Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 1
1. Đặt vấn đề
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, người thành công là người biết
nắm bắt và xử lý thông tin nhanh nhất, sớm nhất và chính xác nhất. Việc ra đời và
phát triển nhanh chóng của khoa học bản đồ mà đỉnh cao là hệ thống thông tin địa
lý GIS đã giúp cập nhật, phân tích, tổng hợp, quản lý, truy xuất thông tin dễ dàng,
nhanh chóng. Khoa học thông tin địa lý là sự kết hợp của các ngành bản đồ, địa l
113 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2514 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng gis xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường Khu công nghiệp Ven sông Thị Vải, tỉnh Bà Rịa , Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý
và công nghệ thông tin. Trong quản lý môi trường, GIS đóng vai trò vô cùng quan
trọng. GIS giúp nhà quản trị phân tích những yếu tố môi trường dựa trên hệ thống
cơ sở dữ liệu để hoạch định và triển khai những quyết định môi trường và các
chiến lược bảo vệ môi trường.
2. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường trở thành mối quan tâm
lớn của nhân loại, đặc biệt là ở những thành phố có hoạt động sản xuất công
nghiệp phát triển. Các hoạt động sản xuất công nghiệp một mặt thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhưng mặt khác lại làm gia tăng các tác động xấu đến môi trường.
Trên thế giới ngày càng sử dụng nhiều GIS và viễn thám phục vụ cho công việc
quan trắc và quản lý chất lượng môi trường cụ thể là quản lý môi trường khu công
nghiệp.
Để góp phần quản lý và bảo vệ môi trường cho khu vực ven sông Thị Vải nói
riêng và khu vực Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung thì cần phải nghiên cứu ô
nhiễm môi trường do hoạt động của các khu công nghiệp ven sông Thị Vải tại
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, từ đó đề xuất những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Do vậy, đề tài “Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi
trường KCN ven sông Thị Vải, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là cần thiết và cấp
bách nhằm khống chế ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng –
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 2
xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành một tỉnh xanh, sạch, và phát triển bền
vững cả về kinh tế lẫn môi trường.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể đề tài là Ứng dụng GIS trong việc cung cấp cho nhà quản trị
khu công nghiệp một công cụ hỗ trợ quản lý môi trường khu công nghiệp. Đây là
phương pháp mới trong việc phân tích, cập nhật, lưu trữ dữ liệu và triển khai các
biện pháp bảo vệ môi trường thông qua hệ thống GIS.
Với mục tiêu đặt ra, đề tài lần lượt tiến hành các nội dung sau:
- Tìm hiểu cách tiếp cận và ứng dụng hệ thống thông tin môi trường trong
công tác quản lý môi trường khu công nghiệp ven sông Thị Vải thuộc Tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS cho hệ thống quản lý môi trường khu công
nghiệp.
- Đưa ra các công cụ hỗ trợ quản lý cơ sở dữ liệu môi trường khu công nghiệp
ven sông Thị Vải.
4. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, một số nội dung chính sẽ
được thực hiện như sau:
a. Thu thập bản đồ nền về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội trong vùng
nghiên cứu làm cơ sở cho việc xây dựng các lớp thuộc tính không gian và phi
không gian đối với các thông số chất lượng môi trường trong khu công nghiệp ven
sông Thị Vải.
b. Thiết lập cơ sở dữ liệu cho vùng nghiên cứu để làm cơ sở cho quản lý môi
trường khu công nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 3
c. Ứng dụng cụ thể trong việc quản lý cơ sở dữ liệu môi trường khu công
nghiệp ven sông Thị Vải.
5. Phương thức tiến hành
6. Phương thức nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp phân tích, phương pháp luận, phương pháp
thực tế, …
Ngoài những phương pháp trên, đề tài còn sử dụng những phương pháp nghiên
cứu chuyên ngành GIS như:
Tìm hiểu hệ thống GIS
Quản lý môi trường khu
công nghiệp
Xác định mục tiêu
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý
môi trường khu công nghiệp
Đưa ra các công cụ quản lý cơ
sở dữ liệu môi trường KCN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 4
- Phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu theo mô hình GIS.
- Thu thập và xử lí thông tin thuộc tính – không gian ngoài thực địa.
- Nhập dữ liệu không gian và những dữ liệu thuộc tính đi kèm.
- Sử dụng công cụ GIS để quản lý, phân tích, và hiển thị dữ liệu về các đối
tượng chuyên đề cùng các dữ liệu khác có liên quan.
7. Giới hạn – phạm vi đề tài
Để thực hiện đề tài đảm bảo thời gian và trình độ, đề tài được giới hạn ở một
số vấn đề như sau:
- Phần tổng quan về quản lý môi trường khu công nghiệp và GIS chỉ được
trình bày ở mức kiến thức tổng quan nhằm cho chúng ta một số hiểu biết
căn bản trước khi đi vào phần ứng dụng.
- Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu GIS được tiến hành ở các khu công
nghiệp ven sông Thị Vải tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
8. Kết quả đạt được
Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp ven sông Thị Vải.
Cơ sở dữ liệu GIS về quản lý môi trường các khu công nghiệp ven
sông Thị Vải
Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu GIS
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TÂN THÀNH
Hình 1: Bản đồ hành chánh huyện Tân Thành
1.1.1 Điều kiện về địa lý
Huyện Tân Thành nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, là một đơn vị
hành chính mới thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được thành lập theo nghị định
45/CP ngày 02/06/1994 của thủ tướng chính phủ.
Huyện nằm trên trục lộ quan trọng như quốc lộ 51, đường Mỹ Xuân – Ngãi
Giao, cách thị xã Bà Rịa 20km, cách thành phố Vũng Tàu đường bộ khoảng 45
km, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 80 km. Các tuyến giao thông này cho
phép huyện Tân Thành tiếp cận các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thành phố
Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tiếp cận huyện Long Khánh tỉnh Đồng Nai,
tỉnh Bình Dương, thành phố Đà Lạt và các tỉnh miền Trung.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 6
1.1.2 Điều kiện về khí tượng – thuỷ văn
1.1.2.1 Khí tượng
a) Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu thuộc địa bàn huyện Tân Thành nên khí hậu chịu ảnh
hưởng chung của khu vực: khí hậu nhiệt đới cận xích đạo. Ở đây chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10, mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Tháng 4 và tháng 11
trong năm là 2 tháng giao mùa.
b) Chế độ gió
Từ nhiều năm nay trên địa bàn không có gió bão lớn. Gió mạnh nhất ghi
nhận được tối đa là tới cấp 9. Mùa mưa thịnh hành gió Tây Nam, mùa khô thịnh
hành gió Đông Bắc.
c) Số giờ nắng
Số giờ nắng Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có số giờ nắng thuộc loại cao trong
cả nước. Số giờ nắng trung bình tăng lên trong các tháng ở mùa khô từ 245 giờ đến
301 giờ (tháng 11 đến tháng 3) và vào mùa mưa số giờ nắng trung bình giảm từ
245 (tháng 5) xuống 194 giờ (tháng 10). Trung bình hàng năm có khoảng 2300 –
2800 giờ nắng.
Tháng 3 là tháng có số giờ nắng cao nhất trong năm: khoảng 300 giờ (trung
bình khoảng 10 giờ nắng / ngày).
Tháng 9 là tháng có số giờ nắng ít nhất trong năm: khoảng 160 – 170 giờ
(trung bình khoảng 5 – 5,5 giờ nắng/ ngày).
d) Chế độ nhiệt
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nền nhiệt cao, ổn định, nóng ẩm quanh năm.
Nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 26,80C – 27,50C.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 7
Tháng 5 là tháng nóng nhất trong năm, nhiệt độ trung bình khoảng 28oC – 29oC
Tháng 12 là tháng lạnh nhất trong năm, nhiệt độ trung bình khoảng 25oC – 26oC
e) Độ ẩm không khí
Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm là 28,1 mb. Trong các tháng mùa khô (từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau) độ ẩm tuyệt đối trung bình có giá trị thấp: từ
24,3mb đến 30,7 mb.
Độ ẩm trung bình thay đổi từ 75% (tháng 4) đến 84% (tháng 9, tháng 10);
độ ẩm tương đối trung bình năm là 79%.
f) Chế độ mưa
Kết quả khảo sát về lượng mưa tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong nhiều năm
như sau:
- Lượng mưa trung bình năm: 1.508mm
- Lượng mưa cao nhất năm: 3.955mm
- Lượng mưa nhỏ nhất năm: 344mm
Trong năm lượng mưa trong mùa mưa là chủ yếu, chiếm khoảng 90% lượng
mưa hàng năm và tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình là
200 – 250mm/ tháng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 8
1.1.2.2 Thuỷ văn
Hình 2: Hệ thống sông ở Bà Rịa – Vũng Tàu
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 3 hệ thống sông chính là sông Thị Vải, sông Dinh và
sông Ray.
Sông Thị Vải dài 32 km (phần chạy qua tỉnh dài 25km) rộng trung bình 600 –
800m, sâu từ 10-40m hướng chảy của sông gần như song song với quốc lộ 51 rất
thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống cảng nước sâu đón tàu từ 30 – 80 nghìn tấn.
Sông Ray dài 120 km, phần qua tỉnh dài 40 km đã và đang xây dựng được nhiều
hồ và đập dâng, đáng kể nhất là hồ Sông Ray với dung tích 100 -140 triệu m3 nước
là nguồn cung cấp nước quan trọng cho nhà máy cấp nước sinh hoạt và công
nghiệp của tỉnh trong tương lai với công suất thiết kế từ 400.000 – 450.000
m3/ngày đêm.
Sông Dinh dài 35 km, phụ lưu gồm các suối Châu Pha, Đá Đen, Suối Non, Suối
Nghệ, Suối Cầu … cho tổng lượng dòng chảy bình quân năm là 238 triệu m3. hệ
thống sông Dinh là nguồn cung cấp nước cho các nhà máy sản xuất nước sinh hoạt
có tổng công suất thiết kế 95.000 m3/ngày đêm hoạt động bảo đảm cung cấp nước
sạch cho các KCN ở huyện Tân Thành và khu đô thị mới Phú Mỹ.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 9
1.1.3 Điều kiện về kinh tế xã hội
Sự hoạt động và phát triển của khu vực nghiên cứu sẽ nằm trong tổng thể phát
triển kinh tế xã hội chung của huyện Tân Thành và có những tác động nhất định
đến sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trên cơ sở đó, điều kiện kinh tế xã hội
của khu vực nghiên cứu được đặt trong tổng thể kinh tế xã hội của huyện Tân
Thành.
Huyện Tân Thành bao gồm 9 xã và 1 thị trấn (Phú Mỹ) với tổng diện tích đất tự
nhiên của toàn huyện là 33.794,04 ha (chiếm 17,02% diện tích đất tự nhiên toàn
tỉnh). Dân số của toàn huyện là 103.176 người, trong đó thành thị là 12.970 người
(12,5%), nông thôn là 90,269 người (87,5%). Tỷ lệ gia tăng dân số hiện nay là
1,135%.
Huyện Tân Thành phía Đông giáp huyện Châu Đức, phía Tây giáp huyện Cần
Giờ (TP.Hồ Chí Minh) và Thành phố Vũng Tàu, phía Nam giáp thị xã Bà Rịa, phía
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, là một huyện cửa ngõ của hệ thống vùng kinh tế mở, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là nơi tập trung nhiều nhất các KCN tập
trung như KCN Mỹ Xuân A1, B1, Phú Mỹ 1, Cái Mép …
Nhờ sự quan tâm của các cấp chính quyền, trong những năm gần đây nền kinh tế
xã hội của huyện phát triển mạnh mẽ trên địa bàn huyện, kéo theo sự phát triển
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực y tế, giáo dục, nông nghiệp, công nghiệp …
1.1.3.1 Về kinh tế
Về tổng thể, huyện Tân Thành nằm trong vành đai công nghiệp nối Bà Rịa –
Vũng Tàu với Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh. Ở Tân Thành hiện có các
KCN tập trung như: KCN Mỹ Xuân, Phú Mỹ, Cái Mép … Nhiều công trình lớn đã
đi vào hoạt động như: Nhà máy thép Vinakyoei xuất xưởng mỗi năm gần 240.000
tấn thép; nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ II đã hoà vào lưới điện quốc gia với sản
lượng điện thương phẩm trên 1.080 triệu kwh, nhà máy gạch men Mỹ Đức mỗi
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 10
năm xuất xưởng trên 24 triệu viên gạch, cảng Bà Rịa Serece có sản lượng bốc dỡ
qua cảng mỗi năm đạt trên 500.000 tấn hàng hoá. Hoạt động công nghiệp trên địa
bàn đã tạo ra một diện mạo mới về kinh tế – xã hội và từ đó, huyện Tân Thành
cũng đã xác định cơ cấu phát triển kinh tế là: Công Nghiệp – thương mại , dịch vụ
– nông nghiệp.
