Ứng dụng phần mềm Kế toán tại Việt Nam & những đề xuất trong việc lựa chọn phần mềm Kế toán cho Doanh nghiệp

Tài liệu Ứng dụng phần mềm Kế toán tại Việt Nam & những đề xuất trong việc lựa chọn phần mềm Kế toán cho Doanh nghiệp: ... Ebook Ứng dụng phần mềm Kế toán tại Việt Nam & những đề xuất trong việc lựa chọn phần mềm Kế toán cho Doanh nghiệp

doc26 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng phần mềm Kế toán tại Việt Nam & những đề xuất trong việc lựa chọn phần mềm Kế toán cho Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Quá trình toàn cầu hóa và tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ thông tin đã làm thay đổi căn bản những mối quan hệ công việc truyền thống. Trước những tác động từ yêu cầu hiện đại hóa, việc áp dụng tin học trong công tác quản lý tài chính kế toán là một trong những nhiệm vụ quan trọng được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế và hội nhập khu vực ngày càng mạnh mẽ. Hội nhập quốc tế về kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính sẽ diễn ra mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ hệ thống các chuẩn mực, sự tôn trọng và tính thích ứng với các thông lệ quốc tế, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường. Chuyên đề gồm các phần sau: - Phần I: Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán 1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin nói chung trong các doanh nghiệp tại Việt Nam 2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt nam - Phần II: Đề xuất trong việc lựa chọn phần mềm kế toán cho doanh nghiệp 1. Các ràng buộc về tổ chức 2. Các ràng buộc về tin học 3. Các giải pháp phần mềm kế toán cho doanh nghiệp 3.1 Phần mềm kế toán Bravo 3.2 Phần mềm kế toán Esoft 3.3 Phần mềm kế toán Fast Accounting 2006 3.4 Phần mềm kế toán Misa MỤC LỤC Lời mở đầu……………………………………………………………….. 1 Phần I: Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam……… 3 1. Thực trạng ứng dụng thông tin trong các doanh nghiêp……................. 3 1.1. Kết nối internet……………………………………………................ 3 1.2. Đầu tư công nghệ…………………………………………................. 3 1.3. Những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại cho doanh nghiệp 7 2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam…………………. 8 2.1. Ngành công nghiệp phân mềm Việt Nam. Con đường phía trước……………………………………………………. 8 2.2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán……………………………. 11 Phần II: Đề xuất trong việc lựa chọn phần mềm kế toán cho doanh nghiệp 13 1. Các ràng buộc về tổ chức……………………………………………. 13 2. Các ràng buộc về tin học…………………………………………….. 13 3. Các giải pháp phần mềm kế toán cho doanh nghiệp………………… 13 3.1 Phần mềm kế toán Bravo…………………………………………… 13 3.2 Phần mềm kế toán Esoft……………………………………………. 16 3.3 Phần mềm kế toán Fast Accounting 2006 18 3.4 Phần mềm kế toán Misa…………………………………………….. 22 Kết luận…………………………………………………………………. 26 Phần I Thực trạng sử dụng PHẦN MỀM KẾ TOÁN tại Việt Nam 1 - Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin nói chung trong các doanh nghiệp tại Việt Nam 1.1) Kết nối Internet Theo số liệu thống kê của Bộ Thương Mại thì có tới 80% số doanh nghiệp đã kết nối Internet- một tỉ lệ khá cao trong bối cảnh đất nước đang phát triển và lĩnh vực công nghệ thông tin còn rất non trẻ. Trong số những doanh nghiệp đã kết nối Internet thì tỉ lệ sử dụng băng thông rộng tăng nhanh. Đặc biệt tỉ lệ doanh nghiệp truy cập Internet bằng ADSL chiếm trên 70%. Điều này cho thấy sự phát triển của ADSL là động lực thúc đẩy ứng dụng Internet trong các doanh nghiệp. Với chi phí ngày càng rẻ và chất lượng dịch vụ ngày càng cao ADSL đang được lựa chọn ngày càng nhiều như một phương thức hiệu quả phục vụ nhu cầu thông tin và giao dịch của doanh nghiệp. 1. 