sinh chất là
rào cản hiệu quả đối với sự đi vào của Ca2+.
- Sự cân bằng anion-cation và sự điều hoà thẩm thấu: Ca2+ hiện diện một lượng lớn
trong không bào của tế bào lá, nó làm cân bằng cation-anion bằng cách như một ion đối lập
với các anion hữu cơ và vô cơ. Cây trồng tổng hợp oxalate, chủ yếu là để khử Nitrate, hình
thành Calcium oxalate trong không bào để duy trì mức độ thấp Ca2+ tự do trong tế bào chất
6
và trong lục lạp. Calcium oxalate hòa tan rất quan trọng để điều hòa sự thẩm thấu của các
tế bào và qui định sự tích lũy muối trong không bào (Osmond, 1967).
1.3. Calcium trong đất và sự tương tác giữa calcium với các yếu tố khác
Theo Đỗ Thị Thanh Ren (2004) nồng độ Ca của bề mặt trái đất vào khoảng 3,64%.
Hàm lượng Ca trong đất thay đổi tùy theo loại đất, đất cát có hàm lượng Ca rất thấp, các
loại đất kiềm có carbonate calcium dạng tự do và Ca biến động trong khoảng từ 0,7-1,5%.
Các loại đất phong hóa mạnh, chứa Ca ít hơn chiếm vào khoảng từ 0,1-0,3% calcium (Lê
Văn Khoa, 1999).
1.3.1. Phản ứng của các dạng calcium trong đất
Dạng phân Ca bao gồm có nhiều loại như carbonate, hydroxides, oxides của Ca và
Mg và thạch cao (CaSO4),… Đa số các dạng phân Ca là các dạng vôi được sử dụng để làm
tăng pH của đất nông nghiệp. Giá trị trung hòa của chúng thường phụ thuộc vào vật liệu
vôi (Bảng 4) (Robert và James, 1995).
Bảng 4: Các vật liệu vôi thông thường và giá trị trung hòa được dùng để điều chỉnh pH đất
Dạng calcium Công thức hóa học Giá trị trung hòa
(%)
Calcite CaCO3 100
Dolomite CaCO3.MgCO3 110
Hydroxit calcium Ca(OH)2 120-135
Vôi nung CaO 150-175
Tro từ gỗ 20-140
Nguồn: Robert và James, 1995
Khả năng phản ứng nhanh hay chậm là tùy thuộc vào từng dạng Ca và khả năng
trung hòa của chúng, kích cỡ của hạt và độ tự do của hỗn hợp trong đất. Hầu hết các dạng
Ca thường dùng đều là đá vôi dạng calcite và dolomite. Phản ứng của calcite trong đất tạo
thành Ca bicarbonate:
Ca(CO3) + H2O + CO2 = Ca(HCO3)2
Phản ứng kế tiếp của Ca(HCO3)2 là tạo ra 2 ion OH- có thể phản ứng kết hợp với
H+ để tạo thành H2O:
[ ] ++HHKĐ + Ca(HCO3)2 → [ ]KĐ Ca2+ + 2OH- + CO2
Các loại vôi còn có thể phản ứng với nhôm trao đổi trong đất Al3+ và các hợp phần
Hydroxyt nhôm khác để thành lập các hợp chất nhôm kém di động làm giảm độ độc tố của nhôm.
2Al3+- [ ]KĐ + 3CaCO3 → 2Al(OH)3↓ + 3Ca2+- [ ]KĐ + 3H2O + 3CO2
Theo Đỗ Thị Thanh Ren (2004) trong phản ứng này, 1 mol CaCO3 trung hòa 2 mol
acid (2 mol H+ hoặc 2/3 mol Al3+) và Ca2+ bất động tại vị trí trao đổi. Phản ứng của Al3+ di
động trong dung dịch đất với vôi xảy ra nhanh hơn:
Nhanh
2Al3+ + 3CaCO3 + 3H2O → 2Al(OH)3↓ + 3CO2 + 3Ca2+
Phản ứng trung hòa độ chua của đất:
[ ]KĐ -2H + CaCO3 → [ ]KĐ -Ca + H2O + CO2↑
H2CO3 + CaCO3 → Ca(HCO3)2
7
Thiếu Ca thường xuất hiện trong đất kết hợp với pH thấp, thông thường có thể thấy
trên đất cát, với khả năng trao đổi cation (CEC) kém. Bón Ca dạng vôi sẽ tăng độ no của
bazơ, tăng dung tích hấp thu của đất.
Bên cạnh đó Ca dạng thạch cao (CaSO4) có khả năng khử được mặn giúp cho đất bị
nhiễm mặn không bị mất cấu trúc, do Ca2+ sẽ thay thế Na+, sau đó dùng nước rửa Na+, đất
bớt mặn và giữ được kết cấu đất.
[ ]KĐ -2Na+ + CaSO4 → [ ]KĐ -Ca2+ + Na2SO4
Rửa trôi
Bón Ca dạng CaO dễ làm pH tăng đột ngột, nếu không rửa kịp thời sẽ gây hại cho cây trồng:
[ ]KĐ -2Na+ + Ca(OH)2 → [ ]KĐ -Ca2+ + 2NaOH
1.3.2. Một số tương tác giữa calcium với các nguyên tố khác
Sự hấp phụ Ca trong đất bị giảm bởi sự hiện diện của NH4+, Mg2+, K+, và Na+ (Ngô
Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2005; Đỗ Thị Thanh Ren, 2004). Tỷ lệ Ca:Mg trên lá là 2:1 và
K:Ca là 4:1 được xem như là sinh trưởng tối đa. Trong điều kiện acid, P làm tăng hấp thu
Ca. Sự hình thành phosphate calcium tan chậm trong đất với pH đất thấp hơn 7 làm giảm
Ca hiện diện (Jones, 2003).
Theo Jones (2003) sự gi._.a tăng pH kết quả của việc bón thừa Ca dạng vôi dẫn đến
hậu quả gây thiếu hụt của Fe, Mn, B, hoặc Zn và bệnh úa vàng trên cây sẽ xảy ra tiếp theo.
Trong đất ở pH thấp hơn 5, Ca có thể kết hợp với hợp chất hydroxid của Al và Fe. Ở rễ, sự
hấp thu Ca bị hạn chế do phải cạnh tranh với sự hấp thu Al. Tăng lượng Ca trong dung
dịch đất sẽ tăng hấp thu P trên cây trồng, bởi vì Ca kích hoạt sự vận chuyển P qua màng tế
bào. Tuy nhiên, tất cả các muối Ca-P có tính hòa tan thấp trong môi trường đất có pH cao.
Cũng Theo Jones (2003) Ca có mối quan hệ tương tác với các nguyên tố khoáng K
và Mg, mối quan hệ này là do ảnh hưởng nồng độ của mỗi nguyên tố đối với cây trồng.
Việc bón thừa K sẽ làm ảnh hưởng đến việc hấp thu Ca và Mg hơn là việc bón thừa Ca và
Mg ảnh hưởng đến hấp thu K. Mg bón lượng thừa sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu K hơn là
ảnh hưởng đối với sự hấp thu Ca đối với cây. Calcium hiện diện trong đất ít đối kháng với
Mg hơn là K.
1.3.3. Các loại nguyên liệu có chứa calcium
Theo các tác giả Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm (2005) và Đỗ Thị Thanh Ren
(2004) các vật liệu chứa vôi gồm có các dạng như sau:
- Đá vôi dạng calcite (CaCO3): tùy loại đá vôi mà tỷ lệ CaO có biến động trong phạm
vi 31,6-56%. Muốn cho đá vôi phát huy tác dụng nhanh khi dùng phải nghiền mịn. Tiêu chuẩn
ở nước ta là 100% qua rây (Ф = 3,36 mm) trong đó qua rây (Ф = 1,149 mm) là 35%.
- Dolomite (CaCO3.MgCO3): Dolomite cứng hơn đá vôi, khó tán thành bột hơn, tan
ít trong nước có nhiều CO2 hơn đá vôi, nên khi cùng độ mịn dolomite có tác dụng chậm
hơn bột đá vôi. Muốn dolomite có tác dụng nhanh phải nghiền mịn hơn bột đá vôi. Trong
dolomite có tỷ lệ CaO là 30,2-31,6%, tỷ lệ MgO đạt 17,6-20%.
- Vôi sống (CaO): thông thường trong vôi sống có lẫn một ít Ca(OH)2 và CaCO3.
Vôi sống phát huy tác dụng nhanh hơn đá vôi.
- Thạch cao (CaSO4): Tỷ lệ CaO đạt 56% ngoài ra còn có lưu huỳnh chiếm tỷ lệ 16-18%.
- Vỏ sò, ốc, san hô: có 40% CaO
8
- Superphosphate: có 18-21% Ca
- Triple superphosphate: có 12-14% Ca.
1.3.4. Ảnh hưởng của các dạng và liều lượng phân calcium đến sự phát triển
của đậu phộng
Đậu phộng có những phản ứng khác nhau đối với dạng và liều lượng của các loại
Ca bón vào. Tùy theo vùng đất, dạng sinh trưởng của cây đậu phộng và giai đoạn xử lý mà
chúng ta có những chế độ bón Ca cho thích hợp với nhu cầu của chúng. Nếu bón không
đúng dạng và liều lượng Ca sẽ gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và năng suất
của đậu phộng.
+ Đáp ứng của đậu phộng với các dạng calcium
Đậu phộng rất cần Ca trong giai đoạn thành lập và phát triển trái (Nguyễn Bảo Vệ và
Trần Thị Kim Ba, 2005), nhưng bón Ca cho đậu phộng có hiệu quả khác nhau ở các dạng
phân Ca khác nhau. Theo Gillier và Silvestre (1969) thí nghiệm ở Xênêgan, bón 60 kg.ha-1
Ca dạng dicalcium photphat đậu phộng cho năng suất tốt hơn khi bón vôi với liều lượng
1000 kg.ha-1. Nguyễn Danh Đông (1984) cho rằng dạng Ca rất có ảnh hưởng đến năng suất
đậu phộng. Bón vôi hoặc đá vôi nghiền mịn sau đó cày vùi chỉ hiệu quả khi đậu phộng trồng
trên đất có pH rất thấp (4,5-5,0) và hiệu quả này không thể hiện ngay (Gillier và Silvestre,
1969). Bón thạch cao (CaSO4) với lượng thấp hơn nhưng cho hiệu quả cao hơn, do CaSO4 dễ
hòa tan (Võ Quang Minh, 1998), vì thế mà CaSO4 có thể cung cấp Ca nhanh hơn. Haris đã
làm một thí nghiệm trên giống đậu phộng có cỡ hột lớn trên hai dạng phân Ca, kết quả cho
thấy có sự tăng năng suất, tỷ lệ hột chắc và có sự giảm đối với tỷ lệ một hột trên trái giữa có
bón so với không bón Ca (Gillier và Silvestre, 1969). Giữa hai dạng Ca thì CaSO4 cho năng
suất khá hơn CaCO3 thể hiện qua tỷ lệ tăng năng suất cao nhất (Bảng 5).