Riêng xã Tóc Tiên, trong những năm gần đây, các số liệu cho thấy sự phát triển
vượt bậc, sự thay đổi cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, tạo nên lợi thế tiềm năng cho đầu
tư phát triển ngành công nghiệp ở xã.
a) Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Mạng lưới thương mại – dịch vụ của huyện Tân Thành Phát triển rộng khắp
từ thị trấn đến các xã. Toàn huyện có gần 3.153 cơ sở kinh doanh thương mại dịch
vụ. Hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản
xuất và tiêu dùng của nhân dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hoá –
xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn cũng có bước tiến bộ. Trong những năm
qua, huyện Tân Thành đã quan tâm đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá,
trường học, trạm xá, lưới điện, các trung tâm văn hoá … nên đã góp phần đổi mới
bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần cho người dân.
b) Nông nghiệp
• Công tác trồng trọt
Công tác trồng trọt có những bước tiến bộ vượt bậc trong hai quý đầu năm
2007, cụ thể:
- Diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân: 211/211 ha, đạt 100% so với kế hoạch.
- Diện tích gieo trồng vụ Hè thu là 408/402 ha, đạt 101% so với kế hoạch.
- Diện tích đất gieo trồng cỏ: 38 ha
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 11
- Công tác chuyển đổi cây trồng: chuyển từ đất màu sang trồng Điều cao sản
là 3 ha.
• Công tác chăn nuôi
- Tổng đàn bò hiện nay: 1532 con, giảm 46 con so với cùng kỳ.
- Tổng đàn heo hiện nay: 2760 con, tăng 780 con so với cùng kỳ.
- Gia cầm: 31.052 con (trong đó gà công nghiệp 21.000 con).
- Dê: 794 con, giảm 247 con so với cùng kỳ.
• Công tác tiêm phòng gia súc gia cầm
Tiêm lở mồm long móng:
- Trâu bò: 1432 con chiếm 92,47% trên tổng đàn.
- Dê: 722 con chiếm 90,93% trên tổng đàn.
- Heo: 2.556 con chiếm 92,61% trên tổng đàn.
Tiêm phòng dịch cúm gia cầm 2 đợt có 374 hộ với tổng đàn 10.168 con gà và
1.436 con vịt (riêng 2 trại chăn nuôi gà ở ấp 4 và ấp 2 do công ty chăn nuôi đầu tư
trực tiếp tiêm).
• Công tác khuyến nông
- Tập huấn 5 lớp (3 lớp trồng trọt, 2 lớp chăn nuôi)
- Tổng số người tham dự: 182 người.
• Giao thông thủy lợi
- Vận động nhân dân mở mới đường tổ 1 ấp 1 dài 500m bằng với nguồn vốn
vận động.
- Thẩm định hồ sơ báo cáo kỹ thuật 2,65 km đường thấm nhựa (ấp 3, ấp 4, ấp
5) đã đưa vào sử dụng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 12
- Đang lập hồ sơ khảo sát kéo điện trung thế 3 pha tuyến đường tổ 3 ấp 4 dài
0,9 km (nguồn vốn do Công ty khai thác đá đầu tư)
c) Thương mại – dịch vụ
Toàn xã có 93 cơ sở sản xuất kinh doanh Thương mại và Dịch vụ, trong
đó có một công ty TNHH.
Doanh thu 6 tháng đầu năm 2007 là 3.826.000.000 đ. Trong đó:
• Thương mại: 2.606.000.000đ
• Dịch vụ: 1.220.000.000đ
So với kế họạch đạt 51% so với cùng kỳ tăng 17,3%.
1.1.3.2 Về văn hoá – xã hội
a) Văn hoá thông tin – thể dục thể thao
Trong 6 tháng đầu năm 2007, lĩnh vực văn hoá thông tin có những chuyển biến
tích cực
- Phát thanh tại chỗ : 540 giờ, tăng 20% so với cùng kỳ.
- Phát thanh lưu động: 240 giờ, tăng 10% so với cùng kỳ.
- Cắt dán 700m băng rôn: kẻ, vẽ 12 m2 pano, tăng 60% so với cùng kỳ
b) Nếp sống văn minh, gia đình văn hoá
- Tổ chức hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Nếp sống văn minh – Gia đình văn
hoá, có 60 hộ tiêu biểu về dự hội nghị sơ kết cấp xã, 10 hộ tiêu biểu dự hội
nghị cấp huyện.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 13
c) Y tế
Trong 6 tháng đầu năm 2007, công tác y tế đã đạt được là
- Khám và chữa bệnh: 1.287/2418 đạt 51%
- Quản lý điều trị bệnh lao: 37 trường hợp
- Thực hiện đầy đủ các chương trình y tế chuẩn quốc gia
1.2 GIỚI THIỆU CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VEN SÔNG THỊ VẢI
THUỘC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KCN MỸ XUÂN A
KCN MỸ XUÂN A2
KCN PHÚ MỸ I
KCN CÁI MÉP
SÔNG THỊ VẢI
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 14
1.2.1 Khu công nghiệp Mỹ Xuân A
Chủ đầu tư: Công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp
Địa điểm: xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nằm cạnh
quốc lộ 51, cách thành phố Hồ Chí Minh 65 km, cách cảng Phú Mỹ 6 km.
Tổng diện tích khu công nghiệp: 269,2 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp
171ha.
Chức năng KCN: công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, cơ
khí, chế tạo thiết bị điện, viễn thông và điện tử.
Hệ thống đường giao thông nội bộ:
- Đường trục chính (lộ giới 35m): tổng chiều dài 3.600m
- Đường nhánh (lộ giới 28 & 24 m): tổng chiều dài 2.364m
Hệ thống cấp điện:
- Nguồn điện chính: nhà máy điện Phú Mỹ
- Truyền tải bằng đường dây 110KV với tổng công suất 33.400KVA.
Hệ thống cấp nước: cho đến năm 2000 nguồn nước chính cung cấp cho KCN là 6
giếng khoan, với công suất 5.000m3/ngày. Giai đoạn kế tiếp sẽ sử dụng nước mặt
từ hồ Châu Pha – Đá đen với công suất 10.000m3/ngày.
Hệ thống xử lý nước thải: nước thải được xử lý cục bộ ngay tại nhà máy sau đó
được dẫn đến trạm xử lý tập trung và cho thoát ra sông Thị Vải.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy: có trạm phòng cháy chữa chất chung cho toàn
KCN. Mỗi nhà máy trong KCN phải xây dựng lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy chuyên ngành riêng.
Hệ thống xử lý rác: rác được phân loại và xử lý sơ bộ, sau đó được chở tới nhà
máy xử lý chất thải KCN Mỹ Xuân A.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 15
Các dự án khuyến khích đầu tư: công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí,
công nghiệp nặng, công nghiệp khác …
Giá cho thuê đất:
• Trả từng năm: 1,20 USD/m2/năm
• Trả 5 năm 1 lần: 1,05 USD/m2/năm
• Trả 10 năm 1 lần: 0,90 USD/m2/năm
• Trả 20 năm 1 lần: 0,70 USD/m2/năm
• Trả 30 năm 1 lần: 0,60 USD/m2/năm
• Trả 40 năm 1 lần: 0.50 USD/m2/năm
• Trả 50 năm 1 lần: 0,40 USD/m2/năm
Giá điện: theo quy định của Ban vật giá Chính Phủ.
Giá nước: 3.200 đ/m3 (chưa có VAT)
Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng: hoàn chỉnh 70%.
1.2.2 Khu công nghiệp Mỹ Xuân A2
Vị trí địa lí:
• KCN Mỹ Xuân A2 nằm trên địa bàn xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, phía Bắc giáp KCN Mỹ Xuân , phía Đông Nam giáp Quốc lộ
51, phía Tây Nam tuyến điện cao thế, cảng Mỹ Xuân và sông Thị Vải.
• KCN Mỹ Xuân A2 nằm ở vị trí trung tâm đối với các thành phố lớn của
Vùng Kinh Tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN), cách trung tâm Thành phố Biên
Hoà khoảng 45 km theo Quốc lộ 51, cách Thành phố Vũng Tàu 51 km theo Quốc
lộ 51 và cách Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCm) 65 km.
Diện tích: 312,8ha, trong đó diện tích đất cho thuê là 222,9ha
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 16
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng: Công ty Liên doanh CPK
Bentham (Liên doanh giữa Công ty xây dựng – thương mại – dịch vụ Châu Phụng
và Công ty Bentham International Co.Ltđ. (Đài Loan).
Các dự án khuyến khích đầu tư:
• Liên doanh góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
• Công nghiệp cơ khí
• Chế tạo thiết bị điện, điện tử, viễn thông
• Sản xuất vật liệu xây dựng
• Công nghiệp gắn với cảng
• Công nghiệp khác
Giá thuê đất và phí sử dụng hạ tầng: dự kiến là 1,2 USD/m2/năm. Nếu trả một
lần cho nhiều năm thì sẽ được giảm giá là 1,5%/ năm nhưng tối đa không giảm giá
quá 30%.
1.2.3 Khu công nghiệp Phú Mỹ 1
Chủ đầu tư: Công ty đầu tư và khai thác hạ tầng KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ
1 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ( IZICO)
Địa điểm: thị trấn Phú Mỹ, huỵên Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nằm
dọc theo quốc lộ 51, cách TPHCM 75 km, cách TP.Vũng Tàu 40km.
Tổng diện tích KCN: 954,4 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp 651 ha.
Chức năng KCN: công nghiệp nặng như: vật liệu xây dựng, điện, phân bón,
thép, hoá chất, kho tàng, bến bãi.
Tổng vốn đầu tư: 879,44tỷ VND
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 17
Hệ thống đường giao thông nội bộ:
• Đường trung tâm (lộ giới 46 m): tổng chiều dài 1.500m
• Đường trục chính:
Loại mặt cắt 2-2(lộ giới 50m): tổng chiều dài 4.191m
Loại mặt cắt 4-4(lộ giới 31m): tổng chiều dài 13.943m
• Đường nhánh (lộ giới 23m): tổng chiều dài 5.180m
Hệ thống cấp điện:
• Nguồn cung cấp: nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ
• Xây dựng đường dây 110 KV lộ kép từ trạm phân phối 110KV của nhà
máy nhiệt điện Phú Mỹ đến 2 trạm biến áp 110/22V đặt tại KCN với công
suất là 2x40 MVA và 2x63 MVA.
Hệ thống cấp nước:
• Sử dụng nguồn nước ngầm Mỹ Xuân, nguồn nước mặt Tóc Tiên và Phú
Mỹ với công suất là 40.000m3/ngày đêm.
Hệ thống xử lý nước thải:
• Tập trung nước thải công nghiệp để xử lý 2 lần theo tiêu chuẩn môi trường
nước thải công nghiệp TCVN 5945 – 1995. Sau đó nước thải được làm
sạch trong điều kiện tự nhiên bằng hồ điều tiết.
• Hai trạm làm sạch nước thải với công suất trung bình 18.000m3/ngày
Hệ thống thoát lũ: hệ thống thoát nước mưa thiết kế theo nguyên tắc bám theo
địa hình sao cho thoát nhanh nhất. Chia làm 3 khu vực thoát nước: sông Thị Vải,
suối Dao, hồ điều tiết.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 18
Hệ thống phòng cháy chữa cháy: có trạm phòng cháy chữa cháy chung cho toàn
KCN. Mỗi nhà máy trong KCN phải xây dựng lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy chuyên ngành riêng.
Hệ thống xử lý rác: khu chứa rác tập trung rộng 7 ha, được phân loại và chuyển
đến nhà máy xử lý phế thải.
Các dự án khuyến khích đầu tư:
• Liên doanh góp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp nặng gắn
liền với cảng nước sâu Thị Vải, công nghiệp điện, hoá chất, phân bón,
sản xuất thép, vật liệu xây dựng, công nghiệp sử dụng khí đốt, công
nghiệp có quy mô lớn, kho tàng bến bãi.
Giá cho thuê đất và phí sử dụng hạ tầng:
+ Trả từng năm: 1.33 USD/m2/năm
+ Trả 5 năm 1 lần: giảm 10%.
+ Trả 10 năm 1 lần: giảm 20%.
+ Trả 20 năm 1 lần: giảm 40%.
+ Trả 1 lần cho toàn bộ thời gian hoạt động dự án: giảm 50%
Giá điện: theo quy định của Ban vật giá chính phủ.
Giá nước: 3.200 đ/m3(chưa có VAT)
Ghi chú: Giá cho thuê lại đất đã có hạ tầng và giá nước nêu trên chưa bao gồm
thuế GTGT.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 19
1.2.4 Khu công nghiệp Cái Mép
Địa điểm: tại xã Phước Hoà, huyện Tân Thành, giáp sông Thị Vải và quốc lộ
51.
Diện tích: 670 ha, diện tích đất công nghiệp 449ha.
Tổng vốn đầu tư: 849,5 tỷ đồng
Chủ đầu tư: Tổng công ty xây dựng Sài Gòn
Mục tiêu dự án: xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN: hệ thống đường giao thông;
cấp điện; cấp và thoát nước; xủ lý chất thải; thông tin liên lạc và kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật đã được tạo ra
Các dự án khuyến khích đầu tư:
• Chế biến các sản phẩm sau lọc dầu;
• Sản xuất thép, kho chứa, bồn chưa;
• Sử chữa tàu biển;
• Các dự án sản xuất công nghiệp có gắn với cảng nước sâu Cái Mép .
