Tài liệu Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam: ... Ebook Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1821 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ
HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU......................................................................... 7
1.1 SỰ RA ĐỜI THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN: ................................................... 7
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN:.................................... 10
1.2.1 Quyền chọn:............................................................................................ 10
1.2.2 Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: .............................................................. 10
1.2.3 Phân loại quyền chọn: ............................................................................. 10
1.3 CÁC THÀNH PHẦN TRÊN SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
CHICAGO BOARD OF OPTIONS EXCHANGE (CBOE):........................................ 12
1.3.1 Các nhân viên trên sàn giao dịch ............................................................. 12
1.3.2 Người tạo thị trường (Maket maker):....................................................... 12
1.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh (Order book official): .......................................... 13
1.3.4 Chuyên gia (Specialist): .......................................................................... 13
1.3.5 Nhà môi giới trên sàn (Floor boker): ....................................................... 14
1.3.6 Lệnh và các loại lệnh giao dịch quyền chọn ............................................ 14
1.3.7 Các hệ thống chuyển lệnh........................................................................ 16
1.3.8 Công ty thanh toán bù trừ Hợp đồng quyền chọn (Options Clearing
Corporation) .......................................................................................................... 17
1.4 NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẦU TƯ KHI GIAO DỊCH QUYỀN
CHỌN 23
1.4.1 Rủi ro đối với người nắm giữ quyền chọn ............................................... 23
1.4.2 Rủi ro đối với người bán quyền chọn ...................................................... 24
2 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ ỨNG DỤNG
QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM...................................................... 26
2.1 MÔ HÌNH CHÂU ÂU: .................................................................................... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu
(“Euronext”).......................................................................................................... 26
2.1.2 Hoạt động của Euronext: ......................................................................... 27
2.1.3 Tổ chức và quản lý .................................................................................. 28
2.2 MÔ HÌNH NHẬT............................................................................................ 29
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 2
2.2.1 Thị trường chứng khoán Nhật ................................................................. 29
2.2.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (“TSE”)............................................. 30
2.3 MÔ HÌNH SINGAPORE:................................................................................ 35
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán Singapore:35
2.3.2 Cơ cấu tổ chức sàn giao dịch:.................................................................. 36
2.3.3 Sản phẩm, dịch vụ của SGX:................................................................... 39
2.3.4 Cơ chế giao dịch Hợp đồng quyền chọn trên chỉ số Nikkei 225:.............. 40
2.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHÓAN: ........... 42
Xây dựng hệ thống giám sát quản lý:..................................................................... 42
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tương thích với hoạt động của Sàn giao
dịch quyền chọn: ................................................................................................... 43
Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin ................................................................... 43
Hoàn thiện quy trình và trang bị hệ thống kỹ thuật giao dịch: ................................ 43
2.5 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM: ................ 44
2.5.1 Biến động trên Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua: .. 44
2.5.2 Một số đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam: ......................... 49
2.5.3 Rủi ro đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam: ..... 53
2.6 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM:................................ 57
2.6.1 Sự cần thiết của việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam:......................................................................................... 57
2.6.2 Những quan điểm về việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam: ............................................................................. 59
3 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................................... 64
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................................................ 64
3.1.1 Thuận lợi:................................................................................................ 64
3.1.2 Hạn chế khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên TTCK VN:............ 65
3.2 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM: ................................................................. 67
3.2.1 Cần nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia thị trường về quyền chọn
chứng khoán:......................................................................................................... 67
3.2.2 Cần có hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện: .............................................. 68
3.2.3 Điều kiện về công bố thông tin và tuyên truyền :..................................... 68
3.2.4 Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật: ................................................................. 69
3.2.5 Điều kiện về con người và chất lượng đào tạo: ........................................ 69
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................. 70
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 3
3.3.1 Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước: ........................... 70
3.3.2 Giải pháp đối với Công ty chứng khoán và các tổ chức trung gian: ......... 74
3.3.3 Giải pháp đối với Nhà đầu tư: ................................................................. 75
3.4 MÔ HÌNH DỰ KIẾN CỦA SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM:.......................................................................................... 76
3.4.1 Môi trường giao dịch:.............................................................................. 76
3.4.2 Nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới quyền chọn:.................................... 77
3.4.3 Mô hình tổ chức và phương thức giao dịch dự kiến sàn giao dịch quyền
chọn chứng khoán ở Việt Nam: ............................................................................. 77
3.4.4 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng: .............................................. 79
3.4.5 Yết giá: ................................................................................................... 80
3.4.6 Cơ chế quản lý, giám sát: ........................................................................ 80
KẾT LUẬN:.................................................................................................................... 84
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM ra đời năm 2000, hoạt
động thị trường chứng khoán Việt Nam trở nên sôi động và mang lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế, đặc biệt là quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được tiến
hành thuận lợi hơn. Tuy nhiên, cho đến nay, sau hơn 8 năm thành lập, thị trường
chứng khóan Việt Nam đã có những dấu hiệu hết sức lo ngại, chỉ số VN Index sau
một thời gian tăng nhanh, tăng nóng, đến nay liên tục giảm, các nhà đầu tư thua lỗ
nặng, cầu chứng khoán suy giảm mạnh, thị trường trở nên buồn tẻ… Giải pháp cho
vấn đề này như thế nào? Có biện pháp gì để bảo vệ nhà đầu tư khi giá chứng khoán
liên tục giảm hoặc giảm đột biến? Một trong những công cụ giúp nhà đầu tư hạn
chế rủi ro là chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những tài sản cơ sở như như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, lãi suất, …nhằm
nhiều mục tiêu khác nhau như bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng
khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư
như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có
thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban
đầu. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính
là Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua
hoặc bán (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps).
Mặc dù hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau có thể sử dụng để phòng
ngừa rủi ro, nhưng vì tất cả những hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đến hạn nên nó
cũng đánh mất đi cơ hội kinh doanh, nếu như sự biến động giá thuận lợi. Đây là
nhược điểm lớn nhất của hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau. Trong khi đó một
hợp đồng quyền chọn cho phép người nắm giữ nó thực hiện hay không thực hiện
hợp đồng.
Quyền chọn chứng khoán là công cụ khá linh hoạt để phòng ngừa rủi ro, tuy
nhiên bản thân công cụ phái sinh này cũng có thể làm nảy sinh rủi ro nếu không
được kiểm soát và quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chức năng. Kinh nghiệm cho
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 5
thấy, Cuộc khủng hoảng tài chính lần này của Mỹ chính là do chưa quản lý, giám
sát chặt chẽ công cụ chứng khoán phái sinh trong lĩnh vực bất động sản.
Mặc dù trong thời gian hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc
ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam có những
hạn chế nhất định, tuy nhiên xét về mục tiêu dài hạn thì chứng khoán phái sinh vẫn
là công cụ không thể thiếu đối với những thị trường chứng khoán phát triển. Do vậy,
bên cạnh việc nghiên cứu ứng dụng chứng khoán phái sinh cũng cần chú ý đến cơ
chế giám sát, quản lý chặt chẽ từ cơ quan nhà nước để thị trường chứng khoán phát
triển một cách hiệu quả, có kiểm soát.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc tham khảo và ứng dụng quyền chọn
chứng khoán vào điều kiện thực tiễn ở nước ta là một bước đi cần thiết cho sự phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai, đó cũng là lý do tác giả
chọn đề tài “Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam hiện nay” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình.
1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ đặc điểm, vai trò của công cụ quyền chọn, chiến
lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn, các thành phần của thị trường
quyền chọn.
- Đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và sự cần thiết áp
dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng các giao dịch quyền chọn chứng
khoán tại Việt Nam
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý luận về sản phẩm quyền chọn chứng khoán và thị
trường quyền chọn chứng khoán.
- Nghiên cứu quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ
khi thành lập đến giai đoạn hiện nay, thực trạng ứng dụng công cụ quyền
chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 6
- Ngoài ra, do có sự giới hạn nên trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu,
đề tài này không đi vào những vấn đề như: các kỹ thuật định giá quyền
chọn….
3. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn này được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý
thuyết quản trị rủi ro tài chính, cùng với phương pháp thống kê, mô tả,
phân tích và tổng hợp dữ liệu để khái quát hóa lên bản chất của các vấn
đề cần nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Là tài liệu cho các nhà nghiên cứu và các nhà kinh doanh chứng khoán
tham khảo.
- Do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài không thể đi sâu
tìm hiểu, khảo sát và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến quyền
chọn. Mong rằng đề tài này sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát, kiểm
chứng đầy đủ hơn và trên cơ sở đó có thể củng cố hoặc bổ sung thêm các
giải pháp, đề xuất nhằm đạt được hiệu quã thiết thực và bền vững hơn.
5. Kết cấu của đề tài
- Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của Luận văn bao gồm
03 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về thị trường quyền chọn và hợp đồng quyền
chọn cổ phiếu
- Chương 2: Kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chứng khoán của một số
nước trên thế giới và những quan điểm về ứng dụng quyền chọn chứng
khoán tại Việt Nam.
- Chương 3: Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 7
1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG QUYỀN
CHỌN VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
1.1 SỰ RA ĐỜI THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN:
Những giao dịch quyền chọn bán và quyền chọn mua đầu tiên được ghi nhận
là ở các quốc gia châu Âu và Mỹ đầu thế kỷ 18. Vào đầu những năm 1900, hiệp hội
những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn (option) ra đời. Mục đích của hiệp
hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và người bán lại với nhau.
Nhà đầu tư muốn mua quyền chọn sẽ liên hệ với một công ty thành viên, công ty
này sẽ tìm người bán quyền chọn từ khách hàng của công ty hoặc của các công ty
thành viên khác. Nếu không có người bán, công ty đó sẽ tự phát hành quyền chọn
với giá cả thích hợp. Thị trường hoạt động theo cách này gọi là thị trường phi tập
trung OTC (over-the-counter), các nhà kinh doanh không gặp nhau trên sàn giao
dịch.
Tuy nhiên, thị trường quyền chọn phi tập trung này bộc lộ rõ nhiều khiếm
khuyết. Thứ nhất, do không có thị trường thứ cấp, thị trường này không cung cấp
cho người nắm giữ quyền chọn cơ hội bán quyền chọn cho một người khác trước
khi quyền chọn đáo hạn. Các quyền chọn được thiết kế để nắm giữ cho đến khi đáo
hạn, và rồi chúng sẽ được thực hiện hoặc để cho hết hiệu lực. Vì vậy, hợp đồng
quyền chọn có rất ít, thậm chí không có tính thanh khoản. Thứ hai, việc thực hiện
hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo bởi công ty môi giới kiêm kinh doanh.
Nếu người bán hoặc công ty thành viên của Hiệp hội các nhà kinh doanh quyền
chọn mua và quyền chọn bán bị phá sản, người nắm giữ quyền chọn coi như tổn
thất hoàn toàn. Thứ ba, phí giao dịch tương đối cao, một phần cũng do hai nguyên
nhân kể trên.
Năm 1973, đã có một thay đổi mang tính cách mạng trong thế giới quyền
chọn. Sàn giao dịch Chicago Board of Trade (CBOT) – Sàn giao dịch lâu đời nhất
và lớn nhất về các Hợp đồng giao sau hàng hóa, đã tổ chức một sàn giao dịch dành
riêng cho giao dịch quyền chọn cổ phiếu. Sàn giao dịch này được đặt tên là Chicago
Board of Options Exchange (CBOE), mở cửa giao dịch quyền chọn mua vào ngày
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 8
26/04/1973 và giao dịch các hợp đồng quyền chọn bán trong tháng 06/1977. Vào
thời kỳ đó chủ yếu trao đổi các cổ phiếu thương mại đơn lẻ.
CBOE đã tạo ra một thị trường trung tâm cho các Hợp đồng quyền chọn.
Bằng cách tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn và điều kiện của Hợp đồng quyền chọn, nó đã
làm tăng tính thanh khoản cho thị trường. Nói cách khác, một nhà đầu tư đã mua
hoặc bán quyền chọn trước đó có thể quay trở lại thị trường trước khi hợp đồng đáo
hạn và bán hoặc mua quyền chọn, và như vậy đã bù trừ vị thế ban đầu. Tuy nhiên,
quan trọng nhất CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho người
mua rằng người bán sẽ thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng. Vì vậy, không giống như
trên thị trường phi tập trung, người mua quyền chọn không còn phải lo lắng về rủi
ro tín dụng của người bán. Điều này khiến quyền chọn trở nên hấp dẫn đối với công
chúng.
