TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 71 (05/2020) No. 71 (05/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:
130
ƯỚC LƯỢNG KÊNH VÀ TỐI ƯU CHUỖI HUẤN LUYỆN
TRONG KÊNH TRUYỀN MIMO
Mimo channel estimation and training sequence optimization
ThS. Dương Hiển Thuận
Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Trong hệ thống thông tin vô tuyến MIMO kỹ thuật ước lượng kênh truyền dựa vào chuỗi huấn luyện
luôn là vấn
12 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ước lượng kênh và tối ưu chuỗi huấn luyện trong kênh truyền MiMo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề phức tạp và cĩ nhiều phương pháp khác nhau. Trong bài báo này tối ưu chuỗi huấn luyện
bằng kỹ thuật ước lượng MMSE (Minimum Mean Square Error) cho mơ hình kênh MIMO tổng quát
gồm nhiễu nền và can nhiễu dựa trên tiêu chuẩn tối thiểu sai số ước lượng trung bình MSE (Mean
Square Error). Bên cạnh đĩ, chiều dài trung bình chuỗi huấn luyện được tối ưu tùy theo đặc điểm thống
kê kênh truyền, tính tương quan của các anten phát và tổng cơng suất dùng cho chuỗi huấn luyện.
Từ khĩa: chuỗi huấn luyện, MIMO, MMSE, MSE, ước lượng kênh, vơ tuyến
ABSTRACT
In the MIMO radio communication system, Training-based channels estimation is always a complex
problem and has many different approaches. In this paper, the optimum training sequence is designed
for general fading MIMO channel including interference and noise by using MMSE (Minimum Mean
Square Error) estimator based on the criterion of MSE (Mean Square Error). The average of training
sequence length is optimized according to the statistical characteristics channel, the spatial corelation of
the transmit antennas and total training power.
Keywords: training sequences, MIMO, MMSE, MSE, channel estimation, wireless
1. Giới thiệu
Truyền thơng khơng dây ngày càng
được ưa thích do các ưu điểm của truyền
dẫn bằng sĩng vơ tuyến điện từ mang lại
như: thơng tin liên lạc mọi lúc, mọi nơi,
khơng cần dây cáp tín hiệu ví dụ như hệ
thống thơng tin di động, hệ thống WiFi, hệ
thống cảm biến vơ tuyến WSN (Wireless
Sensor Network). Bên cạnh đĩ nhu cầu
truyền thơng dữ liệu tốc độ cao ngày một
lớn do các ứng dụng về hình ảnh, video,
dịch vụ đa phương tiện... luơn phát triển
khơng ngừng. Thế hệ thơng tin di động thứ
5 (5G) được phát triển và xuất hiện vào
năm 2020 [1], [2]. Hệ thống thơng tin vơ
tuyến 5G sẽ cho phép các dịch vụ dữ liệu
với tốc độ tải xuống lên đến 10Gbps [3],
[4] do đĩ hệ thống sẽ áp dụng nhiều cơng
nghệ kỹ thuật tiên tiến để cĩ thể đáp ứng
nhu cầu đặt ra là cải thiện hiệu quả sử dụng
nguồn tài nguyên hữu hạn của hệ thống
như phổ tín hiệu và năng lượng cung cấp
cho hệ thống. Để đáp ứng được nhu cầu
trên (năng lượng hữu hạn, dãi thơng hữu
hạn nhưng phục vụ truyền dữ liệu tốc độ
cao và chất lượng tốt) kỹ thuật MIMO
Email: dhthuan@gmail.com
DƯƠNG HIỂN THUẬN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
131
(Multiple Input Multiple Output) là một
trong những kỹ thuật khơng thể thiếu trong
các hệ thống vơ tuyến tốc độ cao. Khi số
lượng anten phát và anten thu tăng lên thì
hệ thống sẽ tạo ra độ phân tập cao hơn
(degree of freedom) hay nĩi cách khác là
hệ thống sẽ hoạt động với độ tin cậy cao
hơn do BER của hệ thống được ước lượng
là
max
1
T Rd
BER d n n
SNR
bên cạnh đĩ
tốc độ dữ liệu của kênh truyền MIMO cũng
được cải thiện với tốc độ được ước lượng
là 2 maxlog min ,T RR r SNR r n n được
E. Telatar trình bày trong [5], trong đĩ
,T Rn n là số anten phát và số anten thu. Tuy
nhiên để cải thiện được dung lượng và chất
lượng của hệ thống (đạt được tính phân
tập khơng gian) như biểu thức trên thì
thơng tin kênh truyền CSI (Channel State
Information) phải được biết đầy đủ tại
phía phát và phía thu. Điều này cĩ nghĩa tại
phía thu phải ước lượng chính xác đặc
điểm kênh truyền và phát lại phía phát
trên đường truyền khơng nhiễu. Đây là
điều này khơng bao giờ cĩ được trong thực
tế do kênh truyền luơn luơn tồn tại nhiễu
nền và các nguồn nhiễu khác và thay đổi
theo thời gian.