2) Đầu tư công nghệ thông tin Trong những năm gần đây, đất nước đang đi vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, việc ứng dụng tin học vào trong công tác điều hành quản lý hoạt động của các doanh nghiệp không còn là điều mới mẻ. Tuy nhiên không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng nắm bắt được xu thế thời cuộc đó. Kết quả điều tra tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp cho thấy tỉ trọng đầu tư vào công nghệ thông tin trên tổng chi phí cho hoạt động thường niên của các doanh nghiệp còn tương đối thấp. Dự kiến, đến năm 2010, Việt Nam sẽ có 500.000 Doanh Nghiệp, tuy nhiên theo số liệu thống kê sơ bộ của VCCI cho thấy, tỉ lệ ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng này hiện chỉ đạt 30%, vào hàng thấp nhất trong khu vực. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp đang còn thờ ơ với tính hiệu quả của công nghệ thông tin. Trong khoảng 70% doanh nghiệp được khảo sát chi dưới 5% cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm cả chi phí phần cứng , phần mềm, bảo dưỡng hệ thống và đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin. Chỉ có khoảng 6% doanh nghiệp cho biết chi trên 15% chi phí cho công nghệ thông tin. Không chỉ thấp về tỉ trọng mà đầu tư của doanh nghiệp cho công nghệ thông tin còn chưa hợp lý. Chỉ 7,7% doanh nghiệp cho biết có dự án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử và có phân bổ nguồn vốn riêng. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp thường chú trọng đầu tư vào phần cứng nhiều hơn vào phần mềm. Đặt trong tương quan với thế giới thì đây là một điều bất hợp lý và đòi hỏi phải có sự thay đổi trong tư duy quản lý cũng như nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin của doanh nghiệp. Các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên Thứ nhất là do nhận thức hạn chế của doanh nghiệp. Họ chưa nhìn thấy những lợi ích của công nghệ thông tin mang lại cho doanh nghiệp của họ vì bởi lẽ tình trạng ứng dụng công nghệ thông tin ở các doanh nghiệp còn rất sơ khai. Các phần mềm sử dụng phổ biến nhất là các phần mềm văn phòng của Microsoft, sau đó là ứng dụng Internet cơ bản như lướt Web hay thư điện tử. Theo điều tra gần đây của VCCI, tại 526 doanh nghiệp Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 98% doanh nghiệp trả lời có máy tính nhưng hầu hết chỉ dùng ở cấp độ văn phòng như: soạn thảo văn bản, gửi thư điện tử, chương trình Excel, cao hơn nữa sử dụng phần mềm quản trị nguồn lực ERP; 65% doanh nghiệp có website nhưng không cập nhật thông tin cho trang web; 85% doanh nghiệp có trang web không quan tâm về an ninh, an toàn trên mạng. Mặt khác có một số doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn thiếu động lực để áp dụng. Họ bảo thủ cho rằng từ trước đến nay không ứng dụng công nghệ thông tin thì họ vẫn hoạt động được. Nguyên nhân thứ hai là do Nhà nước chưa có cơ chế chính sách khuyến khích cụ thể để tạo điều kiện đưa nhanh tiến bộ khoa học-kỹ thuật-công nghệ và sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ doanh nghiệp. Chính sách của nhà nước về vấn đề này còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với nhu cầu của cuộc sống. Thứ nhất, chính sách ban hành chậm được thể hiện rõ nhất trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cụ thể là căn cứ pháp lý của các giao dịch điện tử, chữ ký điện tử vẫn chưa có. Người dân và doanh nghiệp ở các nước trong khu vực đã được hưởng lợi từ việc cấp văn bằng, chứng chỉ hay chỉ khai báo hải quan qua mạng, nhưng chúng ta mới chỉ dừng lại ở những đề án. Bên cạnh đó, cơ chế đầu tư cho ứng dụng CNTT còn nhiều bất cập.Thứ hai, những chính sách thúc đẩy tin học hoá xã hội còn chung chung và được đưa ra như một sự lựa chọn thêm. Nhà nước chưa có các định hướng cụ thể cho các doanh nghiệp như là khi nào thì nên bắt đầu đầu tư vào công nghệ thông tin hay là đầu tư như thế nào là đúng để không lãng phí mà lại đạt được kết quả tốt nhất, để giúp cho các doanh nghiệp có những hướng đi cụ thể trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp. Nếu không có những định hướng cụ thể đó thì chắc hẳn doanh nghiệp sẽ không khỏi ngỡ ngàng khi bước chân vào thế giới rộng lớn của công nghệ thông tin. Đó là nguyên nhân khiến họ rụt rè trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý hoạt động sản xuất. Theo điều tra của ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin thì chỉ có 9% số doanh nghiệp được hỏi tỏ ra hài lòng với chính sách hỗ trợ của nhà nước về công nghệ thông tin. Nguyên nhân thứ ba khiến cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào doanh nghiệp còn chậm trễ là cho các doanh nghiệp thiếu nguồn nhân lực có năng lực và trình độ về công nghệ thông tin. Trong thực tế không phải giám đốc doanh nghiệp nào cũng có trình độ về công nghệ thông tin và quan tâm đúng mức tới công nghệ thông tin. Nếu giám đốc điều hành công việc bằng công nghệ thông tin thì tự khắc các thành viên trong doanh nghiệp sẽ làm việc bằng công nghệ thông tin. Nhưng cũng phải xem xét tới một thực tế là nhiều doanh nghiệp nhỏ còn chưa có cả máy fax , giám đốc phải lo từng ngày để trả lương đúng hạn cho nhân viên thì cũng khó nói tới việc ứng dụng công nghệ thông tin. Vấn đề đặt ra ở đây là để khai thác hiệu quả hệ thống thông tin thì cần phải có những cán bộ chuyên trách về hệ thống thông tin. Theo số liệu thống kê chưa chính xác thì có tới 90% doanh nghiệp thiếu cán bộ phân tích dữ liệu. Các công ty phần mềm khi bán sản phẩm thường phải kiêm luôn chức năng của nhà tư vấn. Điều đó dẫn tới những khó khăn trong việc phối hợp giữa người bán giải pháp và các doanh nghiệp có nhu cầu. Người mua không cụ thể hoá được nhu cầu của mình còn người bán thì không có cơ sở chính xác để tùy biến sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Do vậy mới dẫn đến tình trạng “tiền mất mà tật vẫn mang”. Có những doanh nghiệp bỏ ra một khoản tiền lớn để mua phần mềm ứng dụng nhưng phần mềm không đáp ứng được tối đa các yêu cầu của doanh nghiệp hoặc là phần mềm không thuận lợi cho người sử dụng. Và hậu quả là doanh nghiệp lại phải bỏ tiền ra mua một phần mềm khác dù biết trước rằng hiệu quả sử dụng là rất thấp. Theo số liệu thống kê của tập đoàn khảo sát thị trường IDC thì mọi đối tượng người dùng phần mềm từ người quản lý đến các nhân viên đều mới chỉ sử dụng được khoảng 15% tính năng của phần mềm. Đó là một ví dụ điển hình của việc không có trình độ về tin học sẽ dẫn đến những sự lãng phí không cần thiết và hiệu quả làm việc mang lại không được là bao nhiêu. 1. 3) Những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại cho các doanh nghiệp Như chúng ta đã biết việc phát triển công nghệ thông tin mang lại cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hội nói chung những lợi ích to lớn. Những doanh nghiệp nắm bắt được xu thế của thời cuộc đã nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Và thực tế công nghệ thông tin đã chứng minh hiệu quả ưu việt của mình. Trong những năm gần đây một ứng dụng to lớn nhất mà công nghệ thông tin mang lại cho các doanh nghiệp đó là họ có thể tham gia vào thương mại điện tử. Trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay thì thương mại điện tử là chiếc cầu nối quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thế giới. Các doanh nghiệp có thể quảng bá được hình ảnh và thương hiệu của mình tới bạn bè năm châu, đưa hàng hoá của Việt Nam tới tay hàng triệu người tiêu dùng trên khắp thế giới. Thương mại điện đang phát triển với một tốc độ chóng mặt. Một số dịch vụ công liên quan đến thương mại điện tử bắt đầu được triển khai. Việc bộ Tài chính triển khai khai hải quan điện tử được coi là bước cải cách lớn trong khối dịch vụ công,giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm cơ hội phát sinh tiêu cực. Ngoài việc nâng cấp dịch vụ truyền visa điện tử hàng dệt may sang Hoa Kỳ(ELVIS) bộ thương mại đã nâng cấp dịch vụ tra cứu trực tuyến thông tin visa điện tử của các doanh nghiệp hàng dệt may, giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Các webside thương mại điện tử đựơc xây dựng và đi vào hoạt động. Tại Việt Nam, theo điều tra sơ bộ của Bộ Thương mại, hiện có khoảng hơn 20 website bán hàng và cung ứng dịch vụ, hơn mười sàn giao dịch trực tuyến dành cho phương