Tiếp theo đó, thị trường chứng khoán Mỹ (AMEX) và thị trường chứng
khoán Philadelphia (PHLX) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1975,
thị trường chứng khoán Pacific (PSE) thực hiện giao dịch vào năm 1976. Khoảng
đầu thập niên 80, khối lượng giao dịch tăng lên nhanh chóng đến mức mà số lượng
cổ phiếu theo Hợp đồng quyền chọn bán hàng ngày vượt khối lượng giao dịch cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán New York.
Năm 1982, quyền chọn bắt đầu giao dịch trên các hợp đồng giao sau với trái
phiếu chính phủ, và loại giao dịch này phát triển rất nhanh. Giao dịch trên thị
trường đấu giá mở, việc mua bán quyền chọn cung cấp rất nhiều công cụ để đầu cơ
và phòng hộ giá cho cộng đồng thương mại. Sự thành công của hợp đồng quyền
chọn đã mở lối cho việc ra đời quyền chọn trên vô số các hàng hoá tiêu dùng, như
ngô, đậu nành và các sản phẩm khác.
Khi xã hội ngày càng phát triển, giao dịch quyền chọn ngày càng trở nên phổ
biến hơn, lan rộng sang Anh, Brazil, Đức, Pháp, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông
và Australia. Việc toàn cầu hoá thị trường thế giới đã tạo ra nhu cầu liên kết điện tử
và thương mại 24/24 trong ngày. Thị trường Mỹ đã đáp ứng nhu cầu này bằng cách
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 9
tạo ra những sản phẩm giao dịch quốc tế, mở rộng giờ giao dịch và triển khai một
sàn giao dịch điện tử.
Những hệ thống đáng chú ý nhất là GLOBEX (được CME phát triển) và
Project A (được CBOT) phát triển. Ở Đức, Deutsche Terminborse Exchange đã bỏ
kiểu giao dịch đấu giá mở, thay vào đó vận hành sàn giao dịch điện tử. Trên hệ
thống GLOBEX, các nhà đầu tư cá thể có thể giao dịch dựa trên chỉ số SP500,
SP500 mini và NASDAQ 100 và các hợp đồng con. Các nhà đầu tư cá thể cũng có
thể mua bán ngoại hối trên GLOBEX.
Trên hệ thống Project A (hiện tại là hệ thống Eurex (Tháng 8/2000, CBOT
xây dựng Eurex, tất cả các giao dịch trên Project A đều được thực hiện tại Eurex)),
các nhà đầu tư cá thể có thể mua bán trái phiếu T-bonds và tín phiếu, quyền chọn,
và tất cả các sản phẩm ngũ cốc trên CBOT. Giao dịch điện tử được thiết kế để hỗ
trợ việc đấu giá mở ngoài giờ giao dịch chính thức.
Hiện nay, chủ yếu các hợp đồng quyền chọn được mua bán rộng rãi tại văn
phòng thị trường chứng khoán (Chicago board Option Exchange–CBOE,
Philadelphia Exchange–PHLX, The American Stock Exchange–AMEX, The
Pacific Stock Exchange–PSE, The New York Stock Exchange–NYSE...). Việc mua
bán dưới hình thức hợp đồng chọn tại các văn phòng thị trường chứng khoán có
nhiều khía cạnh giống như mua bán hợp đồng tương lai. Văn phòng thị trường
chứng khoán phải xác định rõ các điều kiện, mức độ, thời gian đáo hạn và ấn định
giá của hợp đồng quyền chọn được mua bán trên thị trường của họ.Và để giảm rủi
ro của việc thực hiện hợp đồng, lúc mua sản phẩm (cổ phiếu chẳng hạn), người đầu
tư mở tài khoản dự trữ bắt buộc với người môi giới của họ, mức độ dự trữ tuỳ thuộc
vào loại hàng hoá được giao dịch và tuỳ vào từng tình huống cụ thể. Đồng thời,
cũng có những quy định để kiểm soát thị trường hợp đồng quyền chọn, như những
qui định kiểm soát ứng xử của thương nhân, của những người tạo lập thị trường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 10
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN:
1.2.1 Quyền chọn:
Quyền chọn là một Hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong
đó cho người mua quyền nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài
sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đả đồng ý trong ngày hôm nay.
Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn.
Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều
khỏan của Hợp đồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi
là quyền chọn mua (call). Một quyền chọn để bán tài sản gọi là quyền chọn bán
(put).
1.2.2 Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:
Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu là hợp đồng quyền chọn mà chứng khoán
được ấn định trong quyền chọn là cổ phiếu. Cổ phiếu được ấn định trong hợp đồng
quyền chọn sau đây được gọi là cổ phiếu cơ sở (underlying stock).
1.2.3 Phân loại quyền chọn:
v Căn cứ vào quyền của người sở hữu quyền chọn: Có hai loại là quyền chọn
mua và quyền chọn bán.
1.2.3.1 Quyền chọn mua (sau đây gọi tắt là call):
Quyền chọn mua là quyền chọn, trong đó người sở hữu call có quyền mua
chứng khoán cơ sở với giá thực hiện bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn.
Ví dụ: Một người đầu tư muốn mua một scall cổ phiếu IBM, anh ta đặt lệnh
như sau: Buy 1 IBM Jun 90 Call at 6 ½. Có nghĩa là quyền chọn này cho phép
khách hàng mua 100 cổ phiếu IBM với giá $90 một cổ phiếu bất cứ lúc nào trong
khoảng thời gian từ khi mua được cho đến tháng Sáu. Để có được quyền này anh ta
phải trả mức phí $650 (100*6 ½ ) cho một quyền chọn. Và khi anh ta muốn thực
hiện quyền của mình là mua cổ phiếu IBM thì người bán call có nghĩa vụ bán cổ
phiếu IBM cho anh ta với giá $90 một cổ phiếu.
Như vậy, người sở hữu Call có quyền mua, và người bán Call có nghĩa vụ bán.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 11
1.2.3.2 Quyền chọn bán (sau đây gọi tắt là put):
Quyền chọn bán là quyền chọn, trong đó người sở hữu quyền chọn put có
quyền bán chứng khoán cơ sở với giá thực hiện bất cứ khi nào cho đến ngày đáo
hạn.
Ví dụ: Một người đầu tư muốn mua một put cổ phiếu IBM, anh ta đặt lệnh sau:
Buy 1 IBM Jan 100 Put at 7 ¼. Quyền chọn này cho phép người sở hữu bán 100 cổ
phiếu của IBM ở giá $100 một cổ phiếu từ lúc mua được quyền chọn cho đến tháng
Giêng. Để có được quyền này anh ta phải trả mức phí là $725 cho một quyền chọn
(100*7 ¼ ). Người bán quyền chọn có nghĩa vụ mua 100 cổ phiếu IBM với giá
$100 một cổ phiếu nếu người sở hữu yêu cầu thực hiện quyền chọn trong thời hạn
của quyền chọn. Với nghĩa vụ này người bán nhận được số tiền phí là $725 cho một
quyền chọn.
Tóm lại, người sở hữu Put có quyền bán, và người bán Put có nghĩa vụ mua.
v Căn cứ vào thời gian thực hiện quyền chọn: Có hai loại là quyền chọn kiểu Mỹ
và quyền chọn kiểu châu Âu.
1.2.3.3 Quyền chọn kiểu Mỹ (American style option):
Quyền chọn kiểu Mỹ là quyền chọn cho phép người nắm giữ quyền chọn thực
hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp đồng và trước
ngày đáo hạn.
1.2.3.4 Quyền chọn kiểu châu Âu (European style Option):
Quyền chọn kiểu châu Âu là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực
hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đến hạn. Việc thanh toán giữa hai bên thực tế
xảy ra sau khi hợp đồng đến hạn từ 1 đến 2 ngày làm việc, giống trường hợp ngày
giá trị trong các giao dịch giao ngay (spot).
Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ
không liên quan đến vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chính
yếu trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu có đặc điểm dễ phân
tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính trong quyền chọn kiểu Mỹ
thường được suy ra từ quyền chọn kiểu châu Âu.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 12
1.3 CÁC THÀNH PHẦN TRÊN SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ
PHIẾU CHICAGO BOARD OF OPTIONS EXCHANGE (CBOE):
Sàn giao dịch quyền chọn là nơi những quyền chọn được niêm yết và giao dịch.
Việc giao dịch quyền chọn cổ phiếu (và các loại quyền chọn chứng khoán khác)
trên sàn giao dịch cũng tương tự như việc giao dịch cổ phiếu. Mỗi quyền chọn được
ấn định tại một địa điểm cố định trên sàn và mọi giao dịch của quyền chọn này diễn
ra tại trạm đó.
Các quyền chọn giao dịch tại sàn (còn gọi là các quyền chọn niêm yết) do
một cơ quan của sàn giao dịch có tên gọi là “Công ty thanh toán bù trừ hợp đồng
quyền chọn” (Options Clearing Corporation – OCC) phát hành. Mọi giao dịch về
quyền chọn đều được diễn ra thông qua hệ thống máy vi tính và được thể hiện trong
tài khoản của các môi giới quyền chọn tại sàn, và không có bất kỳ chứng thư nào
được phát hành trong các giao dịch này.
1.3.1 Các nhân viên trên sàn giao dịch
Có hai hệ thống giao dịch quyền chọn đang được áp dụng hiện nay, đó là: hệ
thống giao dịch dựa vào các chuyên gia và hệ thống giao dịch dựa vào những người
tạo thị trường và nhân viên lưu trữ lệnh. Tùy vào việc ứng dụng hệ thống giao dịch
nào mà mỗi sàn giao dịch có những thành viên cụ thể. Nhiệm vụ cụ thể của các
nhân viên như sau:
1.3.2 Người tạo thị trường (Maket maker):
Người tạo thị trường là một trong những thành viên của sàn giao dịch, họ mua
bán bất cứ loại quyền chọn cổ phiếu nào theo yêu cầu của các viên chức sở giao
dịch hoặc theo yêu cầu của một môi giới nào đó đang có lệnh mua bán của khách
hàng. Khi được yêu cầu, người tạo thị trường thường đưa ra cả giá hỏi mua (bid) và
giá chào bán (adk). Giá hỏi mua là giá mà tại đó người tạo thị trường sẵn sàng mua
và giá chào bán là giá mà tại đó người tạo thị trường sẵn sàng bán. Vào lúc giá hỏi
mua và giá chào bán được niêm yết, người tạo thị trường không biết rằng người
kinh doanh đã yêu cầu niêm yết đang muốn mua hay muốn bán. Giá chào bán luôn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 13
cao hơn giá hỏi mua. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán không được quy định cụ
thể nhưng luôn có một giới hạn trên.
Ví dụ: mức chênh lệch không được cao hơn 0.25$ đối với các quyền chọn cso
giá thấp hơn 0.50$; không được cao hơn 0.50$ đối với các quyền chọn có giá từ
0.50$ đến 10$…
Với đặc điểm mua bán nêu trên người tạo thị trường tự tạo ra lợi nhuận cho
mình từ chênh lệch giá mua và giá bán. Đồng thời, họ cũng làm tăng khả năng linh
hoạt cho thị trường vì sự có mặt của họ trên sàn giao dịch đảm bảo lệnh mua và
lệnh bán có thể luôn luôn được thực hiện ở một vài mức giá một cách nhanh chóng.
1.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh (Order book official):
Nhân viên lưu trữ lệnh có nhiệm vụ lưu giữ các lệnh giới hạn và duy trì các
lệnh thị trường một cách trật tự, họ không kinh doanh cho tài khoản của họ.
Quy trình lưu giữ lệnh được thực hiện như sau: khi người môi giới trên sàn
nhận được lệnh giới hạn, anh ta sẽ chuyển lệnh này đến nhân viên lưu trữ lệnh.
Nhân viên này đưa lệnh vào máy tính cùng với những lệnh giới hạn khác để đảm
bảo rằng ngay khi đạt đến giá giới hạn, lệnh sẽ được thực hiện. Những thông tin về
tất cả các lệnh giới hạn chưa được thực hiện được công bố cho tất cả các nhà kinh
doanh. Trên hệ thống giao dịch dựa vào các chuyên gia thì không có các nhân viên
lưu trữ lệnh vì như trên đã nói, các chuyên gia chính là những người lưu trữ lệnh.
