Tài liệu Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam: ... Ebook Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam
130 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3483 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- i -
Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi..
Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn
toàn đúng với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Nguyễn Thị Thùy Linh
- ii -
Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... ix
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU .................................................................................... ix
2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................................x
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... xi
3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu................................................................. xi
3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia ................................. xi
3.3. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp.................................................. xii
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................ xii
5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI....................................................................................... xiii
6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................................ xiii
7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... xiv
CHƯƠNG I: HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN & GIÁM SÁT HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG................................................................................................... 2
1. Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên ............................2
2. Hiệp ước Basle I .................................................................................................3
3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord) ....................................................4
3.1. Phạm vi áp dụng và lộ trình áp dụng của Basel II........................................5
3.2. Những sửa đổi của Hiệp ước Basel II ..........................................................6
3.3. Cấp độ 1 – Những tiêu chuẩn đối với yêu cầu vốn tối thiểu........................7
3.4. Rủi ro tín dụng..............................................................................................9
3.4.1 Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng ........................................9
3.4.2 Phương pháp IRB đánh giá rủi ro tín dụng.........................................12
3.5. Rủi ro hoạt động .........................................................................................20
3.5.1 Phương pháp chỉ số cơ bản BIA .........................................................20
3.5.2 Phương pháp chuẩn.............................................................................21
3.5.3 Phương pháp nâng cao ........................................................................23
- iii -
Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
3.6. Rủi ro thị trường.........................................................................................24
3.6.1 Phương pháp chuẩn.............................................................................25
3.6.2 Phương pháp mô hình nội bộ ..............................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN
TOÀN VỐN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ............. 28
1. Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..............................28
1.1. Quy mô vốn chủ sở hữu .............................................................................29
1.2. Năng lực hoạt động của hệ thống NHTM ..................................................32
1.2.1 Huy động vốn......................................................................................32
1.2.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư..............................................................34
1.3. Đánh giá các loại rủi ro ..............................................................................36
1.3.1 Rủi ro lãi suất ......................................................................................36
1.3.2 Rủi ro tỷ giá.........................................................................................37
1.3.3 Rủi ro tín dụng ....................................................................................37
1.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận ..................................................................................40
1.5. Cổ phần hóa NHTM NN & niêm yết cổ phiếu NH trên TTCK VN ..........42
1.6. Hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng ....................................................43
2. Sự cần thiết phải thiết lập hệ thống Quản trị rủi ro đối với NHTM VN...........44
3. Vấn đề ứng dụng Basel II tại các quốc gia trên thế giới...................................47
4. Khảo sát việc áp dụng Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam .......................48
4.1. Các văn bản pháp luật ................................................................................49
4.2. Mức độ am hiểu về hiệp ước Basel trong nhân viên ngân hàng ................51
4.3. Thực hiện sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm .........................................53
4.3.1 Sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức bên ngoài...............53
4.3.2 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại các NHTM Việt Nam .....54
4.3.3 Tính toán hệ số an toàn vốn ................................................................55
4.4. Khảo sát mức độ tuân thủ nguyên tắc ........................................................56
5. Khó khăn đối với hệ thống NHTM VN khi áp dụng hiệp ước Basel II ...........57
- iv -
Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
5.1. Về chi phí thực hiện ...................................................................................57
5.2. Điều kiện hỗ trợ thông tin chưa đầy đủ ......................................................57
5.3. Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp ..........................59
5.4. Hạn chế về năng lực giám sát....................................................................61
5.5. Vấn đề nguồn nhân lực...............................................................................61
5.6. Vấn đề cơ sở pháp lý nền tảng ...................................................................62
5.7. Vấn đề rủi ro thị trường trong giá trị sổ sách của các NHTM ...................64
6. Khó khăn khi áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng....................64
6.1. Đánh giá chung...........................................................................................64
6.2. Quá phức tạp...............................................................................................65
6.3. NHTM Việt Nam chưa đáp ứng điều kiện của Basel II ............................66
6.4. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu..............................................67
6.5. Yêu cầu cao về vốn ....................................................................................67
7. Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động .......................68
8. Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro thị trường .......................69
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC
BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ..................... 73
1. Sự cần thiết ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam................................................................................................73
2. Lựa chọn phương pháp và lộ trình phù hợp......................................................74
2.1. Đối với rủi ro tín dụng................................................................................74
2.2. Đối với rủi ro hoạt động .............................................................................76
2.3. Đối với rủi ro thị trường .............................................................................77
3. Nhóm giải pháp phối hợp .................................................................................79
3.1. Xây dựng cơ chế giám sát phối hợp ...........................................................79
3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................79
3.3. Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính cho các NHTM.......................80
3.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng tài chính................................................................82
- v -
Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
4. Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại .........................................82
4.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin ....................................................................83
4.2. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin .......................................................85
4.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ............................................86
4.4. Cải tiến quy trình quản trị rủi ro.................................................................86
5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................................89
5.1. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng .....................................................89
5.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng.......89
5.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ......................................................90
5.4. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước...........................93
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................... 95
- vi -
Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1 Lộ trình hiệp ước Basel .....................................................................................6
Bảng 2 Nhân tố căn bản của Basle II so với Basle I......................................................7
Bảng 3 Tóm tắt nội dung của cấp độ 1 hiệp ước Basel II..............................................7
Bảng 4 Các thoả thuận đối với thời kỳ chuyển tiếp.......................................................8
Bảng 5 Hệ số rủi ro với điểm xếp hạng theo ECA ......................................................11
Bảng 6 Giá trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo của các hoạt động chính.......13
Bảng 7 Thay đổi trong nhu cầu vốn: Phương pháp chuẩn và IRB cơ bản ..................19
Bảng 8 Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ...........................22
Bảng 9 Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ ...............................................22
Bảng 10 Số lượng ngân hàng trong hệ thống NHTM VN qua các năm......................29
Bảng 11 Vốn điều lệ của các NHTM NN Việt Nam ...................................................30
Bảng 12 Khảo sát vốn điều lệ của một số NHTM CP Việt Nam ................................31
Bảng 13 Thị phần huy động vốn của các NHTM Việt Nam qua các năm (%) ...........34
Bảng 14 Thị phần cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam ........................................35
Bảng 15 Tình hình hoạt động của NHTM Việt Nam ..................................................40
Bảng 16 Một số chỉ tiêu và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2006 – 2010...................49
Bảng 17 Tình hình vốn tự có/tài sản có rủi ro của các NHTM Nhà nước...................56
Bảng 18 Tóm tắt bảng CĐKT ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2005 .........63
Bảng 19 Hệ số rủi ro cho các khoản mục trên bảng cân đối tài sản theo Basle I ........96
Bảng 20 Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản theo Basle I .........98
Bảng 21: Minh họa hệ số rủi ro theo phương pháp IRB đối với UL.........................107
Bảng 22: Hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản Có theo hiệp ước Basel II ......109
Bảng 23: Hệ số rủi ro các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp...............................110
Bảng 24: Hệ số rủi ro đối với một số khoản mục đặc biệt khác................................110
Bảng 25: Hệ số chuyển đổi đối với khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán.............111
Bảng 26: Tỷ lệ vốn yêu cầu theo PP chuẩn đo lường rủi ro thị trường .....................111
- vii -
Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
DANH SÁCH HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ
Hình 1 Cấu trúc cơ bản của phương pháp IRB............................................................16
Hình 2: Hệ số rủi ro tính theo phương pháp IRB đối với các nhóm tài sản ................16
Hình 3 Hệ thống NHTM VN qua các thời kỳ..............................................................29
Hình 4 Tăng trưởng huy động vốn từ năm 2000 – 2005 .............................................32
Hình 5 Huy động vốn từ nền kinh tế ...........................................................................32
Hình 6 Tỷ trọng huy động vốn từ nền kinh tế của từng nhóm TCTD.........................33
Hình 7 Tín dụng đối với nền kinh tế............................................................................35
Hình 8 Lãi suất huy động vốn và cho vay của các TCTD năm 2005 ..........................36
Hình 9 Hiệu quả cho vay của các NHTM NN Việt Nam ............................................38
Hình 10 Tỷ trọng nợ khó đòi/dư nợ .............................................................................38
Hình 11 Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) tại các NHTM..............................41
Hình 12 Đối tượng phỏng vấn .....................................................................................49
Hình 13 Mức độ am hiểu đối với hiệp ước Basel ........................................................51
Hình 14 Kinh nghiệm ở vị trí quản lý của người được phỏng vấn..............................52
Hình 15 Mức độ am hiểu đối với ba nhóm quy tắc trong Basel II ..............................53
Hình 16 Tỷ lệ vốn tự có/tài sản có rủi ro của một số NHTM Việt Nam .....................56
Hình 17 Khó khăn khi áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng .......................65
Hình 18 Khó khăn áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động ..........................69
- viii -
Ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN VN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước
CN NHTM NNg Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài
NHLD Ngân hàng liên doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
OECD Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization of Economic
Cooporation and Development)
ECAs Đại lý xếp hạng tín nhiệm (Export Credit Agencies)
MDBs Ngân hàng phát triển đa phương (Multilateral development banks)
IADB Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter – American Development Bank)
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
AfDB Ngân hàng phát triển Châu Phi (Africa Development Bank)
EIB Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (European Invesment Bank)
EBRD Ngân hàng tái thiết và phát triển Châu Âu (European Bank for
Reconstruction and Development)
CCF Hệ số chuyển đổi theo rủi ro tín dụng (Credit conversion factors)
CRE Bất động sản thương mại (Commercial Real Estate)
RRE Bất động sản cư trú (Residential Real Estate)
- ix -
Giới thiệu đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Mục tiêu xây dựng một nền kinh tế có khả năng hội nhập toàn cầu trở thành một xu
thế tất yếu của thời đại, đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đối với Việt Nam, để có thể đạt được mục tiêu này, đòi hỏi sự chủ động tích cực tham
gia vào quá trình hội nhập như gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch
tự do AFTA, ký kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, tham gia vào nhiều tổ
chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương,
đăng cai tổ chức hội nghị cấp cao APEC diễn ra trong tuần lễ từ ngày 13 tháng 11 đến
ngày 20 tháng 11 năm 2006, chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, ứng cử vào vị trí thành
viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc nhiệm kỳ 2008 – 2009.
Thực tế cho thấy, với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá mạnh mẽ này, kinh doanh
Ngân hàng được xem là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm, phải mở cửa gần
như hoàn toàn theo các cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ1, cam
kết thực hiện lộ trình hội nhập AFTA, cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO…. Trong bối cảnh chung đó, việc các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và
bằng cách nào để có thể biến thách thức thành cơ hội, biến những khó khăn thành lợi
thế của bản thân, đòi hỏi toàn bộ các thành viên trong hệ thống NHTM Việt Nam phải
chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập.
Như vậy, hệ thống NHTM Việt Nam muốn tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc
tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập sẽ cần phải tuân thủ theo
một số điều ước quốc tế, luật pháp quốc tế, để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp
1 Trong khoản B, mục VI về các cam kết của hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ liên quan đến các dịch
vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác thì sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng có vốn đầu
tư nước ngoài từ Mỹ sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ về quyền tiếp cận Ngân hàng trung ương và các dịch vụ
đặc biệt như chiết khấu, forward, swap; sau 8 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực các hạn chế liên quan đến
quyền của chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng VND sẽ được bãi bỏ; và 9 năm kể từ sau khi hiệp
định có hiệu lực, bên phía Hoa Kỳ được thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
- x -
Giới thiệu đề tài
hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, với hệ thống ngân
hàng của các quốc gia khác trên thế giới.
Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm
chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết
thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra đời từ cách đây gần 20 năm, hiệp ước này
được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát
hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Hiện nay hiệp ước Basel đã có phiên
bản hai (được biết đến với tên gọi The New Basel Capital Accord) cập nhật, đổi mới
một số nội dung hơn so với phiên bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc
ứng dụng hiệp ước Basel này trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn
nhiều vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản
trong phiên bản thứ nhất của hiệp ước để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với
phiên bản hai. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho quá trình hội nhập
trong lĩnh vực ngân hàng của chúng ta.
Như vậy, mục tiêu tìm ra những khó khăn cơ bản trong việc ứng dụng hiệp ước Basel,
đặc biệt là phiên bản Basel II, để từ đó đưa ra được những giải pháp hữu hiệu ứng
dụng hiệp ước này vào hoạt động giám sát và công tác quản trị hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam chính là lý do để tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng
hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam”
2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel để làm
cơ sở ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam. Với hai
phiên bản Basle I và Basel II cùng những văn bản cập nhật cho đến tháng 11 năm
2006 do Ủy ban Basel đưa ra trong các phiên họp định kỳ, đề tài chỉ tóm tắt một số
nội dung có liên quan trực tiếp đến khả năng ứng dụng tại Việt Nam bao gồm một số
chuẩn mực quy định về cách xác định hệ số rủi ro và tính toán nhu cầu vốn tối thiểu
nhằm giúp ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.
Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel, đề tài tập trung thực hiện
việc đánh giá quy mô, hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời
gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, để
- xi -
Giới thiệu đề tài
từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ
gặp phải khi ứng dụng Basel. Dựa trên cơ sở đánh giá của phần này, đề tài cố gắng tìm
ra một số giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro, tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những loại rủi ro cơ
bản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm 5 NHTM Nhà nước, 36
ngân hàng thương mại cổ phần, 27 chi nhánh NHTM nước ngoài trong đó có 8 ngân
hàng có chi nhánh phụ, 4 ngân hàng liên doanh, 44 văn phòng đại diện tổ chức tín
dụng nước ngoài tại Việt Nam với phạm vi hoạt động rộng khắp. Vì những điều kiện
khách quan và chủ quan, đề tài không có được các báo cáo chi tiết của toàn hệ thống
ngân hàng. Thay vào đó đề tài chỉ có thể dựa vào thông tin cung cấp từ một số ngân
hàng nên sẽ thực hiện nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu. Mẫu được lựa chọn để
khảo sát là nhóm gồm khoảng 12 ngân hàng thương mại với đại diện của ngân hàng
thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần quy mô lớn, ngân hàng thương
mại cổ phần quy mô vừa và nhỏ.
Các ngân hàng sau khi được lựa chọn làm mẫu sẽ được tiến hành phân tích và xử lý
các số liệu, thông tin liên quan đến việc nghiên cứu đề tài cũng như thực hiện phỏng
vấn từ các chuyên viên trong ngân hàng phụ trách về quản trị vốn và quản trị rủi ro.
3.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia
Dựa trên những thông tin chọn lọc từ hiệp ước Basel, đề tài sẽ tham khảo ý kiến của
các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực
quản trị ngân hàng, giám sát ngân hàng nói riêng để ghi nhận đánh giá về những khó
khăn mà các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể gặp phải trong việc ứng dụng
hiệp ước Basel. Sau đó có những định hướng về khả năng hoặc lộ trình ứng dụng thích
hợp cho các NHTM Việt Nam.
Hình thức phỏng vấn là dựa trên các bảng câu hỏi có chuẩn bị sẵn bao gồm các câu
hỏi lựa chọn mức độ, các câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi gợi mở (theo phụ lục đính
- xii -
Giới thiệu đề tài
kèm). Với bảng câu hỏi phỏng vấn như vậy sẽ có thể tránh được những ý kiến chủ
quan của tác giả trong việc nêu lên nhận xét hoặc đánh giá về những vấn đề liên quan
đến đề tài.
3.3. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề
tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ
cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên của ngân
hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của
từng chuyên mục. Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như
Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt
Nam và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố… cũng được sử
dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy
trình giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực giám sát hoạt động của
các tập đoàn tài chính – ngân hàng, các ngân hàng được hợp nhất, các ngân hàng đa
quốc gia, ngân hàng mẹ trong nhóm các ngân hàng… đây là xu thế phát triển hiện nay
của các quốc gia phá triển. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài chỉ
giới hạn thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực mang tính định lượng liên quan đến an
toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động
và rủi ro thị trường (Pillar 1 – Minumum Capital Requirements). Chuẩn mực về quy
trình giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng (Pillar 2 – Supervisory Review
Process) và chuẩn mực về các quy tắc thị trường (Pillar 3 – Market Discipline) xin
được để lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này.
Ngoài ra, trong hệ thống NHTM Việt Nam, vì vấn đề khó khăn trong việc tiếp cận và
thu thập thông tin của toàn bộ hệ thống ngân hàng, đề tài chỉ lựa chọn phân tích áp
dụng đối với một số ngân hàng tiêu biểu trong từng nhóm ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Riêng chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh không được xác định là đối tượng nghiên
cứu của đề tài.
- xiii -
Giới thiệu đề tài
5. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Đề tài được trình bày trong phạm vi bốn chương
Chương 1: Giới thiệu đề tài, bao gồm các nội dung liên quan đến việc làm rõ đối
tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong đề tài và khả năng áp dụng đề tài trong thực tế.
Chương 2: Giới thiệu hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động
ngân hàng. Chương 2 được xem như là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung
nghiên cứu xuyên suốt đề tài. Những vấn đề được đặt ra trong chương 2 bao gồm lý
thuyết chung về quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro ngân hàng, giới thiệu lịch sử ra
đời của Ủy ban Basel và những giai đoạn phát triển của hiệp ước Basel hiện nay: từ
Basle I đến Basel II, các qui định của Basel hiện nay liên quan đến chuẩn mực an toàn
vốn và vấn đề đối phó với các rủi ro bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro
thị trường.
Chương 3: Khó khăn khi ứng dụng hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong
quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam. Chương 3 trước hết sẽ giới thiệu và đánh
giá chung về hoạt động của hệ thống NHTM VN nhằm có cái nhìn toàn cảnh trước khi
xem xét và đánh giá theo những chuẩn mực quốc tế. Nững câu hỏi như: Hiện nay Việt
Nam đã vận dụng những chuẩn mực trong hiệp ước quốc tế Basel hay chưa? Nếu đã
vận dụng thì đang ở mức độ nào? Những vấn đề mà hệ thống ngân hàng gặp phải khi
vận dụng theo những điều ước quốc tế là gì? Nguyên nhân từ đâu? sẽ được tiếp tục
giải quyết ở phần tiếp theo của chương 3.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản
trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở những kết quả khảo
sát nghiên cứu về các khó khăn chung mà ngân hàng Việt Nam gặp phải khi ứng dụng
hiệp ước Basel đã trình bày trong chương 3, chương 4 đưa ra một số các giải pháp để
giúp hoàn thiện khả năng ngân hàng Việt Nam có thể vận dụng hiệp ước an toàn vốn
vào công tác quản trị rủi ro của mình.
6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài hướng tới việc hoàn thiện để có thể được sử dụng một phần bởi những nhà quản
trị ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương
- xiv -
Giới thiệu đề tài
mại cổ phần trong việc giám sát toàn bộ hoạt động của bản thân ngân hàng, từ đó phân
tích những tình huống có thể dẫn đến rủi ro trong quá trình hoạt động và có những giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
Ngoài ra, các cơ quan thanh tra và giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng có thể sử dụng
những thông tin nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện hơn quy trình thanh tra, giám
sát hoạt động ngân hàng. Điều này giúp xây dựng một hệ thống chuẩn mực chung cho
việc so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng với các ngân hàng khác.
Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự góp ý của các chuyên gia để hoàn thiện
hơn, hy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy
trong các chương trình đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực giám sát và quản trị hoạt động
ngân hàng.
7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Với một khối lượng lớn văn bản liên quan đến các chuẩn mực và quy tắc trong hiệp
ước Basel lớn đồng thời không ngừng đổi mới và cập nhật, thời gian nghiên cứu bốn
tháng dành cho đề tài vẫn là chưa đủ để có thể tìm hiểu và đưa ra những giải pháp
mang tính khả thi cao. Vì vậy, sau khi hoàn thành đề tài này, tác giả xem như có một
bước khởi đầu tương đối thuận lợi tạo cơ sở cho những phần nghiên cứu sâu hơn đối
với việc vận dụng các chuẩn mực của hiệp ước Basel trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói chung và từng nhóm ngân hàng nói riêng bao gồm ngân hàng thương mại
nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần. Ngoài ra, nghiên cứu để có thể giúp ngân
hàng nhà nước trong việc xây dựng một quy trình giám sát chặt chẽ và hiệu quả cũng
là một hướng có thể thực hiện tiếp theo sau đề tài này.
Hy vọng rằng đề tài sẽ tiếp tục được nghiên cứu với thời gian dài hơn và tập trung hơn
bao gồm việc phân tích định lượng từng yếu tố trong hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam để có thể xây dựng một mô hình quản trị rủi ro phù hợp nhất với điều kiện
của Việt Nam nhưng vẫn hoàn toàn tuân thủ nghiêm ngặt theo thông lệ quốc tế, lựa
chọn mô hình áp dụng phù hợp và thử nghiệm mức độ thành công cũng như những
hạn chế của mô hình này thông qua việc áp dụng mẫu trên một số các ngân hàng
thương mại điển hình. Để làm được những mục tiêu trên đồng thời cũng tìm được
- xv -
Giới thiệu đề tài
những giải pháp khả thi, sự phát triển sau này của đề tài sẽ rất cần có sự hợp tác và hỗ
trợ của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều chuyên gia lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng và
bản thân các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin sơ bộ cũng như tham gia đóng
góp ý kiến.
- 2 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
CHƯƠNG I: HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN &
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1. Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên
Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia
giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung
ương của nhóm G10 vào cuối năm 1974, xuất phát từ sau một loạt các cuộc khủng
hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, trong đó đáng chú ý nhất chính là sự
sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ. Cuộc họp đầu tiên của Ủy ban
diễn ra vào tháng._. 2 năm 1975 và về sau được tổ chức định kỳ 3- 4 lần mỗi năm.
Các thành viên của Ủy ban bao gồm đại diện cao cấp các cơ quan giám sát nghiệp vụ
ngân hàng và bản thân ngân hàng Trung ương của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức,
Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ.
Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế tại
Washington hoặc tại Thành Phố Basel - Thuỵ Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy ban
này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ Đô Washington – Mỹ.
Quan điểm của Ủy Ban này là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc
gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe doạ đến sự ổn định về tài
chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới. Nhu cầu cần nâng cao sức
mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên
thế giới nói chung và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng nói riêng đặc
biệt quan tâm. Ủy ban Basel đã tham gia hoạt động trong nhiều năm qua cho quan
điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua các
mối liên hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng ở các quốc gia khác nhau
trên toàn cầu.
Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về những vấn đề xoay quanh
sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng
cao chất lượng công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Để làm được
điều này, Ủy ban Basel đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản: trao đổi
thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia, cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt
- 3 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
động ngân hàng quốc tế và đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh
vực mà Ủy ban thực sự quan tâm.
2. Hiệp ước Basle I2
Hiệp ước Basle I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát hoạt động
ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực vốn quốc tế và các
phương pháp đo lường vốn.