Do đĩ, để cĩ được thơng tin tin kênh
truyền tốt với độ chính xác cao nhiều kỹ
thuật ước lượng kênh được đề xuất. Theo
R.S.Ganesh [6], ta cĩ ba kỹ thuật ước
lượng kênh cơ bản (xem hình 1) là:
(a) Ước lượng kênh dựa vào chuỗi
huấn luyện: tín hiệu “chuẩn” được phát từ
phía phát với một cấu trúc, định nghĩa
trước, tại phía thu sẽ dựa vào tín hiệu thu
được và sự sai khác với tín hiệu “chuẩn”
phía phát để ước lượng đặc điểm kênh
truyền, kỹ thuật này thực hiện nhanh nhưng
tiêu tốn tài nguyên hệ thống là dung lượng
và cơng suất cho tín hiệu “chuẩn” là chuỗi
huấn luyện;
(b) Ước lượng kênh mù: là kỹ thuật
chỉ dựa vào tín hiệu thu được thơng qua
các thuật giải và tiêu chí đánh giá sai số để
ước lượng đặc tính của kênh truyền, kỹ
thuật này khơng tiêu tốn tài nguyên của hệ
thống vì khơng dùng chuỗi huấn luyện
nhưng thời gian thực hiện lâu và cĩ khả
năng khơng hội tụ;
(c) Ước lượng kênh kết hợp: là kỹ
thuật kết hợp giữa kỹ thuật (a) và (b) tận
dụng thời gian khơng quá lâu và tiêu tốn ít
tài nguyên của hệ thống.
Các kỹ thuật trên được nghiên cứu áp
dụng với nhiều giải thuật thống kê khác
nhau với nhiều mơ hình, đặc điểm kênh
truyền khác nhau và nhiều tiêu chuẩn khác
nhau. Trong thực tế do địi hỏi dữ liệu tốc
độ cao và thời gian thực nên kỹ thuật ước
lượng kênh (a) được nghiên cứu và dùng
phổ biến.
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
132
Hình 1. Phân loại kỹ thuật ước lượng kênh truyền
Thơng thường các kỹ thuật cho hệ
thống MIMO thường dựa trên ba (03) tiêu
chuẩn cơ bản sau:
(1) Tối đa dung lượng kênh: (tối đa
lượng thơng tin tương hỗ - maximization of
multual information) cho phép kênh truyền
với tốc độ truyền cao nhất được nghiên cứu
bởi S. Zhou và G. B. Giannakis [7], C.
Pirak, Z. J. Wang, K. J. R. Liu và S.
Jitapunkul [8] và B. Hassibi và B. M.
Hochwald [9]. Trong tài liệu [10], Shariat
và cộng sự tối ưu chuỗi huấn luyện sao cho
cực đại dung lượng kênh cho kênh truyền
MIMO điểm – điểm. X. Yuan, C. Fan và
Y. J. Zhang trong tài liệu [11] nghiên cứu
giới hạn dung lượng kênh MU-MIMO đa
người dùng cho hướng lên.
(2) Tối thiểu sai số trung bình MSE: kỹ
thuật sử dụng làm cho sai số trung bình
bình phương là tối thiểu. Nhiều tác giả
([12], [13], [14]) nghiên cứu tối thiểu sai số
giữa kênh truyền MIMO ước lượng được
và kênh thực. Kỹ thuật ước lượng dùng
giải thuật LS (Least Spuare), Scaled LS,
MMSE, Relaxed MMSE được nghiên cứu
[15] với kênh MIMO fading phẳng. Trong
bài báo này sẽ nghiên cứu kỹ thuật ước
lượng MMSE cho mơ hình kênh truyền
MIMO tổng quát gồm nhiễu nền, can nhiễu
và được mơ hình dạng ma trận Kronecker.