1.3.4 Chuyên gia (Specialist):
Theo hệ thống giao dịch dựa vào chuyên gia, nhân viên với chức danh là
chuyên gia có nhiệm vụ như người tạo thị trường và giữ hồ sơ về lệnh giới hạn.
Không giống như các nhân viên lưu trữ lệnh, chuyên gia không thông tin về lệnh
giới hạn sẵn có cho những nhà kinh doanh khác.
Cũng giống như các chuyên gia trên sàn giao dịch cổ phiếu, các chuyên gia
của sàn giao dịch quyền chọn vừa thực hiện các lệnh do các người môi giới đưa đến,
vừa kinh doanh kiếm lời cho chính họ. Nhiệm vụ của các chuyên gia là duy trì thị
trường hoạt động ổn định và có trật tự.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 14
1.3.5 Nhà môi giới trên sàn (Floor boker):
1.3.5.1 Nhà môi giới trên sàn:
Là những người môi giới làm việc trên sàn giao dịch, thực hiện giao dịch cho
khách hàng của công ty mình. Khi nhà đầu tư đặt lệnh cho công ty chứng khoán,
các lệnh này sẽ được chuyển đến nhân viên môi giới trên sàn. Nhà môi giới tiến
hành giao dịch với các nhà môi giới khác trên sàn và với những người tạo thị trường
để thực hiện lệnh nhận được.
1.3.5.2 Nhà môi giới tự do:
Trên sàn giao dịch ngoài những nhân viên môi giơi làm việc cho các công ty
chứng khoán còn có những nhà môi giới tự do là những người thực hiện các lệnh
của bất kỳ công ty chứng khoán nào thuê họ để hưởng huê hồng.
1.3.6 Lệnh và các loại lệnh giao dịch quyền chọn
1.3.6.1 Lệnh giao dịch quyền chọn
Khi một khách hàng muốn mua hay bán một loại quyền chọn nào đó, anh ta
đến công ty chứng khoán nơi môi giới của anh ta làm việc hoặc gọi điện cho môi
giới của anh ta để đặt lệnh. Sau khi nhận lệnh, môi giới tại công ty chứng khoán
truyền lệnh đến môi giới của công ty tại sàn. Tại sàn giao dịch, môi giới tại sàn
nhận lệnh và đặt lệnh mua bán cho các chuyên gia.
Lệnh mua bán quyền chọn tại sàn giao dịch là lệnh điện tử, được lưu trong
máy vi tính, và không có phiếu lệnh như các giao dịch thông thường. Một lệnh mua
hay bán quyền chọn chứa đựng các thông tin sau:
o Số tài khoản của khách hàng, của nhân viên đại diện có đăng ký
o Sàn giao dịch nơi quyền chọn được giao dịch
o Cách thức nhận lệnh (method of reciept of the order)
o Mua hay bán
o Loại quyền chọn (put hay call)
o Số lượng quyền chọn muốn mua hay bán
o Cổ phiếu cơ sở, tháng đáo hạn, giá thực hiện
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 15
o Giao dịch mở hay giao dịch đóng: Giao dịch mở là giao dịch đầu tiên (lần đầu
mua hay bán quyền chọn) hoặc làm tăng vị thế hiện tại của người đầu tư. Giao
dịch đóng là giao dịch kết thúc hay làm giảm vị thế hiện tại của người đầu tư.
o Lệnh thị trường hay lệnh giới hạn
o Loại tài khoản (tiền mặt hay ký quỹ)
o Lệnh có được yêu cầu hay không (was the order solicited or unsolicited)
o Khoảng thời gian giá trị của lệnh: lệnh ngày hay lệnh thờ._.i gian khác
o Lệnh được đặt cho các phương án straddle, combination hay spread
o Có phải là tài khoản tự quyết hay không
o Tên khách hàng
o Những hướng dẫn cần thiết
o Xác nhận của giám đốc
Để đảm bảo giao dịch quyền chọn được chính xác và hiệu quả, mọi quy định
trên buộc phải được tôn trọng, nếu có bất cứ sai sót nào, lệnh đó được coi là không
hợp lệ và không có giá trị giao dịch.
1.3.6.2 Các loại lệnh giao dịch quyền chọn
Tương tự như mua bán cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể lựa chọn và đặt lệnh
thích hợp với mong muốn trong hệ thống rất nhiều loại lệnh được áp dụng như:
Lệnh thị trường (Market order); Lệnh giới hạn (Limit order); Lệnh dừng (Stop
order); Lệnh dừng giới hạn (Stop limit order).
Để hướng dẫn thực hiện các lệnh về thời gian có các lệnh sau: Lệnh ngày;
Lệnh có giá trị đến cùng (Good till cancelled – GTC) Lệnh tùy ý (Not held order –
NH); Lệnh thực hiện toàn bộ ngay hoặc không (Fill or kill order – FOK); Lệnh ngay
lập tức hoặc không (Immediate or cancel order – IOC); Lệnh tất cả hoặc không (All
or none order – AON)
1.3.7 Xác định giá mở cửa và giá đóng cửa
Mỗi ngày trước khi mở cửa sàn giao dịch sử dụng vòng luân phiên giao dịch
để xác định giá mở cửa. Trong khoảng thời gian này, tất cả các hợp đồng không
giao dịch theo cách ngẫu nhiên. Các lệnh mua và bán được nhận theo nhóm mỗi lần.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 16
Khi sàn giao dịch đã hoàn tất đối với nhóm lệnh này thì sẽ chuyển sang nhóm lệnh
khác. Giao dịch luân phiên theo thứ tự, bắt đầu với các quyền mua có thời hạn hết
hiệu lực gần nhất và giá thực hiện thấp nhất (hoặc với các quyền bán có giá thực
hiện cao nhất), rồi cứ tuần tự cho đến khi tất cả các nhóm lệnh đều đã được mở cửa
giao dịch. Ở thời điểm mở cửa, các lệnh thị trường có độ ưu tiên cao hơn các lệnh
giới hạn. Các lệnh chênh lệch có độ ưu tiên hơn các lệnh thị trường nhưng lệnh mua
có độ ưu tiên khác lệnh bán (liên quan đến luật ưu tiên của các lệnh chênh lệch).
Các vòng luân phiên giao dịch cũng được dùng để đóng cửa thị trường vào
cuối ngày giao dịch và khi quyền chọn hết hiệu lực. Do ngày hết hiệu lực là ngày
thứ bảy sau ngày thứ sáu của tuần thứ ba của tháng đáo hạn nên vòng luân phiên
cuối cùng để đóng cửa thị trường xảy ra vào ngày thứ sáu của tuần thứ ba mỗi tháng.
Nếu sở giao dịch ngừng giao dịch một loại quyền lựa chọn sẽ không có lệnh nào
được thực hiện. Khi giao dịch trở lại, phải sử dụng vòng luân phiên để tái mở cửa
giao dịch loại quyền lựa chọn đó. Cuối cùng nếu thị trường hoạt động quá nhanh
(nếu hai chuyên viên giao dịch tại sàn cảm thấy rằng thị trường đang dần mất trật tự)
sở giao dịch có thể áp đặt sự luân phiên.
1.3.7 Các hệ thống chuyển lệnh
OCC thường sử dụng các hệ thống chuyển lệnh tự động để xử lý các giao dịch
quyền lựa chọn của khách hàng. Thông qua một hệ thống máy tính, các lệnh thông
thường được chuyển từ công ty chứng khoán đến khu vực của thành viên (đại diện
công ty chứng khoán) tại sàn giao dịch để xử lý. Thành viên (cụ thể là môi giới tại
sàn) sẽ nhận lệnh và đem đến đám đông giao dịch để giao dịch. Nếu lệnh được thực
hiện, thông báo kết qủa giao dịch sẽ được chuyển về khu vực của thành viên và
cũng từ đây, qua hệ thống máy tính của mình, thành viên sẽ thông báo cho người
môi giới và khách hàng.
Đối với một số lệnh (là lệnh thị trường và lệnh giới hạn có số lượng nhỏ và
lệnh khả thị), hệ thống chuyển lệnh có thể gắn với việc so khớp lệnh tự động. Đối
với các trường hợp cần sự nhanh chóng, hệ thống chuyển lệnh thẳng tới quầy giao
dịch, không qua chỗ ngồi của thành viên và môi giới tại sàn. Mỗi lệnh được khớp
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 17
với một lệnh trên sổ lệnh giới hạn hoặc theo báo giá của người tạo thị trường, và
thông báo kết quả giao dịch được gửi trực tiếp đến công ty chứng khoán.
Hệ thống so khớp lệnh tự động ở mỗi sàn giao dịch đều có tiêu chuẩn, năng
lực và tên riêng. CBOE có Hệ thống so khớp lệnh tự động (RAES), AMEX có Hệ
thống giao dịch quyền chọn tự động (AUTOAMOS)… Mỗi loại cung cấp khả năng
giao diện trực tiếp đến quầy giao dịch.
1.3.8 Công ty thanh toán bù trừ Hợp đồng quyền chọn (Options Clearing
Corporation)
1.3.8.1 Nhiệm vụ của công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn:
Công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn (sau đây viết tắt là OCC) là
công ty của sàn giao dịch nơi quyền chọn được niêm yết. OCC có các nhiệm vụ sau:
– Chuẩn hóa, phát hành và đảm bảo việc thực hiện các hợp đồng quyền
chọn.
– Cung cấp cho khách hàng thông tin tài liệu về rủi ro và lợi nhuận của việc
đầu tư vào quyền chọn (Characteristics and Risks of Standardized Quyền
chọn) một cổ phiếu được niêm yết, giấy xác nhận giao dịch quyền chọn
hay những thông tin mà khách hàng yêu cầu thông qua môi giới.
– Điều chỉnh các hợp đồng quyền chọn nếu có tách, gộp, chia cổ tức … cổ
phiếu cơ sở.
– Thay đổi vị thế quyền chọn của nhà đầu tư (closing option position)
– Các tiểu chuẩn của hợp đồng quyền chọn do OCC quy định
1.3.8.2 Giá thực hiện:
OCC quy định sẵn một bảng giá thực hiện, mỗi mức giá này được ký hiệu bởi
một ký tự. Theo bảng ký hiệu giá thực hiện, mỗi giá thực hiện cách nhau khoảng 5
đơn vị. Số giá thực hiện của một cổ phiếu được đưa ra phụ thuộc vào sự biến động
của cổ phiếu đó. Việc đưa ra giá thực hiện gần với giá thị trường hiện tại của cổ
phiếu là hết sức quan trọng. Điều này khuyến khích giao dịch và hình thành mức
phí hợp lý. Khi giá cổ phiếu tăng hay giảm sàn giao dịch sẽ đưa ra những giá thực
hiện mới.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 18
Ví dụ: Một cổ phiếu đang được giao dịch với giá $37 và hợp đồng quyền
chọn cổ phiếu này vừa mới được niêm yết trên sàn, sàn giao dịch sẽ đưa ra hai mức
giá thực hiện. Một giá thực hiện sẽ cao hơn giá thị trường hiện tại và một mức thấp
hơn.
Giá thực hiện
XYZ 35
37 40
Nếu giá cổ phiếu tăng lên $43 một cổ phiếu thì giá thực hiện 45 sẽ được
thêm vào:
Giá thực hiện
XYZ 35
43 40
43 45
1.3.8.3 Tháng đáo hạn:
Theo quy định, 12 tháng trong một năm được chia thành 3 chu kỳ, mỗi chu kỳ
có 4 tháng. Một quyền chọn có thể có tháng đáo hạn thuộc một trong ba chu kỳ sau:
– Chu kỳ tháng Giêng gồm : tháng Giêng, tháng Tư, tháng Bảy, tháng
Mười
– Chu kỳ tháng Hai gồm: tháng Hai, tháng Năm, tháng Tám, tháng Mười
một
– Chu kỳ tháng Ba gồm: tháng Ba, tháng Sáu, tháng Chín, tháng Mười hai.
1.3.8.4 Tự động thực hiện quyền chọn
Nếu khách hàng không đưa ra các yêu cầu khác, OCC sẽ tự động thực hiện các
hợp đồng sinh lời, chứ không để chúng hết hiệu lực.