Trong hiệp ước Basle I này, những khái niệm về vốn cơ bản (core capital – basic
equity), vốn bổ sung vốn cơ bản (supplementary capital) bao gồm dự trữ không công
khai (undisclosed reserves), nguồn giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản (asset
revaluation reserves), dự phòng chung (general provisions) hay dự phòng chung về
tổn thất tín dụng (general loan-loss reserves), các công cụ nợ có khả năng chuyển đổi
thành cổ phiếu (hybrid debt capital instruments), các khoản nợ thứ cấp có kỳ hạn
(subordinated term debt), các khoản giảm trừ vốn (deductions from capital) được đưa
ra làm rõ để giúp ngân hàng có thể xác định được chính xác các yếu tố cấu thành nên
nguồn vốn tự có của mình… Ngoài ra, hiệp ước này cũng đề cập chi tiết đến các hệ số
rủi ro (risk weights) liên quan đến rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động.
Theo đó, hiệp ước Basle đã chia các nhân tố của vốn bao gồm hai cấp: Vốn cấp 1
(Tier 1) gồm có vốn cổ phần thường và các khoản dự trữ công khai, vốn cấp 2 (Tier 2)
gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản,
dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công cụ nợ cho phép chuyển đổi
thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp.
Tổng vốn cấp 1 và cấp 2 chính là vốn tự có hay vốn cơ bản của tổ chức tín dụng. Vốn
tự có phải đảm bảo những giới hạn sau: 3
Tổng vốn cấp 2 chỉ được tối đa bằng 100% vốn cấp 1
2 Tác giả giữ nguyên từ gốc của phiên bản Basle I vì tại thời điểm năm 1988 Ủy ban Basel đã quyết định đặt tên
hiệp ước theo phiên Âm tiếng Anh của vùng Basel - Thụy Sĩ. Đến kỳ họp năm 1998 khi bàn để thông qua Basel
II, Ủy ban đổi lại tên theo đúng phiên âm tiếng Đức của vùng này [Chú thích của tác giả]
3, 5 Basle Committee on Banking Supervision, International Convergence of Capital Measurement and
Capital Standards, Basle July 1988 [2] – Tác giả dịch
- 4 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
Nợ thứ cấp phải nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn cấp 1
Trong trường hợp các khoản dự phòng chung hay dự phòng tổn thất tín dụng
bao gồm giá trị giảm của việc đánh giá lại tài sản nhưng chưa thể hiện trên bảng cân
đối kế toán, phần dự phòng cho những khoản này sẽ được giới hạn tối đa là 1.25%
hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2.0% của tài sản có rủi ro.
Giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản đối với các khoản giá trị ước tính
ngầm dựa trên những chứng khoán ảo sẽ chịu mức chiết khấu 55%.
Ngoài ra, các hệ số rủi ro do hiệp ước Basle I đưa ra cũng tính đến các khoản mục
ngoài bảng cân đối tài sản, đó chính là các giao dịch hoặc các công cụ tài chính được
ghi nhận ngoại bảng ngoại trừ các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và lãi suất không
xác định.4
Nói chung, hiệp ước Basle I năm 1988 mang tính chất của một thỏa thuận quốc tế và
các tiêu chuẩn về vốn tự có do Basle I đưa ra. Ngoài ra trong hiệp ước còn quy định
về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, là một trong
những căn cứ, tiêu chuẩn để các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới áp dụng
quản lý, bảo đảm an toàn trong hoạt động.
3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord)
Mặc dù đã đưa ra được nhiều quy định chi tiết, có ý nghĩa cho công tác quản trị rủi ro
của các ngân hàng thương mại và rất nhiều chuẩn mực trong Basle I vẫn còn được
nhiều nước áp dụng cho đến ngày nay, nhưng qua một quá trình dài áp dụng với xu
thế phát triển như vũ bão của hệ thống ngân hàng trên thế giới thì Basle I đã bộc lộ
một số nhược điểm của mình. Chẳng hạn, trong quy định vốn tối thiểu của mình,
Basle I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những rủi ro
khác như rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường. Ngoài ra, một số các quy tắc do Basle I
đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp ngân hàng hoạt động theo kiểu đơn thuần
tuý (stand – alone bank) là ngân hàng không dựa trên một sự sáp nhập hay hoạt động
theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng – chi nhánh... Xu thế phát
4 Có thể tham khảo các hệ số rủi ro theo quy định của Basle I tại phần phụ lục 01 của đề tài
- 5 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
triển hiện nay là các ngân hàng dần dần sáp nhập với nhau để tạo thành những tập
đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, các
ngân hàng không còn chỉ hoạt động trọng phạm vi lãnh thổ quốc gia mà luôn vươn ra
tầm quốc tế, mở rộng mạng lưới ngân hàng dưới hình thức hoạt động của ngân hàng
quốc tế. Chính vì vậy, một số qui định trong Basle I đã không còn phù hợp khi áp
dụng tại những ngân hàng này, đòi hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây
dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát hoạt động ngân hàng.
Trước đòi hỏi của xu hướng phát triển này, để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân hàng lớn có
phạm vi hoạt động quốc tế, Basel II đã ra đời. Đây là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn
an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa
tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp nâng cao các chuẩn
mực hoạt động ngân hàng nói chung với những yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng, rủi
ro hoạt động và rủi ro thị trường.
3.1. Phạm vi áp dụng và lộ trình áp dụng của Basel II
Hiệp ước Basel II được xác định là có khả năng áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức
quốc tế trên cơ sở hợp nhất hoặc sáp nhập. Nghĩa là hiệp ước này nhằm bảo toàn vốn
tốt nhất cho các ngân hàng có nhiều công ty con hoặc chi nhánh.
Đối với các ngân hàng chưa đáp ứng được những yêu cầu do hiệp ước Basel II chỉ
định ra bao gồm cấp độ về tập đoàn ngân hàng, hoạt động ngân hàng mang tính quốc
tế hoặc trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập thì sẽ có lộ trình 3 năm để chuẩn bị những điều
kiện đầy đủ trước khi áp dụng theo hiệp ước Basel II. Ngoài ra, vì một trong những
mục tiêu quan trọng của việc giám sát theo chuẩn mực của hiệp ước Basel là bảo vệ
quyền lợi của người gửi tiền nên cần phải luôn chắc rằng những cách đo lường và tính
toán về vốn tối thiểu đảm bảo sẵn sàng cho nhu cầu của người gửi tiền. Theo đó,
những thành viên chịu trách nhiệm giám sát hoạt động ngân hàng cần phải kiểm tra
thường xuyên các ngân hàng tư nhân, ngân hàng đơn lẻ.
- 6 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
Bảng 1 Lộ trình hiệp ước Basel
1 Tháng 7/1988 Basle I được ban hành
2 Cuối năm 1992 Hoàn tất văn bản hướng dẫn & triển khai Basle I
3 Tháng 6/1999
Basel II được công bối với phần cẩm nang thứ nhất
(First Consultative Package)
4 Tháng 1/2001 Phần cẩm nang thứ hai (Second Consultative Package)
5 Cuối tháng 5/2001 Thời hạn cuối cùng để các đơn vị gửi ý kiến
6 Cuối năm 2001 Ban hành chính thức phiên bản Basel II
7 Cuối năm 2004 Hoàn tất việc triển khai & hướng dẫn Basel II
8 Cuối năm 2006
Đưa vào áp dụng đầy đủ cho các ngân hàng đủ tiêu
chuẩn (các quốc gia thuộc nhóm OECD)
Nguồn: The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001
3.2. Những sửa đổi của Hiệp ước Basel II
So với hiệp ước Basle I, Basel II được xem là thể hiện một sự linh động hơn đối với
việc xử lý các tình huống khác nhau để xác định nhu cầu vốn tối thiểu cho từng khoản
mục tài sản có rủi ro của các ngân hàng thương mại, đồng thời những tiêu chuẩn do
hiệp ước Basel II đưa ra cũng có mức độ nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua xử lý các
biến xác suất và kỳ vọng.
Hiệp ước Basel II tạo một bước hoàn thiện hơn trong việc xác định tỷ lệ an toàn vốn
nhằm khắc phục các hạn chế của Basle I và khuyến khích các ngân hàng thực hiện
phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến hơn.
Hiệp ước Basel II đưa ra một loạt các phương án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết
rất lớn trong giám sát hoạt động ngân hàng. Hiệp ước Basel II bao gồm một loạt các
chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và được cấu trúc theo
3 cấp độ:
Cấp độ I (Pillar I): Quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng
và rủi ro hoạt động
Cấp độ II (Pillar II): Đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình giám sát
- 7 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
Cấp độ III (Pillar III): Yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin cơ bản liên
quan đến vốn, rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường
Xét về phạm vi áp dụng nói chung của Basel II sẽ rộng hơn so với Basle I, bao gồm
không chỉ các ngân hàng quốc tế mà cả các công ty mẹ, hay thay đổi định nghĩa về tài
sản điều chỉnh theo rủi ro. Đối với rủi ro tín dụng, nếu như Basle I đưa ra một phương
pháp chung thì Basel II lại đưa ra các lựa chọn.
Bảng 2 Nhân tố căn bản của Basle II so với Basle I
Basle I Basel II
Chỉ tập trung vào việc đo lường một loại rủi
ro duy nhất (đó là rủi ro tín dụng)
Tập trung nhiều hơn vào phương pháp đánh
giá nội bộ của bản thân mỗi ngân hàng, quy
trình giám sát và các quy tắc thị trường
Có một phương pháp duy nhất áp dụng cho
tất cả các trường hợp (one size fits all)
Linh động hơn, có nhiều phương pháp để các
ngân hàng lựa chọn, hướng đến việc quản trị
rủi ro tốt hơn
Dựa trên cấu trúc theo diện trải rộng Nhạy cảm hơn với rủi ro
3.3. Cấp độ 1 – Những tiêu chuẩn đối với yêu cầu vốn tối thiểu
Bảng 3 Tóm tắt nội dung của cấp độ 1 hiệp ước Basel II
Vốn yêu cầu tối thiểu được xác định bằng công thức
Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng
Phương pháp chuẩn
Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản
Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ nâng cao
Phương pháp đo lường rủi ro thị trường
Phương pháp chuẩn – Standardised Approach
Phương pháp mô hình nội bộ - Internal Models Approach
Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động
Phương pháp chỉ số cơ bản – Basic Indicator Approach
Phương pháp chuẩn - Standardised Approach
Phương pháp đánh giá nội bộ - Internal Measurement Approach
Tổng vốn tự có (giống Basle I)
= Tỉ lệ vốn ngân hàng (tối thiểu là 8%)
RR tín dụng + RR thị trường + RR hoạt động
- 8 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
Theo qui định của Hiệp ước Basel, tỉ lệ vốn được tính toán dựa trên định nghĩa vốn có
điều chỉnh hay vốn tự có và tài sản có rủi ro. Tổng tỉ lệ vốn phải lớn hơn hoặc bằng
8%. Vốn cấp 2 được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
Vốn tự có: vẫn được định nghĩa như trong hiệp ước Basle 1988
Tài sản có rủi ro: Tổng tài sản có rủi ro được xác định bằng cách lấy nhu cầu vốn đối
với rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động nhân với 12.5 (điều này tương đương với việc
là tỷ lệ vốn tối thiểu bằng 8%) cộng với kết quả tính toán của tài sản có rủi ro xét đối
với rủi ro tín dụng.