Và từ đĩ tối ưu chiều dài chuỗi huấn luyện
theo tổng cơng suất của chuỗi huấn luyện
và đặc tính tương quan khơng gian (spatial
corelation) giữa các anten phát.
(3) Tối đa phân tập hoặc tối thiểu lỗi
bit (lỗi symbol): Kỹ thuật áp dụng sao cho
tính phân tập hay trực giao giữa các tín
hiệu từ các anten là cao nhất và sai số tín
hiệu thu được là tối thiểu [16] dùng kỹ kết
hợp MRC (Maximum Ratio Combining).
S. Zhou và G. B. Giannakis [7] nghiên cứu
tối ưu chuỗi huấn luyện sao cho sai số lỗi
symbol của một số kỹ thuật điều chế
QPSK, QAM là bé nhất.
Trong bài báo này chúng ta sẽ nghiên
cứu kỹ thuật ước lượng kênh truyền
MMSE cho mơ hình kênh truyền MIMO
bao gồm can nhiễu và nhiễu nền. Sử dụng
DƯƠNG HIỂN THUẬN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
133
mơ hình ma trận Kronecker để phân tích và
tối ưu chiều dài trung bình chuỗi huấn
luyện tùy theo đặc điểm thống kê của kênh
truyền, tính tương quan và tổng cơng suất
dùng cho chuỗi huấn luyện.
2. Mơ hình hệ thống
Chúng ta xét hệ thống MIMO
(Multiple Input Multiple Output) gồm Tn
anten phát và Rn anten thu với kênh truyền
là fading phẳng cận tĩnh (quasi-static) các
thơng số kênh xem như khơng đổi trong
một khối truyền.
1
I
i i
i
t
t t t t t t
n
y Hx H x w Hx n
(1)
Trong đĩ Tnt x , Rnt y là
véc tơ tín hiệu phát và véc tơ tín hiệu thu.
Rnt n giả thiết là nhiễu tương quan
Guass bao gồm nhiễu trắng (nhiễu nền)
tw và can nhiễu
1
I
i i
i
t
H x từ I các
nguồn nhiễu lân cận. R T
n nH là ma trận
kênh theo mơ hình kênh fading Rician với
trung bình là R T
n nH và ma trận hiệp
phương sai dương T R T R
n n n nR do đĩ
,vec H H R . Để đạt được tính
phân tập của hệ thống thống MIMO tăng
dung lượng kênh cũng như chất lượng hệ
thống được trình bày trong phần 1 thì tại
máy thu ta cần phải ước lượng được chính
xác CSI. Do kênh truyền ngẫu nhiên
(khơng biết trước) nên việc ước lượng luơn
cĩ sai số và cần đề xuất mơ hình ước lượng
sao cho tiệm cận với thực tế và đáp ứng
các yêu cầu đặt ra của hệ thống luơn là vấn
đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Một số kỹ thuật ước lượng cơ bản được
trình bày trong Hình 1.
Trong đề tài này chúng ta chỉ nghiên
cứu việc ước lượng kênh dựa vào chuỗi
huấn luyện. Tại phía phát sẽ truyền một
một chuỗi huấn luyện (training sequences)
hay là véc tơ huấn luyện trong khơng gian
Tn với chiều dài thay đổi (số kênh
được dùng, 1,...,t ) và thỏa mãn giới
hạn tổng cơng suất phát cho chuỗi huấn
luyện là . Việc tối ưu chuỗi huấn luyện
(chiều dài chuỗi huấn luyện) vẫn đảm bảo
chất lượng ước lượng kênh (sai số do ước
lượng) được nghiên cứu trong bài báo này.
Đặt ma trận T
n P thể hiện chuỗi
huấn luyện được phát và thỏa mãn giới hạn
tổng cơng suất Htr P P với hạng
hớn nhất là min ,Tm n như vậy ma
trận tín hiệu thu sẽ là:
Y HP N (2)
Trong đĩ:
1 ,..., Rn Y y y ,
1 ,..., Rn N n n là nhiễu nền
và can nhiễu và khơng tương quan (độc
lập) với ma trận kênh truyền H với
,vec N N S , R Rn nS là ma
trận hiệp phương sai dương, R
n N là
trung bình thống kê.