thức kinh doanh B2B (Business to Business). Thanh toán điện tử bắt đầu được nghiên cứu triển khai tại các Ngân hàng Công thương, Ngoại thương. Hình thức bán hàng trên mạng thông qua website bắt đầu có tác dụng mặc dù còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn ngành đường sắt Việt Nam triển khai đăng ký bán vé tàu Tết qua mạng. Một xã trồng rau ở Nghệ An đã biết dùng Website để quảng bá cho sản phẩm của mình. Các dịch vụ tải nhạc chuông, tải hình nền, dự đoán kết quả thi đấu thể thao, bình chọn sự kiện qua điện thoại di động... đã nhanh chóng thu hút được khách hàng do chi phí thấp, đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu. Dịch vụ trực tuyến phát triển, nổi bật nhất là trò chơi trực tuyến đã tạo nên một lượng khách hàng đông đảo. Trò chơi trực tuyến là lĩnh vực kinh doanh hứa hẹn tiềm năng doanh thu cao, trở thành mục tiêu của nhiều doanh nghiệp. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng cho phát triển thương mại điện tử. 2- Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam Có thể nói trong số các phần mềm ứng dụng tại Việt Nam, phần mềm kế toán là sản phẩm phổ dụng nhất. Hầu hết các doanh nghiệp khi bắt tay vào ứng dụng tin học đều khởi đầu bằng việc sử dụng phần mềm kế toán. Chưa có một thống kê đầy đủ nhưng ước tính ở Việt Nam hiện có hơn 130 nhà cung cấp phần mềm kế toán. Mỗi nhà cung cấp thường có từ một đến vài sản phẩm phần mềm kế toán khác nhau phù hợp với nhu cầu và quy mô của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. 2.1. Ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam: con đường phía trước. Ngay từ những năm 90 Chính phủ đã đề ra mục tiêu đưa ngành công nghiệp phần mềm trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn và để thực hiện mục tiêu đó, Chính phủ đã có một số chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp này. Song trên thực tế cho đến nay kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra còn khá xa vời. Nhìn toàn cảnh bức tranh của ngành công nghệ thông tin Việt Nam thì mảng sáng tập trung chủ yếu ở kinh doanh thiết bị phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng... còn kinh doanh và thiết kế phần mềm lại rất khiêm tốn. Doanh thu phần mềm của cả nước năm 2001 ước đạt 21 triệu USD. Tuy nhiên số doanh thu này cũng chỉ chiếm khoảng từ 10-15% tổng doanh thu của hoạt động tin học. Nhìn chung có thể đưa ra một đánh giá khái quát về ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam bằng hai chữ khiêm tốn. Khiêm tốn từ số lượng doanh nghiệp, quy mô hoạt động, cho đến nguồn lực lao động, phạm vi và thị trường kinh doanh... Theo số liệu thống kê mới đây nhất Việt Nam có hơn 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin có kinh doanh phần mềm và gần 100 tổ chức gồm các trung tâm tin học, viện nghiên cứu có tham gia cung cấp phần mềm. Đa số các công ty có kinh doanh phần mềm có tuổi đời rất trẻ, có 65,8% công ty được thành lập từ năm 1996 trở lại đây. Chính vì vậy các công ty đó còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mới mẻ này. Không chỉ thiếu về kinh nghiệm mà còn yếu cả về nguồn lực (vốn, con người). Có đến 86% trong tổng số các công ty TNHH, công ty tư nhân hoặc công ty cổ phần. Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 8,8%, thuộc sở hữu Nhà nước còn ít hơn: 5,1%. Vì đa phần thuộc sở hữu tư nhân nên nguồn vốn hoạt động còn nhiều hạn chế. Nguồn lực con người cũng đang là vấn đề nan giải của các công ty phần mềm hiện nay. Lao động trong các công ty phần mềm vừa ít, vừa thiếu kinh nghiệm. Trung bình một công ty chỉ có khoảng 30 lao động, cá biệt có hai công ty có số nhân viên đông nhất là công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) có 927 nhân viên, Công ty đầu tư phát triển công nghệ (FPT) có 750 nhân viên. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia sản xuất phần mềm, các lập trình viên Việt Nam còn thiếu về kinh nghiệm, yếu về kỹ năng lập trình và kiến thức chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực ứng dụng phần mềm và đặc biệt là yếu về trình độ tiếng Anh. Đa số nhân viên lập trình chỉ có kinh nghiệm làm phần mềm từ 3 đến 5 năm. Trong khi đó để có các hợp đồng gia công phần mềm có tính cạnh tranh cao, công ty phần mềm phải có những lập trình viên có trên dưới 10 năm kinh nghiệm làm việc, có khả năng viết dự án khả thi, giỏi về kỹ thuật để thuyết phục khách hàng khi tham gia đấu thầu. Đây là một trong những trở ngại chính trong quá trình phát triển công nghệ phần mềm Việt Nam. Chính vì vậy, hiện nay nhiều doanh nghiệp phần mềm của ta mới chỉ giải được các bài toán đơn giản, sản xuất những phần mềm phổ thông chứ chưa giải quyết được những phần mềm phức tạp và chuyên dụng. Số liệu từ cuộc khảo sát của Hội tin học TP.HCM cũng cho thấy, các doanh nghiệp không hoàn toàn chuyên môn hoá phần mềm mà thường kinh doanh cả phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng... Vì vậy hoạt động kinh doanh phần mềm trong nội bộ mỗi doanh nghiệp cũng thường bị tranh chấp nguồn lực với các hoạt động khác. Bên cạnh đó, sự tập trung sản xuất và cung ứng quá mức vào một số sản phẩm phần mềm đã dẫn đến tình trạng trùng lặp trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm phần mềm giữa các doanh nghiệp, làm cho hiện tượng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Hiện tại có khoảng 80 loại sản phẩm phần mềm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau chủ yếu là kế toán, xây dựng cơ bản, ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông, quản lý nhân sự, quản trị văn phòng... Trong đó, các phần mềm kế toán, quản lý công ty được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều ngành. Cụ thể, có 83,3% số doanh nghiệp cung cấp phần mềm quản lý cho khách hàng, 55,6% tham gia cung cấp phần mềm kế toán, 66,7% cung cấp sản phẩm phần mềm quản trị văn phòng. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm phần mềm Việt Nam mới thực sự là điều đáng nói tới. Tính tiện dụng và khả năng thích ứng với các điều kiện sử dụng thực tế của các phần mềm trong nước còn nhiều hạn chế. Khi sử dụng phần mềm phát sinh khá nhiều trục trặc, trong khi dịch vụ sau bán hàng trong cung ứng phần mềm còn rất yếu cả về số lượng và chất lượng. Phần lớn phần mềm là các sản phẩm nhỏ, lẻ, đơn giản chứ chưa có các phần mềm hệ thống lớn với các giải pháp tổng thể. Trên thị trường phần mềm trong nước, chưa thực sự tồn tại một phần mềm nào đủ sức cạnh tranh về cả chất lượng và dịch vụ khách hàng với các phần mềm nhập khẩu. Hơn thế nữa, vấn đề vi phạm bản quyền ở Việt Nam được thống kê là cao nhất thế giới. Điều này cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của công nghiệp phần mềm. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, thị trường phần mềm hiện tại của Việt Nam còn rất khiêm tốn nhưng trong tương lai gần với nhu cầu tin học hoá ở mọi ngành, mọi nghề và trước sức ép cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính các cấp sẽ phải tăng cường ứng dụng tin học vào hoạt động của mình. Trước hết đó là các ngành viễn thông, hàng không, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dầu khí... Hiện tại theo nghiên cứu của Hội Tin học TP.HCM thị trường phần mềm và dịch vụ trong khu vực ứng dụng cho doanh nghiệp đã chiếm 30,83%, cho khu vực quản lý Nhà nước chiếm 21,4%... 2.2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán Như chúng ta đã biết một trong số các phần mềm được sử dụng nhiều nhất và chiếm thị phần lớn nhất trong ngành công nghiệp phần mềm tại việt Nam là phần mềm kế toán. Các doanh nghiệp quy mô dù lớn hay nhỏ đều lựa chọn cho mình một phần mềm kế toán . Với số liệu thống kế không đầy đủ thì có khoảng 130 nhà cung cấp phần mềm kế toán. Như vậy có thể thấy sự phong phú của các phần mềm kế toán. Nhưng để có thể lựa chọn được cho mình một phần mềm kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp sẽ không phải là vấn đề đơn giản. Hiện nay trên thị trường ngoài các phần mềm kế toán do các công ty chuyên viết phần mềm của Việt Nam viết thì còn có một số phần mềm kế toán có nguồn gốc từ Mỹ như Solomon, Sun System, Exact Software, Peachtree Accounting… Tuy nhiên phần mềm kế toán Việt Nam vẫn được lựa chọn nhiều hơn các phần mềm nước ngoài. Nguyên nhân đầu tiên phải nói đến là giá thành. Do tận dụng nguồn nhân lực trong nước và áp dụng các chương trình ít phức tạp nên giá thành của các phần mềm Việt nam thấp hơn phần mềm quôc tế rất nhiều. Giá chỉ giao động từ vài trăm đến vài nghìn USD. Đây chính là ưu điểm cạnh tranh lớn nhất giúp phần mềm kế toán Việt nam dành được thị trường trong nước. Bên cạnh đấy do giá thành không cao nên các doanh nghiệp có thể đặt hàng để có một phần mềm phù hợp nhất với hế thống quản lý của doanh nghiệp. Nguyên nhân thứ hai là giao diện.Phần mềm kế toán Việt Nam sản xuất ra nhằm mục đích cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam là chính, vì thế giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Việt thuận lợi cho việc khai thác thông tin và sử dụng. Các phần mềm chuyên nghiệp sản xuất trong nước được xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam nên hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Các thay đổi thường xuyên của Bộ tài chính trong hệ thống tài khoản, hạch toán, hệ thống báo cáo cũng được cập nhật nhanh hơn so với các phần mềm nước ngoài. Nguyên nhân thứ ba là bảo trì. Công việc bảo hành, bảo trì nhanh chóng, kịp thời. Do các chuyên viên viết phần mềm và các nhân viên chuyển giao phần mềm đều là người Việt Nam và ở Việt Nam nên khoảng cách địa lý không tạo ra chi phí lớn cho việc bảo hành, bảo trì. Mặt khác, giá nhân công ở Việt Nam rẻ hơn nhiều so với các chi phí cho người nước ngoài mỗi khi cần các chuyên viên kinh nghiệm nên việc bảo hành, bảo trì cũng tốn chi phí ít hơn. Phần II Đề xuất trong việc lựa chọn PHẦN MỀM KẾ TOÁN cho doanh nghiệp 1. Xác định các ràng buộc có liên quan tới tổ chức. Tình hình tài chính của doang nghiệp. Ngân sách dự chi cho việc khai thác. Phân bố của trang thiết bị dang sử dụng. Thời gian: Những quy định về thời điểm phải có báo cáo, quy định nội bộ về thời điểm cập nhật dữ liệu, thực hiện các thông tin đầu ra, thời gian trả lời thông tin khách hàng… Nhân lực: trình độ hiểu biết về tin học của nhân viên của tổ chức. 2. Xác định các ràng buộc tin học. Việc lựa chọn phần mềm kế toán mới phải khai thác được tối đa các trang thiết bị sắn có để giảm thiểu chi phí do việc mua thiết bị mới. Phần mềm kế toán mới phải tương thích với các phần mềm đang được sử dụng để trang xung đột hệ thống, đảm bảo hệ thống chạy tốt. Nguồn nhân lực của tổ chức phải có trình độ để sắn sàng cho việc khai thác phần mềm. 3. Các giải pháp phần mềm kế toán cho doanh nghiệp 3.1 Phần mềm kế toán Bravo BRAVO là một hệ thống các sản phẩm được thiết kế theo tư tưởng hệ thống mở “sẵn sàng mở rộng và update cho tương lai”. Với các sản phẩm phần mềm của BRAVO, tính mềm dẻo, linh hoạt không chỉ thể hiện rõ bằng việc dễ dàng hiệu chỉnh phần mềm để đáp ứng nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát triển trong tương lai và những biến động khách quan của chính sách, chế độ kế toán tài chính của nhà nước. Hệ thống chương trình được thiết kế mở còn có mục đích dễ dàng bổ sung, hiệu chỉnh các chức năng cho phù hợp với yêu cầu đa dạng của thực tế. Sản phẩm: Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO) Với hệ thống quản trị tài chính, công ty BRAVO đã sáng tạo ra sản phẩm “Phần mềm quản trị tài chính BRAVO”. Phần mềm BRAVO là phần mềm kế toán, quản trị được thiết kế và viết theo quy định của Bộ Tài chính cùng với các chuẩn mực kế toán. Với phần mềm BRAVO thì người sử dụng chỉ cần cập nhật các số liệu đầu vào còn chương trình sẽ tự động tính toán và lên các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu. Chức năng của chương trình là theo dõi các chứng từ đầu vào (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thanh toán,...). Dựa trên các chứng từ đó chương trình sẽ lên các báo cáo về Quản trị - Tài chính - Kế toán. Những đặc điểm nổi