Bảng 5: Ảnh hưởng các dạng calcium với năng suất đậu phộng
Nghiệm thức % Năng suất Hột chắc (%) Trái một hột
Không bón 98 45 12
Bón CaCO3 100 69 10
Bón CaSO4 111 62 9
Nguồn: Gillier và Silvestre, 1969
Calcium rất quan trọng trên đậu phộng nhất là giai đoạn thành lập và phát triển hột.
Vì thế, nếu Ca trong đất không đủ nhu cầu của cây thì cần phải bón Ca dưới CaSO4 ở giai
đoạn trổ hoa để chắc chắn cung cấp Ca hữu dụng cho cây ở vùng tia trái (0-10 cm) trong
suốt giai đoạn trái phát triển. Việc bón CaSO4 sẽ cung cấp Ca nhanh đối với đất ở tầng mặt,
ngoài ra còn làm gia tăng Ca ở tầng đất dưới và giảm bớt độc chất Al3+ (Gascho và Alva,
1989). Đối với các vùng đất cát thiếu nước tưới, nơi mà việc tưới nước chủ yếu phụ thuộc
vào nước mưa là chính hoặc tưới tiêu không chủ động, tưới tràn làm Ca trực di khỏi tầng
mặt, CaSO4 bón đạt hiệu quả nhất (Gascho và Alva, 1989).
Trang Tửng (2003) đã thí nghiệm với 4 dạng Ca (CaO, CaCO3, CaSO4 và Ca(NO3)2)
được bón trên giống đậu phộng Vồ trồng ở đất giồng cát Trà Vinh. Kết quả cho thấy Ca dạng
CaSO4 tỏ ra vượt trội so các dạng còn lại, kế đến là hai dạng CaO và CaCO3. Ở vùng đất
này, CaSO4 có thể bón trên đậu phộng với liều lượng từ 20-40 kg Ca.ha-1 là thích hợp nhất.
Trong 4 dạng Ca thì dạng Ca(NO3)2 nên dùng liều thấp 10 kgCa.ha-1, vì khi bón ở liều tăng
9
(>10 kg Ca.ha-1) không những không mang lại hiệu quả kinh tế mà còn ảnh hưởng làm giảm
năng suất đậu phộng. Bón Ca(NO3)2 ở liều lượng trên 10 kg Ca.ha-1 sẽ ảnh hưởng không tốt
đến quá trình sinh trưởng của cây dẫn đến năng suất đậu phộng bị giảm (Trang Tửng, 2003).
+ Đáp ứng của dạng cây của đậu phộng với việc bón calcium
Theo Zharare và ctv. (1997) cho rằng tất cả các loài Arachis bao gồm cả đậu phộng
(Arachis hypogaea L.) chúng có hoa xuất hiện trên mặt đất, nhưng trái lại phát triển dưới
mặt đất. Trái là nơi nhận rất ít Ca, vì có rất ít dòng nhựa trong mạch gỗ vận chuyển Ca đến
trái, cùng với sự di chuyển hạn chế của Ca trong mô libe ở giai đoạn trái đang phát triển.
Đậu phộng có cỡ hột to cần cung cấp Ca nhiều hơn so với cỡ hột nhỏ trong quá trình trái
đậu phộng phát triển. Đậu phộng thuộc nhóm Virginia (thường có trái to) đòi hỏi bón Ca
với liều lượng nhiều hơn đậu phộng thuộc nhóm Valencia, (thường có trái nhỏ) để gia tăng
năng suất và chất lượng hột (Quaggio, 2004).
Bảng 6: Năng suất (kg.ha-1) ở các dạng cây của cây đậu phộng khi bón calcium dạng CaSO4
Năng suất trung bình Dạng cây
Đối chứng Bón 560 kg.ha-1 CaSO4
Năng suất gia tăng
Small Spanish 1337 1501 164
NC Runner 1296 1796 500
Virginia Bunch 1098 2145 1047
Virginia Bunch (NCS 31) 831 2280 1449
Nguồn: Bailey, 1951
Theo Sumner (1995) thì năm 1951, Bailey đã thí nghiệm trên các dạng cây trên đậu
phộng Spanish (trái nhỏ), Runner và Virginia (trái to) cho thấy: (1) Nếu không bón Ca
dạng CaSO4 thì năng suất của 2 giống thuộc nòi Virginia cho năng suất rất thấp; (2) Ngược
lại, khi có bón CaSO4 với liều lượng 560 kg.ha-1 thì nhóm sinh trưởng Virginia cho năng
suất cao hơn nhóm Runner và Spanish (Bảng 6). Sự chênh lệch năng suất của giống đậu
hột to này có thể đạt trên 1 t.ha-1. Cho nên việc bón Ca cũng tùy theo dạng cây của đậu
phộng mà chúng sẽ có những hiệu quả khác nhau.
+ Đáp ứng của năng suất đậu phộng đối với liều lượng bón calcium
Việc tìm hiểu xem nồng độ nào của từng dạng Ca thích hợp với từng loại đậu phộng
điều rất cần thiết. Tùy theo dạng Ca mà có một liều lượng thích hợp để cho năng suất và lợi
nhuận tối ưu nhất. Quá trình phát triển của trái đậu phộng nhất thiết phải cung cấp đầy đủ Ca
thì đậu phộng mới cho được năng suất cao và phẩm chất hột tốt. Calcium hấp thu từ rễ thì
không thể chuyển vận đến cho trái phát triển sau khi thư đài chui xuống đất và phát triển
thành trái. Theo những nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước cho thấy, khi bón
Ca dạng CaCO3 thì hiệu lực có thể tồn tại trong đất thời gian khoảng 16 năm, còn đối với Ca
dạng CaSO4 cũng có thời gian lưu tồn trong đất khoảng 5-10 năm (Sumner, 1995).
Nồng độ Ca hữu dụng ở độ sâu 8 cm rất quan trọng đối với sự phát triển của trái và
hột, kết quả của sự hữu dụng của chất dinh dưỡng này là đậu phộng cho năng suất và tỷ lệ
hột chắc cao (Gascho và ctv, 2001). Trái đậu phộng có khả năng hấp thu trực tiếp calcium
từ môi trường xung quanh trong suốt quá trình phát triển, nên yêu cầu nồng độ Ca ở vùng
đất xung quanh trái phải cao (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thi Kim Ba, 2005). Calcium trong
đất ở khu vực trái phát triển phải có nồng độ từ 600-800 mg.kg-1 thì mới có năng suất và
chất lượng hột tốt (Sumner và ctv., 1988).
10
Việc thiếu Ca đôi khi cây trồng vẫn sinh trưởng phát triển và cho hoa trái bình thường,
nhưng sẽ làm giảm năng suất, tử diệp bị đen, lép hột, giảm tỷ lệ nhân, giảm phẩm chất hột và
xuất hiện bệnh thối trái dẫn đến làm giảm năng suất và phẩm chất hột. Điều này do thiếu Ca
nên ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn của đậu phộng (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba,
2005). Có rất nhiều bằng chứng cho thấy Ca hòa tan trong vùng trái phát triển là rất cần thiết,
vì Ca được trái hấp thu trực tiếp trong suốt giai đoạn trái hình thành và phát triển (Gascho và
Alva, 1989). Khi mà nồng độ Ca trong đất xuống dưới ngưỡng cần thiết cho cây thì lúc đó rất
cần cung cấp thêm Ca cho cây dưới dạng Ca dễ hòa tan trong dung dịch đất. Để tránh những
hiện tượng trên có thể bón Ca dạng CaSO4 ở giai đoạn trổ hoa (Trang Tửng, 2003).
Gillier và Silvestre (1969) cho rằng bón Ca dạng vôi nhằm để cung cấp dinh dưỡng
khoáng Ca cho đậu phộng thì nên bón ở mức độ cần thiết. Nếu bón vôi quá thừa cây sẽ bị yếu,
lá vàng do thiếu Mn và giảm hấp thu N và K. Kết quả thí nghiệm của Nguyễn Thị Dần và ctv.
(1991) cũng chứng minh cho điều này. Khi bón vôi với liều lượng tăng trên các loại đất nhẹ ở
Ba Vì, Hà Bắc và Diễn Châu (Nghệ Tĩnh) gây ảnh hưởng xấu đến năng suất đậu phộng. Việc
tăng lượng vôi đến một mức độ nhất định thì năng suất sẽ tăng, nhưng tăng đến một mức độ
nào đó thì sẽ làm năng suất giảm. Trong trường hợp này, bón ở liều lượng cao trên 500 kg
CaO.ha-1 đã làm năng suất đậu phộng giảm đáng kể ở cả 3 điểm thí nghiệm (Bảng 7 và 8).
Như vậy, việc bón Ca với liều lượng tăng sẽ làm tăng đáng kể năng suất đậu phộng,
nhưng điều này có giới hạn ở một mức độ nhất định. Nếu bón ở liều lượng tăng ở mức
thích hợp sẽ cho năng suất cao, ngược lại bón quá mức sẽ dẫn đến thiếu một số loại khoáng
đa vi lượng khác làm giảm năng suất.
+ Phương pháp và thời gian bón các dạng phân calcium
Tùy theo dạng Ca mà có những thời điểm bón và cách bón khác nhau. Calcium
dạng CaCO3 là loại muối rất ít hòa tan, nồng độ hòa tan tối đa là 0,012 g.lít-1 nước (Võ
Quang Minh, 1998), nên thường áp dụng các dạng phân CaCO3 cho việc bón lót (Gillier và
Silvestre, 1969). Calcium dạng CaSO4 có tính hòa tan tốt hơn với 1,90 g.lít-1 nước (Võ
Quang Minh, 1998) nên bón các dạng phân này vào thời điểm đậu phộng ra hoa và đâm tia
trái (Sumner, 1995). Bên cạnh đó, Gascho và Alva (1989) cũng kết luận tương tự đối với
việc bón Ca dạng CaSO4, nên bón lúc trổ hoa sẽ có hiệu quả tốt hơn là bón vào giai đoạn
mới trồng. Theo Gillier và Silvestre (1969) có thể bón bằng cách rắc thạch cao lên thân
cây, để nước mưa có thể cuốn xuống dọc theo thân cây và để lại ở vùng sẽ có tia đậu
phộng đâm xuống. Còn đối với Ca dạng CaO có phản ứng nhanh hơn dạng CaCO3, CaO
ảnh hưởng làm tăng pH trong đất nhanh có thể gây rối loạn dinh dưỡng cho cây (Ngô Thị
Đào và Vũ Hữu Yêm, 2005), nên cần chú ý đối với Ca dạng này.