3. Tối ưu hĩa chiều dài chuỗi huấn
luyện
3.1. Kỹ thuật ước lượng kênh MMSE
Tổng quát, kỹ thuật ước lượng kênh
MMSE (Minimum Mean Square Error) ước
lượng kênh truyền h từ tín hiệu quan sát
(nhận được) y được biểu diễn như sau [17]:
ˆ MMSE f d h h y h h y h (3)
Trong đĩ là trung bình thống kê,
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
134
f h y là hàm phân bố xác suất của
h với điều kiện biết y . Theo S. Kay [17]
kỹ thuật ước lượng MMSE chính là làm tối
thiểu sai số trung bình bình phương MSE
(Mean Square Error) (cịn gọi là sai số do
ước lượng).
2
ˆ
MMSEMSE h h (4)
Để tối ưu thơng số MSE này ta cĩ thể
tính trace của ma trận hiệp phương sai
MMSEC của f h y theo y .
Bằng phép biến đổi
Tvec vec ABC C A B , biểu thức
(2) được viết lại:
vec vec vec Y P H N (5)
Trong đĩ T P P I , Theo [17] ta
cĩ ước lượng kênh MMSE sẽ là:
1
1 1 1
1
ˆ
=
H H
MMSE
H H
vec vec
vec
H H R P S P P S d
H RP PRP S d
(6)
Trong đĩ: -vec vec vec d Y P H N ,
S là ma trận hiệp phương sai của nhiễu
nền và can nhiễu vec N và ma trận hiệp
phương sai lỗi:
1 1
1 1
ˆ ˆ
H
MMSE MMSE MMSE
H H H
vec vec vec vec
C H H H H
R P S P R RP PRP S PR
(7)
Và chỉ số bình phương sai số ước
lượng sẽ là
2
1 1
1 1
ˆ
MMSE MMSE
H H H
MSE vec vec tr
tr tr
H H C
R P S P R RP PRP S PR
(8)
Từ biểu thức ước lượng kênh truyền
(6) ta cĩ bài tốn tối ưu chuỗi huấn luyện
P sao cho việc việc sai số ước lượng kênh
MSE đạt giá trị tối thiểu (nhỏ nhất với giới
hạn cơng suất cho trước). Biểu thức được
mơ tả như sau:
1
1 1
1
1 1
min
min
H
H
T T
H
MSE tr
tr
Subject to tr
P
P
R P S P
R P I S P I
P P
(9)
3.2. Tối ưu cơng suất chuỗi huấn
luyện cho mơ hình kênh Kronecker
Với mơ hình kênh Kronecker được
trình bày bởi Y. Liu, T. Wong và W. Hager
trong [18] ta cĩ ma trận hiệp phương sai
kênh MIMO là R và ma trận hiệp phương
sai nhiễu nền và can nhiễu là S sẽ được
biểu diễn là:
T
T R R R R ,
T
Q R S S S (10)
Trong đĩ T T
n n
T
R là ma trận
phương sai khơng gian phát, R R
n n
R
R
là ma trận phương sai khơng gian thu,
Q
S là ma trận phương sai thời gian
(Do nhiễu nền và các can nhiễu),
R Rn n
R
S là ma trận phương sai khơng
gian thu.
Bằng kỹ thuật phân tách theo giá trị
Eigen (Eigenvalue Decomposition) ta cĩ:
H
T T T TR U Λ U ,
H
R R R RR U Λ U (11)
H
Q Q Q QS V Σ V ,
H
R R R RS V Σ V (12)
Trong đĩ
1 ,..., T
T T
T ndiag Λ
là ma trận đường chéo với các giá trị
Eigen được sắp xếp giảm dần.
1 ,..., T
Q Q
Q ndiag Σ là ma trận đường
chéo với các giá trị Eigen được sắp
DƯƠNG HIỂN THUẬN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
135
xếp tăng dần.
1 ,..., T
R R
R ndiag Λ ,
1 ,..., T
R R
R ndiag Σ là ma trận đường
chéo với các giá trị Eigen ngẫu nhiên.
