Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN KINH TẾ TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG
ĐỂ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT Ở
TRANG TRẠI TRONG TỈNH AN GIANG
Chủ nhiệm : Lê Thị Thiên Hương
Long xuyên, tháng 8 năm 2004
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 2
TÓM TẮT
---OoO--
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3227 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng mô hình kinh tế lượng đê phân tích hiệu quả sản xuất ở trang trại trong tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-
Trong những năm gần đây nông nghiệp An Giang phát triển tương đối mạnh mẽ, kinh
tế trang trại được đề cặp đến như những giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
kinh doanh nông nghiệp và khuyến khích đấu tư vào sản xuất nông nghiệp. Thật vậy, kinh tế
trang trại là một quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ có nền sản xuất tự cấp tự túc, sang kinh tế
hàng hoá với qui mô ngày càng lớn.
Nghiên cứu này tiếp nối từ đề tài thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại
của Thạc sĩ Lê Minh Tùng, với phương pháp ước lượng hàm sản xuất trung bình để đo lường
hiệu quả kinh tế của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, và tìm hiểu mức độ đóng góp
của các nhân tố đầu vào vào mức độ hiệu quả của sử dụng vốn.
Từ những kết quả phân tích đó sẽ tìm ra biện pháp để hỗ trợ kinh tế trang trại về mặt
chính sách và kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất trang trại ở An giang.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 3
MỤC LỤC
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Sự cần thiết của đề tài. .................................................................................................. 9
2.Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................................... 9
3. Ý nghĩa ......................................................................................................................... 9
3.1. Đóng góp về mặt khoa học và phục vụ công tác đào tạo . ................................................ 9
3.2. Đóng góp liên quan đến phát triển kinh tế. ...................................................................... 9
4. Nội dung, phương pháp nghiên cứu đề tài. ............................................................... 10
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 10
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG 11
1. Các khái niệm............................................................................................................. 11
1.1 Khái niệm kinh tế trang trại. .......................................................................................... 11
1.2 Khái niệm về sản lượng. ................................................................................................. 11
1.3 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại................................................................................. 11
2.Tình hình phát triển kinh tế trang trại ...................................................................... 12
2.1 Sự hình thành trang trại ................................................................................................. 12
2.2 Thực trạng kinh tế trang trại ở Việt Nam........................................................................ 13
2.3 Quan điểm về phát triển kinh tế trang trại ở nước ta trong thời gian tới:........................ 14
2.4 Các loại hình trang trại: ................................................................................................ 14
3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở An Giang ................................................. 18
4. Phương pháp nguyên cứu. ......................................................................................... 19
4.1 Thu thập số liệu.............................................................................................................. 19
4.2 Phương pháp xử lý số liệu. ............................................................................................. 20
5. Tổng quan .................................................................................................................. 21
5.1 Điều kiện tự nhiên:......................................................................................................... 21
5.2 Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................................ 22
6. Kết quả nghiên cứu. ................................................................................................... 22
6.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình sản xuất sản suất kinh doanh: ......................... 22
6.2. Một số chỉ tiêu tính toán............................................................................................... 23
6.3. Phương Trình hồi quy tuyến tính:................................................................................. 23
7. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế của các loại hình sử dụng đất. ................................... 25
7.1 Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế của việc sản xuất lúa. ........................................................... 25
7.2 Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế của mô hình chăn nuôi ......................................................... 32
7.3 Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế của mô hình nuôi trồng thuỷ sản .......................................... 34
7.4. Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế của mô hình trồng trọt cây lâu năm..................................... 37
7.5 Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế của mô hình dịch vụ ............................................................. 38
8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của các loại hình canh tác 39
8.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa........................................................................ 39
8.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chăn nuôi. ............................................................ 40
8.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản............................................................. 41
8.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ. ............................................................................. 42
9. Mối quan hệ ảnh hưởng giữa diện tích gieo trồng và thu nhập. ............................. 43
9.1 Mối quan hệ của việc trồng lúa. ..................................................................................... 43
9.2 Mối quan hệ của nuôi trồng thuỷ sản kết hợp lúa ........................................................... 45
10. Phân tích việc sản xuất đa mô hình......................................................................... 46
11. Thuận lợi – khó khăn............................................................................................... 47
11.1 Thuận lợi: .................................................................................................................... 47
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 4
11.2 Khó khăn................................................................................................................. 47
11.3 Kiến nghị của chủ trang trại......................................................................................... 50
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 53
1. Kết luận ...................................................................................................................... 53
2. Kiến nghị .................................................................................................................... 53
2.1 Đối với nhà nước và chính quyền địa phương: ............................................................... 53
2.2 Đối với các chủ trang trại: ............................................................................................. 54
3.Giải pháp..................................................................................................................... 54
3.1 Một số giải pháp về tính dụng cung cấp vốn cho trang trại............................................. 54
3.2.Giải pháp cung cấp cây con giống và hỗ trợ khâu tiêu thụ sản phẩm.............................. 55
3.3Giải pháp đối với khoa học kỹ thuật ................................................................................ 55
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 5
DANH SÁCH CÁC BIỂU BẢNG
----OoO---
Bảng 1: Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở An Giang.
Bảng 2: Phân bổ các trang trại theo huyện, thị, thành phố.
Bảng 3: Các loại hình trang trại được phân bố theo vùng
Bảng 4: Các chỉ tiêu kinh tế trên ha lúa Hè Thu của vùng 1
Bảng 5: Các chỉ tiêu kinh tế trên ha lúa Hè Thu của vùng 2
Bảng 6: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế trên ha lúa Hè Thu của vùng 3
Bảng 7: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tê trên ha lúa Đông Xuân vùng 1
Bảng 8: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế trên ha lúa Đông Xuân vùng 2
Bảng 9: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế trên ha lúa Đông Xuân vùng 3
Bảng 10: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế trong năm của chăn nuôi vùng 1
Bảng 11: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế trong năm của chăn nuôi ở vùng 2
Bảng 12: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế trong năm của chăn nuôi ở vùng 3
Bảng 13: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế trên ha của nuôi trồng thuỷ sản ở vùng 1
Bảng 14: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế trên ha của nuôi trồng thuỷ sản ở vùng 2
Bảng 15: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế trên ha của nuôi trồng thuỷ sản ở vùng 3
Bảng 16: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế của mô hình trồng trọt cây lâu năm
Bảng 17: Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế của mô hình dịch vụ
Bảng 18: Hệ sồ ước lượng của các trang trại trồng lúa
Bảng 19: Hệ sồ ước lượng của các trang trại chăn nuôi
Bảng 20: Hệ sồ ước lượng của các trang trại thuỷ sản.
Bảng 21: Hệ sồ ước lượng của các trang trại kinh doanh dich vụ.
Bảng 22: Mối quan hệ và ảnh hưởng của diện tích canh tác đến lợi nhuận của trang trại
trồng lúa.
Bảng 23: Kết quả kiểm định mối quan hệ giũa diện tích và doanh thu trong mô hình
trồng lúa.
Bảng 24: Mối quan hệ và ảnh hưởng của diện tích canh tác đến lợi nhuận của trang trại
trồng lúa kết hợp thuỷ sản.
Bảng 25:Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa diện tích và doanh thu trong mô hình lúa
- thuỷ sản kết hợp.
Bảng 26: Một số chỉ tiêu hiệu quả trên ha của các mô hình sản xuất
Bảng 27: Khó khăn chung của các chủ trang trại chăn nuôi.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 6
Bảng 28: Khó khăn chung của các chủ trang trại trồng lúa.
Bảng 29: Khó khăn chung của các chủ trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Bảng 30: Khó khăn chung của các chủ trang trại
Bảng 31: Kiến nghị chung của các chủ trang trại
Bảng 32: Kiến nghị của các chủ trang trại chăn nuôi
Bảng 33: Kiến nghị của các chủ trang trại trồng lúa
Bảng 34: Kiến nghị của các chủ trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 7
CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
-----OoO----
LN: Lợi nhuận.
CP: Chi phí
TN: Thu nhập
LĐGĐ: Lao động gia đình
PVTT: Phỏng vấn trực tiếp
CN: Chăn nuôi
TS: Thuỷ sản
DV: Dịch vụ
CAT: Cây ăn trái
HT: Vụ hè thu
ĐX: Đông xuân
KHKT: Khoa học kỹ thuật
TT: Thông tin
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 8
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 9
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài.
Kinh tế trang trại đang được đề cập đến trong những năm gần đây như là một trong
những giải pháp để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, kinh doanh nông nghiệp và
khuyến khích đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Mặc dù chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế trang trại còn nhiều nội dung hạn chế như: luật sở hữu đất đai, hạn điền, tiêu thụ sản
phẩm,…có một số trang trại đã thành công về hiệu quả đầu tư. Việc tìm hiểu các nhân tố góp
phần vào mức độ hiệu quả của sử dụng vốn, đất, kỹ thuật có thể rút ra những kết luận làm cơ
sở cho việc hoạch định chính sách phù hợp để khuyến khích kinh tế trang trại phát triển.
Việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại là một quá trình chuyển đổi từ kinh tế
hộ có nền sản xuất tự cấp, tự túc sang nền sản xuất kinh tế hàng hoá với qui mô ngày càng
lớn. Để phân biệt với kinh tế hộ nông dân, ở các nước khác trên thế giới người ta phân loại
kinh tế trang trại chủ yếu theo qui mô sử dụng đất đai. Ở nhiều nước khác nhau thì qui mô
kinh tế trang trại càng khác nhau và phù hợp với đặc điểm tự nhiên của mỗi nước và cũng tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ở nước đó.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu này sử dụng số liệu đã thu thập được từ đề tài nghiên cứu thực trạng
và giải pháp phát triển kinh tế trang trại của Thạc sĩ Lê Minh Tùng, để phát triển các giả
thuyết về hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào như đất đai, cơ giới, tiền vốn và lao
động. Như vậy sẽ bổ túc nâng cao hiệu quả của công trình nghiên cứu khoa học đã thực hiện.
Dùng phương pháp hàm sản xuất trung bình để đo lường và so sánh hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế của việc sử ra dụng các yếu tố đầu vào ở các trang trại
trong tỉnh.
Bằng phương pháp kinh tế lượng đề tài sẽ phát triển mô hình kinh tế lượng có thể ứng
dụng vào điều kiện thực tiển sản xuất nông nghiệp, đề tài hy vọng sẽ cung cấp nhiều kết luận
bổ ích về hiệu quả sản xuất của các mô hình kinh tế trang trại sản xuất trong tỉnh.
Từ kết quả phân tích sẽ tìm ra các biện pháp hỗ trợ về mặt chính sách và kỹ thuật để
nâng cao hiệu quả sản xuất trang trại ở An Giang.
3. Ý nghĩa.
3.1. Đóng góp về mặt khoa học và phục vụ công tác đào tạo .
Đề tài này sẽ là một bài tập tình huống về thực tiển sản xuất nông nghiệp phục vụ cho
giảng dạy các môn kinh tế nông nghiệp, kinh tế vi mô và kinh tế lượng tại khoa kinh tế và
quản trị kinh doanh của trường Đại học An Giang.
Cán bộ nghiên cứu tích luỹ thêm kinh nghiệm thực tế và tiếp cận các vấn đề khó khăn
thường gặp khi ứng dụng các mô hình kinh tế lý thuyết vào thực tiển.
3.2. Đóng góp liên quan đến phát triển kinh tế.
Việc tìm hiểu các nhân tố góp phần vào mức độ hiệu quả của sử dụng đất, vốn, kỹ
thuật có thể rút ra được những kết luận làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách phù hợp để
khuyến khích kinh tế trang trại phát triển.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 10
4. 4. Nội dung, phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1. Về mặt lý thuyết: Đề tài trước hết trên cơ sở tham khảo tài liệu và các công trình
nghiên cứu để tìm một mô hình kinh tế kinh tế lượng phù hợp có thể áp dụng vào nguồn số
liệu đã thu thập trong tỉnh An Giang.
4.2. Nghiên cứu phương pháp tính toán và chương trình trên máy vi tính có thể áp
dụng để ước lượng mô hình được đề ra.
4.3. Ước lượng mô hình và giải thích kết quả.
4.4. Thảo luận kết quả và so sánh với kết quả có được.
4.5. Đề nghị các biện pháp, chính sách để nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế trang
trại.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu gần 600 trang trại trong tỉnh An Giang của đề tài “thực trạng
và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở An Giang” do thầy Lê Minh Tùng làm chủ
nhiệm. Đề tài này sử dụng phương pháp kinh tế lượng để ước lượng hàm sản xuất trung bình.
Do đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về chi phí, thu nhập của các trang trại trong một
năm nên chưa có cơ sở để so sánh sự thay đổi tiến bộ hay tụt giảm về hiệu quả sản xuất của
các trang trại.
