Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 1
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TIẾP THỊ TRỰC TIẾP:
1.1.1. Các khái niệm về Tiếp thị trực tiếp:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về Tiếp thị trực tiếp. Một số người cho rằng,
Tiếp thị trực tiếp là cách gửi thư mời đặt mua hàng trực tiếp tới khách hàng để
thuyết phục họ mua. Có ý kiến lại cho rằng, Tiếp thị trực tiếp là việc gửi thư giới
thiệu sản phẩm trực t
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp với khách hàng tiềm năng. Những người khác lại khẳng
định, Tiếp thị trực tiếp là những hoạt động được thực hiện để bán sản phẩm trực tiếp
cho khách hàng. Mỗi cách hiểu mô tả những hoạt động cụ thể để đưa sản phẩm đến
cho khách hàng. Cho đến nay, người ta nhận ra rằng, tất cả những hoạt động đó đều
thuộc về tiếp thị trực tiếp nhưng Tiếp thị trực tiếp bao hàm ý nghĩa rộng lớn hơn
nhiều.
Theo SADC, Tiếp thị trực tiếp trong kỷ nguyên thương mại điện tử thì Tiếp thị
trực tiếp đã chuyển sang một xu thế mới: E-Marketing (tiếp thị trực tuyến). Đây là
công cụ sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện các chương trình Tiếp thị đến với
khách hàng qua Internet.
Tiếp thị trực tuyến là hoạt động ứng dụng mạng internet và các phương tiện
điện tử (web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia, pda...) Để tiến hành các hoạt động
tiếp thị nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ
trung thành...), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng
hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
(Tác giả : EMarketing Excellent, Total Email Marketing , Internet marketing)
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 2
Theo P.Kotler: Tiếp thị trực tiếp là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá,
phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của
tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
Tiếp thị trực tiếp có thể được định nghĩa khác: là việc thực hiện các chương
trình truyền thông trực tiếp tới khách hàng nhằm tạo ra phản ứng trực tiếp như tìm
hiểu thông tin, tới thăm cửa hàng hay đặt hàng trực tiếp ngay lập tức của khách
hàng mục tiêu. Khái niệm này cho thấy, mục tiêu của Tiếp thị trực tiếp là có được
phản ứng nhanh chóng từ khách hàng bằng các chương trình truyền thông.
Có quan niệm cho rằng, “Tiếp thị trực tiếp là tổng thể các chương trình mà
doanh nghiệp thực hiện nhằm tạo ra những cuộc trao đổi có hiệu quả với người
mua, hướng mọi nỗ lực vào khán thính giả mục tiêu qua một số phương pháp khác
nhau nhằm mục đích tạo ra các phản ứng đáp lại của khách hàng tiềm năng qua điện
thoại, thư, e-mail hay một cuộc viếng thăm nào đó của khách hàng”.
Một định nghĩa khác: “Tiếp thị trực tiếp là sự phối hợp giữa những suy nghĩa
sáng tạo những hiểu biết về khách hàng cùng với việc ứng dụng công nghệ hiện đại
để cá nhân hoá thông điệp truyền thông cũng như các giải pháp kinh doanh qua
hàng loạt các phương tiện”. Tiếp thị trực tiếp phải bắt nguồn từ cơ sở dữ liệu về
khách hàng, nó giúp thực hiện việc thiết lập mối quan hệ cá nhân giữa khách hàng
tiềm năng với doanh nghiệp.
Hiệp hội tiếp thị trực tiếp, một tổ chức thương mại lớn trên thế giới được hầu
hết các doanh nhân công nhận đã đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh nhất về tiếp thị
trực tiếp như sau: Tiếp thị trực tiếp là hệ thống tiếp thị hoạt động thường xuyên có
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 3
sự tương tác của một số các phương tiện quảng cáo và truyền thông nhằm tạo ra các
phản ứng và giao dịch (có thể đo lường) của một khu vực thị trường.
1.1.2.Bản chất của Tiếp thị trực tiếp:
- Môi trường: Tiếp thị trong môi trường mới, môi trường Internet
- Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào Internet
- Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của Tiếp thị truyền thống, vẫn là một quá
trình trao đổi thông tin và kinh tế, từ việc xác định nhu cầu đến lập các kế hoạch
4Ps đối với sản phẩm dịch vụ, ý tưởng đến tiến hành và kiểm tra để thực hiện các
mục đích của tổ chức và cá nhân.
Tuy nhiên, phương thức tiến hành Tiếp thị trực tiếp khác với tiếp thị truyền
thống. Thay vì tiếp thị truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như
tạp chí, catalogue, tờ rơi, thư từ, điện thoại, fax, tivi ... khiến cho sự phối hợp giữa
các bộ phận khó khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn. Tiếp thị trực tiếp chỉ cần sử
dụng Internet và các phương tiện mới như nhân viên thương mại, mạng bán hàng tại
chỗ để tiến hành tất cả các hoạt động khác của Tiếp thị như nghiên cứu thị trường,
cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ
phía người tiêu dùng... đều có thể thực hiện thông qua mạng Internet.
Mục tiêu của tiếp thị trực tiếp cũng như các loại Tiếp thị khác đều nhằm vào
khách hàng trọng điểm, khách hàng tiềm năng, luôn coi trọng khách hàng là thượng
đế, phục vụ họ 24/24h, mọi lúc mọi nơi và luôn hướng tới một sự hưởng ứng của
khách hàng là sẽ đặt mua sản phẩm của doanh nghiệp qua điện thoại, qua thư hay sử
dụng mạng máy tính cá nhân và đặt hàng qua internet, trang chủ của doanh nghiệp.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 4
1.1.3.Tầm quan trọng của Tiếp thị trực tiếp:
Tầm quan trọng của Tiếp thị được chứng minh bằng việc Tiếp thị có mặt trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh tế. Tiếp thị được ứng dụng trong thực tiễn,
trong tất cả các ngành nghề: Tiếp thị toàn cầu, Tiếp thị Quốc tế, Tiếp thị thương
mại, Tiếp thị du lịch, Tiếp thị dịch vụ, Tiếp thị thể thao, Tiếp thị nghệ thuật, Tiếp
thị cho từng mặt hang, Tiếp thị cá nhân…
Ngày nay, trong cuộc sống chúng ta thấy các gia đình Việt Nam luôn luôn
nhận được những tờ bướm, tờ rơi, tờ quảng cáo từ các trung tâm dạy học, đại lý
gạo, trung tâm lắp đặt ăng ten, trung tâm mua sắm… Đó thực chất là hoạt động Tiếp
thị trực tiếp ở những hình thức sơ khai. Dần dần, với sự phát triển của công nghệ
thông tin, Tiếp thị trực tiếp đã phát triển ở mức độ cao hơn.
Tiếp thị trực tiếp thông qua quảng cáo, thông qua các phương tiện tuyên truyền
để phục vụ, bán hàng trực tiếp, giảm chi phí lưu thông, tiến đến không cần trung
gian mà vẫn đưa hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
1.1.4.Lợi ích của Tiếp thị trực tiếp:
a) Đối với các doanh nghiệp :
Thứ nhất, ứng dụng Internet trong hoạt động Tiếp thị sẽ giúp cho các doanh
nghiệp có được các thông tin về thị trường và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất, nhằm
xây dựng được chiến lược Tiếp thị tối ưu, khai thác mọi cơ hội của thị trường trong
nước, khu vực và quốc tế.
Thứ hai, Tiếp thị trực tiếp giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua
và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, điều cần thiết nhất là làm
cho khách hàng hướng đến sản phẩm của mình. Điều đó đồng nghĩa với việc Quảng
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 5
cáo và Tiếp thị sản phẩm, đồng nghĩa với việc cung cấp dữ liệu cho quá trình thu
thập thông tin của khách hàng. Trong quá trình này, khách hàng có được thông tin
về các doanh nghiệp và các sản phẩm, và bản thân doanh nghiệp cũng tìm hiểu
được nhiều hơn về thị trường, tiếp cận khách hàng tốt hơn.
Thứ ba, Tiếp thị trực tiếp giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí mà
trước hết là các chi phí văn phòng. Với việc ứng dụng Internet, các văn phòng
không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài
liệu giảm nhiều lần vì không giấy tờ, không in ấn. Như vậy, các nhân viên có năng
lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn giấy tờ, có thể tập trung vào khâu nghiên
cứu và phát triển, đưa đến các lợi ích to lớn lâu dài cho doanh nghiệp.