Bảng 7: Năng suất đậu phộng ở các liều lượng vôi bón trên một số loại đất nhẹ ở Ba Vì
Đất thí nghiệm Liều lượng vôi
(Kg CaO.ha-1)
Năng suất đậu phộng
(T.ha-1)
Đất bạc màu Ba Vì 300 2,10 b
600 4,70 a
900 3,10 b
Trung bình - 3,10
LSD0,05 1,4
Nguồn: Nguyễn Thị Dần và ctv, 1991
11
Bảng 8: Năng suất đậu phộng ở các liều lượng vôi bón trên một số loại đất nhẹ ở Hà
Bắc và Nghệ Tỉnh
Đất thí nghiệm Liều lượng vôi
(Kg CaO.ha-1)
Năng suất đậu phộng
(T.ha-1)
Đất bạc màu Hà Bắc 300 3,80
500 4,10
800 1,90
Đất cát biển Diễn Châu, Nghệ Tĩnh 300 2,70
500 1,80
Trung bình - 2,86
LSD0,05 1,6
Nguồn: Nguyễn Thị Dần và ctv, 1991
1.3.5. Triệu chứng thiếu calcium trên cây đậu phộng
Hàm lượng Ca trong cây trồng thường thay đổi trong khoảng 0,5-5% trọng lượng
khô, tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng, loại cây trồng và từng cơ quan của cây (Jones,
1995; White và ctv., 2003). Calcium là nguyên tố kém di động và là nguyên tố rất cần thiết
cho nhu cầu sinh trưởng của cây, việc cắt ngang không cung cấp Ca cho cây dẫn đến sự
ngưng sinh trưởng của cây và còn ảnh hưởng rất nhiều đến các bộ phân khác trên cây (Võ
Thị Gương, 2004). Theo Gillier và Silvestre (1969) thì hiện tượng thiếu Ca trên cây đậu
phộng chủ yếu biểu hiện ở những lá non, do đặc tính kém di động của nguyên tố này.
Những lá này có màu rất nhạt, gần như trắng và có hiện tượng chuyển màu ăn lan xuống
phía dưới. Khi ngọn lá bị chuyển màu thì lá bắt đầu ngả nâu từ ngọn và hiện tượng chết
khô xuất hiện. Lá già bị úa vàng ít hơn và chết dần, đôi khi lá già bị chuyển màu ở thịt lá
nằm dọc theo gân.
Cây đậu phộng rất mẫn cảm với việc thiếu Ca. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị
Kim Ba (2005) thì đậu phộng thiếu Ca thể hiện triệu chứng rất nhanh và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quá trình sinh trưởng và phát triển, thiếu Ca thì rễ bị ảnh hưởng nặng nề
nhất, chúng trở nên ngắn, chùn lại và mất màu; lá non bị héo, chết chồi, thân ngừng tăng
trưởng và trở nên lùn. Trong giai đoạn trái phát triển mà thiếu Ca ở tầng đất mang trái dẫn
đến trái không phát triển được, những cây mọc trong điều kiện không có Ca thường có trái
rỗng và hột lép (Gillier và Silvestre, 1969). Nếu thiếu Ca ở mức trung bình cũng làm cho
hột kém phát triển gây hiện tượng trái lép, đôi khi hột phát triển được nhưng mầm sẽ bị
đen, hột sau này sẽ nẩy mầm kém và cây con chậm phát triển (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị
Kim Ba, 2005). Theo Nguyễn Danh Đông (1984) thì thiếu Ca thông thường làm trái không
mẩy, vỏ trái giòn, làm giảm tỷ lệ hoa đậu trái. Theo Tôn Thất Trình (1972) xác định thêm,
việc thiếu Ca trên cây đậu phộng còn có biểu hiện ở những chấm lõm phía dưới lá, làm cho
lá có màu đồng thanh, thân nứt ở gốc, quá trình sinh trưởng ở cây con sẽ giảm sút nhiều:
lá, rễ, số lượng, trọng lượng nốt sần và lượng chất khô của cây đều giảm.
1.4. Vai trò của Calcium trong việc thành lập quả và hột đậu phộng
Theo Sumner (1995) thì tầm quan trọng của Ca đối với sự phát triển của trái đậu
phộng đã được xác định bởi Jones năm 1885, ông đã khẳng định nếu như đất không chứa
Ca hữu dụng thì tất cả các loại đất trồng đậu phộng đều không thể cho năng suất hột tốt.
Trong một số loài cây trồng khác đậu phộng, Ca cung cấp trực tiếp đến hầu hết các bộ
phận trên mặt đất bằng sự di chuyển liên tục theo dòng nhựa trong cây dựa vào đặc tính
khác nhau giữa áp suất nước trong không khí và trong đất. Khối lượng Ca cung cấp đến
12
cây trồng bằng cơ chế này thường nhiều hoặc bằng với Ca di chuyển trong dung dịch đất.
Đối với hầu hết các loại cây trồng, Ca được cung cấp nhiều hơn nhu cầu cần thiết của cây
do trong quá trình trao đổi chất thì chúng bị tích lũy trên lá với Oxalate hoặc dạng Pectate.
Sumner (1995) cho rằng đối với đậu phộng, trái không được nhận Ca cung cấp từ
các dòng nhựa di chuyển trong quá trình phát triển của chúng, bởi vì, khi hoa được thụ
phấn, thư đài đâm tia chui xuống đất để phát triển trái. Ở trong môi trường đất, tiềm năng
nước của trái bằng với tiềm năng nước của rễ, kết quả là không có dòng nhựa tinh từ rễ di
chuyển đến trái, trong khi đó dòng nhựa luyện trong mô libe thì chứa Ca không đáng kể
(Sumner và ctv., 1988). Vì vậy, sự phát triển của hột đậu phộng chỉ nhận được Ca do tự
bản thân hấp thu để mà phát triển. Cho nên quá trình phát triển của hột đậu phộng phụ
thuộc vào nguồn Ca từ dung dịch đất mà trái có thể hấp thu.
Vai trò của Ca trong việc tăng tỷ lệ hột chắc và giảm tỷ lệ hột lép là rất quan trọng.
Calcium làm tăng số hột ở trái không phải làm tăng số ngăn ở bầu trái mà làm tăng khả
năng phát triển và sự thành thục (chín) của các hột trong ngăn. Thiếu Ca làm trái không
mẩy chắc, vỏ trái giòn và làm giảm tỷ lệ hoa đậu trái (Nguyễn Danh Đông, 1984). Bên
cạnh đó, trong trường hợp trong dung dịch đất không có đầy đủ Ca, vách tế bào của trái
không phát triển bình thường và thường kết quả bị các loại nấm tấn công như Pythium
myriotylum và Rhizotonia solani nguyên nhân chính làm cho trái bị thối, làm giảm năng
suất và phẩm chất (Sumner, 1995).
1.5 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
1.5.1. Đất
Khu vực Bảy Núi thuộc vùng đồi núi thấp diện tích khoảng 33.000 ha (chiếm 10%
diện tích tự nhiên của tỉnh), vùng này bao gồm phần diện tích có cao trình từ 4 m trở lên so với
mực nước biển, phân bố tập trung ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Ở khu vực 4 m trở lên thì
không bị ngập lũ, trong đó có khoảng 60% diện tích phân bố trên địa hình có độ dốc dưới 25o,
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hoặc nông-lâm kết hợp, còn lại phân bố trên địa hình có
độ dốc lớn hơn 25o, chỉ thích hợp cho phát triển lâm nghiệp (Sở NN-PTNT An Giang, 2005).
Trong vùng có nhiều núi tạo thành chuỗi với các đỉnh cao từ 300-700 m, và đỉnh cao
nhất 710 m (núi Cấm). Có 3 khu vực núi tập trung là núi Cấm, núi Dài và núi Tô. Ven các
núi là đồng bằng cao từ 4-40 m và độ dốc từ 3-8o. Do địa hình cao, nên hầu hết vùng này
không bị ngập trong mùa mưa lũ, người dân địa phương còn gọi nơi đây là “ruộng trên”.
Cũng theo Võ- Tòng Anh và ctv. (2006) vùng đất cát thuộc khu vực Thất Sơn có
thể chia thành các biểu loại đất như sau:
- Dystric Leptosols (ký hiệu Lpd): là loại đất có phẩu diện rất mỏng (< 30 cm). Sa
cấu của biểu loại đất này phần lớn là cát và các thành phần không phải là đất (cấp hạt có
đường kính > 2 mm), cùng với xác bã hữu cơ. Do bị rữa trôi liên tục nên các tầng chẩn
đoán không hình thành rõ ràng, và các nguyên tố dinh dưỡng kém. Tổng diện tích của biểu
loại đất này trong toàn tỉnh là 5.467,28 ha (1,61% tổng diện tích đất toàn tỉnh).
- Eutric Leptosols (ký hiệu Lpe): là loại đất cũng có phẫu diện rất mỏng (< 30 cm).
Biểu loại đất này cũng bị rửa trôi liên tục nên cũng rất nghèo dinh dưỡng, nhưng khá hơn
biểu loại đất Lpd. Tổng diện tích của biểu loại đất này trong toàn tỉnh là 9.220,28 ha
(2,71% tổng diện tích đất toàn tỉnh).
- Orthi Haplic Arenosols (ký hiệu Arha): là loại đất cát, phẩu diện của biểu loại đất
này gồm chủ yếu là sa cấu cát, là vật liệu rửa trôi của các vật liệu phong hóa từ trên núi
13
xuống chân núi. Toàn bộ phẩu diện từ tầng mặt xuống đến độ sâu 1,2 m đều có sa cấu cát.
Tầng chẩn đoán B không hình thành rõ ràng, trong khi đó tầng E (bị rửa trôi, có màu sáng)
lại rất đặc trưng. Độ chặt khá, rễ thực vật phát triển trung bình, và giảm dần theo độ sâu.
Loại đất này chiếm tổng diện tích 7.987,46 ha (2,34% tổng diện tích đất toàn tỉnh).
Phân bố của 3 biểu loại đất trên thường dọc theo các triền núi tập trung ở Thị xã
Châu Đốc và các huyện Tri Tôn và Tịnh Biên (Phụ chương 1a). Các biểu loại đất này do
chứa hàm lượng sét và chất hữu cơ ít nên việc kìm giữ các nguyên tố dinh dưỡng rất hạn
chế. Biện pháp quản lý phân bón hiệu quả nhất là bón phân chia ra thành nhiều lần trong
suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.
1.5.2. Khí hậu và thủy văn
Qua khảo sát tình hình thời tiết khí hậu trong vòng từ năm 2001-2005 cho thấy
nhiệt độ trung bình biến thiên 25,8-29,3oC và trung bình là 27,6oC (Niên giám thống kê An
Giang, 2005). Nhiệt độ cao thường xuất hiện vào tháng 4, dao động trong khoảng 36-38oC.