Vào ngày đáo hạn bất kỳ hợp đồng quyền chọn nào do công chúng nắm giữ có
giá trị thực ít nhất là ¾ và bất kỳ hợp đồng quyền chọn nào do công ty chứng khoán
nắm giữ có giá trị thực ít nhất là ½ sẽ được thực hiện tự động nếu không có bất kỳ
yêu cầu thực hiện nào.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 19
Ví dụ: Peter mua 10 hợp đồng quyền chọn Call như sau: 10 IBM Jan 110 Call
at 3
Anh ta không có ý định thực hiện hợp đồng mà chỉ chờ giá phí tăng lên để bán
kiếm lời. Nhưng giá đã không tăng như anh ta dự đoán và anh ta cứ giữ hợp đồng.
Đến chiều thứ Sáu của tuần thứ ba của tháng đáo hạn, giá cổ phiếu IBM giao dịch
trên thị trường là 110 ¾ . Khi đó quyền chọn sẽ được thực hiện mà không có bất kỳ
yêu cầu nào của Peter bởi vì giá trị thực của hợp đồng là ¾ .
1.3.8.5 Chỉ định việc thực hiện và thanh toán (Assignment and
Settlement)
Khi OCC nhận được thông báo thực hiện quyền chọn, công ty sẽ lựa chọn
ngẫu nhiên một công ty chứng khóan và chỉ định công ty này thực hiện quyền chọn.
Công ty chứng khoán được chỉ định này sẽ chọn một cách ngẫu nhiên hay theo
phương pháp FIFO (first in first out) một trong số các khách hàng của mình để thực
hiện quyền chọn.
Khi nhận được thông báo thực hiện hợp đồng người bán hợp dồng phải mua
lại cổ phiếu (nếu đó là hợp đồng Call) hay bán ra cổ phiếu (nếu đó là hợp đồng Put)
cho người sở hữu hợp đồng trong vòng 3 ngày làm việc.
Ví dụ: Cổ phiếu IBM đang được giao dịch ở mức giá $110 một cổ phiếu.
Khách hàng A dự đoán giá cổ phiếu sẽ tăng. Anh ta gọi cho môi giới của mình là
Dean Witter và đặt lệnh sau: Buy 1 IBM Jan 110 Call at market
Nhưng khách hàng B có quan niệm ngược với khách hàng A. anh ta cho rằng
giá cổ phiếu IBM sẽ giảm và anh ta đặt lệnh sau với môi giới của mình, Merrill
Lynch: Sell 1 IBM Jan 110 Call at 4
Cả hai người môi giới sau khi nhận lệnh sẽ truyền lệnh này đến sàn giao
dịch nơi thành viên của công ty của họ – những môi giới tại sàn – nhận được, những
môi giới tại sàn sau khi nhận được lệnh trên đều đến trạm giao dịch quyền chọn cổ
phiếu IBM để thực hiện lệnh. Họ gặp nhau và thỏa thuận mua bán. Giao dịch này sẽ
được lưu lại trong máy vi tính tại OCC và không có bất kỳ giấy chứng nhận nào
được phát hành. Nếu trong sổ Dean Witter đã có 173 quyền chọn Call trước đó thì
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 20
bây giờ được thêm 1 là174 quyền. Đồng thời, tài khoản của Dean Witter tại OCC bị
trừ $400 tiền phí. Với Merrill Lynch thì ngược lại, số quyền giảm 1 và tài khoản
được ghi có $400. Tên của khách hàng A, B là những bên mua bán thật sự trong
giao dịch này không được lưu ở OCC, nhưng những tài khoản của họ ở chỗ của
Dean Witter và Merrill Lynch phản ánh vụ mua bán này. Theo luật, tiền phí có thể
thanh toán trong bảy ngày làm việc kế tiếp. Nhưng OCC lại yêu cầu thanh toán
ngay ngày hôm sau, và những môi giới không muốn phải bỏ tiền của mình ra để
thanh toán cho khách hàng; do đó người mua được yêu cầu thanh toán ngay ngày
hôm sau.
Hai tuần sau, giá cổ phiếu của IBM tăng lên $125 khách hàng A muốn thực
hiện hợp đồng, anh ta gọi cho Dean Witter. Người môi giới này gửi lệnh thực hiện
đến OCC. Mặc dù hợp đồng này được ký kết với Merrill Lynch nhưng rất có thể
một công ty khác sẽ phân phối cổ phiếu chứ không nhất thiết là Merrill Lynch. Sau
khi nhận lệnh OCC tra cứu trong máy vi tính xem có bao nhiêu công ty đã bán
quyền chọn call cổ phiếu IBM với giá thực hiện là 110. Từ danh sách các công ty
này OCC chọn ngẫu nhiên một công ty và thông báo cho họ rằng hợp đồng đã được
thực hiện. Công ty được chọn đó có thể là công ty của Merrill hay một công ty khác.
Chẳng hạn công ty được chọn là của môi giới Paine Webber. Khi được thông báo
để giao cổ phiếu IBM giá 110 cho Dean Witter, Paine Webber có 3 ngày (theo quy
định của SEC) để thực hiện công việc này. Paine Webber có thể chọn một trong số
các khách hàng đã đặt lệnh bán quyền chọn call cổ phiếu IBM giá thực hiện 110 của
mình một cách ngẫu nhiên hoặc theo phương pháp FIFO. Giả sử người được chọn
là John Jones. Nếu John đang nắm giữ cổ phiếu IBM, anh ta sẽ gọi cho môi giới để
chuyển 100 cổ phiếu IBM cho Dean Witter. Nhưng nếu John đã bán khống hợp
đồng Call trước đây thì anh ta phải mua cổ phiếu để chuyển cho Dean. Như vậy,
một khi hợp đồng quyền chọn được yêu cầu thực hiện trước ngày đáo hạn thì cổ
phiếu phải được chuyển quyền sở hữu. Điều này được đảm bảo bởi OCC.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 21
1.3.8.6 Giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện.
1.3.8.6.1 Giới hạn vị thế
Quyền chọn không do công ty có cổ phiếu cơ sở phát hành mà do những
người đầu tư tạo ra và bán để thu phí và được phát hành thông qua OCC. Do đó sẽ
không có sự giới hạn về số quyền chọn được tạo ra, rất có thể số quyền chọn được
tạo ra với số cổ phiếu trên quyền chọn nhiều hơn so với số cổ phiếu cơ sở đang tồn
tại trên thị trường. Giả sử IBM có 10 triệu cổ phiếu đang lưu hành, và rất có thể có
150 ngàn quyền chọn cổ phiếu IBM đã được bán ra, số quyền chọn này đại diện cho
15 triệu cổ phiếu (150.000*100 = 15 triệu). Nếu tất cả số quyền chọn này được thực
hiện, rõ ràng là không có đủ cổ phiếu để đáp ứng. Thêm vào đó trên thị trường luôn
tồn tại những người mong muốn làm giá. Giả sử họ mua 20 ngàn quyền chọn call
đại diện cho 2 triệu cổ phiếu (20.000*100 = 2 triệu), trong số 20 ngàn quyền chọn
này có những quyền đã được bán khống. Do đó khi người làm giá yêu cầu thực hiện
hợp đồng thì những người bán khống buộc phải mua cổ phiếu trên thị trường để
giao. Điều này tạo một áp lực lên giá thị trường, làm giá thị trường biến động
mạnh… Để hạn chế những tình huống nêu trên, Ủy Ban Chứng Khoán (SEC) quy
định giới hạn vị thế như sau: Không một người đầu tư nào dù cá nhân hay tổ chức
có vị thế vượt quá 8,000 quyền chọn của cùng một cổ phiếu cơ sở trên cùng một
phía thị trường.
Phía thị trường được hiểu như sau: theo sự dự đoán giá cổ phiếu cơ sở thì thị
trường quyền chọn có hai loại: là thị trường giá tăng và thị trường giá giảm. Tùy
theo sự dự đoán của nhà đầu tư mà anh ta sẽ kinh doanh trên loại thị trường nào. Ơû
mỗi loại thị trường anh ta sẽ kinh doanh khác nhau, cụ thể như sau:
Thị trường giá tăng (Upside) Thị trường giá giảm (Downside)
Mua call Mua put
Bán put Bán call
Ví dụ: Một người đầu tư đầu tư vào quyền chọn cổ phiếu IBM, anh ta mua
bán tổng cộng 16.000 quyền chọn ở cả hai phía thị trườn, cơ cấu đầu tư của anh ta
như sau là hợp pháp:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 22
IBM
Thị trường giá tăng Thị trường giá giảm
Mua call 6.000 Mua put 4.000
Bán call 2.000 Bán put 4.000
Tổng cộng 8.000 Tổng cộng 8.000
Nhưng nếu cơ cấu đầu tư của anh ta thay đổi như sau thì không hợp pháp
IBM
Thị trường giá tăng Thị trường giá giảm
Mua call 8.000 Mua put 1.000
Bán call 2.000 Bán put 5.000
Tổng cộng 10.000 Tổng cộng 6.000
Cơ cấu này không hợp pháp vì về một phía thị trường giá tăng anh ta ở trong vị thế
10.000 vượt quá quy định.
1.3.8.6.2 Giới hạn thực hiện
Nếu một tổ chức đầu tư muốn tránh giới hạn vị thế, họ có thể hành động như
sau: thứ Hai mua 8.000 quyền chọn call và yêu cầu thực hiện chúng vào sáng thứ
Ba; chiều thứ Ba lại mua 8.000 quyền chọn call khác và yêu cầu thực hiện vào sáng
thứ Tư, cứ thế ngày này qua ngày khác, họ có thể dễ dàng làm giá mà không hề trái
quy định về giới hạn vị thế. Để ngăn chặn hành động này, một quy định khác được
đưa ra: đó là quy định về giới hạn thực hiện. Quy định này có nội dung như sau:
Không một cá nhân cũng như tổ chức nào được phép thực hiện quá 8.000 quyền
chọn của cùng một cổ phiếu cơ sở trong vòng năm ngày làm việc liên tiếp.
Ví dụ: Một người đầu tư đã thực hiện 5.000 quyền chọn call cổ phiếu IBM
vào thứ Ba thì từ thứ Ba này cho đến thứ Ba tuần sau anh ta chỉ có quyền được thực
hiện thêm 3.000 quyền chọn call cổ phiếu IBM nữa.
1.3.8.7 Tài liệu công bố thông tin quyền chọn của OCC
OCC phát hành tài liệu “Đặc Điểm Và Rủi Ro Của Quyền Chọn Được
Chuẩn Hóa”. Tài liệu này vạch ra những rủi ro của việc đầu tư vào quyền chọn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 23
Một người đầu tư phải nhận được tài liệu này từ công ty chứng khoán trước
hay ngay khi anh ta được chấp nhận giao dịch quyền chọn. Kèm với tài liệu này
khách hàng cũng được cung cấp tài liệu kinh doanh quyền chọn. Tài liệu này không
mang tính giáo dục.
Khi muốn đầu tư quyền chọn, người đầu tư liên hệ với công ty chứng khoán
để nhận được tài liệu trên. Sau đó, anh ta sẽ phải ký một thỏa ước về quyền chọn
với môi giới. Trong bản thỏa ước này anh ta phải nói rõ rằng đã đọc tài liệu công bố
tin quyền chọn, đồng ý tuân theo các giới hạn mua bán và các qui định khác trong
giao dịch quyền chọn. Trong vòng 15 ngày anh ta sẽ được xem xét chấp thuận mở
tài khoản giao dịch.
Nếu OCC chỉnh sửa tài liệu thì nhà đầu tư phải được cung cấp tài liệu chỉnh
sửa trước khi được xác nhận giao dịch quyền chọn kế tiếp.
1.4 NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẦU TƯ KHI GIAO DỊCH QUYỀN
CHỌN
1.4.1 Rủi ro đối với người nắm giữ quyền chọn
Rủi ro mất toàn bộ số tiền phí đã trả để mua quyền chọn chỉ trong một
khoảng thời gian. Trong khi quyền chọn có thời gian đáo hạn mà diễn biến giá thị
trường lại không có lợi cho người đầu tư nên anh ta có thể không thực hiện, không
bán lại quyền chọn nếu không có lợi. Khi đó anh ta sẽ bị mất toàn bộ số tiền đầu tư
vào quyền chọn mà không nhận được lợi ích gì.