Bảng 4 Các thoả thuận đối với thời kỳ chuyển tiếp
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Phương pháp
IRB cơ bản
Áp dụng song song cả
hai cách tính
95% 90% 80%
Phương pháp
IRB nâng cao
và AMA
Áp dụng song song cả
hai cách tính hoặc
nghiên cứu các ảnh
hưởng
Áp dụng song
song cả hai
cách tính
90% 80%
Nguồn: Theo Basel 2001, p135
Các thoả thuận đối với thời kỳ chuyển tiếp: Các ngân hàng hiện đang sử dụng
phương pháp IRB để đánh giá rủi ro tín dụng hoặc phương pháp AMA đối với rủi ro
hoạt động sẽ tồn tại yêu cầu về “sàn vốn tối thiểu” (capital floor), như vậy cần tính
toán những khác biệt giữa sàn vốn tối thiểu được định nghĩa theo Basle I với vốn tối
thiểu theo Basel II, nếu sàn vốn tối thiểu lớn hơn sẽ yêu cầu phải cộng thêm 12.5 lần
chênh lệch của tài sản có. Trong đó sàn vốn tối thiểu được định nghĩa theo phiên bản
Basle I năm 1988 dựa trên cơ sở điều chỉnh các yếu tố sau: (1) 8% của tài sản có rủi
ro, cộng với (2) Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 có điều chỉnh, trừ đi (3) dự phòng chung về
rủi ro được đánh giá trong phần vốn cấp 2. Các nhân tố điều chỉnh đối với ngân hàng
sử dụng phương pháp IRB cơ bản trong năm 2006 là 95%, nhân tố điều chỉnh cho các
5 [3]
- 9 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
ngân hàng sử dụng cả IRB cơ bản và IRB nâng cao và (hoặc) AMA trong năm 2007 là
90% và năm 2008 là 80%. (Theo tóm tắt trong bảng 4)
3.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra sự mất mát do
người đi vay hoặc đối tác gây ra6. Để đo lường và tính toán hệ số rủi ro đối với các
khoản mục tài sản có khi xem xét rủi ro tín dụng, theo Basel II ba phương pháp có thể
lựa chọn để sử dụng: phương pháp chuẩn, phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ
bản và phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ nâng cao.
3.4.1 Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng
Phương pháp này gần giống như phiên bản Basle I mà hiện nay các ngân hàng đang
áp dụng trong đó quy định hệ số rủi ro cố định đối với từng khoản mục tài sản có
nhưng trên cơ sở bổ sung thêm việc sử dụng phần đánh giá xếp hạng tín nhiệm của
các tổ chức độc lập hoặc xếp hạng tín nhiệm nội bộ. Một điểm phát triển tương đối
quan trọng trong phương pháp này chính là việc mở rộng danh mục các sản phẩm phái
sinh dùng để cầm cố, bảo lãnh và cho vay đồng thời cũng đưa ra một số quy định
riêng đối với các hoạt động ngân hàng bán lẻ, các khoản phải đòi với doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ (SMEs).
Ủy ban cho phép các ngân hàng có thể lựa chọn một trong hai cách tính nhu cầu vốn
để phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cách thứ nhất là đo lường rủi ro tín dụng bằng cách sử
dụng đánh giá của những tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập. Cách thứ hai là các
ngân hàng sử dụng đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình để tính hệ số rủi ro,
và trong trường hợp này các ngân hàng muốn sử dụng thì cần có sự chấp thuận của cơ
quan giám sát ngân hàng (như thanh tra ngân hàng hoặc ngân hàng nhà nước).
Bảng 22 trong phần phụ lục 5 tóm tắt về hệ số rủi ro tín dụng do Basel qui định đối
với các khoản mục tài sản Có đối với các tổ chức khác nhau. Khác với Basle I, hiệp
ước an toàn vốn mới không áp đặt một hệ số rõ ràng cho từng khoản mục mà còn tùy
thuộc vào việc khoản mục đó được thực hiện với chủ thể nào, uy tín và xếp hạng tín
6 Annex 2 – The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001
- 10 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
dụng của chủ thể này được đánh giá ra sao. Lưu ý rằng sẽ có 2 lựa chọn đối với các
khoản tiền gửi tại ngân hàng. Cơ quan giám sát quốc gia sẽ áp dụng một trong 2 cách
trong việc đánh giá của mình. Các khoản phải đòi tại những ngân hàng không được
xếp loại sẽ có hệ số rủi ro không thấp hơn các khoản phải đòi tại Ngân hàng được xếp
loại ở mức độ trung bình.
Đối với cách 1, tất cả khoản phải đòi tại các ngân hàng ở một quốc gia được tính hệ số
rủi ro theo mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia đó và sẽ không nhỏ hơn so với hệ số
rủi ro của khoản phải đòi tại cơ quan trung ương. Khoản phải đòi tại những quốc gia
có mức xếp hạng từ BB+ đến B- và những quốc gia không được xếp hạng sẽ chịu hệ
số rủi ro là 100%.
Cách 2a dựa trên đánh giá xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng độc lập. Lúc này,
khoản phải đòi tại những ngân hàng không được xếp hạng sẽ chịu hệ số rủi ro là 50%.
Như vậy có thể ưu tiên hệ số rủi ro thấp hơn đối với các khoản phải đòi có kỳ hạn ban
đầu tối đa là 3 tháng với mức sàn là 20%. Sự đối xử đặc biệt này sẽ có hiệu lực đối với
cả trường hợp ngân hàng được xếp hạng và không được xếp hạng, nhưng không được
áp dụng đối với ngân hàng có hệ số rủi ro 150%
Bảng 23 trong phần phụ lục 5 mô tả một cách tổng quát về hệ số rủi ro liên quan đến
các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp bao gồm cả các công ty bảo hiểm. Hệ số rủi
ro chuẩn đối với những khoản tiền liên quan đến các công ty không được xếp hạng là
100%. Các cơ quan giám sát có thẩm quyền có thể tăng hệ số rủi ro đối với những
công ty này nếu như theo kinh nghiệm của họ rủi ro khi giao dịch với những công ty
này là lớn.
Ngoài ra, theo quy định của một số quốc gia thì cơ quan giám sát có thẩm quyền cũng
có thể cho phép các ngân hàng đánh giá hệ số rủi ro là 100% cho tất cả các khoản tiền
liên quan đến doanh nghiệp mà không cần phần đánh giá của tổ chức xếp hạng tín
nhiệm bên ngoài. Khi điều này được thực hiện, cần phải chắc chắn rằng các ngân hàng
sẽ áp dụng phương pháp này một cách thường xuyên, không sử dụng bất kỳ phần đánh
giá nào khác. Để đề phòng trường hợp lựa chọn những “phần ngon” “cherry –
picking” từ phần đánh giá của các tổ chức bên ngoài, các ngân hàng cần duy trì chế độ
giám sát chặt chẽ.
- 11 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
Ngoài ra, Để xếp hạng tín nhiệm các khoản phải đòi liên quan đến ngân hàng trung
ương hoặc cơ quan quyền lực tối cao , các cơ quan giám sát có thể xem xét đến điểm
đánh giá rủi ro quốc gia do các ECA (Export Credit Agencies) thực hiện. Tuy nhiên,
ECAs phải công bố rộng rãi những đánh giá này của mình và được sự chấp thuận theo
qui định của các thoả thuận trong khối OECD. Những điểm đánh giá của ECA sẽ
tương ứng với mức độ rủi ro như sau
Bảng 5 Hệ số rủi ro với điểm xếp hạng theo ECA
Điểm xếp hạng theo ECA 0 – 1 2 3 4 đến 6 7
Hệ số rủi ro 0% 20% 50% 100% 150%
Khoản phải đòi tại ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS – Bank for International
Settletments), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) có
hệ số rủi ro là 0%.
Riêng đối với các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán, khi đánh giá rủi ro tín dụng
sẽ được chuyển đổi thông qua một hệ số chuyển đổi (CCF – credit conversion
factors). Các hệ số chuyển đổi này được quy định cụ thể trong bảng 25 ở phần phụ
lục 5.
Nói chung, việc xác định hệ số rủi ro đối với các khoản mục trong và ngoài bảng cân
đối kế toán theo quy định của Basel II, đặc biệt là khi sử dụng phương pháp chuẩn để
đánh giá rủi ro tín dụng thì phụ thuộc nhiều vào kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ và
xếp hạng tín nhiệm của tổ chức độc lập. Các chuẩn mực theo quy định từ điều khoản
90 đến điều khoản 210 của bản Basel II đầy đủ năm 20047 hướng dẫn rất chi tiết và cụ
thể cho phần đánh giá xếp hạng tín nhiệm đối với từng khoản mục cũng như đối với
phần đánh giá trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để có thể xây dựng một tổ chức xếp
hạng tín nhiệm có uy tín hoặc phát triển bộ phận xếp hạng tín nhiệm trong nội bộ của
mình, các ngân hàng, các cơ quan giám sát nhà nước cần tham khảo rất kỹ những điều
khoản này
7 International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards
- 12 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
3.4.2 Phương pháp IRB đánh giá rủi ro tín dụng
Theo các điều khoản của hiệp ước Basel II, các NHTM được chấp thuận sử dụng
phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ (IRB approach) để đánh giá rủi ro tín dụng.
Phương pháp IRB này là một trong những nhân tố rất mới và đặc biệt của Basel II,
cho phép tự bản thân các ngân hàng quyết định và ước tính những thành tố trong công
thức tính toán nhu cầu vốn của họ. Từ đó, hệ số rủi ro hay phần tỉ lệ vốn sẽ quyết định
thông qua sự kết hợp của các yếu tố đầu vào định lượng do cả ngân hàng lẫn cơ quan
giám sát đưa ra cũng như các hàm số rủi ro được chỉ định bởi cơ quan giám sát.
Phương pháp luận mới này phù hợp cho ngân hàng với nhiều quy mô khác nhau,
nhiều cấu trúc doanh nghiệp khác nhau và danh mục rủi ro khác nhau.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp IRB là dựa trên mô hình giả định một nhân tố rủi ro
(mô hình ASRF) đối với rủi ro tín dụng. Trong đó, khả năng không trả được nợ vay
của khách hàng có thể vì sự khác biệt giữa giá trị tài sản và giá trị danh nghĩa của
khoản nợ vay. Giá trị tài sản của các doanh nghiệp sẽ là một biến thay đổi theo thời
gian, chịu một phần tác động của các biến cố ngẫu nhiên. Khả năng vỡ nợ sẽ xuất hiện
một khi giá trị tài sản của người đi vay quá thấp so với khoản nợ.
Phương pháp này căn cứ vào ước tính của ngân hàng về các thành tố rủi ro bao gồm:
Xác suất vỡ nợ8 (PD – probability of default): Đo lường khả năng xảy ra rủi
ro tín dụng tương ứng trong một khoảng thời gian, thường là một năm.
Thiệt hại do vỡ nợ (LGD – loss given default): Những thiệt hại trên cơ sở
việc vỡ nợ của khách hàng, thông thường là được mô tả bằng một tỷ lệ phần trăm trên
giá trị danh nghĩa nguyên thủy của khoản nợ. Các ngân hàng phải ước tính phần LGD
này cho các khoản phải đòi đối với mỗi doanh nghiệp, cơ quan chính phủ và các ngân
hàng khác.
Trong phương pháp IRB cơ bản thì đối với các khoản phải đòi chính đối với các công
ty, cơ quan chính phủ và các ngân hàng không có tài sản đảm bảo sẽ được chỉ định giá
8 Vỡ nợ theo quy định của Basel được hiểu là xảy ra một trong hai tình huống: hoặc các nghĩa vụ trả nợ không
được thực hiện đầy đủ mà ngân hàng không có quyền truy đòi ngược, hoặc các khoản nợ đã quá hạn trên 90
ngày. Các khoản thấu chi sẽ được xem là quá hạn nếu khách hàng vi phạm hạn mức.