Nhiệt độ thấp nhất thường xuất hiện vào tháng 10, chưa có năm nào nhiệt độ thấp nhất
xuống dưới 18oC (Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2003). Lượng mưa trung bình năm
1.214,3 mm, năm cao nhất lên tới 1.615,1 mm (2005) và thấp nhất xuống tới 704,1 mm
(2002). Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 04 năm sau với lượng mưa chiếm khoảng
10% lượng mưa cả năm, nên hầu hết cây trồng, vật nuôi đều bị thiếu nước làm hạn chế khả
năng sinh trưởng và phát triển. Ngược lại, trong mùa khô nếu các cây trồng được cung cấp
đầy đủ nước sẽ cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn hẳn so với mùa mưa (Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn An Giang, 2005). Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 11, lượng mưa tập trung vào 7 tháng mùa mưa với tỷ trọng trung bình trong 5 năm
gần đây khoảng 90%. Sự phân bố lượng mưa trung bình hàng tháng tương đối đều, nhưng
cường độ mưa không lớn lắm (100-150 mm) (Hình 1), tháng có mưa nhiều nhất là tháng 10
lượng mưa gần 300 mm (Niên giám thống kê An Giang, 2005).
0
60
120
180
240
300
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng trong năm
L
ư
ợn
g
m
ư
a
(m
m
)
Hình 1: Phân bố lượng mưa theo tháng trong năm ở An Giang (Niên giám thống kê
tỉnh An Giang, 2005)
14
Có khoảng 9.000 ha, ở hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn chỉ sản xuất một vụ lúa mùa
hoặc trồng cây màu vào mùa mưa và một phần diện tích tưới được nhờ hệ thống trạm bơm
điện. Ở toàn khu vực có 4 trạm bơm điện phục vụ sản xuất hai vụ cho hơn 1.490 ha. Huyện
Tri Tôn có ba trạm bơm trạm Châu Lăng (xây dựng năm 2001) phục vụ cho 200 ha diện
tích sản xuất, trạm Lương Phi (xây dựng năm 2001) phục vụ 213 ha, trạm Lê Trì (xây dựng
năm 1992) phục vụ 770 ha và huyện Tịnh Biên có trạm bơm Ba Tháng Hai phục vụ sản
xuất cho hơn 720 ha (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn An Giang, 2005).
2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
+ Địa điểm thí nghiệm: Thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện ở ấp Pô thi, xã An
Cư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Ruộng thí nghiệm thuộc “ruộng trên” nằm phía Bắc
Núi Cấm, cách cửa khẩu Xuân Tô 7 km. Trước khi thực hiện thí nghiệm đất đã được trồng
lúa. Đặc tính đất thí nghiệm được ghi nhận và đánh giá ở Bảng 9. Nhìn chung, đất có thành
phần cơ giới cát pha thịt, các nguyên tố dinh dưỡng như N, P, K, Ca, Mg, chất hữu cơ đều
ở mức từ nghèo đến rất nghèo.
Bảng 9: Đặc tính đất ở điểm thí nghiệm xã An Cư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, năm 2007
Đặc tính Phương pháp phân tích Trị số Đánh giá
pH
Trích bằng nước cất, tỷ lệ 1:5 (đất.nước-
1), đo bằng pH kế.
5,04
Thấp
EC (mS.cm-1) Trích bằng nước cất, tỷ lệ 1:2,5
(đất.nước-1), đo bằng điện kế EC.
0,05
Đất không
bị mặn
CEC (cmol.kg-1) Trích bằng BaCl2 0,1M, chuẩn độ với
EDTA 0,01M.
1,14
Rất thấp
N tổng số (%) Kjeldahl 0,07 Rất nghèo
P tổng số (%) Công phá bằng H2SO4 đậm đặc-HClO4,
hiện màu của phosphomolybdate với
chất khử là acid ascorbic, so màu trên
máy sắc kế
0,04
Nghèo
K trao đổi (cmol.kg-1) Trích bằng BaCl2 0,1M, đo trên máy
hấp thu nguyên tử.
0,019
Rất nghèo
Ca trao đổi (cmol.kg-1) Trích bằng BaCl2 0,1M, đo trên máy
hấp thu nguyên tử.
0,335
Nghèo
Mg trao đổi (cmol.kg-1) Trích bằng BaCl2 0,1M, đo trên máy
hấp thu nguyên tử.
0,101
Thấp
Chất hữu cơ (%) Walkley-Black 0,98 Rất nghèo
Cát (%) 74,4
Thịt (%) 20,8
Sét (%)
Ống hút Robinson
4,8
Đất cát pha
thịt
- Qua khảo sát của Trạm khí tượng Hạt kiểm lâm Tri Tôn cho thấy, tình hình thời
tiết trong vụ Đông Xuân 2007 tương đối khô hạn, nhiệt độ khá cao và rất ít mưa Bảng 10.
15
Bảng 10: Thời tiết ở khu vực Bảy Núi, tỉnh An Giang trong vụ Đông Xuân 2007
Tháng Nhiệt độ
cao nhất (oC)
Nhiệt độ
thấp nhất (oC)
Nhiệt độ
trung bình (oC)
Nhiệt độ
đất (oC)
Lượng mưa
(mm)
1 32,3 22,6 27,5 35,8 0,3
2 33,3 23,4 28,4 39,7 0,0
3 34,3 24,4 29,4 38,3 1,6
4 34,9 25,1 30,0 40,1 2,1
Nguồn: Trạm khí tượng hạt kiểm lâm Tri Tôn, năm 2007
+ Thời gian thí nghiệm: Thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 08/2007.
2.2. Vật liệu và phương tiện thí nghiệm
+ Giống: Thí nghiệm sử dụng giống MD7 đây là giống do viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam tuyển chọn từ tập đoàn đậu phộng kháng héo tươi vi khuẩn quốc tế
được nhập từ Trung Quốc, đăng ký khảo nghiệm giống quốc gia năm 1999. Giống thích
ứng với nhiều chân đất khác nhau như đất đồi, thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông, đất thâm
canh. Cây chịu hạn khá, kháng bệnh héo tươi vi khuẩn cao, chống chịu bệnh hại lá trung
bình (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
+ Phân bón: sử dụng công thức phân nền (60N-80P-60K) với các loại phân như
Urea (46% N), DAP (18% N – 46% P2O5), KCl (60% K2O) và kết hợp với 12 tấn.ha-1 phân
bò đã được ủ cho hoai. Các dạng phân Ca trong thí nghiệm bao gồm CaCO3, CaSO4 và
CaO, hàm lượng Ca trong các dạng phân này được trình bày ở Bảng 11.
Bảng 11: Hàm lượng calcium trong các dạng phân calcium sử dụng cho thí nghiệm
STT Dạng phân Hàm lượng Ca (%) Nồng độ Mg (%)
1 CaCO3 35,4 0,63
2 CaSO4 33,4 0,11
3 CaO 60,7 0,17
+ Một số máy và thiết bị phân tích: Máy hấp thu nguyên tử, hệ thống phân tích dầu
(SOXHLET), hệ thống phân tích đạm (KJENDAHL).
+Hóa chất để phân tích:
1. Acid sulfuric đậm đặc (H2SO4) 99%
2. Acid Clohyric đậm đặc (HCl) 37%
3. Acid Boric (H3BO3) 99%
4. n-Hexan
5. Natri Hydroxit (NaOH) 95%
6. Kali sulfate (K2SO4) 99%
7. Đồng sulfate (CuSO4) 99%
8. Phenoltalein 1%
9. Giấy lọc
10. Ngoài ra còn có các hóa chất khác cần thiết cho thí nghiệm. (Các hóa chất trên
đều do Trung Quốc sản xuất)
16
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 2 nhân tố (dạng và liều lượng Ca) được bố trí theo thể thức dãy lô phụ
(Strip-Plot Design) (Gomez, 1984; Lê Thanh Phong, 2005) với 3 lần lặp lại (Hình 2).
- Kích thước mỗi lô là 4 m x 6 m = 24 m2.
- Khoảng cách giữa các lô là 0,5 m và giữa các lần lặp lại là 0,7 m.
- Có tất cả 12 nghiệm thức là tổ hợp của 3 dạng Ca (CaCO3, CaSO4 và CaO) với 4
nồng độ bón 0 (đối chứng), 10, 20 và 40 kg Ca.ha-1 được trình bày ở Bảng 12.
Bảng 12: Các nghiệm thức được thực hiện trong thí nghiệm
Liều lượng calcium (kg Ca.ha-1) Dạng calcium
M1 (0) M2 (10) M3 (20) M4 (40)
Ca1 (CaCO3) M1Ca1 M2Ca1 M3Ca1 M4Ca1
Ca2 (CaSO4) M1Ca2 M2Ca2 M3Ca2 M4Ca2
Ca3 (CaO) M1Ca3 M2Ca3 M3Ca3 M4Ca3
Rep I Rep II Rep III
M2 M3 M4 M1 M1 M3 M4 M2 M4 M1 M2 M3
Ca2 Ca1 Ca3
Ca1 Ca3 Ca2
Ca3 Ca2 Ca1
Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm calcium trên đậu phộng
Ghi chú: Ca1: CaCO3 M1: 0 kg Ca.ha
-1 (Đối chứng)
Ca2: CaSO4 M2: 10 kg Ca.ha
-1
Ca3: CaO M3: 20 kg Ca.ha
-1
M4: 40 kg Ca.ha
-1
Calicum dạng CaCO3 được sử dụng để bón lót (100%), các dạng còn lại (CaSO4 và
CaO) được bón lúc xuống củ, khoảng 50-60 ngày sau khi gieo.
2.4. Các chỉ tiêu thí nghiệm
2.4.1. Các chỉ tiêu nông học, nốt sần và năng suất
+ Chiều cao cây: Chọn ngẫu nhiên 15 cây trên lô, đánh dấu và cố định trong suốt quá
trình lấy chỉ tiêu. Việc đo chiều cao cây đậu phộng bắt đầu đo từ 15 NSKG, sau đó cứ mỗi
10 ngày đo một lần. Chiều cao cây được đo từ mặt đất đến chóp lá ngọn của thân chính.
+ Số nhánh trên cây: đếm số nhánh trên cây đối với 15 cây mẫu được chọn để quan
sát chiều cao. Số nhánh trên cây chỉ đếm số cành cấp 1, nghĩa là những cành mọc từ thân
chính.
+ Số lượng nốt sần trên cây ở giai đoạn cây trưởng thành: chọn ngẫu nhiên 10
cây.lô-1, ở giai đoạn 50-60 ngày sau khi gieo, bứng thật kỹ để sao cho có thể lấy tất cả rễ
của cây đậu phộng. Sau khi bứng, cây đậu phộng được rửa sạch trong nước và vận chuyển
nhanh chóng về phòng thí nghiệm để tiến hành đo đếm các chỉ tiêu. Tách nốt sần và chia
nốt sần thành 3 loại với các kích cỡ khác nhau được ghi nhận là loại A, B và C được mô tả
ở Bảng 13, sau đó đếm số lượng mỗi loại nốt sần.
17
Bảng 13: Kích thước các loại nốt sần A, B và C
Loại nốt sần Đường kính (mm)
A r ≥ 2
B 1≤ r < 2
C r < 1
+ Khảo sát nốt sần hữu hiệu: Chọn ngẫu nhiên 30 nốt sần trên loại (A, B và C) của
10 cây mẫu để quan sát và ghi nhận màu sắc. Thực hiện khảo sát nốt sần bằng cách dùng
dao lam bổ đôi nốt sần để xem nội dung bên trong. Nốt sần có màu hồng chứng tỏ hoạt
động tổng hợp đạm của vi khuẩn (Rhizobium spp.) có hiệu quả, còn màu xanh hay xám là
nốt sần hoạt động kém (Hình 3) (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Kim Ba, 2005).