Tiếp thị trực tiếp còn giảm thiểu các chi phí bán hàng và giao dịch. Thông qua
Internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng.
Các catalog điện tử (electronic catalog) trên web phong phú hơn nhiều và thường
xuyên được cập nhật, trong khi các catalog in ấn có khuôn khổ bị giới hạn và rất
nhanh lỗi thời. Theo thống kê, chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5%
chi phí qua giao dịch chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ
bằng khoảng 10% đến 2% chi phí thanh toán thông thường.
Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu còn giúp cắt
giảm được chi phí lưu kho, cũng như kịp thời thay đổi phương án sản phẩm, bám
sát được với nhu cầu của thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa to lớn đối với các
doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng tươi sống như rau quả, thủy hải sản...
Tiếp thị trực tiếp còn giúp doanh nghiệp xây dựng một chiến lược Tiếp thị
toàn cầu với chi phí thấp vì giảm thiểu được các phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc
tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm ... như thường thấy trong chiến lược
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 6
Tiếp thị tiền Internet của các doanh nghiệp khi muốn bán sản phẩm ra thị trường
nước ngoài.
Thứ tƣ, Tiếp thị trực tiếp đã loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời
gian, do đó giúp thiết lập và củng cố các quan hệ đối tác. Thông qua mạng Internet,
các thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp (liên lạc “trực tuyến”)
và liên tục với nhau như không có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ
đó, sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục. Các
bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi
toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có nhiều cơ hội hơn cho doanh nghiệp lựa
chọn.
Thứ năm, nhờ giảm chi phí giao dịch, Internet tạo cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nhiều cơ hội chưa từng có để tiến hành buôn bán với thị trường nước ngoài.
Chi phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông
thôn cải thiện các cơ sở kinh tế. Internet có thể giúp người nông dân, các doanh
nghiệp nhỏ và các cộng đồng giới thiệu hình ảnh về mình ra toàn thế giới.
Thứ sáu, cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng: Với công nghệ Internet,
doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn; đồng
thời vẫn có thể “cá nhân hoá” từng khách hàng theo hình thức Tiếp thị một tới một
(Marketing One to One).
Ngoài ra, Tiếp thị trực tiếp hướng tới việc tạo ra hành động. Thực tế cho thấy,
Tiếp thị trực tiếp không thể thiếu sự hỗ trợ của các công cụ marketing khác. Nói
cách khác, nó vẫn chỉ là một trong những công cụ marketing mà doanh nghiệp nên
sử dụng kết hợp với nhau tạo nên một phối thức marketing hiệu quả. Tiếp thị trực
tiếp cần đến sự trợ giúp của các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin về sản
phẩm và doanh nghiệp một cách hiệu quả. Việc đưa thông tin này không đơn thuần
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 7
là quảng cáo mà nó kêu gọi khách hàng có hành động cụ thể (có thể cắt được trên
báo chí) và gửi lại cho chúng tôi, bạn sẽ có cơ hội nhận được những phần quà (hoặc
sách hướng dẫn…)
Tiếp thị trực tiếp còn có khả năng “tàng hình chiến lược”. Với các công cụ
Tiếp thị truyền thống, đối thủ cạnh tranh sẽ dễ dàng nhận biết và tiếp cận (để đánh
giá và bắt chước) chương trình marketing của doanh nghiệp. Còn với Tiếp thị trực
tiếp, các đối thủ dường như bị tung hỏa mù bởi chỉ có khách hàng mục tiêu mới
nhận được thông tin. Tất nhiên, sẽ có lúc, đối thủ cạnh tranh tiếp cận được chiến
lược của doanh nghiệp nhưng thường đó chỉ là lúc quá muộn để đưa ra chiến lược
phản ứng (do Tiếp thị trực tiếp có khả năng tạo ra phản ứng tức thời của khách hàng
mục tiêu). Điều này đặc biệt quan trọng khi đó là chương trình thử nghiệm các sản
phẩm mới, nó dường như giúp doanh nghiệp “tàng hình” trước các đối thủ cạnh
tranh.
b) Đối với ngƣời tiêu dùng:
Bên cạnh các lợi ích như trên về giảm chi phí và tiết kiệm thời gian, Tiếp thị
trực tiếp còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa
chọn.
Ngoài việc đơn giản hoá giao dịch thương mại giữa người mua và người bán,
sự công khai hơn về định giá sản phẩm và dịch vụ, giảm sự cần thiết phải sử dụng
người môi giới trung gian... có thể làm cho giá cả trở nên cạnh tranh hơn.
Ưu điểm lớn nhất của Tiếp thị trực tiếp lại không phải những đặc điểm kể
trên mà chính là khả năng đo lường được hiệu quả của nó. Do đó, người ta biết chắc
chương trình nào là thành công, chương trình nào thất bại. Từ đó, người ta sẽ có
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 8
chính sách điều chỉnh cho phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, từng
chủng loại sản phẩm và cho từng khu vực thị trường.
1.2. PHÂN LOẠI TIẾP THỊ TRỰC TIẾP:
1.2.1.Tiếp thị truyền thống:
1.2.1.1. Tiếp thị bằng Catalogue:
Thực chất của Tiếp thị bằng Catalogue là các doanh nghiệp thông qua
catalogue để gửi đến khách hàng những thông tin về hình ảnh của doanh nghiệp.
Hình ảnh về mặt hàng bao gồm chất lượng, đặc điểm giá cả…kể cả một số quà tặng
cụ thể. Ưu điểm của tiếp thị bằng Catologue là khách hàng được cung cấp những
hình ảnh cụ thể nhất, những thông tin mới nhất của doanh nghiệp và mặt hàng, từ
đó sẽ hình thành những nhu cầu mua sắm.
1.2.1.2. Tiếp thị bằng thư từ:
Đây là loại Tiếp thị mà doanh nghiệp gửi trực tiếp
cho khách hàng thư từ, thiếp, băng từ, đĩa CD,
video…
Cái khó nhất của Tiếp thị bằng thư từ trực tiếp là gửi cho ai? Gửi như thế nào?
Gửi những thông tin gì? Người ta thường thông qua cửa sổ vàng bưu điện, thông
qua người môi giới, thông qua người thân thuộc để nắm vững danh sách của khách
hàng, nhu cầu của họ.
Tiếp thị bằng thư từ trực tiếp có ưu điểm chính là cho phép chúng ta lựa chọn
thị trường mục tiêu, thử và đo lường dung lượng thị trường, phát hiện nhu cầu để
thỏa mãn.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 9
1.2.1.3. Tiếp thị bằng điện thoại:
Đây là loại tiếp thị khá phổ biến ở nước ta, vì mạng lưới điện thoại ở Việt Nam
tương đối phổ biến và càng ngày càng rộng. Doanh nghiệp sử dụng điện thoại để
chào hàng trực tiếp đến những khách hàng đã lựa chọn, đặt một số điện thoại miễn
phí để khách hàng đặt mua những mặt hàng họ cần sau khi có được thông tin từ
quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh, gửi thư trực tiếp, catalog hoặc thậm chí để
nhận những khiếu nại và góp ý của khách hàng.
Ngoài ra khi sử dụng Tiếp thị bằng điện thoại phải chú ý đến phương thức
thanh toán và chất lượng của hàng hóa.
1.2.1.4. Tiếp thị bằng vô tuyến truyền hình, truyền thanh, tạp chí, báo:
Đây là loại Tiếp thị trực tiếp rất có hiệu quả, vì khách hàng gần như ai cũng
đọc báo, tạp chí, nghe đài, nên thông tin về doanh nghiệp, về mặt hàng, giá cả sẽ
trực tiếp đến với họ hàng ngày, hàng giờ. Ở Việt Nam, quảng cáo bằng vô tuyến
truyền thanh rất có hiệu quả ở nông thôn, đặc biệt ở miền Đông, miền Tây Nam Bộ.
Tiếp thị trực tiếp sử dụng truyền hình theo hai cách. Thứ nhất là phát các
chương trình truyền hình giới thiệu về sản phẩm và cho khách hàng số điện thoại
miễn phí để đặt hàng. Thứ hai, sử dụng toàn bộ chương trình truyền hình hoặc kênh
truyền hình cho tiếp thị trực tiếp trên truyền thanh, tạp chí và báo. Các phương tiện
này cũng được sử dụng để chào hàng trực tiếp cho khách hàng với một số điện thoại
miễn phí cho khách hàng đặt hàng.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 10
1.2.1.5. Tiếp thị bằng máy tự động đặt hàng:
Cùng với sự phát triển của các loại thẻ mua thanh toán, Tiếp thị bằng máy tự
động phát triển rất nhanh chóng. Khi khách hàng muốn đặt mua hàng, khách hàng
cung cấp địa chỉ, yêu cầu bao gói và đưa thẻ vào thanh toán, khách hàng sẽ nhận
được hàng theo đúng yêu cầu. Cần phân biệt Tiếp thị bằng máy tự động đặt hàng và
máy bán hàng tự động.