Do phỏng vấn trực tiếp nên không tránh khỏi những thiếu sót và do chủ quan của
người được phỏng vấn cũng như người phỏng vấn.
Số mẫu điều tra bị giới hạn ở một số mô hình.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 11
Phần II. PHẦN NỘI DUNG
1. Các khái niệm.
1.1 Khái niệm kinh tế trang trại.
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chủ yếu được hình
thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt. Sản xuất hàng hoá
là tiêu chí quan trọng nhất để phân biệt giữa kinh tế trang trại và kinh tế hộ.
Các trang trại có sự tập trung cao hơn so với mức bình quân của các hộ gia đình nông
dân ở từng vùng về điều kiện sản xuất (đất đai, vốn, lao động) và thường đạt giá trị sản lượng
hàng hoá lớn hơn, thu được lợi nhuận nhiều hơn.
Hầu hết chủ trang trại là những người có vốn, có kinh nghiệm trong sản xuất, có hiểu
biết nhất định về thị trường và khả năng quản lý, biết ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm tăng năng suất, năng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. Bản thân và gia đình trực tiếp tham gia lao động và quản lý sản xuất của trang trại
đồng thời có thuê mướn thêm lao động để sản xuất kinh doanh.
1.2 Khái niệm về sản lượng.
Sản lượng là lượng nông sản sản xuất ra trong một thời gian nhất định, với một lượng
chi phí đầu tư nhất định nào đó.
1.3 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Căn cứ Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN ngày 23/6/2000 của Bộ Nông Nghiệp và
PTNT - Tổng cục thống kê hướng dẩn tiêu chí để xác định kinh tế nông nghiệp cụ thể như
sau:
1.3.1Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ: Bình quân đạt từ 50 triệu
đồng/năm trở lên.
1.3.2 Qui mô sản xuất.
- Trang trại trồng cây hàng năm: 3 ha trở lên.
- Trang trại trồng cây lâu năm (cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày): Từ 5 ha trở lên.
Riêng đối với trang trại trồng hồ tiêu từ 0.5 ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp: 10 ha trở lên.
- Trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm: Đầu con gia súc, gia cầm có mặt thường
xuyên.
+ Trâu bò: Nuôi lấy thịt từ 50 con trở lên, nuôi sinh sản hoặc lấy sửa từ 10 con trở lên.
+ Heo: Nuôi lấy thịt từ 100 con trở lên (không kể heo sửa), heo nái đẻ từ 10 con trở
lên.
+ Dê cừu: Nuôi lấy thịt từ 200 con trở lên, nuôi sinh sản từ 100 con trở lên.
+ Gia cầm: (gà, vịt ..) tổng đàn từ 2000 con trở lên.
+ Trang trại nuôi trồng thỷ sản: Diện tích mặt nước nuôi trồng từ 2 ha trở lên. Riêng
đối với trang trại nuôi tôm thịt theo mô hình công nghiệp từ 1 ha trở lên.
+ Đối với các loại sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất đặc
thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sản và thuỷ đặc sản thì tiêu chí
xác định kinh tế trang trại là giá trị sản lượng hàng hoá (như đã nêu ở trên)
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 12
2.Tình hình phát triển kinh tế trang trại
2.1 Sự hình thành trang trại
Trong những năm gần đây, sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại được Đảng và
Nhà Nước, các nhà quản lý, các nhà khoa học rất quan tâm. Ngày 2 tháng 2 năm 2000 Chính
Phủ đã ban hành nghị quyết 03/2000/NQ – CP, khẳng định tính pháp lý của kinh tế trang trại,
khẳng định vai trò của kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh tế. Kinh tế trang trại ra
đời và phát triển là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ở nước ta. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là làm thế nào để tạo điều kiện, môi trường
thuận lợi cho kinh tế trang trại có thể phát triển, phát huy những tiềm năng kinh tế nói chung
và kinh tế nông nghiệp - nông thôn nói riêng.
Trong thời gian qua có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm kinh tế trang trại, song
hầu hết các ý kiến điều khẳng định tính chất sản xuất hàng hoá và quy mô sản xuất của trang
trại lớn hơn nhiều so với nhiều hộ tiểu nông. Tại thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN –
TCKT của Bộ NN & PTNT và Tổng cục Thống kê ra ngày 23/6/2000 quy định về hướng dẫn
tiêu chí xác định kinh tế trang trại cũng đã thể hiện rất rõ quan điểm này. Thông tư đã đưa ra
một số tiêu chí định lượng rất cụ thể về giá trị sản lượng hàng hoá, quy mô đất đai, cây trồng,
vật nuôi, rất cần thiết cho công tác thống kê quản lý, theo dỏi tình hình kinh tế trang trại. Xét
trong nền kinh tế thị trường, kinh tế hộ tiểu nông sẽ từng bước phát triển kinh tế trang trại
theo hai hướng sau:
Tích tụ: Bước đầu khi tham gia thị trường, các hộ bán những sản phẩm dư thừa do
mình làm ra, những lợi ích kinh tế do tham gia thị trường đã thúc đẩy các hộ tăng sản lượng
hàng hoá và tỷ trọng hàng hoá bán ra. Đó chính là cơ sở để hộ gia đìng tích luỹ vốn và từng
bước mở rộng qui mô sản xuất.
Tập trung: Có nhiều hộ gia đình có những điều kiện ban đầu về nguồn vốn đầu tư
(có thể do vốn góp, vốn vay, hoặc khai hoang phục hoá, ...) nên đã đầu tư mở rộng qui mô sản
xuất và từ đó tăng sản lượng và tỷ trọng sản xuất hàng hoá.
Tóm lại, Xét quá trình phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
chúng ta có thể đưa ra khái niệm trang trại như sau:
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, là bước phát triển tất
yếu của kinh tế hộ tiểu nông (xét về trình độ sản xuất hàng hoá) trong quá trình chuyển đổi từ
tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá nông sản dưới tác động của cơ chế thị trường, với qui
mô lớn hơn.
Trước hết trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, trực tiếp sản
xuất ra những sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản cần thiết cho xã hội. Trang trại không đồng nghĩa
với thành phần kinh tế mà chỉ là một hình thức tổ chức sản xuất. Trang trại hình thành gắn
liền với cơ chế thị trường, với nền kinh tế hàng hoá. Trên cơ sở tác động của kinh tế thị
trường đã tạo cơ hội cho một số hộ sản xuất nông nghiệp có khả năng tích tụ và tập trung sản
xuất, dẫn đến phá vỡ vỏ bọc tự cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hoá. Mục đích của sản
xuất trang trại là sản xuất hàng hoá. Các Mac đã khái quát “Người nông dân - chủ trang trại,
bán toàn bộ sản phẩm làm ra.Và vì vậy trên thị trường phải hoàn lại tất cả các yếu tố sản xuất
của anh ta cho đến cả hạt giống”.
Từ sản xuất tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá là sự chuyển biến quan trọng về chất,
và đòi hỏi các trang trại phải có trình độ phát triển cao hơn nông hộ về cơ sở vật chất kỹ thuật,
về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, về trình độ tổ chức quản lý và về quy mô sản xuất
kinh doanh.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 13
Trong lịch sử hình thành và phát triển, kinh tế trang trại đã đóng vai trò rất lớn cả về
mặt kinh tế và xã hội. Là một hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến trong lĩnh vực tổ chức sản
xuất nông nghệp, kinh tế trang trại đã và đang phát huy những thế mạnh vốn có trong phát
triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng.
2.2 Thực trạng kinh tế trang trại ở Việt Nam.
Theo số liệu điều tra (năm 1999) của trường ĐHKTQD, giá trị sản phẩm hàng hoá
bình quân một trang trại một năm là 91,449 triệu đồng. Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá của
các trang trại khá đa dạng, tỉ trọng giá trị sản phẩm hàng hoá thuộc nghành trồng trọt chiếm
58,01%, ngành chăn nuôi chiếm 26,68% và thuỷ sản chiếm 15,31%.
Thu nhập bình quân của một trang trại một năm là 43.723 triệu đồng, đạt 41,47% tổng
thu, trong đó nhóm các trang trại thuộc các tỉnh có mức thu nhập thấp: Quảng Ninh chỉ bằng
29,68% mức thu nhập chung của các trang trại, các tỉnh Nghệ An, Yên Bái có cao hơn, đạt
mức từ 18 – 21 triệu. Nhóm có qui mô thu nhậo trang trại cao với mức từ 68,91 trệu đồng,
gồm có Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đắk Lắk và Khánh Hoà, phần lớn các tỉnh thuộc vùng Tây
Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ. (Tạp chí tài chính tháng 7/2001)
Năm 1997 bình quân một trang trại nộp thuế 1,2 triệu đồng, trong đó trang trại trồng
cây hàng năm một triệu đồng, cây lâu năm thu hoạch 1,9 triệu đồng, chăn nuôi 0,5 triệu đồng,
lâm nghiệp 0,3 triệu đồng, nuôi trồng thuỷ sản 2,2 triệu đồng, hỗn hợp 0,8 triệu đồng.
Nhìn chung, về thực trạng kinh tế trang trại của nước ta có một số vấn đề nổi lên cần
được xem xét:
Hình thành và phát triển mang tính tự phát.
Trên cơ sở số liệu điều tra ngày 1/7/1999 của Tổng cục Thống kê và căn cứ theo tiêu
chí tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN – TCKT hướng dẩn tiêu chí trang trại ngày
26/3/2000 giữa tổng cục Thống kê và Bộ NN&PTNT, hiên nay trong cả nước có khoảng
45.372 trang trại, trong đó 31% tập trung ở vùng Đông Bắc, tiếp đến là khu vực ĐBSCL có
tới 22% số trang trại.
Nhìn chung, trang trại hình thành còn mang tính tự phát, chủ yếu là những khu vực có
trình độ sản xuất hàng hoá phát triển và sẳn có những cây trồng vật nuôi truyền thống.
Qui mô nhỏ và chưa tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng.
Theo số liệu của tổng cục Thống Kê tại thời điểm hình thành kinh tế trang trại, bình
quân một trang trại trong cả nước có số vốn là 60,186 triệu đồng. Các trang trại ở khu vực
Đông Nam Bộ có lượng vốn bình quân cao nhất là 157.386 triệu đồng và thấp nhất là ở khu
vực Tây Bắc với 26.194 triệu đồng. Nguồn vốn của các trang trại chủ yếu dựa vào vốn tự có,
bình quân vốn tự có của các trang trại chiếm 91,03%. Nhìn chung các trang trại chưa tiếp cận
được với các nguồn vốn khác, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng.
Diện tích đất chưa được giao còn khá lớn.
Phần lớn các trang trại đều có qui mô diện tích đất bằng hoặc dưới mức hạn điền
(khoảng 90% số trang trại), một số ít có mức diện tích trên mức hạn điền. Theo số liệu của
Tổng cục Thống Kê, (tính chung cho số trang trại theo tiêu chí tại Thông tư
69/2000/TTTl/BNN – TCKT) quỹ đất bình quân một trang trại là 4,4ha; đất lâm nghiệp 1,1ha;
diện tích mặt ước nuôi trồng thuỷ sản là 0,4 ha)
Về nguồn gốc các loại đất của trang trại rất đa dạng: quỹ đất của các trang trại được
giao chiếm 74,83%; đất lâm nghiệp chiếm 77,5% và đất nuôi trồng thuỷ sản chiếm 42,3%.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 14
Quỹ đất chưa được giao, chiếm 28,17%, trong đó diện tích nhận thầu của các hợp tác xã và
chính quyền xã chiếm 31,46%, nhận chuyển nhượng đất chiếm 19,27%, nhận thầu của các
nông, lâm trường chiếm 18,9%, tự khai hoang chiếm 17,99%, nhận khoán của các chủ dự án
chiếm 9,59%, ...
Kỹ thuật sản xuất thấp kém chủ yếu dựa vào lao động trực tiếp.
Qui mô bình quân một trang trại có 7 lao động. Do tính chất thời vụ của sản xuất
nông, lâm, thuỷ sản nên lao động thuê ngoài của các trang trại chủ yếu là lao động thời vụ
(74,19%) và chỉ có 25,81% lao động thuê mướn thường xuyên.
Đầu tư chi phí sản xuất năm 1998 tính bình quân chung cho một trang trại là 69.722
triệu đồng, trong đó đầu tư chi phí vật chất chiếm 71,64%, đầu tư chi phí lao động chiếm
29,94% và chi phí khác chiếm 3,43%.
2.3 Quan điểm về phát triển kinh tế trang trại ở nước ta trong thời gian tới:
Đồi với nước ta cùng với sự phát triển hoàn thiện của cơ chế thị trường, kinh tế trang
trại sẽ dần dần trở thành một trong những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu của
nền sản uất nông nghiệp hàng hoá.
