Ứng dụng phần mềm FAMIS - CADDB trong công tác quản lý hồ sơ địa chính (72tr)

Bộ giáo dục và đào tạo Trường đại học nông nghiệp I hà nội -------------š¯›------------- Báo cáo tốt nghiệp Người thực hiện : SV. Nguyễn Văn Thành Lớp : Quản lý B Khoá : 45 Chuyên ngành : Quản lý đất đai Hà Nội - 2004 Tên đề tài: “ứng dụng phần mềm FAMIS - CADDB trong công tác quản lý hồ sơ địa chính” Người thực hiện: SV. Nguyễn Văn Thành Người hướng dẫn: ThS. Trần Quốc Vinh Thời gian thực tập: 15/01/2004 – 15/06/2004 Địa điểm thực tập: Thị trấn Giang Tiên - Huyện Phú Lương - Tỉn

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3427 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng phần mềm FAMIS - CADDB trong công tác quản lý hồ sơ địa chính (72tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h Thái Nguyên Trung tâm thông tin - Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên Lời cảm ơn Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Để có được những thành công như ngày hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn: Các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là thầy giáo Th.S Trần Quốc Vinh - Cán bộ giảng dạy bộ môn Địa chính - Khoa Đất và Môi trường - Trường Đại học Nông Nghiệp I - Hà nội - người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Toàn thể cán bộ, chuyên viên Trung tâm Thông Tin- Sở Tài nguyên và Môi trường, ban địa chính thị trấn Giang Tiên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian tôi thực tập tại địa phương. Thầy giáo chủ nhiệm cùng tập thể lớp Quản lý đất đai 45B - khoa Đất và Môi trường - những người giúp đỡ tôi, cùng tôi chia sẻ khó khăn trong khoảng thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Toàn thể các anh em, bạn bè với sự góp ý vô cùng quý báu để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2003 Người viết luận văn Nguyễn Văn Thành Tài liệu tham khảo Báo cáo tổng kết - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên - năm 2003. Báo cáo tổng kết các về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng - Thị trấn Giang Tiên - năm 2000,2001,2002,2003. Báo cáo tổng kết - Vụ đăng ký thống kê - Bộ Tài nguyên và Môi trường - năm 2002 Các số liệu thống kê đất đai, kinh tế, xã hội - Thị trấn Giang Tiên năm 2000,2001,2002,2003. Chỉ thị 364/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hoàng Anh Đức - Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai - năm 2001. Hướng dẫn sử dụng phần mềm FAMIS - CADDB - Viện nghiên cứu địa chính - năm 2002. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation, Mapping Office - Viện nghiên cứu địa chính - năm 2002. Lê Thông - Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam - Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2003. Luật đất đai 1993 - Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật đất đai 1993 - Nhà xuất bản chính trị quốc gia - năm 2001. Luật đất đai 2003 - nhà xuất bản chính trị quốc gia - năm 2003. Nguyễn Duy Hức - Bài giảng pháp luật đất đai - năm 2001. Nguyễn Thanh Trà - Bài giảng bản đồ địa chính - năm 2001. Nguyễn Trọng Bình, Trần Thị Băng Tâm- Bài giảng hệ thống thông tin địa lý - năm 2001. Quy phạm thành lập bản đồ địa chính - Tổng cục địa chính - năm 1999. Số hoá và biên tập bản đồ số - Nhà xuất bản bản đồ - năm 2000. Tạp chí địa chính - số số 4 số 12 năm 2002 Tạp chí Tài Nguyên và Môi trường - số 5 năm 2003, số 3 năm 2004 Tập ký hiệu bản đồ địa chính - Tổng cục địa chính - năm 2000. Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2000 của Tổng cục địa chính. Trần Quốc Vinh - Bài giảng ứng dụng tin học trong quản lý và vẽ bản đồ - năm 2002. Danh mục các thuật ngữ viết tắt BĐĐC Bản đồ địa chính BQ Bình quân CN Công nghiệp CSDL Cơ sở dữ liệu ĐVT Đơn vị tính GCN quyền SD đất GCN quyền SD đất HSĐC Hồ sơ địa chính LSVH Lịch sử văn hoá NTTS Nuôi trồng thuỷ sản NVL Nguyên vật liệu TL&MNCD Thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng TN&MT Tài nguyên và Môi trường UBND Uỷ ban nhân dân XD Xây dựng Danh mục bảng biểu Biểu 1: Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên năm 2003 Biểu 2: Cơ cấu kinh tế thị trấn Giang Tiên qua các năm 2000 - 2003 Biểu 3: Tổng hợp một số chỉ tiêu xã hội thị trấn Giang Tiên các năm 2000 - 2003 Biểu 4: Cơ cấu sử dụng đất thị trấn Giang Tiên năm 2003 Mục lục Trang đặt vấn đề 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người. Chính vì vậy, ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới việc quản lý và sử dụng đất đều được quy định trong hiến pháp cũng như pháp luật của mình. ở Việt Nam, tại điều 17 và 18 hiến pháp năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân; Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ quỹ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho cá nhân, tổ chức sử dụng ổn định lâu dài…” Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta hiện nay việc quản lý và sử dụng đất lại trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Làm thế nào đây khi dân số ngày một tăng cùng với sự tăng lên về nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phục vụ cho đời sống con người mà diện tích thì có hạn? Vấn đề đặt ra là quản lý ra sao để sử dụng đất đảm bảo được tính hiệu quả và bền vững. Và cũng vì thế, trong những năm gần đây hàng loạt những văn bản pháp luật đã ra đời nhằm quy định và hướng dẫn việc quản lý và sử dụng đất đai góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do ảnh hưởng của lịch sử để lại, việc quản lý đất đai của chúng ta hiện nay gặp rất nhiều trở ngại. Với đặc điểm sản xuất nông nghiệp là hoạt động chính chiếm hơn 80% dân số tham gia, các hình thức sản xuất còn nhiều lạc hậu, ruộng đất bị chia cắt manh mún, điều kiện kinh tế đất nước có nhiều hạn chế… đã làm cho công tác quản lý đất đai gặp rất nhiều khó khăn và gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Giải quyết và khắc phục những vấn đề trên cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay. Công tác quản lý đất đai đã được tin học hoá bằng hệ thống những phần mềm ứng dụng của Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hệ thống những phần mềm ấy bước đầu đem lại những thành công to lớn trong cả nước nói chung và trong từng địa phương cụ thể, góp phần thực hiện mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra trong giai đoạn hiện nay. Đối với công tác quản lý đất đai, một yếu tố vô cùng quan trọng đó là hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng các thông tin cần thiết về tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp lý của thửa đất. Việc lập hồ sơ địa chính là bước tiếp theo của việc đo đạc bản đồ địa chính, làm căn cứ cho việc đăng ký biến động và cập nhật thông tin về thửa đất. ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ địa chính sẽ giúp Nhà nước quản lý đất đai hiệu quả hơn, chặt chẽ hơn, độ chính xác cao hơn do có nhiều thuận lợi trong việc cập nhật thông tin về thửa đất. Chính vì vậy, việc đưa công nghệ thông tin vào việc quản lý hồ sơ địa chính là việc làm vô cùng cần thiết cho mỗi địa phương và trong cả nước. Được sự phân công của khoa Đất và Môi trường trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Trần Quốc Vinh-Giảng viên bộ môn Địa chính khoa Đất và Môi trường. Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ứng dụng phần mềm FAMIS - CADDB trong công tác quản lý hồ sơ địa chính”. Đề tài được thực hiện với thời gian từ 15/01/2004 đến 15/06/2004 tại: Thị trấn Giang Tiên - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường - sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên. 2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu 2.1. Mục đích Tìm hiểu cơ sở khoa học, lý luận thực tiễn của việc thành lập và quản lý hồ sơ địa chính. Tìm hiểu và đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất và kết quả hoàn thiện hồ sơ địa chính ở thị trấn Giang Tiên - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Thành lập, lưu trữ và quản lý các thông tin về hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCN quyền SD đất, sổ theo dõi biến động đất đai của địa phương trên máy tính. Sử dụng phần mềm FAMIS - CADDB để quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính nhằm xử lý các thông tin biến động trong sử dụng đất một cách chính xác trên bản đồ, thuận tiện cho tra cứu thông tin của thị trấn đồng thời cung cấp các thông tin cho công tác thống kê, kiểm kê, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2.2. Yêu cầu Thu thập đầy đủ các số liệu, tài liệu về bản đồ, các thông tin cần thiết về đất đai của từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng của xã. Bám sát nguyên tắc thành lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính trong quá trình xử lý trên máy tính. Tờ bản đồ địa chính được số hoá bằng các phần mềm MicroStation, IRasb, Geovec phải theo đúng quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các tờ bản đồ phải ghép nối được với nhau. Nhập và quản lý thông tin địa chính của địa phương một cách chính xác và đầy đủ bằng phần mềm Famis - Caddb. Có kết quả thực nghiệm với độ chính xác cao và đưa ra các đề xuất, kiến nghị phải xác thực và mang tính khả thi. Phần 1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 1. Những vấn đề chung về quản lý nhà nước về đất đai 1.1. Khái niệm và nội dung công tác quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước về đất đai Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có trước lao động. Do vậy, đất đai là tài sản chung của xã hội. Trong quá trình vận động và phát triển của xã hội đất đai đã trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt đối với sản suất nông nghiệp, đất đai là vị trí không gian, là chỗ đứng cho các khu công nghiệp, an ninh quốc phòng, khu dân cư và các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khác. Xuất phát từ đặc điểm của đất đai, công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng có những đặc thù riêng. ở mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, việc quản lý và sử dụng đất đai cũng có những đặc điểm khác nhau đặc trưng cho chế độ chính trị nhất định. Tuy nhiên, qua quá trình lịch sử đã chứng minh rằng: bất kỳ một chế độ chính trị nào, bất kỳ một quốc gia nào cũng có chung một mục đích là thâu tóm toàn bộ tài nguyên đất, quản lý và sử dụng nó một cách hợp lý theo yêu cầu và nguyện vọng của con người. Để đạt được mục đích ấy, mỗi quốc gia, mỗi chế độ chính trị đều sử dụng các văn bản pháp luật nhằm quy định việc quản lý và sử dụng đất đai. ở nước ta, qua quá trình dài vận động của xã hội, Luật đất đai 1993 ra đời bằng việc hệ thống hoá toàn bộ những văn bản pháp luật mà Nhà nước ban hành trước đây trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Tại điều 1 Luật đất đai 1993 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuê đất.” Như vậy, quản lý Nhà nước về đất đai là sự quản lý của Nhà nước đối với đối tượng là đất đai bằng các văn bản pháp luật nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả và hợp lý hơn. 1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai gồm những hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quyền sở hữu Nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu đó về đất đai. Chế độ quản lý Nhà nước đối với đất đai được bắt nguồn từ nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai. ở nước ta, do quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nên nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai cũng có những thay đổi nhất định. Quyết định 201/QĐ-CP ra ngày 01/01/1980 của Chính phủ về thống nhất quản lý và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả nước có nội dung sau: Điều tra, khảo sát và phân bổ các loại đất. Thống kê đăng ký đất đai. Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất. Giải quyết các tranh chấp về đất. Quy định các chế độ, thể lệ để quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ ấy. Luật đất đai năm 1988 ra đời cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Chính phủ quản lý Nhà nước về đất đai trong cả nước. UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai trong địa phương mình theo thẩm quyền. Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ. Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm trước UBND cùng cấp trong việc quản lý Nhà nước về đất đai.” Sau 5 năm thực hiện, Luật đất đai 1988 đã bộc lộ nhiều bất cập. Luật đất đai 1993 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 14/07/1993 (Luật này thay thế Luật đất đai năm 1988). Tại điều 13 quy định nội dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau: Điều tra, khảo sát, đo đạc đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. Đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp GCN quyền SD đất. Thanh tra việc chấp hành các chế độ thể lệ về quản lý sử dụng đất. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo, các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Vừa qua, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI đã thông qua Luật đất đai 2003 (luật này thay thế Luật đất đai 1993, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2004). Tại mục 2 điều 6 Luật đất đai 2003 quy định nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền SD đất. Thống kê đất, kiểm kê đất đai. Quản lý tài chính về đất đai. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Như vậy, cùng với sự ra đời của Luật đất đai 2003, nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai đã được chi tiết và cụ thể hoá hơn rất nhiều. Trong nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai ta thấy xuất hiện một số nội dung mới phù hợp với xu thế phát triển của đất nước hiện nay, thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong công tác quản lý đất đai. 1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta 1.2.1. Tình hình quản lý đất đai Năm 1987 Luật đất đai đầu tiên của nước ta được chuẩn y và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Luật đất đai ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai của nước ta. Kể từ đây, quản lý đất đai đã trở thành một hoạt động mang tính chuyên môn cao, có bộ luật riêng quy định việc quản lý và sử dụng đất. Sau một thời gian thực hiện Luật đất đai 1987, nhận thấy không còn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn mới. Ngày 14/07/1993 Luật đất đai 1993 ra đời thay thế Luật đất đai 1988. Ngày 02/12/1998, tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa X đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đất đai 1993. Tiếp đó, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá X đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 (được sửa đổi, bổ sung năm 1998). Luật này có hiệu lực từ ngày 01/10/2001. Vừa qua, ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4, quốc hội khoá XI đã thông qua Luật đất đai 2003. Luật này thay thế Luật đất đai 1993. Như vậy, trong thời gian từ năm 1987 đến năm 2003 Luật đất đai đã năm lần sửa đổi và thay thế. Điều này cho chúng ta thấy: tình hình quản lý đất đai hiện nay ở nước ta còn rất nhiều vướng mắc, khó khăn. Tuy vậy, trong những năm gần đây, nhằm phục vụ cho mục tiêu quản lý đất đai và các mục tiêu kinh tế - xã hội khác, công tác đo đạc