Ứng dụng phương pháp toán tối ưu để xác định quy mô, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn Huyện Thạch Thất-Thành Phố Hà Nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- NGUYỄN VĂN HIẾU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỐN TỐI ƯU ðỂ XÁC ðỊNH QUY MƠ, CƠ CẤU SỬ DỤNG ðẤT NƠNG NGHIỆP HỢP LÝ TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT – THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỒN CƠNG QUỲ PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÌNH HÀ NỘI - 2009 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………

pdf108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2276 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng phương pháp toán tối ưu để xác định quy mô, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn Huyện Thạch Thất-Thành Phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
… i LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hồn tồn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2009 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Hiếu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hồn thành luận văn này, tơi luơn được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của tập thể các thầy cơ giáo Bộ mơn Quy hoạch đất đai, các thầy cơ giáo Tiểu ban Quy hoạch đất, các thầy cơ giáo Khoa Tài Nguyên và Mơi trường, khoa Sau đại học, trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp. Sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của TS. ðồn Cơng Quỳ, PGS.TS Nguyễn Thị Vịng người hướng dẫn khoa học, đã giúp tơi hồn thành luận văn này về vấn đề ứng dụng mơ hình tốn tối ưu trong xác định quy mơ cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo Phịng Nơng nghiệp và các Phịng, Ban huyện Thạch Thất, đặc biệt là tổ cơng tác thuộc Phịng nơng nghiệp đã phối hợp nhiệt tình, giúp đỡ tơi trong thời gian điều tra số liệu và cĩ những ý kiến đĩng gĩp quý báu cho luận văn của tơi. Từ đáy lịng mình, tơi xin chân thành cảm ơn mọi sự quan tâm, giúp đỡ, động viên quý báu và kịp thời đĩ. Một lần nữa tơi xin chân thành cảm! Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2009 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Hiếu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi 1. ðẶT VẤN ðỀ 1 1.1 Mục đích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu 2 1.1.1 Mục đích 2 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Tổng quan về các vấn đề xây dựng cơ cấu sử dụng đất hợp lý 4 2.2 Tổng quan về phương pháp tốn và ứng dụng 12 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1 Nội dung nghiên cứu 19 3.2 Phương pháp nghiên cứu 19 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21 4.1 ðánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý sử dụng đất huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội 21 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 21 4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 29 4.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Thạch Thất 37 4.2 Xây dựng mơ hình bài tốn xác định quy mơ và cơ cấu sử dụng hợp lý đất nơng nghiệp cấp huyện 53 4.2.1 Thiết lập mơ hình bài tốn 54 4.2.2 Quy trình giải bài tốn trên máy tính 57 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… iv 4.3 Ứng dụng bài tốn xác định quy mơ, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý trên địa bàn cấp xã 62 4.3.1 Xã Lại Thượng 63 4.3.2 Xã Bình Yên 69 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 76 5.1 Kết luận 76 5.2 ðề nghị 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 81 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp…………… v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích CD Chuyên dùng CNH – HðH Cơng nghiệp hĩa – Hiện đại hĩa ðVT ðơn vị tính Lð Lao động MNCD Mặt nước chuyên dùng NN Nơng nghiệp NN & PTNT Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn NTTS Nuơi trồng thuỷ sản QLðð Quản lý đất đai SDð Sử dụng đất SLLT Sản lượng lương thực SX Sản xuất TB Trung bình TNHH Thu nhập hỗn hợp Trđ Triệu đồng TTCN Tiểu thủ cơng nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân xã VLXD Vật liệu xây dựng XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Giá trị sản xuất của từ năm 2004 – 2008 29 4.2 ðịnh hướng cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 và 2020 30 4.3 Thực trạng phát triển dân số từ năm 2005 – 2008 31 4.4 Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Thạch Thất năm 2008 42 4.5 Hiện trạng sử dụng đất phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng huyện Thạch Thất – Thành Phố Hà Nội 44 4.6 Biến động đất đai từ 2005 – 2008 46 4.7 Hiện trạng sử dụng đất canh tác và hệ thống cây trồng 51 4.8 Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong nuơi trồng thuỷ sản 52 4.9 Hoạch tốn một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trên một ha 52 4.10 Cơ cấu diện tích các loại đất nơng nghiệp 2008 54 4.11 So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của mơ hình bài tốn so với hiện trạng sản xuất nơng nghiệp 61 4.12 Diện tích các loại hình sử dụng đất hiện trạng so với mơ hình bài tốn 62 4.13 Cơ cấu diện tích các loại đất nơng nghiệp 63 4.14 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất xã Lại Thượng – huyện Thạch Thất năm 2008 64 4.15 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng theo kết quả bài tốn 68 4.16 So sánh kết quả sử dụng đất xã Lại Thượng 69 4.17 Cơ cấu diện tích các loại đất nơng nghiệp xã Bình Yên năm 2008 69 4.18 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất xã Bình Yên – huyện Thạch Thất năm 2008 70 4.19 Hiện trạng sử dụng đất canh tác xã Bình Yên 71 4.20 Kết quả chạy mơ hình bố trí cơ cấu cây trồng 73 4.21 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trên 1 ha theo mơ hình bài tốn của xã Bình Yên – huyện Thạch Thất 74 1 1. ðẶT VẤN ðỀ ðất đai là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng thể tái tạo và cũng khơng thể thay thế. ðất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơng trình văn hố, kinh tế, an ninh quốc phịng. ðất đai là tài nguyên cĩ giới hạn về số lượng, cĩ vị trí cố định trong khơng gian. ðất đai là nơi cung cấp cho con người mọi nhu cầu thiết yếu về ăn, ở, mặc, vui chơi, giải trí và các hoạt động khác. ðất đai cĩ tính đặc trưng khiến nĩ khơng, giống bất cứ một tư liệu sản xuất nào khác. ðất đai là tài nguyên cĩ giới hạn về số lượng. ðất đai cĩ vị trí cố định trong khơng gian, khơng thể di chuyển được.[2] ðiều 17 của Hiến pháp 1992 quy định: "ðất đai, rừng núi, sơng hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, cơng trình thuộc các ngành lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phịng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu tồn dân". "Nhà nước thống nhất quản lý tồn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và cĩ hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".[1], điều 18 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý tồn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và cĩ hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".[1] Trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố rất mạnh mẽ hiện nay, nhu cầu sử dụng đất là rất đa dạng và ngày một tăng. ðiều này gây nên những mâu thuẫn trong quá trình phân bổ quỹ đất cả nước cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực và trong sử dụng đất. ðặc biệt đĩ là mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế − xã hội và mơi trường cần sử dụng đúng và bền vững. Vì 2 vậy, cần phải cĩ một cơ cấu sử dụng đất hợp lý để phân bổ quỹ đất cho các ngành với quy mơ thích hợp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. Trong quá trình sử dụng các loại đất ở các địa phương vẫn đang cịn tồn tại nhiều bất cập như diện tích đất chưa sử dụng cũng như diện tích đất sử dụng khơng hiệu quả đang cịn chiếm một tỷ lệ đáng kể. Việc phân bổ quỹ đất cho các ngành kinh tế và các lĩnh vực sử dụng đất chưa hợp lý. ðiều này việc cĩ nơi thiếu đất và cĩ những nơi đất sử dụng lại khơng hết, gây ra những lãng phí và hiệu quả sử dụng đất khơng cao. Phần lớn các địa phương cĩ các hệ thống cơ cấu cây trồng nơng nghiệp truyền thống cho thu nhập ổn định nhưng khơng cao. Một yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với việc cải tạo đất, bố trí hệ thống cơ cấu cây trồng phù hợp với từng loại đất, đưa vào sản xuất những giống cây trồng mới cĩ giá trị kinh tế cao hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên các mặt kinh tế, xã hội và mơi trường. Từ những phân tích trên đây, được sự phân cơng của khoa ðất và Mơi trường, dưới sự hướng dẫn của TS. ðồn Cơng Quỳ, Bộ mơn Quy hoạch, Khoa Tài Nguyên và Mơi Trường, tơi thực hiện đề tài: "Ứng dụng phương pháp tốn tối ưu để xác định quy mơ, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Thạch Thất – Thành p`hố Hà Nội”. 1.1 Mục đích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu 1.1.1 Mục đích - ðánh giá tình hình chuyển đổi sử dụng đất nơng nghiệp của huyện trong những năm gần đây. - Ứng dụng mơ hình tốn tối ưu để đề xuất phương án chuyển đổi sử dụng đất trên địa bàn huyện trong các năm tiếp theo. 1.1.2 Yêu cầu - Phải điều tra, phân tích, đánh giá các điều kiện của địa phương, số liệu điều tra phân tích phải cụ thể, chính xác và phù hợp với tình hình thực tế 3 tại địa phương; - Phải đưa ra được phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp dựa trên cơ cấu sử dụng đất đề xuất một cách hợp lý. 1.1.3 Phạm vi nghiên cứu ðể đảm bảo mục đích và yêu cầu trên, đề tài cĩ phạm vi nghiên cứu như sau: Khảo sát thực trạng tình hình quản lý đất đai và thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong một số năm gần đây trên địa bàn huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội, đặc biệt là đất nơng nghiệp; Ứng dụng bài tốn để xác định quy mơ cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội, đặc biệt là đất nơng nghiệp. Do quá trình đơ thị hĩa đang ngày một phát triển ở huyện Thạch Thất nên khi áp dụng bài tốn tối ưu để xác định quy mơ, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp cho một số xã đại diện cho nền sản xuất nơng nghiệp của huyện, các địa điểm được chọn để áp dụng bài tốn đĩ là: Xã Lại Thượng và xã Bình Yên. 4 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan về các vấn đề xây dựng cơ cấu sử dụng đất hợp lý 2.1.1 Cơ sở lý luận của việc xác định cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý Chúng ta đã biết vai trị, vị trí và các chức năng vơ cùng quan trọng của nguồn tài nguyên đất đai đối với các hoạt động sản xuất của con người. ðất đai là tư liệu khơng thể thay thế trong các hoạt động sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về sử dụng nguồn tài nguyên đất lại càng lớn và đa dạng. Vì vậy một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với việc sử dụng đất đĩ là cần phải cĩ một cơ cấu sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao, việc xác định cơ cấu sử dụng đất cĩ ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển hài hịa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường, là cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp. Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nơng nghiệp. Cây trồng với chức năng chính là sản xuất ra lương thực, thực phẩm trực tiếp cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho cơng nghiệp và một nhĩm các sản phẩm khác như thuốc lá, chất thơm, dược liệu…, là yếu tố hàng đầu trong hệ thống trồng trọt quyết định sự tăng trưởng và phát triển của cơ cấu sản xuất nơng nghiệp. Mà cơ cấu sản xuất nơng nghiệp lại quyết định cơ cấu kinh tế của tất cả các nước đang phát triển khi ngành nơng nghiệp là ngành giữ vai trị sản xuất chủ đạo của các nước này. Do vậy, khi nghiên cứu xác định cơ cấu sử dụng đất cũng như với bất kỳ một hoạt động sản xuất nào, quá trình khai thác tài nguyên nào của con người đều cĩ mục đích kinh tế. Hệ thống nơng nghiệp muốn phát triển tốt phải đạt được hệ thống các mục tiêu: tốc độ phát triển cao và ổn định, sản lượng nơng sản hàng hố cao và vấn đề giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng dân lúc nơng nhàn. 5 Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu đem lại hiệu quả kinh tế, các kết quả của các hoạt động sản xuất cũng phải chú ý tạo ra nhiều kết quả cĩ lợi đến đời sống kinh tế xã hội của con người (hiệu quả về mơi trường và xã hội). Sử dụng đất phát triển theo hướng đa dạng hố và chuyên mơn hố theo hướng xã hội hố và cơng hữu hố, trong quá trình xây dựng cơ cấu sử dụng đất đã tính đến các điều kiện giới hạn, tiềm năng của đất đai, từ đĩ định hướng cho sự phát triển, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất gắn với tiềm năng đất đai đảm bảo cho sự phát triển bền vững và mục tiêu tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất. Xây dựng cơ cấu sử dụng đất hợp lý trở thành một lĩnh vực nghiên cứu khoa học đã và đang được nhiều tổ chức cũng như nhiều nước trên thế giới quan tâm. Xây dựng cơ cấu sử dụng đất hợp lý là cơng cụ cho các nhà quản lý điều tiết sử dụng đất trên cơ sở khoa học hướng tới sự phát triển bền vững, khai thác triệt để tiềm năng đất đai, là cơ sở cho cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hơi. 2.1.2 Sử dụng đất bền vững Trong sử dụng đất phải luơn tuân thủ theo quan điểm phát triển bền vững là: "Khơng sử dụng tài nguyên cĩ khả năng tái tạo nhanh hơn tự tạo; khơng sử dụng tài nguyên khơng tái tạo nhanh hơn quá trình tìm kiếm tài nguyên thay thế; khơng thải ra chất độc hại nhanh hơn quá trình hấp thu và đồng hố của trái đất".[2] Một nền sản xuất nơng nghiệp bền vững khi nĩ hội tụ các yếu tố sau:[3] - ðảm bảo đủ lương thực, thực phẩm cho tồn xã hội, phát triển nơng nghiệp để đáp ứng nhu cầu cho đời này mà khơng ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu cho đời sau. Thực hiện xố đĩi, giảm nghèo, cơng bằng xã hội. 6 - ðĩ là một nền nơng nghiệp sinh thái hội tụ các yếu tố đa dạng sinh học. Phát triển nhưng bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên. - ðĩ là nền nơng nghiệp sản xuất cĩ hiệu quả nhất, bền vững nhất về kinh tế. ðĩ là nền nơng nghiệp khai thác hài hồ tự nhiên trong mối quan hệ bền vững với con người cho hiện tại và cho nhu cầu đời sau. Theo Dumanski, 1993 Một hệ thống sử dụng đất bền vững là sự tổng hịa giữa kỹ thuật, chính sách và hoạt động kết hợp giữa xã hội với mơi trường, cụ thể là: - Duy trì và đẩy mạnh được sản xuất. - Giảm được mức độ rủi ro trong sản xuất. - Bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên và tránh được sự thối hĩa về chất lượng của đất và nước. - Cĩ hiệu quả kinh tế. - ðược xã hội chấp nhận. 2.1.3 Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất Nhiệm vụ của quản lý đất đai là tìm cách làm sao khơng để mất đất sản xuất nơng nghiệp và độ phì của đất ngày càng tăng, đảm bảo cơ sở khoa học cho việc đáp ứng các nhu yếu phẩm cho xã hội. Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đĩ, tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện cĩ hoặc mức tiết kiệm về chi phí các nguồn lực sản xuất khi sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định.[4] Theo quan điểm của hội đồng nghiên cứu sản xuất của Liên Xơ (SOPS) thì chỉ nên cĩ một chỉ tiêu duy nhất xuất phát từ giá trị lao động của Các Mác và Ăng Ghen là tăng năng suất lao động hay tiết kiệm chi phí lao động xã hội, cĩ nghĩa là tiết kiệm tài nguyên lao động, chi phí sản xuất.[5]. Các nhà kinh tế 7 xã hội chủ nghĩa cho rằng hiệu quả kinh tế cao nhất được biểu hiện bằng nhịp độ tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân cao. Hiệu quả sử dụng đất là mức đạt được đồng thời các mục tiêu kinh tế, xã hội, mơi trường. * Hiệu quả kinh tế ðây là hiệu quả được quan tâm hàng đầu. Hiệu quả kinh tế cĩ vai trị quyết định tới các hiệu quả cịn lại bởi vì trong hoạt động sản xuất con người đều cĩ mục tiêu chủ yếu là kinh tế và khi đã cĩ được hiệu quả kinh tế thì mới cĩ điều kiện vật chất để đảm bảo cho các hiệu quả xã hội và mơi trường. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý để đạt được lợi nhuận và thu nhập cao hơn với chi phí đầu vào ít hơn. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hố về kết quả sản xuất và tối thiểu hố các chi phí trong điều kiện nguồn lực cĩ hạn. ðể đánh giá hiệu quả sản xuất cĩ thể tiến hành phân tích tài chính trong sản xuất đối với các loại hình sản xuất chính qua các chỉ tiêu sau: + Giá trị sản xuất: Là giá trị sản lượng các sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị diện tích trong một năm. + Chi phí vật chất: Là tồn bộ chi phí vật chất thường xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Trong sản xuất nơng nghiệp chi phí vật chất bao gồm các chi phí giống, trang thiết bị vật tư, phân bĩn, làm đất… phục vụ trong sản xuất. + Chi phí lao động: Là chỉ tiêu phản ánh các yêu cầu về lao động sống của các cơng thức sản xuất. + Phí sản xuất: bao gồm thuỷ lợi phí, thuế nơng nghiệp và các chi phí khác. + Thu nhập: Tính bằng cơng thức Thu nhập = Giá trị sản xuất - Chi phí vật chất 8 ðây là giá trị mới được tạo ra hay giá trị tăng thêm trong quá trình sản xuất. + Thu nhập thuần: ðược tính bằng cơng thức Thu nhập thuần = Thu nhập - Chi phí lao động - Phí sản xuất + Thu nhập / 1đ chi phí = Thu nhập / chi phí vật chất. ðây là những chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế trong các mơ hình sản xuất trên địa bàn nghiên cứu. * Hiệu quả xã hội Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người nĩ cĩ tác động đến mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khĩ lượng hố được mọi vấn đề, nĩ chỉ cĩ thể lượng hố được bằng các chỉ tiêu mang tính định tính và định lượng như: + Tỷ lệ hộ giàu, khá, trung bình và đĩi nghèo + Thu nhập bình quân, sản lượng bình quân trên 1 lao động, 1 nhân khẩu. + Mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, xố đĩi giảm nghèo. + Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết khoa học. + Lành mạnh hố các quan hệ xã hội. * Hiệu quả mơi trường ðảm bảo tính bền vững cho sản xuất và xã hội là vấn đề đang được nhân loại quan tâm. ðĩ là vấn đề mà tất cả các hoạt động đều phải chú ý, là vấn đề bức bách được nhiều cấp, ngành, nhà quản lý và nhà quy hoạch quan tâm. Sử dụng đất được coi là cĩ hiệu quả mơi trường nếu như các hoạt động sản xuất khơng gây ảnh hưởng xấu đến mơi trường, đất đai được bảo vệ khơng bị xĩi mịn, rửa trơi, thối hố đất, khơng để xảy ra các hiện tượng mặn hố, chua hố, phèn hố, sa mạc hố 9 2.1.4 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới Hiện nay trên thế giới nĩi chung việc ứng dụng các phương pháp tốn tối ưu trong quy hoạch sử dụng đất nhằm xác định được quy, mơ cơ cấu sử dụng đất hợp lý và cho hiệu quả cao trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội – mơi trường, để hướng tới một nền nơng nghiệp hiệu quả kinh tế và bền vững về mơi trường các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra được rất nhiều phương pháp đánh giá để từ đĩ đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên các phương pháp này chỉ là những phương pháp truyền thống cĩ tính chất chuyên gia đã được nghiên cứu và ứng dụng ở các nước ðơng Nam Á như phương pháp mơ phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp phân tích chuyên gia…Hầu hết các phương pháp này đều tập trung hướng nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng để từ đĩ bố trí sắp xếp lại cơng thức luân canh mới phù hợp hơn nhằm sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khai thác tối ưu tiềm năng đất đai. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hố tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng thơng qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác, đĩ là sự phối hợp giữa cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuơi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hố của sản phẩm.[7] 2.1.5 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam Ở Việt Nam, trong những năm qua nước ta cũng cĩ nhiều các cơng trình nghiên cứu về sử dụng đất. Các tác giả đều chú trọng đến cơng tác lai tạo và chọn giống cây trồng mới cĩ năng suất và chất lượng cao để đưa vào sản xuất. Bên cạnh đĩ cũng chú ý tới việc nghiên cứu đưa ra các cơng thức luân canh mới, các kiểu sử dụng đất mới ngày càng khai thác tốt hơn tiềm năng của đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất như: 10 Chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng Sơng Hồng nghiên cứu, đề xuất dự án phát triển đa dạng hố nơng nghiệp vùng đồng bằng Sơng Hồng mà nội dung quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng, đa dạng hố các hoạt động sản xuất theo hướng sản xuất hàng hố để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp giai đoạn 1995 – 2010.[8] với 9 chỉ tiêu sau: 1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của vùng khoảng 11% (giai đoạn 1996-2000) và khoảng 14% (giai đoạn 2001-2010); Chuyển dịch cơ cấu GDP trong vùng theo hướng dịch vụ - cơng nghiệp - nơng nghiệp; đến năm 2000, dịch vụ chiếm khoảng 51, cơng nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 33%, nơng - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 16%; đến năm 2010, dịch vụ chiếm khoảng 50%, cơng nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 43%, nơng - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 7%. 2- Tập trung đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh; 3- Phát triển nhanh hai tuyến cơng nghiệp dọc quốc lộ 18 và quốc lộ 5; 4- Hình thành cụm cơng nghiệp, văn hố, khoa học, du lịch phía Tây Hà Nội; 5- Hồn chỉnh và nâng cấp kết cấu hạ tầng; 6- Phát triển mạnh du lịch và dịch vụ; 7- Phát triển nhanh kinh tế biển; 8- Giữ gìn mơi trường sinh thái, mơi trường kinh tế - xã hội; 9- Bảo đảm giữ vững an ninh, quốc phịng. Trong định hướng phát triển nơng nghiệp, và kinh tế nơng thơn giai đoạn 10 năm (2001 – 2010), phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, năng suất đi đơi với tăng chất lượng sản phẩm, đảm bảo an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây dựng 11 các vùng sản xuất tập trung lúa, ngơ làm thức ăn chăn nuơi. Tận dụng điều kiện thuận lợi của các địa bàn khác nhau để sản xuất lương thực cĩ hiệu quả. Chú trọng đầu tư thâm canh các vùng cây cơng nghiệp. Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu về xây dựng cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam cũng đã cĩ nhiều tác giả nghiên cứu và cũng đưa đến nhiều thành cơng ví dụ như: + Nguyễn Trung Quế (1994) đề tài “chuyển đổi cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sơng Hồng” .[13]. Kết quả của đề tài đã đưa ra được: hệ thống cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn; thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ðBSH; những giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phát triển nơng thơn + Phạm ðình Khiên (2001) đề tài “chuyển đổi đất trồng lúa sang sản xuất nơng sản khác ở vùng ven biển phía Bắc” .[14] + Nguyễn ðình Chính (2002) “Nghiên cứu chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu sản xuất vùng đồng bằng Sơng Hồng và miền núi phía Bắc.[15] Kết quả của đề tài đã đưa ra được các giải pháp: ðề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất: ; + Chính sách đất đai: Rà sốt lại quy hoạch sử dụng đất đưa đất vào sử dụng đúng quy hoạch kế hoạch, nghiên cứu điều chỉnh cơ sở pháp lý để nơng dân được sử dụng đất đai làm tài sản thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.; + Chính sách khoa học cơng nghệ: ðẩy mạnh hơn nữa các hoạt động chuyển giao tiến bộ KH - KT, khuyến khích và hỗ trợ đầu tư thành lập các khu cơng nghiệp KT cao, cĩ chính sách thu hút cán bộ chuyển giao tiến bộ KH - KT.; + Tài chính-tín dụng: Tăng mức đầu tư ngân sách cho nơng nghiệp, ưu tiên vùng cĩ nhu cầu chuyển đổi mạnh, cĩ chính sách đảm bảo thu nhập cao và ổn định cho vùng sản xuất lúa chuyên canh, tạo điều kiện thuận lợi về vay vốn (vay ưu đãi, hỗ trợ, tạo hành lang pháp lý thuận lợi).; 12 + Chính sách thương mại và thị trường tiêu thụ: ban hành chính sách tạo lập mơi trường thuận lợi cho việc đa dạng hố thị trường tiêu thụ, phát triển xúc tiến thương mại, xúc tiến XK từ TW đến địa phương, đầu tư cho phát triển thị trường, kiểm tra nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên các cơng trình về việc ứng dụng phương pháp tốn quy hoạch, cụ thể ở đây là phương pháp tốn tối ưu để xác định cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam thì vẫn cịn ít và ứng dụng phương pháp này khơng được rộng rãi. Cĩ một số tác giả đã nghiên cứu ứng dụng của tốn quy hoạch này trong lĩnh vực nơng nghiệp như: + TS. Nguyễn Hải Thanh: “Ứng dụng phương pháp tốn tuyến tính và hồi quy tuyến tính, phương pháp đơn hình một chiều và đơn hình hai chiều trong nơng nghiệp xác định cơ cấu sử dụng đất” NXB nơng nghiệp.[16] 2.2 Tổng quan về phương pháp tốn và ứng dụng 2.2.1 Những lý luận cơ bản về tốn tối ưu Tốn tối ưu là một mơn tốn học ứng dụng, ra đời từ cuối những năm 40 của thế kỷ XX. Ngay từ khi mới ra đời nĩ đã tìm được những ứng dụng đa dạng trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống kinh tế, xã hội và đã làm tiết kiện hàng tỷ đơ la nhờ xây dựng các mơ hình để tìm lời giải tối ưu cho nhiều bài tốn thực tiễn phức tạp, cĩ kích thước lớn. Sự thành cơng của các kỹ thuật tối ưu hiện đại trong việc giải các bài tốn khơng tách rời sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin. Kể từ năm 1964 năng lực tính tốn tăng gấp đơi, cho phép ngày nay cĩ thể giải nhiều bài tốn mà vài năm trước cịn được xem là rất phức tạp. Bài tốn tối ưu là bài tốn tìm giá trị cực tiểu (hay cực đại) của một số phụ thuộc một hay nhiều biến số trên tập hợp các biến số thoả mãn những điều kiện nhất định nào đĩ. Các mơ hình và phương pháp tối ưu cĩ nhiều ứng dụng rộng rãi và đa dạng trong thực tiễn: Trong sản xuất cơng nghiệp, xây dựng, giao thơng, kinh 13 tế, quân sự, nơng lâm nghiệp, đặc biệt trong kinh tế và kỹ thuật…Mục tiêu duy nhất mà phương pháp tốn tối ưu đem lại là làm thế nào để phương án lựa chọn đem lại hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất cĩ thể, người ta gọi đĩ là phương án tối ưu nhất. Trong các bài tốn tối ưu thì quan trọng nhất và đáng chú ý là các bài tốn sử dụng phương pháp tuyến tính, hay cịn gọi là bài tốn quy hoạch tuyến tính, hay đĩ là phương pháp tìm giá trị cực đại (cực tiểu) của một hàm số tuyến tính với các biến số thoả mãn các phương trình hoặc bất phương trình tuyến tính ràng buộc nào đĩ. Quy hoạch tuyến tính là bài tốn tối ưu đơn giản nhất, được ứng dụng rộng rãi nhất trong nhiều lĩnh vực khác nhau của kinh tế, đời sống và quốc phịng. ðây cũng là lớp bài tốn được nghiên cứu đầy đủ và hồn chỉnh nhất cả về mặt lý thuyết và tính tốn thực tiễn, hơn nữa quy hoạch tuyến tính cịn được sử dụng trong nhiều bài tốn tối ưu khác, người ta thường chia thành các dạng bài tốn sau đây: Quy hoạch tuyến tính, Quy hoạch tham số, Quy hoạch động, Quy hoạch phi tuyến, Quy hoạch lồi, Quy hoạch lõm, Quy hoạch phân thức, Quy hoạch rời rạc, Quy hoạch đa mục tiêu. 2.2.2 Phương pháp tốn tối ưu trong sử dụng đất 2.2.2.1. Cơ sở ứng dụng phương pháp tốn tối ưu xác định cơ cấu sử dụng đất - Xuất phát từ quan điểm phát triển bền vững, trong sản xuất nĩi chung phải luơn tuân thủ theo quan điểm phát triển bền vững, nghĩa là: + Khơng sử dụng tài nguyên cĩ khả năng tái tạo nhanh hơn tự tạo; + Khơng sử dụng tài nguyên khơng tái tạo nhanh hơn quá trình tìm kiếm tài nguyên thay thế; + Khơng thải ra chất độc hại nhanh hơn quá trình hấp thu và đồng hố của trái đất" 14 Cịn trong sản xuất nơng lâm nghiệp thì sử dụng đất bền vững khi nĩ đảm bảo các điều kiện sau: + ðảm bảo đủ lương thực, thực phẩm cho tồn xã hội, phát triển nơng nghiệp để đáp ứng nhu cầu cho đời này mà khơng ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu cho đời sau. Thực hiện xố đĩi, giảm nghèo, cơng bằng xã hội. + ðảm bảo các yếu tố về đa dạng sinh học, phát triển nhưng song song với việc bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên. ðĩ là nền nơng nghiệp sản xuất cĩ hiệu quả nhất, bền vững nhất về kinh tế, phát triển hài hồ tự nhiên trong mối quan hệ bền vững với con người cho hiện tại và cho nhu cầu đời sau. Vì vậy cĩ một yêu cầu cấp thiết đặt ra đĩ là làm sao với một diện tích đất cụ thể của vùng, từ sự thích hợp của các loại cây trồng và các điều kiện khác thì cơ cấu cây trồng như thế nào thì đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất cĩ thể. ðây chính là cơ sở để đưa phương pháp tốn tối ưu ứng dụng vào sản xuất nơng nghiệp để xác định được cơ cấu sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và lâu dài. 2.2.2.2. Mơ hình tốn ứng dụng trong xác định cơ cấu sử dụng đất Phân loại mơ hình tốn: Tốn tối ưu ứng dụng để xác định quy mơ và cơ cấu ngành hợp lý cho hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất cĩ thể với một điều kiện tài nguyên cụ thể nào đĩ, được chia thành các bài tốn sau: + Bài tốn xác đinh cơ cấu cây trồng + Bài tốn xác định cơ cấu chuyển đổi mục đích sử dụng đất + Bài tốn xác định sự phân bố cây trồng Hiện nay trên thế giới đã ứng dụng phương pháp tốn tối ưu một cách rộng rãi và cĩ hệ thống trong sản xuất hàng hố nĩi chung và sản xuất hàng hố nơng, lâm, ngư nghiệp nĩi riêng, cĩ thể ứng dụng nhiều phương pháp tốn tối ưu trong sản xuất nhưng đối với sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là 15 xác định quy mơ và cơ cấu sản xuất chúng ta thường sử dụng phương pháp quy hoạch tuyến tính và mơ hình bài tốn tối ưu xác định cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp. Mơ hình tốn học của bài tốn xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý đất nơng nghiệp được biểu diễn như sau: * Bài tốn xác định cơ cấu ngành hợp lý: + ðịnh nghĩa: Bài tốn tối ưu (Rn,Z,V), trong đĩ hàm mục tiêu Z là hàm tuyến tính xác định trong Rn, V là tập các nghiệm của hệ m phương trình và bất phương trình tuyến tính n ẩn, gọi là bài tốn quy hoạch tuyến tính. Hệ phương trình và bất phương trình tuyến tính xác định tập V gọi là hệ ràng buộc của bài tốn quy hoạch tuyến tính. Bài tốn quy hoạch tuyến tính là: Xác định điểm M (X1, X2,…, Xn) sao cho: n Z = ∑ CjXj → Max (1) j=1 Với hệ điều kiện ràng buộc n ∑ aijxj ≤ bi , i ∈ M \ I (*) j=1 n ∑ aijxj = bi , i ∈ I ⊆ M = {1,m} (**) j=1 n ∑ aijxij ≥ bi , i ∈ I ⊆ M = {1,m} (***) j=1 xj ≥ 0 , j ∈ J ⊆ N = {1,n}. Mỗi điểm M(X1, X2,…,Xn) thoả mãn (*),(**),(***) gọi là một phương án hay một nghiệm của bài tốn. Nghiệm thoả mãn (1)._. gọi là nghiệm tối ưu hay phương án tối ưu. 16 * Bài tốn chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất Bài tốn chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất được đặt ra như sau: Xây dựng phương án cải tạo chuyển loại sử dụng đất hợp lý, sao cho hiệu quả thu được là lớn nhất trong khi nhu cầu về các chi phí khơng vượt quá khả năng của địa phương. ðối với bài tốn này cĩ thể chọn chỉ tiêu tối ưu hố là: tổng giá trị sản lượng cực đại ( với mức chi phí cho trước), hoặc tổng thu nhập thuần cao nhất, hoặc hệ số hiệu quả lớn nhất. Giả sử, để thực hiện cơng tác cải tạo chuyển loại sử dụng đất, địa phương cĩ nguồn vốn đầu tư là D1 đồng, số lao động là D2 ngày cơng, đội máy cày kéo cĩ thể thực hiện được D3 ha tiêu chuẩn, lượng phân bĩn cĩ thể cung cấp là D4 đơn vị chất tác dụng. Chi phí để cải tạo chuyển 1 ha từ đất loại i thành đất loại j là aij đồng, cij cơng, hij ha tiêu chuẩn và lij đơn vị phân bĩn. Thu nhập thuần từ 1 ha đất sau khi đã chuyển từ loại i thành loại j là pij đồng (đây là phần chênh lệch thu nhập thuần trước và sau khi chuyển loại). Khi đĩ, hàm mục tiêu của bài tốn cĩ thể được viết như sau: ∑∑ = = →= m i j ijij MaxxpZ 1 5 1 (2) Tức là: Z = p11x11 + p21x21 + p22x22 + p31x31 + p32x32 + … + pm5xm5 → Max Với hàm mục tiêu này cần xây dựng một số điều kiện hạn chế sau đây: 1. Tổng chi phí vốn đầu tư cho cơng tác cải tạo đất phải khơng vượt quá khả năng về vốn của địa phương: ∑∑ = = ≤ m i j ijij Dxa 1 5 1 1 2. Tổng nhu cầu lao động cho cơng tác cải tạo đất khơng vượt quá khả năng về lao động của địa phương. ∑∑ = = ≤ m i j ijij Dxc 1 5 1 2 3. Tổng nhu cầu cơ giới hố cho cơng tác cải tạo đất phải khơng vượt 17 quá khả năng về cơ giới hố của địa phương. ∑∑ = = ≤ m i j ijij Dxh 1 5 1 3 4. Tổng nhu cầu phân bĩn cho cơng tác cải tạo đất phải khơng vượt quá khả năng cung cấp phân bĩn của địa phương. ∑∑ = = ≤ m i j ijij Dxl 1 5 1 4 5. Các điều kiện hạn chế về diện tích: - Tổng diện tích đất loại i được chuyển thành đất loại i phải khơng vượt quá diện tích cĩ thể cải tạo chu chuyển của loại đất đĩ ∑ = ≤ 5 1 1 i ij bx 6. ðiều kiện hiệu quả vốn đầu tư: Cơng tác cải tạo đất địi hỏi lượng vốn đầu tư lớn. Do đĩ cần tính tốn sao cho việc đầu tư này mang lại hiệu quả cao nhất. Hiệu quả của vốn đầu tư H là đại lượng nghịch đảo của thời hạn hồn vốn T và được tính bằng tỷ số giữa thu nhập thuần bổ sung và tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trong sản xuất nơng nghiệp thường lấy hệ số hiệu quả tiêu chuẩn Htc bằng từ 0,15 đến 0,10, tức là tương đương với thời hạn hồn vốn từ 7 đến 10 năm. Việc đầu tư cải tạo đất cần đảm bảo sao cho hệ số hiệu quả phải lớn hơn hệ số hiệu quả tiêu chuẩn, nghĩa là: H ≥ Htc Nếu gọi thu nhập thuần bổ sung trên 1 ha đất đã chuyển từ loại i thành đất loại j là qij đồng thì điều kiện hiệu quả được viết như sau: 18 tcm i j ijij m i j ijij H xa xq ≥ ∑∑ ∑∑ = = = = 1 5 1 1 5 1 Trong biểu thức trên tỷ số là tổng thu nhập thuần bổ sung mỗi năm, mẫu số là tổng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản cho phần diện tích chu chuyển mục đích sử dụng. 7. ðiều kiện khơng âm của các biến: ðể cho bài tốn cĩ nghĩa, các biến phải cĩ điều kiện khơng âm. ∀ Xij ≥ 0. Với i = 1, 2, 3, …., m; j = 1, 2, 3, 4, 5; i > j. Kết hợp hàm mục tiêu với hệ điều kiện trên, ta cĩ mơ hình tốn học của bài tốn xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý cho một đơn vị sử dụng đất. 19 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Nội dung nghiên cứu 3.1.1 ðiều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý sử dụng đất huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội - ðiều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên; - ðiều tra, đánh giá điều kiện kinh tế, xã hội; - ðiều tra, đánh giá tình hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp trong những năm gần đây. 3.1.2 Xây dựng mơ hình bài tốn xác định quy mơ và cơ cấu sử dụng đất hợp lý đất nơng nghiệp trên tồn huyện và một số xã đại diện. - ðánh giá thực trạng sản xuất nơng nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. - Ứng dụng mơ hình tốn tối ưu để xác định quy mơ, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý trên tồn huyện và một số xã đại diện. 