Giá đất cho thuê và phí sử dụng hạ tầng dự kiến:
+ Trả từng năm: 1,4 USD/m2/năm
+ Trả 5 năm 1 lần: 1,21 USD/m2/năm
+ Trả 10 năm 1 lần: 1,05 USD/m2/năm
+ Trả 15 năm 1 lần: 0,9 USD/m2/năm
+ Trả 20 năm 1 lần: 0,8 USD/m2/năm
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 20
1.3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.3.1 Chất lượng không khí
Đối với các nhà máy đang đi vào hoạt động hiện nay vẫn chưa kiểm soát được
mức độ ô nhiễm môi trường trong khí thải thoát ra từ các ống khói của các nhà
máy hoạt động trong các KCN.
Trong năm 2005, trung tâm quan trắc và phân tích chất lượng môi trường của
tỉnh đã tiến hành quan trắc môi trường không khí tại: hai KCN là KCN Phú Mỹ 1
và KCN Mỹ Xuân A; khu vực nhà máy nhiệt điện Bà Rịa; khu vực gần hàng rào
nhà máy xử lý khí Dinh Cố I và Dinh Cố II. Kết quả phân tích và đánh giá về chất
lượng môi trường không khí tại KCN và khu vực gần các nhà máy được thể hiện ở
bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1: Kết quả phân tích môi trường không khí trong KCN Phú Mỹ
Kết quả phân tích Chỉ tiêu Đơn vị
Đợt I Đợt II Đợt III Đợt IV
TCVN
5937:1995
trung bình
1h
TCVN
5949:1995
(từ 6h – 18h)
Độ ồn Db 82.5 80.5 80.8 80.5 - 75
Bụi lơ lửng Mg/m3 - - 0.36 0.47 0.3 -
CO Mg/m3 <5 <5 <5 <5 40 -
NO2 Mg/m3 - <0.01 <0.01 <0.01 0.4 -
SO2 Mg/m3 <0.01 <0.01 <0.01 <0.01 0.5 -
(Nguồn: Ban quản lý các KCN Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Bảng 2: Kết quả phân tích môi trường không khí trong KCN Mỹ Xuân
Kết quả phân tích Chỉ tiêu Đơn vị
Đợt I Đợt II Đợt III Đợt IV
TCVN
5937:1995
trung bình
1h
TCVN
5949:1995
(từ 6h –
18h)
Độ ồn dB 82.5 80.5 80.8 80.5 - 75
Bụi lơ lửng Mg/m3 - - 0.36 0.47 0.3 -
CO Mg/m3 <5 <5 <5 <5 40 -
NO2 Mg/m3 - <0.01 <0.01 <0.01 0.4 -
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 21
SO2 Mg/m3 <0.01 <0.01 <0.31 <0.01 0.5 -
(Nguồn: Ban quản lý các KCN Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu )
Theo kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí đã được trình bày ở
trên cho thấy:
• Độ ồn đo được dao động từ 80.5 dB đến 82.5 dB đều vượt giới hạn tiêu
chuẩn TCVN 5949:1995 (từ 6h – 18h) cho phép.
• Còn các chỉ tiêu đo khác như : Bụi lơ lửng, nồng độ các khí CO, NO2, SO2
còn nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 5937:1995 trung bình 1h.
+ Kết luận:
Theo kết quả quan trắc môi trường không khí tại các KCN trong năm 2005, cho
thấy:
• Môi trường tại các KCN vẫn chưa bị ô nhiễm bởi các loại khí gây ô nhiễm
như CO, NO2, SO2. Hầu hết nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937:1995
trung bình 1h. Vì hầu hết các dự án đầu tư vào các KCN này còn rất hạn chế và
chưa có các nhà máy thuộc loại hình công nghiệp nặng.
• Tiếng ồn đo được xung quanh các nhà máy thuộc các KCN Phú Mỹ I và
Mỹ Xuân A đều vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5949:1995 (từ 6h – 18h). Nguyên
nhân chủ yếu là do các phương tiện giao thông vận tải lưu thông từ trong các KCN
gây ra.
• Hàm lượng bụi lơ lửng đo được tại một số KCN điển hình đã vượt tiêu
chuẩn cho phép TCVN 5937:1995 trung bình 1h. Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng
trong các KCN này chưa hoàn thành và số lượng phương tiện giao thông tương đối
lớn.
• Xung quanh các khu vực ngọn lửa nhà máy điện Bà Rịa, khu vực gần hàng
rào nhà máy xử lý khí Dinh Cố I và Dinh Cố II cho thấy: Vẫn chưa bị ô nhiễm các
chất gây ô nhiễm không khí như : SO2, CO, NO2 và bụi lơ lửng. Tuy nhiên theo kết
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 22
quả quan trắc đợt I năm 2003 (vào mùa khô) cho thấy đã bị ô nhiễm nặng hàm
lượng khí H2S tại khu vực nhà máy Dinh Cố I và Dinh Cố II. Ngoài ra vào một số
thời điểm quan trắc tiếng ồn đã vượt qua tiêu chuẩn cho phép ở cả 3 khu vực này.
Căn cứ vào loại hình sản xuất của các nhà máy trong các KCN, nguồn phát
sinh các chất gây ô nhiễm không khí như sau:
• Khói thải từ nguồn đốt nhiên liệu
Rất nhiều các ngành công nghiệp hoạt động tại các KCN đều sử dụng các
loại nhiên liệu khác nhau làm chất đốt nhằm cung cấp năng lượng cho các quá
trình công nghệ khác nhau. Cụ thể như:
- Các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm sử dụng nhiên liệu cấp nhiệt
cho các công đoạn nấu, hấp, sấy, …
- Các nhà máy giấy, cơ khí, nhựa, cao su, … sử dụng nhiên liệu làm chất
đốt cho lò hơi.
- Nhiên liệu cho các máy phát điện dự phòng.
- Nhiên liệu cho nhà máy điện tuabin khí.
• Các loại khí thải từ các dây chuyền công nghệ
Tuỳ theo các loại hình công nghệ sẽ có các loại khí thải chứa bụi hoặc hơi
khí độc tương ứng. Sơ bộ chúng ta có thể nhận diện được các chất ô nhiễm không
khí tương ứng với loại ngành nghề như sau:
¾ Các chất ô nhiễm không khí dạng hạt.
Thuộc loại này là các chất ô nhiễm lơ lửng trong không khí bao gồm:
- Bụi: sinh ra trong các quá trình sản xuất, có kích thước từ vài µm đến
hàng ngàn µm.
- Bụi sương: là các hạt chất lỏng ngưng tụ có kích thước từ 20-500µm.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 23
- Khói nhạt: là các phần rắn do thể hơi ngưng tụ lại.
Trong các ngành nghề đang hoạt động trong KCN thì các ngành lương thực,
thực phẩm, các ngành sản xuất các sản phẩm kim loại, các ngành cơ khí, các
ngành nhựa, các ngành chế biến gỗ, ngành sợi, dệt, … là những ngành có khả
năng sinh bụi nhiều, gây ảnh hưởng đến môi trường.
Các chất ô nhiễm dạng khí: thuộc loại này có rất nhiều, rất đa dạng tuỳ thuộc
vào loại hình công nghiệp. Căn cứ vào các ngành nghề được đầu tư trong các KCN
này chúng ta có thể xác định được các loại ô nhiễm không khí dạng khí bao gồm:
- Các hợp chất lưu huỳnh: bao gồm các acid Sulfua (SO2, SO3) và Sunfit
Hydro (H2S). Những loại khí này sản sinh ra từ các các ngành công nghiệp như cao
su, sản xuất kim loại …
- Các hợp chất Nitơ: Như các khí NO, NO2 sinh ra từ các ngành sản xuất kim
loại, đồ nhựa, hàng kim khí, …
- Các hợp chất Clo như Clo và Clorua Hydro sinh ra từ các quá trình mạ kim
loại, chất dẻo, …
- Các hợp chất Flo như Florua Hydro phát sinh từ các ngành công nghệ gốm
sứ, công nghiệp hoá học, …
- Các hợp chất Carbon như CO, CO2.
- Các chất khí hữu cơ như Hydrocarbon và dẫn xuất của Hydrocarbon.
• Khí thải từ hoạt động giao thông vận tải.
Để đảm bảo cho hoạt động trong các KCN, một lượng lớn phương tiện vận tải
chuyên chở hàng hoá, nguyên liệu lưu thông trên các tuyến đường trong khu vực
KCN. Và các phương tiện vận tải với nguyên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu
diezel sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm
không khí như NO2, CxHy, CO, CO2, …
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 24
• Khí thải từ khu xử lý rác
Trong KCN có khu xử lý rác thải công nghiệp, tồn trữ rác thải trước khi Công
ty vệ sinh vận chuyển đến bãi rác. Việc tồn trữ các loại rác thải này có thể phát
sinh ra mùi hơi do quá trình phân huỷ các chất hữu cơ có trong rác thải.
• Khí thải từ hoạt động sinh hoạt khác của con người.
Những hoạt động của con người như sản phẩm chạy do đốt nhiên liệu phục
vụ bữa ăn, bụi và khói thải do hoạt động vận chuyển, khói thuốc do hút thuốc lá,
… cũng sản sinh ra nhiều chất thải gây ô nhiễm không khí.
1.3.2 Chất lượng nước mặt và nước thải
Sự ô nhiễm nước thải tại các KCN trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đang là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý môi trường và các ban, ngành
có liên quan. Hầu như tất cả các KCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đều chưa
có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chủ yếu nước dẫn từ các nhà máy, xí nghiệp
hoạt động trong các KCN hầu như chưa có hệ thống thoát nước bẩn và các nhà
máy xí nghiệp hoạt động trong các KCN hầu như chưa có hệ thống xử lý nước
thải. Đa số nước thải từ các nhà máy đều được thoát chung với hệ thống thoát
nước mưa và được dẫn vào hệ thống công cộng chung của KCN rồi chảy vào hệ
thống thoát nước mặt như nước sông, nước biển,… làm ô nhiễm chất lượng nguồn
nước mặt này. Nguyên nhân vấn đề xử lý nước thải của các nhà máy xí nghiệp
trong KCN nói riêng và trên địa bàn thành phố nói chung vẫn chưa được các
doanh nghiệp, chủ đầu tư quan tâm, xử lý chủ yếu là nguồn kinh phí đầu tư cho hệ
thống ._.xử lý nước thải tương đối cao và các biện pháp chế tài còn nhiều hạn chế.
Hiện nay tỉnh đang có chương trình hỗ trợ về vốn cho doanh nghiệp trong việc xây
dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn và những biện pháp chế tài trong vấn
đề quản lý môi trường sẽ được triển khai trong tương lai, hy vọng vấn đề nước thải
sẽ dần dần được cải thiện.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 25
Trong 09 KCN được thành lập có 06 KCN có dự án đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh (Đông Xuyên, Cái Mép, Phú Mỹ I, Mỹ Xuân A2, Mỹ Xuân B1, Mỹ
Xuân A); 03 KCN đang thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng ( Phú Mỹ II, Mỹ Xuân B1 –Đại Dương, Mỹ Xuân B1 – Tiến
Hùng). Hiện chỉ có KCN Mỹ Xuân A2 đã có hệ thốn xử lý nước thải tập trung tạm
thời công suất 2.500m3/ngày đêm, các KCN còn lại đều chưa xây dựng. Kết quả
thực hiện đến thời điểm hiện nay cụ thể như sau:
- KCN Phú Mỹ I: Chủ đầu tư là công ty IZICO. Đây là dự án sử dụng vốn
vay tín dụng hỗn hợp của Đan Mạch, đã được UBND tỉnh phê duyệt theo quyết
định số 4623/QĐ.UB ngày 02/07/2004 với quy mô giai đoạn 1 công suất 2.500m3/
ngày đêm, tổng mức đầu tư là 36,531 tỷ đồng (trong đó vốn ODA: 26,642 tỷ đồng,
vốn đối ứng 9.889 tỷ đồng). Do thời gian thực hiện thủ tục vay vốn kéo dài nên
cần phải cập nhật lại giá cả theo đúng thời điểm hiện tại. Sau khi cập nhật tổng
mức đầu tư cho giai đoạn 1 của dự án là 53,172 tỷ đồng. Tại thời điểm khảo sát
năm 2000, phía Bộ Ngoại Giao Đan Mạch đề nghị chỉ cho vay với mức dưới 2,5
triệu USD để đầu tư cho giai đoạn 1 của dự án. Để tránh phải xin điều chỉnh lại
vốn vay, phía Đan Mạch đề xuất phía Việt Nam tự tài trợ xây dựng cơ bản và
phần móng cọc với số tiền là 20,535 tỷ đồng. Hiện công ty IZICO đang chờ Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư trình UBND tỉnh xin ý kiến đồng ý với đề nghị của phía Đan
Mạch đồng thời có cam kết bố trí vốn cho dự án.