Càng nhiều quyền chọn đang lỗ và thời gian còn lại càng ngắn thì rủi ro mất
một phần hay toàn bộ số tiền đầu tư càng cao. Giao động giá của cổ phiếu cơ sở là
điều kiện cần thiết để quyền chọn trở nên có lợi nhưng trong một khoảng thời gian
ngắn, sự biến động của giá không nhiều, do đó có thể thay đổi trạng thái quyền
chọn.
Những điều khoản thực hiện một quyền chọn có thể tạo ra những rủi ro cho
người nắm giữ quyền chọn. Nếu quyền chọn không có đặc điểm thực hiện tự động,
người nắm giữ phải đảm bảo rằng hành động thực hiện diễn ra đúng lúc. Mặt khác
đối với quyền chọn có đặc điểm thực hiện tự động người nắm giữ quyền chọn có
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 24
thể vẫn gặp rủi ro lỗ nếu khoản tiền được thanh toán nhỏ hơn phí anh ta bỏ ra. Hơn
nữa giá giới hạn là số tiền tối đa người nắm giữ quyền chọn có thể được hưởng
trong khi giá thị trường có thể biến động có lợi và anh ta có thể thu được nhiều lợi
nhuận hơn; như vậy trong trường hợp này anh ta bị rủi ro giới hạn lợi nhuận.
Một rủi ro khác người sở hữu quyền chọn có thể gặp phải là rủi ro bị giới hạn
thực hiện. Rủi ro này xảy ra trong một hoàn cảnh đặc biệt khi mà SEC hay OCC đặt
giới hạn thực hiện nhằm đảm bảo ổn định thị trường, hay vì một lý do nào đó.
1.4.2 Rủi ro đối với người bán quyền chọn
Người bán quyền chọn có thể bị chỉ đinh để thực hiện hợp đồng bất cứ khi
nào trong suốt thời gian hiệu lực như quyền chọn anh ta đã bán. Bắt đầu từ ngày
bán quyền chọn kiểu Mỹ, ngừơi bán quyền chọn luôn ở trong tư thế có thể bị chỉ
định thực hiện hợp đồng bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn hoặc cho đến khi anh
ta đóng vị thế của mình.
Người bán quyền chọn call gặp rủi ro khi giá thị trường chứng khóan cơ sở
tăng cao hơn giá thực hiện vì anh ta phải thực hiện hợp đồng và bỏ qua cơ hội
hưởng chênh lệch giá. Mặt khác nếu giá thị trường chứng khoán cơ sở giảm thấp
hơn giá thực hiện, người bán call sẽ chịu một khoản lỗ do chênh lệch giá giảm
(khoản lỗ này chỉ có thật nếu anh ta phải bán chứng khoán tại thời điểm đó).
Người bán khống quyền chọn call sẽ gặp rủi ro lớn nếu giá thị trường tăng
mạnh, cao hơn giá thực hiện nhiều. Khoản lỗ tiềm tàng của người bán call trong
trường hợp này là không giới hạn vì giá thị trường của cổ phiếu cơ sở có thể tăng
không giới hạn.
Người bán quyền chọn call gặp rủi ro khi giá thị trường chứng khoán cơ sở
giảm mạnh. Giả sử giá thị trường giảm bằng 0 nhưng anh ta vẫn phải mua chứng
khoản ở giá thực hiện, cao hơn 0 rất nhiều.
Khi bán khống quyền chọn call hay bán quyền chọn put, người đầu tư buộc
phải ký quỹ nhiều tiền. Trong trường hợp giá thị trường biến động bất lợi cho vị thế
người bán hay do thay đổi của công ty chứng khoán mà người bán được yêu cầu để
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 25
kỹ quỹ thêm. Nếu anh ta không đáp ứng được yêu cầu này, công ty chứng khóan có
thể thanh lý tài khoản của anh ta mà không cần thông báo.
Ngoài ra người bán quyền chọn còn gặp rủi ro trong trường hợp nhận
chỉ định trễ; hay giá thị trường chứng khoán cơ sở tăng lên đột ngột…
Kết luận chương 1
Một trong những công cụ phái sinh được nhiều nhà đầu tư chứng khoán trên
thế giới quan tâm là quyền chọn (options), do đặc tính khá linh hoạt của công cụ
này. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền mà mình đã mua
hoặc bán.
Để hoạt động kinh doanh quyền chọn hiệu quả nhiều yếu tố liên quan đến
quyền chọn được chuẩn hóa như giá thực hiện, ngày đáo hạn. Công ty thanh toán
quyền chọn có nhiệm vụ này; bên cạnh đó, công ty còn đưa ra nhiều tiêu chuẩn
khác và thực hiện các nhiệm vụ khác như điều chỉnh quyền chọn, thay đổi vị thế
người đầu tư, soạn thảo và công bố tài liệu, trung tâm thanh toán …
Khi tham gia kinh doanh quyền chọn người đầu tư cần tìm hiểu các yếu tố
ảnh hưởng đến giá và các công cụ đo lường giá để lựa chọn chiến lược phòng ngừa
rủi ro bằng quyền chọn thích hợp. Có nhiều chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng
quyền chọn, nếu biết vận dụng trong hoàn cảnh thích hợp người đầu tư sẽ kiếm
được lợi nhuận và bảo vệ lợi nhuận một cách hữu hiệu.
Việc triển khai ứng dụng quyền chọn trên thị trường chứng khoán cần có
những điều kiện nhất định như: nâng cao nhận thức về quyền chọn chứng khoán đối
với các chủ thể tham gia thị trường, hoàn thiện hệ thống pháp lý, điều kiện về con
người, về hạ tầng thông tin, cơ sở vật chất - kỹ thuật.. .
.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 26
2 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM
2.1 MÔ HÌNH CHÂU ÂU:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu
(“Euronext”)
Euronext là sàn giao dịch chứng khoán của nhiều nước châu Âu, đặt trụ sở ở
Paris và có chi nhánh tại Bỉ, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha và Anh.
Euronext được thành lập ngày 22/9/2000 sau vụ sáp nhập của Amsterdam
Stock Exchange, Brussels Stock Exchange, và Paris Bourse, để tận dụng lợi thế từ
sự nhất quán của thị trường tài chính EU. Tháng 12/2001 Euronext mua lại cổ phiếu
của Sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai London (LIFFE),
sàn giao dịch hiện nay vẫn hoạt động dưới sự điều hành của bản thân nó. Năm 2002
tập đoàn này tiếp tục sáp nhập thêm sàn giao dịch chứng khoán Bồ Đào Nha, Bolsa
de Valores de Lisboa e Porto (BVLP) sau đó đổi tên sàn này thành Euronext Lisbon.
22/6/2006 Euronext đã ký hợp đồng sáp nhập vào NYSE với giá 10.2 tỷ
USD, cho dù đối thủ của NYSE là sàn Deutsche Börse của Đức đã trả Euronext 11
tỷ USD. Và vào 28/3/2007 NYSE chính thức thâu tóm thành công Euronext để trở
thành sàn giao dịch chứng khoán toàn cầu đầu tiên trên thế giới dưới cái tên mới
NYSE Euronext, cho phép giao dịch các loại chứng khoán và công cụ phái sinh
trong suốt khoảng thời gian 21 giờ mỗi ngày.
Niêm yết trên Euronext có nhiều công ty thuộc vào nhóm những công
ty hàng đầu thế giới như Total, Royal Dutch Shell Amsterdam, France Telecom...
Hiện nay EURONEXT là thị trường chứng khoán xuyên quốc gia đầu tiên
trên thế giới, cung cấp mọi dịch vụ về giao dịch chứng khoán nhằm hỗ trợ đắc lực
cho thị trường tiền mặt và chứng khoán phái sinh ở Bỉ, Pháp, Anh, Hà Lan và Bồ
Đào Nha. EURONEXT luôn hoạt động vì mục tiêu củng cố thị trường tài chính
Châu Âu bằng cách hòa nhập các thị trường quốc gia tạo thành một thị trường
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 27
chung với tính thanh khoản và hiệu quả đạt mức cao tối đa. Mô hình thống nhất của
EURONEXT là sự kết hợp sức mạnh và tài chính của mỗi thị trường địa phương và
EURONEXT cũng minh chứng cho cách thành công nhất để sáp nhập các thị
trường chứng khoán đơn lẻ đó là tầm nhìn toàn cầu với các thị trường địa phương.
Mô hình này đòi hỏi phải có sự kết hợp về công nghệ, tái cơ cấu các hoạt động
trong phạm vi rộng lớn vượt ra ngoài biên giới một quốc gia, hài hòa hóa các quy
tắc thị trường và kiện toàn khung pháp luật.
Trong suốt giai đoạn đầu củng cố thị trường và nâng cấp công nghệ,
EURONEXT đã không ngừng đa dạng hóa nguồn doanh thu, từ đó tạo một thế
đứng vững chắc cho Sàn châu Âu trước sự biến động mạnh mẽ của thị trường tài
chính thế giới. EURONEXT cung cấp một loạt các dịch vụ cao cấp cho khách hàng,
bao gồm việc phát hành chứng khoán ra công chúng, phương tiện giao dịch bằng
tiền mặt, tài sản phái sinh cho đến các thủ tục giao dịch như bù trừ chứng khoán
thông qua LCH.Clearnet và thanh toán chứng khoán tại các Trung tâm lưu ký địa
phương. Khách hàng của Sàn EURONEXT cũng rất đa dạng, gồm các thành viên
và thể chế tài chính trực tiếp tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán, các
công ty phát hành chứng khoán được niêm yết trên Sàn, các nhà đầu tư tổ chức và
cá nhân tham gia mua bán trên thị trường, các tổ chức khác có sử dụng công nghệ,
dịch vụ và thông tin tài chính của EURONEXT.
Nguồn:
2.1.2 Hoạt động của Euronext:
Euronext là sàn giao dịch xuyên quốc gia đầu tiên trên thế giới, nó cung cấp
dịch vụ liên quan đến thị trường các sản phẩm giao sau, thị trường quyền chọn và
thị trường tiền tệ tại Bỉ, Pháp, Anh, Hà Lan và Bồ Đào Nha.
Euronext có thể đáp ứng cho khách hàng của nó những dịch vụ đa dạng và
rộng lớn. Những khách hàng của sàn giao dịch này bao gồm những tổ chức tài
chính, các công ty có chứng khoán niêm yết trên thị trường, các nhà đầu tư, các tổ
chức khác có sử dụng công nghệ, dịch vụ và thông tin của sàn giao dịch này.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 28
Ngoài vai trò là một thị trường giao dịch cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán phái sinh, Euronext còn cung cấp các dịch vụ thanh toán bù trừ và dịch vụ
thông tin.
2.1.3 Tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Euronext về cơ bản bao gồm Ủy ban giám sát,
Ủy ban quản lý và Ủy ban điều hành:
2.1.3.1 Ủy ban giám sát
Ủy ban giám sát đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống tổ chức và quản lý
của Sàn giao dịch. Chức năng của Ủy ban giám sát là việc kiểm tra và giám sát
nhằm đảm bảo việc thực hiện những thủ tục theo đúng quy tắc, quản lý rủi ro, giải
trình cho những nhà đầu tư,... Ủy ban giám sát đảm bảo việc tuân thủ những luật lệ
được quy định bởi pháp luật Hà Lan và của những Chính phủ thành viên.
Theo luật Hà Lan, một công ty có hai cấp: Ủy ban giám sát và Ủy ban điều
hành. Ủy ban giám sát là một hội đồng độc lập bao gồm những thành viên độc lập.
Ủy ban giám sát kiểm tra việc thực hiện và đường lối hành động của Ủy ban điều
hành, tư vấn cho Ủy ban điều hành thực hiện nhiệm vụ của nó.
Ủy ban giám sát thông qua những quy tắc và điều lệ Sàn giao dịch. Những quy
tắc và điều lệ này ban hành những quy định có liên quan đến nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, việc bổ nhiệm, các ủy ban thành viên, tiền công và các cuộc họp.
Ủy ban giám sát ban hành bản giới thiệu sơ lược của Sàn giao dịch, bản giới
thiệu sơ lược này được thay đổi hằng năm nếu cần thiết. Theo bản giới thiệu sơ lược,
ít nhất một thành viên của Ủy ban giám sát phải thành thạo về tài chính và ít nhất
một thành viên phải có kiến thức chuyên môn về nhân sự.