1.2.2. Tiếp thị trực tiếp hiện đại:
Sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện các chương trình Tiếp thị đến với
khách hàng qua Internet( Tiếp thị trực tuyến).
1.2.2.1. Quảng cáo trực tuyến trên Internet:
Trong phương thức này, các công ty mua không
gian quảng cáo trên trang web được sở hữu bởi các
công ty khác. Có sự khác biệt giữa quảng cáo trực
tuyến và việc đưa nội dung lên trang web của
mình, rất nhiều công ty đã nhầm lẫn giữa hai công
việc này và nghĩ rằng trang web của mình chính là
một quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến có
ý nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động marketing: Khi một công ty trả tiền cho một
khoảng không nhất định nào đó, họ cố gắng thu hút được người sử dụng và giới
thiệu về sản phẩm và những chương trình khuyến mại của họ. Có nhiều nhiều cách
để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Ví dụ, các công ty có thể mua quảng cáo được
đặt trong thư điện tử được gửi bởi những công ty khác. Hoặc đặt những banner
quảng cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 11
Hình thức quảng cáo này có rất nhiều ưu điểm so với quảng cáo truyền thống.
Chúng không những có thể được truyền tải 24/24 giờ mỗi ngày, mà còn có thể được
cập nhật hay hủy bỏ bất cứ lúc nào, không gây tốn kém như trong quảng cáo truyền
thống. Các banner, logo của doanh nghiệp đặt ở vị trí đầu dọc hai bên trang web-
những vị trí thu hút được nhiều sự chú ý nhất của khách hàng thật sự là những hình
ảnh hết sức sống động.
Đặc biệt, quảng cáo trên Internet còn cung cấp một đường link kết nối giữa
trang web của nhà cung cấp với các trang web của doanh nghiệp. Do vậy, khách
hàng không những nhìn thấy sản phẩm mà còn có thể “tương tác” với nó, tìm đến
tận nơi trưng bày sản phẩm để lấy thôn tin và kiểm tra trực tiếp. không có loại hình
thông tin đại chúng nào có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua
sản phẩm mà lại không gặp trở ngại nào như mạng Internet.
a) Các dạng Banner quảng cáo:
Quảng cáo sử dụng Dải băng quảng cáo động:
Đây là những dải băng có thể di chuyển cuộn lại hoặc dưới hình thức nào đó.
Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng tập tin có đuôi
“.GIF” hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp. Hầu
hết các dải băng động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến
với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với quảng cáo dải băng tĩnh.
Dải băng quảng cáo động
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 12
Vì có nhiều khung nên dải băng có thể đưa ra được nhiều thông tin và hình ảnh hơn
quảng cáo dải băng tĩnh. Hơn nữa, chi phí để tạo ra kiểu dải băng này cũng không
tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ, thường không quá 15 kiloytes.
Quảng cáo kiểu dải băng tƣơng tác :
Quảng cáo kiểu dải băng tương tác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu cần có những
dải băng tốt hơn. Kiểu quảng cáo này thu hút khách hàng theo một cách nào đó
hoặc qua các trò chơi chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu xuống, điền vào mẫu
hoặc mua hàng. Đây là những quảng cáo yêu cầu tương tác trực tiếp chứ không đơn
thuần là nhấn nút.Các dải băng tương tác được chia làm 2 loại: HTML và rich
media.
Dải băng HTML thuộc loại công nghệ thấp chỉ cho phép khách hàng nhập dữ
liệu vào dải băng tiến hành lựa chọn từ menu nút bấm radio hoặc menu kéo xuống
trong phạm vi dải băng. Nhưng kinh nghiệm cho thấy phạm vi dải băng HTML có
hiệu quả hơn nhiều so với quảng cáo dải băng động. Dải băng HTML cho phép
người tham gia vào các trò chơi. Hình thức quảng cáo này thường được những
người có kết nối tốc độ cao và có phiên bản cũ của trình duyệt xem. Quảng cáo dải
băng tương tác đòi hỏi thực hiện thêm một vài bước trên vị trí của trang web, nhưng
nó vẫn nhanh chóng được chấp nhận rộng rãi.
Ví dụ về dải băng HTML
Dải băng rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp
quảng cáo chi tiết hơn, hoặc mức độ tương tác cao hơn so với quảng cáo dải băng
GIF chuẩn. Rich media được xem là loại quảng cáo có dải thông số cao, gây ảnh
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 13
hưởng với khách hàng nhiều hơn loại quảng cáo dạng dải băng động GIF. Dải băng
rich media cho phép khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không
ra khỏi trang web của nhà thiết kế. Khách hàng thường đến trang web để đọc nội
dung, do đó rất khó lôi cuốn họ cho dù đó là một dải băng hấp dẫn. Ngoài ra, kích
thước một dải băng quảng cáo rất nhỏ nên hạn chế việc đưa ra một thông điệp hay
một minh hoạ bằng hình ảnh hoặc âm thanh. Hơn nữa, đa số người sử dụng vẫn sử
dụng kết nối mạng Internet qua băng tần thấp nên kết nối có rich media vẫn là chưa
hiện thực.
Ví dụ về dải băng rich media
Quảng cáo kiểu nút bấm(button)
Nút bấm là những quảng cáo loại nhỏ có
thể bố trí ở bất kỳ chỗ nào trên một trang và
nối tới trang của người thuê nút. Quảng cáo
kiểu nút bấm được khách hàng và các nhà tiếp
thị chấp nhận nhanh hơn so với quảng cáo
kiểu dải băng có lẽ vì chúng cung cấp phần
mềm tải xuống miễn phí. Lợi ích của kiểu
quảng cáo này, đặc biệt nút bấm để tải xuống,
là chúng đơn giản. Nút bấm cũng giúp các nhà
tiếp thị truyền bá nhãn hiệu.
Nút bấm thường được sử dụng liên tục trong nội dung nhất định nào đó của
trang web mà không phải trả cước phí cao như quảng cáo dải băng. Nhà thiết kế có
Quảng cáo nút bấm
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 14
thể đặt mua nhiều nút bấm trên trang (vì chúng không chiếm nhiều diện tích) mà
vẫn còn 100% bảng dải băng để bán.
Các liên kết văn bản (Text link)
Các liên kết là các phần của các tài liệu, hoặc là
văn bản hoặc là các hình ảnh, được dùng chỉ mục
khi nhấn chuột vào đó sẽ dẫn đến các phần khác
nhau trong một tư liệu hoặc các vị trí nào đó của
một tư liệu hoàn toàn khác. Theo truyền thống, các
cụm từ được gọi là văn bản liên kết trên các trình
duyệt web thường có màu xanh và có gạch chân.
Các đối tượng hình ảnh dùng làm biểu tượng liên
kết thường được để trong khung màu xanh.
Các liên kết văn bản là loại quảng cáo ít gây phiền toái nhất, nhưng lại có hiệu
quả cao nhất. Chúng rất gọn nhẹ nên người sử dụng không phải mất nhiều thời gian
để tải xuống, đồng thời có thể miêu tả rõ ràng về loại hàng hóa dịch vụ được quảng
cáo.
Quảng cáo Inline( Inline-Ads):
Hình thức quảng cáo này được định dạng ở một
cột phía dưới bên trái hoặc bên phải của trang
web. Cũng giống như Banner truyền thống,
quảng cáo Inline cũng hiển thị dưới dạng đồ họa
chứa các đường link hoặc một đoạn text chứa
những đường dẫn siêu liên kết với phông màu
hay đường viền.
Vị trí đặt quảng cáo
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 15
Quảng cáo gián đoạn(quảng cáo pop up)
Phiên bản của quảng cáo này sẽ bật lên
một màn hình riêng dưới dạng một cửa sổ có
chứa các thông tin quảng cáo khi nhấp vào một
link hay một nút bất kỳ trên webside. Ưu điểm
lớn nhất của phương pháp này là trực tiếp thông
tin đến khách hàng, nhưng đó cũng chính là
nhược điểm: đa số khách hàng không thích hình
thức quảng cáo này vì gây ra sự phiền toái do
làm chậm tốc độ truy cập với tình hình đường truyền Internet của Việt Nam là “cưỡi
rùa lướt Internet”.
b) Quảng cáo video trực tuyến(Video Ads):
Để giảm bớt chi phí quảng cáo trên báo chí và TV,
hiện nay các công ty sử dụng giải pháp quay những
đoạn video ngắn và đưa lên website của công ty.