- 13 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
trị LGD là 45%, nếu là các khoản phải đòi phụ9 đối với các tổ chức trên thì sẽ được
chỉ định là 75%. Đối với các khoản phải đòi có tài sản đảm bảo là khoản phải thu, bất
động sản thương mại (CRE) và bất động sản cư trú (RRE) và các tài sản đảm bảo khác
thoả điều kiện của từ khoản 509 đến 524 quy định của Basel năm 2004 thì được vận
dụng như phương pháp chuẩn với các giá trị LGD tối thiểu mô tả trong bảng 6 dưới
đây.
Bảng 6 Giá trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo của các hoạt động chính
Loại tài sản
đảm bảo
LGD
tối thiểu
Mức độ đảm bảo tối
thiểu yêu cầu đối với
hoạt động (C*)
Mức độ đảm bảo yêu
cầu vượt quá đối với
LGD đầy đủ (C**)
Tài sản tài chính
đủ tiêu chuẩn
0% 0% Chưa quy định
Khoản phải thu 35% 0% 125%
CRE/RRE 35% 30% 140%
Khoản cầm cố khác 40% 30% 140%
Nguồn: International Convergence of Capital Measurement & Capital Standards
Giá trị LGD hiệu dụng LGD* áp dụng cho các giao dịch có tài sản đảm bảo và có thể
tính theo công thức
LGD* = LGD x (E*/E)
Trong đó LGD là giá trị đối với giao dịch trước khi tính tỷ trọng đảm bảo (45%)
E là giá trị hiện hành của hoạt động (ví dụ như cho vay bằng tiền mặt hay cho vay
chứng khoán)
E* là giá trị hoạt động sau khi giảm thiểu rủi ro bằng phương pháp chuẩn.
Còn trong phương pháp IRB nâng cao thì việc ước tính LGDs có thể phản ánh hiệu
quả tác động giảm thiểu rủi ro của hoạt động bảo lãnh và các sản phẩm tín dụng phái
9 Khoản phải đòi phụ nghĩa là phụ thuộc vào một công cụ tài chính hoặc một khoản phải đòi khác
- 14 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
sinh thông qua điều chỉnh PD hoặc LGD. LGD phải được tính theo tỷ lệ phần trăm
phần thiệt hại do vỡ nợ so với EAD
Giá trị hoạt động khi vỡ nợ (EAD – exposure at default): Đo lường phần xử
lý nợ (write-off) và dự phòng đặc biệt. Các công cụ và hệ số rủi ro được áp dụng
giống như trong phương pháp chuẩn với một vài trường hợp ngoại lệ. Giá trị ròng trên
bảng cân đối kế toán khi so sánh khoản vay với tiền gửi có cùng loại tiền và kỳ đáo
hạn hoàn toàn khớp với nhau sẽ được xem xét giống như phương pháp chuẩn. Các
khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán ngoại trừ cam kết giao dịch hối đoái và chứng
khoán phái sinh sẽ được tính toán bằng cách nhân với hệ số CCF. Có hai cách ước
tính hệ số CCFs này, phương pháp cơ bản và phương pháp nâng cao.
Theo phương pháp cơ bản thì các loại công cụ và hệ số CCF áp dụng sẽ giống trong
phương pháp chuẩn. Đối với hạn mức tín dụng thì áp dụng CCF 75%, với một số
trường hợp đặc biệt như hạn mức có thể hủy ngang vô điều kiện hoặc tự động hủy khi
đáo hạn thì có thể áp dụng CCF là 0%.
Theo phương pháp nâng cao, các ngân hàng tự ước tính giá trị CCF cho từng khoản
mục ngoại trừ các khoản mục ấn định giá trị CCF là 100% trong phương pháp cơ bản.
Riêng đối với các cam kết giao dịch hối đoái, lãi suất, vốn, và chứng khoán phái sinh
liên quan đến hàng hoá thì IRB có quy định riêng theo cách tính hạn mức tín dụng
tương đương tùy thuộc vào giá trị thực hiện tương lai và chi phí giao dịch với kỳ hạn
khác nhau.
Kỳ đáo hạn hiệu dụng (M – effective maturity) Khi các ngân hàng sử dụng
phương pháp IRB cơ bản thì M sẽ là 2.5 năm trừ các giao dịch repo với M chỉ là 6
tháng. Cơ quan giám sát quốc gia có thể lựa chọn mức yêu cầu trong phạm vi quyền
hạn của mình (đối với những ngân hàng sử dụng cả IRB cơ bản và nâng cao) để đo
lường M theo công thức (CT1) dưới đây. Tuy nhiên, M không được lớn hơn 5 năm.
Nếu các ngân hàng sử dụng IRB nâng cao, thì M cần được tính toàn cho từng công cụ
theo công thức 1 (CT1). Nếu muốn áp dụng cho các trường hợp ngoại lệ đặc biệt thì
phải đảm bảo rằng các khoản phải đòi đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong
nước quy mô nhỏ có kỳ đáo hạn hiệu dụng trung bình là 2.5 năm giống như trong
phương pháp IRB cơ bản.
- 15 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
Đối với các công cụ phụ thuộc vào dòng ngân lưu, M được tính ∑
∑ ×
=
t
t
t
t
CF
CFt
(CT 1)
với CFt là ngân lưu hàng năm (gốc, lãi và phí) theo hợp đồng phải trả trong kỳ hạn t
Nếu ngân hàng không tính được M theo công thức (CT 1) thì sẽ sử dụng cách cổ điển
khi tính M, đó là M bằng với thời gian đáo hạn tối đa còn lại (theo năm) mà người vay
chấp nhận thanh toán toàn bộ theo nghĩa vụ hợp đồng vay (gốc, lãi và phí). Thông
thường, đó chính là thời gian đáo hạn danh nghĩa của khoản vay hoặc các công cụ.
Ngoài ra phương pháp IRB cũng hướng dẫn quy định riêng cho các khoản mục bán lẻ
theo điều khoản từ 326 đến 338, các giao dịch vốn, các khoản phải thu theo điều
khoản từ 327 đến 373.
Phương pháp IRB sẽ dựa trên việc đo lường những thiệt hại không mong đợi (UL –
unexpected losses) và các thiệt hại biết trước (EL – expected losses). Hàm số hệ số rủi
ro được sử dụng làm cơ sở tính toán nhu cầu vốn cần thiết cho tỉ trọng các thiệt hại
không mong đợi (UL). Phần thiệt hại có thể nhận biết trước (EL) sẽ được xem xét
riêng trong mục G từ điều khoản 374 đến 385.
Mỗi ngân hàng cần tính tổng các phần thiệt hại có thể nhận biết trước với cùng với giá
trị hoạt động của mình. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng khác, hoạt
động bán lẻ và cơ quan chính phủ, EL = PD x LGD. Đối với các hoạt động SL, EL
được tính bằng cách lấy 8% x tài sản có rủi ro từ các hệ số rủi ro tương ứng.
Ngoài ra, với phương pháp IRB này thì các ngân hàng cũng phải phân hạng tài sản
trên sổ sách của mình theo nhiều loại khác nhau, với những tính chất đặc thù tùy theo
từng nhóm khoản phải đòi đối với các chủ thể như như (a) doanh nghiệp, (b) chính
quyền nhà nước, (c) ngân hàng, (d) cá nhân, các khoản mục lẻ và (e) vốn. Mỗi hạng
tài sản này theo phân loại của IRB sẽ bao gồm ba nhân tố cơ bản
Yếu tố rủi ro–ước tính biến số rủi ro của các ngân hàng hoặc cơ quan giám sát
Hàm số về hệ số rủi ro – các phương tiện giúp thành tố rủi ro được chuyển đổi
thành tài sản có rủi ro và từ đó tính toán nhu cầu vốn
Yêu cầu tối thiểu – Các chuẩn mực tối thiểu phải đạt đến đối với một ngân
hàng muốn áp dụng phương pháp IRB
- 16 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
Hình 1 Cấu trúc cơ bản của phương pháp IRB
Hình 2: Hệ số rủi ro tính theo phương pháp IRB đối với các nhóm tài sản
Nguồn: Ngân hàng trung ương Châu Âu ECB
Ủy ban đã cho phép các ngân hàng có hai sự lựa chọn khi áp dụng IRB, một là
phương pháp IRB cơ bản và hai là phương pháp IRB nâng cao. Nếu sử dụng IRB cơ
bản, theo quy định chung, các ngân hàng tự ước tính PD và dựa trên ước tính của cơ
PD
LGD
EAD
M
Hàm số rủi ro theo
quy định về giám sát
Hệ số rủi ro
- 17 -
Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn & giám sát hoạt động ngân hàng
quan giám sát về các thành tố rủi ro khác. Nếu sử dụng IRB nâng cao, ngân hàng sẽ
phải tự đưa ra ước tính cho tất cả thành tố rủi ro bao gồm PD, LGD và EAD, đồng
thời tự tính toán biến số M, nhưng phải tuân theo các chuẩn mực tối thiểu. Đối với ._.ày
(c) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được
thành lập ở các nước ngoài OECD với thời hạn còn lại
dưới 1 năm và các khoản vay thời hạn dưới một năm
20%
được các ngân hàng này bảo lãnh
(d) Các khoản phải đòi đối với tổ chức thuộc khu vực
công của các nước ngoài khối OECD, ngoại trừ Chính
phủ trung ương và các khoản vay được bảo lãnh bởi
chính các tổ chức này
(e) Các khoản tiền mặt đang thu
(a) Các khoản vay được đảm bảo hoàn toàn bởi tài sản
thế chấp hoặc các tài sản gắn liền với tài sản thế chấp
50%
(a) Các khoản phải đòi tại khu vực tư nhân
(b) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được
thành lập ở các nước không thuộc khối OECD với thời
hạn còn lại từ 1 năm trở lên.
(c) Các khoản phải đòi đối với chính quyền trung
ương của các nước không thuộc khối OECD, trừ
trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn gốc
cho vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó
(d) Các khoản phải đòi đối với các công ty thương mại
sở hữu bởi khu vực công
(e) Nhà cửa, đất đai, cây trồng, các trang thiết bị và
các tài sản cố định khác
(f) Bất động sản và các khoản đầu tư khác (bao gồm
phần vốn góp đầu tư không hợp nhất vào các công ty
khác)
(g) Công cụ vốn phát hành bởi các ngân hàng khác
(ngoại trừ khoản giảm trừ từ vốn)
(h) Tất cả tài sản khác
100%
Bảng 20 Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản theo Basle I
Khoản mục Hệ số chuyển đổi
1. Các khoản thay thế tín dụng trực tiếp, ví dụ như bảo lãnh
chung cho các khoản tín dụng (bao gồm thư tín dụng dự phòng
được xem như một bảo đảm tài chính cho các khoản vay và
chứng khoán) và thuận nhận (bao gồm ký hậu hoặc ký chấp
nhận)
100%
2. Khoản mục ghi nhận các giao dịch có yếu tố quyền chọn (ví dụ
như performance bond, bid bonds, warranties và tín dụng thư dự
phòng liên quan đến các giao dịch đặc biệt)
50%
3. Các giao dịch có yếu tố quyền chọn liên quan đến khả năng tự
thanh khoản ngắn hạn (ví dụ như phương thức tín dụng chứng từ
được bảo đảm bởi quyền chất hàng ưu tiên)
20%
4. Các hợp đồng bán và hợp đồng mua lại với quyền được truy
đòi, rủi ro tín dụng vẫn còn tiềm ẩn đối với ngân hàng
100%
5. Hợp đồng kỳ hạn mua tài sản, tiền gửi kỳ hạn (forward
forward deposits) và các cổ phần/chứng khoán chi trả một phần
(partly-paid shares and securities), đại diện cam kết về một số
quyền rút vốn đặc biệt (certain drawdown)
100%
6. Các chứng nhận phát hành hoặc công cụ liên quan đến công cụ
bảo hiểm (note issuance and revolving underwriting facilities)
50%
7. Các cam kết khác (ví dụ như công cụ dự phòng và hạn mức tín
dụng) với thời gian đáo hạn ban đầu trên 1 năm
50%
8. Các cam kết tương tự với thời gian đáo hạn đến 1 năm hoặc có
thể hỦy bỏ bất cứ thời điểm nào
0%
PHỤ LỤC 2
Về hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực của Ủy ban Basel
Các Nguyên tắc cơ bản Basel được coi là nhóm nguyên tắc dễ áp dụng và kiểm
chứng, là một tài liệu tham khảo dành cho lĩnh vực giám sát và quản trị ngân hàng ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Các nguyên tắc này đã và đang giúp ích nhiều cho
chuyên gia giám sát của các quốc gia trong việc vận dụng để nâng cao hiệu quả của hệ
thống giám sát hiện tại. Ủy ban Basel sẽ cùng các tổ chức liên quan khác đóng vai trò
nhất định trong việc giám sát tiến độ của các quốc gia trong việc áp dụng các nguyên
tắc này. Ủy ban cũng đã đề nghị IMF, WB và các tổ chức liên quan khác áp dụng các
nguyên tắc này trong quá trình hỗ trợ cho các nước nâng cấp hệ thống giám sát để
thúc đẩy nền kinh tế vĩ mô và ổn định thị trường tài chính toàn cầu. Việc thực hiện
Nguyên tắc này được tổng kết tại cuộc Hội thảo Quốc tế của Giám sát viên Ngân hàng
tổ chức vào tháng 10 năm 1998 và hai năm một lần sau đó.