2.1.3.2 Ủy ban quản lý
Ủy ban quản lý là một tập thể chịu trách nhiệm quản lý Sàn giao dịch và được
giám sát bởi Ủy ban giám sát. Ủy ban quản lý đáp ứng những chiến lược được đề ra
của Sàn giao dịch, đồng thời đặt ra những những tiêu chuẩn và thi hành những
quyết định liên quan đến quản lý. Chủ tịch Ủy ban quản lý báo cáo cho Chủ tịch Ủy
ban giám sát theo định kỳ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 29
2.1.3.3 Ủy ban điều hành
Ủy ban điều hành là một tập thể chịu trách nhiệm điều hành sàn giao dịch chịu
sự giám sát và quản lý bởi Ủy ban giám sát và Ủy ban quản lý. Ủy ban điều hành
bao gồm Chủ tịch Ủy ban điều hành, các thành viên của Ủy ban điều hành, các
phòng ban có liên quan đến tài chính, pháp luật, nhân sự và thông tin.
2.2 MÔ HÌNH NHẬT
2.2.1 Thị trường chứng khoán Nhật
Trước đây, mô hình công ty chứng khoán tại Nhật Bản cũng tương tự như mô
hình của Mỹ, tức là mô hình công ty chuyên doanh. Ngân hàng không được phép
tham gia vào hoạt động chứng khoán.
Theo luật cải cách các định chế ban hành tháng 04/1993, các tổ chức ngân
hàng được phép tham gia vào TTCK thông qua các công ty chứng khoán con nhằm
tăng sự cạnh tranh trên TTCK. Đồng thời, các công ty chứng khoán lại được phép
thành lập công ty con làm dịch vụ ngân hàng.
Sau khi luật trên được ban hành, công ty chứng khoán con thuộc năm tổ chức
ngân hàng đã nhận được giấy phép kinh doanh chứng khoán và đã bắt đầu cung cấp
các dịch vụ về chứng khoán vào năm 1993. Sau đó, năm 1994, có 8 ngân hàng,
1995 có thêm 4 ngân hàng và 1996 có thêm 2 tổ chức ngân hàng được cấp giấy
phép thành lập công ty chứng khoán con.
Kinh doanh chứng khoán tại Nhật được chia thành 4 loại hình và mỗi loại hình
phải có một giấy phép kinh doanh riêng biệt. Loại hình thứ nhất là tự doanh hoặc
kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán tiến hành cho chính bản thân
họ. Loại hình thứ hai là môi giới chứng khoán hay kinh doanh chứng khoán trên cơ
sở lệnh của khách hàng. Loại hình thứ ba là bảo lãnh phát hành chứng khoán: bảo
lãnh chứng khoán mới phát hành hoặc chào bán ra công chúng các chứng khoán
đang lưu hành. Loại hình thứ tư là chào bán chứng khoán hay tham gia vào hệ thống
bán lẻ các chứng khoán phát hành ra công chúng.
Tuy nhiên, theo quy định hiện tại của luật Cải cách các định chế nêu trên, các
công ty chứng khoán con thuộc các ngân hàng không được tham gia vào môi giới
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 30
cổ phiếu, bảo lãnh phát hành và giao dịch cổ phiếu, kinh doanh các loại chứng
khoán có liên quan tới cổ phiếu (trái phiếu chuyển đổi, chứng khế…), kinh doanh
các hợp đồng tương lai, quyền chọn. Biện pháp này đưa ra nhằm hạn chế việc tham
gia của các công ty chứng khoán con thuộc các ngân hàng vào TTCK, dần dần từng
bước thay đổi điều kiện trên TTCK và đảm bảo tính lành mạnh trong hoạt động
quản lý của các công ty chứng khoán. Cũng với mục đích khuyến khích sự phát
triển lành mạnh của TTCK thông qua việc duy trì sự độc lập của các công ty chứng
khoán, phòng ngừa sự suy yếu của thị trường thông qua các giao dịch bất hợp pháp
giữa ngân hàng mẹ và các công ty chứng khoán con và đảm bảo giao dịch công
bằng, các luật liên quan và các quy chế đều có các điều khoản buộc phải thi hà._. phải quán triệt và tuân thủ tốt trong quy trình về
quản lý rủi ro và phải được thực hiện thường xuyên bởi những cán bộ có năng lực,
trình độ.
Thực tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam, quyền chọn chứng khoán chưa
sớm được triển khai một phần là do thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm. Đây là một
thực trạng đang tồn tại vì những chuyên gia đào tạo về sản phẩm phái sinh thực tiễn
còn khá ít ỏi do sản phẩm này khá mới ở Việt Nam và số đơn vị cung cấp và số đơn
vị tham gia thực hiện sản phẩm này chưa có, chỉ đang trong giai đoạn nghiên cứu.
Vì vậy, số chuyên gia có cơ hội tiếp cận với thực tiễn ứng dụng sản phẩm phái sinh
ở VN là rất hạn chế.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.3.1 Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước:
Để thực hiện chiến lược phát triển thị trường chứng khoán VN đến năm 2010
với mục tiêu “ … nâng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài
chính quốc tế… ”, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đạt mức 10%-15% GDP
trong giai đoạn 2006-2010. Một trong những giải pháp cần được quan tâm là nghiên
cứu phát triển quyền chọn chứng khoán, nhằm hỗ trợ thúc đẩy thị trường chứng
khoán phát triển. Bối cảnh thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn trong giai đoạn
hình thành, hoạt động chưa ổn định, hầu hết các loại chứng khoán giao dịch trên thị
trường chưa được xếp hạng tín nhiệm. Do đó, để đẩy mạnh ứng dụng quyền chọn
chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cần
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 71
- Thứ nhất: Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho quyền chọn chứng
khoán.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu luật về thị trường chứng khoán phái sinh của các
nước trên thế giới kết hợp kinh nghiệm quản lý trong quá trình hình thành và phát
triển các quyền chọn trên thị trường ngoại hối, thị trường cà phê ở nước ta trong
thời gian qua, để từng bước xây dựng khung pháp lý cho giao dịch tiến đến hình
thành luật và quy chế giao dịch quyền chọn chứng khoán chính thức.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước.
Một trong những hạn chế của thị trường chứng khoán Việt nam hiện nay đó
là các cơ quan nhà nước đã có những biện pháp hành chính can thiệp quá sâu vào
hoạt động của thị trường. Tuy nhiên, nếu không có sự quản lý, giám sát vào thị
trường phái sinh dễ làm nảy sinh các rủi ro hệ thống (xuất phát từ kinh nghiệm cuộc
khủng hoảng tài chính tại Mỹ hiện nay).
Do vậy, trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay, Nhà nước cần nới lỏng dần
chính sách hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường. Thay vào đó, cần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước như: Hoàn thiện hệ thống
khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát và
hội nhập với thị trường vốn của khu vực và quốc tế;
Bổ sung các chế tài nghiêm khắc về dân sự, hình sự để phòng ngừa và xử lý
các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán;
Nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động chứng
khoán để khuyến khích thị trường phát triển, trong đó giám sát hoạt động của thị
trường chứng khoán và từng đối tượng, thành viên tham gia thị trường là đặc biệt
quan trọng thị trường hoạt động lành mạnh, phát triển phát triển bền vững.
UBCKNN đang tiến hành các bước để thành lập Ban Giám sát thị trường -
đơn vị trực thuộc UBCKNN, có trách nhiệm chuyên trách giám sát các hoạt động
thị trường, nhằm phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quyền
chọn chứng khoán và TTCK.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 72
- Thứ ba: Không ngừng nâng cao hiệu quả thị trường thông qua việc công
khai hóa và minh bạch hóa thông tin, thu hút nhiều khách hàng tham gia giao dịch.
Trước mắt, nên thành lập các tổ chức chuyên nghiên cứu phát triển các công
cụ dự báo giá và công bố kết quả dự báo giá cả … qua các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc qua các tạp chí chuyên ngành để các nhà đầu tư có cơ sở phân tích và
đưa ra các quyết định kinh doanh hay phòng ngừng rủi ro.
- Thứ tư: Cải tiến các phương pháp quảng bá thông tin về các giao dịch
quyền chọn chứng khoán đến khách hàng.
Các định chế tài chính chuyên nghiệp triển khai các giao dịch quyền chọn
chứng khoán như: ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, triển khai quảng bá
công cụ quyền chọn chứng khoán, nhằm tạo ra sự nhận thức và hiểu biết cho khách
hàng, nhà phát hành và nhà hoạch định chính sách về công dụng và cách thức sử
dụng công cụ quyền chọn chứng khoán. Để thực hiện điều này, các định chế tài
chính như Công ty chứng khoán, Công ty đầu tư tài chính...rút kinh nghiệm và thay
đổi cách tiếp thị chào bán sản phẩm quyền chọn chứng khoán, theo hướng là lựa
chọn và huấn luyện kiến thức tiếp thị cho những nhân viên thật sự am hiểu về sản
phẩm để trực tiếp giới thiệu và chào bán cho khách hàng. Ngoài ra, về lâu dài cần
lập ra bộ phận chuyên tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm thông tin, cách
thức sử dụng công cụ quyền chọn chứng khoán cho cả hai mục tiêu kinh doanh và
hạn chế rủi ro.
- Thứ năm: Tăng cường cung ứng hàng hóa có chất lượng để tạo ra những
cổ phiếu cơ sở tốt cho thị trường quyền chọn chứng khoán.
+ Mở rộng cung ứng hàng hóa là các loại chứng khoán có chất lượng cho thị
trường sẽ làm gia tăng số lượng giao dịch, cơ hội lựa chọn danh mục chứng khoán
cho các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Đối với trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tăng cường phát hành theo
phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành. Trái phiếu chính phủ cần đa
dạng hóa các kỳ hạn phát hành để tạo đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường vốn,
xây dựng thực hiện kế hoạch phát hành theo lịch biểu, cung cấp điều đặn khối
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 73
lượng trái phiếu cho thị trường, đưa trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu
công trình lên sàn giao dịch chứng khoán.
+ Nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức phát hành
niêm yết, kinh doanh chứng khoán.
+ Thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm tổ chức phát hành và chứng khoán
giao dịch trên thị trường.
- Thứ sáu: Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia thị trường chứng
khoán.
Sớm sửa đổi ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, theo kinh nghiệm từ
các nước có thị trường tài chính phát triển loại trái phiếu của Chính phủ cũng như
trái phiếu của chính quyền địa phương được miễn toàn bộ các loại thuế thu nhập. Ở
VN, theo quy định của luật thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh từ trái phiếu
chính phủ không phải chịu thuế thu nhập. Đối với trái phiếu chính quyền địa
phương, các cá nhân đầu tư chứng khoán được miễn thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao cho phần thu nhập từ cổ tức, lãi trái phiếu, chênh lệch mua bán chứng
chứng khoán nhưng nhà đầu tư có tổ chức không được hưởng ưu đãi này. Khi quy
mô thị trường chứng khoán VN còn nhỏ nên việc áp dụng ưu đãi về thuế cho các
loại chứng khoán sẽ không gây những biến động lớn. Vì vậy, Nhà nước nên sớm
xem xét miễn toàn bộ thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập phát sinh từ trái
phiếu, tạo nên động lực kinh tế khuyến khích các nhà đầu tư quan tâm đến loại trái
phiếu này, thúc đẩy thị trường trái phiếu địa phương phát triển. Điều này, góp phần
làm tăng lượng hàng hóa cho thị trường tài chính.
Mặt khác, cho phép các công ty đầu tư chứng khoán mở rộng chức năng kinh
doanh nghiệp vụ quyền chọn chứng khoán trên thị trường. Là những định chế tài
chính kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, lợi thế về quy mô
vốn và nắm rõ thông tin trên thị thị trường, vì vậy, việc mở rộng nghiệp vụ phát
sinh của các công ty kinh doanh chứng khoán làm tăng quy mô giá trị giao dịch vừa
tạo ra sự an toàn và ổn định cho thị trường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 74
Đồng thời, theo diễn biến phát triển của nền kinh tế, trong quá trình tự do
hóa tài chính nhà nước đẩy mạnh điều chỉnh chính sách quản lý ngoại hối thông
thoáng nhằm tạo ra sự hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư. Điều này, góp phần thúc đẩy
sự đa dạng hóa các hình thức và quy mô các giao dịch phái sinh trên thị trường
chứng khoán.