Các đoạn video này thường được phát tán lại trên
các website chia sẻ phim ảnh cá nhân miễn phí như
YouTube.
Phim trực tuyến là một công cụ quảng cáo rẻ tiền. Các công ty có thể lợi dụng
sự đam mê thực hiện những đoạn phim cá nhân của công chúng để tổ chức một
cuộc thi nhằm quảng bá thương hiệu của mình. Giải thưởng cho những cuộc thi này
thường không lớn, so với số tiền khổng lồ phải bỏ ra cho những quảng cáo trên TV
hay báo chí hoặc tổ chức một sự kiện.
Vị trí đặt quảng cáo
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 16
Theo ước lượng của các công ty nghiên cứu thị trường, những đoạn phim
quảng cáo ngắn, được phát tán trên internet, hiệu quả hơn những hình thức quảng
cáo truyền thống. Ngoài tác dụng quảng cáo, những đoạn video này còn được dùng
cho công việc tuyển dụng hoặc huấn luyện nhân viên.
a) Phương thức quảng cáo trên các trang Web:
Quảng cáo trên các trang web mua, bán rao vặt:
Đây là hình thức quảng cáo trên
mạng thích hợp với những công ty nhỏ,
chưa kinh doanh đa dạng sản phẩm hay
không có thị phần lớn, thông thường là các
công ty hay đại lý phân phối sản phẩm.
Chỉ với một chi phí thấp để đăng ký thành
viên ở các trang web chuyên về mua, bán, rao vặt thì các tin quảng bá đều được đưa
lên trang đầu.
Khi người tiêu dùng vào Webside của một doanh nghiệp nào đó, điều đầu tiên
họ thường làm là tìm kiếm thông tin về những sản phẩm mà họ có nhu cầu. Người
mua hàng với số lượng lớn, đặc biệt là những mặ hàng có giá trị cao, thường muốn
biết càng nhiều thông tin càng tốt. Ý thức được điều này, ngày càng nhiều doanh
nghiệp Việt Nam xây dựng Webside riêng.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 17
Quảng cáo bằng cách tài trợ cho các webside hay tạp chí điện
tử:
Thông qua hình thức tài trợ, các nhà kinh
doanh sẽ đặt thông tin quảng cáo của mình trên
các webside hay các diễn đàn. Sử dụng loại
hình quảng cáo này, các doanh nghiệp cần phải
xác định rõ mối quan hệ giữa thị trường mục
tiêu mà quảng cáo muốn nhắm đến với thị
trường của khách hàng của các webside hay diễn đàn. Ngoài ra, cũng cần thường
xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả của quảng cáo với tư cách nhà tài trợ.
d) Phương thức sử dụng catalogue điện tử :
Một trong những thay đổi so với Tiếp thị truyền thống là khả năng của các
công ty để đưa mẫu sản phẩm lên mạng. Đó là tất cả các sản phẩm cho phép khách
hàng nhìn thấy, tìm kiếm thông tin về tính năng sử dụng, chất liệu, kích thước...
Thêm vào đó, những phiếu thưởng trực tuyến và những chương trình xúc tiến bán
hàng khác sẽ tiết kiệm được chi phí cho các nhà marketing trực tuyến khi giới thiệu
sản phẩm đến người tiêu dùng.
e) Chương trình đại lý (Afiliate programes) :
Chương trình affiliate thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp
hội bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng. Bạn
có thể xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho bạn thông qua phương pháp này.
Ưu điểm của phương pháp này là bạn chỉ phải trả tiền khi đã bán được hàng. Ai
cũng biết đến sự thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý ở Amazon.com,
chính vì vậy mà các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả năng truy
cập có định hướng. Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền hoa hồng
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 18
dựa trên khả năng bán hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình
đại lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính theo số
lượng cố định.
Các chương trình này có thể hoạt động trên quy mô tương đối lớn. Theo như
thông báo, Amazon.com đã phát triển trên 60.000 địa chỉ website đại lý. Mỗi một
địa chỉ website đại lý có thể được xem là một đại lý của website chủ. Khi khách
hàng truy cập vào website đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để đến với website chủ
và mua hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm doanh thu nhất
định. Nhiều chương trình đại lý lớn hiện nay còn cho phép triển khai các đại lý cấp
dưới, có nơi tới 10 cấp. Bản chất của chương trình này là, một website làm đại lý
cho website chủ, một người truy cập qua website đại lý nhưng không mua hàng mà
lại đăng ký làm đại lý cho website chủ và trở thành một đại lý. Khi người này bán
được hàng cho website chủ và nhận tiền hoa hồng thì website chủ cũng trả một
khoản tỷ lệ phần trăm cho website đại lý ban đầu. Phương pháp này gọi là triển khai
đại lý thứ cấp, đôi lúc còn được gọi là marketing đa cấp (Multi Levels Marketing -
MLM).
f) Công cụ tìm kiếm (Search Engines)
Công cụ tìm kiếm là một công cụ cơ bản dùng để tìm
kiếm các địa chỉ trang web theo những chủ đề xác định. Khi
bạn đến một công cụ tìm kiếm và gõ vào đó một từ khoá hay
một câu về chủ đề bạn cần tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm đó sẽ
liệt kê cho bạn một danh sách các trang web thích hợp nhất
với từ khoá mà bạn tìm kiếm. Xin nhớ rằng các công cụ tìm kiếm khác nhau có
những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang web theo mức độ tương thích với từ
khoá mà bạn tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm được coi là sự lựa chọn đầu tiên để truy
nhập tin tức hay thông tin về một sản phẩm và dịch vụ nào đó không chỉ đối với
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 19
những người mới truy cập vào mạng Internet mà ngay cả những nhà Marketing
chuyên nghiệp.
1.2.2.2. Sử dụng Tiếp thị qua điện thoại di động (Mobile Marketing):
Mobile Marketing là một kênh truyền thông cá nhân cho
phép thực hiện, tiếp xúc, tương tác trực tiếp các mục tiêu
truyền thông vào bất cứ thời điểm nào và ở bất cứ nơi nào.
a) Gửi tin nhắn trực tuyến đến điện thoại di động (Internet based
Messaging to Mobile: MMS, SMS) –cho phép người sử dụng Điện thoại di động để
trao đổi tin nhắn bao gồm cả kết hợp giữa tin nhắn chữ (text), ảnh màu, video và
audio, đang trở thành một xu hướng công nghệ mới, cho phép tiếp cận nhóm khách
hàng sử dụng diện thoại di động có số lượng ngày càng tăng, tuy nhiên không phải
mọi thị trường đều có thể thực hiện được hình thức này. Quá trình phổ cập cộng với
sự phát triển, nân._.g cấp các mạng dịch vụ di động (tích hợp các tính năng đa phương
tiện), Điện thoại di động đang là “công cụ nóng” cho các hình thức marketing trực
tiếp, chi phí thấp.
b) Gọi điện thoại trực tuyến (Internet phone) – với tốc độ đường truyền
Internet cao, chất lượng cuộc gọi thông qua Internet tương đối tốt, hình thức này
giúp liên lạc trở nên dễ dàng và rất tiết kiệm.
c) Gửi fax trực tuyến (Internet fax) – tác dụng lớn nhất là tiết kiệm chi
phí khi một bản fax được gửi từ e-mail đến máy fax của người nhận.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 20
1.2.2.3. Các công cụ Marketing sử dụng trong giao dịch thương mại:
a) TeleMarketing:
Đây là loại Tiếp thị trực tiếp có hiệu quả nhất, vì nó
hiện hữu trong từng gia đình, nó được lặp đi, lặp lại
bằng hình ảnh, âm thanh, điệu nhạc; nó ghi sâu vào
tâm trí mọi người đặc biệt là thiếu nhi và giới trẻ.