Định lý 1: Tối ưu cơng suất phân bố
cho chuỗi huấn luyện với ước lượng kênh
MMSE:
Với mơ hình kênh Kronecker ta phân
tách ma trận chuỗi huấn luyện theo giá trị
riêng SVD (Sigular Value Decomposition),
H
T QP U ΩV trong đĩ
Tn Ω cĩ các
thành phần trên đường chéo chính là
1 ,..., mp p giảm dần với 1,..., mp p là
phân bố cơng suất cho chuỗi huấn luyện
lúc này sai số do ước lượng kênh tối thiểu
(min) sẽ là:
1 1 1
1
R T
T Rn nm
Tj l
R jT R
j l j mj l
j Q R
j l
MSE tr
p
R
(13)
Với phân bổ cơng suất như sau:
max ,0
Q Q
j j
j T
j
p
(14)
Trong đĩ là hệ số Lagrange
(Lagrange Multiplier) được chọn sao cho
thỏa mãn điều kiện giới hạn cơng suất
1
m
j
j
p
ta cĩ
2
2
1
R
T R Q R
n
j l j l
Q R T R
l
j l j j lp
(15)
Chứng minh:
Từ mơ hình kênh Kronecker (10) ta cĩ
biểu thức MSE trong (9) được viết lại
như sau:
1
1 * 1
1
1 1
1
1 1
1
1 1R
T T T
T R Q R
T T H
R T R Q
n
H H H
T T Q Q Q TR R
l l l
MSE tr
tr
tr
R R P S P S
R R S PS P
Λ U PV Σ V P U
(16)
Đặt
1 1
0, 0j jR R
l l
a b
và đặt
H
T QP U PV ta cĩ (9) được viết lại
1
1 1
1
min
Rn
H
j T j Q
l
H
MSE tr a b
Subject to tr
P
Λ PΣ P
P P
(17)
Đặt
1
2
Q
W PΣ bằng phép khai triển
SVD (Singular Value Decomposition) ta cĩ
thể biểu diễn
H
W W WW U D V trong đĩ các
giá trị Singular trong WD theo thứ tự giảm
dần. Lúc này
1 H
Q
PΣ P của biểu thức hàm
mục tiêu trong (17) sẽ trở thành
1 H H H
Q W W W W
PΣ P U D U D và ta thấy ma
trận đơn vị phức (Unitary Matrix) WV
khơng ảnh hưởng đến giá trị của hàm mục
tiêu, một cách tổng quá ta cĩ thể chọn
W V I thì các phép tốn vẫn khơng bị ảnh
hưởng. Biểu thức giới hạn cơng suất trong
(17) được biểu diễn lại:
H H Qtr tr P P W WΣ (18)
Theo [19] thì biểu thức (18) được biểu
diễn lại như (19) và dấu bằng chỉ xảy ra khi
và chỉ khi phần tử trên đường chéo của
H
W W và QΣ cĩ chiều tăng/giảm trái
ngược nhau:
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
136
1
1
M
H
i M i Q
i
W W Σ (19)
Trong đĩ i là giá trị Eigen lớn thứ i.
Từ việc đặt
1 1
2 2H H
Q W W W W W W W T Q Q
W PΣ U D V U D I U D U PV Σ
ta cĩ thể chọn Q V I và lời giải tối ưu cho
hàm mục tiêu (17) sẽ cĩ dạng H
TP U P với
các phần tử trên đường chéo của P sắp
theo thứ tự giảm dần cùng thứ tự với các
phần tử trên đường chéo của
1
2
Q
PΣ .
Từ việc phân tích trên nếu đặt
1 1 H
j j T j Qa b
A Λ PΣ P là kết hợp tuyến
tính nên
1
1
1N
j
l l j
tr
A
A
là biểu thức lồi
(Convex) theo [16] thì 1min jtr A đạt
được bằng tổng giá trị Eigen của
1
T
Λ cộng
với giá trị Eigen của
1 H
Q
PΣ P với thứ tự
ngược nhau. Như vậy với một P cho
trước, ta sẽ giảm hàm mục tiêu trong (17)
bằng cách loại bỏ các ma trận đơn vị phức
(Unitaty Matrix) thơng qua phép biến đổi
SVD và sắp xếp các phần tử trên đường
chéo và sau đĩ hiệu chỉnh (scaling) ma trận
cịn lại cho phù hợp thực hiện đến khi điều
kiện giới hạn cơng suất thỏa mãn. Bằng
cách này 1jtr A sẽ là hàm lồi-Schur
(Schur-Convex) áp dụng định lý 2.11 trong
[20] và tối ưu với điều kiện KKT trong
chương 5 của [21] ta cĩ được biểu thức
(13), (14) và (15).