bật của Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO) Công nghệ tiên tiến : hệ thống chương trình được thiết kế và xây dựng dựa trên công nghệ tiên tiến về lập trình xây dựng và cơ sở dữ liệu bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau: Cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 được sử dụng cùng với hệ thống được thiết kế theo mô hình 3 lớp cho phép làm việc tốt với khối lượng dữ liệu lớn (500Mb trở lên) Phần mềm kế toán sản xuất: tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Phân tích giá thành theo khoản mục và yếu tố. Hỗ trợ quản lý vật tư với số lượng lớn. Chức năng Theo vết (Trace): cho phép truy cập từ báo cáo Tổng hợp (Bảng cân đối tài khoản) --> Chi tiết (Sổ chi tiết) --> Chứng từ nghiệp vụ phát sinh. Từ hóa đơn truy ngược lại các chứng từ thanh toán. Chất lượng chuyên nghiệp: Lập trình theo các quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ và toàn diện làm cho BRAVO là sản phẩm ổn định và có độ tin cậy cao. Có quy trình để khách hàng có thể kiểm soát chất lượng đào tạo sử dụng phần mềm. Phần mềm kế toán quản trị: công cụ trợ giúp các nhà quản lý phân tích và đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả. Quản lý đa cấp, nhiều chiều, xem xét thông tin trên nhiều giác độ để giúp nhà quản lý có được cái nhìn tổng thể. Tính toàn diện: tuân thủ các quy định về chế độ kế toán. Đầy đủ các phân hệ phù hợp với các phần hành kế toán trong doanh nghiệp. Chạy mạng đa người dùng, bảo mật và phân quyền chi tiết với từng người sử dụng đến từng chức năng, thao tác. Tính xác thực: Hệ thống phần mềm được thiết kế chi tiết các màn hình nhập liệu riêng, phù hợp với từng nghiệp vụ cụ thể, quản lý phân quyền và định nghĩa đến từng chứng từ, báo cáo linh động, mềm dẻo khai báo năm tài chính (không bắt buộc phải đầu từ ngày 1 tháng 1) Hệ thống mở: mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh không chỉ phù hợp với yêu cầu hiện tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát triển trong tương lai và sự biến động khách quan của chính sách, Chế độ kế toán tài chính của nhà nước. Các phân hệ của Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO)  *  Vốn bằng tiền  *  Mua hàng – Phải trả  *  Bán hàng – Phải thu  *  Hàng tồn kho  *  Quản lý tài sản  *  Chi phí giá thành  *  Kế toán tổng hợp  *  Hệ thống Thế mạnh của Phần mềm Quản trị - Tài chính – Kế toán (BRAVO) Triển khai đáp ứng ngay tức thời các thay đổi cụ thể của khách hàng Hệ thống tra cứu các danh mục của chương trình rất tiện ích và nhanh chóng Thao tác sử dụng chương trình dễ dàng. Tính giá thành toàn diện Việc tính giá thành và phân tích chi phí luôn là một công việc nặng nhọc, khó khăn, dễ gây nhầm lẫn và mất nhiều công sức. Khi mà doanh nghiệp mở rộng sản xuất thì khối lượng tính toán tăng theo cấp số nhân. Điều này khó lòng mà giải quyết được bằng cách tăng số lượng nhân viên kế toán hoặc kéo dài thời gian làm việc.      Vấn đề này chỉ có thể giải quyết triệt để khi mà tăng được hiệu suất làm việc của kế toán. Việc áp dụng các phần mềm kế toán giá thành sẽ làm cho bộ phận kế toán trở nên  hiệu quả hơn nhiều.      Với phần mềm BRAVO, nhân viên kế toán có thể tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau, như trực tiếp, hệ số, định mức, phân bước và phân tích giá thành theo khoản mục và yếu tố. 3.2 Phần mềm kế toán ESOFT Esoft Financials sử dụng công cụ phát triển VS.NET (C#) trên nền trang .NET Framework. Giao diện và Fonts theo chuẩn Unicode (TCVN6909:2001). Hỗ trợ nhiều CSDL khác nhau tùy vào điều kiện và mô hình doanh nghiệp: từ các hệ CSDL quan hệ lớn như Oracle, MS SQL đến các CSDL nhỏ như MS Access. Có khả năng hỗ trợ khối lượng dữ liệu lớn hàng triệu bản ghi/năm. Hỗ trợ dữ liệu trong nhiều năm cùng trên một cơ sở dữ liệu. Esoft Financials hỗ trợ các chế độ kế toán thông dụng: Nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ,nhật ký sổ cái, nhật ký chung. Hệ thống chứng từ, sổ sách tuân theo chuẩn mới nhất do Bộ Tài Chính quy định theo quy định 