Truyền hình càng ngày càng phát triển, đặc biệt là truyền hình cáp sẽ làm cho
khách hàng ngày càng có nhiều hình ảnh, nhiều thông tin về doanh nghiệp, về mặt
hàng, giá cả… Tuy nhiên điều qung trọng nhất là các chuyên gia Tiếp thị trong lĩnh
vực này phải chọn hình ảnh, chọn từ ngữ, âm nhạc đặc tả về hàng hóa, về doanh
nghiệp, về thương hiệu; chọn lúc nào quảng cáo, quảng cáo như thế nào qua
TeleMarketing. Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, chiều tối sau giờ làm
việc là lúc TeleMarketing có hiệu quả nhất; đặc biệt trước weekend, ngày lễ… Phản
tác dụng nhất là quảng cáo giữa các trận đá bóng hay giờ chiếu phim.
b) Tiếp thị bằng thư điện tử:
Có ba loại tiếp thị bằng thư điện tử:
Loại thứ nhất liên quan đến thư điện tử được gửi đi từ công
ty đến người sử dụng nhằm mục đích quảng bá sản phẩm -
dịch vụ, thúc đẩy khả năng mua hàng.
Dạng thứ hai của email là các kênh ngược lại; từ người sử
dụng đến công ty. Người sử dụng mong muốn nhận được
một sự gợi ý và những câu trả lời đầy đủ cho những đòi hỏi
của họ.
Hình thức thứ ba là thư điện tử từ người tiêu dùng đến
người tiêu dùng. Thư tín điện tử từ người tiêu dùng đến
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 21
người tiêu dùng được sử dụng để hỗ trợ các công ty marketing.
Điểm mạnh của thƣ điện tử:
- Thư điện tử nhanh chóng chuyển tới khách hàng thông điệp quảng cáo,
không sợ thất lạc, không cần giấy tờ và với chi phí rất rẻ.
- Thư điện tử có thể cá nhân hoá thông điệp quảng cáo và chào hàng những nội
dung có liên quan đến khách hàng (nhằm đúng đối tượng).
- Thông qua thư điện tử, nhà marketing có thể dễ dàng thu thập được các thông
tin về khách hàng, làm giàu thêm cơ sở dữ liệu của mình để chiến dịch marketing
được hiệu quả hơn.
- Thư điện tử cũng có thể được trình bày đẹp nhằm thu hút sự chú ý của khách
hàng.
- Người quản lý marketing có thể dễ dàng theo dõi được có bao nhiêu khách
hàng nhấn chuột vào các đường liên kết trong thư điện tử, từ đó đánh giá được mức
độ thành công của chiến dịch marketing.
- Thư điện tử đang trở thành một phần không thể thiếu trong việc tạo lập và
duy trì mối quan hệ với khách hàng.
- Thư điện tử có thể bổ trợ thêm cho các phương tiện truyền thông khác trong
việc nhắc lại các thông điệp quảng cáo, thông báo về sản phẩm mới, về lịch hội thảo
hoặc các thông tin về triển lãm thương mại, v.v...
Điểm yếu:
- Khách hàng đã quá bão hoà với email quảng cáo. Số lượng quá lớn các bức
thư điện tử gửi đến, đặc biệt là thư điện tử không yêu cầu đã làm cho khách hàng
không còn hào hứng với việc mở những bức thư mang mục đích marketing ra nữa.
- Khó có thể đo lường được tác động của phương tiện marketing này đối với
các khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 22
b) Bán hàng trực tiếp (Direct Sales):
Là hình thức Công ty không mở hệ thống cửa hàng hay phân phối hàng ra siêu
thị, chợ bán lẻ. Những Đại diện bán hàng độc lập vừa là khách hàng trực tiếp sử
dụng sản phẩm, vừa là người tham gia trong hệ thống phân phối sản phẩm đến tận
tay người tiêu dùng khác. Họ được hưởng thu nhập khá cao từ doanh số bán hàng,
với tỷ lệ hoa hồng 20-30% trên giá bán in công khai trên những cuốn Catalogue.
Từ những Đại diện bán hàng độc lập này, các món hàng được chuyền tay nhau
thành một dây chuyền phân phối lẻ và giá cả khi đến tay người dùng, hoặc là theo
đúng giá in trên catalogue, hoặc thấp hơn. Và nếu như chúng ta biết rằng hàng hóa
để vào được các siêu thị ở Việt Nam phải mất "phí" 25-50% trên giá bán của món
hàng, thì mới thấy phương thức bán hàng trực tiếp quả là có lợi, không chỉ cho nhà
sản xuất mà cho cả người tiêu dùng.
Hình thức bán hàng trực tiếp có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
mặt bằng, tiền thuê nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng…, nên hiệu quả cao hơn
kiểu bán truyền thống.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 23
CHƢƠNG 2:
ĐIỂN CỐ MỘT DOANH NGHIỆP
CUNG CẤP DỊCH VỤ TIẾP THỊ TRỰC TIẾP
TẠI VIỆT NAM
CÔNG TY MASSO GROUP
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MASSO:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Masso:
Tên công ty : CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN CÁC GIẢI
PHÁP TIẾP THỊ
Tên giao dịch : MASSO GROUP
Tên viết tắt : MASSO CO. , LTD
Địa chỉ : 88/2 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Q.1 TP.HCM
Điện thoại : (84-8) 8208792/3
Fax : 8208794
Email : contact@massogroup.com
Webside :
Logo công ty :
Masso Group do các chuyên gia tiếp thị chuyên nghiệp thành lập năm 2000,
nhằm cung cấp các giải pháp xuất sắc và dịch vụ tiếp thị chuyên nghiệp cho thị
trường Việt Nam. Masso là thương hiệu của công ty, có ý nghĩa là giải pháp tiếp thị,
viết tắt của hai từ Marketing và Solution. Công ty có kiến thức và chuyên môn tiếp
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 24
thị Quốc Tế và điều này không ngừng được nâng cao nhờ văn hóa công ty, liên tục
học hỏi với tinh thần phát triển liên tục.
Hơn thế nữa, ưu điểm của công ty là rất am tường về môi trường kinh doanh
tiếp thị và thực tế vận hành dự án của thị trường Việt Nam. Tùy tính chất của mỗi
chương trình, công ty sẽ thiết lập một đội ngũ thực hiện hội đủ các kỹ năng đáp ứng
yêu cầu của khách hàng. Công ty cam kết làm việc với tinh thần trách nhiệm và tính
chuyên nghiệp cao. Khách hàng của công ty là những tập đoàn đa quốc gia khổng lồ
như: S-Fone, Dutch Lady, Remy, Nippon, P&G, Motorola.... Các lợi thế này giúp
các công ty đang thâm nhập hoặc đang vận hành tại thị trường rất yên tâm khi xem
Masso Group như cửa ngõ trong công tác tiếp thị tại Việt Nam.
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm:
- Các dịch vụ quảng cáo khuyến mãi và chiêu thị
- Tư vấn các giải pháp tiếp thị
- Nghiên cứu và khảo sát thị trường
- Dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại
- Tổ chức triển lãm hội chợ
- Thiết kế quảng cáo
- Tổ chức biểu diễn ca nhạc, nghệ thuật.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của công ty Masso:
a) Nhiệm vụ:
- Trở thành điểm đến đầu tiên trong lĩnh vực tư vấn và dịch vụ cho các công
ty, tổ chức trong thị trường Việt Nam.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 25
- Công ty TNHH Masso là một đơn vị kinh doanh độc lập. Có đầy đủ tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được quyền vay vốn và mở tài khoản ở các ngân hàng.
Hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và chịu sự quản lý của các cơ
quan Nhà nước có liên quan theo pháp luật hiện hành.
- Tổng giám đốc và ban giám đốc của công ty chỉ đạo các thành viên của
công ty hoàn thành các nhiệm vụ, kế hoạch được giao, thực hiện thắng lợi những
mục tiêu kinh tế mà công ty đã đề ra.
- Công ty được quyền hoạt động dịch vụ kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực
liên quan đến ngành theo quy định của pháp luật.
b) Chức năng:
- Cung cấp dịch vụ và tư vấn các giải pháp tiếp thị.
- Quảng bá thương hiệu.
- Sản xuất, mua bán các vật phẩm quảng cáo.
- Liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh tế để tổ chức các chương trình
khuyến mãi, các chương trình tài trợ, tổ chức các chương trình lễ hội, hội thảo, tổ
chức các hội chợ, hội nghị khách hàng, triển lãm thương mại tiếp thị…
- Tổ chức thực hiện các hoạt động quảng bá thương hiệu theo sự đồng ý của
Sở văn hóa thông tin TP.HCM.
2.1.3. Khẩu hiệu, tầm nhìn, triết lý kinh doanh và các giá trị cam kết của
Masso:
Khẩu hiệu:
“Leading by professionalism”
(Phát triển bằng tính chuyên nghiệp)
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 26
Tầm nhìn:
Masso góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực truyền thông tiếp
thị của các công ty Việt Nam.