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Phương pháp điều tra khảo sát Phương pháp điều tra khảo sát các số liệu thứ cấp để thu thập và phân tích các số liệu về quỹ đất, các mục tiêu và loại hình sử dụng đất, chi phí và lợi nhuận của các cơng thức trồng trọt với các độ thích hợp canh tác tương ứng - Phương pháp điều tra nội nghiệp; + Nghiên cứu tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã; + Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất cấp trên và các quy hoạch chuyên ngành cĩ liên quan. + Nghiên cứu các chủ trương chính sách về đất đai. - Phương pháp điều tra ngoại nghiệp; + Khảo sát địa hình đất đai, tình hình phân bổ sử dụng đất canh tác; 20 + ðối chiếu số liệu trong sổ sách và trong bản đồ so với thực tế. 3.2.2 Phương pháp mơ hình hố nhằm thành lập và giải quyết bài tốn quy hoạch tuyến tính ðưa ra mục tiêu cũng như xử lý và tổng hợp số liệu điều tra cụ thể, ứng dụng phương pháp giải bài tốn đa mục tiêu của hàm tuyến tính để giải bài tốn tối ưu xác định quy mơ, cơ cấu sử dụng đất hợp lý. Sử dụng modul solver của phần mềm Excel để tính tốn. 3.2.3 Phương pháp dự báo. Dựa trên việc phân tích các số liệu hiện trạng cĩ tính quy luật và phương pháp chuyên gia để đưa ra các dự báo trong tương lai về: Dân số, nhu cầu đất đai cho các thành phần kinh tế, diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, thu nhập bình quân…Từ đĩ cĩ những tính tốn để xác định quy mơ, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý hơn trong tương lai. 21 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 ðánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý sử dụng đất huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Huyện Thạch Thất nằm phía Tây Bắc Thành phố Hà Nội, cĩ toạ độ địa lý từ 20o58’23’’ đến 21o06’10’’ vĩ độ Bắc và 105o27’54’’ đến 105o38’22’’ kinh độ ðơng, cĩ tổng diện tích tự nhiên là 20.250,85 ha, cĩ 23 đơn vị hành chính (bao gồm 22 xã và 1 thị trấn). + Phía Bắc giáp huyện Phúc Thọ và thị xã Sơn Tây. + Phía ðơng và phía Nam giáp huyện Quốc Oai. + Phía Tây giáp tỉnh Hồ Bình và huyện Ba Vì. Thạch Thất là một huyện thuộc vùng bán sơn địa, cách trung tâm thủ đơ Hà Nội khoảng 30km, cĩ hệ thống giao thơng tương đối phát triển, thuộc vùng động lực phát triển kinh tế phía Bắc, thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hố, cĩ điều kiện tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, Thạch Thất cĩ điều kiện để phát triển một nền kinh tế đa dạng và phong phú. Thị trấn Liên Quan là trung tâm kinh tế, chính trị của huyện, về mặt kinh tế rất thuận lợi vì Thạch Thất gần các trung tâm kinh tế và hệ thống thị trường rộng lớn như thủ đơ Hà Nội, Thành Phố Hà ðơng, thị xã Sơn Tây, cĩ khu cơng nghệ cao Hồ Lạc, ðại học Quốc gia đang hình thành và nằm trong chuỗi đơ thị mới: Xuân Mai - Miếu Mơn – Hồ Lạc – Sơn Tây. Thạch Thất hiện đang là địa bàn đầu tư trọng điểm và trong tương lai sẽ là địa phương cĩ nền kinh tế cơng nghiệp, hơn nữa du lịch phát triển cĩ vai trị quan trọng trong việc cung cấp nơng sản chất lượng cao cho các thị trường lớn xung quanh. Vị 22 trí địa lý thuận lợi tạo cho huyện cĩ tiềm năng về phát triển cơng nghiệp, du lịch, dịch vụ với các loại hình du lịch như: Tâm linh, du lịch sinh thái, thu hút khách du lịch từ các khu đơ thị lân cận. 4.1.1.2 ðịa hình, địa mạo Thạch Thất nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, nhưng cũng là khu vực chuyển tiếp từ vùng núi và trung du phía Bắc với đồng bằng, nhìn chung đặc điểm địa hình của huyện thấp dần từ Tây sang ðơng và chia thành hai dạng địa hình chính: Dạng địa hình bán sơn địa, đồi gị bao gồm 12 xã phía Tây của huyện, bên bờ phải Sơng Tích. ðộ cao trung bình so với mặt nước biển từ 10m đến hơn 15m, trong vùng cĩ nhiều đồi thấp thoải, độ dốc trung bình 3-8o, hình thành nhiều hồ thuỷ lợi nhỏ và vừa, tiêu biểu là hồ Tân Xã, đất phát triển trên nền đá đã phong hố, nhiều nơi cĩ lớp đá ong ở tầng sâu 20 – 50cm. Dạng địa hình đồng bằng bao gồm 11 xã phía ðơng của huyện, bên bờ trái Sơng Tích, địa hình khá bằng phẳng, độ cao địa hình trung bình so với mặt nước biển là 3m đến 10m. Nền địa chất khá đồng nhất, tầng đất hầu hết dày trên 1m, thỉnh thoảng cĩ nơi xuất hiện đá ong ở tầng sâu. ðây là vùng thâm canh lúa tập trung của huyện, cĩ hệ thống kênh mương lấy nước tưới từ hồ ðồng Mơ, ngồi ra cịn cĩ nhiều hồ đầm nhỏ ở nhiều điểm cĩ địa hình trũng. 4.1.1.3 Khí hậu, thời tiết Thạch Thất nằm trong vùng cĩ khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, một năm chia thành 4 mùa rõ rệt với các đặc trưng khí hậu chính như sau: Nhiệt độ khơng khí trung bình cả năm 23,4oC, trong năm nhiệt độ thấp nhất trung bình 13,7oC vào tháng 1, tháng cĩ nhiệt độ cao nhất là tháng 5 cĩ nhiệt độ trung bình trên 37oC, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 03 năm sau, mùa nĩng từ tháng 4 đến tháng 10 Số giờ nắng trong năm trung bình 1680 giờ, cao nhất 1700 giờ và thấp nhất là 1460 giờ. 23 Lượng mưa và bốc hơi nước + Lượng mưa bình quân trong năm là 1628mm, trung bình cao nhất là 2163mm và thấp nhất trung bình là 1519mm, lượng mưa ở huyện trong năm phân bố khơng đều, mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85% lượng mưa cả năm, lượng mưa ngày lớn nhất cĩ thể tới 336mm, mùa khơ từ cuối tháng 10, đầu tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tháng mưa ít nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 và tháng 2 lượng mưa ít từ 16 - 23mm. + Lượng bốc hơi bình quân trong năm khoảng 860mm, bằng 57% so với lượng mưa bình quân trong năm, lượng bốc hơi trong những tháng mưa ít thì cao, do đĩ mùa khơ thường thiếu nước, tuy nhiên do hệ thống thuỷ lợi tốt nên hiện tượng này ảnh hưởng khơng lớn đến tình hình sản xuất nơng nghiệp vụ đơng xuân của huyện. + ðộ ẩm khơng khí trung bình 83%/năm, giữa các tháng trong năm biến thiên từ 80 – 89%, các tháng cĩ độ ẩm thấp nhất trong năm là các tháng 11, 12. Tuy nhiên sự chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng trong năm khơng lớn. Hướng giĩ hình thành vào mùa lạnh là giĩ mùa ðơng Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, các tháng cịn lại trong năm chủ yếu là giĩ ðơng Nam, thỉnh thoảng xuất hiện giĩ Tây Nam vào tháng 6, 7. Sương muối và mưa đá rất ít khi xảy ra, với chu kỳ khoảng 10 năm mới xuất hiện mưa đá 1 lần. Như vậy khí hậu ở Thạch Thất cĩ đặc trưng nĩng ẩm, mưa nhiều về mùa hè và lạnh khơ về mùa đơng. Nền khí hậu ấy thích hợp cho nhiều loại cây trồng, gĩp phần tạo nên hệ thống cây trồng phong phú và đa dạng 4.1.1.4 Thuỷ văn Chế độ mưa theo mùa ảnh hưởng rõ nét đến chế độ thuỷ văn của các Sơng chính: Sơng Tích bắt nguồn từ Núi Ba Vì chảy qua Thạch Thất với chiều dài 16km là nguồn cung cấp nước chủ yếu và là dịng chính để tiêu thốt nước cho huyện, sơng quanh co, uốn khúc, nhiều đoạn bị bồi lấp mạnh. 24 Bên cạnh đĩ cịn cĩ các hệ thống kênh thuỷ lợi cung cấp nước chủ động cho sản xuất như kênh ðồng Mơ – Ngái Sơn (dài 16km), kênh Phù Sa (dài 18km), cùng với các hệ thống các hồ nhỏ và vừa là nguồn dự trữ và tiêu thốt nước. 4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a.Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện tính đến 1/1/2008 là 20205.85ha, được phân bố chủ yếu thành 3 nhĩm đất và phân thành 8 loại đất như sau: * Nhĩm đất phù sa ðược hình thành trên các trầm tích của các con sơng, căn cứ vào chỉ tiêu phân loại đất thì nhĩm đất phù sa được phân thành 4 loại đất chính - ðất phù sa được bồi đắp hàng năm (Pb): ðược hình thành do sự bồi đắp một lượng phù sa hàng năm vào mùa mưa, tuỳ theo điều kiện địa hình và động năng của dịng chảy mà lượng phù sa bồi đắp mới này dày hay mỏng, thành phần cơ giới là đất thịt trung bình, khả năng giữ nước và phân bĩn khá tốt, độ phì của loại đất này cao, thích hợp với các loại cây trồng hoa màu và cây cơng nghiệp. - ðất phù sa khơng được bồi đắp hàng năm (P): Là loại đất mà trước đây cũng được bồi đắp phù sa của hệ thống sơng, do quá trình canh tác và chịu tác động của các yếu tố địa hình nên lâu ngà khơng được bồi đắp thêm phù sa mới nữa. Nơi cĩ địa hình tương đối cao, đất thống khí, thốt nước tốt, nơi cĩ địa hình thấp thường cĩ glây yếu. Loại đất này cĩ độ phì khá cao do vậy thích hợp với nhiều loại cây trồng. Vì vậy với vùng đất chân vàn cĩ điều kiện tưới tiêu nên trồng 2 vụ lúa hoặc luân canh giữa lúa và màu. Ở nơi địa hình cao khơng chủ động tưới nên trồng cây hoa màu, cây lâu năm và cây cơng nghiệp ngắn ngày. - ðất phù sa Glây (Pg): ðất được hình thành trên sản phẩm phù sa trong điều kiện yếm khí hình thành nên tầng glây từ mức độ trung bình đến mạnh, thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt nặng. ðối với loại đất này ở chân 25 vàn thấp nên trồng 2 vụ lúa, ở vùng thấp cĩ thể áp dụng mơ hình Lúa – Cá. - ðất phù sa cĩ tầng loang lổ đỏ vàng (Pt): ðược hình thành trên sản phẩm phù sa trong điều kiện địa hình cao, thành phần cơ giới tầng đất mặt thường là đất trung bình, ở các tầng dưới thì thành phần cơ giới nặng hơn, tỷ lệ cấp hạt sét tăng theo chiều sâu của phẫu diện, khả năng giữ nước và phân bĩn tốt. ðối với loại đất này thường trồng các loại cây hoa màu và cây ăn quả, ở chân vàn thấp, trung bình cĩ điều kiện tưới tiêu thì nên trơng 2 vụ lúa. Nhận xét chung: Nhĩm đất phù sa cĩ đặc điểm phản ứng của đất ở tầng mặt từ chua đến ít chua, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số từ trung bình đến giàu, càng xuống sâu các tầng dưới thì hàm lượng hữu cơ càng giảm, lân tổng số từ trung bình đến khá, lân dễ tiêu từ nghèo đến khá, kali tổng số khá, tuy nhiên kali dễ tiêu từ nghèo đến trung bình, lượng canxi và magiê trao đổi thấp, dung tích hấp thụ (CEC) thấp, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng tuỳ thuộc vào cấp địa hình tương đối. ðây là nhĩm đất cĩ độ phì nhiêu khá nên ưu tiên trồng lúa nước, các loại hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày. * Nhĩm đất đỏ vàng - ðất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): là loại đất được hình thành trên đá phiến sét, hình thái phẫu diện thường cĩ màu đỏ vàng, vàng đỏ là chủ đạo, đơi khi cĩ màu vàng nhạt, thành phần cơ giới của đất thường là thịt trung bình, khả năng giữ nước và phân bĩn khá. ðây là loại đất chủ yếu sử dụng trong sản xuất lâm nghiệp. - ðất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): ðất được hình thành trên mẫu chất phù sa cổ, thường ở địa hình đồi lượn sĩng cĩ độ dốc <15o, thành phần cơ giới thường là thịt trung bình, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng khá. ðây là loại đất cĩ độ phì thấp, phân bố ở địa hình ở địa hình ít dốc nên sử dụng trồng cây hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày. 26 - ðất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): ðây là loại được hình thành trên nền đất feralit và trên các loại đá mẹ khác nhau hoặc mẫu chất phù sa cổ, được con người khai phá thành ruộng bậc thang để trồng lúa nước, đã làm thay đổi các tính chất hoặc hình thái phẫu diện so với đất hình thành tại chỗ. Nhĩm đất đỏ vàng cĩ 3 loại đất, mỗi loại cĩ tính chất và đặc điểm riêng, tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương và mức độ đầu tư để bố trí cây trồng phù hợp. * Nhĩm đất thung lũng (D) Nhĩm đất thung lũng là đất được hình thành do sản phẩm của dốc tụ, được phân bố ở các thung lũng vùng đồi, được hình thành do sản phẩm bồi tụ từ trên đồi đưa xuống, tầng đất thường lẫn sỏi đá, nơi thấp thường cĩ Glây. Phản ứng của đất chua, ở tầng mặt pH: 4,10, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng mặt khá, càng xuống sâu thì giảm đi. Lân, kali tổng số và dễ tiêu nghèo. Canxi và Magiê trao đổi thấp, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình. Loại đất này thích hợp cho trồng lúa nếu đủ điều kiện tưới. b. Tài nguyên nước - Nước mặt: Nguồn nước được cung cấp chủ yếu bởi Sơng Tích, kênh dẫn nước ðồng Mơ - Ngải Sơn, kênh Phù Sa, nước mưa được lưu trữ trong các hồ chứa phục vụ cho sản xuất. Nước sinh hoạt của người dân được lấy từ nước mưa, giếng khơi, giếng khoan, hệ thống cấp nước tập trung. - Nước ngầm: Vùng gị đồi bên phải Sơng Tích cĩ mực nước ngầm khá nơng, kết quả khoan thăm dị ở Hồ Lạc thấy mực nước ngầm cĩ độ sâu: 70 – 80m, lượng nước tuy khơng lớn nhưng cĩ chất lượng tốt. Vùng đồng bằng phía trái Sơng Tích cĩ mực nước ngầm nơng và khá dồi dào, hầu hết các giếng khơi sâu trên 8m đều cĩ nước, cĩ chỗ nơng hơn. ðể sử dụng tốt tài nguyên nước cho mục tiêu phát triển sản xuất và sinh hoạt cần quy hoạch theo hướng giữ lại nguồn nước hồ Tân Xã và các hồ chứa nhỏ phân bố rải rác trong huyện, sử dụng tốt nguồn nước được cấp bởi hệ 27 thống kênh, xây dựng các trạm cấp nước tập trung phục vụ sinh hoạt, các cụm, điểm cơng nghiệp. c. Tài nguyên thực vật - Lâm nghiệp: Số liệu thống kê đất đai năm 2008 sau khi 3 xã là: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung của huyện Lương Sơn – Hồ Bình sát nhập vào huyên Thạch Thất thì tồn huyện cĩ diện tích đất lâm nghiệp là: 2457,14ha, chiếm 12,13% tổng diện tích tự nhiên, tồn bộ diện tích là rừng trồng sản xuất, rừng được trồng ở các xã phía Tây là chủ yếu, cây lâm nghiệp bao gồm: Bạch ðàn, keo lá chàm, keo tai tượng. Ngồi lợi ích về kinh tế thì cây rừng được trồng trên đồi núi dốc mang tính phịng hộ, bảo vệ đất, chống xĩi mịn, tạo cảnh quan mơi trường, điều hồ khí hậu. - Ngồi ra cịn cĩ hệ thống cây trồng nơng nghiệp khá đa dạng, phong phú bao gồm các loại cây ăn quả, chè, cây lương thực và hoa màu. d. Tài nguyên nhân văn Thạch Thất là vùng đất cổ, được khai phá từ xa xưa, tên huyện cĩ từ thời Bắc thuộc ( nhà Hán) ðã cĩ thời kỳ Thạch Thất là một huyện của thành phố Hà Nội, cĩ nhiều người hiền tài đã giữ những trọng trách lớn trong các triều đại thời phong kiến tiêu biểu là Trạng Bùng: Phùng Khắc Khoan ở thế kỷ XVI. Thạch Thất là một huyện cĩ nhiều di tích lịch sử, tơn giáo, với 98 di tích lịch sử đình, chùa, miếu, trong đĩ cĩ 30 di tích đã được xếp hạng, tiêu biểu là chùa Tây Phương là cơng trình di tích lịch sử đặc biệt quan trọng của quốc gia. Huyện cĩ nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng, cĩ nhiều lễ hội truyền thống được tổ chức làm phong phú thêm đời sống văn hố, tinh thần của nhân dân Gắn liền với các di tích đĩ là lịch sử dân tộc, lịch sử đâu tranh dựng nước và giữ nước, Thạch Thất là nơi sản xuất ra nhiều sản phẩm truyền thống, đa dạng, đồng thời cĩ tiềm năng lớn để phát triển du lịch, dịch vụ. 28 e. Tài nguyên khống sản. Nhìn chung huyện nghèo tài nguyên khống sản, các khống sản chủ yếu lá sét là nguyên liêu làm gạch gĩi, đá ong, Sét cĩ nhiều ở xã ðại ðồng, đất sản xuất vật liệu xây dựng phân bố ở nhiều nơi nhưng cĩ nhiều tập trung ở Cẩm Yên, ðồng Trúc, ðại ðồng, đá ong phân bố dọc tỉnh lộ 84, tập trung chủ yếu ở xã Bình Yên. Việc khai thác các nguồn tài nguyên trên cần cĩ kế hoạch, quy hoạch cụ thể tránh hiện tượng khai thác tự phát cĩ thể làm giảm diện tích đất sản xuất nơng nghiệp, làm hư hỏng tầng canh tác nơng nghiệp và ảnh hưởng đến mơi trường. 4.1.1.6 Thực trạng mơi trường Do đặc điểm địa hình đồng bằng xen lẫn đồi bát úp với độ dốc khơng lớn, cĩ những dịng sơng suối chảy uốn khúc, và cĩ những hồ, ao nằm rải rác đã tạo cho huyện cĩ cảnh quan thiên nhiên đẹp; Sơng Tích chảy uốn quanh từ Bắc xuống Nam, hồ Tân Xã mênh mơng nằm ngay cạnh khu cơng nghệ cao trên địa bàn huyện. ðường cao tốc Láng – Hồ Lạc, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 32, 21, tỉnh lộ 80, 84 chạy qua địa bàn huyện tạo nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mật độ xe cơ giới trọng tải lớn hoạt động ngày càng tăng cĩ ảnh hưởng khơng nhỏ đến mơi trường. Mật độ phương tiện giao thơng hoạt động gây tiếng ồn, khĩi bụi, khí thải làm ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng đến mơi trường nhất là đối với nhân dân sống ven đường và gần đường. Các tuyến đường đang được thi cơng nâng cấp và mở rộng, các cụm, điểm cơng nghiệp đang san lấp, xây dựng…tạo nhiều khĩi bụi làm cho khơng khí bị ơ nhiễm. Các đơn vị đã áp dụng các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng đến mơi trường. Tuy nhiên lượng đất cát rơi vãi trên đường cịn nhiều gây bụi ơ nhiễm khơng khí. Ở trong một xã các khu dân cư sống tập trung với mật độ cao, lượng rác thải sinh hoạt nhiều khơng được thu gom và xử lý, các hồ ao trong khu dân cư hiện nay bị san lấp nhiều ảnh hưởng đến việc tiêu thốt nước bởi vậy ơ nhiễm 29 mơi trương ở các khu dân cư đang xuất hiện và ngày càng tăng lên. Huyện Thạch Thất đang trên đà phát triển kinh tế theo xu hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tốc độ đơ thị hố đang diễn ra khá nhanh. Bởi vậy cần phải cĩ các giải pháp hợp lý để hạn chế ơ nhiễm, bảo vệ mơi trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững, bảo vệ cảnh quan mơi trường. 4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 4.1.2.1 Kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế (bảng 4.1) Bảng 4.1. Giá trị sản xuất của từ năm 2004 – 2008 ðơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Giá trị sản xuất 1. Tổng giá trị sản xuất 923.094 1.162.300 1.435.805 1.659.602 1.989.691 - Nơng, lâm nghiệp, thủy sản 238.580 251.800 273.090 277.615 330.750 + Nơng nghiệp 229.980 242.735 258.645 259.365 309.328 + Lâm Nghiệp 4.600 4.650 7.320 10.260 8.410 + Thủy sản 4.000 4.415 7.125 7.990 13.012 - Cơng nghiệp và xây dựng 489.314 686.000 899.675 1.096.776 1.337.817 - Thương mại, dịch vụ 95.200.0 224.500 263.039 285.211 321.124 2. Cơ cấu ngành (%) Tổng giá trị sản xuất (%) 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 - Nơng, lâm nghiệp, thủy sản 25,85 21,66 19,02 16,73 16,62 - Cơng nghiệp và xây dựng 53,00 59,02 62,66 66,09 67,24 - Thương mại, dịch vụ 21,15 19,32 18,32 17,18 16,14 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thạch Thất) Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất trong 5 năm gẩn đây (2004 - 2008) trên địa bàn huyện Thạch Thất như sau: Tổng giá trị sản xuất năm 2008 đạt 1.989.691 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 - 2008 đạt 21,23%/năm. Tốc độ tăng trưởng ngành nơng, lâm, ngư nghiệp, thủy sản tăng 8,3%/năm, Ngành cơng nghiệp 30 và xây dựng tăng 28,8% năm, dịch vụ thương mại tăng 13,3%/năm. Qua bảng số liệu trên cho thấy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chưa cao, ngành Nơng, lâm nghiệp, thủy sản cĩ xu hướng giảm để thay vào đĩ là sự tăng trưởng đều đặn của Cơng nghiệp và xây dựng. Nếu so sánh trên tồn thành phố Hà nội thì huyện Thạch Thất cịn ở mức thấp. Bảng 4.2. ðịnh hướng cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 và 2020 STT Ngành nghề 2010 (cơ cấu %) 2020 (cơ cấu %) 1 Nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản 10.5 3,5 2 Cơng nghiệp, xây dựng 72.5 75 3 Thương mại, dịch vụ 17 21,5 (Nguồn: Báo cáo Huyện Uỷ Thạch Thất) Tăng nhanh GDP/ đầu người và đạt khoảng 45 triệu đồng giá hiện hành vào năm 2015 và đạt trên 70 triệu đồng năm 2020. Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2008 - 2020 là 18% đến 20 %. Cùng đĩ thì huyện Thạch Thất cũng cĩ chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh té đối ngoại, tăng cương thu hút vốn đầu tư từ bên ngồi vào phát triển kinh tế của huyện. 4.1.2.2 Xã hội a. Dân số Dân số của huyện Thạch Thất tính đến ngày 01/ 01/ 2009 là 183.860 người (trong đĩ dân tộc mường chiếm 5.2%), trong đĩ dân số đơ thị là 5.716 người chiếm 3,11% dân số. Tỷ lệ dân số đơ thị của huyện hiện nay cịn thấp, trong tương lai cần các thị tứ để tạo thành đơ thị trong huyện 31 Bảng 4.3. Thực trạng phát triển dân số từ năm 2005 – 2008 Chỉ tiêu ðơn vị 2005 2006 2007 2008 1. Dân số trung bình người 152.619 157.599 161.975 183.860 - Phân theo khu vực: Thành thị người 5.491 5.520 5.619 5.716 Nơng thơn người 147.128 152.079 156.356 178.144 - Phân theo giới tính: Nam người 76.003 76.018 78.269 91.561 Nữ người 76.616 81.581 83.706 92.299 2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1.03 1.02 1.13 1.16 3. Tổng số lao động người 76.116 76.945 77.824 91.339 - Lao động NN người 54.605 55.200 55.831 65.490 - Lao động CN người 9.629 9.734 9.845 11.599 - Lao động DV người 11.882 12.011 12.148 14.250 (Báo cáo phịng dân số và kế hoạch hĩa gia đình) 2. Lao động và việc làm Tổng số lao động trong độ tuổi tồn huyện năm 2008 là 91.339 người trong đĩ lao động nơng nghiệp là 65490 người, chiếm 71,7% tổng số lao động; lao động trong cơng nghiệp, xây dựng là 11599 người, chiếm 12.7%; lao động trong thương mại, dịch vụ là 14250 người, chiếm 15,6% so với tổng số lao động 32 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 nơng nghiệp cơng nghiệp thương mại Hình 1. Hiện trạng lao động cuả huyện thạch thất 4.