bản đồ đã được chú ý phát triển một cách toàn diện và chuyên sâu hơn. Cho đến nay chúng ta đã xây dựng được hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000, sử dụng thống nhất trên toàn quốc. Đã tiến hành bay chụp mới bộ ảnh hàng không phủ chùm toàn quốc tỷ lệ 1/15.000 - 1/35.000. Cơ bản hoàn thành đo vẽ bản đồ địa chính các đô thị lớn, các khu vực đồng bằng, một phần trung du và miền núi. Tổng cục Địa chính đã chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai dự án tổng thể thành lập bản đồ và hồ sơ địa chính giai đoạn 1996 đến 2010. Đến nay đã có 43 tỉnh thành được phê duyệt dự án. Trong cả nước có 9500 xã, phường, thị trấn đã lập hồ sơ địa chính gắn liền với cấp GCN quyền SD đất. Đến năm 2002, 60 tỉnh, thành phố trong cả nước đã xây dựng và đưa vào sử dụng Trung tâm Thông tin - lưu trữ địa chính góp phần nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính. (Nguồn: tạp chí địa chính số 12 tháng 12 năm 2002) Như vậy, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng tới hoạt động của ngành địa chính. Hoạt động của ngành được đầu tư và phát triển theo hướng công nghệ hoá, hiện đại hóa, nhanh chóng đưa vào áp dụng những thành quả của khoa học kỹ thuật từ đó hoàn thành những mục tiêu mang tính chiến lược của ngành. 1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai Hiện nay, nước ta có diện tích 32.959.427 ha, diện tích bình quân/người là 0,45 ha đứng thứ 58 về diện tích và thứ 159 về diện tích bình quân/người trong số gần 200 quốc gia trên thế giới. Diện tích các loại đất cụ thể như sau: Đất nông nghiệp : 9.348.172 ha chiếm 28,36% tổng diện tích tự nhiên. Đất lâm nghiệp : 11.573.034 ha chiếm 35,11 % tổng diện tích tự nhiên. Đất chuyên dùng : 1.772.875 ha chiếm 5,38% tổng diện tích tự nhiên. Đất ở : 643.192 ha chiếm 1,95% tổng diện tích tự nhiên. Đất chưa sử dụng : 9.622.154 ha chiếm 29,19% tổng diện tích tự nhiên. Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 3 năm 2004 Cơ cấu sử dụng đất của Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau: 38,36% 29,19% 35,11% 5,38% 1.95% Do đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau ở mỗi địa phương cũng như một thời gian dài ảnh hưởng của chế độ quản lý tập trung quan liêu bao cấp nên công tác quản lý đất đai ở nhiều nơi còn có những tồn tại nhất định. Do vấn đề dân số, do sự phát triển của đất nước, đất đai ngày càng trở nên giá trị hơn. Hơn nữa, luật pháp của chúng ta chưa thật chặt chẽ nên việc sử dụng đất không theo pháp luật vẫn tiếp tục diễn ra. Đặc biệt, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp vẫn thường xuyên xảy ra gây bất ổn cho nhiều địa phương. Để tài nguyên quốc gia này được sử dụng hợp lý, tiết kiệm đáp ứng với yêu cầu mới của đất nước. Công tác quản lý đất đai ngoài việc xây dựng và hoàn thiện về hệ thống pháp luật đất đai còn phải xây dựng các hệ thống thông tin về bản đồ, về quy hoạch sử dụng đất, về đăng ký đất đai... và đặc biệt là cần thiết xây dựng một hệ thống thông tin đất nhằm mục đích cập nhật, lưu trữ, đáp ứng kịp thời nhu cầu về thông tin đất của Nhà nước và xã hội. 1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở tỉnh Thái Nguyên 1.3.1. Tình hình quản lý đất đai Thái Nguyên có diện tích 354.110 ha với 9 đơn vị cấp huyện và 180 đơn vị cấp xã. Hiện nay, toàn ngành địa chính có 304 người trong đó cấp tỉnh có 67 người, cấp huyện có 58 người và cấp cơ sở có 179 người. Trong những năm qua đội ngũ cán bộ ngành địa chính luôn được củng cố cả về chất lượng và số lượng đáp ứng kịp thời công tác quản lý đất đai trong tình hình mới. Cơ bản lập xong hệ thống Hồ sơ địa chính cho 180 xã, phường và thị trấn trong toàn tỉnh và đang từng bước kiểm tra hoàn thiện, ký duyệt để lưu trữ ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Hồ sơ địa chính, GCN quyền SD đất được lập theo quy định của Tổng cục Địa chính tại các văn bản như: Quyết định 201/QĐ-ĐKTK, Thông tư 302/TT- ĐKTK, Công văn 434/CV-ĐC. Toàn tỉnh đã có 201.805 đơn vị sử dụng đất đã kê khai đăng ký, gồm có 3.563 tổ chức và 198.242 hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Đã duyệt cấp GCN quyền SD đất là 193.756 hộ với diện tích 73.378 ha; trong đó có 133.642 cấp cho hộ sử dụng đất nông nghiệp chiếm 68,97%. Thái Nguyên cũng đã hoàn thành lưới địa chính cấp I, cấp II. Đo đạc bản đồ và hoàn thành bản đồ địa chính ở 173/180 xã, phường và thị trấn với tổng diện 301.808 ha chiếm 85.23% tổng diện tích tự nhiên. (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2003 - sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên) 1.3.2. Tình hình sử dụng đất Thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho các tổ chức hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, UBND tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp kết hợp với UBND các huyện xây dựng đề án giao ruộng cho nhân dân, đồng thời giao cho sở địa chính chuẩn bị, tổ chức lực lượng, chỉ đạo thống kê, kiểm kê lại quỹ đất... Đến năm 1995 Thái Nguyên đã cơ bản hoàn thành việc thực hiện Nghị định 64/CP trên phạm vi toàn tỉnh. Cho đến nay, việc sử dụng đất vẫn luôn được các ban ngành trong tỉnh quan tâm, chú ý, tạo định hướng cho việc sử dụng phù hợp với sự phát triển kinh tế trong tỉnh. Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên năm 2003 được thể hiện qua biểu 1. Biểu 1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2003 tỉnh Thái Nguyên Loại đất Mã số Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích 01 354.110,00 100,00 I.Đất nông nghiệp 02 94.563,47 26,70 1. Đất trồng cây hàng năm 03 56.387,24 15,92 1.1. Đất ruộng lúa - lúa màu 04 43.240,19 12,21 1.2. Đất nương rẫy 09 2.176,72 0,61 1.3. Đất trồng cây hàng năm khác 12 10.970,33 3,10 2. Đất vườn tạp 17 16.492,92 4,66 3. Đất trồng cây lâu năm 18 18.348,02 5,18 4. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 23 246,68 0,07 5. Đất có mặt nước NTTS 26 3.088,60 0,87 II. Đất lâm nghiệp 30 152.274,64 43,00 1. Rừng tự nhiên 31 105.272,80 29,73 1.1. Đất có rừng sản xuất 32 38.632,74 10,91 1.2. Đất có rừng phòng hộ 33 40.902,67 11,55 1.3. Đất có rừng đặc dụng 34 25.737,39 7,27 2. Rừng trồng 35 46.993,84 13,27 2.1. Đất có rừng sản xuất 36 35.970,63 10,16 2.2. Đất có rừng phòng hộ 37 8.570,46 2,42 2.3. Đất có rừng đặc dụng 38 2.452,75 0,69 3.Đất ươm cây giống 39 8,00 0,00 III. Đất chuyên dùng 40 55.538,93 15,69 1. Đất xây dựng 41 13.669,20 3,86 2. Đất giao thông 42 19.211,66 5,43 3. Đất TL&MNCD 43 18.217,85 5,14 4. Đất di tích LSVH 44 82,62 0,02 5. Đất an ninh quốc phòng 45 2.074,17 0,59 6. Khai thác khoáng sản 46 804,48 0,23 7. Đất làm NVL xây dựng 47 254,94 0,07 8. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 49 676,15 0,19 9.Đất chuyên dùng khác 50 547,86 0,15 IV. Đất ở 51 9.502,26 2,68 1. Đất ở đô thị 52 2.695,39 0,76 2. Đất ở nông thôn 53 6.806,87 1,92 V. Đất chưa sử dụng và sông suối 54 42.230,70 11,93 1. Đất bằng chưa sử dụng 55 539,56 0,15 2. Đất đồi núi chưa sử dụng 56 18.541,65 5,24 3. Đất có mặt nước chưa sử dụng 57 100,52 0,03 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003 sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên Qua biểu 1 cho thấy: toàn tỉnh có diện tích là 354.110,00 ha trong đó: Đất nông nghiệp : 94.563,47 ha chiếm 26,70% tổng diện tích tự nhiên. Đất lâm nghiệp : 152.274,64 ha chiếm 43,00% tổng diện tích tự nhiên. Đất chuyên dùng : 55.538,93 ha chiếm 15,69% tổng diện tích tự nhiên. Đất ở : 9.502,26 ha chiếm 2.68% tổng diện tích tự nhiên. Đất chưa sử dụng : 42.230,70 ha chiếm 11,93% tổng diện tích tự nhiên. Ngày nay, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cùng với việc gia tăng dân số, diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp dần thay vào đó là những công trình công cộng và nhà ở của nhân dân. Tuy nhiên, qua thống kê đất đai ta thấy: hiện nay, diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều, ta nên tận dụng diện tích này sao cho thật sự hạn chế sử dụng đất nông nghiệp vào các mục đích khác, thực hiện mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và bền vững. Cơ cấu các loại đất được thể hiện qua biểu đồ sau: 15,69% 43,00% 11,93% 26,70% 2.68% 2. Hồ sơ địa chính, kết quả việc thực hiện lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1. Hồ sơ địa chính Hồ sơ địa chính là tập hợp các tài liệu cơ bản thể hiện chi tiết từng thửa đất, từng chủ sử dụng và các nội dung khác theo yêu cầu quản lý Nhà nước đối với đất đai. Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, các tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính làm cơ sở khoa học và pháp lý để Nhà nước thực hiện quản lý chặt chẽ và thường xuyên đối với đất đai. Nội dung hồ sơ địa chính thể hiện: Các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội được thể hiện từ tổng quát đến chi tiết từng thửa đất. Các thông tin về cơ sở pháp lý làm căn cứ xác định giá trị pháp lý của tài liệu như: tên văn bản, số văn bản, ký hiệu loại văn bản, tên cơ quan thẩm định văn bản, ngày tháng năm thẩm định theo yêu cầu của từng loại tài liệu, hồ sơ. Hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính. Sổ địa chính. Sổ mục kê đất. Sổ cấp GCN quyền SD đất. Những tài liệu hình thành trong quá trình đăng ký đất đai cấp GCN quyền SD đất. 2.2.1. Bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành quản lý đất đai, được lập theo đơn vị hành chính xã và cấp tương đương. Thể hiện chi tiết các thửa đất theo yêu cầu quản lý Nhà nước đối với đất đai. Bản đồ địa chính còn là tài liệu cơ bản để thực hiện thống kê đất, lập bản đồ hiện trạng, thực hiện giao đất, thanh tra đất. Bản đồ địa chính phải được UBND xã và các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh phê duyệt. ở nước ta, hệ thống bản đồ được đo đạc theo hệ thống toạ độ quốc gia thống nhất. Nội dung của bản đồ địa chính bao gồm: Ranh giới các thửa đất. Ranh giới hành chính các cấp bao gồm: ranh giới quốc gia; ranh giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ranh giới quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; ranh giới xã, phường, thị trấn. Thể hiện điểm toạ độ địa chính, điểm địa giới hành chính các cấp, lưới km. Tên xã, huyện, tỉnh, tên thôn, ấp, bản, tên các xứ đồng, tên các sông lớn, các dãy núi... Thể hiện các địa danh quan trọng, vật định hướng như UBND các cấp, đình chùa, trường học, nhà thờ, trạm y tế... Ngoài ra, trên bản đồ địa chính còn thể hiện tỷ lệ bản đồ, sơ đồ ghép tờ, số hiệu tờ bản đồ. Như vậy, bản đồ địa chính là loại bản đồ tỷ lệ lớn và tỷ lệ trung bình, là bộ phận cấu thành không thể tách rời của hồ sơ địa chính nhằm xác định vị trí, hình thể thửa đất và làm căn cứ khoa học cho việc tính diện tích các thửa đất phục vụ yêu cầu đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN quyền SD đất. 2.1.2. Sổ địa chính Sổ địa chính được lập nhằm đăng ký toàn bộ diện tích đất đai được Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và diện tích các loại đất được giao, chưa cho thuê sử dụng; làm cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đất đai theo đúng pháp luật. Nội dung sổ địa chính bao gồm các thông tin sau: Thông tin về kinh tế, kỹ thuật: số tờ bản đồ, số thửa, địa danh thửa đất, diện tích (m2), hạng đất, mục đích sử dụng... Thông tin về xã hội: tên chủ sử dụng, năm sinh (của hộ gia đình cá nhân), họ tên vợ (chồng), nơi thường trú, số chứng minh nhân dân... Thông tin pháp lý: căn cứ pháp lý vào sổ, ngày tháng năm vào sổ, số GCN quyền SD đất, những ràng buộc quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng... Sổ địa chính được lập trên cơ sở đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất đã được xét duyệt và cho phép sử dụng. Được lập theo đơn vị xã, phường, thị trấn do cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm thực hiện. Sổ phải được UBND xã xác nhận và sở Tài nguyên và Môi trường mới có giá trị pháp lý. Như vậy, sổ địa chính là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành hồ sơ địa chính. 2.1.3. Sổ mục kê đất Sổ mục kê đất được lập nhằm mục đích liệt kê từng thửa đất trong phạm vi địa giới hành chính mỗi xã, phường, thị trấn về các nội dung: tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra cứu, sử dụng các tài liệu hồ sơ địa chính một cách đầy đủ, thuận tiện, chính xác. Sổ mục kê đất được lập từ bản đồ địa chính và các tài liệu điều tra đo đạc đã được hoàn chỉnh sau khi xét duyệt cấp GCN quyền SD đất và xử lý các trường hợp vi phạm chính sách đất đai. Sổ được lập cho từng xã, phường, thị trấn theo địa giới đã xác định, do cán bộ địa chính chịu trách nhiệm lập. Sổ phải được UBND xã xác nhận và sở Tài nguyên và Môi trường duyệt mới có giá trị pháp lý. 2.1.4. Sổ theo dõi biến động đất đai Sổ theo dõi biến động đất đai được lập để theo dõi và quản lý chặt chẽ tình hình thực hiện đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính hàng năm và tổng hợp báo cáo thống kê diện tích đất đai theo định kỳ. Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai gồm: số hiệu tờ bản đồ, số thửa có biến động, tên chủ sử dụng (trước biến động), nơi thường trú, loại đất biến động, diện tích (m2), nội dung biến động. Sổ theo dõi biến động đất đai được lập ngay sau khi kết thúc đăng ký đất đai ban đầu. Việc lập sổ được thực hiện trên cơ sở kết quả đăng ký biến động đất đai vào sổ địa chính và chỉnh lý bản đồ địa chính. Sổ được lập cho từng xã, mỗi xã lập 1 bộ lưu trữ tại UBND xã, sổ do cán bộ địa chính xã lập và quản lý. 2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCN quyền SD đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, được cấp cho người sử dụng đất để họ yên tâm, chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Nội dung GCN quyền SD đất gồm các thông tin: cấp có thẩm quyền cấp giấy, tên chủ sử dụng, tổng diện tích được sử dụng (m2), địa chỉ khu đất, số hiệu tờ bản đồ, số thửa, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, số thứ tự cấp giấy chứng nhận, ngày tháng năm cấp giấy, ngày tháng năm thay đổi, số và nội dung quyết định thay đổi. Những đối tượng được đăng ký đất đai thì được cấp GCN quyền SD đất. Thẩm quyền cấp GCN quyền SD đất phụ thuộc vào đối tượng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất. GCN quyền SD đất do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương phát hành sử dụng chung cho các tổ chức, cá nhân thống nhất trong cả nước. 2.1.6. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ cấp GCN quyền SD đất được lập để cơ quan cấp GCN quyền SD đất theo dõi và quản lý giấy chứng nhận đã cấp. Nội dung sổ cấp GCN quyền SD đất bao gồm: số thứ tự cấp giấy chứng nhận, tên chủ sử dụng đất, nơi thường trú, diện tích cấp, tổng số thửa cấp, số hiệu thửa kèm số hiệu bản đồ được cấp, số hiệu và ký hiệu quyết định cấp GCN quyền SD đất. Sổ lập để theo dõi riêng cho từng xã, trên cơ sở GCN quyền SD đất được cấp. Thứ tự vào sổ liên tiếp theo GCN quyền SD đất được cấp. 2.2. Kết quả việc thực hiện lập hồ sơ địa chính và cấp gấy chứng nhận quyền sử dụng đất Với._. mục tiêu nắm chắc, quản chặt, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên đất của nhà nước. Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền SD đất là một trong những công cụ hàng đầu giúp Nhà nước thực hiện mục tiêu đó. Trên cơ sở Luật đất đai 1993, hàng loạt các văn bản về quản lý đất đai đã được ban hành và áp dụng, đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý đất đai. Tính đến ngày 30/11/2002 tình hình cấp GCN quyền SD đất trong cả nước là: Đất nông nghiệp: Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và Chỉ thị 10/1998/CT- TTg đã cơ bản hoàn thành việc giao đất, cấp GCN quyền SD đất nông nghiệp trong cả nước. Ngày 01/07/1999 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 18/CT-TTg về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCN quyền SD đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. Hiện nay, cả nước có 11.520.890 hộ được cấp GCN quyền SD đất nông nghiệp trên tổng số 12.156.759 hộ sử dụng đất nông nghiệp, chiếm 94,77% tổng số hộ sử dụng đất với diện tích là 9.203.198 ha đạt 97,80 % tổng diện tích đất nông nghiệp. Đất lâm nghiệp: Sau khi chuyển nhiệm vụ giao đất, cấp GCN quyền SD đất lâm nghiệp từ ngành Kiểm lâm sang ngành Địa chính cùng với thực hiện Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 công tác cấp GCN quyền SD đất lâm nghiệp có nhiều tiến triển tốt. Tính đến ngày 30/11/2002 cả nước đã cấp được 629.128 GCN quyền SD đất với tổng diện tích 3.994.961 ha đạt 37% tổng diện tích lâm nghiệp đã giao sử dụng cần cấp GCN. Trong đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân 515.450 GCN quyền SD đất với diện tích là 1.533.545,46 ha; cấp cho các tổ chức 7.363 GCN quyền SD đất với diện tích là 2.170.126 ha. Đất ở đô thị: Thực hiện nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 và Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994. Hiện nay, cả nước đã chuyển trọng tâm tập trung chỉ đạo công tác cấp GCN quyền SD đất ở đô thị để đưa việc quản lý thị trường bất động sản vào chính quy nhằm ổn định thị trường bất động sản không cho phép mua bán đất đai tuỳ tiện, khắc phục tình trạng đầu cơ đất. Cả nước có 1.654 đơn vị phường, thị trấn với diện tích cần cấp GCN quyền SD đất là 800.839 ha, số hộ sử dụng đất khoảng 4.032.000 hộ với diện tích là 80.304 ha. Tính đến ngày 30/11/2002 đã có 1.493 phường, thị trấn (đạt trên 90%) thực hiện đăng ký, cấp GCN quyền SD đất. Tổng số GCN quyền SD đất đã cấp được là 1.842.706 giấy với diện tích là 315.813 ha đạt khoảng 45% tổng số hộ sử dụng đất và 45% diện tích cần cấp. Trong đó đất ở đã cấp cho 1.347.885 hộ với 1.360.147 giấy chứng nhận tương ứng với diện tích là 24.376 ha, đạt 33,40% tổng số hộ sử dụng đất ở đô thị cần cấp GCN quyền SD đất và 30,40% diện tích cần cấp. Đất ở nông thôn và đất chuyên dùng: Để đáp ứng mong muốn của các hộ gia đình cũng như yêu cầu, mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra công tác cấp GCN quyền SD đất, đất ở nông thôn cho các hộ gia đình được tiến hành đồng loạt cùng với việc cấp GCN quyền SD đất nông nghiệp ở các xã trong toàn quốc. Đến nay, cả nước đã tiến hành cấp GCN quyền SD đất ở nông thôn tại 3.037/3.930 xã. Với diện tích đã cấp là 170.953 trên tổng diện tích là 372.643 ha chiếm 45,90% tổng diện tích cần cấp. Tương đương với số GCN quyền SD đất đã cấp là 5.772.143 giấy . Tính đến ngày 30/11/2002 nước ta đã cấp được 15.702 GCN quyền SD đất chuyên dùng cho các tổ chức với tổng diện tích là 73.325 ha. Trong thời gian tới công tác giao đất, cấp GCN quyền SD đất phải cần được quan tâm hơn nữa, các đơn vị với chức năng và thẩm quyền riêng cần đề ra những mục tiêu cụ thể với việc cấp GCN quyền SD đất, nhanh chóng tạo sự ổn định trong sử dụng đất của nhân dân. (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2002 - Vụ đăng ký thống kê - Bộ Tài nguyên và Môi trường) 2.3. Kết quả việc thực hiện lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN quyền SD đất giúp cơ quan Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng đất từ đó ra đời những chính sách nhất định nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Trên cơ sở Luật đất đai 1993 và những Nghị định, Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ, UBND tỉnh Thái Nguyên với sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn đã tổ chức thực hiện một cách nhanh chóng công tác lập hồ sơ địa chính và cấp GCN quyền SD đất. Thái Nguyên với 168/180 xã có đất nông nghiệp, 392.382 lao động nông nghiệp. Tổng số hộ sử dụng đất nông nghiệp là 181.260 hộ, trong đó số GCN quyền SD đất được cấp là 164.217 giấy với diện tích 76.822 ha chiếm 81,24% diện tích đất nông nghiệp. Là một tỉnh miền núi, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu sử dụng đất. Đến nay, tổng số giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất lâm nghiệp là 2.719 giấy với diện tích đã cấp là 35.126 ha chiếm 23.07% diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh. Riêng trong năm 2003 trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường – sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên đã lập mới được 82 bộ hồ sơ địa chính dạng số cho một số xã thuộc các huyện: Phú Lương, Đại Từ, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên, thị xã Sông Công, và Thành Phố Thái Nguyên. (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003 của Sở TN&MT Thái Nguyên) 3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành địa chính trên thế giới và ở nước ta 3.1. Một số công nghệ tin học ứng dụng trong ngành điạ chính 3.1.1. ứng dụng công nghệ tin học trên thế giới Công tác quản lý đất đai ở bất kỳ đâu trên toàn thế giới hay bất kỳ quốc gia riêng lẻ nào đều là vấn đề được Nhà nước hết sức quan tâm. Trong những thập kỷ gần đây công nghệ thông tin thực sự đã tiến hành một cuộc cách mạng trong phát triển các ứng dụng của mình. Cùng với cuộc cách mạng của công nghệ thông tin trong linh vực trắc địa - bản đồ - viễn thám đang diễn ra một số thay đổi về chất của các công nghệ truyền thống. Các công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực này đã và đang biến đổi sâu sắc theo hướng chuyển từ: Từ khuôn dạng tương tự sang khuôn dạng số. Từ đo đạc hàng trắc sang viễn thám. Từ sản phẩm giấy sang điện tử. Từ đơn ngành sang đa ngành. Từ thao tác thủ công sang tự động hóa. Từ cơ sở dữ liệu kín sang cơ sở dữ liệu mở... Với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay, hầu hết các công nghệ cổ truyền đã và đang chuyển sang công nghệ số. Những công nghệ nói trên đã hình thành một loại công nghệ mới tổng hợp gọi là 3S (3S Techology) trên nền tảng công nghệ viễn thám (Remote Sensing - RS). Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) và hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System - GPS) cho phép quản lý thông tin gắn liền với vị trí của chúng trong thế giới thực và các hệ thống bản đồ được liên kết chặt chẽ với các thông tin thuộc tính trong một môi trường thống nhất. Với các thông tin của GIS, chúng ta có thể xác định được mô hình hiện trạng của các đối tượng cần nghiên cứu. Đối với cơ sở dữ liệu trao đổi luôn sẵn sàng cho các khả năng truy cập thông tin của người sử dụng ở bất kỳ nơi đâu, không hạn chế không gian và thời gian trên mạng. Mạng thông tin viễn thông với những đường truyền tốc độ cao đã loại bỏ những cản trở việc truyền dữ liệu không gian trên mạng, tạo ra khả năng tự động xây dựng và theo dõi cũng như thể hiện các đối tượng quan tâm ở mọi lúc, mọi nơi trong thế giới thực. 3.1.