- Thứ bảy: Tăng cường công tác đào tạo nghiên cứu, thông tin tuyên truyền
và hợp tác quốc tế.
Nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động. Do đó, việc
đào tạo phải đặt lên hàng đầu và được thực hiện thường xuyên. Thị trường chứng
khoán nói chung và thị trường giao dịch quyền chọn chứng khoán nói riêng là lĩnh
vực kinh doanh đòi hỏi phải có kiến thức, trình độ chuyên môn cao, nhưng hiện nay
còn quá mới mẻ ở VN. Cho nên, việc đào tạo phải gắng kết với hoạt động mở rộng
quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn, xây dựng chính
sách phát triển và quản lý thị trường
3.3.2 Giải pháp đối với Công ty chứng khoán và các tổ chức trung gian:
Đối với các tổ chức trung gian, môi giới thì quyền chọn chứng khoán đem lại
một nguồn thu phí rất lớn. Vì vậy, với tiềm năng của Việt Nam hiện nay khi phát
triển thị trường này, thì các tổ chức trung gian, môi giới nên quan tâm và đầu tư
những vấn đề sau:
Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về hoạt động quyền chọn để nghiên
cứu biến động thị trường và tiếp thị sản phẩm đến khách hàng. Mô hình làm việc
của bộ phận giao dịch quyền chọn ở các tổ chức này sẽ phụ trách việc cung cấp
thông tin về giá cả, về nhận định thị trường cho khách hàng và tập trung hỗ trợ phát
triển khách hàng.
Không chỉ vậy, các tổ chức phải thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ này,
cho họ đi học tập các đối tác ở nước ngoài, khảo sát thực tế trên thị trường Thế giới,
phối hợp với các đối tác nước ngoài để tổ chức các buổi chuyên đề, các buổi đào tạo
nghiệp vụ… để họ có thể làm tốt vai trò của mình.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 75
Để tiếp thị khách hàng, các tổ chức này cần phải thường xuyên tổ chức các
buổi giới thiệu sản phẩm mới đến khách hàng. Ngoài ra, cần phải chăm sóc khách
hàng bằng việc kết hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức các buổi hội thảo, giảng
dạy về nhận định thị trường. Trên cơ sở danh sách các khách hàng lớn, cần phải chủ
động trao đổi và làm việc, tìm hiểu nắm bắt thông tin khách hàng, từ đó giới thiệu
cho họ những hình thức giao dịch phù hợp.
Từ kinh nghiệm của nhiều nước, cho thấy việc phổ biến kiến thức cho nhà
đầu tư về thị trường chứng khoán phái sinh này là cực kỳ quan trọng. Vì thị trường
này phức tạp hơn rất nhiều so với giao dịch bình thường. Quan trọng nhất là nhà
đầu tư phải hiểu hết lợi ích cũng như rủi ro của thị trường chứng khoán phái sinh.
Để làm được điều đó, vai trò của các công ty chứng khoán, tổ chức tài chính rất
quan trọng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận được với cả lý thuyết và thực tế
Xây dựng những giải pháp, chính sách đồng bộ, kết hợp khả năng bảo hiểm
rủi ro của giao dịch quyền chọn chứng khoán để đẩy mạnh hoạt động. Xây dựng
biện pháp hỗ trợ tín dụng đối với các khách hàng có nhu cầu.
Trang bị các phương tiện giao dịch hiện đại, có thể xử lý thông tin một cách
nhanh nhất, tránh làm trì trệ các giao dịch có thể ảnh hưởng đến kết quả của khách
hàng.
3.3.3 Giải pháp đối với Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là lực lượng chính tham gia vào thị trường chứng khoán ở nước
ta. Tuy nhiên, nhà đầu tư chưa nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của công
cụ giảm thiểu rủi ro trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Vì vậy, nhà đầu tư cần
phải học hỏi, tích cực tìm hiểu giao dịch quyền chọn chứng khoán; phối hợp với các
ngành chức năng tìm ra những biện pháp hữu hiệu để xây dựng chính sách thích
hợp, đẩy nhanh quá trình hình thành thị trường giao dịch quyền chọn chứng khoán ở
Việt Nam.
Điều quan trọng hơn hết, nhà đầu tư phải nâng cao nhận thức của mình về
thực thi pháp luật để đảm bảo thi hành đúng theo những quy định của nhà nước và
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 76
cơ quan chức năng về quyền chọn chứng khoán. Những nhà đầu tư này có thể lập
thành một tổ chức tập trung, liên kết với nhau để bảo vệ quyền lợi cho nhau.
Nói tóm lại, các giải pháp trên chỉ mang tính định hướng. Để tiến đến việc
thành lập thị trường quyền chọn chứng khoán thành công, cần kết hợp với thực tiễn
tình hình ứng dụng quyền chọn và thị trường chứng khoán Việt Nam để hướng tới
xây dựng một thị trường quyền chọn chứng khoán hiệu quả. Và sau đây, đề tài đưa
ra mô hình dự kiến của quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam như sau:
3.4 MÔ HÌNH DỰ KIẾN CỦA SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM:
Trên cơ sở nghiên cứu mô hình thị trường quyền chọn của CBOE, TSE và
mô hình tổ chức sàn giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM,
đề tài đề xuất mô hình quyền chọn chứng khoán cho thị trường chứng khoán Việt
Nam trên cơ sở nền tảng hiện đại.
3.4.1 Môi trường giao dịch:
Việt Nam cần xây dựng một hệ thống chương trình tự động riêng cho thị
trừong giao dịch quyền chọn chứng khoán, tại đó toàn bộ lệnh sẽ thực thi thông qua
hệ thống điện tử được nhập từ các Công ty chứng khoán, đóng vai trò là môi giới
của các nhà đầu tư.
Sở giao dịch chứng khoán sẽ quy định các điều kiện cho các loại cổ phiếu
được phép giao dịch quyền chọn, trước mắt là các loại cổ phiếu của những công ty
lớn, có tỷ suất sinh lời cao, hoạt động kinh doanh phát triển, khối lượng giao dịch
đáng kể và đạt được tính thanh khoản theo yêu cầu.
Thời giao giao dịch cần được quy định tương thích với thời gian giao dịch
các chứng khoán cơ sở, số phiên khớp lệnh tương thích với số phiên khớp lệnh hiện
tại của thị trường chứng khoán cơ sở nhắm đáp ứng nhu cầu mua bán Hợp đồng
quyền chọn của nhà đầu tư.
Uỷ ban chứng khoán nhà nước có trách nhiệm soạn thảo điều lệ và chuẩn
mực chung cho thị trường quyền chọn chứng khoán, từ đó các Sở giao dịch chứng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 77
khoán, Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ sẽ ban hành các nguyên tắc, quy định
cho các hoạt động giao dịch trên sàn, bao gồm các mẫu biểu, quy mô Hợp đồng, giá
thực hiện, hạn mức thực hiện, phương thức đặt lệnh, ký quỹ và thanh toán hợp đồng
đáo hạn...
3.4.2 Nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới quyền chọn:
Với quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam, trong thời gian đầu áp dụng
giao dịch quyền chọn chứng khoán thì các Công ty chứng khoán, Công ty đầu tư tài
chính có thể đóng vai trò nhà môi giới quyền chọn và nhà tạo lập thị trường.
Do những đặc điểm riêng biệt của giao dịch quyền chọn chứng khoán, các
nhà môi giới quyền chọn chứng khoán sẽ có chức năng tư vấn về giao dịch quyền
chọn, môi giới quyền chọn, nhập lệnh giao dịch, thông báo kết quả giao dịch cho
nhà đầu tư và hưởng phí, hoa hồng từ các nhà đầu tư.
3.4.3 Mô hình tổ chức và phương thức giao dịch dự kiến sàn giao dịch quyền
chọn chứng khoán ở Việt Nam:
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời nên quy mô hoạt động còn hạn
chế, trong giai đoạn đầu ứng dụng quyền chọn chứng khoán nên kết hợp sàn giao
dịch quyền chọn chung với sàn giao dịch chứng khoán hiện nay.
Sau đây là quy trình vận hành dự kiến sàn giao dịch quyền chọn chứng
khoán ở Việt Nam:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 78
Hình 3: Quy trình vận hành dự kiến sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán
ở Việt Nam
(Nguồn: Trang web Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM www.hsx.vn)
Cũng giống như giao dịch mua bán chứng khoán, nhà đầu tư phải mở tài
khoản giao dịch quyền chọn tại một Công ty chứng khoán và trước khi giao dịch
nhà đầu tư phải ký quỹ tương ứng, sau đó uỷ nhiệm cho Công ty chứng khoán tiến
hành thực hiện mua hoặc bán quyền chọn cụ thể với mức giá cụ thể hay giá yết trên
sàn
Sau khi các bên mở tài khoản tại Công ty chứng khoán, đóng tiền ký quỹ và
hoàn tất giấy tờ mà Công ty chứng khoán đòi hỏi, tiến trình mua bán được tiến hành
theo quy trình sau:
(1) Bên mua và bên bán quyền chọn chứng khoán đặt lệnh mua bán tại bộ phận
nhận lệnh của Công ty chứng khoán.
(2) Bộ phận nhận lệnh công ty chứng khoán sau khi nhận lệnh của nhà đầu tư tiến
hành kiểm tra, đối chiếu với số dư tài khoản của nhà đầu tư và nếu phù hợp với các
điều kiện quy định bộ phận này sẽ ghi các chi tiết mua/bán quyền chọn chứng
khoán vào phiếu lệnh và chuyển phiếu lệnh cho bộ phận giao lệnh.
Nhà đầu tư
(Mua/bán QCCK)
Bộ
phận
nhận
lệnh
Bộ
phận
giao
lệnh
Người
môi giới
(Đại diện
Cty
chứng
khoán)
Những
người
môi
giới
trên sàn
(5)
TRUNG TÂM LƯU KÝ,
THANH TOÁN BÙ TRỪ
SÀN GIAO DỊCH
CTY CHỨNG KHOÁN
(1)
1( (2)
1(
(3)
1(
(4)
1(
(6)
1(
(7)
1(
(8)
1(
(9)
1(
(10)
1(1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 79
(3) Bộ phận giao lệnh chuyển phiếu lệnh cho người môi giới trên sàn của mình
(người đại diện cho công ty chứng khoán mà các bên mở tài khoản).
(4) Người môi giới này giới thiệu lệnh trên với những người môi giới khác.
(5) Những người môi giới này sẽ tiến hành thi hành lệnh đó.
(6) Sau khi thực hiện hoàn tất các giao dịch mua/bán quyền chọn, kết quả giao dịch
sẽ được thông báo về Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ và bộ phận nhận lệnh
công ty chứng khoán để bộ phận này thông báo cho người mua/bán quyền chọn
tương ứng. Các nhà đầu tư sẽ ký gửi phí quyền chọn cho bộ phận nhận lệnh các
Công ty chứng khoán. Sau đó bộ phận này của bên mua/bán quyền chọn sẽ thanh
toán phí quyền chọn và tiền ký quỹ cho Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ.
(7) Người môi giới trên sàn nhận thông báo xác nhận lệnh đã thi hành.
(8) Thông báo xác nhận sẽ được chuyển lại cho Bộ phận giao lệnh của công ty
chứng khoán.
(9) Bộ phận giao lệnh xác nhận vào hệ thống theo dõi của mình chuyển sang bộ
phận nhận lệnh.
(10) Bộ phận nhận lệnh nhận thông báo và xác nhận cho khách hàng là lệnh mua
bán đã được thi hành.
Trên đây chỉ là mô hình dự kiến trong giai đoạn đầu khi mới thành lập thị
trường quyền chọn chứng khoán, đến khi thị trường vận hành tốt, chúng ta sẽ mở
rộng đối tượng tham gia cũng như chứng khoán cơ sở để thỏa mãn nhu cầu của các
nhà đầu tư.
3.4.4 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng:
Phí giao dịch và phí thanh toán là khoản phí phải trả cho các Công ty chứng
khoán, các nhà môi giới quyền chọn. Khoản phí này được tính bằng một tỷ lệ dựa
trên trị giá Hợp đồng quyền chọn. Mức phí tối thiểu và tối đa do các Công ty chứng
khoán, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký, thanh toán bù trừ quy định.