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a. Giao thơng Trên địa bản huyện cĩ 3 quốc lộ lớn chạy qua là: đường cao tốc Láng - Hịa Lạc, quốc lộ 21 và quốc lộ 32. Ngồi ra cịn cĩ tỉnh lộ 80, tỉnh lộ 84 va các tuyến giao thơng đường liên xã liên thơn. Mạng lưới đường bộ phát triển đồng đều tới các xã, các thơn trong huyện, với tổng chiều dài 511km, ngồi ra cịn cĩ khoảng 900 km đường giao thơng nội đồng. Hiện trạng các tuyến đường chính như sau: + ðường Láng - Hịa Lạc chạy qua các xã Hạ Bằng, ðồng Trúc, Thạch Hịa với chiều dài 6km, mặt đường bê tơng nhựa rộng 12m . Hiện đang được mở rộng và nâng cấp thành đường cao tốc với thiết diện cắt ngang 140m, bao gồm cả đường bộ và đường sắt. + Quốc lơ 32 chạy qua địa phận xã ðại ðồng với chiều dài 2,1km mặt cát đường nhựa rộng 15m. + Quốc lộ 21A chạy qua đại phận xã Bình Yên và Thạch Hịa với chiều 33 dài 9km, mặt đường bê tơng nhựa rộng 8m. + Tỉnh lộ 80 chạy qua các xã trong vùng phát triển tiểu thủ cơng nghiệp của huyện (Phùng Xá, Thạch Xá, Kim Quan, Phú Kim, thị trán Liên Quan, ðại ðồng), là tuyến đường nối trung tâm huyện lỵ với đường Láng- Hịa Lạc, cĩ lưu lượng xe qua lại nhiều. Tổng chiều dài 14km, mặt đường rộng 5m, hiện nay đang được mở rộng, nâng cấp với mặt đường rộng 14 m, trải bê tơng. + Tỉnh lộ 84: chạy qua địa phận xã Bình Yên, Kim Quan, thị trấn Liên Quan với chiều dài 8km, mặt đường trải nhựa rộng 6m. + Các tuyến đường liên xã do huyện quản lý dài 65km, trong đĩ một số tuyến chính đã được dải nhựa rộng 4m. + ðường do xã quản lý gồm đường liên xã, liên thơn, xĩm với chiều dài khoảng120km, hầu hết là đường cấp phối cĩ nền dường từ 3-6m. Tồn huyện cĩ khoảng 350 xe tải, hầu hết cĩ trọng tải dưới 10 tấn, cùng với khoảng 80 xe ơ tơ chở khách và xe thơ sơ các loại. Nhìn chung hệ thống đường giao thơng với các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ nối liền cĩ nhiều thuận lợi cho lưu thơng và phát triển kinh tế. Hiện nay nhiều tuyến đang được nâng cấp, mở rộng sẽ tạo nhiều lợi thế để huyện phát triển và giao lưu kinh tế, văn hĩa. Tuy nhiên các tuyến đường liên xã, liên thơn cịn nhỏ hẹp, và mùa mưa khĩ đi lại. b. Thủy lợi Tồn huyện cĩ 82 trạm bơm tưới, trong đĩ cĩ 11 trạm do cơng ty cơng trình thủy lợi Phù Sa – ðồng Mơ quan lý với cơng suất 3.420m3/h, 66 trạm bơm nhỏ do các hợp tác xã quản lý và khai thác. ðồng thời huyện cũng cĩ 8 trạm bơm tiêu với cơng suất 29.000 m3/h. Ngồi ra cĩ 2 trạm bơm tưới tiêu kết hợp với cơng suất 35.000 m3/h. Diên tích được tiêu khi mưa úng là 4.937 ha/năm (chủ yếu bằng các trạm bơm tiêu). Một số xã vùng bán sơn địa việc tiêu thốt nước cịn khĩ khăn 34 do bị úng cục bộ, khĩ định vùng tiêu hoặc vùng tiêu chưa khép kín. Khả năng tưới, tiêu chủ động của các cơng trình thủy lợi hiện đáp ứng được khoảng 50% diện tích đất canh tác tồn huyện. Hầu hết diện tích đất trồng màu và cây lâu năm chưa được tưới. Hệ thống trạm bơm, kênh mương do xây dựng đã quá lâu, lại thiếu vốn để nâng cấp máy mĩc, đường điện, nạo vét kênh mương nên đã xuống cấp, đặc biệt là hệ thống kênh mương nội đồng. Hệ thống kênh ðồng Mơ và Phù Sa và một số tuyến mương nội đồng đã được cứng hĩa. Việc kiên cố hĩa kênh mương sẽ tiết kiệm được đất dùng cho thủy lợi. Tuyến đê tả Sơng Tích dài 14,7 km là đê cấp III do nhà nướcquản lý. Tuyến đê này và các cống đê được xây dựng từ lâu, hiện nhiều đoạn đã xuống cấp cần đầu tư tu bổ. Ngồi ra cịn cĩ các tuyến đê nhỏ như đê hữu sơng Tích và đê bồi với chiều dài khoảng 14,7 km. c. Y tế Trung tâm y tế huyện Thạch Thất cĩ diện tích 11.982 m2 với 250 giường bệnh. + Trạm y tế xã: cĩ 200 trạm, 100 giường bệnh. Tất cả các xã thị trấn đều cĩ bác sỹ, 117/169 thơn cĩ cán bộ y tế thơn. + Cơng tác y tế, chăm sĩc sức khỏe cộng đồng được coi trọng. Tăng cường đầu tư thiết bị, vật chất và cán bộ y tế cho tuyến xã giúp làm tốt cơng tác chăm sĩc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Cơng tác dân số kế hoạch háo gia đình, chăm sĩc, giáo gục trẻ em được chú ý và thực hiện tốt, 100% số trẻ em dưới 1 tuổi dược tiêm phịng mở rộng, tiêm phịng cho phụ nữ cĩ thai đạt 98%. Tỷ suất sinh thơ trung bình hàng năm giảm 0,6 - 0,8%. d. Văn hĩa, thể thao. Các hoạt động văn hĩa, nghệ thuật được quan tâm đúng mức, hoạt động thường xuyên. Các loại hình nghệ thuật truyền thống như hát chèo, rối nước … được khuyến khích khơi phục. ðời sống văn hĩa, tinh thần của nhân dân được nâng lên. Huyện cĩ 1 nhà văn hĩa trung tâm hoạt động tốt, một số xã cĩ 35 nhà văn hĩa và các câu lạc bộ hoạt động thường xuyên. Nhà văn hĩa thơn (hay hội trường thơn) là nơi hội họp giao lưu cảu nhân dân rất cần được xây dựng và củng cố. Tuy nhiên ở nhiều thơn vẫn chưa cĩ, hoặc cĩ nhưng quy mơ chưa đủ khang trang. Cần bố trí đất và khuyến khích để các thơn xây dựng được nhà văn hĩa của thơn mình. Trên địa bàn huyện cĩ nhiều di tích được xếp hạng như: chùa Tây Phương (là chùa cổ được xếp hạng đặc biệt quan trọng của quốc gia), đình chùa Hữu Bằng, đình Phú ða, đình Thạch Xá, đình chùa Chàng Sơn, đình ðồng Trúc, chùa Yên Lạc…Ngồi ra cịn cĩ tượng đài núi Nứa, nhà lưu niệm Bác Hồ ở Cần Kiệm… Hoạt động lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm, mang đậm phong tục và văn hĩa làng quê vùng đồng bằng sơng Hồng. Hoạt động kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động dịch vụ văn hĩa được thực hiện thường xuyên để đảm các hoạt động văn hĩa cĩ nề nếp, phịng chống tệ nạn xã hội. Phong trào tập luyện thể dục, thể thao phát triển sâu rộ._.hu nhập cao nhất trên cơ sở các điều kiện về diện tích, phân bĩn, lao động…. Dạng cơ bản của hàm mục tiêu n Z = ∑CjXj → Max j=1 2. Chọn biến X1: Diện tích lúa xuân X2: Diện tích lúa mùa X3: Diện tích đậu tương đơng X4: Diện tích khoai tây đơng X5: Diện tích rau X6: Diện tích nuơi trồng thuỷ sản Ta cĩ hàm mục tiêu như sau: Z = 12,24X1 + 9,37X2 + 12,62 X3 + 23,24X4 + 21,4X5 + 17,1X6 → Max - Các hệ số tương ứng với các biến được lấy từ cột lợi nhuận của (bảng 4.14) 3. Các điều kiện giới hạn Với hàm mục tiêu trên cần cĩ các điều kiện giới hạn sau: * Giới hạn về diện tích các loại hình sản xuất: Qua kết quả của quá trình chuyển đổi cơ cấu đất, theo quy hoạch của huyện nĩi chung và nhiệm vụ của xã nĩi riêng thì sản xuất trong một vài năm tới của các loại cây trồng như sau Do quá trình CNH – HðH ngày một phát triển nên quỹ đất sản xuất nơng nghiệp dần bị thu hẹp để xây dựng các nhà máy xí nghiệp, dự báo đất sản xuất nơng nghiệp của xã trong các năm tới như sau: 66 X1 ≤ 388,2 X2 ≤ 388,2 X3 ≤ 388,2 Sau khi tham khảo ý kiến người sản xuất và điều tra khả năng tiêu thụ của thị trường thì diện tích khoai tây chỉ nên trồng là khơng quá 25 ha. X4 ≤ 25 Trong giai đoạn tới nhiệm vụ của xã và theo quy hoạch của nơng nghiệp huyện thì điều kiện sản xuất của rau khơng vượt quá 48,2 ha; Nuơi trồng thủy sản khơng vượt quá 77,64ha: X5 ≤ 48,2 X6 ≤ 77,64 * ðiều kiện về đảm bảo an tồn lương thực. ðể đảm bảo an tồn lương thực chung cho tồn vùng, nhiệm vụ của xã được giao sản xuất những năm tới với sản lượng 4456 tấn. 5,87X1 + 5,79X2 ≥ 4456 * ðiều kiện đảm bảo lao động vụ xuân Vụ xuân là vụ cần nhiều lao động nhất. Vì vậy, nếu xã đủ lao động cho vụ xuân thì cũng đủ cho vụ mùa và vụ đơng. Do đĩ chỉ cần lập giới hạn lao động cho vụ xuân. Theo dự báo đến năm 2010 số lao động của xã là 7918 lao động, trong đĩ lao động quản lý và dịch vụ chiếm 20%. Theo điều tra thì một năm 1 người lao động làm được 220 cơng. Tổng số lao động cĩ thể phục vụ trong vụ xuân là: 7918*0,8*220*5/12 = 580653 (cơng) Phương trình điều kiện lao động ⇔ 430X1 + 420X5 + 315X6 ≤ 580653 * ðiều kiện giới hạn về phân hữu cơ Theo dự báo đến năm 2010 xã Lại thượng cĩ khoảng 400 con bị và 67 7000 con lợn. Lượng phân hữu cơ cĩ thể cung cấp cho sản xuất là khơng quá: 400*1,8 + 7000*1 = 7720 (tấn) Phương trình điều kiện giới hạn về phân hữu cơ 1,65X1 + 1,59X2 + 0,75X3 + 7X4 + 12,7X6 ≤ 7720 * ðiều kiện về tương quan tỷ lệ Vụ đơng chỉ cĩ mình đậu tương và khoai tây trồng nên ta cĩ điều kiện sau: X3 + X4 ≤ 405,2 * ðiều kiện khơng âm của các biến ∀Xj ≥ 0 j= 1,2,3,4,5,6 4. Kết quả Sau khi nhập dữ liệu và chạy chương trình trên Modul Solver thu được kết quả như sau: Kết quả chạy mơ hình bố trí cơ cấu cây trồng X1 =388,2 X2 =388,2 X3 =366,75 X4 =38,00 X5 =48,2 X6 =77,64 Z =16270,866 Kết quả cụ thể của bài tốn được thể hiện ở phần phụ lục 68 Bả n g 4. 15 . M ột số ch ỉ t iêu hi ệu qu ả ki n h tế củ a cá c lo ại hì n h sử dụ n g th eo kế t q u ả bà i t o án ST T Lo ại hì n h sử dụ n g D iệ n tíc h (H a ) Cơ n g Lð /h a Th u n hậ p (10 00 đ ồn g) Tr ên 1 ha C hi ph í (10 00 đồ n g) Tr ên 1 ha L ợ i n hu ận (10 00 đồ n g) Tr ên 1 ha 1 Lú a x u ân 38 8, 2 32 0 16 85 4, 01 60 69 , 18 10 78 4, 83 2 Lú a m ùa 38 8, 2 31 9 14 13 1, 16 58 74 , 80 82 56 , 36 3 ð ậu tư ơn g 36 6, 75 25 7 17 90 0, 59 62 64 , 12 11 63 6, 47 4 K ho ai tâ y 38 25 2 56 81 4, 16 45 27 , 60 52 28 6, 56 5 R au 48 , 2 42 0 50 52 5, 06 49 12 , 45 45 61 2, 61 6 N u ơi cá 77 , 64 31 5 14 68 07 , 55 11 40 69 , 00 32 73 8, 56 Tổ n g 16 27 08 86 69 Kết quả so sánh diện tích theo các loại hình sử dụng đất của mơ hình bài tốn so với hiện trạng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.16. So sánh kết quả sử dụng đất xã Lại Thượng STT Loại hình sử dụng đất Hiện trạng Kết quả bài tốn Tăng(+) Giảm(-) 1 Lúa xuân 440,75 388,2 -52,55 2 Lúa mùa 440,75 388,2 -52,55 3 ðậu tương 397,8 366,75 -31,05 4 Khoai tây 16,89 38 21,11 5 Rau 22,71 48,2 25,49 6 Thuỷ sản 40,64 77,64 37 Như vậy về quy mơ diện tích của kết quả bài tốn đã được chuyển dịch theo hướng tích cực, các sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đáp ứng nhu cầu của thị trường nhiều hơn là tự cung tự cấp, các giá trị so sánh của mơ hình tối ưu đều lớn hơn so với thực tế hiện trạng. ðiều này phù hợp với mục tiêu của bài tốn đề ra. Mức thu nhập đạt được (16.270 tỷ đồng) cao hơn so với hiện trạng (16.126 tỷ đồng). ðiều đĩ sẽ cải thiện đáng kể đời sống vật chất của người dân nơng thơn. 4.3.2 Xã Bình Yên Xã bình yên cĩ tổng diện tích tự nhiên là 1086,08ha trong đĩ đất nơng nghiệp chiếm 835,86ha, cơ cấu sử dụng đất của xã như sau: Bảng 4.17. Cơ cấu diện tích các loại đất nơng nghiệp xã Bình Yên năm 2008 STT Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) ðất nơng nghiệp 842,76 100 1 ðất sản xuất nơng nghiệp 778,8 92,69 1.1 ðất trồng cây hàng năm 753,26 90,12 1.1.1 ðất 3 vụ 703,1 84,12 1.1.2 ðất 2 vụ 27,16 3,25 1.1.3 ðất chuyên màu 23,0 2,75 1.2 ðất cây lâu năm 21,54 2,58 2 ðất nuơi trồng thuỷ sản 63,86 7,31 (Nguồn: thống kê đất đai năm 2008) 70 Bả n g 4. 18 . M ột số ch ỉ t iê u hi ệu qu ả ki n h tế củ a cá c lo ại hì n h sử dụ n g đấ t x ã Bì n h Y ên – hu yệ n Th ạc h Th ất n ăm 20 08 ST T Lo ại hì n h sử dụ n g D iệ n tíc h (H a) Cơ n g Lð /h a Th u n hậ p (10 00 đồ n g) Tr ên 1 ha Ch i p hí (10 00 đồ n g) Tr ên 1 ha Lợ i n hu ận (10 00 đồ n g) Tr ên 1 ha 1 Lú a x u ân 75 1, 7 32 0 19 14 6, 01 68 90 , 46 12 25 5. 55 2 Lú a m ùa 75 0, 8 31 9 16 04 5, 07 66 70 , 16 93 74 . 91 3 ð ậu tư ơn g 68 2, 25 25 7 19 43 6, 14 67 94 , 44 12 64 1. 7 4 K ho ai tâ y 39 25 2 25 25 4, 10 20 12 , 44 23 24 1. 66 5 R au 60 , 5 42 0 23 83 2, 18 23 14 , 46 21 51 7. 72 6 N u ơi cá 68 , 78 31 5 76 81 5, 15 59 70 8, 05 17 10 7. 1 7 Lạ c x u ân 12 26 0 27 30 2. 14 99 86 . 04 17 31 6. 