- KCN Đông Xuyên: Dự án nhà máy xử lý nước thải của KCN Đông Xuyên
công suất 3000 m3/ngày đêm sử dụng vốn ngân sách đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại quyết định số 2226/QĐ-UBND ngày 28/06/2007 với tổn mức đầu tư
24.588 triệu đồng, thời gian thực hiện dự án là 12 tháng (09/2007 – 9/2008)
- KCN Mỹ Xuân A: Tồng công ty IDICO đang thiết kế tập trung với công
suất giai đoạn 1 là 4000 m3/ngày đêm và cam kết sẽ hoàn thành vào cuối tháng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 26
03/2008. tuy nhiên, khu vực dự kiến xây dựng hệ thống xử lý nước thải chưa thực
hiện xong bồi thường.
- KCN Mỹ Xuân A2: Công ty phát triển Quốc tế Formosa – FIDC đang vận
hành hệ thống tạm thời công suất 2.500 m3/ngày đêm. Hiện nay, nhu cầu xử lý
nước thải của KCN đang tăng lên do có một số dự án đầu tư sắp đi vào hoạt động.
Trong khi đó, khu đất xây tạm xử lý xử lý nước thải tập trung theo quy hoạch chưa
thực hiện xong việc bồi thường – GPMB do chồng lấn ranh rừng phòng hộ. Vì vậy,
Công ty đã điều chỉnh vị trí xây dựng nhà máy vào khu vực gần kề đã giải toà và
đang tiến hành thi công giai đoạn 1 công suất 10.000 m3/ngày đêm, dự kiến đến
cuối năm 2007 hoàn thành. Sau đó, toàn bộ nước thải từ hồ xử lý tạm sẽ chuyển
về xử lý tại nhà máy.
- KCN Mỹ Xuân B1: Công ty Cổ phần Xây dựng Đầu khí IDICO (IDICO –
CONAC) đang tiến hành vừa bồi thường – GPMB vừa đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, với diện tích giải toả được là 91 ha/226,15 ha. KCN Mỹ Xuân B1 chỉ mới thu
hút được 04 dự án trong đó có 03 dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh, 01 dự
án đang triển khai xây dựng. Lượng nước thải phát sinh từ KCN khoảng 50
m3/ngày đêm, chủ yếu là nước thải sinh hoạt. Kế hoạch triển khai xây dựng vào
năm 2010 sau khi vị trí xây dựng nhà máy xử lý nước thải được giải toả.
- KCN Cái Mép: diện tích 670 ha(449 ha đất công nghiệp) đến nay đã có 07
dự án đầu tư với tổng diện tích thuê đất là 158,2 ha chiếm 35,23% trong đó có 04
dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh, 03 dự án chưa hoạt động. Các dự án
hiện hữu đang hoạt động đã tự đầu tư hệ thống xử lý nước thải. Tổng công ty Xây
dựng Sài Gòn đang tiến hành lập hồ sơ mời thầu gói thầu EPC cho tiểu dự án xử
lý nước thải tập trung của KCN Cái Mép. Thời gian dự kiến hoàn thành vào cuối
năm 2008.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 27
Bảng 3: Thống kê tình hình xử lý nước thải tập trung trong các KCN Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu ( tính đến 15/06/2007)
S
T
T
Tên
KCN
Công trình xử lý nước thải đã vận hành hoặc đang xây dựng Công trình xử lý nước thải dự kiến Lưu lượng
nước thải
(m3/ngày
đêm)
Năm
khởi
công
Năm
hoàn
thành
Công xuất
xử lý
m3/ngày
đêm)
Tổng
vốn
đầu tư
(tỷ
đồng)
Hình
thức/
nguồn
vốn
đầu tư
Tiêu
chuẩn
nước
thải sau
xử lý
Dự kiến
Công
xuất xử lý
(m3/ngày
đêm)
Tổng
vốn
đầu tư
(tỷ
đồng)
Hình
thức/
nguồn
vốn đầu
tư
Tiêu
chuẩn
nước
thải sau
xử lý
Năm
dự kiến
xây
dựng
Hiện
tại
Dự
kiến
I. Các KCN hiện đã xây dựng và đi vào vận hành xong hệ thống xử lý nước thải tập trung
1 KCN
Mỹ
Xuân
A2 –
XLNT
tạm
2.500 5,018 Vốn
của
chủ
đầu tư
TCVN
5945-
1995
(loại B)
2.500 15.0
00
II. Các KCN đang xây dựng và đi vào vận hành xong hệ thống xử lý nước thải tập trung
2 KCN
Đông
Xuyên
3.000 24,588 Vốn
ngân
sách tỉnh
TCVN
5945-
2005
9/2007-
9/2008
2.500 3.00
0
III. Các KCN chưa xây dựng công trình hệ thống xử lý nước thải tập trung
3 KCN
Phú
Mỹ I –
GĐ1
2.500 53,172 Vốn
ODA
Đan
Mạch:
32,637
vốn đối
ứng với
20,535
TCVN
5945-
2005
2009 3.000 10.0
00
4 KCN
Mỹ
Xuân
A
4.000 3.000 4.00
0
5 Mỹ
Xuân
B1
5.000 27,583 Vốn của
chủ đầu
tư, vốn
tín dụng,
vốn của
các nhà
đầu tư
KCN
TCVN
5945-
2005
2010 50 5.00
0
6 Cái
Mép
16.000 37,6 Vốn vay
và vốn
của chủ
đầu tư
TCVN
5945-
2005
2008 1.000 16.0
00
7 Phú
Mỹ II
13.000 53 Vay
thương
mại
TCVN
5945-
2005
2009 0 13.0
00
8 Mỹ
Xuân
B1 –
Đại
Dương
5.000 Vốn của
chủ đầu
tư
TCVN
5945-
2005
0 5.00
0
9 Mỹ
Xuân
B1 –
Tiến
Hùng
6.000 Vốn của
chủ đầu
tư
TCVN
5945-
2005
0 6.00
0
Tổng cộng 2.500 5,018 54.500 195,94
3
12.05
0
77.0
00
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu )
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 28
Ghi chú:
- Nơi tiếp nhận nước thải:
+ 05 KCN xả nước thải ra sông Thị Vải gồm : Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân A2
(rạch Tắc Chủng), Phú Mỹ I, Phú Mỹ II, Cái Mép trong đó hiện Phú Mỹ II
chưa phát sinh nước thải, KCN Cái Mép có nước thải phát sinh do các dự án
hiện hữu trước khi hình thành KCN .
+ 03 KCN xả ra suối Nhung trước khi chảy ra sông Thị Vải, chiều dài suối
khoảng 3 km là Mỹ Xuân B1, Mỹ Xuân B1-Đại Dương, Mỹ Xuân B1-Tiến
Hùng trong đó chỉ có KCN Mỹ Xuân B1 đã hoạt động phát sinh nước thải sinh
hoạt 50 m3/ngày đêm.
+ 01 KCN xả nước thải ra hạ lưu sông Dinh: KCN Đông Xuyên.
- Lượng nước thải dự kiến xử lý là 54.500 m3/ngày đêm tính đến năm 2010
Để có thể đánh giá sơ bộ về chất lượng nước thải tại các KCN. Trong năm
2004 Trung Tâm Quan Trắc và Phân Tích Chất Lượng Môi Trường đã tiến hành
quan trắc chất lượng nước thải tại 2 KCN Mỹ Xuân A và KCN Đông Xuyên, kết
quả phân tích như sau:
Bảng 4: Kết quả phân tích nước thải KCN Mỹ Xuân A
Kết quả phân tích Chỉ tiêu Đơn vị
Đợt I Đợt II Đợt III Đợt IV
TCVN
6984:2001
TCVN
5945:199
5 loại B
pH 7.01 5.59 6.09 6.91 6 – 8.5 5 – 9
SS mg/l 27.5 5.0 4.0 51.0 100 200
BOD5 mg/l 92 10.5 8 56 50 100
COD mg/l 114 23 12 115 100 400
T-Dầu mg/l - - 4.43 5.0 10 10
N-NH4 mg/l 1.10 1.3 3.36 0.56 - 1
T-N mg/l 11.50 14.3 5.57 1.82 - 60
T-P mg/l 1.00 0.13 0.77 1.53 10 6
Cl- mg/l - - 3.55 8700 1000
T-Fe mg/l 3.16 1.56 1.73 0.93 5 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 29
Tổng
Coliform
MPN/100
ml
14000 1500 15000 2000 5000 10.000
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu )
Ghi chú: Nước thải tập trung của KCN Mỹ Xuân A thải ra sông Thị Vải với
các đặc điểm sau: lưu lượng nước thải của toàn KCN Mỹ Xuân A nằm trong
khoảng từ 50 m3/ngày đêm – 500m3/ngày đêm và lưu lương trung bình của sông
Thị Vải > 200 m3/s. Do đó nước thải KCN Mỹ Xuân A sẽ được đánh giá theo
TCVN 6984 – 2001 ứng với mục Q > 200 m3/s, F1 và TCVN 5945:1995 (loại B).
Theo kết quả phân tích chất lượng nước thải KCN Mỹ Xuân A được trình bày ở
bảng trên cho thấy:
• Giá trị pH đo được trong các đợt giám sát đa số đều nằm trong giới
hạn TCVN 9684:2001 cho phép, riêng trong lần giám sát đợt II có giá trị thấp hơn
giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
• Hàm lượng chất hữu cơ (BOD5, COD), hàm lượng chất dinh dưỡng
(N-NH4) và hàm lượng Clorua (Cl-) và vi sinh vật đều vượt giá trị giới hạn TCVN
6984:2001 và TCVN 5945:1995 (loại B) cho phép và mức độ ô nhiễm tuỳ thuộc
vào từng thời điểm trong năm.
• Các thông số phân tích khác như: Chất rắn lơ lửng (SS), dầu mỡ, T –
N, T-P, và T-Fe còn nằm trong giới hạn TCVN 6984:2001 và TCVN 5945:1995
(loại B) cho phép.
Nước thải của các KCN bao gồm các nguồn sau:
• Nước thải là nước mưa.
• Nước thải sinh hoạt của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong KCN.
• Nước thải công nghiệp tạo ra từ các quá trình sản xuất khác nhau của
các nhà máy, xí nghiệp trong KCN.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 30
1.3.2.1 Nước mưa
Loại nước thải là nước mưa được tập trung toàn bộ diện tích khu vực, trong quá
trình chảy trên bề mặt có thể lôi kéo theo một số các chất bẩn, bụi, và về nguyên
tắc thì nước mưa là loại nước của các KCN và thoát ra các mương rạch nhỏ và ra
sông Thị Vải .
1.3.2.2 Nước thải
• Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt từ các bếp ăn, nhà ăn, căn tin từ khu sinh hoạt chung, toilet
trong khu vực nhà máy công nghiệp có thể chứa các vi trùng. Loại nước thải này
cần thiết phải tiến hành xử lý để đạt tiêu chuẩn qui định trước khi xả vào cống
thoát nước tập trung của KCN.
Nước thải sinh hoạt từ các nhà máy được xử lý bằng bể tự hoại được xây dựng
tại ngay nhà máy trước khi thải vào các cống thoát nước chung. Bể tự hoại là một
công trình đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng trong
bể từ 6 – 8 tháng dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kị khí các chất hữu cơ bị phân
huỷ. Một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất hữu cơ bị
phân huỷ. Một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất hữu cơ
hoà tan. Bể tự hoại được xây dựng theo từng cụm khác nhau trong thiết kế chi tiết
các nhà máy trong KCN.
Tuy nhiên, nồng độ các chất ô nhiễm sinh hoạt sau khi qua bể lắng tự hoại vẫn
không đạt, cao hơn tiêu chuẩn cho phép, các nhà máy cần xử lý lần hai hoặc có
thể dẫn đến nhà máy xử lý nước thải tập trung cho toàn KCN.
Nếu tiến hành xử lý kết hợp nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất thì quá
trình xử lý ổn định và an toàn hơn do nước thải sinh hoạt có các chức năng gen
sinh học và đồng thời nước thải sản xuất được pha loãng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 31
• Nước thải sản xuất
Phát sinh từ các công đoạn sản xuất ở một loại hình công nghiệp. Vì tính chất
phức tạp thành phần và lưu lượng nên nó được quan tâm nhất trong số các nguồn
thải của KCN. Mỗi loại hình công nghiệp đều có đặc trưng về thành phần , tải
lượng chất ô nhiễm, mức độ độc hại với môi trường nên việc xử lý phải đầu tư
nhiều kinh phí hơn so với các loại hình công nghiệp khác.
Trên thực tế, vấn đề ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất nhà máy là một vấn đề
hết sức nan giải, các nguồn nước thải đủ mọi thành phần ô nhiễm từ vệ sinh thiết
bị nhà xưởng đến nước thải sinh hoạt và sản xuất đều thải ra hệ thống thoát nước
chung không qua xử lý hoặc xử lý không đạt làm ô nhiễm nặng đến nguồn nước
mặt trong khu vực, đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước Thị
Vải, một trong những con sông được đề cập rất nhiều trong những năm gần đây.
Các loại hình hoạt sản xuất đang tồn tại trong các KCN và khả năng ô nhiễm
của chúng như sau:
- Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm
Thải ra chủ yếu là các chất hữu cơ với nguồn gốc động vật, thực vật hoặc là
các sản phẩm từ quá trình lên men.