Triết lý kinh doanh:
“Chia sẻ và làm tăng giá trị kinh doanh cho khách hàng”
Masso Group tiếp cận khách hàng bằng triết lý "cùng thực hiện". Khách hàng
và chúng tôi "cùng" phát triển giải pháp tiếp thị tối ưu nhất và "cùng" thực hiện các
hoạt động một cách chuyên nghiệp. Chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng từng hoạt
động tiếp thị đơn lẻ hoặc cả một chiến dịch thông tin quảng cáo lớn theo cách thức
tối đa hoá xây dựng thương hiệu trong phạm vị ngân sách cho phép.
Các giá trị cam kết của Masso:
Triết lý và các giá trị là kim chỉ nam trong quan hệ giữa công ty khách hàng
với các đối tác, cũng như giữa các thành viên trong Masso Group với nhau. Nó thể
Có kiến thức trong Tiếp thị
Quốc tế
Sáng tạo trong ý tưởng và chiến
lược xây dựng thương hiệu
Có kinh nghiệm với hoạt động
Tiếp thị thực tiễn ở Việt Nam
Am tường sự hiểu biết của người
tiêu dùng địa phương
và người bán lẻ
Giải pháp hiệu quả
Tính chuyên nghiệp cao
Thực hiện tốt những cam kết
Tinh thần sáng tạo và phát triển
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 27
hiện ngay trong các hoạt động, hành vi, thái độ làm việc hàng ngày của mỗi cá nhân
là thành viên của Masso Group.
2.1.4. Bộ máy tổ chức trong công ty và nhân sự chính:
Công ty TNHH Masso là đơn vị hạch toán được lập do có bộ máy quản lý
riêng, chặt chẽ phù hợp với yêu cầu hoạt động dịch vụ kinh doanh của đơn vị. Công
ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý để hoạt động có hiệu quả tốt hơn.
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp:
Tiêu chí Nội dung Tỉ lệ(%)
Độ tuổi
22 đến 30 tuổi 60
31 đến 40 tuổi 40
Trình độ
Trên đại học 30
Đại học, cao đẳng 63
Lao động phổ thông 7
Giới tính
Nam 40
Nữ 60
Với tỉ lệ 60% nhân viên có độ tuổi từ 22 đến 30 tuổi và các cấp quản lý có
trình độ cao chiếm khoảng 30% có thể thấy đội ngũ nhân viên của Masso còn khá
trẻ và có trí tuệ chính điều này đã góp phần làm cho bộ máy điều hành quản lý của
công ty từ khi thành lập đến nay luôn có sự đổi mới, sáng tạo trong công tác quản
lý. Ngoài ra, giữa nhân viên các phòng ban luôn có sự hợp tác, hỗ trợ nhau trong
công việc một cách nhiệt tình, nhanh chóng.
Nhân sự chính
Ông Nguyễn Trung Thẳng- Masso Group, Group Director(CEO)
Ông Đoàn Đình Hoàng- Masso Consulting, Managing Director
Bà Phạm Thị Uyên Châu- Masso Activation, Client Service Director
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 28
Ông Lemuel-Spencer M.Aquino- Masso Events, Events Manager
Bà Phạm Phương Hải- Masso PR, PR Manager
Ông Trần Văn Phước Nguyên- Masso Interaction, Interaction Manager
Và với gần 50 nhân viên chính thức, Masso Group còn có đội ngũ đông đảo
các cộng tác viên chuyên nghiệp. Sự kết hợp hiệu quả của đội ngũ nhân viên quản
lý chính thức và cộng tác viên đã giúp Masso Group hoạt động hiệu quả với khả
năng tập trung nhân sự có tính chuyên nghiệp cao và đặc biệt luôn sẵn sàng đáp ứng
những nhu cầu của khách hàng, ngay cả những dự án phức tạp nhất.
Sơ đồ tổ chức:
Tổ chức
sự kiện
Quan hệ
cộng đồng Hoạt hóa Tƣơng tác Tƣ vấn Tài chính Thiết kế
Giám đốc điều hành các phòng ban
Tổng giám đốc
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 29
2.1.5. Các dịch vụ công ty Masso cung ứng:
2.1.5.1. Các dịch vụ truyền thông tiếp thị đồng bộ, IMC(Integrated
Marketing Communication)
Integrated Marketing Communication (Truyền thông tiếp thị đồng bộ):
Công ty Masso có thể cung cấp cho các doanh nghiệp những chiến dịch truyền
thông tiếp thị trọn gói đến cộng đồng người tiêu dùng mục tiêu. Đồng thời công ty
cũng cung cấp các chuyên môn tiếp thị chuyên biệt, bao gồm Kích hoạt thương hiệu
(Brand activation), Tổ chức sự kiện (Events Management), Quan hệ công chúng
(Public Relations), Tiếp thị tương tác (Interactive Marketing) và các họat động
Quảng cáo truyền thống (Advertising). Có thể cung cấp đồng loạt các dịch vụ trên
là nhờ cấu trúc vừa nhất quán vừa linh động cửa Masso Group, được cấu thành từ
các bộ phận chuyên môn sau:
Masso Events: Events Management ( Quản lý sự kiện)
Masso PR: Public Relations (Quan hệ cộng đồng)
Masso Activation: Brand Activation & BTL (Kích hoạt nhãn hiệu)
Masso Interaction : Interactive Marketing ( Tiếp thị tương tác)
Masso PR
Public Relations
Masso Events
Events Management
Masso Advertising
Advertising
Integrated Marketing
Communication
0)
Masso Interaction
Integrated DM
Masso Activation
Activation & BTL
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 30
Masso Advertising: Advertising (Quảng cáo)
Masso Events (Tổ chức sự kiện): là một bộ phận của Masso Group, chuyên
cung cấp các dịch vụ tổ chức sự kiện tiếp thị, quan hệ công chúng và các chương
trình chiêu thị. Các dịch vụ của Masso Events bao gồm:
1. Marketing Events (Sự kiện tiếp thị)
Product Launches (Khai trương sản phẩm)
Special Events (Sự kiện đặc biệt)
2. Corporate Events (Sự kiện tập thể)
Meetings, Conferences (Hội họp, hội nghị)
Anniversaries (Lễ kỷ niệm)
Holiday Parties, Pinics (Tiệc họp mặt, dã ngoại)
Other Corporate Events (Những sự kiện khác)
3. Charity Events (Sự kiện mang tính từ thiện)
4. Social Events (Sự kiện mang tính xã hội)
5. Exhibition ( Triển lãm)
Masso PR (Quan hệ cộng đồng): quan hệ cộng đồng bao gồm cả việc thực
hiện hỗ trợ hay truyền thông hỗ trợ. Trên tinh thần phát triển thương hiệu, quan hệ
cộng đồng đảm bảo tất cả các hoạt động đảm bảo tất cả các hoạt động đều có thông
điệp đồng nhất theo đúng chiến lược truyền thông của nhãn hiệu. Quan hệ cộng
đồng giúp đẩy mạnh nhãn hiệu và tên tuổi doanh nghiệp một cách hiệu quả và tinh
tế bằng các hoạt động sau:
(1) Marketing Public Relation (PR trong tiếp thị)
PR for product launches (PR cho chương trình khai trương sản
phẩm)
Media Relation/Online Interactive (Quan hệ truyền thông báo chí,
tương tác trực tuyến)
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 31
Support PR for Promotion/Ad (Hỗ trợ PR cho khuyến mãi/quảng
cáo)
Sponsorship (Tài trợ)
(2) Corporate Communication (Truyền thông cho các sự kiện)
Corporate Image Program (Xây dựng hình ảnh tổ chức)
Community Relations (Quan hệ cộng đồng)
Investor Relation (Quan hệ giữa các nhà đầu tư)
Internal Communication (Quan hệ Quốc tế)
Crisis Management (Giải quyết khủng hoảng)
Masso Activation (Quảng bá tương tác): các công ty hiện nay đang đau đầu
làm cách nào để kích hoạt thương hiệu của mình tại điểm bán. Masso Activation
cung cấp những dịch vụ tiếp thị sau:
(1) Khuyến mãi dành cho khách hàng và người bán.
(2) Kích hoạt nhãn hiệu ở kênh bán lẻ.
(3) Phát mẫu sản phẩm tại khu vực công cộng.
(4) Giải pháp thực hiện trưng bày.