1 (N gu ồn : tổ n g hợ p bá o c áo ph ịn g n ơn g n gh iệ p2 00 8) Tổ n g th u n hậ p(Z = 47 23 6 tr iệ u đồ n g, tín h tr u n g bì n h là 19 , 97 2t riệ u đồ n g/ ha ) 71 Bảng 4.19. Hiện trạng sử dụng đất canh tác xã Bình Yên STT LUT Diện tích (ha) 1 Lúa xuân – lúa mùa - đậu tương 666,13 2 Lúa xuân – lúa mùa – khoai tây 26 3 Chuyên rau 32,71 4 Rau xuân – lúa mùa 33,93 5 Lúa xuân- ngơ - đậu tương 47,93 6 Rau xuân – khoai tây- đậu tương 12 7 Lạc xuân – lúa mùa- rau đơng 12 8 Nuơi trồng thuỷ sản 67,64 9 ðậu tương xuân -lúa mùa - ðậu tương đơng 12 (Nguồn: Báo cáo phịng nơng nghiệp huyện Thạch Thất) 4.3.2.1 thiết lập mơ hình bài tốn. Trên cơ sở kết quả chuyển đổi đất đai ta tiến hành bố trí cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã Bình Yên 1. Lập hàm mục tiêu Mục tiêu là mang lại tổng thu nhập cao nhất trên cơ sở các điều kiện về diện tích, phân bĩn, lao động…. Dạng cơ bản của hàm mục tiêu n Z = ∑CjXj → Max j=1 2. Chọn biến X1: Diện tích lúa xuân X2: Diện tích lúa mùa X3: Diện tích đậu tương đơng X4: Diện tích khoai tây đơng X5: Diện tích rau X6: Diện tích nuơi trồng thuỷ sản X7: Diện tích Lạc xuân 72 Ta cĩ hàm mục tiêu về tổng lợi nhuận như sau Z = 19,13X1 + 16,04X2 + 19,04X3 + 25,25X4 + 23,80X5 + 76,84X6 + 18,98X7 → Max Các hệ số tương ứng của các biến được lấy từ cột thu nhập của bảng 4.18 3. Các điều kiện giới hạn Với hàm mục tiêu trên cần cĩ các điều kiện giới hạn sau: * Giới hạn về diện tích các loại hình sản xuất: Qua kết quả của quá trình chuyển đổi cơ cấu đất, quỹ đất sản xuất và khả năng đầu tư sản xuất, khả năng tiêu thụ của thị trường về sản phẩm thì diện tích các loại cây trồng được giới hạn như sau: X1 ≤ 740,06 X2 ≤ 740,06 X3 ≤ 738,06 Sau khi tham khảo ý kiến người sản xuất và điều tra khả năng tiêu thụ của thị trường thì diện tích khoai tây chỉ nên trồng là khơng quá 26 ha. X4 ≤ 26 Trên cơ sở kết quả của mơ hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất thì giới hạn diện tích sản xuất Rau, Nuơi trồng thủy sản và Lạc xuân cĩ giới hạn sau: X5 ≤ 57,93 X6 ≤ 67,64 X7 ≤ 12 * ðiều kiện về đảm bảo an tồn lương thực. Theo dự báo đến năm 2010 dân số của xã là 18150 nhân khẩu và khối lượng lương thực cần thiết phải cĩ để đảm bảo an tồn lương thực là 7260 tấn tương đương 400kg/người/năm. 5,88X1 + 5,76X2 ≥ 7260 * ðiều kiện đảm bảo lao động vụ xuân Vụ xuân là vụ cần nhiều lao động nhất. Vì vậy, nếu xã đủ lao động cho 73 vụ xuân thì cũng đủ cho vụ mùa và vụ đơng. Do đĩ, chỉ cần lập giới hạn lao động cho vụ xuân là. Theo dự báo đến năm 2010 số lao động của xã là 12910 lao động, trong đĩ lao động quản lý và dịch vụ chiếm 20%. Theo điều tra thì một năm 1 người lao động làm được 220 cơng. Tổng số lao động cĩ thể phục vụ trong vụ xuân là: 12910*0,8*220*5/12 = 946733 (cơng) Phương trình điều kiện lao động vụ xuân ⇔ 318X1 + 457X5 +310X6 + 253X7 ≤ 946733 * ðiều kiện về tương quan tỷ lệ Vụ đơng chỉ trồng đậu tương, rau đơng và khoai tây nên cĩ điều kiện sau: X3 + X4 + X5 ≤ 776,06 * ðiều kiện khơng âm của các biến ∀Xj ≥ 0 j= 1,2,3,4,5,6,7 Chạy bài tốn này trên máy tính ta được kết quả như sau: Bảng 4.20. Kết quả chạy mơ hình bố trí cơ cấu cây trồng TT Biến Ý nghĩa Giá trị 1 X1 Diện tích lúa xuân 740,06 2 X2 Diện tích lúa mùa 740,06 3 X3 Diện tích đậu tương đơng 692,13 4 X4 Diện tích khoai tây đơng 26 5 X5 Diện tích rau 57,93 6 X6 Diện tích nuơi trồng thủy sản 67,64 7 X7 Diện tích lạc xuân 12 8 Z Tổng thu nhập: 47056 Trung bình đạt 20,146 triệu/ha 74 Bả n g 4. 21 . M ột số ch ỉ t iê u hi ệu qu ả ki n h tế tr ên 1 ha th eo m ơ hì n h bà i t o án củ a x ã Bì n h Y ên – hu yệ n Th ạc h Th ất ST T Lo ại hì n h sử dụ n g D iệ n tíc h (H a ) C ơn g Lð /h a (cơ n g) Th u n hậ p (10 00 đồ n g) Tr ên 1 ha C hi ph í (10 00 đồ n g) Tr ên 1 hH a L ợ i n hu ận (10 00 đồ n g) Tr ên 1 ha 1 Lú a x u ân 74 0, 06 32 0 19 14 6, 01 68 90 , 46 12 25 5, 55 2 Lú a m ùa 74 0, 06 31 9 16 04 5, 07 66 70 , 16 93 74 , 91 3 ð ậu tư ơn g 69 2, 13 25 7 19 43 6, 14 67 94 , 44 12 64 1, 7 4 K ho ai tâ y 26 25 2 25 25 4, 10 20 12 , 44 23 24 1, 66 5 R au 57 , 93 42 0 23 83 2, 18 23 14 , 46 21 51 7, 72 6 N u ơi cá 67 , 64 31 5 76 81 5, 15 59 70 8, 05 17 10 7, 1 7 Lạ c x u ân 12 26 0 27 30 2, 14 99 86 , 04 17 31 6, 1 75 Nhìn vào bảng 4.18 và bảng 4.21 chúng ta cĩ thể so sánh và thấy rõ sự khác biệt khi sử dụng bài tốn xác định cơ cấu cây trồng cho xã Bình Yên, hiệu quả kinh tế tăng lên từ trung bình 19,972 triệu đồng/ha lên 20,146 triệu đồng/ha, Do quá trình CNH – HðH ngày một tăng nên diện tích đất sản xuất nơng nghiệp bị thu hẹp từ 835,86 ha chỉ cịn lại 827ha trong năm tới. Như vậy về quy mơ diện tích của kết quả bài tốn đã được chuyển dịch theo hướng tích cực, các sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đáp ứng nhu cầu của thị trường nhiều hơn là tự cung tự cấp, các giá trị so sánh của mơ hình tối ưu đều lớn hơn so với thực tế hiện trạng. ðiều này phù hợp với mục tiêu của bài tốn đề ra. Mang lại hiệu quả xã hội gĩp phần nâng cao đời sống vật chất của người dân nơng thơn.. 76 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1 Kết luận 1. Thạch Thất là một huyện thuộc vùng bán sơn địa, cĩ hệ thống giao thơng tương đối phát triển, thuộc vùng động lực phát triển kinh tế phía Bắc, thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hố, cĩ điều kiện tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, Thạch Thất cĩ điều kiện để phát triển một nền kinh tế đa dạng và phong phú. Hiện nay vấn đề sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đang là vấn đề được quan tâm trên địa bàn huyện. 2. Thực trạng cho thấy đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần do việc phân bổ quỹ đất cho các ngành kinh tế trong quá trình phát triển CNH – HðH khi huyện được sát nhập về Thành phố Hà Nội. Hiện nay nơng nghiệp huyện Thạch Thất vẫn sử dụng các loại hình sản xuất nơng nghiệp vốn cĩ, đồng thời đã áp dụng những cơng nghệ trong sản xuất nơng nghiệp như: Áp dụng các LUT mới: (lúa – hoa), (lúa – lúa – cá)…, Ứng dụng cơng nghệ hầm khí biogas trong các hộ gia đình. 3. ðề tài đã đưa ra những lý luận cơ bản về hiệu quả và phát triển kinh tế nơng nghiệp hiệu quả, đồng thời từ việc nghiên cứu thực trạng và số liệu điều tra nơng hộ, từ đĩ ứng dụng mơ hình phương pháp tốn tối ưu cho việc xác định quy mơ cơ cấu sử dụng đất hợp lý trên địa bàn tồn huyện và một số xã đại diện cho huyện. Ứng dụng mơ hình tốn tối ưu trong đề tài đã xác định được quy mơ, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn tồn huyện, tuy nhiên nhìn vào kết quả chạy mơ hình bài tốn thì chưa thể phân bổ quỹ đất cho từng vùng cụ thể, kết quả mang tính định hướng cho quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp. 4. ðối với việc ứng dụng mơ hình tốn cho vùng cĩ quy mơ diện tích nhỏ hơn như cấp xã thì bài tốn cĩ thể giải quyết được vấn đề phân bổ quỹ đất 77 cho từng thơn trong xã trên cơ sở đĩ lập bản đồ quy hoạch cụ thể. Tuy nhiên trong bài tốn chưa đưa hết được tất cả các loại hình sử dụng đất hiện cĩ trong huyện cũng như ở cấp xã. 5.2 ðề nghị - ðề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu năm 2008, do sự nhậy cảm của các số liệu cĩ liên quan đến nhiều vấn đề như giá cả các loại sản phẩm(phân bĩn, thuốc trừ sâu, giá cả nơng phẩm, năng suất cây trồng cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến cơng thức tính chi phí, như lợi nhuận. Vì vậy đề nghị khi nghiên cứu, áp dụng mơ hình tốn thì những số liệu đĩ phải luơn được cập nhật để đáp ứng tính thực tế của đề tài. - ðề tài cĩ thể tiếp tục được nghiên cứu và nâng cao hơn nữa, ví dụ như đề tài cĩ thể được lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp, Hơn nữa cĩ thể xây dựng phần mềm ứng dụng riêng cho việc xác định quy mơ cơ cấu sử dụng đất hợp lý. - ðề nghị kết quả nghiên cứu cần được thử nghiệm ở các vùng khác cùng điều kiện tương tự để đảm bảo tính thực tiễn của đề tài. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội, “Hiến pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Năm 1992. 2. Quyền ðình Hà , Bài giảng “kinh tế đất” 3. Bùi Huy Trí , Giáo trình “ Hệ thống nơng nghiệp” , Nhà xuất bản Nơng nghiệp – Năm 2005. 4. Phạm Chí Thành , “Phương pháp luận trong xây dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam” - tạp chí hoạt động khoa học, số 3/1998. 5. Nguyễn Thị Vịng , “Nghiên cứu và xây dựng quy trình cơng nghệ đánh giá hiệu 6. Quốc hội, “Luật ðất đai 2003”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Năm 2003. 7. Tạp chí ðịa chính. 8. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tây đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 9. Trần Vũ Thiệu , “Tối ưu tuyến tính” , Nhà xuất bản ðại học Quốc gia 10. Hà Nội - Năm 2004. 11. Niên giám thống kê huyện Thạch Thất năm 2008. 12. Tơ Cẩm Tú , “Một số phương pháp tối ưu hố trong kinh tế” , Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội. 13. Nguyễn Trung Quế (1994) đề tài “chuyển đổi cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sơng Hồng”. 14. Phạm ðình Khiên (2001) đề tài “chuyển đổi đất trồng lúa sang sản xuất nơng sản khác ở vùng ven biển phía Bắc”. 15. Nguyễn ðình Chính (2002) “Nghiên cứu chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu sản xuất vùng đồng bằng Sơng Hồng và miền núi phía Bắc...v..v 16. TS. Nguyễn Hải Thanh: “Ứng dụng phương pháp tốn tuyến tính và hồi 79 quy tuyến tính, phương pháp đơn hình một chiều và đơn hình hai chiều trong nơng nghiệp xác định cơ cấu sử dụng đất” NXB nơng nghiệp. 17. “www.Ipsard.gov.vn” (của Viện chính sách và chiến lược phát triển nơng nghiệp nơng thơn). 18. “www.vista.gov.vn” (của Viện Khoa học - kỹ thuật nơng nghiệp Việt Nam). 19. Trần An Phong (1995), “ðánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền”, NXB NN, Hà Nội, tr. 5-32. 20. ðồn Cơng Quỳ (2001), “ðánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nơng - lâm nghiệp huyện ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, Luận án tiến sĩ khoa học NN, Trường ðại học NN I Hà Nội, tr. 5-97. 21. Vũ Cao Thái và các tác giả (1989), “Mức độ thích hợp của đất Tây Nguyên với cà phê, chè, dâu tằm, cao su”, ðề tài 48C-06-03, Chương trình điều tra tổng hợp Tây Nguyên II. 22. ðào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), “Bài giảng đánh giá đất dùng cho cao học các ngành Khoa học đất, Quản lý đất đai, Nơng học, Kinh tế NN”, Trường ðại học NN I Hà Nội, tr. 5-96. 23. Bùi Quang Toản (1986), “Hướng dẫn quy trình phân hạng đất lúa ở đồng bằng sơng Hồng”, Viện Quy hoạch và Thiết kế NN, Hà Nội. 24. Bùi Quang Toản (1986), “Một số kết quả nghiên cứu phân hạng đánh giá đất NN”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện Quy hoạch và Thiết kế NN, Hà Nội, tr. 46-59. 25. Vũ Ngọc Tuyên (1994), “Bảo vệ mơi trường đất”, NXB NN, Hà Nội. 26. Viện Nghiên cứu ðịa chính (2000), “Báo cáo tổng hợp cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ đất đai”, Tổng cục ðịa chính, tr.108. 