Ủy Ban Basel đưa ra 25 nguyên tắc cơ bản cần thiết đảm bảo cho hệ thống giám sát
hoạt động có hiệu quả. Nội dung chính của các nguyên tắc này được tóm tắt theo các
cụm chủ đề như sau:
Nguyên tắc về điều kiện tiên quyết cho việc giám sát nghiệp vụ NH hiệu
quả:
Nguyên tắc số 1 qui định rõ: Một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng có hiệu quả
phải là một hệ thống phân định trách nhiệm và mục tiêu rõ ràng đối với từng cơ quan
tham gia trong quá trình giám sát các ngân hàng. Mỗi cơ quan đó phải có nguồn lực
hoạt động độc lập và phù hợp, phải có một khung pháp lý thích hợp cho việc giám sát
nghiệp vụ ngân hàng, bao gồm cả các điều khoản liên quan đến quyền hạn của các tổ
chức ngân hàng và công tác giám sát hiện nay của chính họ, quyền giải quyết những
vấn đề liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, các vấn đề về an toàn hoạt động của các
ngân hàng, và quyền được bảo vệ hợp pháp đối với các chuyên gia giám sát. Đồng
thời cần có các quy định cần thiết về việc chia sẻ thông giữa các chuyên gia giám sát
và việc bảo mật các thông tin đó.
Các nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu:
Cụm này bao gồm 4 nguyên tắc từ nguyên tắc số 2 đến nguyên tắc số 5, với các nội
dung chính được qui định như sau:
Xác định rõ ràng các hoạt động tổ chức tài chính được phép thực hiện và chịu
sự giám sát. Việc được hoạt động dưới bất cứ hình thức nào dưới danh nghĩa hoặc sử
dụng cụm từ “ngân hàng” cần phải được kiểm soát chặt chẽ.
Cơ quan cấp phép phải được trao quyền đưa ra các tiêu chí và bác bỏ đơn xin
thành lập nếu không đạt yêu cầu. Tối thiểu, quá trình cấp phép phải thực hiện các công
đoạn: đánh giá cơ cấu sở hữu tổ chức của nghiệp vụ ngân hàng, Ban giám đốc và các
cán bộ quản lý chủ chốt, kế hoạch kinh doanh và kiểm soát nội tại, dự báo tình hình
tài chính tương lai, bao gồm cả vốn cơ bản. Nếu chủ sở hữu hoặc cơ quan mẹ được đề
xuất là một ngân hàng nước ngoài thì cần phải có sự cho phép trước của chuyên gia
giám sát nước chủ nhà.
Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải được có quyền rà soát và từ
chối bất kỳ một đề xuất nào đối với việc chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát
ngân hàng hiện tại cho các bên khác; có quyền thiết lập các tiêu chí để rà soát việc bổ
sung và đầu tư lớn của ngân hàng, đảm bảo là các chi nhánh hoặc cơ cấu của ngân
hàng không chịu rủi ro hoặc bị cản trở đến hiệu quả hoạt động công tác giám sát.
Các nguyên tắc về các quy định và yêu cầu thận trọng:
Cụm chủ đề quan trọng này gồm 10 nguyên tắc từ số 6 đến số 15 với những nội dung
chính là đưa ra các chuẩn mực mà các chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng được
làm và nhất thiết phải biết xử lý trong hoạt động của mình như sau:
Đưa ra các yêu cầu về vốn an toàn và phù hợp cho tất cả các ngân hàng; Xác
định rõ những khu vực nào của vốn ngân hàng chịu rủi ro; Tối thiểu, đối với một ngân
hàng quốc tế, những yêu cầu đó không được thấp hơn những yêu cầu đã đưa ra trong
Hiệp ước Basel và các tài liệu sửa đổi sau đó.
Đánh giá các chính sách, thực tiễn hoạt động, các thủ tục cho vay vốn, đầu tư,
việc kiểm soát vốn vay hiện tại và hồ sơ đầu tư của ngân hàng đó.
Đánh giá chất lượng tài sản và tính thích hợp của các điều khoản chống thất
thoát và quỹ dự trữ thất thoát khoản vay.
Quy định và giám sát việc các ngân hàng có hoặc buộc phải có hệ thống quản
lý thông tin nhằm xác định được các đối tượng vay; đưa ra những hạn chế nghiêm
ngặt để tránh hiện tượng ngân hàng chỉ tập trung cho một số đối tượng vay hoặc nhóm
đối tượng vay nhất định.
Đưa ra các yêu cầu đối với việc cho vay một số công ty và cá nhân nào đó là
dựa trên điều kiện tự do "trong tầm tay" (arm’s- length), và việc kéo dài thời hạn vay
phải được giám sát chặt chẽ.
Biết chắc là các ngân hàng có các chính sách, biện pháp phù hợp với quy định
giám sát, kiểm soát rủi ro quốc gia, rủi ro chuyển dịch trong các hoạt động cho vay và
đầu tư quốc tế; đồng thời cần duy trì khoản dự trữ phù hợp cho các rủi ro nói trên.
Biết chắc là các ngân hàng đã có một hệ thống đo lường, giám sát và kiểm soát
rủi ro thị trường; biết áp đặt những biện pháp hạn chế rủi ro và yêu cầu mức vốn tối
thiểu đối với từng hoạt động khi tiếp cận với thị trường nhiều rủi ro ngay cả khi đã
được bảo lãnh.
Phải biết chắc là các ngân hàng đã thiết lập qui trình quản lý rủi ro tổng thể
(bao gồm Ban quản lý và cán bộ phù hợp) phục vụ cho việc xác định, đo lường, giám
sát và kiểm soát các rủi ro vật chất, và nắm giữ vốn để ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy
ra.
Biết chắc là các ngân hàng có hoặc buộc phải có hệ thống kiểm soát nội bộ
hiện tại phù hợp đối với tính chất và quy mô hoạt động của họ. Hệ thống kiểm soát
này bao gồm việc phân bổ quyền hạn, trách nhiệm, phân định chức năng tham gia vào
các hoạt động của ngân hàng, hoạt động quỹ, kiểm toán tài sản và thế chấp, đảm bảo
tính an toàn cho các tài sản của ngân hàng, hệ thống kiểm toán nội bộ độc lập phù
hợp, và các biện pháp thích hợp đảm bảo sự tuân thủ những biện pháp kiểm soát nói
trên cùng các quy định, luật lệ liên quan khác.
Biết chắc là các ngân hàng có chính sách thực tiễn và cơ chế hoạt động phù
hợp, bao gồm cả các quy định nghiêm ngặt về “Hiểu rõ khách hàng của bạn", nhằm
thúc đẩy các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn trong ngành tài
chính và ngăn ngừa các hiện tượng phạm pháp có thể xảy ra, dù vô tình hay cố ý.
Các nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiện nay:
Cụm chủ đề này gồm 5 nguyên tắc từ số 16 đến số 20 với những nội dung chính là
một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiệu quả cần phải:
Có các hình thức giám sát không tại chỗ và tại chỗ.
Thường xuyên liên hệ với Ban giám đốc ngân hàng và hiểu rõ về hoạt động của
ngân hàng.
Xây dựng các biện pháp thu thập, rà soát và phân tích các báo cáo, thống kê
của ngân hàng theo hình thức đơn lẻ và tổng hợp.
Có biện pháp thẩm định độc lập các thông tin giám sát thông qua kiểm tra trực
tiếp tại chỗ, hoặc sử dụng các kiểm toán viên độc lập.
Không ngừng tăng cường năng lực của chuyên gia giám sát trong việc giám sát
hoạt động của nhóm các ngân hàng một cách tổng quát.
Nguyên tắc thuộc về yêu cầu về thông tin:
Cụm chủ đề này gồm 1 nguyên tắc số 21 chỉ rõ: Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân
hàng phải biết chắc là mỗi ngân hàng có hệ thống lưu trữ tài liệu phù hợp theo yêu cầu
của các chính sách kế toán và theo một phương thức nào đó giúp chuyên gia giám sát
có thể tiếp cận, thấy được tình hình tài chính thực tế của ngân hàng và khả năng sinh
lời của các nghiệp vụ ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng phải thường xuyên đưa ra các
bản kê tài chính phản ảnh trung thực tình hình tài chính của mình với cơ quan Thanh
tra - giám sát.
Nguyên tắc thuộc về Quyền hạn hợp pháp của Chuyên gia giám sát:
Cụm chủ đề này có 1 nguyên tắc số 22 chỉ rõ: Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân
hàng phải luôn có các biện pháp giám sát bắt buộc để có thể đưa ra được hành động
can thiệp kịp thời khi ngân hàng không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản (ví dụ tỷ
lệ vốn tối thiểu phù hợp, năng lực người đứng đầu...), khi có hiện tượng vi phạm về
thể chế, hoặc khi người gửi tiền có thể gặp rủi ro dưới bất kỳ hình thức nào. Trong
trường hợp khẩn cấp, hoạt động can thiệp này bao gồm cả việc thu hồi giấy phép lập
tức hoặc đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động.
Các nguyên tắc về Nghiệp vụ ngân hàng xuyên biên giới:
Cụm chủ đề này gồm 3 nguyên tắc cuối cùng từ số 23 đến số 25 với những nội dung
chủ yếu quy định về nhiệm vụ của chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải bao
gồm việc
Thực hiện nghiệp vụ giám sát tổng hợp các tổ chức ngân hàng có giao dịch
quốc tế, giám sát và áp dụng các thông lệ cơ bản phù hợp trong tất cả các giao dịch
của các ngân hàng khi tiến hành giao dịch quốc tế, trước nhất là tại các chi nhánh, liên
doanh và cơ sở ngân hàng quốc tế.
Thiết lập quan hệ và hệ thống trao đổi thông tin với các chuyên gia giám sát
khác, trước nhất là với chuyên gia giám sát của nước sở tại.