(5) Thu thập phản hồi từ khách hàng.
(6) Truyền thông tin đến khách hàng những ưu điểm của sản phẩm.
(7) Nhắc nhở nhãn hiệu.
(8) Làm mới nhãn hiệu, tăng nhận thức nhãn hiệu lên vị trí cao hơn.
Masso Interaction (Tiếp thị tương tác): Khai thác công nghệ số trong truyền
thông tiếp thị. Sự ảnh hưởng của công nghệ số trong lĩnh vực truyền thông, đặc biệc
là kênh Internet, đang là xu hướng mà hầu hết các chuyên gia tiếp thị đều nhìn nhận
trong các hội thảo về truyền thông và quảng cáo Châu Á. Masso Interaction, một bộ
phận mới của Masso Group, được hình thành vào tháng 8 năm 2006 mục tiêu để
nghiên cứu và áp dụng công nghệ số trong lĩnh vực Marketing. Thật ra Tiếp thị trực
tiếp (Direct Marketing) đã được Masso Group nghiên cứu từ rất sớm từ năm 2002,
tuy nhiên đến nay công ty mới chính thức tung các dịch vụ ra thị trường sau khi xác
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 32
định lấy công nghệ làm trọng tâm (Digital marketing). Mặc dù mới hình thành,
nhưng các dịch vụ của Masso Interaction đã được khách hàng quan tâm sử dụng
ngay. Công ty tin rằng Masso Interaction chắc chắn sẽ đem lại nhiều sáng tạo tiếp
thị cho doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng Internet, đặc biệt là lợi thế của kênh
truyền thông không biên giới trên thị trường toàn cầu. Các dịch vụ Masso
Interaction cung cấp bao gồm:
(1) Interactive Web (Tương tác trên các trang web)
(2) Online Advertising (Quảng cáo trực tuyến)
(3) Mobile Marketing (Tiếp thị qua điện thoại di động)
(4) TeleMarketing
(5) Direct Mail (Gửi thư trực tiếp)
(6) CRM ( quản trị quan hệ khách hàng)
Masso Advertising ( Dịch vụ quảng cáo): Từ cuối năm 2006, công ty đã chính
thức phát triển thêm Masso Advertising, chuyên về họat động quảng cáo truyền
thống ABL (Above the line) để bổ sung thế mạnh truyền thống của công ty trong
lĩnh vực BTL (Below the line) và Public Relations. Các dịch vụ Masso Advertising
cung cấp bao gồm:
(1) TVC( thực hiện các đoạn phim quảng cáo trên truyền hình)
(2) Print Ads(các mẫu quảng cáo trên báo, tạp chí)
(3) Outdoor Ads(quảng cáo ngoài trời)
(4) In-House Ads(quảng cáo tại nhà)
2.1.5.2.Dịch vụ Tư vấn giải pháp tiếp thị (Masso Consulting):
Masso Consulting là bộ phận chuyên biệt gồm các chuyên gia tiếp thị chuyên
nghiệp hàng đầu, chuyên cung cấp giải pháp tiếp thị cho các doanh nghiệp (SME).
Dịch vụ công ty cung cấp gồm:
Brand Strategy (Chiến lược xây dựng thương hiệu )
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 33
Brand Identity (Chuẩn hoá lại toàn bộ đặc tính thương hiệu)
Brand Repositioning (Định vị lại thương hiệu)
Brand Extension (Mở rộng thương hiệu)
Brand Architecture (Cấu trúc cây thương hiệu)
Communication Plan (Kế hoạch truyền thống)
Brand Building (Xây dựng thương hiệu)
- Marketing Audit (Kiểm toán hiện trạng tiếp thị)
- Integrated Marketing Strategy (Chiến lược tiếp thị đồng bộ)
- Growth Strategy (Chiến lược tăng trưởng kinh doanh)
- New Prouct Launch (Chiến lược tung sản phẩm mới)
- New Market Entry (Chiến lược thâm nhập thị trường mới)
2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của Masso:
2.16.1. Cơ sở vật chất của công ty trong hiện tại:
Công ty trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ taọ điều kiện thuận lợi cho
nhân viên phát huy hết năng lực của bản thân.
Tài sản công ty gồm có:
- Máy vi tính - Máy đếm tiền
- Máy in - Máy chiếu
- Máy photo - Máy lạnh
- Máy scan - Máy fax
Tài sản khác:
- Mặt bằng thuê
- Xe hơi
- Xe máy
Ngoài trụ sở chính ở đường Võ Thị Sáu, công ty còn có văn phòng chi nhánh ở
địa chỉ 10D Trần Nhật Duật,Quận1,TP.HCM và một văn phòng đại diện ở Hà Nội.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 34
2.1.6.2. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Masso Group ra đời từ năm 2000 và hoạt động rất thành công trên thị
trường truyền thông tiếp thị tại Việt Nam. Với tài sản quan trọng nhất là chất xám,
Masso đã từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trong lòng khách hàng của
mình. Không chỉ tạo được thương hiệu riêng cho mình mà công ty còn hoạt động rất
hiệu quả trên thực tế.
Công ty đang trên đà phát triển mạnh và sẽ phát triển mạnh hơn nữa nhờ có
nguồn lực trẻ, đầy nhiệt huyết, có tri thức và trình độ chuyên môn cao.
Quy mô hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn góp ban đầu của các thành viên là
1.000.000.000 VND phân chia theo tỷ lệ góp vốn như sau:
Thành viên Số vốn góp(VND) Tỷ lệ vốn góp(%)
1. Nguyễn Trung Thẳng
2. Lê Thị Ngọc Hân
700.000.000
300.000.000
70
30
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Masso trong giai đoạn 2005-2006
(Đơn vị tính:VND)
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
1 Doanh thu thuần 9,383,274,732 10,790,765,942
2 Giá vốn dự án 6,868,230,360 7,898,464,914
3 Lợi nhuận gộp 2,515,044,372 2,892,301,028
4 Doanh thu hoạt động tài chính 4,500,000 4,950,000
5 Chi phí hoạt động tài chính 6,615,000 7,408,800
6 Lợi nhuận hoạt động tài chính -2,115,000 -2,458,800
7 Chi phí bán hàng 58,524,000 67,887,840
8 Chi phí quản lý 1,837,137,768 2,112,708,433
9 Chi phí khác 12,300,000 13,776,000
10 Tổng lợi nhuận trước thuế 604,967,604 695,469,955
11 Thuế thu nhập phải nộp 169,390,929 194,731,587
12 Lợi nhuận sau thuế 435,576,675 500,738,367
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 35
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy doanh thu năm 2006 đã
tăng 15% so với năm 2005 và lợi nhuận sau thuế tăng ít hơn khoảng 14% nhưng
vẫn thấy được mức tăng này có sự đồng đều giữa doanh thu và lợi nhuận. Các
khoản chi phí bán hàng, chi phí qaủn lý, chi phí khác của năm 2006 có tăng hơn
2005 nhưng cũng chỉ dao động trong khoảng 12-16%. Cho thấy ngoài các khoản chi
phí phát sinh của các dự án khi thực hiện cho khách hàng còn có các khoản chi phí
phát sinh trong hoạt động quản lý tài chính, nhân sự, các khoản phát sinh ngoài dự
kiến như sửa chữa, bảo trì máy móc, trang thiết bị văn phòng... Ngoài ra chi phí
tăng cũng là do ảnh hưởng của sự biến động giá trên thị trường làm cho mức giá cả
hàng hóa tăng cao hơn trước trong thời gian chưa đầy một năm gây ảnh hưởng đến
sự cân đối thu chi của công ty.
Các kết quả này đạt được là đó thành quả của các bộ phận trong công ty Masso
đem lại khi đã cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho các đối tác, khách hàng trong giai
đoạn 2005-2006 vừa qua. Mặc dù mỗi bộ phận thực hiện những dự án riêng đúng
theo sự chuyên nghiệp của mình nhưng vẫn có những dự án cần sự tương tác, hỗ trợ
của các bộ phận còn lại để đáp ứng nhu cầu của đối tác. Cụ thể, trong giai đoạn
2005-2006 công ty đã thực hiện thành công các dự án sau:
Bộ phận Masso Consulting(Tư vấn) đã thực hiện thành công các dự án:
-Tư vấn hội thảo cho công ty bia Bến Thành.
-Tư vấn dự án chiến lược tiếp thị cho công ty Bibica.
-Tư vấn dự án chiến lược tăng trưởng cho công ty thực phẩm Ánh Hồng.
-Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường cho tập đoàn Shell tại Việt
Nam và các nước Châu Á.
-Diễn đàn thương hiệu và Doanh nghiệp BBF.
Bộ phận PR, Event đã thành công với các dự án cho các khách hàng quen
thuộc như Dutch Lady, Motorola, S-Fone…
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 36
-Tổ chức sự kiện “ Ngày lễ thiếu nhi 2006” cho Dutch Lady.
-Tổ chức sự kiện “Ngày hội vui khỏe Gia đình Nestle 2006”
-Tổ chức “Tiệc cám ơn khách hàng”cho HSBC
-Tổ chức hội thảo PR “Chủ động nâng cao hình ảnh công ty, tổ chức”
-Tổ chức live show “Hãy biết ước mơ”
-Tổ chức hội thảo “Xu hướng của thế giới trong lĩnh vực kiến trúc xây
dựng”cho Nippon.
-Và gần đây nhất trong 4 tháng đầu năm 2007 bộ phận này lại thành công ở
dự án “thành phố vũ hội” thực hiện cho VTC và sự kiện “Shiseido đỉnh cao của
sự quyến rũ”
Bộ phận Masso Interaction(tiếp thị tương tác) thì thành công với các dự
án như:
-Chiến dịch “Chương trình tương tác với Mirinda 2005”
-Thực hiện chương trình “Bản tin điện tử với MobiFone 2005”
-Thực hiện dự án Tương tác tiếp thị trực tiếp cho Remy Martin 2006
-Và gần đây nhất là tổ chức hội thảo “Nâng cao hiệu quả Tiếp thị với
Direct Marketing 2007”
Bộ phận Masso Activation(kích hoạt tương tác) thì có các dự án như:
-Thực hiện chương trình “Slim Promotion”cho Motorola
-Thực hiện chương trình “khuyến mãi dành cho khách hàng” cho nhãn
hàng Colgate của P&G; Shell; S-Fone; Dutch Lady
-Thực hiện chương trình kích hoạt nhãn hiệu cho Dutch Lady.
-Tổ chức biểu diễn đường phố cho S-Fone
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 37
2.2. PHÂN TÍCH CÁC DỰ ÁN CỦA MASSO CÓ SỬ DỤNG CÔNG CỤ
TIẾP THỊ TRỰC TIẾP
2.2.1.
Thực hiện c
này Masso sử dụng công cụ Tiếp thị trực tiếp đồng bộ để
thực hiện. Dự án này được thực hiện từ tháng 9/2006 đến
tháng 2/2007 tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng.
a) Mục tiêu của Remy:
. Đồng thời thông qua chương trình này Remy
muốn giới thiệu đến các doanh nghiệp, người yêu thích
rượu cách để tạo ấn tượng với đối tác, bạn bè bằng một
món quà độc đáo với một nghệ thuật tặng quà tinh tế,
không lẫn lộn với những món quà khác. Đó chính là món
quà đẳng cấp rượu Remy Martin-Fine Champagne
Cognac. mà chương trình “Nghệ thuật tặng quà” muốn đem đến cho các khách hàng
của Remy trong dịp tết Nguyên Đán 2007.
b) Mục tiêu của Masso:
. K
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 38
-
, g
.
c) Các công cụ Tiếp thị trực tiếp được sử dụng cho chương trình “ Nghệ
thuật tặng quà”:
Để thực hiện chương trình “nghệ thuật tặng quà”của Remy các công cụ Tiếp
thị trực tiếp đã được sử dụng như CRM, TeleMarketing, quảng cáo, giới thiệu bằng
Brochure, Email, Direct Mail, bán hàng trực tiếp. Mục đích sử dụng các công cụ
này là để quảng bá sản phẩm rượu Remy đến rộng rãi khách hàng mục tiêu, ngoài
những khách hàng quen thuộc đã sử dụng rượu Remy dịp này sẽ giới thiệu đến các
khách hàng tiềm năng khác có nhu cầu sử dụng rượu Remy trong dịp Tết Nguyên
Đán 2007.
Trước hết, để có được cơ sở dữ liệu của khách hàng thực hiện cho chương
trình “Nghệ thuật tặng quà” nhóm gồm 3 nhân viên chuyên quản lý dữ liệu khách
hàng đã đảm nhận việc mua, thu thập danh sách các khách hàng mục tiêu từ các
nguồn. Từ những danh sách khách hàng này các nhân viên sẽ xử lý, xây dựng thành
một nguồn dữ liệu hợp lý, cụ thể để phục vụ cho các hoạt động tiếp theo của kế
hoạch của chương trình.Và kết quả là đã khoảng 100.000 tên và địa chỉ của các
doanh nghiệp tại 3 khu vực TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng trong cơ sở dữ liệu phục
vụ cho chương trình này. Từ cơ sở dữ liệu khách hàng này, các nhân viên sẽ lọc ra
danh sách các khách hàng mục tiêu mà chương trình này nhắm đến.
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 39
Ở giai đoạn kế tiếp của chương trình việc chuẩn bị brochure giới thiệu về nội
dung chương trình “Nghệ thuật tặng quà” cũng như việc thiết kế hộp quà của rượu
được thiết kế và thực hiện bởi bộ phận thiết kế của Masso. Sau khi được Remy
duyệt chấp nhận mẫu thiết kế, việc triển khai sản xuất hàng loạt mẫu hộp quà và
brochure được thực hiện như kế hoạch dự kiến. Màu sắc của hộp quà cũng như của
Brochure được thiết kế trên nền chủ đạo của rượu Remy là màu đỏ bạc đô. Chính
màu sắc này làm tăng thêm vẻ sang trọng và hấp dẫn của hộp đựng rượu Remy.
Sau khi chuẩn bị hoàn tất việc in ấn brochure việc gửi brochure đến các khách
hàng mục tiêu theo danh sách khách hàng trong cơ sở dữ liệu ban đầu được triển
khai thực hiện. Và từ danh sách ban đầu công ty đã lọc ra khoảng 28.000 khách
hàng mục tiêu mà công ty nắm chắc sẽ mua rượu Remy làm quà tặng ở cả 3 khu
vực TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng để gửi brochure. Sau đó đội TeleMarketing của
Masso sẽ tiến hành gọi điện theo danh sách khách hàng đã được lọc để xác nhận
xem brochure đã gửi đến khách hàng chưa. Khi biết được khách hàng đã nhận được
brochure thì nhân viên Telemarketing sẽ thực hiện nghiệp vụ của mình là giới thiệu,
chào mời khách hàng tham gia chương trình “ Nghệ thuật tặng quà”. Công việc này
đòi hỏi các nhân viên TeleMarketing phải thật khéo léo, linh hoạt để chào mời
Ứng dụng Tiếp thị trực tiếp trong thị trường hiện đại
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
SVTH : Phùng Ngọc Thanh Hà Trang 40
khách hàng mua sản phẩm rượu Remy bằng việc giới thiệu các chương trình ưu đãi,
các lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được khi mua rượu của Remy.
Ngoài việc thực hiện quảng bá thương hiệu cho Remy trong chương trình
“Nghệ thuật tặng quà” Masso còn đảm nhận làm đại diện bán hàng trực tiếp cho
Remy. Và khách hàng mục tiêu mà Remy muốn nhằm tới trong dịp này là các
daonh nghiệp có nhu cầu mua rượu làm quà biếu, tặng cho đối tác, khách hàng của
mình trong dịp tết Nguyên Đán 2007, ngoài ra còn có các nhà hàng, khách sạn,
quán bar có nhu cầu mua với số lượng lớn sẽ có cơ hội tham gia các chương trình
hậu mãi của Remy. Và tất cả các dịch vụ hậu mãi này đều do Masso đảm nhận. Từ
danh sách khách hàng đăng ký mua rượu Remy do nhân viên TeleMarketing cung
cấp, bộ phận bán hàng sẽ gửi đến các khách hàng này bảng báo giá rượu bằng hình
thức gửi email và gửi trực tiếp bằng đường bưu điện. Gửi email sẽ giúp khách hàng
nhận được bảng báo giá nhanh chóng nhưng đề đề phòng trường hợp rủi ro không
nhận được nên việc gửi trực tiếp bằng đường bưu điện cũng được thực hiện song
song, Ngoài ra, sau khi gửi bảng báo giá và gọi điện xác nhận lại thông tin mà
khách hàng vẫn chưa nhận được bảng báo giá thì cách nhanh nhất là fax bảng báo
giá cho khách hàng t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0230.pdf