80 27. Viện Quy hoạch và Thiết kế NN (1995), “ðánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền”, NXB NN, Hà Nội. 28. Viện Thổ nhưỡng Nơng hĩa (1997), “ðiều tra, đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp FAO/UNESCO và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn một tỉnh” (Lấy tỉnh ðồng Nai làm ví dụ), Tập 1, NXB NN, TP. Hồ Chí Minh. 29. Nguyễn Khang, ðào Châu Thu (1997), “Bài giảng về đánh giá đất đai” (Cho các lớp sau đại học), Bộ Giáo dục và ðào tạo, Hà Nội. 30. Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1995), “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”, Hội Thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB NN, Hà Nội, tr. 1-5. 81 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU ðIỀU TRA NƠNG HỘ 1. Họ tên chủ hộ: 2. ðịa chỉ 3. Tổng số nhân khẩu: - Số lao động chính: - Lao động khác : 4.Tổng diện tích đất canh tác của gia đình: - ðất nhà nước giao: - ðất thuê: 5. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng hàng năm Hạng mục ðơn vị tính I Sản xuất - Diện tích m2 - Giống gieo trồng - Tháng gieo trồng - Tháng thu hoạch - Năng suất - Sản lượng II Chi phí 1. Chi phí vật chất - Giống Thành tiền - Phân hữu cơ - Phân vơ cơ + ðạm + Lân + Kali + NPK 82 + Vơi - Thuốc BVTV 2. Lao động - Làm đất - Gieo cấy - Chăm sĩc - Thu hoạch - Cơng khác - Tổng số - ði thuê 6. Xin gia đình cho biết * ðiều kiện sản xuất - Giao thơng: Thuận lợi Khĩ khăn - Thuỷ lợi : Thuận lợi Khĩ khăn - Dịch vụ sản xuất: Thuận lợi Khĩ khăn - Cơ sở chế biến nơng sản: Cĩ Chưa cĩ * Tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ gia đình Bán - Thị trường tiêu thụ: Thị trường địa phương Ngồi địa phương Xuất khẩu - Tình trạng tiêu thụ: Mạnh Trung bình Yếu - Biến động thị trường: Ổn định Khơng ổn định 83 PHỤ LỤC 2 PHIẾU ðIỀU TRA NƠNG HỘ (Chuyển đổi mục đích sử dụng đất) 1. Họ tên chủ hộ: 2. ðịa chỉ: 3. Tổng số nhân khẩu: - Lao động chính - Lao động khác 4.Tổng diện tích đất canh tác của gia đình: - ðất nhà nước giao: - ðất thuê: 5. ðầu tư chi phí và thu nhập của các loại hình sử dụng đất trước và sau chuyển đổi Hạng mục ðơn vị tính 1. Loại hình trước chuyển đổi 1.1.Sản xuất - Loại cây trồng - Diện tích m2 - Năng suất - Sản lượng 1.2. Chi phí a.Chi phí vật chất - Giống Thành tiền - Phân hữu cơ - Phân vơ cơ + ðạm + Lân + Kali + NPK + Vơi - Thuốc BVTV b. Lao động - Làm đất 84 - Gieo cấy - Chăm sĩc - Thu hoạch - Cơng khác - Tổng số - ði thuê c. Phí sản xuất - Thuỷ lợi phí - Thuế nơng nghiệp - Phí HTX - Chi phí khác 2. Chi phí cải tạo + Chi phí xây dựng cơ bản * ðối với NTTS - Cơng đào ao - ðắp bờ - Làm đường - Máng, cống dẫn nước * ðối với CAQ + CLN - Giống - Phân bĩn cải tạo đất - Làm bờ đường + Cơng thuê + Cơng gia đình + Máy mĩc + Nhà trại + Chi phí khác 3. Loại hình sản xuất sau chuyển đổi 3.1. Sản xuất - Loại hình sản xuất - Diện tích - Năng suất - Sản lượng 3.2. Chi phí * ðối với trồng trọt a. Chi phí vật chất - Giống Thành tiền - Phân hữu cơ 85 - Phân vơ cơ + ðạm + Lân + Kali + NPK + Vơi - Thuốc BVTV b. Lao động - Làm đất - Gieo cấy - Chăm sĩc - Thu hoạch - Cơng khác - Tổng số - ði thuê * ðối với chăn nuơi + NTTS a. Chi phí vật chất - Giống Thành tiền - Thức ăn - Chi phí vật chất khác b. Cơng lao động 6. Xin gia đình cho biết a. Quá trình chuyển đổi: Thuận lợi Khĩ khăn b. Chi phí chuyển đổi: Thấp Cao c. Nguồn vốn đầu tư: Của gia đình Vay d. Vốn vay: e. Sản phẩm làm ra phục vụ: Gia đình Cộng đồng f. Tình trạng tiêu thụ: 86 Thuận lợi Khĩ khăn g. Thị trường tiêu thụ: Thị trường địa phương Ngồi địa phương Xuất khẩu h. Thu nhập gia đình: Tăng Như trước Giảm k. Cĩ nên chuyển đổi khơng: Nên Khơng nên l. Các đề xuất của gia đình về: - Quy mơ chuyển đổi - Phương pháp chuyển đổi - Cơ chế, chính sách chuyển đổi 87 PHỤ LỤC 3 Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thất năm 2008 Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích Cơ cấu (%) 1 TỔNG DIỆN TÍCH ðẤT TỰ NHIÊN 20250,84 100 1 ðẤT NƠNG NGHIỆP NNP 9258,9 45,7 1.1 ðất sản xuất nơng nghiệp SXN 6505,09 32,1 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 5789,62 28,6 1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 5344,8 26,4 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 715,47 3,53 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 2457,14 12,1 1.3 ðất nuơi trồng thuỷ sản NTS 209,34 1,03 1.4 ðất làm muối LMU 0 1.5 ðất nơng nghiệp khác NKH 87,33 0,43 2 ðẤT PHI NƠNG NGHIỆP PNN 9995,46 49,4 2.1 ðất ở OTC 1538,48 7,6 2.1.1 ðất ở tại nơng thơn ONT 1504,16 7,43 2.1.2 ðất ở tại đơ thị ODT 34,32 0,17 2.2 ðất chuyên dùng CDG 7770,4 38,4 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp CTS 47,3 0,23 2.2.2 ðất an ninh CAN 341,7 1,69 2.2.3 ðất quốc phịng CQA 1996,49 9,86 2.2.4 ðất sản xuất kinh doanh CSK 2233,81 11 2.2.5 ðất cĩ mục đích cơng cộng CCC 3151,1 15,6 2.2.5.3 ðất cơng trình năng lượng DNL 6,42 0,03 2.2.5.4 ðất cơ sở văn hố DVH 8 0,04 2.2.5.5 ðất cơ sở y tế DYT 6,89 0,03 2.2.5.6 ðất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 919,92 4,54 2.2.5.7 ðất chợ DCH 6,4 0,03 2.2.5.8 ðất cĩ di tích, danh thắng LDT 10,32 0,05 2.2.5.9 ðất bãi thải, xử lý chất thải RAC 0,85 0 2.2.5.10 ðất TDTT DTT 18,88 0,09 2.3 ðất tơn giáo, tín ngưỡng TTN 16,49 0,08 2.3.1 ðất tơn giáo TON 6,98 0,03 2.3.2 ðất tín ngưỡng TIN 9,51 0,05 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 109,05 0,54 2.5 ðất sơng suối và mặt nước CD SMN 525,3 2,59 2.5.1 ðất sơng suối và kênh rạch SON 454,26 2,24 2.5.2 ðất cĩ mặt nước chuyên dùng MNC 71,04 0,35 2.6 ðất phi nơng nghiệp khác PNK 35,74 0,18 3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 996,49 4,92 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 207,01 1,02 3.2 ðất đồi núi chưa sử dụng DCS 789,48 3,9 88 PH Ụ LỤ C 4 Tổ n g hợ p cá c ch ỉ t iê u hi ệu qu ả ki n h tế th eo câ y tr ồn g C ây tr ồn g ST T C ác ch ỉ t iêu ð ơn v ị t ín h Lú a X u ân Lú a m ùa K ho a i La n g K ho a i tâ y R a u X a n h ð ỗ cá c lo ại Lạ c n gơ 1 Tổ n g di ện tíc h đi ều tr a ha 37 , 94 37 37 , 94 37 2, 72 4 0, 70 6 0, 54 5, 14 12 1, 52 4 2, 66 8 2 Tổ n g số hộ đi ều tr a H ộ 22 5 22 5 47 20 25 49 26 34 3 B ìn h qu ân di ện tíc h tr ên hộ ha 0, 16 9 0, 16 9 0, 05 8 0, 03 53 0, 02 16 0, 10 49 0, 05 9 0, 07 8 4 N ăn g su ất tấ n /h a 5, 50 6 5, 13 2 8, 40 72 8, 58 5 12 , 97 0, 88 9 2, 11 1 3, 86 9 5 G iố n g K g (ho ặc 10 00 đ)/ ha 81 ,3 0 80 ,6 5 11 11 ,1 1 98 4, 79 13 88 , 89 83 3, 33 83 3, 33 6 Ph ân hữ u cơ Tấ n /h a 56 , 64 4 49 , 95 6 7 ð ạm 10 00 đ/ ha 14 1, 37 13 8, 13 50 , 8 10 0, 86 12 0, 50 8 Lâ n 10 00 đ/ ha 89 6, 88 92 1, 4 13 7, 07 38 8, 89 27 6, 19 41 0, 4 85 8, 60 9 K al i t ổn g hợ p 10 00 đ/ ha 10 6, 46 11 1, 41 13 7, 07 38 8, 89 45 0 52 0, 5 52 0, 5 10 Th u ốc tr ừ sâ u 10 00 đ/ ha 29 7, 18 29 9, 17 24 0, 5 24 0, 5 45 0 52 0, 5 52 0, 5 11 Tổ n g ch i p hí v ật c hấ t ( CP SX ) 10 00 đ/ ha 67 82 , 50 65 78 ,4 3 91 0, 47 20 12 ,4 0 23 14 , 56 65 34 , 60 99 86 , 40 15 99 ,9 0 12 Ch i p hí la o độ n g 10 00 đ/ ha 10 11 4, 00 10 37 7, 85 98 06 , 60 98 77 ,4 5 97 21 , 77 15 68 9, 80 83 26 , 50 83 69 ,8 8 13 Ch i p hí kh ác 10 00 đ/ ha 10 8, 26 91 ,6 3 25 9, 86 14 Tổ n g gi á t rị sả n X u ất (G TS X ) 10 00 đ/ ha 25 91 8, 01 22 62 2, 50 22 32 1, 06 27 26 4, 80 26 12 0, 04 25 95 0, 70 29 29 0, 80 35 84 0, 34 15 Tổ n g th u n hậ p (T TN ) 10 00 đ/ ha 19 13 5, 51 16 04 4, 07 21 41 0, 59 25 25 2, 40 23 80 5, 48 19 41 6, 10 27 30 4, 40 34 24 0, 44 16 Th u n hậ p th u ần (T N T) 10 00 đ/ ha 89 13 , 25 55 74 ,5 9 11 60 3, 99 15 37 4, 95 14 08 3, 71 34 66 , 44 18 97 7, 90 25 87 0, 56 17 Th u n hậ p tr ên 1 đồ n g v ốn (H QV ) ð ồn g 2, 82 2, 44 23 , 52 12 ,5 5 10 , 29 2, 97 13 , 75 21 ,4 0 89 PHỤ LỤC 5 Diện tích các kiểu sử dụng đất của huyện như sau ðơn vị ha Kiểu sử dụng đất Biến Diện tích Diện tích lúa xuân X1 5053,63 Diện tích lúa mùa X2 5645 Diện tích khoai lang X3 420 Diện tích khoai tây xuân X4 415 Diện tích rau xuân X5 850 Diện tích đậu tương X6 867 Diện tích lạc X7 643,8 Diện tích ngơ X8 165 Diện tích rau đơng X9 569,47 Diện tích Nuơi trồng thủy sản X10 359,45 Khoai tây đơng X11 415 90 PHỤ LỤC 6 Cách giải bài tốn ứng dụng trên quy mơ tồn huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội Bước 1: Xác định các biến từ x1 đến x11 là các giá trị tương ứng được ghi từ ơ A1 đến ơ A11 Bước 2: Nhập vế trái của hàm mục tiêu và các hàm ràng buộc vào các ơ trong phần mềm exel, trong đĩ: - Hàm mục tiêu nhập tại ơ B1:“=19135,51*A1+16044,07*A2+21410,59*A3+25252,4*A4+23805, 48*A5+19416,1*A6+27304,4*A7+34240,44*A8+117961,3*A9+76845 ,17*A10+380*A11” - 14 Hàm ràng buộc được nhập từ ơ C1 đến C17: C1; “ = A 1 + A 2” C2; “ = A1+A2+A3+A5+A4+A6+A7+A8+A9+A10+A11” C3; “ = A 10” C4; “ = A 3 ” C5; “ = A 4” C6; “ = 5,48*A1 + 5,03*A2 + 8,56*A3 + 3,87*A8 - 0,24*A11” C7; “ = 320*A1 + 243*A4 +420*A5 +258*A6 + 242*A8 + 315*A11” C8:=10*A1+9,6*A2+8,65*A3+8,65*A4+8,25*A5+8,25*A6+524*A7+ 4,2*A8+412*A9+1388*A10 - A11” C9; “=A3+A4+A6+A9” C10; “=A6” C11; “=A9” C12; “ = A 10” C13; “ = A 1” 91 C14; “ = A 2” Hệ ràng buộc các biến khơng âm từ các ơ D1 đến D11 D1; “= A1” D2; “= A2” D3; “= A3” D4; “= A4” D5; “= A5” D6; “= A6” D7; “= A7” D8; “= A8” D9; “= A9” D10; “= A10” D11; “= A11” ” Bước 3: Chạy mơ hình 92 - Vào Tools/solver…, hiện nên bảng Trong khung Set Target Cell: nhập tọa độ hàm mục tiêu $B$1 Equal to: chọn max By Changing Cells: nhập $A$1:$A$11 (giới hạn biến) Subject to the constraints: chọn Add ra khung Trong đĩ Cell Reference: nhập tọa độ hàm ràng buộc, cạnh đĩ xác định dấu của hàm ràng buộc, tại Constraint: nhập giá trị bên phải dấu của hàm ràng buộc,ví dụ: Nhập hàm ràng buộc số 1: Tại Cell Reference: nhập “C1” ($C$1) lấy dấu “≤” Tại Constraint: nhập “26313,84” Và chọn Add để nhập hàm ràng buộc tiếp theo Tương tự nhập từ C2 đến C17 và từ D1 đến D11 93 Sau khi nhập xong chọn “OK”, trở lại bảng Solver Parameters chọn nút Solver hiện Chọn “Keep Solver Solution”, trong khung Reports chọn “Answer, Sensitivity, Limits” Kết thúc ấn nút “OK” Kết quả bài tốn được đưa vào 3 Sheets: - Answer Report 1 - Sensitivity Report 1 - Limits Report 1 Ngồi ra được tổng hợp trên Sheets nhập các hàm mục tiêu, hàm ràng buộc ban đầu, trong đĩ tại các ơ từ A1 đến A11 thể hiện giá trị của các biến từ x1 đến x11, tại ơ B1 thể hiện giá trị đạt được của hàm mục tiêu, từ ơ C1 đến C14, D1 đến D11 thể hiện giá trị của vế trái hàm ràng buộc. 94 PHỤ LỤC 7 Kết quả chạy bài tốn chuyển đổi cơ cấu đất đai trên quy mơ tồn huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội Trên Modul Solver của phần mềm Excel 1. sheet Answer Report 95 Trên Modul Solver của phần mềm Excel 2.Sheet Limits Report 96 PHỤC LỤC 8 Kết quả chạy mơ hình cho xã Lại Thượng 1. sheet Answer Report 97 Kết quả chạy mơ hình cho xã Lại Thượng 2. Sheet Limits Report 98 PHỤC LỤC 9 Kết quả chạy mơ hình cho xã Bình yên 1. Sheet Limits Report 99 100 PHỤC LỤC 10 Phương pháp xử lý dữ liệu phiếu điều tra nơng hộ Các hệ số trong các phương trình của bài tốn tối ưu trong đề tài đều được lấy kết quả từ việc điều tra nơng hộ, việc tổng hợp số liệu điều tra được xử lý trên excel được thể hiện như sau: Các số liệu cụ thể được thể hiện trong bảng tính sẽ được gửi kèm trong đĩa CD ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2627.pdf
Tài liệu liên quan