Yêu cầu các ngân hàng nước ngoài hoạt động theo đúng các tiêu chuẩn cao
bằng tiêu chuẩn của các ngân hàng trong nước. Họ cần phải trao đổi thông tin với các
chuyên gia giám sát của nước sở tại về hoạt động của mình nhằm có được sự giám sát
tổng quát nhất và bình đẳng nhất đối với các loại ngân hàng khác nhau.
Các cơ quan Nhà nước nên áp dụng các nguyên tắc này trong việc giám sát hoạt động
của các tổ chức ngân hàng trong hệ thống luật pháp của nước mình. Đây là yêu cầu tối
thiểu và một số trường hợp cần phải được thực hiện kèm với các biện pháp khác trong
từng điều kiện cụ thể giải quyết những rủi ro trong hệ thống tài chính của từng quốc
gia riêng biệt. Các nguyên tắc nói trên cũng áp đụng được cho các Định chế tài chính
phi ngân hàng.
Ủy Ban Basel hoàn toàn tin tưởng rằng việc áp dụng đồng nhất các nguyên tắc cơ bản
ở mỗi nước sẽ là một bước đi quan trọng trong việc nâng cao tính ổn định tài chính
của các quốc gia trong nội tại từng nước và trên toàn cầu. Tốc độ áp dụng các nguyên
tắc này tất nhiên sẽ khác nhau. Ở nhiều nước sẽ cần có những thay đổi lớn về khung
thể chế và vai trò của chuyên gia giám sát vì hiện nay ở nhiều quốc gia, vai trò hợp
pháp của chuyên gia giám sát chưa được xác định để có thể áp dụng các nguyên tắc
này. Trong trường hợp này, Ủy Ban Basel cho rằng các cơ quan lập pháp quốc gia cần
tiến hành xem xét thực hiện những thay đổi cần thiết đảm bảo cho việc áp dụng được
các nguyên tắc cơ bản một cách hữu hiệu nhất.
Ủy ban Basel cũng khuyến cáo sẽ tiếp tục xem xét các hoạt động xác định tiêu chuẩn
trong những lĩnh vực có rủi ro cao và trong các lĩnh vực chính của công tác giám sát
nghiệp vụ ngân hàng, như đã từng làm trong ấn phẩm thứ hai - Bộ sách hướng dẫn các
khuyến nghị của Ủy ban. “Các Nguyên tắc cơ bản Basel” sẽ là tài liệu tham chiếu
cho các hoạt động trong tương lai của Ủy ban và trong việc hợp tác với các chuyên gia
giám sát của các nước không thuộc nhóm G-10 khi cần thiết. Ủy ban Basel luôn
khuyến khích các hoạt động cấp quốc gia trong việc áp dụng các Nguyên tắc cơ bản
thông qua hợp tác với các tổ chức giám sát và các bên liên quan khác. Cuối cùng Ủy
ban Basel cam kết sẽ thúc đẩy việc hợp tác với chuyên gia giám sát ở các nước ngoài
G-10 và tăng cường đầu tư hỗ trợ kỹ thuật cũng như đào tạo cho các quốc gia khác.
Trong quá trình xây dựng các nguyên tắc cơ bản cho công tác thanh tra, giám sát
nghiệp vụ ngân hàng, các phương châm sau đây đã được coi trọng:
Mục tiêu chính của công tác giám sát ngân hàng là duy trì sự ổn định và lòng
tin của các bên đối với hệ thống tài chính, nhờ đó giảm được rủi ro cho bên gửi tiền và
các bên cho vay khác.
Chuyên gia giám sát phải hỗ trợ việc khuyến khích tuân thủ các qui tắc thị
trường thông qua việc thúc đẩy quản lý doanh nghiệp hữu hiệu (nhờ có cơ cấu tổ chức
phù hợp, trách nhiệm rõ ràng của ban giám đốc và cán bộ chủ chốt của ngân hàng,
nâng cao tính minh bạch và sự kiểm chứng của thị trường).
Chuyên gia giám sát phải nắm chắc tính chất hoạt động của các ngân hàng và
đảm bảo ở mức cao nhất có thể được việc quản lý các rủi ro có thể xảy ra đối với các
ngân hàng đó.
Giám sát nghiệp vụ ngân hàng có hiệu quả đòi hỏi phải đánh giá về khả năng
gặp rủi ro của từng ngân hàng một cách cẩn trọng và qua đó phân bổ nguồn lực giám
sát rủi ro cho phù hợp.
Chuyên gia giám sát phải đảm bảo là các ngân hàng dành nguồn lực thích hợp
để sẵn sàng đối phó với rủi ro. Các nguồn lực đó bao gồm vốn, công tác quản lý tốt,
và hệ thống kiểm soát, sổ sách kế toán rõ ràng.
Việc kết hợp với các chuyên gia giám sát là hết sức quan trọng, đặc biệt khi
hoạt động của ngân hàng mang tính chất xuyên quốc gia, với các tổ chức nghiệp vụ
ngân hàng nước ngoài.
Từ các nguyên tắc và khuyến cáo nói trên, việc giám sát có hiệu quả hoạt động của
các tổ chức có hoạt động ngân hàng là một việc làm quan trọng, đảm bảo môi trường
kinh tế vi mô và vĩ mô vững mạnh, trong đó hệ thống ngân hàng đích danh đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong các giao dịch tài chính, huy động vốn và phân bổ nguồn
tiết kiệm xã hội. Giám sát sẽ đảm bảo sự an toàn và hữu ích trong các hoạt động của
ngân hàng, đảm bảo cho việc các ngân hàng có đủ vốn và nguồn dự trữ để phòng
chống các rủi ro có thể xảy ra. Việc giám sát tốt và có hiệu quả sẽ tạo ra một loại hàng
hoá công cộng bậc cao mà toàn bộ thị trường dịch vụ tài chính có thể tạo ra được cùng
với các chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả. Công tác giám sát trên thị trường này là yếu
tố chủ đạo đảm bảo sự ổn định về tài chính cho một quốc gia. Mặc dù chi phí cho
công tác giám sát nghiệp vụ ngân hàng là tương đối cao, nhưng thực tế cho thấy là cái
giá phải trả cho sự giám sát kém cỏi còn cao hơn rất nhiều lần.
Việc giám sát không thể và không tạo ra được sự đảm bảo chắc chắn là ngân hàng sẽ
không bị thua lỗ. Trong nền kinh tế thị trường, việc thua lỗ là phần còn lại sau các nỗ
lực đối phó với rủi ro. Tuy nhiên, trong việc xử lý hậu quả rủi ro gây ra, vẫn còn bao
gồm cả những hình thức mang tính đối phó để trấn an dư luận hoặc tính chính trị -
trong đó rõ nhất là ở quá trình ra quyết định và mức độ cam kết của ngân sách công
trong việc hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy việc thua lỗ không chỉ hoàn
toàn là trách nhiệm của chuyên gia giám sát ngân hàng. Tuy nhiên những chuyên gia
này luôn phải có sẵn những giải pháp thích hợp đối phó với khó khăn của ngành ngân
hàng.
Cần thiết phải có một số điều kiện cơ sở vật chất nhất định hỗ trợ cho công tác giám
sát. Nếu không có, chuyên gia giám sát cần phải thuyết phục được chính phủ hỗ trợ
cho vấn đề này (và cần đóng vai trò nhất định trong việc thiết kế và xây dựng cơ sở
cần thiết).
Tóm lại
Các nguyên tắc cơ bản về giám sát nghiệp vụ ngân hàng đã trình bày ở trên là cơ sở
cần thiết cho việc thiết lập một hệ thống giám sát có hiệu quả. Tuy nhiên cũng cần
xem xét tới các đặc điểm của từng quốc gia, khu vực trong quá trình áp dụng các tiêu
chuẩn đó. Các tiêu chuẩn này là điều kiện cần nhưng không có nghĩa là đã đầy đủ cho
mọi trường hợp. Bất kỳ một hệ thống giám sát nào cũng cần xem xét đến tính chất và
loại rủi ro có thể xuất hiện tại thị trường tài chính trong nước và những điều kiện cơ sở
vật chất liên quan. Do vậy mỗi nước cần xem xét mức độ cần thiết phải bổ sung thêm
những yêu cầu khác ngoài các tiêu chuẩn này để có thể đối phó được với những rủi ro
cụ thể và điều kiện cụ thể trong thị trường của nước mình. Ngoài ra việc giám sát
nghiệp vụ ngân hàng bản thân nó cũng là một quá trình năng động, cần phải có những
thay đổi trong từng thị trường và từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy, chuyên gia giám sát cần
luôn phải đánh giá lại các chính sách, phương thức giám sát của mình để có thể theo
kịp với những xu hướng và thay đổi đã và đang diễn ra. Nhà nước cũng cần phải có
một khung pháp lý linh hoạt tạo điều kiện cho các chuyên gia giám sát thực hiện
những thay đổi này. Ngoài ra, do tính chất đặc biệt "nhạy cảm" và là loại hoạt động
mang tính Nhà nước nên Nhà nước cũng cần phải có khung Pháp lý chuyên biệt để
khuyến khích vật chất và bảo vệ sự an toàn cho bản thân các chuyên gia làm việc
trong lĩnh vực thanh tra, giám sát ngân hàng.
PHỤ LỤC 3
Bảng 21: Minh họa hệ số rủi ro theo phương pháp IRB đối với UL
Loại tài
sản
Khoản phải đòi
với doanh
nghiệp
Bất động sản
thế chấp
Hoạt động
bán lẻ
Hoạt động
bán lẻ tuần
hoàn
LGD 45% 45% 45% 25% 45% 85% 45% 85%
M 2.5 năm 2.5 năm 2.5 năm 2.5 năm
Doanh thu
Triệu
EUR
50 5
PD
0,03 14,44 11,30 4,15 2,30 4,45 8,41 0,98 1,85
0,05 19,65 15,39 6,23 3,46 6,63 12,52 1,51 2,86
0,10 29,65 23,30 10,69 5,94 11,16 21,08 2,71 5,12
0,25 49,47 39,01 21,30 11,83 21,15 39,96 5,76 10,88
0,40 62,72 49,49 29,94 16,64 28,42 53,69 8,41 15,88
0,50 69,61 54,91 35,08 19,49 32,36 61,13 10,04 18,97
0,75 82,78 65,14 46,46 25,81 40,10 75,74 13,80 26,06
1,00 92,32 72,40 56,40 31,33 45,77 86,46 17,22 32,53
1,30 100,95 78,77 67,00 37,22 50,80 95,95 21,02 39,70
1,50 105,59 82,11 73,45 40,80 53,37 100,81 23,40 44,19
2,00 114,86 88,55 87,94 48,85 57,99 109,53 28,92 54,63
2,50 122,16 93,43 100,64 55,91 60,90 115,03 33,98 64,18
3,00 128,44 97,58 111,99 62,22 62,79 118,61 38,66 73,03
4,00 139,58 105,04 131,63 73,13 65,01 122,80 47,16 89,08
5,00 149,86 112,27 148,22 82,35 66,42 125,45 54,75 103,41
6,00 159,61 119,48 162,52 90,29 67,73 127,94 61,61 116,37
10,00 193.09 146,51 204,41 113,56 75,54 142,69 83,89 158,47
15,00 221,54 171,91 235,72 130,96 88,60 167,36 103,89 196,23
20,00 238,23 188,42 253,12 140,62 100,28 189,41 117,99 222,86
Nguồn: International Convergence of Capital Measurement % Capital
Standards,p197
PHỤ LỤC 4
Minh hoạ phạm vi áp dụng của hiệp ước Basel II
Nguồn: International Convergence of Capital Measurment & Capital Standards, June
2006
(1) Phạm vi giới hạn đối với nhóm NH chiếm ưu thế. Hiệp ước áp dụng chủ yếu
đối với các NH dựa trên cơ sở hợp nhất, chẳng hạn như cấp độ công ty mẹ
(2) , (3) và (4) hiệp ước cũng được áp dụng với cấp độ thấp hơn là đối với các
ngân hàng quốc tế trên cơ sở hợp nhất.