Trong những năm tới, cần ưu tiên phát triển kinh tế trang trại tại các miền, vùng trung
du, miền núi, những nơi có quỹ đất nông, lâm nghiệp bình quân trên đầu người cao. Đảm bảo
việc khai thác tiềm năng về đất đai, khí hậu, sức lao động dồi dào tại các vùng này, đẩy nhanh
qúa trình tập trung ruộng đất để hình thành và phát triển vùng kinh tế trang trại.
Chính sách vĩ mô trong thời gian tới cần tập trung những tác động nhằm tạo thuận lợi
cho kinh tế trang trại phát triển, tác động tới những yếu tố ngoài tầm với đối với trang trại,
giãm thiểu những ưu đải mang tính bao cấp trực tiếp.
Các chính sách hỗ trợ trang trại phát triển trong giai đoạn tới, theo chúng tôi, tập trung
vào việc ổn định thị trường tiêu thụ hàng hoá nông sản, giúp các trang trại tiếp cận được với
thị trường, bởi vì:
- Đối với trang trại, khác biệt lớn nhất so với kinh tế hộ tiểu nông là việc họ phải tham
gia vào thị trường. Hơn nữa trang trại nước ta đang trong giai đoạn đầu phát triển nên những
kinh nghiệm cần thiết khi tham gia thị trường của các chủ trang trại còn yếu kém.
- Xét trong ba giai đoạn của quá trình sản xuất: đầu vào - sản xuất - đầu ra thì yếu tố
đầu ra quyết định kết quả của cả quá trình.
- Thị trường tiêu thụ nông sản chứa đựng rất nhiều yếu tố rũi ro và những tác động
khác nhau, việc nghiên cứu xác định những yếu tố này là khả năng của các chủ trang trại.
2.4 Các loại hình trang trại:
Trong các ngành kinh tế nói chung, cũng như nông nghiệp nói riêng, người ta thấy có
nhiều loại hình doanh nghiệp phù hợp với các kiểu sở hữu và trình độ phát triển, đặc trưng kỹ
thuật sản xuất của từng doanh nghiệp cụ thể. Nhà kinh doanh có thể lựa chọn một loại hình
doanh nghiệp nào đó phù hợp với mình để tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Nội
dung hoạt động chủ yếu của nông trại là kinh doanh nông nghiệp (theo nghĩa rộng) vì mục
tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp có một chủ sở hữu.
Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 15
Các loại trang trại ở nước ta hiện nay và xu thế phát triển của chúng trong nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần.
2.4.1 Trang trại gia đình.
Trang trại gia đình là một loại hình phổ biến kinh doanh nhất, tồn tại lâu đời trong
nông nghiệp hàng hoá nói riêng và trong nền kinh tế thị trường nói chung. Đặc trưng của
trang trại gia đình là sử dụng chủ yếu sức lao động và tiền vốn của gia đình. Trang trại gia
đình vừa là một đơn vị kinh doanh vừa là một đơn vị xã hội, trong đó các thành viên liên kết
với nhau bằng quan hệ kinh tế, mà sâu sắc hơn là quan hệ huyết thống, gia tộc. Chủ trang trại
gia đình và các thành viên khác cùng tham gia lao động sản xuất trong nông trại của mình đều
là nông dân, không kể trước đó họ là ai, làm nghề gì (công chức nhà nước, thị dân...). Trang
trại gia đình là lực lượng chủ yếu sản xuất nông phẩm hàng hoá cho xã hội và tồn tại lâu dài
trong nền kinh tế thị trường, mà không bị các doanh nghiệp lớn thôn tính bởi quá trình cạnh
tranh. Đó là vì trang trại gia đình có ba lợi thế mà các loại hình doanh nghiệp khác không có
được.
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật. Muốn đạt năng suất và hiệu
quả cao, con người phải chăm sóc cây trồng vật nuôi tỷ mỷ, kỷ lưỡng, đúng mức, đúng cách
(đúng kỹ thuật) không kể sớm khuya, trong suốt quá trình tái sản xuất tự nhiên của chúng.
Muốn vậy, qui mô trang trại không quá lớn để phù hợp với khả năng quản lý và kiểm soát của
tất cả mọi thành viên trong trang trại, đồng thời lợi ích của mỗi người sản xuất nông nghiệp
phải gắn chặc trực t._.iếp với kết quả cuối cùng của cây trồng vật nuôi. Chỉ có kinh tế gia đình
mới có khả năng và tạo ra cơ chế lợi ích của mọi chu kỳ tái sản xuất xã hội cũng như tái sản
xuất tự nhiên trong nông nghiệp.
Kinh doanh nói chung và kinh doanh nông nghiệp nói riêng thường gặp nhiều
rũi ro. Khi môi trường và thị trường tự nhiên biến động bất thuận, làm cho giá bán bằng giá
thành sản xuất của nông phẩm, trang trại gia đình vẫn có thu nhập theo cơ chế “lấy công làm
lãi”. Bởi vì trang trại gia đình sử dụng chủ yếu sức lao động của mình, “tự thuê sức lao động
của mình”. Còn các loại hình trang trại khác chủ yếu sử dụng sức lao động làm thuê, gặp hoàn
cảnh trên sẽ bị phá sản.
Nền nông nghiệp hiện đại đòi hỏi sản xuất tập trung chuyên môn hoá trên cơ
sở phát triển tổng hợp, đa dạng vừa để vận dụng tối đa các yếu tố sản xuất, vừa bảo vệ môi
trường sinh thái. Các mô hình sản xuất tổng hợp VAC, VACR..., trên thực tế đã tỏ rõ hiệu quả
kinh tế xã hội và sinh thái của nó cao hơn so với môi trường sản xuất chuyên môn hoá độc
canh. Một nền nông nghiệp tổng hợp đa dạng phát triển bền vững chỉ có thể có được khi mọi
quá trình sản xuất sinh học đều được kiểm soát chặc chẻ, tỷ mỷ. Điều này chỉ có thể thực hiện
được khi qui mô sản xuất trong một đơn vị không quá lớn, và nhỏ tin thần trách nhiệm cao
của mỗi người trong lao động tham gia vào quá trình sản xuất sinh học đó. Vì thế chỉ có trang
trại gia đình mới có thể đáp ứng được cả hai yêu cầu nói trên.
Mục tiêu hoạt động của một trang trại gia đình là tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy, xu
hướng mỡ rộng qui mô kinh doanh của nó là tất yếu. Khi có điều kiện, trang trại gia đình mở
rộng qui mô kinh doanh theo cả hai cách: mở rộng diện tích canh tác và nâng cao doanh thu
trên một đơn vị diện tích bằng thâm canh, đầu tư chiều sâu, phát triển các loại sản phẩm có
giá trị cao và cần ít đất. Ở Việt Nam quyền sử dụng đất đai lâu dài của các nông trại gia đình
bị mức hạn điền ghi trong Luật Đất Đai khống chế. Nhưng qui mô diện tích đất đai của nông
trại vẫn có thể được mở rộng thông qua sang nhượng hợp pháp, thuê đất đai của những nông
hộ khác, hay của Nhà nước, nhất là ở vùng đất hoang hoá, chưa được khai thác do thiếu kết
cầu hạ tầng bởi vì chủ nông trại không nhất thiết phải là chủ đất. Để khuyến khích mọi người
đầu tư vốn vào xây dụng kết cấu hạ tầng, phát triển nông nghiệp ở những vùng đất hoang, đồi
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 16
núi trọc, đất ven biển...Nhà nước có thể qui định giá thuê đất bằng không trong một thời gian
dài, cung cấp nguồn vốn tín dụng ưu đãi, hay tài trợ xây dựng một phần vốn đầu tư xây dựng
kết cầu hạ tầng để phát triển nông nghiệp. Do vậy, pháp luật không hạn chế việc mở rộng qui
mô đất đai của nông trại gia đình. Chính tất yếu kinh tế khách quan mới là giới hạn của việc
mở rộng qui mô đất đai và qui mô kinh doanh của nông trại gia đình.
Qui mô kinh doanh và qui mô đất đai của nông trại gia đình bị giới hạn bởi khả năng
kiểm soát các quá trình sản xuất- sinh học của những người lao động trong gia đình mà trước
hết là người chủ nông trại. Nếu vượt quá giới hạn này, ba ưu thế nêu trên của trang trại gia
đình không còn nữa. Nếu tiếp tục mỡ rộng qui mô kinh doanh, nông trại gia đình sẽ chuyển
sang các loại hình nông trại khác. Do vậy, sự phát triển của nông trại gia đình khó có thể dẫn
đến tình trạng mất ruộng đất của phần lớn nông dân, nhất là những nước đất hẹp người đông
như nước ta.
2.4.2. Doanh nghiệp cá nhân (doanh nghiệp tư nhân) kinh doanh nông nghiệp (Trang
trại cá nhân)
Điểm giống nhau của doanh nghiệp cá nhân kinh doanh nông nghiệp và nông trại gia
đình là: chủ doanh nghiệp cá nhân và chủ nông trại gia đình là một cá nhân, thường là chủ hộ,
và các thành viên khác trong gia đình thường là bàn bạc thảo luận với chủ nông trại gia đình,
chủ doanh nghiệp cá nhân đề ra các quyết định kinh doanh. Cả hai đều chịu trách nhiệm vô
hạn trước các khoản công nợ của nông trại. Điểm khác nhau giữa hai loại này là: điều quan
trọng nhất là doanh nghiệp các nhân chủ yếu sử dụng sức lao động làm thuê, nên nó không có
ưu thế như nông trại gia đình, trong trường hợp gặp rủi ro, giá bán bằng giá thành sản xuất
nông phẩm. Lúc đó đương nhiên doanh nghiệp cá nhân bị phá sản, nếu không có ngoại lực trợ
giúp. Nó không thể sử dụng cơ chế “ lấy công làm lãi” như nông trại gia đìng để vượt qua khó
khăn. Mặt khác do sử dụng chủ yếu sức lao động làm thuê, kể cả lao động kỷ thuật và quản lý,
nên qui mô của doanh nghiệp cá nhân có thể lớn hơn nông trại gia đình, mức độ tập trung sản
xuất cao hơn, dể áp dụng máy móc và công nghệ mới, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
công nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay các chủ doanh nghiệp và các cá nhân thường trực tiếp
quản lý doanh nghiệp của mình, không thuê người khác quản lý. Mặt khác qui mô doanh
nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ, nên người chủ trực tiếp quản lý đến từng công nhân làm thuê,
không cần thiết lập cấp quản lý trung gian. Do vậy, doanh nghiệp cá nhân kinh doanh nông
nghiệp có được hai trong ba ưu thế của nông trại gia đình.
2.4.3. Công ty hợp doanh kinh doanh nông nghiệp (trang trại hợp doanh)
Các doanh nhân tin nhau cùng hợp lực để trước hết là tăng khả năng quản lý, sau nữa
là tăng vốn đầu tư, tạo lập công ty có qui mô kinh doanh lớn hơn doanh nghiệp cá nhân.
Điểm giống nhau: Cơ bản của công ty hợp doanh và doanh nghiệp cá nhân là ở chổ:
Cùng chịu trách nhiệm vô hạn, các chủ sở hữu là người có năng lực quản lý kinh doanh và có
vốn đầu tư, chủ yếu sử dụng sức lao động làm thuê.
Điểm khác nhau: Qui mô kinh doanh của công ty hợp doanh có thể lớn hơn doanh
nghiệp cá nhân; các đồng sở hữu của công ty hợp doanh có quyền quyết định và cùng chịu
trách nhiệm liên đới về các quyết định của mình trong mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy vậy, qui mô kinh doanh của công ty hợp doanh cũng bị giới hạn bởi khả năng kiểm soát
của các đồng sở hữu chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất – sinh học. Đó chính là sự khác
biệt trong kinh doanh giữa ngành nông nghiệp và các ngành khác.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 17
2.4.4. Công ty cấp vốn kinh doanh nông nghiệp ( nông trại cấp vốn)
Loại công ty này có hai loại cổ đông (hai loại đồng sở hữu chủ). Một loại đầu tư góp
vốn vào công ty để cùng chia lãi - lỗ theo tỷ lệ vốn góp của người, nhưng không được tham
gia quản lý kinh doanh, do đó chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong khuôn khổ phần vốn góp
của mình trước các khoản công nợ của công ty. Loại cổ đông này gọi là cổ đông cấp vốn hay
cổ đông xuất tư. Một loại khác cũng đầu tư góp vốn vào công ty để cùng chia lãi - lỗ như cổ
đông cấp vốn, nhưng có năng lực và thẩm quyền quản lý kinh doanh, nên phải chịu trách
nhiệm vô hạn, bằng toàn bộ tài sản của mình trước các khoản công nợ của công ty. Loại cổ
đông này gọi là cổ đông quản trị hay cổ đông thụ tư. Loại công ty này có ưu thế so với doanh
nghiệp cá nhân và công ty hợp danh là huy động vốn của cả những người không có khả năng
quản lý kinh doanh, nhưng tin vào người bạn doanh nhân của mình, đồng thời việc quản lý
điều hành công ty có thể chỉ do một người thực hiện mà không do nhiều người cùng thực hiện
và chịu trách nhiệm liên đời như công ty hợp danh.