+ Trọng lượng khô của nốt sần: Cân trọng lượng khô của nốt sần 10 cây mẫu trên lô
để tính trọng lượng khô của nốt sần. Nốt sần được sấy ở điều kiện 105oC cho đến khi trọng
lượng không đổi (khoảng 6-8 giờ), và sử dụng cân điện tử với độ chính xác 0,01g để cân.
Hình 3: Màu sắc nốt sần hữu hiệu và vô hiệu
+ Thành phần năng suất: Thu hoạch cây mẫu ở mỗi lô 4 khung với diện tích mỗi
khung là 0,25 m2 để tính các thành phần năng suất:
- Số trái.cây-1: đếm tất cả trái non và già được hình thành trên cây.
Tổng số trái già.m-2- Số trái già.cây-1 = Số cây.m-2
Số hột chắc.m-2 - Số hột chắc.trái-1 = Số trái.m-2
Số hột lép.m-2 - Số hột lép.trái-1 = Số trái.m-2
Trọng lượng hột - Tỷ lệ nhân (%)= Tổng trọng lượng hột và vỏ x 100
+ Trọng lượng 100 hột chắc: lấy ngẫu nhiên 100 hột chắc trong tổng số hột
chắc.m-2 của mỗi lô lấy mẫu, cân tính trọng lượng và quy về ẩm độ 10%.
+ Năng suất lý thuyết (kg.ha-1) = (Số cây.m-2) x (Số trái già.cây-1) x (Số hột
chắc.trái già-1) x Trọng lượng 100 hột chắc (g) x 100.
Nốt sần hữu hiệu Nốt sần không hữu hiệu
18
+ Năng suất thực tế (kg.ha-1): Thu hoạch 5 khung.lô-1, kích thước môi lô 1 m2, thu
trái già, làm sạch, sau đó phơi khô, tách hột và cân, qui ra kg.ha-1 ở ẩm độ 10% theo công
thức:
(100 - H) WH W10% = 90
Trong đó: W10%: Trọng lượng hột ở ẩm độ 10% (g)
WH: Trọng lượng hột ở ẩm độ H (g)
H: Ẩm độ hột (%)
2.4.2. Các chỉ tiêu phân tích trong phòng thí nghiệm
Các chỉ tiêu phân tích trong phòng thí nghiệm gồm có hàm lượng Ca ở các bộ phận
cây trồng như lá, thân-rễ, vỏ và hột đậu phộng. Bên cạnh đó, còn có các chỉ tiêu khác như
hàm lượng dầu và hàm lượng protein trong hột.
Mỗi lô chọn ngẫu nhiên 5 cây mẫu dùng để phân tích các chỉ tiêu về hàm lượng Ca,
dầu và protein. Cây mẫu được bứng bằng cách dùng len xắng vuông vức 4 gốc (với diện
tích khoản 40 cm2.cây-1) của cây đậu phộng và l độ sâu 25 cm để lấy hết toàn bộ các bộ
phận trên và dưới mặt đất, sau đó đem rửa thật sạch trong nước và đựng trong các túi giấy.
Mẫu sau khi đem về được phơi và sấy khô để đảm bảo được sử dụng lâu dài trong quá
trình phân tích. Tất cả các khâu cố định, sấy và bảo quản mẫu được thực hiện theo phương
pháp._.52 2,93 2,35 ab
CaSO4 1,65 2,56 2,78 3,50 2,62 a
CaO 1,30 2,22 2,45 2,50 2,12 b
Trung bình B 1,52 c 2,37 b 2,59 ab 2,98 a
F A *
F B ***
F A x B ns
CV% 13,50
Những chữ số có cùng ký tự phía sau giá trị trên cùng một hàng hoặc cột không khác nhau có ý nghĩa thống kê
5% qua phép thử LSD; ns: Không khác biệt có ý nghĩa thống kê; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%;
***: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%0; CaCO3: giá 1.800 đ.kg-1, CaSO4: giá 2.500 đ.kg-1, CaO: giá
1.000 đ.kg-1, Gía bán đậu phộng hột tại thời điểm thu hoạch là 14.000 đ.kg-1.
L
ợi
n
hu
ận
b
iê
n
(t
ri
ệu
đ
ồn
g)
43
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận
Các nghiệm thức bón Ca không ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu trên nốt sần,
chiều cao cây qua các giai đoạn sinh trưởng, thành phần năng suất, năng suất và các chỉ tiêu
phân tích hàm lượng Ca, dầu và protein hột, chỉ trừ hàm lượng Ca trong lá là có ảnh hưởng.
Dạng phân Ca cũng không ảnh hưởng đến chiều cao cây qua các giai đoạn sinh
trưởng, số lượng và trọng lượng nốt sần, tỷ lệ nốt sần hữu hiệu, số nhánh trên cây, tổng số
trái và số trái già trên cây, số hột chắc và hột lép trên trái, trọng lượng 100 hột, hàm lượng
Ca lá, trong thân-rễ và vỏ hột, hàm lượng dầu và protein trong hột. Nhưng dạng phân Ca
có ảnh hưởng đến tỷ lệ nhân, năng suất lý thuyết và thực tế, hàm lượng Ca trong hột, các
chỉ tiêu này đạt cao nhất khi bón Ca dạng CaSO4.
Đa số các chỉ tiêu như trọng lượng nốt sần, nốt sần hữu hiệu, số nhánh trên cây, số
hột chắc và lép trên trái già, trọng lượng 100 hột chắc, tỷ lệ nhân, năng suất lý thuyết và thực
tế, hàm lượng Ca trong lá, thân-rễ, vỏ và hột chịu ảnh hưởng bởi liều lượng Ca bón vào. Liều
lượng Ca bón càng tăng thì các chỉ tiêu này càng biến đổi theo hướng có lợi nhằm góp phần
tăng năng suất trên đậu phộng và đa số đạt cao nhất khi liều lượng ở mức 40 kg Ca.ha-1. Tuy
nhiên một số chỉ tiêu khác thì không chịu ảnh hưởng bởi liều lượng Ca bón như số lượng nốt
sần, chiều cao cây qua các giai đoạn, hàm lượng dầu và protein trong hột.
Lợi nhuận gia tăng do bón Ca thì không chịu ảnh hưởng bởi liều lượng mà chịu ảnh
hưởng bởi dạng phân. Bón Ca dạng CaSO4 cho năng suất cao nhất (2.532 kg.ha-1) cho nên
lợi nhuận gia tăng cũng đạt tối đa (12,5 triệu đồng.ha-1). Hiệu quả đồng vốn chịu ảnh
hưởng bởi cả dạng và liều lượng Ca bón, bón ở dạng CaSO4 và liều lượng 40 kg Ca.ha-1
cho hiệu quả cao nhất. Vì vậy, trong thí nghiệm này Ca dạng CaSO4 cho kết quả tốt nhất
khi bón ở liều lượng 40 kg Ca.ha-1.
II. Đề nghị
Việc bón Ca cho đậu phộng là một biện pháp kỹ thuật đơn giản và rẻ tiền, lại có
hiệu quả kinh tế cao đối việc gia tăng năng suất và phẩm chất đậu phộng trên địa bàn
nghiên cứu nói riêng và trên vùng đất cát núi của tỉnh An Giang nói chung, do đó cần được
khuyến cáo áp dụng. Trong đó, dạng CaSO4 cần bón với liều lượng là 40 kg Ca.ha-1, tương
đương 120 kg CaSO4.ha-1, ở mức liều lượng này cho năng suất và thu nhập biên và hiệu
quả đồng vốn cao nhất.
Nên có những thí nghiệm tương tự ở vài địa điểm khác, trên các giống đang trồng
để có thêm kết quả về ảnh hưởng của Ca trên một số giống đậu phộng khác tại địa phương.
Bởi vì, cỡ hột và dạng cây của đậu phộng chịu ảnh hưởng mạnh bởi dạng và liều lượng Ca.
Đối với vùng đất Bảy Núi, khi bón Ca cần chú ý đến lượng nước tưới phải thích
hợp thì mới có thể phát huy được hiệu quả. Nếu thiếu nước đậu phộng khó có thể hấp thu
Ca, ngược lại thừa nước Ca sẽ bị rửa trôi cây đậu phộng không thể sử dụng. Khi bón Ca
kết hợp với phân chuồng nhằm phát huy tối đa hiệu quả của chúng. Bởi vì, đất cát khả
năng kìm giữ các loại khoáng chất kém, trong đó có Ca. Phân chuồng có thể giúp cho việc
kìm giữ Ca ở vùng trái phát triển được nhiều hơn và cây sử dụng lâu dài hơn.
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Caldwell, C. R. và A. Haug. 1981. “Temperature dependence of the barley root plasma membrane-
bound Ca2+ and Mg2+ - dependent ATPase”. Physiol Plant 37:239-246.
Cassell, A. L. và M. Barlass. 1976. “Environmentally induced changes in the cell wall of tomato
leaves in relation the cell and protoplast release”. Physiol Plant. 37:239-246.
Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài và Nguyễn Văn Tó. 2006. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lạc. Hà Nội.
NXB Lao Động.
Cox, F. R. F. Adams và B. B. Tucker. 1982. “Liming, fertilization, and mineral nutrition”. In: Peanut
Science and Technology. American Peanut Research and Education Society. Inc. Texas.
USA.
Cox, F. R.và J. R. Sholar. 1995. “Site selection, land preparation, and management of soil fertility”.
In: Peanut Health Management. APS Press. P. 7-10.
Đặng Trần Phú, Lê Trường, Nguyễn Hồng Phi và Nguyễn Xuân Hiển. 1977. Tư liệu về cây lạc. Hà
Nội. NXB Khoa học và Kỹ Thuật.
Đinh Phi Hổ. 2003. Kinh tế Nông nghiệp lý thuyết và thực tiễn. NXB Thống kê.
Đỗ Thị Thanh Ren. 2004. Lưu Huỳnh, Canxi và Magiê. Giáo trình Phì nhiêu đất và phân bón. Khoa
NN & SHƯD, Đại học Cần Thơ.
Gascho, G. J. and M. B. Parker. 2001. “Long Term Liming Effects on Coastal Soils and Crops”.
Agronomic Journal 93:1305-1315.
Gascho, G. J., Liu Changzhi và Schilling, R.. 2001. “Groundnut (Arachis hypogaea L.)”. In: World
Fetilizer Manual. IFA (World Fertilizer Use Manual).
Gascho, G. J. và S. C. Hodges. 1991. “Limestone and gypsume as sources of calcium for peanut”. In:
Peanut Research-Extension Report 1990. University of Georgia, Coastal Plain Experimental
Station, Tifton, Georgia. USA. pp. 61-64.
Gillier, P. và J. M. Silvestre. 1969. Dinh dưỡng khoáng và việc bón phân cho lạc. Tư liệu về cây lạc.