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) Từ những năm 60, việc ứng dụng máy vi tính trong công tác xây dựng bản đồ và xử lý các thông tin không gian đã dẫn đến sự ra đời của GIS. GIS ra đời nhằm thu nhận và xử lý các dữ liệu không gian từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, nó là một hệ thống thông tin đặc biệt, xử lý cùng một lúc thông tin chỉ vị trí tương đối (hình học) và thông tin chỉ tính chất thuộc tính của đối tượng mà chúng ta thường gọi là thông tin đồ hoạ và thông tin phi đồ hoạ. Cho đến nay, GIS đã phát triển rất nhanh và được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực nhờ khả năng phân tích số liệu, dự báo các khả năng có thể xảy ra giúp người sử dụng có những quyết định hợp lý thực thi những dự án mang cả tính vi mô và vĩ mô. ở phần lớn các vùng của châu Âu, GIS đã được đưa vào ứng dụng trong việc xây dựng hệ thống đăng ký đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường. Từ những năm 80 nước Anh đã ứng dụng GIS trong việc tạo ra những dữ liệu cơ bản về địa hình một cách tổng quát cho toàn quốc dựa trên những bản đổ tỷ lệ 1:25.000. ở Canada, một ứng dụng quan trọng của GIS trong TIGER (Topologycally Interated Geographic Endocing and Referencing) được tiến hành bởi cục thống kê dân số và cục đo đạc bản đồ. Chương trình này tạo thuận lợi cho việc xử lý lưu trữ những thông tin trong việc điều tra dân số. (Nguồn: tạp chí địa chính số 4 năm 2002) Như vậy, GIS đã được ứng dụng từ rất lâu và đem lại hiệu quả cho rất nhiều quốc gia áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật này. Tuy rằng luật pháp mỗi nước có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất của mỗi nước khác nhau nhưng mỗi quốc gia trong quan điểm quản lý của mình đều có chung mục đích là quản lý và sử dụng sao cho thật hợp lý, hiệu quả. Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nhiều nước đã ứng dụng và đem lại những thành công vượt trội. Tại Việt Nam, có rất nhiều cơ quan nhà nước, các trường đại học và các viện nghiên cứu áp dụng công nghệ GIS trong việc thực thi các kế hoạch và dự án của mình. Đặc biệt khi kết hợp với viễn thám, GIS trở nên mạnh hơn bởi được tăng cường những khả năng phát triển các ứng dụng. Chính nhờ công cụ này mà GIS được áp dụng rộng rãi trong nhiều cơ quan Nhà nước và viện nghiên cứu. Hiện nay, một số phần mềm đang được khai thác và phát triển mạnh như: IDRISI, ILWIS, ARC/INFO, INTERGRAPH, MAPINFO... và trong tương lai GIS sẽ được phổ cập trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo kế hoạch thì đến hết quý 2 năm 2003 tại Việt Nam sẽ hoàn tất việc bàn giao toàn bộ lưới địa chính cơ sở với hơn 13000 điểm cho các địa phương quản lý, khai thác sử dụng. Đây là lần đầu tiên ngành Đo đạc và bản đồ Việt Nam thành lập được hệ thống lưới địa chính cơ sở phủ trùm trên hệ toạ độ VN -2000 bằng công nghệ hiện đại GPS mà không cần sự giúp đỡ của nước ngoài với độ chính xác cao. (Nguồn: http:://monre.gov.vn/ Quản lý đất đai. Ngày 12/5/2004) Như vậy, GIS tỏ ra là một công cụ vô cùng hữu hiệu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai không những trên thế giới mà ngay tại Việt Nam. Trong tương lai, Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, việc ứng dụng GIS vẫn còn được quan tâm chú ý và phát triển không ngừng. 3.1.3. Hệ thống thông tin đất (LIS) LIS là thành phần của hệ thống thông tin địa lý do đó hệ thống này cũng xử lý đồng thời cả hai loại dữ liệu: dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Hệ thống này ra đời nhằm mục đích quản lý và sử dụng đất có hiệu quả hơn. Nội dung của một LIS bao gồm các vấn đề sau: Điều tra đo đạc, xây dựng hệ thống lưới chiếu. Xây dựng bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Xây dựng bản đồ đánh giá và định giá đất . Xây dựng hệ thống thông tin về đăng ký đất đai. Xây dựng các hệ thống thông tin khác liên quan đến như thông tin môi trường thông tin kinh tế xã hội, thông tin cơ sở hạ tầng. Sự hoạt động của LIS bao gồm thu nhập và tập hợp dữ liệu, xử lý lưu trữ và bảo quản dữ liệu, đọc, phân tích và thông báo kết quả. Công dụng của một LIS phụ thuộc vào tính cập nhật, sự chính xác, tính toàn diện, dễ sử dụng và khả năng khai thác có hiệu quả của người sử dụng. Hiện nay, LIS là một hệ thống thông tin quan trọng, có khả năng kết hợp với các ngân hàng dữ liệu khác tạo nên một mạng lưới tổng thể về nguồn dữ liệu quốc gia, đáp ứng các nhu cầu thông tin cần thiết cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Cho đến nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ta có thể xác định được mô hình hiện trạng của các đối tượng nghiên cứu. Đưa ra những con số cụ thể về thuộc tính đối tượng. Đối với cơ sở dữ liệu trao đổi, LIS luôn sẵn sàng cho các quyền truy cập thông tin của người sử dụng bất cứ nơi đâu không hạn chế không gian và thời gian. Trong những năm gần đây, hầu hết các tỉnh đều triển khai thu thập dữ liệu, sử dụng công nghệ thông tin với các mức độ khác nhau. Một số tỉnh đã bắt đầu thực hiện xây dựng hệ thống thông tin đất với định hướng quản lý có thể kể đến như: Sóc Trăng, Đồng Nai, Thái Nguyên, Long An, Nghệ An, Quảng Nam, Bến Tre, Bà Rịa - Vũng Tàu... Những hệ thống được xây dựng khi qua thời gian thử nghiệm đã đem lại nhưng kết quả vô cùng to lớn phục vụ tốt cho nhiều ngành kinh tế - kỹ thuật khác nhau. Trong thời gian qua, hàng loạt những dự án diễn ra trên cả nước nhằm xây dựng và chuẩn hoá cơ sở dữ liệu tài nguyên đất, những phần mềm mới ra đời với giao diện bằng tiếng Việt đã giúp chúng ta thực hiện thao tác đơn giản hơn, dễ dàng hơn và có thể nhanh chóng đưa ra diện rộng. 3.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta Chỉ thị số 58/ct-tw của bộ chính trị ban hành ngày 17/10/2000 về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây chính là định hướng quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Địa chính. Thời gian gần đây, Chính phủ đã tập chung chỉ đạo xây dựng một số cơ sở dữ liệu Quốc gia trong đó có dữ liệu tài nguyên đất. Đứng trước những thành tựu đã đạt được của sự phát triển công nghệ thông tin trên thế giới, nước ta cần nhanh chóng thay thế phương thức quản lý thủ công sang ứng dụng công nghệ tiên tiến. Để làm được điều đó, ngoài những yếu tố cần thiết như: nguồn vối đầu tư để đổi mới công nghệ, thiết bị về máy móc, phòng làm việc... cũng cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nhất định để có thể áp dụng hiệu quả những ứng dụng của công nghệ mới. ở nước ta hiện nay, việc ứng dụng các phần mềm tin học trong việc thành lập, quản lý các tài liệu có liên quan đến đất đai đang diễn ra một cách nhanh chóng. Một số phần mềm đang được ứng dụng và giảng dạy trong ngành như: Intergrap, Mapinfo, Trimmap của Mỹ, SDR của Newzealand, ITR của Hungary, phần mềm Arcinfo, Autocad, Foxpro... Để trợ giúp cho việc thành lập và quản lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, phần mềm Microstation là một trong những phần mềm được ứng dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả rất cao. Trong vài năm gần đây, bộ phần mềm FAMIS - CADDB với giao diện bằng tiếng Việt của Tổng cục địa chính rất có ưu thế trong việc thành lập và quản lý hồ sơ địa chính, đã nhanh chóng trở thành phần mềm chuẩn sử dụng thống nhất trong cả nước. 3.3. Tổng quan về cơ sở dữ liệu tài nguyên đất Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất là cơ sở dữ liệu quản lý toàn bộ thông tin về tài nguyên đất đai và địa lý trên toàn quốc. Nội dung thông tin được phân loại theo đối tượng địa lý như thuỷ văn, giao thông, dân cư, địa giới hiện trạng sử dụng đất phân theo thửa đất, phân theo nhà cửa, các công trình hạ tầng. Hệ cơ sở dữ liệu tài nguyên đất bao gồm những thông tin về hệ thống dữ liệu địa lý nền và hệ thống dữ liệu tài nguyên đất, chúng có những đặc thù riêng như sau: Tính đa dạng của dữ liệu đối với khối lượng lớn các dữ liệu đồ hoạ. Dữ liệu địa lý đòi hỏi tính thống nhất trên phạm vi cả nước. Dữ liệu địa lý đòi hỏi chính xác cao về vị trí không gian. Cơ sở dữ liệu thông tin đất đai có khối lượng thông tin cực lớn. Cơ sở dữ liệu có nguồn thu nhận thông tin đa dạng. Cũng như bất kỳ một cơ sở dữ liệu nào, cơ sở dữ liệu tài nguyên đất cũng có 3 thành phần chính sau đây: Thông tin đầu vào (Input): hệ cơ sở dữ liệu tài nguyên đất bao gồm hai thành phần chính là dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính. Cơ sở dữ liệu chung (Database): phần này được quản lý riêng biệt và có những mục tiêu riêng tạo cơ sở cho cả phần dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính. Cơ sở dữ liệu chung bao gồm hệ quy chiếu, hệ toạ độ, độ cao, hệ thống ảnh phủ trùm, hệ thống biên giới và địa giới, các dữ liệu thuyết minh và các dữ liệu khác có liên quan. Thông tin đầu ra (Output): thông tin đầu ra của cơ sở dữ liệu tài nguyên đất được xác định như sau: Thông tin phục vụ quản lý Nhà nước của Chính phủ: bao gồm các bản đồ phục vụ quy hoạch tổng thể, các số liệu thống kê và các hiện tượng kinh tế - xã hội. Thông tin phục vụ cho quản lý các ngành khác, thông tin phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của dân cư. Mô hình các thông tin đầu vào cơ sở dữ liệu tài nguyên đất Bản đồ giấy vẫn còn giá trị sử dụng Lập bản đồ số bằng phần mềm Số liệu đo bằng các thiết bị đo mặt đất ảnh hàng không, vũ trụ Làm sạch, nắn và vector hoá Số liệu đo đạc, lưới toạ độ, độ cao Số hoá bằng bàn số hóa Quét bằng máy quét Làm sạch và nắn Bản đồ hiện có Lập bản đồ số bằng công nghệ đo vẽ giải tích Lập bản đồ số bằng công nghệ đo vẽ mô hình số Tài liệu điều tra ngoài thực địa Số liệu điều tra cơ bản đã có Sổ địa chính, các tài liệu quản lý đất đai Dữ liệu chung Dữ liệu bản đồ (vị trí không gian) Dữ liệu thuộc tính (thông tin chú thích, chỉ dẫn, định lượng các đối tượng địa lý) (Nguồn: dự án khả thi xây dựng CSDL quốc gia về tài nguyên đất) 3.4. Tổng quan về chuẩn hoá dữ liệu trong CSDL tài nguyên đất Một trong những vấn đề lớn khi quản lý, trao đổi thông tin là thông tin cần phải được chuẩn hóa. Chuẩn hoá là việc làm cần thiết khi người dùng GIS muốn tích hợp hệ thống của mình với các phần cứng khác, với các phần mềm GIS khác nhau và các nguồn dữ liệu khác nhau. Chuẩn là cần thiết khi trao đổi dữ liệu trên mạng, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị hay giữa các quốc gia với nhau. Để đáp ứng được yêu cầu chuẩn hoá về mô hình dữ liệu, cấu trúc dữ liệu bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính. Năm 1997, ban quản lý các dự án công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Địa chính đã xây dựng hai phần mềm chuẩn hoá thống nhất là FAMIS cho việc thành lập bản đồ địa chính dạng số và CADDB cho việc thành lập hồ sơ địa chính dạng số để sử dụng thống nhất trong toàn ngành. Hệ thống phần mềm FAMIS - CADDB là hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong toàn ngành địa chính phục vụ thành lập, quản lý bản đồ và hồ sơ địa chính. Như vậy, việc áp dụng hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính FAMIS - CADDB là một trong những giải pháp hữu hiệu phục vụ mục tiêu phát triển của ngành. 3.5. Hệ thống phầm mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ thành lập và quản lý hồ sơ địa chính Hai phần mềm chuẩn FAMIS - CADDB ra đời phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính. Qua đó, hai phần mềm cũng hướng dẫn các địa phương, các đơn vị thành lập, quản lý bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất trong cùng một môi trường hệ thống, cùng một môi trường đồ hoạ. FAMIS được xây dựng bằng ngôn ngữ C++ trên nền MicroStation, CADDB được viết bằng ngôn ngữ Visua Basic và chạy trên môi trường Foxpro. Hai phần mềm này có giao diện với người dùng bằng tiếng Việt. Các chức năng của các phần mềm nền và hệ quản trị cơ sở dữ liệu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hoạt động của FAMIS - CADDB. Phần mềm tích hợp đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS) FAMIS là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính, phục vụ thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính. Phần mềm này có khả năng xử lý số liệu đo đạc ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính dạng số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến khi hoàn chỉnh một hệ thống bản địa chính dạng số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn: Các chức năng làm việc với CSDL trị đo: các chức năng trong nhóm này thực hiện thao tác trên CSDL trị đo là CSDL lưu trữ toàn bộ số liệu đo đạc trong quá trình xây dựng bản đồ địa chính. Bao gồm: Quản lý khu đo Thu nhập số liệu trị đo Xử lý hướng đối tượng Giao diện, hiển thị, sửa chữa trị đo Công cụ tính toán Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ Các chức năng làm việc với CSDL bản đồ: các chức năng trong nhóm này lưu trữ toàn bộ bản đồ địa chính của một xã, phường, thị trấn. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính (Cadastral Document Database Management System - CADDB) CADDB là một trong hai phần mềm của hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính, là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất, cấp GCN quyền SD đất, thống kê đất đai... Các chức năng của CADDB bao gồm: Nhập, cập nhật các thông tin thu thập từ quá trình đăng ký đất đai vào cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. Quản trị, tra cứu nhanh, sửa chữa các thông tin đã có từ cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. Theo dõi quá trình biến động đất đai. Cấp và quản lý việc cấp GCN quyền SD đất cho người sử dụng. Tạo hồ sơ địa chính, báo cáo tổng hợp, thống kê theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường: sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCN quyền SD đất. Toàn bộ dữ liệu của hệ thống phần mềm thống nhất gồm 3 cơ sở dữ liệu sau đây: Cơ sở dữ liệu trị đo: lưu trữ các trị đo khi đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính: lưu trữ bản đồ địa chính. Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ toàn bộ các thông tin về hồ sơ địa chính không kể phần bản đồ địa chính. Phần 2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 1. Nội dung nghiên cứu Đề tài được thực hiện với các nội dung sau: Điều tra, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, các văn bản, tài liệu có liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng đất tại thị trấn Giang Tiên - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Tìm hiểu, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu. Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính bằng phần mềm FAMIS - CADDB, đưa ra các sản phẩm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp lý luận Căn cứ vào các văn bản pháp luật của Nhà nước và địa phương, các quy trình quy phạm và quy định trong việc lập hồ sơ địa chính do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành để giải quyết các vấn đề cụ thể trong công tác quản lý đất đai tại địa phương. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu Số liệu thu thập được là những số liệu thứ cấp, liên quan đến việc đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương, thực hiện việc thành lập và quản lý Hồ sơ địa chính. Trong đề tài này, chúng tôi thu thập các số liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành địa chính của một số nước trên thế giới, thu thập những số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, hồ sơ địa chính, biểu mẫu thống kê, sổ sách phục vụ cho quá trình đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính ở địa phương. Phương pháp nhập dữ liệu Các số liệu thu thập được tại địa phương qua giai đoạn phân tích và chọn lọc. Chúng tôi tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính. Những dữ liệu được nhập thông qua các phần mềm Microstation, Irasb, Geovec... đảm bảo đúng quy trình và quy phạm của ngành địa chính. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm FAMIS - CADDB Famis là một phần mềm chuẩn nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và quản lý hồ sơ địa chính. Famis có khả năng quản lý và xử lý bản đồ địa chính số do đó dữ liệu đã nhập được xử lý một cách thuận tiện và dễ dàng trao đổi với phần mềm Caddb - phần mềm quản lý các thông tin về hồ sơ địa chính. Phần 3 Kết quả nghiên cứu 1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Giang Tiên 1.1. Đặc điểm tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Giang Tiên là một trong hai thị trấn của huyện Phú Lương nằm cách trung tâm huyện 6 km, cách thành phố Thái Nguyên 15 km. Tổng diện tích tự nhiên là 381,23 ha. Có đặc điểm địa giới hành chính như sau: Phía Bắc : giáp xã Phấn Mễ - huyện Phú Lương. Phía Nam : giáp xã Cổ Lũng - huyện Phú Lương và xã Cù Vân, xã Phục Linh - huyện Đại Từ. Phía Đông : giáp xã Vô Tranh - huyện Phú Lương. Phía Tây : giáp xã Phấn Mễ - huyện Phú Lương. Các mốc địa giới hành chính của xã bao gồm: STT Tên mốc địa giới Toạ độ X,Y 1 2 3 4 5 (PL- ĐT) 2H- 46 (GT - PL- CV) 03 X - 2 (GT - CV- CL) 03X - 3 (VT - GT- CL) 03X - 3 (PM - GT - VT) 03X - 1 471339, 2396910 471826, 2396772 472241, 2396543 473473, 2397532 472833, 2399080 Các tuyến địa giới của thị trấn đã được UBND các xã giáp ranh xác nhận trên thực địa, cắm mốc và lập biên bản xác nhận mô tả tuyến địa giới hành chính, bản xác nhận sơ đồ mốc địa giới hành chính và bản đồ địa giới hành chính. 1.1.2. Địa hình, địa mạo Là một thị trấn nằm trong khu vực trung du phía Bắc, Giang Tiên cũng mang những đặc điểm địa hình của khu vực trung du. Địa hình thị trấn không bằng phẳng, chủ yếu địa hình là đồi núi thấp hơi nghiêng theo hướng Bắc - Nam. Bao quanh phía Đông và phía Nam là sông và suối, diện tích sông suối tuy nhỏ nhưng cũng góp phần quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của thị trấn và có ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt của nhân dân. 1.1.3. Khí hậu Theo trung tâm khí tượng thuỷ văn Thái Nguyên cho biết: khí hậu thị trấn Giang Tiên thuộc tiểu vùng khí hậu phía Bắc tỉnh Thái Nguyên. Khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,90C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,20C) là 13,70C. Tổng số giờ nắng trong năm giao động từ 1.300 đến 1.750 giờ, phân bố tương đối đều cho các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1, trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm gần 30% tổng lượng mưa cả năm. Điều này có thể gây ngập úng ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất nông nghiệp của nhân dân trong thị trấn. 1.1.4. Thuỷ văn Giang Tiên có hệ thống thuỷ văn là sông Đu và suối Máng bao quanh. Hệ thống thuỷ văn này là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp cũng như hoạt động kinh tế, dân sinh của nhân dân. Bên cạnh đó, Giang Tiên có trữ lượng nước ngầm tương đối lớn. Lượng nước ngầm này đã và đang được khai thác phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt của toàn thị trấn và một số xã liền kề. Theo số liệu của phân xưởng khai thác và cung cấp nước sạch - Mỏ than Phấn Mễ cho biết: nước ngầm ở thị trấn Giang Tiên đạt tiêu chuẩn nước ăn và cho khả năng khai thác ở mức 25.000 m3/ngày. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, do nhu cầu thực tế cũng như công nghệ khai thác chưa cao nên mỗi ngày phân xưởng khai thác 5.000 m3 phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt của nhân dân thị trấn và công nhân mỏ. 1.1.5. Các nguồn tài nguyên 1.1.5.1. Tài nguyên đất Nhìn chung đất đai ở Giang Tiên có 03 loại chính: Đất Feralit đồi chiếm 61,10% diện tích tự nhiên, chủ yếu được hình thành trên cát kết, phiến sét và một phần phù xa cổ kiến tạo. Đất dốc tụ và đất bằng trên thềm phù xa cổ, phù xa sông suối chiếm 32,40% diện tích tự nhiên. Còn lại 6,50% là đất Feralit núi phân bố ở độ cao trên 150 m hình thành do sự phong hóa trên đá biến chất và đá trầm tích. Do sự đa dạng của đất đai cho nên đây là vùng được sử dụng đất xen kẽ giữa nông, lâm nghiệp phù hợp cho một hệ sinh thái đa dạng phát triển. 1.1.5.2. Tài nguyên rừng Giang Tiên có 87,98 ha đất lâm nghiệp, toàn bộ diện tích này là rừng trồng. Trước đây là đồi núi trọc nhưng từ khi thị trấn thực hiện hai dự án là dự án PAM và dự án 327 nên diện tích rừng trước đây đã được khôi phục lại. Rừng hiện nay chủ yếu là các cây gỗ nhỏ có đường kính từ 8 đến 15 cm và tre nứa. Trong rừng hầu như không còn các loại gỗ quý hiếm. Tuy nhiên, gần đây đã xuất hiện trở lại một số loại động vật quý. UBND đang có chủ trương khoanh vùng bảo vệ sự trở lại của đa dạng sinh thái vùng này. 1.1.5.3. Tài nguyên khoáng sản Giang Tiên nằm trong vùng sinh khoáng phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Khoáng sản chủ yếu ở thị trấn là than mỡ, than mỡ ở đây có chất lượng tương đối tốt với trữ lượng thăm dò khoảng 2,1 triệu tấn đây là một trong những mỏ than cung cấp nhiên liệu cho nhà máy Gang Thép Thái Nguyên. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, mỏ than Phấn Mễ - mỏ khai thác duy nhất ở thị trấn đã có phương án chuyển khai thác sang khu vực khác do nguồn than đã cạn kiệt, trả lại diện tích này cho trồng rừng. Ngoài than ra, Giang Tiên còn có khả năng khai thác cát sỏi phục vụ xây dựng. Sông Đu là một nhánh của sông Cầu, chảy qua khu vực phía Nam của thị trấn. Nguồn cát sỏi này hàng năm đem lại một nguồn thu không nhỏ cho nhân dân cũng như cho công ích của thị trấn. Nhận xét chung Nhìn chung, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái của thị trấn Giang Tiên khá thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Thị trấn Giang Tiên với vị trí là một trong những trung tâm kinh tế của huyện, lại có vị trí giao thông tương đối thuận lợi, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Vì vậy, Giang Tiên có điều kiện tiếp thu nhanh và đưa ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, trong sự phát triển chung toàn thị trấn vẫn tồn tại một số khó khăn nhất định. Các nguồn tài nguyên chưa được khai thác triệt để với công nghệ của khoa học kỹ thuật mới, vấn đề ô nhiễm, dịch bệnh không lớn song cũng đã có ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của nhân dân, gây ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững. Khí hậu thay đổi nhanh, thường xảy ra hiện tượng sương muối vào mùa khô và lượng mưa cao với cường độ lớn trong mùa mưa gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông, lâm nghiêp trên địa bàn thị trấn. Khắc phục những khó khăn trên cần có sự quan tâm của các cấp các ngành, đặc biệt cần có sự hỗ trợ nhiều hơn nữa của Nhà nước giúp thị trấn Giang Tiên đứng vững với vai trò kinh tế chính trị của mình trong huyện Phú Lương. 1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Giang Tiên 1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 1.2.1.1. Cơ cấu kinh tế Từ khi thị trấn được thành lập đến nay kinh tế thị trấn luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Dân cư thị trấn hiện nay chủ yếu tham gia hoạt động buôn bán một phần là công nhân của mỏ than Phấn Mễ, một phần là viên chức của các cơ quan, xí nghiệp. Do đó đời sống của nhân dân trong thị trấn tương đối cao so với các nơi khác trong huyện. Cơ cấu kinh tế được thể hiện qua biểu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT240.doc
Tài liệu liên quan