Nhìn chung địa vị pháp lý của các doanh nghiệp cá nhân, công ty hợp danh, công ty
cấp vốn đều thuộc loại trách nhiệm vô hạn, không có tư cách pháp nhân, mà sử dụng tư cách
thể nhân của các sở hữu chủ doanh nghiệp trong giao dịch dân sự; chúng có khả năng huy
động vốn và năng lực quản lý để đầu tư mở rộng qui mô trang trại. Thông thường các chủ
doanh nghiệp này đều trực tiếp quản lý kinh doanh với tin thần trách nhiệm cao và năng động
trước những biền động của thị trường và điều kiện tự nhiên. Do vậy, so với nông trại gia đình,
các nông trại được tổ chức theo các loại hình doanh nghiệp nói trên có đều kiện thuận lợi hơn
trong việc đầu tư theo chiều sâu, mở rộng qui mô kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng
nhanh các tiến bộ kỷ thuật trong sản xuất và quản lý, thực hiện cơ giới hoá và điện khí hoá
sản xuất, gắn công nghiệp chế biến sau thu hoạch với sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất với
thị trường, đạt trình độ sản xuất tập trung, chuyên môn hoá cao, có tỷ suất và khối lượng hàng
hoá lớn. Tuy vậy, so với nông trại gia đình, việc mở rộng qui mô kinh doanh theo chiều rộng
và chiều sâu cũng bị giới hạn bởi năng lực quản lý, đối với các quá trình sản xuất sinh học
diễn ra trên ruộng, vườn,ao, chuồng…; đồng thời, do chủ yếu sử dụng sức lao động làm thuê,
nên khi có biến động thị trường, điều kiện tự nhiên, làm cho giá bán nông sản xuống thấp
bằng hoặc dưới giá thành, các loại doanh nghiệp này có thể vượt qua để tồn tại, phục hồi vì
không có thu nhập. Tuy nhiên, nếu có qui mô vừa và nhỏ, không cần thiết lập cấp quản lý
trung gian, các loại doanh nghiệp này cũng có 2 trong 3 ưu thế của nông trại gia đình.
2.4.5. Công ty hùn vốn trách nhiệm hữu hạn kinh doanh nông nghiệp (trang trại hùn
vốn trách nhiệm hữu hạn)
Thông thường, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, các công ty trách
nhiệm hữu hạn thường thu hút sự tham gia góp vốn của những người trong thân tộc, nên có
tên gọi là công ty tư nhân. Loại công ty này có khả năng thu hút nhiều vốn hơn so với các loại
công ty trách nhiệm vô hạn và doanh nghiệp cá nhân nêu trên.
Tài sản của công ty độc lập với tài sản của các đồng sở hữu chủ công ty, nên công ty
trách nhiệm hữu hạn được nhà nước công nhận tư cách pháp nhân trong các quan hệ giao dịch
nhân sự. Vì vậy với loại công ty hùn vốn trách nhiệm hữu hạn. Trong nông nghiệp, ở những
vùng đất hoang, đồi núi trọc, đất ngập úng, nhiễm phèn mặn,... cần rất nhiều vốn đầu tư để
xây dựng kết cấu hạ tầng, cải tạo đất. Ở đây các công ty trách nhiệm hữu hạn đã chứng tỏ ưu
thế của mình so với nông trại gia đình, doanh nghiệp cá nhân, công ty hợp doanh,... nhờ khả
năng huy động vốn của mình.
2.4.6. Công ty dự phần kinh doanh nông nghiệp (trang trại dự phần)
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 18
Trên cùng một quá trình kinh doanh, hai chủ thể kinh tế cùng đầu tư vốn để kiếm lới và
phân chia lợi nhuận theo một tỷ lệ nào đó, không làm phát sinh một chủ thể pháp lý mới mà
dựa vào một chủ thể pháp lý đã có, mỗi chủ thể kinh tế tự chịu trách nhiệm vô hạn về các hoạt
động của mình – hình thức tổ chức ấy được gọi là công ty dự phần.
Các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp có qui mô lớn, vượt ra khỏi khuôn khổ của
nông trại gia đình, dù là doanh nghiệp cá nhân, công ty hợp danh, công ty cấp vốn, muốn đạt
hiệu quả cao đều phải áp dụng cơ chế khoán hộ theo những hình thức khác nhau. Đó chính là
sự tái lập nông trại gia đình trong lòng các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp để phát huy
ba lợi thế của nông trại gia đình. Hay nói khác đi, các doanh nghiệp có qui mô lớn với các loại
hình khác nhau, cần thiết phải liên kết với các hộ công nhân làm thuê dưới hình thức công ty
dự phần để tái lập nông trại gia đình trong mọi quá trình sản xuất – sinh học diển ra trên đồng
ruộng, vườn cây, ao cá, chuồng trại, ...
2.4.7. Công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn kinh doanh nông nghiệp (trang trại cổ
phần)
Đây là loại công ty đạt trình độ xã hội hoá cao nhất, có khả năng thu hút rộng rãi dân
cư tham gia, tích tụ những khoản tiền nhỏ thành nguồn vốn lớn khổng lồ phục vụ cho kinh
doanh, tạo thành các đại công ty xuyên quốc gia, nhờ phát hành cổ phiếu và chứng khóan. Đó
là loại công ty duy nhất được phát hành cổ phiếu và thị trường chứng khoán. Sau khi ra đời,
công ty cổ phần tồn tại và phát triển độc lập với sự tồn vong của các đồng sở hữu chủ.
2.4.8. Doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước (trang trại nhà nước)
Doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước chính là trang trại nhà nước, do nhà nước quyết
định thành lập và đầu tư vốn theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, nhưng đanh chuyển thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một tổ chức, theo Luật doanh nghiệp. Do qui
mô lớn và sử dụng sức lao động làm thuê, nên trang trại nhà nước phải áp dụng hình thức
công ty dự phần để tái lập trang trại gia đình trong lòng nó, và hoạt động bảo đảm dịch vụ đầu
vào - đầu ra cho trang trại gia đình trong và ngoài phạm vi của nó như mô hình nông trường
Sông Hậu.
3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở An Giang
Bảng 1: Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở An Giang.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
- Tổng số trang trại hiện có (trang trại) 6.135 6.182
.Trang trại trồng cây hàng năm 4.917 4.678
.Trang trại trồng cây lâu năm 12 9
.Trang trại chăn nuôi 46 69
.Trang trại lâm nghiệp 4 4
.Trang trại nuôi trồng thuỷ sản 1.133 1.239
.Trang trại kinh doanh tổng hợp. 23 183
-Tổng số vốn sản xuất của trang trại.(Tr.đồng) 930.523 944.587
-Thu nhập của trang trại trong năm .(Tr.đồng) 219.361 222.571
-Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ .(Tr.đồng) 707.773 716.042
(Nguồn Cục thống kê Tỉnh An Giang)
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 19
Tính đến thời điểm 1/7/2003, toàn Tỉnh có 6.182 trang trại, tăng 0,77% so với cùng
kỳ 2002 (tăng 47 trang trại). Phân theo loại hình sản xuất: trang trại nông nghiệp có 4.756
trang trại giảm 4,56% so với cùng kỳ (giảm 227 trang trại) chiếm 76,80%, thuỷ sản có 1.239
trang trại tăng 9,35% so với cùng kỳ (tăng 106 trang trại) chiếm 20,04% và sản xuất kinh
doanh tổng hợp có 183 trang trại chiếm 2,96%. Trong tổng số trang trại nông nghiệp thì số
trang trại sản xuất cây hàng năm chiếm 98,36%, số trang trại chăn nuôi chiếm 1,45% tăng
50% so với cùng kỳ (tăng 33 trang trại). Nguyên nhân số trang trại nông nghiệp giảm so với
cùng kỳ chủ yếu là do các trang trại cây hàng năm (trồng lúa) đã luân canh chuyển đổi cây
trồng vật nuôi trên diện tích canh tác, thành trang trại kinh doanh tổng hợp: Cụ thể huyện
Thoại Sơn đã có 172 trang trại tổng hợp do các trang trại trồng cây hàng năm chuyển đổi mô
hình sản xuất “một lúa, một tôm” trên diện tích trồng lúa, đã nâng tổng giá trị sản phẩm hàng
hoá lên gần 80 triệu đồng/ha (so với giá trị sản phẩm cây hằng năm chỉ đạt được gần 20 triệu
đồng/ha)
Về qui mô trang trại nhìn chung còn nhỏ, bình quân một trang trại sử dụng 3,99 ha đất
nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản (trong đó đất nông nghiệp chiếm 3,89 ha). Tổng
vốn sản xuất bình quân của một trang trại là 152,79 triệu đồng tăng 0,74% so với cùng kỳ, với
giá trị sản lượng hàng hoá - dịch vụ bình quân 115,8 triệu/một trang trại tăng 0,4% so với
cùng kỳ đã tạo được một khoảng thu nhập trong năm bình quân 36 triệu đồng/một trang trại
tăng 0,25 triệu/một trang trại so với cùng kỳ.(Cục Thống Kê Tỉnh An Giang)
4. Phương pháp nguyên cứu.
4.1 Thu thập số liệu.
Số liệu sử dụng trong đề tài căn cứ vào nguồn số liệu thu thập được của gần 600 trang
trại trong tỉnh An Giang với các nội dung sau:
Thu thập số liệu thứ cấp có liên quan ở các Huyện và Tỉnh.
Phương pháp điều tra chọn mẫu ngẩu nhiên.
Nội dung cơ bản của việc phỏng vấn bao gồm:
a. Địa chỉ của chủ trang trại
b. Đặc điểm của chủ trang trại.
Xác định loại hình trang trại.
Qui mô đất của trang trại
Nếu là trang trại chăn nuôi, thuỷ sản thì xác định qui mô tổng đàn, số lượng bè,
diện tích đất sử dụng cho chăn nuôi hoặc diện tích mặt nước sử dụng
Các hoạt động dịch vụ khác.
c. Hiệu quả sản xuất trang trại.
d. Khó khăn của chủ trang trại.
e. Đề nghị của chủ trang trại.
Các trang trại được phân bố theo từng huyện thị thành như sau:
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 20
Bảng 2: Phân bổ các trang trại theo huyện, thị, thành phố.
Huyện, Thị, Thành Phố Số trang trại
Long Xuyên 23
Châu Thành 76
Thoại Sơn 94
Chợ Mới 27
Phú Tân 34
Tân Châu 12
An Phú 22
Châu Đốc 7
Châu Phú 60
Tri Tôn 165
Tịnh Biên 69
Tổng cộng 589
(Nguồn: Thực trạng và giải pháp phát triển mô hình KTTT ở An Giang)
Bảng 3: Các loại hình trang trại được phân bố theo vùng
Loại hình sản xuất Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3
Lúa Đông Xuân 184 86 224
Lúa Hè Thu 87 77
Chăn nuôi 17 13 6
Thuỷ sản 5 29 24
Dịch vụ 68
Cây lâu năm 12
(Nguồn: Thực trạng và giải pháp phát triển mô hình KTTT ở An Giang)
Trong đó:
Vùng 1 bao gồm: Long Xuyên, Châu Thành, Thoại Sơn
Vùng 2 bao gồm: Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu, An Phú.
Vùng 3 bao gồm: Châu Đốc, Châu Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu.
Từ số liệu điều tra thực tế về tình hình kinh tế trang trại ở Tỉnh An Giang, sử dụng
các phần mềm hỗ trợ của Excel để xác định mức độ đóng góp của các loại chi phí
vào tổng chi phí, tỷ lệ TN/DT, LN/CP, LN/TN và xác định mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đầu vào đến thu nhập của các trang trại (bằng phương pháp ước lượng
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 21
hồi qui tuyến tính) dựa vào sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để xử lý và ước lượng
các mô hình của trang trại.
Tổng hợp, phân tích các số liệu đã thu thập từ đó rút ra một số kết luận về sự phát
triển kinh tế trang trại cho toàn địa bàn nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp trên, đề tài còn dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu khoa
học khác có liên quan.
5. Tổng quan
5.1 Điều kiện tự nhiên:
5.1.1 Vị trí địa lý:
Tỉnh An giang có diện tích 3.424km2, là một tỉnh đầu nguồn của Sông Cửu Long,
tỉnh đồng bằng có núi là nơi có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển về nông nghiệp, thuỷ
sản, chăn nuôi, thương mại, dịch vụ và đặc biệt là du lịch do có các núi non là nơi thu hút rất
nhiều lượng khác du lịch hang năm, có tài nguyên khoáng sản, sông rạch, và có nguồn nước
ngọt dồi dào quanh năm.