Chất thải có nguồn gốc thực vật có thành phần chủ yếu là cacbonhydrate và
các vitamine, chất béo và protein chiếm tỉ lệ rất lớn. Với thành phần hữu cơ như
vậy dễ bị phân huỷ bởi các vi sinh vật khi thải các chất thải này vào nguồn nước,
gây ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận nước thải.
Chất thải có nguồn gốc động vật có thành phần chủ yếu là protein và chất béo.
Trong hai thành phần này thì chất béo là chất khó bị phân huỷ bởi vi sinh vật.
Chất thải có nguồn gốc từ các sản phẩm của quá trình lên men (bia, nước trái
cây lên men, bánh sữa …) có thành phần tương đối khó bị phân huỷ bởi vi sinh
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 32
vật, thành phần tương đối khó bị phân huỷ làm cho nguồn nước bị ô nhiễm hữu cơ,
nước sẽ có mày, bốc mùi khó chịu.
Hiện nay, tại KCN đã có một số nhà máy thuộc loại hình công nghiệp này đã
đi vào hoạt động sản xuất, điển hình là nhà máy: Cty Đường Man (KCN Phú Mỹ ),
nhà máy chế biến rau quả xuất khảu Bà Rịa ( KCN Mỹ Xuân A), NM xay lúa Mì
VN (KCN Mỹ Xuân A), NM xay lúa mì Interflour (KCN Cái Mép), NM chế biến
bột mì Mêkông (KCN Phú Mỹ), NM xay xát bột mì Uni-President và xưởng chiết
xuất dầu thực vật (KCN Phú Mỹ) …
- Ngành dệt nhuộm
Nước thải công nghiệp dệt nhuộm rất đa dạng và phức tạp. Theo tính toán từ
các loại hoá chất sử dụng như: phẩm nhuộm, chất hoạt động về mặt, chất điện ly,
chất ngậm, chất tạo môi trường, tinh bột, men, chất oxy hoá … đã có hàng trăm
loại hoá chất đặc trưng, và như trên đã trình bày nhiều loại hoá chất này hoà tan
dưới dạng ion và các kim loại nặng đã làm tăng thêm tính độc hại không những
trong thời điểm trước mắt mà còn về lâu dài sau này đến môi trường sống. Một
đặc điểm nữa là thành phần nước thải hầu như không ổn định thay đổi theo công
nghệ và mặt hàng, vì vậy việc xác định chính xác thành phần và tính chất nước
thải không dễ dàng.
Công nghệ dệt nhuộm sử dụng một lượng nước phục vụ cho các công đoạn sản
xuất đồng thời xã ra một lượng nước thải tương ứng, bình quân khoảng 12 – 300
m3/tấn vải. Trong số đó hai nguồn ô nhiễm chính cần phải giải quyết là từ công
đoạn dệt nhuộm và nấu tẩy.
Nước thải tẩy giặt có pH dao động khác lớn từ 9 – 12, hàm lượng chất hữu cơ
cao (COD = 1000-3000mg/l) do thành phần các chất tẩy gây nên. Độ màu của
nước thải khá lớn ở những giai đoạn tẩy ban đầu và có thể lên đến 10.000Pt-Co,
hàm lượng cặn lơ lửng SS có thể đạt đến trị số 2000mg/l, nồng độ này giảm dần ở
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 33
cuối chu kỳ xả và giặt. Thành phần chủ yếu nước thải bao gồm: thuuốc nhuộm
thừa, chất hoạt động bề mặt, các chất oxy hoá, cellulose, xáp, xút, chất điện ly,…
Còn thành phần nước thải nhuộm thì không ổn định và đa dạng, thay đổi ngay
trong từng nhà máy khi nhuộm các loại vải khác nhau, thậm chí ngay cả khi cùng
một loại vải với loại thuốc nhuộm khác nhau. Môi trường nhuộm có thể là acid
hoặc kiềm hoặc trung tính. Cho đến nay hiệu quả hấp thụ thuốc nhuộm của vải chỉ
đạt 60 – 70%, 30 – 40% các phẩm nhuộm thừa còn lại ở dạng nguyên thuỷ hoặc
một số đã bị phân huỷ ở các dạng khác nhau, ngoài ra một số các chất điện ly,
chất hoạt động bề mặt, chất tạo môi trường … cũng tồn tại trong thành phần loại
nước thải này. Đó là nguyên nhân gây ra độ màu rất cao của nước thải nhuộm.
Nhìn chung, thành phần phẩm nhuộm thường chứa các gốc như: R-SO3Na, R-
SO3H, N-OH, R-NH2, R-Cl ,… pH nước thay đổi từ 2-14 độ màu rất cao đôi khi lên
đến 20.000 Pt-Co, hàm lượng COD thay đổi từ 80-18.000 mg/l. Tuỳ theo từng loại
phẩm nhuộm (phân tán hay trực tiếp, hoạt tính …) mà ảnh hưởng đến tính chất
nước thải, riêng trường hợp sử dụng phẩm phân tán, đối với một số mẫu nhất định,
nước thải khi thử nghiệm có hàm lượng cặn lơ lửng thấp, nước trong suốt, độ màu
không đáng kể, đa số cặn không tan lắng được.
Trong số các loại hoá chất sử dụng trong giai đoạn nhuộm, các phẩm nhuộm
hoạt tính, hoàn nguyên, trực tiếp thường thải ra ngoài môi trường với lượng phẩm
nhuộm thừa lớn dẫn đến gia tăng hàm lượng chất hữu cơ và độ màu biểu hiện qua
các kết quả phân tích nước thải từ công đoạn nhuộm vải coton.
Theo khảo sát thành phần nước thải chứa các nhóm hoà tan như: Acid axetic,
Formic, chất oxy hoá (NaClO, H2O2), phẩm nhuộm trực tiếp, Crôm, hoạt tính, acid,
bazơ, chất tẩy giặt, chất khử, … và các nhóm không tan là: phẩm nhuộm aniline,
black, naphtine, phẩm nhuộm phân tán, tinh bột, …
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 34
Mặt khác thành phần tính chất nước thải thay đổi liên tục trong ngày. Nhất là
tại các nhà máy sản xuất theo quy trình gián đoạn, các công đoạn như giặt, nấu
tẩy, nhuộm đều thực hiện trên cùng một máy, do vậy theo từng giai đoạn nước
thải cũng biến đổi, dẫn đến độ màu, hàm lượng chất hữu cơ, độ pH, hàm lượng
cặn đều không ổn định. Ngoài ra nước thải từ phân xưởng nhuộm còn được pha
loãng một phần với nước thải sinh hoạt hoặc nước thải từ các công đoạn khác như
lò hơi.
Bên cạnh hai nguồn đặc trưng trên, nước thải ở các khâu hồ sợi, giặt xả cũng
có hàm lượng chất hữu cơ cao, pH vượt tiêu chuẩn xả thải. Tuy nhiên, công đoạn
hồ sợi, lượng nước được sử dụng rất nhỏ, hầu như toàn bộ phẩm hồ được bám trên
vải, nước thải chỉ xả ra khi làm vệsinh thiết bị nên không đáng kể.
Nước thải công nghiệp dệt nhuộm gây ra ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi
trường sống, độmàu, pH, TS, COD, nhiệt độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép xả vào
nguồn. Hàm lượng chất hoạt động bề mặt đôi khi khá cao lên đến 10-12 mg/l, khi
thải vào nguồn nước như sông, kênh rạch, tạo màng nổi trên bề mặt, ngăn cản sự
khuếch tán của oxy vào môi trường nước gây nguy hại cho hoạt động của thuỷ
sinh vật, mặt khác một số các hoá chất chứa kim loại nặng như Crôm, nhân thơm
Benzen, các phần chứa độc tố không những có thể tiêu diệt thuỷ sinh vật mà còn
gây hại trực tiếp đến dân cư ở khu vực lân cận. Một số các bệnh nguy hiểm có thể
gặp như ung thư, bệnh ngoài da, bệnh phụ khoa,…
Điều quan trọng nữa đó là do độ màu của nước thải quá cao, việc xả liên tục
vào nguồn nước đã làm cho độ màu tăng dần, dẫn đến hiện trạng nguồn nước bị
vẩn đục, chính các thuốc nhuộm thừa có khả năng hấp thụ ánh sáng, ngăn cản sự
khuếch tán của ánh sáng vào nước, do vậy thực vật dần dần bị huỷ diệt, sinh thái
nguồn nước có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Công nghiệp giặt nhuộm gây ô nhiễm nặng đến môi trường một phần do lượng
thải rất lớn các nhà máy bình quân mỗi ngày thải từ 1000-3000m3 vào cống thải,
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 35
kệnh rạch, tại đây với lưu lượng lớn, nước thải tích luỹ, tồn đọng gia tăng mức độ
ô nhiễm. Hơn nữa chất lượng nước thường không ổn định, pH thay đổi liên tục tạo
điều kiện thuận lợi cho sự thích nghi, sinh trưởng của thuỷ sinh vật.
Thêm vào đó, thành phần nước thải rất đa dạng, một số các kim loại nặng tồn
tại dưới dạng phẩm nhuộm, các hoá chất phụ trợ cũng hết nguy hại, là độc tố tiêu
diệt thuỷ sinh vật và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người.
- Công nghiệp sản xuất bao bì carton, giấy.
Thuộc ngành này có các nhà máy sản xuất bao bì carton, các sản phẩm giấy,
văn phòng phẩm, … đây là các nhà máy sản xuất các sản phẩm chủ yếu đi từ
nguyên liệu ban đầu là bột giấy và chỉ qua công đoạn xeo giấy và in ấn. Nước thải
của phân xưởng xeo giấy nồng độ ô nhiễm không đáng kể, nồng độ COD dao
động từ 140-160mg/l; pH 6,7 – 7,4; độ màu 290-340 Pt-Co, nước thải này chủ yếu
chứa bột giấy sau khi seo nên nồng độ SS khá cao (210-400mg/l), lượng bột giấy
này rất dễ được giữ lại nhờ quá trình lắng.
Nước thải của công đoạn in ấn rất ít, chủ yếu là nước rửa trục in, rửa bàn in.
tuy nhiên nước thải loại này có lưu lượng nhỏ nhưng lại có nồng độ ô nhiễm bẩn
đáng kể do các loại hoá chất trong mực in lẫn vào trong nước thải.
- Ngành công nghiệp hoá chất.
Trong KCN các nhà máy được xếp vào ngành này là sản xuất nhựa, sơn, keo,
phân bón. Mức độ ô nhiễm của các ngành này phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ
và nguyên liệu đầu vào. Nhìn chung nước thải của các ngành công nghiệp loại này
thải ra với tải lượng nhỏ, nước thải phát sinh từ các công đoạn giải nhiệt, rửa máy
thiết bị, vệ sinh mặt bằng. Tuy nhiên, trong thành phần của nó thường chứa các
kim loại nặng các chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học kể cả các polime nên cần
phải quan tâm xử lý.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 36
Các nhà máy thuộc ngành chất dẻo là các nhà máy sản xuất ống nước PVC,
nhà máy sản xuất sản phẩm Plastic, Polytester, … nước thải của nhà máy này có
tính chất ô nhiễm thấp, chủ yếu là nước dùng để làm mát thiết bị, nước vệ sinh
nhà xưởng và nước thải sinh hoạt. Thành phần ô nhiễm do các loại tạp chất lơ
lửng, ngoài ra có thể có lẫn một ít dầu mỡ.
- Các ngành cơ khí lắp ráp.
Đây là ngành có khối lượng đầu tư tương đối lớn vào các KCN bởi vì nó có ưu
điểm là chi phí đầu tư, cần ít máy móc thiết bị mà sản phẩm của nó làm ra lại có
khả năng cạnh tranh cao.
Nước thải của các nhà máy thuộc ngành này có mức ô nhiễm thấp, lượng nước
sử dụng ít chủ yếu là cho các mục đích: Giải nhiệt, cung cấp cho nồi hơi rửa máy
móc thiết bị, vệ sinh nhà xưởng phục vụ cho sinh hoạt.
Nhìn chung nước thải từ các công đoạn này ít độc hại, mức ô nhiễm có thể xem
ngang với nước thải sinh hoạt, chỉ có điều nước thải ngành này có nhiễm nhiều
kim loại nguy hiểm.
- Các loại hình công nghiệp khác.
Ngành nghề sản xuất đầu tư vào KCN ven sông Thị Vải là tương đối đa dạng,
và mức độ và tính chất ô nhiễm từng ngành cũng khác nhau. Ngoài ra ngành công
nghiệp coi là ô nhiễm kể trên còn một số ngành công nghiệp được coi là khá sạch
(về phương diện nước thải), đó là:
+ Sản xuất đồ trang sức mỹ nghệ.
+ Sản xuất đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể thao, dụng cụ y tế.
+ Sản xuất máy vi tính và phụ tùng thay thế.
+ Dệt (không có nhuộm).
+ Các sản phẩm day dẫn, cáp bằng đồng, nhôm các loại …
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 37
Nước trong các xí nghiệp này chủ yếu là nước sinh hoạt của công nhân trong
các xí nghiệp nên mức độ ô nhiễm coi như ngang với nước thải sinh hoạt. Đây là
các ngành công nghiệp được coi là công nghệ sạch, là loại hình rất nên khuyến
khích đầu tư vào các KCN Việt Nam.