3.3. Tối ưu chiều dài chuỗi huấn
luyện
Nhiệm vụ của việc tối ưu chuỗi huấn
luyện là tối ưu chiều dài của chuỗi huấn
luyện sao cho vẫn đảm bảo việc ước lượng
kênh thỏa mãn sai số cho phép. Theo định
lý tối ưu ta cĩ chiều dài chuỗi huấn luyện
tối ưu bằng chính hạng của ma trận (rank)
P vì nếu ( )rank P thì ta cũng chỉ
phân bố cơng suất của chuỗi huấn luyện
trên rank P kênh hữu dụng (được gọi là
kênh hữu ích) cịn lại - ( )rank P là kênh
khơng hữu dụng (được gọi là kênh vơ ích).
Định lý 2: Tối ưu chiều dài chuỗi
huấn luyện (chính bằng hạng của ma trận
chuỗi huấn luyện):
Với mơ hình kênh Kronecker và
S I , R RR S thì ma trận chuỗi huấn luyện
tối tưu MSE sẽ cĩ hạng:
min ,Rrank m nP khi và
chỉ khi
1
1
Q Q Qm
j m j
T T
j m j
(20)
rank m m P nếu
1
1
1 1 1
Q Q Q QQ Qm m
j m j mj j
T T T T
j jm j m j
(21)
Chứng minh:
Với mơ hình kênh Kronecker và
S I , R RR S thì biểu thức tối ưu ước
lượng kênh (9) được viết lại.
1
1 1
1
1
min
H
T T
T
H H
P P P P
MSE tr
tr
P
R P I S P I
R U D D U I
(22)
Biểu thức trên khơng phụ thuộc vào
PV và ta cĩ ˆ ˆ
H H H
P P P P U D D U PP , Ước lượng
kênh tối ưu với ma trận chuỗi huấn luyện
cĩ hạng là m và được chọn là
DƯƠNG HIỂN THUẬN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
137
1:
ˆ
P P m
P U D , trong đĩ
1 2k :k
là ma trận
được chọn từ cột thứ 1k đến cột thứ 2k
1 2k k của ma trận . Hạng của ma
trận P chính là số tín hiệu huấn luyện tích
cực jp . Theo định lý tối ưu chuỗi huấn
luyện trên ta cĩ tín hiệu huấn luyện thứ
thm tích cực khi và chỉ khi
2
T
m
Q
m
.
Giả thiết cĩ 1m tín hiệu huấn luyện tích
cực thì
2
T
m
Q
m
thay thế vào trong
biểu thức giới hạn cơng suất ta cĩ.
1 1
1 1
Q Q QQ Qm m
j j mj j
T T T
j jj m j
(23)
Cho 1 m m . Với tất cả các tín hiệu
huấn luyện tích cực khi lớn hơn giới
hạn cơng suất với 1m m ta cĩ được
biểu thức (20) và (21).
4. Kết quả mơ phỏng và bàn luận
Trong phần này, phương pháp số được
sử dụng để đánh giá kỹ thuật ước lượng
kênh MMSE trong mơi trường kênh tổng
quát gồm nhiễu và can nhiễu. Mơ hình
kênh MIMO dùng trong mơ phỏng được
gọi là mơ hình Weichselberger trình bày
trong [22] là
H
mH UH V trong đĩ
,U V à ma trận đơn vị phức (Unitary
Matrix), R T
n n
m
H gồm các phần tử độc
lập với nhau và cĩ phân bố chi-square
(
2 ). Ma trận đơn vị phức ,U V khơng
ảnh hưởng đến ước lượng kênh MMSE nên
ta cĩ thể chọn là ma trận đơn vị mà khơng
mất tính tổng quát.
Hình 2. Kết quả phân tích và mơ phỏng kỹ thuật ước lượng kênh đề xuất cơng thức (13),
(14) và kỹ thuật MUV/ML, One-Sided Linear trong [9], [15] và Two-Sided Linear trong [23]
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
138
Trong Hình 2, kết quả phân tích và mơ
phỏng với số anten phát và anten thu của
kênh truyền MIMO là 10, 5T Rn n .
Sai số của kỹ thuật ước lượng kênh MMSE
được đề xuất (13) và (14) được so sánh với
các kỹ thuật ước lượng kênh: MVU/ML,
One-Sided Linear trình bày bởi Hassibi [9]
và Biguesh [15], mơ hình ước lượng Two-
Sided Linear được trình bày bởi Katselis
[23]. Kỹ thuật MVU/ML [15] khơng xem
xét đến tính thống kê của kênh truyền nên
cĩ kết quả khơng tốt so với các kỹ thuật
khác. Hai kỹ thuật One-Sided Linear [23]
và Two-Sided Linear [9] cho kết quả gần
giống nhau và khơng tốt bằng mơ hình đề
MMSE được xuất trong bài báo này được
thể hiện trong cơng thức (13) và (14).