5.1.2 Điều kiện tự nhiên:
Tỉnh An Giang có 11 huyện thị, về mặt tự nhiên có thể chia thành hai vùng:
Vùng đất cao giữa sông Tiền và sông Hậu: Bao gồm bốn huyện: Phú Tân, Tân
Châu, An Phú và Chợ Mới.
Vùng tứ giác Long Xuyên: Bao gồm bảy huyện, đó là Châu Thành, Thoại Sơn,
Châu Phú, Châu Đốc, Tịnh Biên, Tri Tôn và thành phố Long Xuyên, nằm giữa ngạn sông
Hậu. Trong đó có hai huyện được công nhận là miền núi: Tri Tôn, Tịnh Biên.
5.1.3.Địa hình và đất đai
Địa hình:
An Giang có độ cao từ biên giới Campuchia và thấp dần đến lộ Cái Sắn và từ bờ
sông Tiền đến giáp giới tỉnh kiên Giang.
Toàn tỉnh có hai dạng địa hình:
- Địa hình đồng bằng: Chủ yếu do phù sa sông Tiền và sông Hậu tạo nên, nơi cao
nhất; là +5m, nơi thấp nhất ; là 0,80m.
- Địa hình đồi núi thấp: Ở An Giang chủ yếu tập trung ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh
Biên. Bao dọc quanh các núi cao là vành đai đồng bằng.
Đất đai:
Tỉnh An Giang có diện tích 3.424km2, trong đó:
- Đất nông nghiệp: Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh là 256.179 ha, trong đó
diện tích đất trồng cây hàng năm 248.466ha. Theo báo cáo của ngành địa chính, diện tích đã
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tính đến cuối tháng 5/2001): 245.010 ha cho 299.838
hộ, chiếm 98,60% so với tổng diện tích đất trồng cây hàng năm.
- Đất lâm nghiệp: Theo kết quả kiểm kê tài nguyên rừng ( thời điểm cuối năm 1998),
tổng diện tích đất lân nghiệp toàn tỉnh: 18.401 ha (chưa kể diện tích rừng vành đai biên giới
đã được quy hoạch), tập trung chủ yếu ở hai huyện miền núi: Tri Tôn, Tịnh Biên, chiếm
95,19%. Trong đó: đất có rừng 9.186 ha, đất lâm nghiệp trồng lúa, màu: 1.218 ha, đất lâm
nghiệp chưa trồng rừng: 7.345 ha.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 22
Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm, tính đến tháng 6/1999 đã cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho 220 hộ và 03 khu vực tập thể (Trà Sư, Vĩnh Mỹ, Bình
Minh), với tổng diện tích 2.022 ha. Ngoài ra, thực hiện chỉ thị 327, đến nay toàn tỉnh đã giao
khoán đất lâm nghiệp cho 4.923 hộ, với tổng diện tích 4.285 ha.
5.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số: 2,1 triệu người.
Dân số tập trung đông ở hai nơi: Thành Phố Long Xuyên, Thị Xã Châu Đốc và bốn
huyện cù lao: Chợ Mới, Tân Châu, An Phú, Phú Tân, thưa thớt ở các huyện vùng tứ giác
Long Xuyên.
Dân cư phân bố dọc theo các tuyến giao thông và tuyến kênh rạch.
Lao động: Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng
vai trò quyết định năng suất sản xuất kinh doanh. Về số lượng đòi hỏi phỉa có số lượng lao
động thích hợp cùng với cơ cấu hợp lý. Về chất lượng, cần chú ý đến trình độ học vấn, cũng
như khả năng hiểu biết và kinh nghiệm của người trực tiếp tham gia sản xuất nói chung và
người ra quyết định sản xuất nói riêng. Theo kết quả điều tra cho thấy tình hình lao động
trong tỉnh như sau:
Thành phần trong độ tuổi lao động (từ 17 – 60 tuổi) chiếm 46%, dưới độ tuổi lao
động là 46% và trên độ tuổi lao động là 9%.
Lực lượng lao động có trên một triệu người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm
82%.
Nguồn lao động ở An Giang rất dồi dào, trẻ, khoẻ, nhạy bén tiếp thu khoa học kỷ
thuật, cần cù, siêng năng. (An Giang cơ hội đầu tư và phát triển)
6. Kết quả nghiên cứu.
6.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến các mô hình sản xuất sản suất kinh doanh:
a. Nước: (đồng/ha) Trong trồng trọt, cây trồng không thể cho năng suất cao và phẩm
chất tốt nếu thiếu nước trong đất. Bởi vì:
- Nước hoà tan các chất dinh dưỡng và vận chuyển chúng trong đất để cung cấp cho
cây. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây hầu hết là chất khoáng, nếu không được hoà tan
trong nước thì rễ cây không thể nào hút được.
- Nước trong đất góp phần vào việc cải tạo đất. Nó tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt
động phân giải chất hữu cơ, làm tăng độ phì nhiêu cho đất.
- Trong quá trình sinh trưởng cây trồng cần nhiều nước, bộ rễ sẽ phát triển mạnh hấp
thụ thức ăn tốt hơn từ đố cho kết quả sản xuất cao nhất.
b. Giống: (đồng/ha) Mỗi loại cây trồng bao gồm nhiều giống khác nhau. Mỗi giống
có những đặc điểm riêng biệt. Có giống chịu hạn tốt, có giống chịu úng tốt, có giống chịu sâu
bệnh tốt,… . Những đặc tính này sẽ quyết định giá trị của cây giống, năng suất và phẩm chất
của cây trồng. Nó liên quan trực tiếp đến giá cả và hiệu quả sản xuất.
c. Phân bón: (đồng/ha) Có 16 dưỡng chất cần thiết cho cây trồng. Trong đó, có ba
nguyên tố do nước và không khí cấp (C,H,O). Mười ba nguyên tố khác do đất đai phân bón
cung cấp. Phân bón cung cấp những chất dinh dưỡng cho cây trồng.
d. Thuốc trừ sâu bệnh: (đồng/ha) Phòng trừ bệnh bằng các loại thuốc hoá học có
hiệu quả nhanh chóng và ít tốn công. Mỗi loại thuốc có hiệu quả đối với một loại sâu bệnh
nhất định.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 23
e. Chăm sóc: (đồng/ha) Trong điều kiện công cụ sản xuất còn thô sơ, nông dân sử
dụng chân tay trong lao động sản xuất nông nghiệp. Xét từng khâu canh tác công lao động
bao gồm: công dọn đất, gieo sạ, làm cỏ, bón phân, xịt thuốc trừ sâu bệnh, bơm nước, sữa bờ
bao,...
f: Đất đai: (đồng/ha) Trong trồng trọt cây trồng không thể cho hiệu quả cao nếu dinh
dưỡng trong đất nghèo nàn. Trong điều kiện hiện nay, dinh dưỡng trong đất có vai trò hết sức
quan trọng trong sản xuất. Đất đai là nhân tố trực tiếp để canh tác, điều kiện đất đai màu mỡ
sẽ cho năng suất cao và ngược lại đất đai không màu mỡ sẽ cho năng suất thấp.
f: Phương tiện sản xuất: (đồng/ha) Phương tiện sản xuất là công cụ dụng cụ đắc lực
phục vụ cho quá trình sản xuất. Các phương tiện sản xuất bao gồm: máy cày, máy bơm nước,
máy xới, máy suốt, … Với quy mô sản xuất của các trang trại thì họ trang bị cho mình những
phương tiện cần thiết để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu. Nhìn chung phương tiện sản xuất của
các trang trại còn nhiều hạn chế, một số trang trại chưa trang bị đấy đủ cho sản xuất từ đó hiệu
quả sản xuất không cao.
g: Vốn tín dụng: (đồng/ha) Nguồn lực được xem là cốt lõi, là hàng đầu không thể
thiếu trong quá trình sản xuất đó là vốn sản xuất. Đối với các trang trại ở An Giang cung
không ngoại lệ, cũng cần có một nguồn vốn nhất định để phục vụ cho sản xuất của mình.
Ngoài nguồn vốn tự có của các trang trại thì nguồn vốn từ quỹ tín dụng cũng là một nguồn lực
khá quan trọng để giúp các trang trại trong một số thời điểm nhất định nào đó có vốn để đầu
tư sản xuất.
h.Thuốc trong chăn nuôi: (đồng/năm) Là những chất lấy từ thực vật, động vật,
khoáng vật hoặc các chất tổng hợp… được đưa vào cơ thể vật nuôi bằng nhiều đường khác
nhau có tác dụng giúp cơ thể vật nuôi đang bị rối loạn về một chức phận sinh lí nào đó trở lại
bình thường (thuốc chửa bệnh), hoặc có thể kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể chống đở
được với bệnh (thuốc phòng bệnh).
i. Thức ăn: (đồng/năm) Là những chất được đưa vào cơ thể qua đường tiêu hoá với
một số lượng và tỷ lệ thích hợp để nuôi dưởng cơ thể, giúp cơ thể vật nuôi sống, sinh trưởng
và phát triển bình thường.
6.2. Một số chỉ tiêu tính toán
Tổng Chi phí: Tất cả các khoản chi phí bằng tiền có liên quan đến sản xuất.
Thu nhập: Tổng giá trị sản lượng thu hoạch trong năm, mùa.
Lợi nhuận: Tổng thu nhập - Tổng chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận / Tổng chi phí
Tỷ suất thu nhập: Thu nhập / Tổng chi phí.
6.3. Phương Trình hồi quy tuyến tính:
Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy tuyến tính là phân tích tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn như lợi nhuận/ha, hay năng
suất/ha). Từ đó chọn ra những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, trên cơ sở các nhân tố có ý
nghĩa đó phát huy các nhân tố tốt, khắc phục các nhân tố có ảnh hưởng xấu.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y = a + b1X1 + b2X2 + b3X3 + ……. + bnXn
Trong đó:
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 24
Y: Biến phụ thuộc
Xi: Biến độc lập (i = 1,2,3...,n)
a, b1, b2, b3, …., bn được ước lượng bằng phương pháp hồi qui tuyến tính đơn
bằng các phần mền SPSS.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa:
X1: Chi phí lúa giống sử dụng trên 1 ha đất canh tác.
X2: Chi phí làm đất sử dụng trên 1 ha đất canh tác.
X3: Chi phí phân bón sử dụng trên 1 ha đất canh tác.
X4: Chi phí thuốc (thuốc sâu, thuốc dưởng, thuốc cỏ, ...) sử dụng trên 1 ha đất
canh tác.
X5: Chi phí xăng dầu sử dụng trên 1 ha đất canh tác.
X6: Chi phí thuỷ lợi phí sử dụng trên 1 ha đất canh tác.
X7: Chi phí thu hoạch sử dụng trên 1 ha đất canh tác.
X8: Chi phí lao động (lao động gia đình, lao động thuê mướn) sử dụng trên 1
ha đất canh tác.
X9: Chi phí lãi vay trên 1 ha đất canh tác.
X10: Các chi phí khác trên 1 ha đất canh tác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi.
X1: Chi phí khấu hao chuồng trại.
X2: Chi phí con giống.
X3: Chi phí thức ăn.
X4: Chi phí thuốc.
X5: Chi phí xăng dầu.
X6: Chi phí thuê lao động.
X7: Chi phí lãi vay.
X8: Các chi phí khác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thuỷ sản.
X1: Chi phí giống.
X2: Chi phí thức ăn.
X3: Chi phí thuốc.
X4: Chi phí xăng dầu.
X5: Chi phí thuê lao động.
X6: Chi phí lãi vay.
X7: Các chi phí khác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dịch vụ.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 25
X1: Chi phí nhiên liệu.
X2: Chi phí điện, nước.
X3: Chi phí sữa chữa.
X4: Chi phí thuê lao động.
X5: Chi phí vận chuyển.
X6: Chi phí lãi vay.
X7: Chi phí thuế
X8: Các chi phí khác.
7. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế của các loại hình sử dụng đất.
7.1 Cơ cấu các chỉ tiêu kinh tế của việc sản xuất lúa.
Khoa học kỹ thuật ngày một phát triển, tuy nhiên việc tiếp nhận và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều hạn chế. Trong sản xuất các trang trại vẫn còn lo
ngại chưa mạnh dạn áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất mà chỉ dựa vào kinh nghiệm của bản
thân. Qua kết quả điều tra cho thấy, phần lớn các trang trại ở An Giang sản xuất lúa là chính
và chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm, có áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất nhưng hiệu quả
chưa cao. Tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng khu vực cụ thể mà có thu nhập và chi phí
cũng khác nhau, cũng như mùa vụ khác nhau thì chi phí và thu nhập cùng khác nhau chúng
được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể trong bảng số liệu được phân tích cụ thể ở phần sau.