Hà Nội. NXB Khoa học và kỹ thuật.
Gomez, K. A. và Gomez, A. A. 1984. “Two–Factor Experiments”. In: Statistical procedures for
agricultural research. Joln wiley & Sons. Philippines.
Hecht-Buchholz, C. 1979. “Calicum deficiency and plant ultrastructure”. Commun. Soil. Sci. Plant
Anal. 10:447-456.
Hertel, R. 1983. “The mechanism of auxin transport as a model for auxin action”. Z.Pflanzenphysiol.
112:53-67.
45
James, Grichar W., B. B. Besler và K. D. Brewer. 2002. “Comparision of Agricultural and Power
Plant By-Product Gypsum for South Texas Peanut Production”. Texas Journal of
Agricultural and Natural Resource 15. USA.
Jones, B. J. Jr. 2003. Plant Mineral Nutrition. In: Agronomic Handbook – Management of Crops,
Soils and Their Fertility. CRC press, Washington, D.C. USA. pp. 291-334.
Lê Thanh Phong. (2005). Tin học ứng dụng (Phần 1: Sử dụng SPSS trong phân tích thống kê). Bộ
môn Khoa học Cây trồng, Khoa NN& SHƯD, ĐHCT.
Lê Văn Khoa. 1999. Các loại đất chính ở đồng bằng sông Cửu Long. Giáo trình thổ nhưỡng đại
cương. Khoa Nông Nghiệp, Đại học Cần Thơ.
Lê Xuân Sinh. 2005. Giáo trình Kinh tế thủy sản. Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ.
Longanathan, S và K. K. Krishnamoorthy. 1977. “Total uptake of nutrients at different stages of the
growth of groundnut and the ratios in which various nutrient elements exist in groundnut
plant”. Plant soil. 46:565-570.
Mascarenhas, J. P. và L. Machlis.1964. “Chemotropic response of the pollen of Antirrhinum majus to
calcium”. Plant Physiol. 39:70-77.
Mutara, M. R. 2003. The impact of soil acidity amilioration groundnut production on sandy soils of
Zimbawe. Thesis of PhD Plant Production: Agronomy. University of Pretoria. Zimbawe.
Ngô Ngọc Hưng. 2004. Phì nhiêu đất đai. Phì nhiêu đất và phân bón. Khoa NN & SHƯD, Đại học
Cần Thơ.
Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm. 2005. Giáo trình Đất và phân bón. NXB Đại học Sư phạm.
Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài. 2004. Dinh dưỡng khoáng đa lượng. Dinh dưỡng khoáng cây
trồng. Khoa NN & SHƯD, Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba. 2005. Cây đậu phộng - Kỹ thuật canh tác ở đồng bằng sông
Cửu Long. NXB Nông Nghiệp.
Nguyễn Bảo Vệ. 2001. “Để cho đất giồng cát trở thành một vùng sản xuất nông nghiệp độc đáo của
Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Báo cáo hội thảo “Phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người dân tộc trên đất giồng cát tỉnh Trà Vinh”,
Trà Vinh. Tr.10-18.
Nguyễn Danh Đông. 1984. Đất, dinh dưỡng khoáng và phân bón. Cây Lạc. Hà Nội. NXB Nông
Nghiệp.
Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên và ctv. 1991. “Sử dụng phân bón hợp lý cho lạc trên một số loại đất
nhẹ”. Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam. Hà Nội. NXB Nông Nghiệp.
Nguyễn Xuân Trường. 2003. Sổ tay sử dụng phân bón. TP. Hồ Chí Minh. NXB Nông nghiệp.
Niên giám thống kê An Giang. 2004. Chi cục Thống kê tỉnh An Giang.
46
Niên giám thống kê An Giang. 2005. Chi cục Thống kê tỉnh An Giang.
Osmond, C. B. 1967. Acid metabolism in Atriplex. I. Regulation in oxalate sythesis by the apparent
excess cation absorption. Aust. J. Biol. Sci. 20:575-587.
Phạm Văn Thiều. 2001. Kỹ thuật trồng lạc năng suất và hiệu quả. Hà Nội. NXB Nông Nghiệp.
Phòng NN & PTNT huyện Tịnh Biên. 2006. Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2006, triển
khai kế hoạch sản xuất năm 2007. Huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
Phòng NN & PTNT huyện Tri Tôn. 2006. Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2006, triển
khai kế hoạch sản xuất năm 2007. Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Quaggio, J.A., P.B. Gallo, C.Owino-Gerroh, M.F.Abreu và H. Cantarella. 2004. “Peanut response to
lime and molybdenum application in low pH soils”. R. Bras. Ci Solo 28:659-664. Brasil.
Reiss, H. D. và W. Herth. 1979. “Calcium ionophore A 23187 affect localized wall secretion in tip
region of pollen tuber of Lilium longiflorum”. Planta 145:225-232.
Robert, L. M. và J. C. James. 1995. “Potassium, Sulfur, Lime, and Micronutrient Fertilizers”. In: Soil
amendments and Environmental Quanlity. Lewis Publisher. Florida. USA. pp. 109-137.
Sở NN & PTNT tỉnh An Giang. 2005. Điều chỉnh qui hoạch nông lâm nghiệp tỉnh An Giang đến
năm 2010, dự đoán năm 2020. Tỉnh An Giang.
Sở NN & PTNT tỉnh An Giang. 2006. Báo cáo tổng kết hoạt động ngành nông nghiệp năm 2006, kế
hoạch sản xuất năm 2007. Tỉnh An Giang.
Sumner, M. E. 1995. Literature review on gypsum as a calcium and sulfur source for crop and soils in
the southeastern United States. Florida Institute of Phosphate Research, Florida. USA.
Sumner, M. E., C. S. Kvien, H. Smail, và A. S. Csinos. 1988. “On the Calcium nutrition of peanut
(Arachis hypogaea L.)”. Journal of Fertilizer Issues 5:97-102.
Tổ chức lượng nông Liên hợp quốc (FAO). 1984. Phân vi sinh chủng cho cây họ đậu và cách sử
dụng. Viện nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học, Đại học Cần Thơ. 66 trang.
Toma, M., M.E. Sumner, G. Weeks, và M. Saigusa. 1999. “Long - term effect of gypsum on crop
yield and subsor chemical properties”. Soil science. Soc. Am. 39:891-895.
Tôn Thất Trình. 1972. Cải thiện ngành trồng đậu phụng tại Việt Nam. NXB Lửa thiêng. Việt Nam.
Trạm khí tượng hạt kiểm lâm Tri Tôn. 2007. Số liệu khi tượng thủy văn khu vực Bảy Núi.
Trang Tửng và Nguyễn Bảo Vệ. 2004. “Ảnh hưởng của dạng và liều lượng Calcium đến năng suất
đậu phộng Vồ (Arachis hypogeae) trồng trên đất giồng cát tỉnh Trà Vinh”. Tạp chí Khoa học,
Trường ĐHCT. Tr: 67-76.
Trang Tửng. 2003. “Ảnh hưởng của dạng và liều lượng Calcium đến năng suất đậu phộng Vồ
(Arachis hypogeae) trồng trên đất giồng cát tỉnh Trà Vinh”. LVCH. Khoa NN & SHƯD, Đại
học Cần Thơ.
47
UBND tỉnh An Giang. 2003. Địa chí An Giang.
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá. 1998. Sổ tay phân tích đất-nước phân bón cây trồng. Hà Nôi. NXB
Nông Nghiệp.
Võ Quang Minh. 1998. Bài giảng đất mặn, đất sodic và đất kiềm. Khoa Nông nghiệp, Đại học Cần
Thơ.
Võ Thị Gương. 2004. Dinh dưỡng cây trồng. Giáo trình Phì nhiêu đất và phân bón. Khoa NN &
SHƯD, Đại học Cần Thơ.
Võ- Tòng Anh, Võ- Tòng xuân, Phạm Văn Quang, Nguyễn Văn Kiền, Dương Văn Nhã, Nguyễn
Hoàng Huân, Phạm Xuân Phú, Huỳnh Ngọc Đức, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Văn Hiếu,
Phạm Duy Tiễn, Phạm Ngọc Duyên, Lý Ngọc Thanh Xuân và Nguyễn Thị Ngọc Giang.
2006. Báo cáo Đề tài chỉnh lý, bổ sung bản đồ đất tỉnh An Giang tỷ lệ 1:100.000. Đại Học An
Giang, Tỉnh An Giang.
Vũ Công Hậu, Ngô Thế Dân và Trần Thị Dung. 1995. Cây Lạc (Đậu Phụng). Hà Nôi. NXB Nông
Nghiệp.
Walker, M. E., R. A. Flowers và R. J. Henning. 1979. “Response of early bunch peanuts to calcium
and potassium fertilization”. Peanut Science 6:119-123.
White, P. J. và R. B. Martin. 2003. “Calcium in plant”. Annals of Botany 92:487-511.
Wyn Jones, R. G. và O. R. Pollard. 1983. “The funtion of calcium in plant”. Bot. Rev.33:407-426.
Zharare, G. E., C. J. Asher và F. P. C. Blamey. 1997. “Net infux of calcium and efflux of potassium
in groundnut pods grown in solution culture”. In: Plant nutrition for sustainable food
production and environment. Proceeding of the XIII International Plant Nutrition
Colloquium.Kluwer Academic Publishers.Boston, London. pp. 177-178.