Trong bài báo này ta chưa xét đến độ phức
tạp của các kỹ thuật ước lượng kênh.
Trong Hình 3, ta mơ phỏng chiều dài
trung bình của chuỗi huấn luyện cho kỹ
thuật ước ượng kênh đề xuất trong bài báo
này thể hiện trong cơng thức (13) và (14).
Ta cĩ tác giả trong [24] đã nghiên cứu
chứng minh rằng chiều dài chuỗi huấn
luyện trong điều kiện kênh truyền khơng
tương quan với với nhau thì chiều dài
chuỗi huấn luyện được chọn đúng bằng số
anten phát ( ) thì đảm bảo chất lượng
ước lượng kênh. Kết quả này khơng mang
tính tổng quát. Trong Hình 3 cho ta thấy
rằng chiều dài chuỗi huấn luyện sẽ nhỏ
hơn số anten phát ( ) và phụ thuộc vào
tính thống kê của kênh truyền; tổng cơng
suất phát của chuỗi huấn luyện và mức độ
tương quan khơng gian giữa của kênh
truyền (tương quan giữa các anten). Hình 3
cho kết quả mơ phỏng với mức tương quan
giữa các anten với cột thứ jth sẽ được thay
đổi bằng cách nhân với hệ số
1j , chọn
0.3,0.6,1 , khi hệ số tương quan
khơng gian tăng (hệ số giảm, 1 thì
các kênh độc lập với nhau) thì chiều dài
trung bình của chuỗi huấn luyện cũng
giảm theo.
Hình 3. kết quả mơ phỏng chiều dài trung bình chuỗi huấn luyện cần thiết với kỹ thuật ước
lượng kênh đề xuất (13), (14) và tỷ lệ tương quan khơng gian giữa các kênh
DƯƠNG HIỂN THUẬN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
139
5. Kết luận
Chuỗi huấn luyện được chọn tối ưu
cho kênh truyền MIMO tổng quát (bao
gồm nhiễu nền và can nhiễu) thơng qua
giải thuật ước lượng kênh MMSE với tiêu
chuẩn là tối thiểu bình phương sai số ước
lượng cho kết quả tốt hơn so với các giải
thuật MUV/ML và giải thuật tuyến tính
trong các nghiên cứu trước. Kết quả cho
thấy kết quả mơ phỏng tiệm cận với kết
quả phân tích lý thuyết và với cùng một
mức cơng suất cấp phát cho chuỗi huấn
luyện thì kỹ thuật MMSE cho độ chính
xác cao nhất và bé hơn khoảng 1/10 (0.1)
so với các kỹ thuật MUV/ML và các kỹ
thuật tuyến tính khác. Ngồi ra trung bình
chiều dài của chuỗi huấn luyện cũng được
tối ưu dựa vào tổng cơng suất phát và đặc
tính tương quan khơng gian giữa các anten
với nhau. Ứng với một mức cơng suất thì
tùy theo mức độ tương quan của tín hiệu
phát từ các anten mà chọn được chuỗi
huấn luyện cĩ chiều dài trung bình bé nhất
tiết kiệm tài nguyên của hệ thống mà vẫn
đảm bảo tiêu chí đặt ra. Mức tương quan
giữa các tín hiệu phát càng lớn (hệ số
càng nhỏ) thì chiều dài trung bình chuỗi
huấn luyện sẽ càng nhỏ. Khi mức các
anten phát khơng tương quan với nhau tức
là hệ số 1 thì chiều dài trung bình
chuỗi huấn luyện sẽ tiệm cận đến tổng số
lượng anten phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] METIS, (03/2020). “Mobile and wireless communications Enablers for Twenty-
twenty (2020) Information Society”, [Online]. Available: https://metis2020.com/.
[2] METIS, (03/2020). “Mobile and wireless communications Enablers for Twenty-
twenty (2020) Information Society II”, [Online]. Available: https://metis-ii.5g-
ppp.eu/.
[3] P. Demestichas, A. Georgakopoulos, D. Karvounas, K. Tsagkaris and V. Stavroulaki,
“5G on the Horizon: Key Challenges for the Radio-Access Network”, IEEE
Vehicular Technology Magazine, 8(3), 47-53, 2013.
[4] Q. C. Li, H. Niu, A. T. Papathanassiou and G. Wu, “5G Network Capacity: Key
Elements and Technologies”, IEEE Vehicular Technology Magazine, 9(1), 71 – 78,
2014.