Một số ngành nghề khác mà nước thải tạo ra có những đặc điểm riêng. Ví dụ
như nước thải các nhà máy bêtông, sản xuất vật liệu xây dựng, nước thải sẽ có
chứa hàm lượng bụi, đất cát khá cao có thể gây ra hiện tượng lắng đọng trên các
đường ống thoát nước, nước thải ngành gốm sứ, thuỷ tinh pha lê thường có chứa
các bụi thuỷ tinh dạng hạt … Tuy vậy đây là các chất thải vô cơ, mức độ ô nhiễm
chưa cao và khả năng xử lý cũng dễ dàng.
1.3.3 Chất thải rắn
Sản xuất công nghiệp sẽ tạo ra một lượng lớn chất thải rắn đáng kể. Số lượng
chất thải rắn và tính chất của chúng sẽ phụ thuộc vào loại hình công nghệ và trình
độ công nghệ.
Hiện nay KCN đã xây dựng trạm thu gom chất thải rắn công nghiệp, sau khi
phân loại sẽ hợp đồng với công ty môi trường đô thị chở rác đi đổ đúng nói qui
định.
1.4 CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VEN
SÔNG THỊ VẢI THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1.4.1 Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN
1.4.1.1 Kết quả thanh tra, kiểm tra
Trong quý II năm 2007, Ban quản lý của các KCN đã phối hợp với Sở Tài
Nguyên và Môi Trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành nhiều đợt thanh
tra của các Công ty Phát triển Hạ tầng, Doanh nghiệp KCN về việc chấp hành
pháp luật trong bảo vệ môi trường và tài nguyên nước, kết quả cụ thể như sau:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 38
- Thanh tra công ty TNHH Bêtông Mêkông ngày 08/03/2007 theo quyết định
số 60/QĐ-STNMT ngày 02/03/2007: công ty bị xử phạt vi phạm hành chính
2.000.000 đồng với hành vi không thực hiện đầy đủ các nội dung đã ghi trong Bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường gây ô nhiễm bụi ảnh hưởng đến nhà máy Pak,
chất thải nguy hại không được thu gom xử lý đúng qui định, nước thải được thu
gom nhưng chưa xử lý …, đồng thời yêu cầu Công ty phải thực hiện các biện pháp
khắc phục trước ngày 01/07/2007.
- Thanh tra bảo vệ tài nguyên nước tại 12 doanh nghiệp KCN Mỹ Xuân A từ
ngày 03/04/2007 – 06/04/2007 theo quyết định số 77/QĐ-STNMT ngày 20/03/2007:
kết quả đã phát hiện được 10 giếng khoan khai thác nước dưới đất tại 05 nhà máy:
Gạch men Hoàng Gia (02), gạch men Nhà Ý(01), Pak VN(01), Gạch men Mỹ Đức
(02), giấy Sài Gòn (04). Các giếng khoan của Hoàng Gia, Nhà Ý, Mỹ Đức, Pak
VN chủ yếu được khoan trong quá trình xây dựng hiện không còn sử dụng và đã
được tiến hành trám lấp theo đúng qui định. Riêng Nhà máy Giấy Sài GÒn sử
dụng 04 giếng phục vụ cho sản xuất và đã được xử phạt vi phạm hành chính
7.500.000 đồng. Đồng thời đã thực hiện xong việc trám lấp.
- Thanh tra bảo vệ môi trường và tài nguyên nước tại 07 KCN và 11 Doanh
nghiệp KCN từ ngày 08/05/2007 – 08/06/2007 theo quyết định số 517/QĐ-BTNMT
ngày 16/04/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường: Đoàn đã tiến hành thanh tra
tại 16 đơn vị bao gồm 05 công ty Phát triển Hạ tầng (IDICO, IZICO, CONAC,
FIDC,– SGC) và 11 Doanh nghiệp đang hoạt động trong 06 KCN trên địa bàn Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu (Giấy Sài Gòn, Thuỷ Sản Bàn tay mẹ, tinh chế hải sản Hải
Việt, Hikosen Cara, Đạm Phú Mỹ, thép Vinakyoei, thép Miền Nam, da thuộc
Prime Asia, da thuộc Tong hong, ốc vít Achor Fasteners, hạt nhựa PMPC). Kết quả
tổng kết bước đầu cho thấy trong số 16 đơn vị được thanh tra có 02 đơn vị không vi
phạm là nhà máy Đạm Phú Mỹ và Tổng công ty xây dựng Sài Gòn (do KCN Cái
Mép đang trong giai đoạn bồi thường – GPMB). Còn lại 14/16 doanh nghiệp chưa
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 39
chấp hành đúng các quy định về bảo vệ môi trường. Đối với 14 doanh nghiệp có
hành vi vi phạm hành chánh về môi trường và tài nguyên nước, đoàn thanh tra đã
lập biên bản vi phạm hành chánh và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chánh 13/14 doanh nghiệp vi phạm với tổng số
tiền phạt là 380.500.000 đồng; đồng thời yêu cầu các Doanh nghiệp vi phạm phải
nghiêm túc khắc phục những sai phạm trong thời hạn nhất định đối với từng hành
vi vi phạm. Đoàn thanh tra đã phát hiện thêm 11 giếng khai thác nước ngầm trái
phép tại 05 Doanh nghiệp: FIDC(04), Prime Asia (03), Tong hong(02), nhà máy
vật liệu xây dựng Phú Mỹ – Mỹ Xuân B1 (01), thép VinaKyoei (01). Doanh
nghiệp được cấp giấy phép khai thác nước ngầm chưa thực hiện nộp thuế tài
nguyên nước. Các Công ty Phát triển hạ tầng KCN chưa thực hiện thủ tục xin cấp
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
1.4.1.2 Kết quả xử lý môi trường của 5 cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trong KCN theo quyết định số 1127/QĐ.UBND ngày
07/04/2006 của UBND tỉnh
Hiện chỉ có Công ty TNHH Gạch men Nhà Ý đã đầu tư hệ thống xử lý nước
thải công suất 200 m3/ngày và được Sơ Û Tài Nguyên và Môi Trường nghiệm thu đi
vào hoạt động; 02 đơn vị đang trình thiết kế kỹ thuật của hệ thống xử lý công suất
400 m3/ngày đêm cho Sở Tài Nguyên và Môi Trường là nhà máy phân bón
Baconco và thuỷ sản Bàn tay mẹ. Thời gian dự kiến nghiệm thu đi vào hoạt động
là 30/05/2007 nhưng cho đến nay vẫn chưa hoàn thành xây dựng. Còn lại 02 đơn vị
là gạch men Hoàng Gia và Bao bì Toàn Liên Phương vẫn chưa tiến hành xử lý
nước thải theo yêu cầu.
1.4.1.3 Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình cấp giấy chứng nhận đầu tư, Ban quản lý KCN luôn quan tâm
đến khía cạnh bảo vệ môi trường của dự án. Hiện nay, Ban quản lý KCN đã dự
thảo “Danh các dự án ưu tiên, thu hút đầu tư; hạn chế và tạm ngưng cấp giấy phép
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 40
một số loại hình công nghiệp vào KCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.
Trong đó, nêu 05 loại hình hạn chế và loại hình tạm ngưng cấp giấy chứng nhận
đầu tư theo khuyến cáo của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường và được thể hiện bằng
văn bản chỉ đạo của Phó Thủ Tướng Nguyễn Sinh Hùng. Tuy nhiên, theo ý kiến
của Sở Tư Pháp cho rằng theo quy định của Luật đầu tư, UBND cấp tỉnh không có
quyền ban hành mục hạn chế đầu tư.
Vì vậy theo chỉ đạo của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư tại văn bản số 3559/BKH-
KCN & KCX ngày 24/05/2007 Ban quản lý các KCN sẽ nghiên cứu, thống nhất
với chủ đầu tư hạ tầng trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh quy hoạch ngành
nghề, lĩnh vực thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường tại các KCN.
1.4.1.4 Tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) của tỉnh
Đối với các dự án thuộc diện phải lập báo cáo ĐTM, việc cấp giấy chứng nhận
đầu tư chỉ được thực hiện khi có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án.
Ban quản lý các KCN đã cử cán bộ tham gia hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM
của tỉnh để góp phần trong việc đánh giá phê duyệt dự án và thu thập ý kiến đóng
góp của các thành viên trong hội đồng thẩm định để giúp lãnh đạo ban quyết định
cấp giấy chứng nhận đầu tư. Tính đến nay, Ban quản lý các KCN đã tham gia
thẩm định 11 dự án đầu tư vào KCN.
1.4.1.5 Kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
trong KCN năm 2007
Để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các KCN, Ban quản lý các
KCN đã dự thảo kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
trong KCN năm 2007. Trong đó, đưa ra 04 kế hoạch hành động gồm: Phổ biến các
văn bản vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tập huấn các biện pháp phát
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: ._.ông, lớp hành chánh,…) lên lớp khu công nghiệp nhằm mục đích xây dựng hệ
thống quản lý môi trường các nhà máy trong khu công nghiệp.
GIS có khả năng lưu trữ, quản lý và làm việc với dữ liệu địa lý theo hai dạng:
mô hình raster và mô hình vector. Việc thực hiện các thao tác chồng ghép phụ
thuộc vào dạng mô hình được sử dụng. Trong đề tài này sử dụng mô hình vector
trong quá trình chồng ghép bản đồ.
Mô hình vector là mô hình dữ liệu không gian như điểm, đường, vùng được mã
hoá và lưu trữ dưới dạng tập hợp các toạ độ x,y,z. Vị trí của đối tượng điểm được
thể hiện bởi một toạ độ đơn x,y (ví dụ như điểm xả thải mà nơi đó có khu công
nghiệp); đối tượng đường như sông, suối, kênh rạch được định nghĩa như tập hợp
các điểm. Đối tượng dạng vùng ( các khu công nghiệp) được lưu thành một vùng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 73
khép kín của các toạ độ điểm. Với đặc điểm trên mô hình dữ liệu Vector phù hợp
để biểu diễn dạng dữ liệu có ranh giới rõ rệt. Do đó, nó rất hữu ích trong việc mô
tả các đối tượng riêng biệt nhưng kém hiệu quả hơn trong việc mô tả những đối
tượng liên tục như : độ cao, nhiệt độ, loại đất sử dụng,…
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 74
3.1 THIẾT KẾ
3.1.1 Mục đích
3.1.1.1 Mục tiêu
Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp lớn các số liệu trong máy tính và được
tổ chức sao cho có thể mở rộng, sửa đổi và truy vấn nhanh chóng đối với các ứng
dụng khác nhau. Các thông tin địa lý được lưu trữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu
dưới dạng điểm, đường, vùng và các thuộc tính liên quan.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc quản lý môi trường khu công nghiệp
nhằm hướng đến việc xây dựng một công cụ mới cho công việc quản lý môi
trường nói chung và quản lý môi trường khu công nghiệp nói riêng gắn liền với vị
trí cụ thể của từng nhà máy trong khu công nghiệp… với hình ảnh và bản đồ. Hệ
thống này giúp nhà quản lý nắm được:
• Thông tin về các nhà máy hoạt động trong khu công nghiệp
• Tiết kiệm thời gian và chi phí của công tác quản lý cho việc cập nhật và
làm mới thông tin thuộc tính cũng như thông tin không gian
• Truy vấn và phân tích không gian nhanh hơn từ đó tìm ra những nguyên
nhân giải thích những biến động trong môi trường và kịp thời có những
biện pháp hữu hiệu đối phó.
• Xuất thông tin theo các mục đích yêu cầu như: báo cáo, tìm hiểu hoặc
như các yêu cầu khác của công ty.
3.1.1.2 Yêu cầu chung
CSDL 4 khu công nghiệp thuộc huyện Tân Thành của Tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu được thành lập trên máy tính và có một chương trình quản lý chạy trên nền
của phần mềm ArcView GIS để tìm kiếm và hiển thị thông tin các công ty trên
máy một cách thuận tiên. Các yêu cầu cụ thể như sau:
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 75
• Phải đầy đủ: các thông tin liên quan và cần thiết cho quản lý môi trường
khu công nghiệp
• Phải chính xác: Thông tin mang tính chính xác cao sẽ đem lại hiệu quả cao
cho việc phân tích và hỗ trợ ra quyết định
• Phải được cập nhật và làm mới: Thông tin đưa vào phải được cập nhật (mới
nhất)
• Hình thức đẹp, dễ sử dụng: phù hợp cho từng nhóm đối tượng sử dụng khác
nhau với các mục đích khác nhau (chỉ xem, hay cập nhật, sửa đổi, …)
• Có tính mở: phải có công cụ để người sử dụng có thể thêm bớt, cập nhật
thông tin. Có thể mở rộng phạm vi quản lý trên địa bàn toàn tình sau này.
3.1.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu
Như chúng ta đã biết cơ sở thông tin địa lý bao gồm dữ liệu nền và dữ liệu
chuyên đề. Trong phần dữ liệu chuyên đề có dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính.
Dữ liệu không gian hay còn gọi là dữ liệu bản đồ là những thông tin mô tả về
hình dạng, kích thước, những vị trí của đối tượng tồn tại trong thực tế
Dữ liệu thuộc tính là những mô tả về đặc tính, đặc điểm của đối tượng cụ thể,
chúng được liên kết với dữ liệu không gian qua “mã địa lý” được lưu trong dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính.