Căn cứ vào địa hình đất đai ta phân chia đất đai An Giang thành ba vùng với những
đặc điểm sau:
Vùng 1: Vùng Thành Phố và ven thành phố bao gồm Thành Phố Long Xuyên,
huyện Châu Thành, huyện Thoại Sơn
Vùng 2: Vùng cù lao bao gồm 4 huyện: Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu, An Phú.
Vùng 3: Vùng đất cao, đồi núi bao gồm 4 huyện: Châu Đốc, Tri Tôn, Tịnh
Biên, Châu Phú.
7.1.1 Cơ cấu của các loại chi phí sản xuất lúa Hè Thu vùng 1.
Nhưng trước hết chúng ta đi vào phân tích hiệu quả sản xuất lúa ở từng vùng cụ thể,
trong đó vùng 1 có cơ cấu chi phí sản xuất như bảng 4.
Qua bảng số liệu phân tích bên dưới cho thấy, để sản xuất lúa thì các chủ trang trại
phải đầu tư nhiều khoản chi phí khác nhau như giống, làm đất trước khi gieo sạ, phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuê lao động, thu hoạch (trong đó bao gồm: Gặt, suốt, vận
chuyển),… Tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của các trang trại bình quân là 4,29
triệu đồng/ha. Trong các khoản chi phí phát sinh trên thì phân bón có chi phí cao nhất, trung
bình 1 ha phải bỏ ra khoảng trên 1 triệu đồng chiếm 25,4% tổng chi phí, chi phí thu hoạch với
số tiền tương ứng là 0,98 triệu đồng/ha chiếm 23% tổng chi phí và thuốc bảo vệ thực vật
chiếm 16,5% tổng chi phí với số tiền là 0,71 triệu đồng/ha. Các khoản có chi phí thấp nhất là
thuỷ lợi phí, các khoản chi phí khác và lãi vay chiếm dưới 10% tổng chi phí. Với mức chi phí
như trên thì doanh thu trung bình đạt được là 6,5 triệu đồng/ha, lợi nhuận đạt được là 2,25
triệu đồng/ha. Để canh tác 1 ha thì các chủ trang trại cũng phải bỏ ra 15 ngày công lao động
gia đình. Đây chính là số ngày công._.inh
doanh.
9.2 Mối quan hệ của nuôi trồng thuỷ sản kết hợp lúa
Tương tự như trên ta cũng phân chia diện tích thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm1: các trang trại có diện tích dưới 3 ha.
- Nhóm 2: các trang trại có diện tích từ 3 ha đến 5 ha.
- Nhóm 3: các trang trại có diện tích trên 5 ha.
Tiếp tục phân chia mức lợi nhuận thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm 1: các trang trại có mức lợi nhuận dưới 90 triệu
- Nhóm 2: các trang trại có mức lợi nhuận từ 100 triệu đến 110 triệu.
- Nhóm 3: các trang trại có mức lợi nhuận trên 110 triện.
Sau khi sử lý bằng phần mền SPSS, ta có bảng kết quả mô tả mối quan hệ giữa diện
tích canh tác và lợi nhuận của các trang trại trong một năm như sau:
Bảng 24: Mối quan hệ và ảnh hưởng của diện tích canh tác đến lợi nhuận của trang trại
DOANHTHU
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tổng số
Mức 1 Số lượng 13 0 0 13
% so với D.TICH 100,0% 0,0% 0,0% 100.0%
% so với D.THU 81,3% 0,0% 0,0% 46.4%
% Tổng số 46,4% 0,0% 0,0% 46.4%
Mức 2 Số lượng 3 5 0 8
% so với D.TICH 37,5% 62,5% 0,0% 100.0%
% so với D.THU 18,8% 62,5% 0,0% 28.6%
% Tổng số 10,7% 17,9% 0,0% 28.6%
Mức 3 Số lượng 0 3 4 7
% so với D.TICH ,0% 42,9% 57,1% 100.0%
% so với D.THU 0,0% 37,5% 100,0% 25.0%
DIEN TICH
% Tổng số 0,0% 10,7% 14,3% 25.0%
Total Số lượng 16 8 4 28
% so với D.TICH 57.1% 28,6% 14,3% 100,0%
% so với D.THU 100.0% 100,0% 100,0% 100,0%
% Tổng số 57.1% 28,6% 14,3% 100,0%
Để khẳng định điều này là chắc chắn ta dùng phương pháp kiểm định Chi – Square,
kiểm định tỷ số Likelihood, Kiểm định Linear – by - Linear
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 46
Bảng 25: Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa diện tích và doanh thu trong mô hình lúa
- thuỷ sản kết hợp.
Giá trị Bậc tự do Mức độ kiểm định
Pearson Chi-Square 28,156 4 0,000
Likelihood Ratio 33,373 4 0,000
Linear-by-Linear
Association
20,216 1 0,000
N of Valid Cases 28
Với kết quả kiểm định trên, sig = 0,000 cho thấy có sự tương quan giữa diện tích và
thu nhập trong mô hình thuỷ sản kết hợp diện tích càng tăng thì doanh thu càng cao. Như
trong bảng phân tích tương quan ở trên cho thấy với 13 trang trại có diện tích ở mức 1 thì
doanh thu tương ứng chỉ đạt được ở mức 1,với 8 trang trại có diện tích ở mức 2 thì doanh thu
tương ứng của 3 trang trại sẽ đạt được ở mức 1 và 5 trang trại sẽ đạt được ở mức 2, với 7
trang trại có diện tích ở mức 3 có 3 trang trại đạt doanh thu ở mức 2 và 4 trang trại đạt ở mức
3. Điều này cho thấy với diện tích càng lớn thì các trang trại càng dễ dàng đầu tư trang thiết bị
máy móc, có điều kiện áp dụng khoa hoc kỹ thuật tốt hơn, nên đat hiệu quả kinh doanh. Nhất
là trang trại nuôi thuỷ sản, với qui mô càng lớn thì trang trại càng dể dàng đầu tư máy móc
phục vụ cho sản xuất thì hiệu quả của trang trại càng được thể hiện rỏ hơn.
10. Phân tích việc sản xuất đa mô hình
Đây là các mô hình sản xuất hiện tồn tại và phát triển của các trang trại ở An Giang. Có
một số mô hình nó tận dụng một cách triệt để các nguồn lực sẳn có từ bản thân và tận dụng
các nguồn lực từ bên ngoài kết hợp với việc sử dụng có hiệu quả diện tích đất canh tác hiện có
để tiến hành các hoạt động sản xuất trong năm.
Bảng 26: Một số chỉ tiêu hiệu quả trên ha của các mô hình sản xuất
Đơn vị tính: 1.000đ
Khoản mục TNhập CPhí LNhuận LN/CP TN/CP LN/TN
Lúa 21.84 12.57 9.27 0,74 1,74 0,42
Chăn nuôi 225.81 112.53 113.26 1.00 2.00 0.50
Thuỷ sản 437.06 350.35 86.71 0.25 1.25 0.20
Cây lâu năm 72.50 14.18 58.32 4.11 1.24 0.80
Dịch vụ 60.02 44.00 16.02 0.27 1.36 0.27
Lúa-chăn nuôi 81.28 40.23 41.06 1,02 2,02 0,51
Lúa-CAT-thuỷ sản 226.24 114.23 112.01 0,98 1,98 0,50
Lúa-CN-TS-DV 186.63 90.91 95.73 1,05 2,05 0,51
(Nguồn: tổng hợp từ các phiếu điều tra PVTT trang trại)
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 47
Từ bảng số liệu tổng hợp trên ta thấy rằng mô hình chăn nuôi, thuỷ sản và những mô hình
sản xuất kết hợp sẽ đem lại lợi nhuận nhiều hơn, tận dụng được tối đa năng lực sản xuất, cơ sở
vật chất kỷ thuật của trang trại.
11. Thuận lợi – khó khăn
11.1 Thuận lợi:
Phần lớn các trang trại được hình thành phát triển từ kinh tế hộ gia đình, nên cơ sở sản
xuất sẵn có của gia đình phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Được nhà nước đặc biệt quan tâm giúp đở.
Nguồn lao động ở địa phương dồi dào thuận lợi trong việc thuê mướn lao động phục
vụ cho sản xuất của trang trại.
11.2 Khó khăn:
Nhìn chung trong các khó khăn của chủ trang trại thì khó khăn lớn nhất là giá cả thị
trường, vốn và khâu tiêu thụ sản phẩm, thiếu thông tin về khoa học kỹ thuật là những khó
khăn tiếp theo của các trang trại. Bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn khác như chính sách
thuế, thiếu lao động, thiếu chính sách hỗ trợ, ... nhưng những khó khăn này không đáng kể.
Đối với các hàng hoá nông phẩm thì giá cả luôn có độ co giãn nhỏ hơn 1, lên xuống
bắp bênh, người sản xuất lại thiếu thông tin về thị trường, không thể xác định trước được gía
tại thời điểm thu hoạch. Người nông dân lại sản xuất theo thói quen, theo xu hướng, nếu thấy
sản phẩm nào đang bán chạy với giá cao là họ sẽ ồ ạt chuyển sang sản xuất loại cây hay con
đó theo ý chủ quan chứ không theo bất cứ một hướng qui hoạch cụ thể nào. Từ đó tạo ra một
khối lượng hàng hoá dư thừa, không bán được hoặc bán với giá rất thấp không đáp ứng được
nhu cầu trên thị trường.
Bảng 27: Khó khăn chung của các chủ trang trại chăn nuôi
Khoản mục Tần số Phần trăm (%)
Tổng số phiếu điều tra 18
Vốn 13 72,22
Thông Tin về thị trường 6 33,33
TT về KHKT 6 33,33
Giá cả 17 94,44
Tiêu thụ 11 61,11
Thuế 3 16,67
Chất lượng sản phẩm 3 16,67
Chính sách hổ trợ 8 44,44
Thiếu LĐ 2 11,11
Khác 4 22,22
Qua kết quả điều tra 18 trang trại chuyên chăn nuôi heo thì có đến 17 trang trại gặp
phải khó khăn về giá cả thị trường, do giá cả thị trường lên xuống thất thường và giá cả
thức ăn ngày một gia tăng nên các chủ trang trại chăn nuôi không có lời nhiều (chiếm
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 48
94,44%), có đến 13 trang trại gặp phải khó khăn về vốn (chiếm 72,22%), và 11 trang trại gặp
phải khó khăn về thị trường tiêu thụ (chiếm 61,11%).
Riêng đối với các chủ trang trại chuyên sản xuất lúa thì cũng gặp không ít khó khăn
chẳng hạn như vốn, thông tin về khoa học kỹ thuật hiện đại, thông tin về giá cảc thị trường,
đầu ra của nông sản,…
Qua kết quả điều tra 187 trang trại chuyên trồng lúa thì có đến 171 trang trại cho rằng
giá cả thị trường tiêu thụ cũng như giá cả vật tư đầu vào là khó khăn lớn nhất của các chủ
trang trại (chiếm 91,44%), 116 trang trại cho rằng vốn cũng là khó khăn không nhỏ (chiếm
62,03%) và 110 trang trại cũng cho rằng thị trường tiêu thụ nông sản cũng là vấn đề nan giải
của các trang trại hiện nay (chiếm 58,82%).
Bảng 28: Khó khăn chung của các chủ trang trại trồng lúa.
Khoản mục Tần số Phần trăm (%)
Tổng số phiếu điều tra 187
Vốn 116 62,03
Thông Tin về thị trường 60 32,09
TT về KHKT 88 47,06
Giá cả 171 91,44
Tiêu thụ 110 58,82
Thuế 53 28,34
Chất lượng sản phẩm 38 20,32
Chính sách hổ trợ 61 32,62
Thiếu LĐ 18 9,63
Khác 40 21,39
Riêng đối với các trang trại chuyên nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu gặp phải những khó khăn về
vốn, giá cả thị trường, thị trường tiêu thụ, chất lượng sản phẩm,…. Trong các khó khăn nêu
trên thì thông qua điều tra 13 trang trại chuyên nuôi thuỷ sản thì có đến 12 trang trại cho rằng
giá cả thị trường là nhân tố gây khó khăn lớn nhất đới với các trang trại (chiếm 92,31%), và
vốn là nhân tố kế đến gây khó khăn lớn trong quá trình sản xuất của các chủ trang trại (chiếm
76,92%).