[5] E. Telatar, “Capacity of Multi-Antenna Gaussian Channels”, European Transactions
on Telecommunications, 10, 585-595, 1999.
[6] R.S.Ganesh and J. Jayakumari, “Survey on Channel Estimation Techniques
inMIMO-OFDM Mobile Communication Systems”, International Journal of
Scientific & Engineering Research, 4(5), 1851-1855, 2013.
[7] S. Zhou and G. B. Giannakis, “Optimal transmitter eigen-beamforming and space-
time block coding based on channel correaltions”, IEEE Transactions on Information
Theory, 49(7), 1673-1690, 2003.
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
140
[8] C. Pirak, Z. J. Wang, K. J. R. Liu and S. Jitapunkul, “Optimum power allocation for
maximum-likehood channel estimation in space-time coded MIMO Systems”,
ICASSP'06, 2006.
[9] B. Hassibi and B. Hochwald, “How much training is needed in multiple-antenna
wireless links?”, IEEE Transactions on Information Theory, 49(4), 951-963, 2003.
[10] M. H. Shariat, M. Biguesh and S. Gazor, “Optimal training sequence for wireless
MIMO channel estimation”, 24th Biennial Symposium on Communications,
Kingston, ON, 2008.
[11] X. Yuan, C. Fan and Y. J. Zhang, “Fundamental Limits of Training-Based Uplink
Multiuser MIMO Systems”, IEEE Transactions on Wireless Communications,
17(11), 7544-7558, 2018.
[12] X. Ma, L. Yang and G. B. Giannakis, “Optimal training for MIMO frequency-
selective fading channels”, IEEE Transactions on Wireless Communications, 4(2),
453-466, 2005.
[13] T. L. Marzetta, “BLAST Training: Estimating Channel Characteristics for High
Capacity Space-Time Wireless”, 37th Annual Allerton Conference on
Communication, Control, and Computing, 1999.
[14] J. Pang, J. Li, L. Zhao and Z. Lü, “Optimal training sequences for MIMO Chnanel
Estimation with spatial correlation”, VTC-2007, 2007.
[15] M. Biguesh and A. Gershman, “Training-based MIMO channel estimation: A study
of estimator tradeoffs and optimal training signals”, IEEE Transactions on Signal
Processing, 54(3), 884-893, 2006.
[16] D. Brennan, "Linear diversity combining techniques," Proceedings of the IEEE,
91(2), 2003.
[17] S. Kay, Fundamentals of Statistical Signal Processing: Estimation Theory, NJ:
Prentice Hall, 1993.
[18] Y. Liu, T. Wong and W. Hager, “Training signal design for estimation of correlated
MIMO channels with colored interference”. IEEE Transactions on Signal
Processing, 55(4), 1486-1497, 2007.
[19] A. Marshall and I. Olkin, Inequalities: Theory of Majorization and Its Applications,
New York Academic Press, 1979.
[20] E. Jorswieck and H. Boche, Majorization and matrix-monotone functions in wireless
communications, Now Publishers Inc, 2007.
[21] S. Boyd and L. Vandenberghe, Convex Optimization, Cambridge University Press,
2004.
DƯƠNG HIỂN THUẬN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
141
[22] W. Weichselberger, M. Herdin, H. Ưzcelik and a. E. Bonek, “A stochastic MIMO
channel model with joint correlation of both link ends”, IEEE Transactions on
Wireless Communications, 50(1), 90-100, 2006.
[23] D. Katselis, E. Kofidis and S. Theodoridis, “On training optimization for estimation
of correlated MIMO channels in the presence of multiuser interference”, IEEE
Transactions on Signal Processing, 56(10), 4892-4904, 2008.
[24] B. H. a. B. M. Hochwald, “How much training is needed in multiple-antenna
wireless links?”, IEEE Transactions on Information Theory, 49(4), 951-963, 2003.
[25] X. Yuan, C. Fan and Y. J. Zhang, “Fundamental Limits of Training-Based Uplink
Multiuser MIMO Systems”, IEEE Transactions on Wireless Communications,
17(11), 7544-7558, 2018.
Ngày nhận bài: 08/4/2020 Biên tập xong: 15/5/2020 Duyệt đăng: 20/5/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- uoc_luong_kenh_va_toi_uu_chuoi_huan_luyen_trong_kenh_truyen.pdf