PHỤ CHƯƠNG A
Nguồn: Võ- Tòng Anh và ctv., 2006
Hình 1a: Bản đồ đất khu vực Bảy Núi, tỉnh An Giang
48
PHỤ CHƯƠNG B
Phụ chương 1b: Bảng phân tích Anova chiều cao cây lúc 15 NSG
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,095 0,047 0,2591 ns
Dạng phân (a) 2 0,352 0,176 0,9591 ns
Sai số (a) 4 0,733 0,183
Mức phân (b) 3 0,530 0,177 1,0780 ns 0,4266
Sai số (b) 6 0,983 0,164
A X B 6 0,959 0,160 1,6323 ns 0,2212
Sai số (c) 12 1,176 0,098
Tổng 35 4,827
CV = 3,74%
Phụ chương 2b: Bảng phân tích Anova chiều cao cây lúc 25 NSG
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 1,961 0,980 0,1610 ns
Dạng phân (a) 2 12,229 6,114 1,0040 ns 0,4433
Sai số (a) 4 24,361 6,090
Mức phân (b) 3 1,940 0,647 0,9279 ns
Sai số (b) 6 4,182 0,697
A X B 6 7,327 1,221 1,5050 ns 0,2571
Sai số (c) 12 9,737 0,811
Tổng 35 61,736
CV = 6,01%
Phụ chương 3b: Bảng phân tích Anova chiều cao cây lúc 35 NSG
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 16,691 8,345 0,7868 ns
Dạng phân (a) 2 1,911 0,955 0,0901 ns
Sai số (a) 4 42,426 10,607
Mức phân (b) 3 2,362 0,787 0,4079 ns
Sai số (b) 6 11,583 1,930
A X B 6 7,783 1,297 1,8383 ns 0,1739
Sai số (c) 12 8,467 0,706
Tổng 35 91,222
CV = 3,38%
Phụ chương 4b: Bảng phân tích Anova chiều cao cây lúc 45 NSG
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 12,409 6,204 1,3990 ns 0,3462
Dạng phân (a) 2 0,421 0,210 0,0474 ns
Sai số (a) 4 17,739 4,435
Mức phân (b) 3 5,763 1,921 1,4578 ns 0,3170
Sai số (b) 6 7,907 1,318
A X B 6 5,588 0,931 1,1186 ns 0,4073
Sai số (c) 12 9,992 0,833
Tổng 35 59,819
CV = 3,17%
49
Phụ chương 5b: Bảng phân tích Anova chiều cao cây lúc 55 NSG
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 2,641 1,320 0,2178 ns
Dạng phân (a) 2 1,454 0,727 0,1199 ns
Sai số (a) 4 24,249 6,062
Mức phân (b) 3 12,216 4,072 0,7075 ns
Sai số (b) 6 34,533 5,755
A X B 6 19,393 3,232 2,2810 ns 0,1056
Sai số (c) 12 17,004 1,417
Tổng 35 111,489
CV = 3,58%
Phụ chương 6b: Bảng phân tích Anova chiều cao cây lúc 65 NSG
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 13,911 6,955 0,6037 ns
Dạng phân (a) 2 1,949 0,974 0,0846 ns
Sai số (a) 4 46,086 11,522
Mức phân (b) 3 24,446 8,149 1,0479 ns 0,4372
Sai số (b) 6 46,656 7,776
A X B 6 17,638 2,940 1,5990 ns 0,2300
Sai số (c) 12 22,061 1,838
Tổng 35 172,746
CV = 3,77%
Phụ chương 7b: Bảng phân tích Anova chiều cao cây lúc 75 NSG
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 16,077 8,039 1,4430 ns 0,3374
Dạng phân (a) 2 2,269 1,134 0,2036 ns
Sai số (a) 4 22,283 5,571
Mức phân (b) 3 23,001 7,667 1,3703ns 0,3388
Sai số (b) 6 33,572 5,595
A X B 6 24,273 4,046 3,4871 ns 0,0612
Sai số (c) 12 13,922 1,160
Tổng 35 135,396
CV = 2,96%
Phụ chương 8b: Bảng phân tích Anova chiều cao cây lúc 85 NSG
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 26,677 13,339 0,8508 ns
Dạng phân (a) 2 13,171 6,585 0,4200 ns
Sai số (a) 4 62,709 15,677
Mức phân (b) 3 5,847 1,949 0,4755 ns
Sai số (b) 6 24,592 4,099
A X B 6 37,958 6,326 1,1404 ns 0,3969
Sai số (c) 12 66,568 5,547
Tổng 35 237,522
CV = 6,90%
50
Phụ chương 9b: Bảng phân tích Anova về số lượng nốt sần loại A
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 14,389 7,194 0,7969 ns
Dạng phân (a) 2 1,722 0,861 0,0954 ns
Sai số (a) 4 36,111 9,028
Mức phân (b) 3 50,972 16,991 5,0274 * 0,0447
Sai số (b) 6 20,278 3,380
A X B 6 38,944 6,491 1,0174 ns 0,4588
Sai số (c) 12 76,556 6,380
Tổng 35 238,972
CV = 33,55%
Phụ chương 10b: Bảng phân tích Anova về số lượng nốt sần loại B
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 5782,056 2891,028 0,0935 ns
Dạng phân (a) 2 21697,389 10848,694 0,3510 ns
Sai số (a) 4 123646,944 30911,736
Mức phân (b) 3 45908,667 15302,889 2,6836 ns 0,1402
Sai số (b) 6 34214,833 5702,472
A X B 6 108504,167 18084,028 1,4241 ns 0,2831
Sai số (c) 12 152386,833 12698,903
Tổng 35 492140,889
CV = 27,92%
Phụ chương 11b: Bảng phân tích Anova về số lượng nốt sần loại C
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 43110,722 21555,361 1,2091 ns
Dạng phân (a) 2 69590,722 34795,361 1,9518 ns 0,2561
Sai số (a) 4 71310,444 17827,611
Mức phân (b) 3 148019,222 49339,741 2,4579 ns 0,1606
Sai số (b) 6 120441,278 20073,546
A X B 6 60404,611 10067,435 0,7199 ns
Sai số (c) 12 167806,889 13983,907
Tổng 35 680683,889
CV = 26,57%
Phụ chương 12b: Bảng phân tích Anova về số lượng nốt tổng cộng
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 68588,722 34294,361 0,4961 ns
Dạng phân (a) 2 15948,222 7974,111 0,1154 ns
Sai số (a) 4 276493,111 69123,278
Mức phân (b) 3 167044,750 55681,583 2,5496 ns 0,1518
Sai số (b) 6 131036,167 21839,361
A X B 6 165426,000 27571,000 0,8785 ns
Sai số (c) 12 376591,333 31382,611
Tổng 35 1201128,306
CV = 20,69%
51
Phụ chương 13b: Bảng phân tích Anova về trọng lượng nốt sần loại A
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 22,454 11,227 1,3225 ns 0,3593
Dạng phân (a) 2 17,384 8,692 1,0239 ns 0,4378
Sai số (a) 4 33,957 8,489
Mức phân (b) 3 15,822 5,274 1,5787 ns 0,2764
Sai số (b) 6 20,043 3,341
A X B 6 13,980 2,330 0,7394 ns
Sai số (c) 12 37,817 3,151
Tổng 35 161,458
CV = 19,75%
Phụ chương 14b: Bảng phân tích Anova về trọng lượng nốt sần loại B
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 9,164 4,582 0,2095 ns
Dạng phân (a) 2 67,552 33,776 1,5443 ns 0,3184
Sai số (a) 4 87,485 21,871
Mức phân (b) 3 49,422 16,474 3,7079 ns 0,0796
Sai số (b) 6 26,658 4,443
A X B 6 43,261 7,210 1,0526 ns 0,4444
Sai số (c) 12 82,195 6,850
Tổng 35 365,737
CV = 11,31%
Phụ chương 15b: Bảng phân tích Anova về trọng lượng nốt sần loại C
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 19,845 9,923 0,8217 ns
Dạng phân (a) 2 55,361 27,681 2,2922 ns 0,2191
Sai số (a) 4 48,303 12,076
Mức phân (b) 3 187,875 62,625 10,6563 ** 0,0082
Sai số (b) 6 35,261 5,877
A X B 6 28,539 4,757 1,0387 ns 0,4431
Sai số (c) 12 54,950 4,579
Tổng 35 430,135
CV= 13,71%
Phụ chương 16b: Bảng phân tích Anova về tổng trọng lượng nốt sần
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 109,356 54,678 0,6366 ns
Dạng phân (a) 2 185,479 92,739 1,0797 ns 0,4225
Sai số (a) 4 343,583 85,896
Mức phân (b) 3 474,598 158,199 6,4172 * 0,0264
Sai số (b) 6 147,915 24,652
A X B 6 155,523 25,920 1,5074 ns 0,2530
Sai số (c) 12 206,341 17,195
Tổng 35 1622,794
CV = 8,69%
52
Phụ chương 17b: Bảng phân tích Anova về % nốt sần loại A hữu hiệu
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,322 0,161 0,0689 ns
Dạng phân (a) 2 9,857 4,928 2,1084 ns
Sai số (a) 4 9,350 2,337
Mức phân (b) 3 37,042 12,347 18,8465 *** 0,0004
Sai số (b) 6 3,931 0,655
A X B 6 2,634 0,439 0,2383 ns
Sai số (c) 12 22,104 1,842
Tổng 35 85,239
CV = 18,55%
Phụ chương 18b: Bảng phân tích Anova về % nốt sần loại B hữu hiệu
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,988 0,494 0,7296 ns
Dạng phân (a) 2 0,243 0,121 0,1792 ns
Sai số (a) 4 2,708 0,677
Mức phân (b) 3 40,422 13,474 12,7112 ** 0,0069
Sai số (b) 6 6,360 1,060
A X B 6 7,706 1,284 3,3586 * 0,0235
Sai số (c) 12 4,589 0,382
Tổng 35 63,016
CV = 8,84%
Phụ chương 19b: Bảng phân tích Anova về % nốt sần loại C hữu hiệu
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 1,979 0,990 2,8215 ns 0,1864
Dạng phân (a) 2 1,533 0,766 2,1852 ns 0,1832
Sai số (a) 4 1,403 0,351
Mức phân (b) 3 16,939 5,646 2,3915 ns 0,1503
Sai số (b) 6 14,166 2,361
A X B 6 0,694 0,116 0,0871 ns
Sai số (c) 12 15,921 1,327
Tổng 35 52,635
CV = 17,33%
Phụ chương 20b: Bảng phân tích Anova về % nốt sần loại hữu hiệu/cây
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,644 0,322 0,7082 ns
Dạng phân (a) 2 2,113 1,056 2,3240 ns
Sai số (a) 4 1,818 0,455
Mức phân (b) 3 29,280 9,760 11,4250 ** 0,0066
Sai số (b) 6 5,126 0,854
A X B 6 1,593 0,265 0,6440 ns 0,3108
Sai số (c) 12 4,946 0,412
Tổng 35 45,519
CV = 9,12%
53
Phụ chương 21b: Bảng phân tích Anova số nhánh/cây
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,882 0,441 1,3157 ns 0,3638
Dạng phân (a) 2 0,484 0,242 0,7216 ns
Sai số (a) 4 1,341 0,335
Mức phân (b) 3 29,183 9,728 10,7466 ** 0,0079
Sai số (b) 6 5,431 0,905
A X B 6 3,036 0,506 0,7915 ns
Sai số (c) 12 7,672 0,639
Tổng 35 48,030
CV = 13,78%
Phụ chương 22b: Bảng phân tích Anova tổng số trái/cây
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 12,436 6,218 1,4285 ns 0,3403
Dạng phân (a) 2 8,117 4,059 0,9324 ns
Sai số (a) 4 17,411 4,353