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 49
Bảng 29: Khó khăn chung của các chủ trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Khoản mục Tần số Phần trăm (%)
Tổng số phiếu điều tra 13
Vốn 10 76,92
Thông Tin về thị trường 3 23,08
TT về KHKT 5 38,46
Giá cả 12 92,31
Tiêu thụ 8 61,54
Thuế 3 23,08
Chất lượng sản phẩm 3 23,08
Chính sách hổ trợ 4 30,77
Thiếu LĐ 3 23,08
Khác 1 7,69
Tóm lại, nhìn chung các chủ trang trại đều gặp phải khó khăn lớn nhất hiện nay là tình
hình giá cả thị trường bấp bênh không ổn định, thiếu thốn về thông tin khoa học kỹ thuật,
thiếu vốn, thị trường tiêu thụ không ổn định và chưa tạo được đầu ra ổn định. Bên cạnh những
khó khăn lớn nêu trên thì các chủ trang trại còn còn gặp phải một số khó khăn khác như thuế,
chất lựơng nông thuỷ sản, các chính sách hổ trợ của chính quyền đại phương cũng như nhà
nước, thuê mướn lao động cũng gây trở ngại đến sản xuất nhưng mức độ ảnh hưởng không to
lớn.
Bảng 30: Khó khăn chung của các chủ trang trại
Khoản mục Tần số Phần trăm (%)
Tổng số phiếu điều tra 571
Vốn 381 66,73
Thông Tin về thị trường 254 44,48
TT về KHKT 308 53,94
Giá cả 499 87,39
Tiêu thụ 326 57,09
Thuế 102 17,86
Chất lượng sản phẩm 107 18,74
Chính sách hổ trợ 177 31,00
Thiếu LĐ 49 8,58
Khác 64 11,21
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 50
Qua điều tra 571 chủ trang trại thì có đến 499 trang trại gặp khó khăn về giá cả thị
trường (chiếm 87,39%), kế đến là nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh có đến 381 trang trại gặp
khó khăn về khâu này (chiếm 66,73%), 326 trang trại cho rằng thị trường tiêu thụ (giải quyết
đầu ra) cũng chiếm tỷ lệ rất cao 57,09%, bên cạnh đó thông tin về khoa học kỹ thuật và thông
tin về thị trường cũng là khó khăn không nhỏ của hầu hết các chủ trang trại.
11.3 Kiến nghị của chủ trang trại
Từ những thuận lợi và khó khăn được nêu ở trên, và qua kết quả điều tra thì có khá
nhiều ý kiến khác nhau. Phần lớn các chủ trang trại điều kiến nghị là nên ưu tiên đầu tư hỗ trợ
về khâu tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn, cung cấp thông tin thị trường, thông tin khoa học kỹ
thuật, … để việc sản xuất kinh doanh ở trang trại được phát triển hơn. Cụ thể như sau: có
73,73% có nhu cầu hỗ trợ khâu tiêu thụ sản phẩm, 71,28% có nhu cầu hỗ trợ vốn, 69,53% có
nhu cầu hỗ trợ thông tin khoa học kỹ thuật, ngoài ra con có một số nhu cầu khác về hạn điền,
giống, chính sách thuế,… cũng được các chủ trang trại đặc biệt quan tâm. Được thể hiện cụ
thể ở bảng sau.
Bảng 31: Kiến nghị chung của các chủ trang trại
Khoản mục Tần số Phần trăm (%)
Tổng số phiếu điều tra 571
Hổ trợ vốn 407 71,28
Chính sách hạn điền 220 38,53
Cung cấp giống 326 57,09
Cung cấp thông tin KHKT 397 69,53
Cung cấp thông tin Thị trường 332 58,14
Tiêu thụ sản phẩm 421 73,73
Chính sách thuế 164 28,72
Khác 107 18,74
Riêng đối với các trang trại chuyên chăn nuôi thì có ý kiến cho lĩnh vực chăn nuôi như
sau: Cần các chính sách hỗ trợ vốn hợp lý, chính sách hạn điện thuận lợi hơn cho các trang
trại, cung cấp con giống, cung cấp đầy đủ và kịp thời về các thông tin khoa học kỹ thuật và
thông tin thị trường, tạo được đầu ra ổn định nhằm tiêu thụ sản phẩm được lâu dài và bền
vững trong quá trình phát triển sản xuất chăn nuôi, và kiến nghị cuối cùng là các chính sách
về thuế khoá. Trong các kiến nghị trên thì có đến 17 (chiếm 94,44%) trang trại cho rằng cần
ưu tiên tạo được đầu ra để tiêu thụ được ổn định, mà từ đó mới an tâm trong sản xuất kinh
doanh, đầu tư mở rộng sản xuất và sản xuất bền vững. Kế đến là cần ưu tiên hổ trợ về vốn, có
13 (chiếm 72,22%) trang trại cho rằng cần ưu tiên hỗ trợ vốn vì có tiềm lực vốn đủ mới phát
triển nhanh và bền. Tuy nhiên các thông tin về khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ mới,
con giống tốt hiện nay cũng đang là nhu cầu bức xúc mà các chủ trang trại cần được hỗ trợ.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 51
Bảng 32: Kiến nghị của các chủ trang trại chăn nuôi
Khoản mục Tần số Phần trăm (%)
Tổng số phiếu điều tra 18
Hổ trợ vốn 13 72,22
Chính sách hạn điền 3 16,67
Cung cấp giống 7 38,89
Cung cấp thông tin KHKT 12 66,67
Cung cấp thông tin Thị trường 10 55,56
Tiêu thụ sản phẩm 17 94,44
Chính sách thuế 4 22,22
Khác 4 22,22
Đối với các trang trại chuyên trồng lúa cũng đề suất một số kiến nghị cần được sự hỗ
trợ của chính quyền địa phương cũng như sự quan tâm của nhà nước đến sự phát triển của
trang trại. Đối với các trang trại trồng lùa thì cho rằng mọi nhu cầu đều cấp bách và cần thiết,
trong đó việc tạo được đầu ra ổn định là nhu cầu cấp thiết hàng đầu của các trang trại có đến
154/187 trang trại (chiếm 82,35%), có 122/187 trang trại (chiếm 65,24%) có nhu cầu hỗ trợ
về vốn và có 114 trang trại (chiếm 60,96%) có nhu cầu hỗ trợ về thông tin khoa học kỹ thuật
hiện đại và công nghệ mới để áp dụng nhằm làm tăng năng suất giảm chi phí để tăng thu
nhập.
Bảng 33: Kiến nghị của các chủ trang trại trồng lúa
Khoản mục Tần số Phần trăm (%)
Tổng số phiếu điều tra 187
Hổ trợ vốn 122 65,24
Chính sách hạn điền 56 29,95
Cung cấp giống 78 41,71
Cung cấp thông tin KHKT 114 60,96
Cung cấp thông tin Thị trường 101 54,01
Tiêu thụ sản phẩm 154 82,35
Chính sách thuế 66 35,29
Khác 75 40,11
Đối với các trang trại chuyên nuôi trồng thuỷ sản cũng có một số kiến nghị cụ thể như
sau: cần hỗ trợ vốn sản xuất, các chính sách hạn điền, chính sách thuế, cung cấp các thông tin
khoa học kỹ thuật, cung cấp các thông tin về thị trường giá cả, tạo được thị trường tiệu thụ ổn
định và một số kiến nghị khác. Đối với các trang trại chuyên nuôi trồng thuỷ sản thì có kiến
nghị cần sự hỗ trợ về thị trường tiêu thụ 11 trang trại (chiếm 84,62%) và cung cấp về kỹ thuật
nuôi chăm sóc, kỹ thuật hiện đại công nghệ mới để sản xuất có 8 trang trại (chiếm 61,54%),
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 52
và cung cấp thông tin về thị trường giá cả tiêu thụ, thị trường tiêu thụ có 8 trang trại (chiếm
61,54%).
Bảng 34: Kiến nghị của các chủ trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Khoản mục Tần số Phần trăm (%)
Tổng số phiếu điều tra 13
Hổ trợ vốn 7 53,85
Chính sách hạn điền 1 7,69
Cung cấp giống 6 46,15
Cung cấp thông tin KHKT 8 61,54
Cung cấp thông tin Thị trường 8 61,54
Tiêu thụ sản phẩm 11 84,62
Chính sách thuế 3 23,08
Khác 3 23,08
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 53
Phần III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua những phân tích và đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại
ở An Giang cho thấy các mô hình trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp sẽ đạt hiệu quả hơn
những mô hình sản xuất đơn, và theo nguồn số liệu thu thập của Cục thồng kê An Giang về
tỉnh hình trang trại cho thấy sự hình thành và phát triển của các trang trại có chiều hướng tích
cực, số các trang trại thuần sản xuất một loại nông sản ngày càng giảm đi nhường chổ cho các
chủ trang trại biết biết cách thức làm ăn, biết kết hợp nhiều hình thức kinh doanh có hiệu quả
nhằm mục đích cuối cùng là sản xuất có hiệu quả cao nhất.
Nhìn chung, Về nguồn lực lao động, đất đại và phương tiện sản xuất các trang trại có
đủ điều kiện cho hoạt động sản xuất cho riêng mình. Riêng về nguồn vốn sản xuất thì các
trang trại còn nhiều hạn chế, và tình hình giá cả thị trường và tiêu thụ sản phẩm đang là các
vấn đề mà các trang trại gặp nhiều khó khăn.
Chi phí sản xuất thay đổi bất thường theo từng mùa vụ từng vùng khác nhau do giá cả
của các yếu tố đầu vào thay đổi và đặc tính đất canh tác ở mỗi vủng có điểm khác nhau.
Về năng suất có sự chênh lệch giữa các vùng và các mùa, thường vụ đông xuân có
năng suất cao do đất có thời gian nghĩ để phơi đất làm đất tốt hơn.
2. Kiến nghị
2.1 Đối với nhà nước và chính quyền địa phương:
Cần có các chính sách hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển cụ thể như sau.
Tăng cường đầu tư của nhà nước và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn.
Trước hết, cần tập trung ưu tiên vốn cho đầu tư xây dựng hệ thống chợ nông thôn,
trung tâm giao dịch hàng hoá nông sản, đồng bộ với hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao
thông, vì đó là điều kiện cần để kinh tế trang trại có thể giao lưu hàng hoá tiếp cận thị trường.
Có những giải pháp nhằm tăng cường sự đóng góp của chính các trang trại trong
vùng, trên cơ sở hoạt động theo nguyên tắc đầu tư tại chổ nhằm nâng cấp cơ sở hạ tầng, phục
vụ cho chính trang trại.
Tăng cường đầu tư cho khoa học kỹ thuật trong lai tạo giống cây, con và công nghệ
chế biến nông sản hàng hoá,
Để thực hiện nguyên tắc “bán cái thị trường cần”, việc nghiên cứu những cây, con
giống cho năng suất chất lượng cao là chìa khoá vàng trong phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Đầu tư nghiên cứu lai tạo các giống cây con trong thời gian tới cần kết hợp với việc tăng chi
phí cho các chương trình nuôi, trồng mẫu có tác dụng hướng dẩn kỹ thuật nuôi trồng đồng
thời là biện pháp hữu hiệu khuyến khích các trang trại mạnh dạn đầu tư đưa giống mới vào
sản xuất, nuôi trồng.
Phát triển công nghiệp chế biến đòi hỏi phải có chiến lược ở tầm vĩ mô, bởi lẽ các
trang trại của ta hiện nay chủ yếu còn ở quy mô nhỏ, chưa đủ tiềm lực để vươn tới đầu tư cho
công nghệ chế biến. Công nghệ chế biến cần được qui hoạch trên cơ sở các vùng chuyên canh
nguyên liệu của các trang trại, trình độ công nghệ phải phù hợp với cơ cấu nhu cầu tiêu dùng
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 54
trong nước về từng loại nông sản hàng hoá để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất. Cần đa dạng
hoá các nguồn vốn tham gia đầu tư xây dựng công nghệ chế biến bằng nhiều hình thức. Đặc
biệt tạo sự liên kết về kinh tế giữa các trang trại với các đơn vị sản xuất công nghiệp và đơn vị
tiêu thụ sản phẩm ( như mô hình của liên hiệp mía đường Lam Sơn, nông trường Sông Hậu).
Đầu tư kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưởng cho các chủ trang trại.
Để sử dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho chương trình đào tạo này đạt được
hiệu quả, giải pháp trước mắt có thể giao cho các hội khuyến nông tại địa phương quản lý và
thực hiện theo chương trình. Các khoá đào tạo cần tập trung vào chương trình hướng dẩn kỹ
thuật canh tác, nuôi trồng, phổ biến những giống cây con mới; kỹ thuật canh tác tiên tiến.,
nhưng vấn đề quan trọng và cần thiết nhất trong giai đoạn hiện nay là đào tạo cho chủ trang
trại những kiến thức về quản lý và kinh tế thị trường.
2.2 Đối với các chủ trang trại:
Các chủ trang trại nên nhanh chóng áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại trong sản
xuất, chuyển từ sản xuất truyền thống sang việc áp dụng công nghệ hiện đại (ví dụ như đối
với các trang trại chuyên trồng lúa thì sử dụng cao sản, áp dụng biện pháp sạ hàng,…).