Dữ liệu thuộc tính được thể hiện dưới dạng bảng gồm nhiều dòng (Record) và
nhiều cột (field), mỗi dòng được thể hiện một đối tượng cụ thể và mỗi cột thể hiện
một thuộc tính của đối tượng đó. Cấu trúc dữ liệu thuộc tính dựa vào nội dung và
đặc điểm của đối tượng cùng với vấn đề mà người sử dụng quan tâm, qua đó
người sử dụng có thể đưa ra những cấu trúc dữ liệu thuộc tính phù hợp.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 76
3.1.2.1 Thiết kế dữ liệu nền
Dữ liệu là một yếu tố rất quan trọng góp phần vào việc khai thác hiệu quả
hoạt động của hệ thống. Hệ thống GIS sử dụng dữ liệu ở định dạng số thích hợp,
được lưu trữ, phân tích và hiển thị trên máy tính. Do đó, với các dữ liệu hiện tại,
để đưa vào hệ thống GIS cần chuyển dữ liệu từ định dạng Mapinfo, định dạng
Shapefile thích hợp.
Bản đồ nền được xây dựng dựa trên các tài liệu bản đồ địa hình tỉ lệ
1:50.000, bao gồm các dữ liệu chính sau:
- Địa hình
- Ranh giới
- Thuỷ văn
- …
Để đảm bảo độ chính xác và phù hợp với qui định nhà nước, nên luận văn sử dụng
hệ qui chiếu và hệ toạ độ VN-2000 cho toàn bộ bản đồ và phép chiếu UTM múi
chiếu 6o cho bản đồ có tỉ lệ nhỏ (1/50.000):
- Phép chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM
- Elipsoid: WGS-84
- Vị trí Elipsoid qui chiếu quốc gia được xác định phù hợp lãnh thổ Việt
Nam
- Kinh tuyến trung ương 1110
- Hệ số tỉ lệ trên kinh tuyến trung ương k=0.9996
- Phạm vi sử dụng 1/500.000 đến 1/50.000
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 77
Hệ toạ độ VN2000
Các đặc trưng
• Phép chiếu: UTM
• Elipsoid: WGS-84
• Hệ số:
+ k=0.9996 khi tỉ lệ bản đồ = 1/25.000 – 1/500.000, múi chiếu 6 độ
+ k=0.9999 khi tỉ lệ bản đồ = 1/2.000 – 1/10.000, múi chiếu 3 độ
Các giá trị kinh độ - vĩ độ của trái đất được biểu diễn sang hệ thống toạ độ phẳng
theo phép chiếu hình trụ ngang đồng góc.
Bảng 11: Từ điển dữ liệu nền
Thực
thể
Lớp
dữ
liệu
Tên lớp dữ liệu Đối
tượng
Loại đối
tượng
Bảng thuộc tính
Địa
giới
hành
chính
Địa
giới
Ranh gioi
huyen_polyline.shp
Ranh gioi
xa_polyline.shp
H_chinh_region.shp
Địa giới
huyện
Địa giới
xã
Hành
chính xã
Line
Region
Ranh gioi
huyen_polyline.
dbf
Ranh gioi
xa_polyline.dbf
H_chinh_region
.dbf
Kenh suoi_polyline.shp Kênh
suối
Line Kenh
suoi_polyline.d
bf
Thuỷ
hệ
Sông
suối
Song chinh
tv_region.shp
Sông
chính
Thị Vải
Region Song chinh
tv_region.dbf
Giao
thông
Đường
giao
thông
Giao thong
chinh_polyline.shp
Đường
bộ
Line Giao thong
chinh_polyline.
dbf
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 78
Địa
hình
Cao
độ
Duong cao
do_polyline.shp
Đường
cao độ
Line Duong cao
do_polyline.dbf
+ Lớp ranh giới huyện, xã: đây là đối tượng phân bố theo đường
_ Tên file: Ranh gioi huyen_polyline.shp, Ranh gioi xa_polyline.shp,
H_chinh_region.shp
_ Cấu trúc dữ liệu thuộc tính:
Tên field Loại Mô tả
Shape Loại dữ liệu
ID Number
+ Lớp sông suối: đối tượng suối phân bố theo đường và đối tượng sông phân
bố theo vùng.
_ Tên file: Kenh suoi_polyline.shp, Song chinh tv_region.shp
_ Cấu trúc dữ liệu thuộc tính:
Tên field Loại Mô tả
Shape Loại dữ liệu
ID Number
+ Lớp đường giao thông: đây là đối tượng phân bố theo đường
_ Tên file: Giao thong chinh_polyline.shp
_ Cấu trúc dữ liệu thuộc tính:
Tên field Loại Mô tả
Shape Loại dữ liệu
ID Number
+ Lớp cao độ: đây là đối tượng phân bố theo vùng và đường
_ Tên file: Duong cao do_polyline.shp
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 79
_ Cấu trúc dữ liệu thuộc tính:
Tên field Loại Mô tả
Shape Loại dữ liệu
ID Number
3.1.2.2 Thiết kế dữ liệu chuyên đề
Các thông tin cần quản lý các nhà máy, khu công nghiệp bao gồm các
thông tin về vị trí không gian thực và thuộc tính.
+ Vị trí không gian
- Toạ độ (X,Y) của các nhà máy trên bản đồ
Hình 13: Quản lý vị trí nhà máy theo toạ độ
+Thuộc tính
- Số hiệu
- Tên nhà máy
- Điện thoại
- Ngành nghề kinh doanh
- Thông tin về báo cáo môi trường của nhà máy
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 80
Bảng 12: Từ điển dữ liệu chuyên đề
Thực thể Lớp dữ
liệu
Tên lớp dữ
liệu
Đối tượng Loại đối
tượng
Bảng thuộc
tính
Các KCN KCN tkcn.shp Thông tin
các KCN
Region tkcn.dbf
Các nhà máy
trong KCN
Nhà máy tnhamay.shp Thuộc tính
nhà máy
Point tnhamay.dbf
+ Nhà máy trong khu công nghiệp: lớp này thể hiện tất cả các nhà máy
trong các khu công nghiệp ven sông Thị Vải, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tên file: tnhamay.shp
- Cấu trúc dữ liệu thuộc tính
Tên field Loại Mô tả
Shape Loại dữ liệu
ID Number
Tenkcn String Tên các khu công nghiệp
Xcoord Number
Ycoord Number
Tennhamay String Tên các nhà máy
Ngaybaocao String Ngày báo cáo
Nganhnghek String Ngành nghề kinh doanh
Tiengon Number Tiếng ồn (DBA)
Nhietdo Number Nhiệt độ (t0)
O2 Number Oxi (%)
Builolung Number Bụi lơ lửng (mg/m3)
Doam Number Độ ẩm
Tocdogio Number Tốc độ gió (m/s)
Co2 Number CO2 (mg/m3)
So2 Number SO2 (mg/m3)
Nox Number NOx (mg/m3)
No2 Number NO2 (mg/m3)
Co Number CO (mg/m3)
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 81
H2s Number H2S (mg/m3)
Thc Number THC
Nh3 Number NH3 (mg/m3)
Nhietdonuo Number Nhiệt độ nước (0C)
Ph Number pH (mg/l)
Ss Number SS (mg/l)
Tss Number TSS (mg/l)
Cod Number COD (mg/l)
Bod Number BOD (mg/l)
Bod5 Number BOD5 (mg/l)
Nitodangam Number Nitơ dạng Amoni (mg/l)
Tongfe Number Tổng Fe (mg/l)
Tongnito Number Tổng Nitơ (mg/l)
Tongphotph Number Tổng photpho (mg/l)
Cr6_ Number Cr6+ (mg/l)
Daumo Number Dầu mỡ (mg/l)
Tongcolifo Number Tổng Coliform (MPN/100ml)
Sunfua Number Sunfua (mg/l)
Photphat Number Photphat (mg/l)
N_no3_ Number N_NO3- (mg/l)
Cu Number Cu (mg/l)
Clorua Number Clorua (mg/l)
Hg Number Hg (mg/l)
Zn Number Zn (mg/l)
Pb Number Pb (mg/l)
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 82
Hình 14: Dữ liệu bảng thuộc tính nhà máy
+ Các khu công nghiệp: Lớp này thể hiện tất cả các khu công nghiệp ven
sông Thị Vải, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Tên field: tkcn.shp
- Cấu trúc dữ liệu thuộc tính:
Tên field Loại Mô tả
Shape Loại dữ liệu
ID_kcn Number
Tenkcn String Tên các khu công nghiệp
Tentienganh String Tên tiếng anh KCN
Diachi String Địa chỉ KCN
Dienthoai String Điện thoại KCN
Fax String Số fax
Dientich String Diện tích KCN
Chudautu String Chủ đầu tư
Doon Number Độ ồn (Dba)
Co Number
No2 Numer
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 83
So2 Numer
Ph Number
Ss Number
Bod5 Number
Cod Number
Tongdau Number Tổng dầu
N_nh4 Number
T_n Number Tổng Nitơ
T_p Number Tổng photpho
Cl_ Number Cl-
T_fe Number Tổng Fe
Tongcolifo Numer Tổng coliform
N_nh3 Number
Fe Number
Cu Number
Hình 15: Dữ liệu bảng thuộc tính KCN
3.2 TRIỂN KHAI XÂY DỰNG
3.2.1 Thu thập dữ liệu
Một cơ sở dữ liệu được đánh giá có độ tin cậy cao và chính xác khi nó có quá
trình thu thập dữ liệu đúng và đảm bảo khoa học. Vì thế, thu thập dữ liệu là bước
quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu. Nếu không có dữ liệu thì chắc
chắn sẽ không có hệ thống thông tin địa lý.
Từ nội dung cơ sở dữ liệu đã thiết kế sẽ quyết định những tài liệu cần thu thập.
Chúng có thể thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi loại tài liệu mà ta
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 84
thu thập sẽ được sử dụng theo từng phương thức khác nhau. Những tài liệu sau đây
được dùng:
TT Tên tư liệu Mô tả Đánh giá Cách sử dụng
1 _ Chiến lược bảo vệ môi
trường tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm
2020
_ Nguồn: Sở Tài Nguyên
và Môi Trường tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu
_ Sách
_ Hiện trạng
môi trường
của tỉnh, đặc
điểm tự nhiên
- Chính xác Tham khảo
giới thiệu
thêm về tỉnh
2 _ Báo cáo tình hình thực
hiện công tác bảo vệ môi
trường các Khu Công
Nghiệp tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu – 6 tháng đầu
năm 2007
_ Nguồn : Ban quản lý
khu công nghiệp tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu
_File
_ Công tác
bảo vệ môi
trường các
KCN
Chính xác Tham khảo về
công tác bảo
vệ bảo môi
trường của
các khu công
nghiệp
3 _ Báo cáo kết quả giám
sát môi trường của một
số nhà máy trong khu
công nghiệp
_ Nguồn: Sở tài nguyên
và môi trường tỉnh Bà
Rịa –Vũng Tàu, Phòng
Tài Nguyên và Môi
Trường huyện Tân Thành
_ Tài liệu
photo
Chính xác
4 _ Lớp bản đồ các khu
công nghiệp ven sông Thị
Vải
_ Nguồn: Phòng GIS &
Viễn Thám, khoa Địa lý,
ĐH KHXH&NV
TP.HCM
_ File
_ Dữ liệu dưới
dạng bản đồ
số
Chính xác
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 85
3.2.2 Xây dựng lớp thông tin chuyên đề
Thông tin chuyên đề được xây dựng từ thông tin nền được cấp từ phòng GIS
&Viễn Thám thuộc khoa Địa lý, Trường ĐH KHXH &NV TP.HCM. Lớp vị trí các
nhà máy được xây dựng trên cơ sở lớp khu công nghiệp ven sông Thị Vải, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
Dữ liệu không gian: dựa trên dữ liệu không gian lớp KCN ven sông Thị Vải,
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, dùng phương pháp ký hiệu điểm để xác định vị các nhà
máy trong KCN
Hình 16: Hiển thị thông tin không gian
Dữ liệu thuộc tính: Tạo bảng thuộc tính mới gồm các field bổ sung bảng thuộc
tính hiện có.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 86
Hình 17: Hiển thị dữ liệu thuộc tính
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 87
4.1 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ
Chương trình quản lý được sử dụng với 2 cấp độ:
4.1.1 Cấp độ chỉ xem (User)
Dành cho những người khai thác CSDL theo kiểu sử dụng thuần tuý. Người sử
dụng ở cấp độ này chỉ quan tâm đến các thông tin mà CSDL cung cấp, không cần
biết đến cách tổ chức CSDL và không cần có nhiều kiến thức về bản đồ, GIS, …
Hình 18: Chọn chế độ người sử dụng chỉ xem
Ở cấp độ này, chỉ cấp cho người sử dụng một số chức năng đủ để xem thông
tin các nhà máy, không cho phép thay đổi nội dung để tránh các sửa đổi ngoài ý
muốn. Cụ thể gồm:
- Xem bản đồ và truy vấn thông tin:
Người sử dụng mở bản đồ trên máy tính xem thông tin về các nhà máy để biết
vị trí và các thông tin liên quan đến nhà máy. Chương trình cho phép truy vấn các
nhà máy theo từng khu công nghiệp, tên các nhà máy được hiển thị ngay trên màn
hình của chương trình quản lý.