1141, có sửa đổi theo các thông tư và quyết định 167,158,82, 89, ... Theo dõi công nợ theo từng chi tiết phát sinh, theo dõi tuổi nợ, đánh giá tình hình công nợ. Theo dõi các khoản vay và cho vay, tính lãi vay theo nhiều phương pháp và theo dõi nợ quá hạn. Quản trị hợp đồng mua hàng bán hàng, theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng. Tính giá thành theo công đoạn và không theo công đoạn, tính giá thành cho nhiều đối tượng tính giá thành cùng lúc theo nhiều phương pháp khác nhau. Quy trình tính giá thành khép kín từ tập hợp, kết chuyển chi phí, phân bổ chi phí, tính giá thành, áp lại giá vốn hàng nhập kho, tính giá vốn hàng xuất kho,xác định lãi lỗ. Có tính linh động cao trong các màn hình cập nhật đầu vào, có thể thêm bớt các chỉ tiêu cập nhật, thay đổi tiêu đề của các chỉ tiêu, trong việc khai báo và sửa đổi các thông tin đầu vào và các báo cáo đầu ra. Có thể kết xuất thông tin ra nhiều hình thức khác nhau như Word, Excel, Text, PDF. Tự thay đổi các báo cáo tài chính mà không cần sự hỗ trợ của người làm tin học, đáp ứng được những thay đổi của chế độ kế toán. Tự xây dựng các sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và quản trị, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tự xây dựng các sổ sách chi tiết theo yêu cầu nghiệp vụ. Cho phép truy cập ngược từ các sổ tổng hợp về sổ chi tiết, đặc biệt cho phép truy cập ngược số liệu từ các báo cáo tài chính về các sổ chi tiết. Có khả năng phân quyền bảo mật chi tiết đến từng chức năng của hệ thống và đến mức theo từng loại chứng từ và từng tài khoản. Cho phép theo dõi và kiểm soát các truy cập vào hệ thống của người sử dụng,đặc biệt là các thao tác liên quan đến thay đổi số liệu. Giải pháp lưu dự phòng và khôi phục số liệu dự phòng theo nhiều cách: toàn bộ dữ liệu hoặc từng loại chứng từ theo từng thời kỳ. Giao diện đẹp, thuận tiện cho việc cập nhật và in sổ sách, báo cáo. Phần mềm Esoft sử dụng đa ngôn ngữ, đa tiền tệ và có thể xem các báo cáo sử dụng các trình duyệt Web (tính năng độc nhất). Có khả năng tùy biến cao với các màn hình cập nhật, thêm bớt thông tin tùy theo yêu cầu quản lý. Ứng dụng được module hóa cao, các phân hệ được xây dựng độc lập, có tính tích hợp cao để dễ dàng cho việc phát triển và bảo trì. Sử dụng nền tảng .NET Framework cho phép người sử dụng có thể nâng cấp ứng dụng bằng cách copy các phần nâng cấp về mà không cần cài đặt. Người sử dụng có thể dễ dàng cập nhật các phần nâng cấp qua đĩa mềm, email hoặc trực tiếp qua website của nhà cung cấp (www.esoft.com.vn). 3.3 Phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.f Fast Accounting 2006.f có nhiều tính năng mạnh và nhiều tiện ích giúp cho việc sử dụng chương trình được dễ dàng và khai thác chương trình được hiệu quả. Chế độ tài chính, kế toán và thuế. Fast Accounting 2006.f cập nhật các sửa đổi bổ sung theo các quy định mới nhất của Bộ tài chính: thông tư 23/2005/TT-BTC, 88/2004/TT-BTC, thông tư 84/2004/TT-BTC, thông tư 128/2003/TT-BTC, thông tư 105/2003/TT-BTC, thông tư 120/2003/TT-BTC, quyết định 206/2003/QĐ-BTC, quyết định 165/2002/QĐ-BTC, thông tư 89/2002/TT-BTC, thông tư 55/2002/TT-BTC, thông tư 82/2002/TT-BTC, quyết định 144/2001/QĐ-BTC, quyết định 167/2000/QĐ-BTC, thông tư 122/2000/TT-BTC, quyết định 1864/1998/QĐ-BTC, quyết định 1141/1995/QĐ-BTC Fast Accounting – Các tính năng nổi bật Quản lý công nợ. Fast Accounting 2006.f cho phép quản lý công nợ chi tiết đến từng khách hàng/nhà cung cấp, từng hóa đơn phải thu/phải trả và từng hợp đồng mua/bán. Việc phân bổ số tiền thanh toán cho các hóa đơn có thể thực hiện tự động hoặc trực tiếp. Cho phép xử lý giảm trừ công nợ chi tiết theo hóa đơn trong trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá, chênh lệch tỷ giá, tạm ứng trước tiền hàng và các giảm trừ khác. Cho phép theo dõi chi tiết công nợ cho từng món vay mượn, từng lần tạm ứng… Quản lý hàng tồn kho. Fast Accounting 2006.f cho phép tính._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1094.doc
Tài liệu liên quan