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng đa dạng hoá phù
hợp với điều kiện hiện tại và khả ngang sản xuất của trang trại.
Mạnh dạng tiếp thu và áp dụng những tiến bộ hiện đại trong sản xuất mới cho được
năng suất cao, chất lượng tốt từ đó mới tạo được uy tín và từ đó tạo được thương hiệu cho
trang trại của mình.
Tích cực theo dõi sự biễn động của giá cả thị trường chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp,
chứ đừng chạy theo sự biến động nhất thời mà ồ ạt đầu tư vào sẽ làm cho sự mất cân bằng
trên thị trường.
3.Giải pháp
3.1 Một số giải pháp về tính dụng cung cấp vốn cho trang trại.
Song song với các giải pháp đầu tư, chính sách tín dụng có tính chất rất quan trọng đối
với các trang trại, đặc biệt là khi các trang trại Việt Nam hầu hết có qui mô nhỏ.
Giải pháp về tín dụng cần tập trung vào việc tạo môi trường cho mối quan hệ giữa
ngân hàng và các trang trại được thuận lợi, tự chủ và hiệu quả hơn.
Mở rộng mạng lưới tìn dụng đồng thới với việc nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng
trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Hiện nay số lượng các cơ sở tín dụng không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của nông
dân do phạm vi hoạt động quá lớn, không thể tiếp cận với từng hộ. Hơn nữa, cán bộ tín dụng
thường phải làm việc quá tải. Trung bình một cán bộ tín dụng phải quản lý 700 đến 1.000
khoản vay, gấp hơn hai lần so với mức độ quản lý tối ưu, theo kinh nghiệm của các ngân hàng
nước ngoài hoạt động trong khu vực nông thôn.
Chuyển phần lớn các hình thức cho vay trang trại sang hình thức đầu tư theo dự án.
Hướng này sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thuận lợi trong việc thẩm
định dự án, phúc trình tín dụng, đảm bảo tiến độ giải ngân, giám sát chặt chẽ dòng lưu chuyển
vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Đồng thời, trang trại được vay vốn phù hợp với nhu cầu sản
xuất.
Hình thành các quỹ bảo hiểm nhằm giảm bớt những rủi ro trong quan hệ tín dụng.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 55
Thành lập quỹ bảo hiểm theo ngành hàng nhằm bảo vệ các trang trại khi xảy ra rủi ro
trong thị trường, giá cả tiêu thụ sản phẩm.
Bộ tài cính và Ngân Hàng Nhà nước cần phối hợp xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng
nhằm chia sẽ những rũi ro trong các hợp đồng tín dụng.
Phát triển đa dạng các công cụ, các hình thức khác nhau có thể thoả mãn nhu cầu vốn
đầu tư của trang trại.
Các dự án tín dụng trang trại có qui mô lớn, nên vận dụng hình thức đồng tài trợ vốn
trung và dài hạn của nhiếu tổ chức tín dụng nhằm phân tán rũi ro tài chính.
Để nâng cao sức cạnh tranh, các trang trại phải sử dụng công cụ thiết bị hiện đại đối
với qui trình khai thác, sản xuất, chế biến, trong khi nguồn vốn lại hạn hẹp. Do vậy cần khai
thác tối đa hình thức thuê mua tài chính, giúp các trang trại đẩy nhanh tiến độ công nghiệp
hoá hiện đại hoá.
Tăng cường khả năng vốn cho vay vốn dài hạn cho NHNN0
Hoạt động trong cơ chế thị trường, các ngân hàng thực hiện nguyên tắc đi vay để cho
vay, nhưng thực tế khối lượng tiết kiệm trung và dài hạn mà ngân hàng huy động chỉ thoả
mãn tối đa 40% nhu cầu vay dài hạn, chính vì vậy NHNN0 rất thiếu vốn để có thể cho các
trang trại vay trung và dài hạn.
Để giải quyết mâu thuẩn này, trước hết NHNN0 cần đa dạng hoá các hình thức thu hút
vốn tiết kiệm dài hạn đồng thời phát triển hình thức cho vay gối đầu nhằm đảm bảo lượng vốn
cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại.
Đó là một số giải pháp về đầu tư và tín dụng nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
trang trại trong thời gian tới. Nhưng để các giải pháp này thành công phải thực hiện đồng bộ
với hàng loạt các giải pháp khác như:
Khẩn trương xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế trang trại trên phạm vi toàn quốc
và từng vùng, từng tỉnh.
Phát triển thị trường bất động sản.
Ban hành những chính sách liên quan đến việc thuê mướn, sử dụng lao động làm thuê
trong trang trại.
3.2.Giải pháp cung cấp cây con giống và hỗ trợ khâu tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường đầu tư khoa học kỹ thuật cho lai tạo con giống, cây giống, và công nghệ
chế biến hang hoá nông phẩm.
Để thực hiện bán cái thị trường cần việc nghiên cứu bán những cây con giống cho
năng suất chất lượng cao là chìa khoá vàng trong phát truển nông nghiệp hang hoá. Đầu tư
nghiên cứu lai tạo giống cây con trong thời gian tới là biện pháp hữu hiệu khuyến khích các
trang trại mạnh dạn đư giống mới vào sản xuất, nuôi trồng.
Hàng hoá trong nông ngiệp cần phải đảm bảo nhu cầu tiêu dùng và đảm bảo chất
lượng và cần có sự liên kết về kinh tế với các trang trại với các đơn vị sản xuất chế biến trong
nông nghiệp và các đơn vị tiêu thụ sản phẩm.( như mô hình của liên hiệp mía đường Lam
Sơn, hay Nông trường Sông Hậu)
3.3 Giải pháp đối với khoa học kỹ thuật.
Đầu tư kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưởng cho các chủ trang trại
giống như các hợp tác xã nông nghiệp.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 56
Trước mắt có thể giao cho các hội khuyến nông tại địa phương quản lý và thực hiện
theo các chương trình. Các khoá đào tạo cần tập trung hướng dẫn kỹ thuật canh tác nuôi trồng,
phổ biến những giống cây, con mới,nuôi trồng thử nghiệp các loại giống lúa cây con mới, lập
điểm trình diển kỹ thuật để giúp các trang trại cải thiện kỹ thuật canh tác, …
Nhưng một vấn đề cũng không kém phần quan trọng hiện nay là cần đào tạo cho các
chủ trang trại kiến thức quản lý và kinh tế thị trường.
Tóm lại: Chúng ta cần nhận thức, đánh giá đúng vai trò của kinh tế trang trại, tạo môi
trường cho nó phát triển. Trước mắt cần thực hiện công tác qui hoạch phát triển kinh tế trang
trại trên phạm vi cả nước và trong phạm vi từng khu vực.
Trên cơ sở đó tiến hành thực hiện tốt các giải pháp nhằm tạo môi trường thích hợp để
kích thích sự ra đời và phát triển của kinh tế trang trại: đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn, hệ thống chợ nông thôn, ứng dụng khoa học kỹ thuật, và đặc biệt là những giải pháp
nhằm tạo sự ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá, giảm thiểu những rũi
ro cho trang trại, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của các trang trại trong điều kiện hội nhập
kinh tế.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
---OoO---
Đào Công Tiến, Đào Công Tiến. Nông nghiệp và nông thôn những cảm nhận và đề xuất.
Lê Minh Tùng. 2002. Thực trạng và giải pháp phát triển mô hình kinh tế trang trại ở An
Giang. Sở Khoa học - Công nghệ - MT. Đề tài NCKH cấp tỉnh.
Nguyễn Công Khanh. Ứng dụng SPSS for windows. Viện khoa học giáo dục.
Vũ Trọng Khải. 2002. Hai mô hình kinh tế và sự đổi mới kinh tế qua thực tiễn phát triển nông
nghiệp ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
Một số báo cáo của Cục thống kê Tỉnh An Giang.
Tạp Chí tài chính.
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 58
Phụ lục 1. Kết quả hồi qui tuyến tính mô hình lúa
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the
Estimate
1 .821 .674 .665 104.29825
a Predictors: (Constant), KHAC, XANG, PHANBON, THUOC, THUELD,
THUHOACH, GIONG, BOMNUOC, LAMDAT, THUYLOI
ANOVA
Model Sum of Squares df Mean
Square
F Sig.
1 Regression 8218503.418 10 821850.342 75.551 .000a
Residual 3981393.403 366 10878.124
Total 12199896.821 376
a Predictors: (Constant), KHAC, XANG, PHANBON, THUOC, THUELD,
THUHOACH, GIONG, BOMNUOC, LAMDAT, THUYLOI
b Dependent Variable: THUNHAP
Coefficients
Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig.
Model B Std. Error Beta
1 (Constant) 683.545 37.864 18.052 .000
GIONG 9.606E-02 .004 .846 25.020 .000
LAMDAT -7.472E-02 .039 -.064 -1.913 .057
PHANBON -8.761E-02 .043 -.064 -2.035 .043
THUOC -2.399E-02 .021 -.037 -1.143 .254
BOMNUOC 5.964E-03 .014 .013 .413 .680
THUYLOI -.106 .039 -.099 -2.692 .007
XANG 2.484E-02 .050 .015 .494 .621
THUHOACH 1.096E-02 .028 .014 .395 .693
THUELD 2.328E-02 .020 .037 1.170 .243
KHAC 1.721E-02 .023 .024 .765 .445
a Dependent Variable: THUNHAP
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 59
Phụ lục 2. Kết quả hồi qui tuyến tính mô chăn nuôi
Model Summary
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
1 .998 .995 .994 20240.0814
0
a Predictors: (Constant), KHAC, CHI PHI CHUONG TRAI, GIONG, XANG,
THUOC, THUCAN, THUELD
ANOVA
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 2.4E+12 7 3.432E+11 837.69
5
.000a
Residual 1.15E+10 28 409660895.2
Total 2.41E+12 35
a Predictors: (Constant), KHAC, CHI PHI CHUONG TRAI, GIONG, XANG,
THUOC, THUCAN, THUELD
b Dependent Variable: DTHU
Coefficients
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Model B Std. Error Beta
1 (Constant) 7275.643 4301.314 1.691 .102
CHI PHI
CHUONG
TRAI
9.834 1.795 .625 5.479 .000
GIONG .883 .296 .078 2.986 .006
THUCAN 1.195 .125 .408 9.562 .000
THUOC -2.659 4.014 -.021 -.662 .513
XANG 5.251 2.594 .039 2.024 .053
THUELD .233 1.299 .018 .179 .859
KHAC -.822 1.170 -.011 -.703 .488
a Dependent Variable: DTHU
Phụ lục 3. Kết quả hồi qui tuyến tính mô thuỷ sản
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 60
Model Summary
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .967 .935 .925108815791.50019
a Predictors: (Constant), KHAC, THUELD, THUCAN, THUOC, GIONG, XANG
ANOVA
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 6.50E+18 6 1.084E+18 91.537 .000a
Residual 4.50E+17 38 1.184E+18
Total 6.95E+18 44
a Predictors: (Constant), KHAC, THUELD, THUCAN, THUOC, GIONG, XANG
b Dependent Variable: DOANHTHU
Coefficients
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Model B Std. Error Beta
1 (Constant) 3.0E+07 2.0E+07 1.491 .144
GIONG .914 .311 .247 2.940 .006
THUCAN 1.123 .097 .635 11.560 .000
THUOC 6.222 3.033 .154 2.051 .047
XANG 3.457 9.603 .087 .360 .721
THUELD -.816 5.236 -.038 -.156 .877
KHAC 4.732 5.538 .051 .855 .398
a Dependent Variable: DOANHTHU
Phụ lục 4. Kết quả hồi qui tuyến tính mô dịch vụ
Model Summary
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .997 .993 .992 12035.40600
Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích HQSX ở trang trại trong tỉnh An Giang
Trang 61
a Predictors: (Constant), KHAC, DIEN, SCLON, NNLIEU, VSHUYEN, KHHAO,
THUELD
ANOVA
Model Sum of
Squares
df Mean Square F Sig.
1 Regression 1.24E+12 7 1.776E+11 1226.237 .000a
Residual 8.69E+09 60 144850997.6
Total 1.25E+12 67
a Predictors: (Constant), KHAC, DIEN, SCLON, NNLIEU, VSHUYEN, KHHAO,
THUELD
b Dependent Variable: DTHU
Coefficients
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Model B Std.
Error
Beta
1 (Constant) 53.2392286.005 .023 .981
KHHAO 2.389 .502 .067 4.762 .000
NNLIEU 1.228 .017 .911 72.574 .000
DIEN -4.562 3.231 -.019 -1.412 .163
SCLON 2.185 1.366 .027 1.599 .115
VSHUYEN 1.656 .213 .109 7.764 .000
THUELD 5.062 1.177 .073 4.299 .000
KHAC 1.132 .078 .174 14.428 .000
a Dependent Variable: DTHU
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0462.pdf