Mức phân (b) 3 6,458 2,153 0,6562 ns
Sai số (b) 6 19,682 3,280
A X B 6 10,007 1,668 0,4201 ns
Sai số (c) 12 47,638 3,970
Tổng 35 121,749
CV = 16,00%
Phụ chương 23b: Bảng phân tích Anova tổng số trái già/cây
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,622 0,311 0,9165 ns
Dạng phân (a) 2 2,752 1,376 4,0565 ns 0,1090
Sai số (a) 4 1,357 0,339
Mức phân (b) 3 6,350 2,117 1,8339 ns 0,2415
Sai số (b) 6 6,925 1,154
A X B 6 2,988 0,498 1,8697 ns 0,1678
Sai số (c) 12 3,197 0,266
Tổng 35 24,190
CV = 6,47%
Phụ chương 24b: Bảng phân tích Anova số hột chắc/trái già
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,026 0,013 0,4458 ns
Dạng phân (a) 2 0,200 0,100 3,4221 ns 0,1025
Sai số (a) 4 0,117 0,029
Mức phân (b) 3 1,467 0,489 21,0461 ** 0,0025
Sai số (b) 6 0,139 0,023
A X B 6 0,122 0,020 1,3465 ns 0,4328
Sai số (c) 12 0,181 0,015
Tổng 35 2,253
CV = 8,26%
54
Phụ chương 25b: Bảng phân tích Anova số hột lép/trái già
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,026 0,013 0,6814 ns 0,4055
Dạng phân (a) 2 0,005 0,003 0,1298 ns
Sai số (a) 4 0,077 0,019
Mức phân (b) 3 0,027 0,009 4,9696 *** 0,0007
Sai số (b) 6 0,011 0,002
A X B 6 0,021 0,003 0,4575 ns 0,3564
Sai số (c) 12 0,092 0,008
Tổng 35 0,259
CV = 60,99%
Phụ chương 26b: Bảng phân tích Anova trọng lượng 100 hột chắc
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 5,096 2,548 0,7117 ns
Dạng phân (a) 2 17,271 8,635 2,4122 ns 0,2055
Sai số (a) 4 14,319 3,580
Mức phân (b) 3 262,250 87,417 19,9699 ** 0,0016
Sai số (b) 6 26,264 4,377
A X B 6 28,943 4,824 0,7150 ns
Sai số (c) 12 80,961 6,747
Tổng 35 435,103
CV = 4,21%
Phụ chương 27b: Bảng phân tích Anova tỷ lệ nhân
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 43,721 21,860 17,9879 ns
Dạng phân (a) 2 47,454 23,727 19,5239 ** 0,0086
Sai số (a) 4 4,861 1,215
Mức phân (b) 3 238,482 79,494 18,6658 ** 0,0019
Sai số (b) 6 25,553 4,259
A X B 6 14,013 2,335 0,5220 ns
Sai số (c) 12 53,692 4,474
Tổng 35 427,776
CV = 3,02%
Phụ chương 28b: Bảng phân tích Anova năng suất lý thuyết
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 4518,722 2259,361 0,0085 **
Dạng phân (a) 2 3225586,722 1612793,361 6,0827 * 0,0513
Sai số (a) 4 1060574,444 265143,611
Mức phân (b) 3 11089565,889 3696521,963 96,8815 *** 0,0000
Sai số (b) 6 228930,611 38155,102
A X B 6 543008,611 90501,435 1,8538 ns 0,1702
Sai số (c) 12 585838,889 48819,907
Tổng 35 16738023,889
CV = 7,26%
55
Phụ chương 29b: Bảng phân tích Anova Năng suất thực tế
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 1002013,722 501006,861 0,7926 ns 0,2063
Dạng phân (a) 2 113300,056 56650,028 0,0896 * 0,0186
Sai số (a) 4 2528454,611 632113,653
Mức phân (b) 3 7335443,667 2445147,889 23,2997 *** 0,0008
Sai số (b) 6 629661,167 104943,528
A X B 6 597141,500 99523,583 1,3376 ns 0,4210
Sai số (c) 12 892859,167 74404,931
Tổng 35 13098873,889
CV = 10,80%
Phụ chương 30b: Bảng phân tích Anova Hàm lượng Ca trong lá
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,005 0,002 0,1936 ns
Dạng phân (a) 2 0,012 0,006 0,4823 ns
Sai số (a) 4 0,051 0,013
Mức phân (b) 3 0,112 0,037 2,6179 ns 0,1457
Sai số (b) 6 0,086 0,014
A X B 6 0,038 0,006 3,6765 * 0,0262
Sai số (c) 12 0,021 0,002
Tổng 35 0,326
CV = 4,03%
Phụ chương 31b: Bảng phân tích Anova Hàm lượng Ca trong thân
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,001 0,0005 2,6370 ns 0,1860
Dạng phân (a) 2 0,000 0,0000 1,5502 ns 0,3174
Sai số (a) 4 0,001 0,0000
Mức phân (b) 3 0,014 0,0049 10,2756 ** 0,0089
Sai số (b) 6 0,003 0,0005
A X B 6 0,001 0,0000 1,3923 ns 0,2940
Sai số (c) 12 0,001 0,0000
Tổng 35 0,021
CV = 4,26%
Phụ chương 32b: Bảng phân tích Anova hàm lượng Ca trong vỏ hột
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,001 0,001 3,6421 ns 0,1257
Dạng phân (a) 2 0,000 0,000 0,5242 ns
Sai số (a) 4 0,001 0,000
Mức phân (b) 3 0,005 0,002 439,0412 *** 0,0000
Sai số (b) 6 0,000 0,000
A X B 6 0,000 0,000 0,3901 ns
Sai số (c) 12 0,001 0,000
Tổng 35 0,008
CV = 14,98%
56
Phụ chương 33b: Bảng phân tích Anova hàm lượng Ca trong hột
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,000 0,000 3,1902 ns 0,1485
Dạng phân (a) 2 0,000 0,000 8,9355 * 0,0334
Sai số (a) 4 0,000 0,000
Mức phân (b) 3 0,002 0,001 36,1234 *** 0,0003
Sai số (b) 6 0,000 0,000
A X B 6 0,000 0,000 0,8326 ns
Sai số (c) 12 0,000 0,000
Tổng 35 0,003
CV = 14,29%
Phụ chương 34b: Bảng phân tích Anova hàm lượng Lipid trong hột
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 10,062 5,031 0,2284 ns
Dạng phân (a) 2 28,575 14,287 0,6487 ns
Sai số (a) 4 88,097 22,024
Mức phân (b) 3 67,127 22,376 3,7773 ns 0,0780
Sai số (b) 6 35,542 5,924
A X B 6 51,249 8,541 0,5844 ns
Sai số (c) 12 175,376 14,615
Tổng 35 456,027
CV = 10,18%
Phụ chương 35b: Bảng phân tích Anova hàm lượng Protein trong hột
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 1,112 0,556 0,1994 ns
Dạng phân (a) 2 4,342 2,171 0,7788 ns
Sai số (a) 4 11,150 2,788
Mức phân (b) 3 9,366 3,122 1,5992 ns 0,2855
Sai số (b) 6 11,713 1,952
A X B 6 6,991 1,165 0,7097 ns
Sai số (c) 12 19,701 1,642
Tổng 35 64,374
CV = 5,49%
Phụ chương 36b: Bảng phân tích Anova lợi nhuận gia tăng
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 23,147 11,573 2,6759 ns 0,1829
Dạng phân (a) 2 151,753 75,877 17,5435 * 0,0105
Sai số (a) 4 17,300 4,325
Mức phân (b) 2 178,809 89,404 4,9744 ns 0,0822
Sai số (b) 4 71,892 17,973
A X B 4 48,045 12,011 0,9378 ns
Sai số (c) 8 102,467 12,808
Tổng 26 593,412
CV = 38,07%
57
Phụ chương 37b: Bảng phân tích Anova hiệu quả đồng vốn
Nguồn biến động ĐTD TBP TBBP F tính Xác suất
Lặp lại 2 0,331 0,166 2,3509 0,2113
Dạng phân (a) 2 1,543 0,771 10,9464 * 0,0239
Sai số (a) 4 0,282 0,070
Mức phân (b) 3 10,219 3,406 24,6028 *** 0,0009
Sai số (b) 6 0,831 0,138
A X B 6 0,556 0,093 0,9102 ns
Sai số (c) 12 1,221 0,102
Tổng 35 14,983
CV = 13,50%
Phụ chương 38b: Bảng hệ số tương quan của các chỉ tiêu thí nghiệm với liều lượng bón calcium
STT Chỉ tiêu Hệ số tương
quan (r)
STT Chỉ tiêu Hệ số tương
quan (r)
1 Số lượng nốt sần 0,755 9 Năng suất lý thuyết 0,951 *
2 Trọng lượng nốt sần 0,871 10 Năng suất thực tế 0,929
3 Nốt sần hữu hiệu 0,863 11 Ca/lá 0,762
4 Nhánh/cây 0,941 12 Ca/thân, rễ 0,886
5 Hột chắc/trái già 0,819 13 Ca/vỏ 0,999 **
6 Hột lép/trái già -0,975 * 14 Ca/hột 0,995 **
7 Trọng lượng 100 hột 0,764 15 Hàm lượng Dầu -0,321
8 Tỷ lệ nhân 0,964 * 16 Hàm lượng Protein 0,704
* Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (2-tailed).
** Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (2-tailed).
Phụ chương 39b: Bảng hệ số tương quan của các chỉ tiêu, nông học, nốt sần, thành phần năng
suất, hàm lượng calcium trong cây, hàm lượng dầu và protein trong hột với năng suất
STT
Chỉ tiêu
Hệ số tương quan (r) với
năng suất lý thuyết
Hệ số tương quan (r) với
năng suất thực tế
1 Hàm lượng Ca/lá 0,409 * 0,582 **
2 Hàm lượng Ca/thân, rễ 0,660 ** 0,722 **
3 Hàm lượng Ca/vỏ hột 0,661 ** 0,539 **
4 Hàm lượng Ca/hột 0,804 ** 0,684 **
5 Hàm lượng dầu hột -0,050 -0,110
6 Hàm lượng protein hột -0,190 -0,211
7 Số nhánh 0,637 ** 0,610 **
8 Tổng số trái/cây 0,179 0,323
9 Số trái già/cây 0,328 0,098
10 Số hột chắc/trái già 0,817 ** 0,812 **
11 Số hột lép/trái già -0,550 ** -0,403 *
12 Trong lượng 100 hột chắc 0,755 ** 0,707 **
13 Tỷ lệ nhân 0,726 ** 0,742 **
* Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (2-tailed).
** Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (2-tailed).
58
Phụ chương 40b: Kết quả phân tích hồi qui đa biến giữa năng suất lý thuyết với các chỉ tiêu
thành phần năng suất
Mô hình Biến và hằng số B Sai số chuẩn T tính Xác suất
1 Hằng số -226,527 401,953 -,564 ns 0,577
Số hột chắc 2195,354 266,135 8,249 *** 0,000
2 Hằng số -3942,364 448,364 -8,793 *** 0,000
Số hột chắc 2452,572 143,359 17,108 *** 0,000
Số trái già 417,478 44,354 9,412 *** 0,000
3 Hằng số -6055,421 612,647 -9,884 *** 0,000
Số hột chắc 1970,016 161,787 12,177 *** 0,000
Số trái già 388,345 36,553 10,624 *** 0,000
TL 100 hột 49,610 11,586 4,282 *** 0,000
Ghi chú:
Mô hình 1: y = Hằng số + a (số hột chắc)
Mô hình 2: y = Hằng số + a (số hột chắc) + b (số trái già/cây)
Mô hình 3: y = Hằng số + a (số hột chắc) + b (số trái già/cây) + c (TL 100 hột)
Biến phụ thuộc là năng suất lý tuyết
59
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7757.pdf