Tuỳ theo mỗi Công ty chứng khoán mà tỷ lệ phần trăm này só sự thay đổi nhằm tạo
sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 80
Đối với các Công ty chứng khoán thực hiện chức năng nhà tạo lập thị trường,
khoản phí này sẽ nộp cho Sở giao dịch chứng khoán căn cứ vào từng Hợp đồng
giaodịch.
Nếu các Hợp đồng quyền chọn được thực hiện thì nhà đầu tư phải trả thêm
một khoản hoa hồng cho các nhà môi giới thực hiện việc mua bán quyền chọn
chứng khoán. Đối với các quyền chọn không thực hiện khi đáo hạn thì không phải
trả khoản phí này.
3.4.5 Yết giá:
Giá hỏi mua, chào báo và giá giao dịch cần được công bố theo nguyên tắc
chung và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin của Sở giao dịch chứng
khoán và các công ty chứng khoán thành viên.
Đối với các sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán trên thế giới, muốn biết
được thông tin yết giá trực tuyến, người sử dụng phải trả phí. Tuy nhiên, đối với thị
trường mới thành lập ở Việt Nam, các Sở giao dịch chứng khoán nên yết giá công
khai trên cơ sở không thu phí cho tất cả thông tin để kích thích thị trường.
3.4.6 Cơ chế quản lý, giám sát:
Quản lý và giám sát và giám sát là khâu tương đối quan trọng trong việc tổ
chức hoạt động của sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán, quyết định sự thành
công hay thất bại trong hoạt động của sàn giao dịch.
Mục tiêu chính của hệ thống quản lý và giám sát giao dịch trên sàn là bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, bảo đảm cho thị trường hoạt động công
bằng và hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro và ngăn chặn những rủi ro hệ thống.
Ở Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán nhà nước sẽ thiết lập các quy định và quy
trình áp dụng cho các thành viên tham gia sàn giao dịch quyền chọn. Các bộ phận
của cơ chế quản lý và giám sát bao gồm:
- Bộ phận giám sát giao dịch: có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các giao
dịch bất thường, giám sát các giao dịch có dấu hiệu liên quan đến giao dịch
nội gián, lũng đoạn thị trường, tung tin đồn thất thiệt và các giao dịch mang
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 81
dấu hiệu của các hành vi bị cấm và hạn chế khác... thông qua việc theo dõi
diễn biến giao dịch nhằm phát hiện các giao dịch có dấu hiệu vi phạm có liên
quan đến giao dịch thao túng thị trường hoặc giao dịch nội gián hoặc hoặc vi
phạm công bố thông tin để tiến hành điều tra xác định mức độ vi phạm, áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thực thi.
- Bộ phận giám sát thành viên: có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các sai
phạm liên quan đến những công ty chứng khoán thành viên, có chức năng
kiểm tra, thanh tra khi thu thập được những bằng chứng xác đáng, báo cáo
sang bộ phận xử lý và công bố thông tin.
- Bộ phận giám sát thông tin và công bố thông tin: có nhiệm vụ quản lý tất
cả thông tin liên quan đến giao dịch quyền chọn trên thị trường, có chức
năng kiểm tra tính xác thực của các loại thông tin từ các Công ty chứng
khoán thành viên. Đồng thời, bộ phận giám sát và công bố thông tin có trách
nhiệm cung cấp ra bên ngoài những thông tin giao dịch trên hệ thống công
bố thông tin.
- Bộ phận xử lý: Bộ phận này căn cứ vào những báo cáo vi phạm được gửi từ
các bộ phận trên mà tiến hành xử lý (phạt hành chính, cảnh cáo, cưỡng chế
thi hành các quyết định xử phạt hoặc các biện pháp khác...) theo các quy
định của Luật chứng khoán, quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước và
Sở giao dịch chứng khoán. Sau đó báo cáo uỷ ban chứng khoán nhà nước,
cũng có thể đưa ra những kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế phát sinh
để xem xét, sửa đổi Luật chứng khoán và các văn bản khác phù hợp với tình
hình thực tế. Riêng đối với các vi phạm nghiêm trong, bộ phận này có thể
kiến nghị Uỷ ban chứng khoán nhà nước để phối hợp với các cơ quan chức
năng tiến hành xử lý theo quy định.
Kết luận chương 3:
Hình thành và phát triển thị trường quyền chọn chứng khoán có một ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc phát triển thị trường chứng khoán và các sản phẩm
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 82
phái sinh, góp phần đưa hệ thống tài chính Việt Nam gia nhập vào hệ thống tài
chính thế giới.
Tuy nhiên, chứng khoán phái sinh cũng như con dao hai lưỡi: Một mặt, nó là
công cụ phòng chống rủi ro để kiếm lời, nhưng đồng thời nó cũng lại làm nảy sinh
rủi ro nếu không được quản lý chặt chẽ. Do vậy, khi ứng dụng quyền chọn chứng
khoán cần đi đôi với việc từng bước nghiên cứu để khai thác lợi ích của các công cụ
phái sinh này trong phòng chống rủi ro cho nhà đầu tư đồng thời với nâng cao
những chính sách và biện pháp quản lý để phòng tránh những nảy sinh rủi ro không
đáng có.
Mặc dù trong thời gian hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc
ứng dụng chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như
trên thế giới có những hạn chế nhất định do tác động cuả cuộc khủng hoảng toàn
cầu, tuy nhiên xét về mục tiêu dài hạn thì chứng khoán phái sinh vẫn là công cụ
không thể thiếu đối với những thị trường chứng khoán phát triển.
Trên cơ sở phân tích thực trạng về thị trường chứng khóan Việt Nam, lợi ích
cũng như những rủi ro mà nhà đầu tư phải đương đầu trên thị trường chứng khoán
Việt Nam, ta thấy được sự cần thiết và lợi ích của việc phát triển thị trường quyền
chọn chứng khoán Việt Nam trong tương lai.
Việc thành lập thị trường quyền chọn chứng khoán là cần thiết, tuy nhiên,
Việt Nam là một nước đang phát triển, hệ thống pháp luật chưa thống nhất và đồng
bộ, nhà đầu tư thì chưa thật sự quan tâm đến vấn đề rủi ro xảy ra trong quá trình
thực hiện quyền chọn chứng khoán, trình độ nhận thức của người dân về pháp luật
thì chưa cao. Điều này có thể dẫn đến những thách thức cho việc phát triển thị
trường quyền chọn chứng khoán Việt Nam.
Do vậy, để phát triển thị trường này một cách hiệu quả theo như định hướng
phát triển của Nhà nước, ngay từ lúc này, chúng ta cần nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm về sự phát triển thị trường quyền chọn chứng khoán của các nước. Và trên
cơ sở thực tế tại Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp thiết thực cụ thể cho các đối
tượng có vai trò quan trọng giúp thị trường phát triển là Nhà nước - các cơ quan
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 83
chức năng; Các tổ chức trung gian - môi giới (công ty chứng khoán) và cuối cùng là
nhà đầu tư. Trong đó, Nhà nước có vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng
những quy định pháp luật hoàn chỉnh khung pháp lý, cơ chế quản lý, giám sát chặt
chẽ đến từng đối tượng tham gia thị trường để thị trường hoạt động hiệu quả; đồng
thời tuyên truyền, vận động, thúc đẩy, tạo điều kiện cho các thành phần khác tham
gia thị trường một cách dễ dàng và có thể kiểm soát.
Các giải pháp của đề tài chỉ mang tính lý luận và định hướng, vì vậy cần kết
hợp với thực tiễn tình hình ứng dụng quyền chọn trên thế giới và thị trường chứng
khoán Việt Nam để hướng tới xây dựng một thị trường quyền chọn chứng khoán
minh bạch, hiệu quả.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán,
chúng ta chỉ nên thực hiện mô hình sàn trong phạm vi hẹp nhằm mục đích thử
nghiệm và dần hoàn thiện. Bước sang giai đoạn hoàn thiện, chúng ta sẽ mở rộng các
đối tượng tùy theo nhu cầu của thị trường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 84
KẾT LUẬN:
Trong suốt quãng thời gian ba năm trở lại đây, không ai có thể phủ nhận rằng
thị trường chứng khoánViệt Nam đã có những bước phát triển rất tích cực, ngày
càng trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Nhưng thị trường
chứng khoán Việt Nam cũng đã mang lại cho các nhà đầu tư một bài học đắt giá
rằng, đầu tư chứng khoán có rủi ro khá cao.
Một minh chứng khá rõ nét là sự lên xuống thất thường của Vn-Index luôn
nằm ngoài dự đoán của các chuyên gia. Vn-Index đạt tới 1.170,67 điểm
(12/03/2007), tăng hơn 55% so với phiên cuối cùng của năm 2006, cũng là lúc các
nhà đầu tư đổ vốn ào ào vào sàn giao dịch. Nhưng ngay sau đó, lên cao nhanh bao
nhiêu, Vn-Index đi xuống nhanh bấy nhiêu. Chỉ trong vòng 6 tháng, từ tháng
11/2007 đến tháng 4/2008, Vn-Index sụt giảm gần 70%. Các mức 800, 700, 600,
500, 400 điểm mà theo nhiều chuyên gia phân tích thị trường từng cho là “mức
đáy”, liên tục bị phá vỡ.
Thực tế, đã có nhiều nhà đầu tư bị thua lỗ trong thời gian qua, điển hình là
các nhà đầu tư cá nhân nhỏ ít vốn, phải cầm cố tài sản, phải đi vay và thiếu kinh
nghiệm cũng như kiến thức đầu tư. Biểu đồ giao dịch trên thị trường cho thấy, khi
giá cổ phiếu ở đỉnh cao nhất, là lúc có nhiều người mua vào nhất. Khi thị trường đi
xuống mạnh, họ đứng trước nguy cơ thua lỗ lớn, và phải bán tháo hàng loạt. Thị
trường lại càng xuống dốc hơn nữa.
Thị trường chứng khoán vốn chẳng bao giờ dễ dự đoán, điều đó càng đúng
với một thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ và chứa đựng nhiều yếu tố
bất ổn như hiện nay. Gần đây, người ta nói nhiều về niềm tin của các nhà đầu tư với
TTCK Việt Nam, nhưng tạo niềm tin không phải là đảm bảo cho Index luôn luôn đi
lên (bất khả thi), mà thiết nghĩ cần tạo ra cho các nhà đầu tư những công cụ tài
chính cần thiết để bảo hiểm, để đa dạng hóa cách thức đầu tư, giảm rủi ro, và mở ra
các cơ hội mới tìm kiếm lợi nhuận cho chính họ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 85
Một trong những công cụ phái sinh được nhiều nhà đầu tư chứng khoán trên
thế giới quan tâm là quyền chọn (options), do đặc tính khá linh hoạt của công cụ
này. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền mà mình đã mua
hoặc bán.
Để chuẩn bị cho việc đẩy mạnh ứng dụng công cụ quyền chọn trên thị
trường chứng khoán Việt Nam và phát triển thị trường này một cách hiệu quả theo
như định hướng phát triển của Nhà nước trong tương lai, ngay từ lúc này, chúng ta
cần nghiên cứu, học tập về kinh nghiệm thị trường quyền chọn và các sàn giao dịch
quyền chọn chứng khoán của các nước cũng như cơ chế quản lý, giám sát để đảm
bảo thị trường hoạt động ổn định và hiệu quả.
Và trên cơ sở thực tế tại Việt Nam đề tài đưa ra một số giải pháp cụ thể cho
các đối tượng có vai trò quan trọng giúp thị trường phát triển là Nhà nước - các cơ
quan chức năng; Các tổ chức trung gian – Công ty chứng khoán và cuối cùng là nhà
đầu tư. Trong đó, Nhà nước có vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng những
quy định pháp luật hoàn chỉnh khung pháp lý, tuyên truyền, vận động, thúc đẩy, tạo
điều kiện cho các thành phần khác tham gia thị trường một cách dễ dàng và có thể
kiểm soát. Các giải pháp của đề tài chỉ mang tính lý luận và định hướng, vì vậy, cần
kết hợp với thực tiễn tình hình ứng dụng quyền chọn và thị trường chứng khoán
Việt Nam để hướng tới xây dựng một thị trường quyền chọn chứng khoán hiệu quả,
tạo điều kiện thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển bền vững theo định hướng
của chính phủ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0538.pdf