Tập đoàn tài
chính
Công ty cổ phần
mẹ
Ngân hàng hoạt
động quốc tế
Ngân hàng hoạt
động quốc tế
Ngân hàng hoạt
động quốc tế
NH nội
địa
Công ty
CK
(1)
(2)
(3)
(4)
PHỤ LỤC 5
Bảng 22: Hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản Có theo hiệp ước Basel II
Xếp hạng
tín nhiệm
AAA
đến
AA-
A+ đến
A-
BBB+
đến
BBB-
BB+
đến B-
Dưới B-
Không
xếp
hạng
Tiền gửi tại
NHTW
0% 20% 50% 100% 150% 100%
Khoản phải
đòi tại
PSEs
Theo hướng dẫn của mỗi quốc gia, tùy thuộc vào việc chọn trường hợp 1 hay
2 đối với các khoản phải đòi ngân hàng. Nếu lựa chọn trường hợp 2 thì sẽ
không áp dụng quyền đối xử đặc biệt với các khoản phải đòi ngắn hạn như
đối với MDBs theo quy định trên (trường hợp 2b)
Khoản phải
đòi tại NH
phát triển
đa phương
(MDBs)
Thông thường dựa trên đánh giá xếp hạng tín nhiệm của tổ chức độc lập,
cũng dựa trên trường hợp 2 (option 2) đối với các khoản phải đòi ngân hàng
mà không có khả năng áp dụng quyền đối xử đặc biệt với các khoản phải đòi
ngắn hạn. Hệ số rủi ro 0% có thể áp dụng cho những MDBs được đánh giá
cao và thoả mãn những tiêu chuẩn do Ủy ban đưa ra
Cách 1 20% 50% 100% 100% 150% 100%
Cách 2a 20% 50% 50% 100% 150% 50%
Khoản phải
đòi tại các
ngân hàng Cách 2b27 20% 20% 20% 50% 150% 20%
Đầu tư tại
công ty
chứng
khoán
Giống như khoản mục khoản phải đòi tại ngân hàng với những hệ số rủi ro
như trên. Mặt khác, những khoản đầu tư này cũng phải tuân thủ theo luật lệ
dành riêng cho các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp
Nguồn: Theo Basel 2004, p15-2228
27 Hệ số rủi ro đối với các khoản phải đòi ngắn hạn theo cách 2. Trong đó khoản phải đòi ngắn hạn được định
nghĩa là có thời gian đáo hạn ban đầu từ 3 tháng trở xuống.
28 [4]
Bảng 23: Hệ số rủi ro các khoản phải đòi đối với doanh nghiệp
AAA đến
AA-
A+ đến A-
BBB+ đến
BB-
Dưới BB-
Không xếp
hạng
Khoản phải đòi
đối với doanh
nghiệp
20% 50% 100% 150% 100%
Bảng 24: Hệ số rủi ro đối với một số khoản mục đặc biệt khác
Khoản mục Hệ số rủi ro
Khoản phải đòi liên quan đến danh mục đầu tư lẻ có điều chỉnh
(bao gồm mục đích điều chỉnh vốn)29
75%30
Khoản phải đòi được đảm bảo bằng nhà ở và tài sản gắn liền với
nhà ở
35%
Khoản phải đòi bảo đảm bằng bất động sản thương mại
Không vượt quá 100% hệ
số rủi ro tương ứng của
khoản vay có bảo đảm
Nợ vay quá hạn từ 90 ngày trở lên, và
- Dự phòng đặc biệt nhỏ hơn 20% dư nợ
- Dự phòng đặc biệt không thấp hơn 20% dư nợ
- Dự phòng đặc biệt không thấp hơn 50% dư nợ
150%
100%
50% - 100%
Khoản mục rủi ro cao như
- Khoản phải đòi đối với Chính phủ, PSEs, ngân hàng và công ty
chứng khoán được xếp hạng dưới B-
>= 150%
29 Để được xếp vào loại khoản mục ngày, các khoản phải đòi cần thoả mãn những điều kiện như hoạt động giao
dịch đối với các cá nhân hoặc doanh nghiệp tư nhân (tiêu chuẩn định hướng), phải dưới các hình thức như cho
vay luân chuyển và cho vay theo hạn mức (bao gồm cả thẻ tín dụng và các khoản thấu chi), vay cá nhân có kỳ
hạn và cho thuê tài sản (thuê xe, thết bị, cho vay học tập, hỗ trợ tài chính cá nhân…) Ngoài ra còn có các loại
chứng khoán vốn và chứng khoán nợ (niêm yết hoặc không)
30 Để đạt được nhu cầu vốn tối thiểu với mức hệ số rủi ro như thế này thì cần bổ sung thêm giả thiết là tổng mức
giao dịch với một đối tác không vượt quá 0.2% tổng danh mục đầu tư lẻ có điều chỉnh, và theo quy định bổ sung
là cũng không vượt quá 1 triệu EUR
- Khoản phải đòi đối với công ty xếp hạng dưới B-
- Các khoản nợ quá hạn
- Giao dịch các chứng khoán xếp hạng từ BB+ đến BB-
Tài sản có khác 100%
Bảng 25: Hệ số chuyển đổi đối với khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán
Khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán CCF
Các cam kết với thời gian đáo hạn đến một năm 20%
Các cam kết với thời gian đáo hạn từ một năm trở lên 50%
Cam kết với các tổ chức đáng tin cậy kèm theo điều kiện không thể hủy ngang
hoặc tự động hủy bỏ khi đáo hạn
0%
Các giao dịch dạng repo, các bảo lãnh niêm yết chứng khoán của ngân hàng,
bảo lãnh cho vay của ngân hàng…
100%
Thư tín dụng ngắn hạn và tự động thanh khoản đối với sự vận chuyển của
hàng hoá (ví dụ như thư tín dụng đảm bảng bằng điều khoản giao hàng) – áp
dụng cho cả ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận
20%
Các khoản mục khác ngoài những khoản đã liệt kê ở trên được áp dụng theo
Basle I
Bảng 26: Tỷ lệ vốn yêu cầu theo PP chuẩn đo lường rủi ro thị trường
Loại tài sản
Xếp hạng
tín nhiệm
độc lập
Tỉ lệ vốn yêu cầu
AAA đến AA- 0%
0.25% (thời gian đáo hạn còn lại <= 6 tháng)
Liên quan
đến Chính Phủ31 A+ đến BBB-
1.00% (từ trên 6 đến 24 tháng)
31 Loại tài sản liên quan đến Chính phủ bao gồm các giấy tờ có giá do chính phủ phát hành như trái phiếu, tín
phiếu, các công cụ nợ ngắn hạng
1.60% (trên 24 tháng)
BB+ đến B- 8.00%
Dưới B- 12.00%
Không xếp hạng 8.00%
0.25% (thời gian đáo hạn còn lại <= 6 tháng)
1.00% (từ trên 6 tháng đến 24 tháng) Đủ chất lượng32
1.60% (trên 24 tháng)
Tương tự như yêu cầu vốn theo phương pháp chuẩn đối với rủi ro tín
dụng của Basel II
BB+ đến BB- 8.00%
Dưới BB- 12.00%
Khác
Không xếp hạng 8.00%
Nguồn: Amendment to the Capital Accord to incorporate market risks, p10
32 Bao gồm chứng khoán do các tổ chức công, ngân hàng phát triển đa phương phát hành; các loại chứng khoán
khác thỏa mãn điều kiện được xếp hạng Baa (theo Moody’s) và BBB (theo Standard & Poor’s) trở lên theo sự
đánh giá của 2 tổ chức xếp hạng tín nhiệm do NHNN chỉ định; hoặc không xếp hạng nhưng được đánh giá cao
bởi ngân hàng báo cáo và đơn vị phát hành chứng khoán đã niêm yết trên một thị trường chứng khoán có tên
tuổi.
PHỤ LỤC 6
Nguồn Cross-border banking in Asia: Basel 2 and other prudential issues, p.1033
33 [5]
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
1. Benton E.Gup, The New Basel Capital Accord, Thomson
2. Basle Committee on Banking Supervision, International Convergence of
Capital Measurement and Capital Standards, Basle July 1988
3. Basel Committee on Banking Supervision, Jannuary 2001
Overview of the New Basel Cappital Accord,
The New Basel Capital Accord: an explanatory note
Principles for the Management and Supervision of Interest Rate Risk
Operational Risk
4. Basel Committee on Banking Supervision, International Convergence of
Capital Measurement and Capital Standards, June 2004
5. Stefan Hohl, Patrick McGuire and Eli Remolona, Cross-border banking in
Asia: Basel 2 and other prudential issues, www.bis.org March 2006
6. Basel Committee on Banking Supervision, Amendment to the Capital
Accord to incorporate market risks, November 2005
Tiếng Việt
7. Quyết định 457/2005/QĐ – NHNN, Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, ngày 19 tháng 4 năm 2005
8. Thông tư 49/2004/TT – BTC, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài
chính của các TCTD nhà nước, ngày 3 tháng 6 năm 2004
9. Nguyễn Đại Lai, Những nội dung cơ bản rút ra từ các bài viết trong hội
thảo “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam”,
www.sbv.gov.vn
10. Bùi Quang Ngân, Một số vấn đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
của các NHTM Việt Nam, www.sbv.gov.vn
11. Vũ Duy Tín, Một số vấn đề về xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả
tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 18/2006
12. Nguyễn Hương Giang, Một số khó khăn trong việc thực hiện Basel II đối
với các nước đang phát triển, Tạp chí Ngân hàng số 12/2005
13. Viên Thế Giang, Áp dụng luật cạnh tranh đối với hoạt động ngân hàng của
các TCTD trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Ngân hàng số 16/2006
14. Lê Văn Hinh và Trần Đại Bằng, Tương lai về loại hình NHTM NN ở Việt
Nam, Tạp chí Ngân hàng số 17/2006
15. Nguyễn Đại Lai, Ngân hàng VN 20 năm đổi mới cùng đất nước…, Tạp chí
Ngân hàng số 5/2006
16. VietNamNet, Basel II sẽ làm khó dòng vốn vào Việt Nam, Ngày 26/01/2005
17. Vneconomy, Những thách thức từ Basel II với ngành Ngân hàng, Ngày
4/11/2004
18. Lê Kim Thủy, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NH
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, www.sbv.gov.vn
19. Nguyễn Đại Lai, Bình luận và giới thiệu khái quát 25 nguyên tắc cơ bản
của Ủy ban Basel về Thanh tra – Giám sát ngân hàng, www.sbv.gov.vn
20. Đoàn Ngọc Phúc, Những hạn chế và thách thức của hệ thống NHTM VN
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 337, tháng
6/2006
21. Nguyễn Thị Hiền, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
thống NHTM CP Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 5/2006
22. Nguyễn Văn Bình, Một số thách thức đối với hệ thống thanh tra, giám sát
ngân hàng trong tình hình mới, Tạp chí ngân hàng số 1/2007
23. Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2005
24. Quyết định 112/2006/QĐ – TTg, Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt
Nam đến 2010 và định hướng đến 2020, ngày 24 tháng 5 năm 2006
25. Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN, Sửa đổi bổ sung quyết định 457/2005/QĐ-
NHNN qui định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, ngày
19 tháng 1 năm 2007
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1255.pdf