4.1.2 Cấp độ sử dụng (Manager)
Dành cho một số đối tượng giới hạn, có trách nhiệm sửa đổi, cập nhật nội dung
CSDL cho phù hợp với từng yêu cầu của các giai đoạn khác nhau. Người sử dụng
ở cấp độ này phải sử dụng thành thạo máy tính, có kiến thức căn bản về bản đồ,
GIS để có thể chỉnh sửa, cập nhật nội dung CSDL trong một giới hạn nào đó.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 88
Hình 19 : Chọn chế độ người quản lý sử dụng
Ở cấp độ này, ngoài những chức năng đã cung cấp cho người sử dụng trong
cấp độ “chỉ xem”, sẽ có thêm các chức năng sau:
- Cập nhật dữ liệu
Cập nhật thông tin về vị trí các nhà máy ( sửa đổi, thêm, xoá)
Cập nhật thông tin về thuộc tính các nhà máy trên các bảng CSDL (sửa đổi
thông tin, thêm, xoá thông tin).
- Thay đổi hiển thị
Thay đổi về cách hiển thị thông tin như đường nét, màu sắc, font chữ
- Trao đổi dữ liệu
Nhập/ xuất dữ liệu GIS từ/ ra các chương trình GIS khác nhau như MapInfo
Nhập/ xuất CSDL thuộc tính từ/ ra chương trình cơ sở dữ liệu khác như
Access
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 89
4.2 NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH
Chương trình quản lý được viết bằng ngôn ngữ lập trình Avenue, chạy trong
môi trường ArcView GIS. Chương trình quản lý các khu công nghiệp trên hệ thống
thông tin địa lý bao gồm CSDL khu công nghiệp, các nhà máy giúp người sử dụng
khai thác CSDL một cách dễ dàng và có hiệu quả. Trình ứng dụng này phải đạt
các yêu cầu:
- Đơn giản, dễ sử dụng;
- Đầy đủ các chức năng và công cụ để khai thác CSDL theo lối tương tác
nhưng không làm thay đổi nội dung của CSDL nếu không được phép.
Arcview cho phép người dùng lập trình sử dụng trong ứng dụng của mình
bằng bộ ngôn ngữ Avenue, được cài đặt như là một thành phần của ArcView.
Có thể sử dụng môi trường biên tập Scrips để nhập liệu, biên dịch và bắt lỗi,
Script được lưu lại khi lưu Project hay có thể lưu lại dưới dạng text file.
Cửa sổ biên tập scrip có menu, nút lệnh và bộ công cụ cho phép người sử
dụng có thể đặt tên, thay đổi font chữ …
Có thể tham khảo mã nguồn mẫu ví dụ được lưu trong thư mục khi cài đặt
chương trình ArcView.
Sử dụng kết hợp Scrip hệ thốn và chỉnh sữa theo nhu cầu người dùng.
Sử dụng Scrips ví dụ trong các chủ đề (HELP) Help Topics Ỉ Contents Tab
Ỉ Sample scrips and Extensions Ỉ Sample scrips
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 90
Hình 20: Cửa sổ scrip editor của Arcview
4.3 PHẠM VI QUẢN LÝ DỮ LIỆU
Phạm vi quản lý dữ liệu bao gồm tất cả các khu công nghiệp ven sông Thị
Vải trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
4.4 NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu GIS các khu công nghiệp ven sông Thị
Vải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được thực hiện trên phần mềm ArcView kết hợp với
sự hỗ trợ của ngôn ngữ lập trình Avenue. Ngoài những chức năng chính hỗ trợ có
sẵn của chương trình phần mềm ArcView. Chương trình còn bổ sung thêm những
chức năng tự động có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt trợ giúp cho người sử
dụng chưa biết gì về phần mềm ArcView thực hiện thao tác thuận tiện, cập nhật,
chỉnh sửa dữ liệu dễ dàng.
Cấu trúc thư mục lưu trữ các hệ thống cơ sở dữ liệu chính trong chương trình
ThiVai_Kcn.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 91
Hình 21: Thư mục lưu trữ tài liệu, dữ liệu
Database_Access: Thư mục lưu trữ dữ liệu môi trường khu công nghiệp ven
sông Thị Vải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Tên cơ sở dữ liệu*.mdb
(CSDLmoitruong.mdb)
Documents: Thư mục chứa các tập tin hướng dẫn sử dụng chương trình quản
lý và các tài liệu khác theo các định dạng dữ liệu (*.doc,*.dbf và *.xls)
Images: Thư mục chứa các tập tin hình ảnh và ảnh vệ tinh nếu có. Lưu ý cách
đặt tên các tập tin hình ảnh theo qui ước chung cho toàn chương trình quản lý.
Legends: Thư mục chứa các tập tin tạo mẫu chú thích tự động (*.avl). Tạo
chú thích bản đồ chuyên đề tự động.
Maps: Thư mục chứa các tập tin dữ liệu bản đồ theo định dạng Shapefile
Projects: Thư mục chứa các tập tin Project lưu trữ dự phòng (*.apr), thực thi
chương trình quản lý .
Videos: Thư mục chứa các tập tin Film. Lưu ý cách đặt tên các tập tin theo qui
ước chung cho toàn chương trình quản lý.
VN_Font: Thư mục chứa các tập tin Font hỗ trợ hiển thị tiếng việt trong
chương trình quản lý.
- Thư mục lưu trữ dữ liệu môi trường khu công nghiệp ven sông Thị Vải:
Tập tin cơ sở dữ liệu*.mdb
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 92
Hình 22: Thư mục lưu trữ cơ sở dữ liệu Access
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 93
- Thư mục lưu trữ tập tin hướng dẫn sử dụng chương trình*.doc
Hình 23: Thư mục lưu trữ tài liệu văn bản
- Thư mục lưu trữ tập tin hình ảnh từng nhà máy, được lưu trữ, đặt tên theo
chuẩn quy định. “hinhnm”+ “_”+ “ID_nhamay”+ “.tif”
Hình 24: Thư mục lưu trữ hình nhà máy
- Thư mục lưu trữ tập tin hình ảnh từng KCN, được lưu trữ, đặt tên theo
chuẩn quy đinh. “hinh” + “ID_kcn”+ “.tif”
Hình 25: Thư mục lưu trữ hình KCN
- Thư mục lưu trữ những tập tin thông tin môi trường của nhà máy, được lưu
trữ, đặt tên theo chuẩn quy định. “D”+ “ID_nhamay”+ “.doc”.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 94
Hình 26: Quy định cấu trúc tên tập tin tài liệu các nhà máy
- Thư mục lưu trữ những tập tin thông tin môi trường KCN , được lưu trữ, đặt
tên theo chuẩn quy định. “Dkcn”+ “ID_kcn”+ “.doc”
Hình 27: Quy định cấu trúc tên tập tin tài liệu các KCN
- Sử dụng bộ ký hiệu mẫu cho từng lớp bản đồ được xây dựng sẵn
Hình 28: Sử dụng bộ ký hiệu mẫu cho từng lớp dữ liệu
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 95
- Thư mục lưu trữ toàn bộ bản đồ theo định dạng Shapefile
Hình 29: Thư mục lưu trữ toàn bộ bản đồ theo định dạng Shapefile
nhấn trỏ chuột
chọn tên lớpỈ OK
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 96
- Thư mục lưu trữ tập tin Project thực thi chương trình quản lý, Copy tập tin
khucongnghiep.apr ra ngoài thư mục Project, xoá bỏ tập tin đang sử dụng khi bị
hư, hay bị thông báo lỗi khi thực hiện những chức năng công cụ.
Hình 30: Thư mục lưu trữ tập tin Project
- Thư mục lưu trữ những tập tin Film Video từng trạm xăng dầu, được lưu
trữ, đặt tên theo chuẩn quy định.
“V”+”ID_kcn”+”_”+”ID_nhamay”+”WMV”
Hình 31: Quy định cấu trúc tên tập tin Video từng nhà máy
- Thư mục lưu trữ bộ Font chữ hỗ trợ mã tiếng Việt trong chương trình
ArcView.
Hình 32: Thư mục lưu trữ bộ Font hỗ trợ tiếng Việt
copy
* Chọn Show symbol window
… từ menu Window trong
chương trình ArcView
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 97
Chương trình quản lý bổ sung thêm một số “Menu” chính phục vụ công tác
quản lý, quy hoạch, khai thác, lưu trữ tài liệu và các nút lệnh tiện ích khác được
xây dựng hoàn toàn bằng giao diện tiếng Việt. Menu “ Quản lý môi trường” gồm
các chức năng truy tìm thông tin hiển thị vị trí các nhà máy theo từng đơn vị khu
công nghiệp, theo khu công nghiệp.
Hình 33: Giao diện chương trình quản lý
- Theo khu công nghiệp: chức năng tìm kiếm thông tin môi trường theo
phạm vi khu công nghiệp được lựa chọn, và xem đồ thị so sánh diện tích
khu công nghiệp
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 98
Hình 34: Menu quản lý KCN
Hình 35:Tìm thông tin, vị trí khu công nghiệp
Chọn tên
khu công
nghiệp - OK
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 99
Hình 36: Đồ thị so sánh diện tích KCN
- Theo nhà máy: Chức năng tìm kiếm thông tin môi trường theo phạm vi
nhà máy được lựa chọn, và xem đồ thị về thông số môi trường trong nhà
máy
Hình 37: Menu quản lý nhà máy
Hình 38: Tìm thông tin, vị trí nhà máy
Chọn tên
nhà máy -
OK
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 100
Hình 39: Đồ thị các thông số môi trường trong nhà máy
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 101
Và các nút lệnh quản lý chương trình gồm các chức năng chính sau:
Hình 40: Các nút lệnh quản lý chương trình
- Tìm kiếm tài liệu văn bản của nhà máy Tìm kiếm thông tin dữ liệu
lưu trữ từng nhà máy. Người sử dụng chọn vào đối tượng nhà máy cần
xem thông tin.
Hình 41: Nút mở tài liệu nhà máy
Nhấn nút
Nhấn chọn
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 102
- Tìm kiếm tài liệu văn bản của KCN Tìm kiếm thông tin dữ liệu lưu
trữ từng KCN. Người sử dụng chọn từng KCN cần xem thông tin.
Hình 42: Nút mở tài liệu KCN
Nhấn
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 103
- Đổi mật mã (Password) Thay đổi mật mã chương trình: Người sử dụng
phải nhập vào mật mã cũ, nếu nhập đúng mật mã cũ thì chương trình mới cho
phép nhập tiếp mật mã mới, chọn tiếp OK, chương trình tiến hành nhập lại mật
mã mới.
Nhấn chọn
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 104
Hình 43: Đổi mật mã sử dụng chương trình
- Liên kết dữ liệu access Liên kết trực tiếp cơ sở dữ liệu Access, mở
trực tiếp tập tin dữ liệu môi trường cho phép người sử
dụng cập nhật dữ liệu môi trường trên Form hay bảng dữ liệu
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 105
Hình 44: Cập nhật dữ liệu từ Microsoft Access
- Thoát khỏi chương trình
Hình 45: Thoát khỏi chương trình quản lý
Chọn Yes nếu cần lưu lại Project đang mở, chọn No nếu thoát khỏi chương
trình không cần lưu, chọn Cancel nếu muốn tiếp tục làm việc với project hiện thời
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 106
Hình 46: Thông báo thoát chương trình quản lý
Các nút lệnh (button) và công cụ (Tool) tìm kiếm, cập nhật dữ liệu
Hình 47: Các nút lệnh và công cụ hỗ trợ
-
Hình 48: Cập nhật dữ liệu KCN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 107
Hình 49: Cập nhật dữ liệu nhà máy
- Công cụ cập nhật, thêm, xoá nhà máy trong KCN Ỉ chọn công cụ
chỉnh sửa dữ liệu vị trí nhà máy.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 108
Hình 50 : Chỉnh sửa dữ liệu nhà máy
Sử dụng con trỏ chuột kích hoạt chọn vị trí nhà máy cần thêm mới
Hình 51: Thêm một nhà máy mới
Trong hộp thoại “Chỉnh sửa dữ liệu vị trí nhà máy” có 3 chức năng hỗ trợ sử
dụng: Xoá bỏ toàn bộ nhà máy đang chọn , di chuyển vị trí nhà máy
theo phương pháp nhập toạ độ địa lý, ( chương trình sẽ tự động
hoàn toàn thêm hay xoá mẫu tin trong bảng Access).
Chọn chức năng di chuyển vị trí nhà máy Ỉ Xuất hiện hộp thoại thuộc tính
toạ độ địa lý vị trí đối tượng (Shape Properties) Ỉ Chọn chức năng Edit cập nhật
lại vị trí nhà máy.
.
Vị trí nhà
máy mới được
thêm vào
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 109
Hình 52: Di chuyển vị trí nhà máy theo toạ độ địa lý
Nếu cần chọn vị trí nhà máy khác thì sử dụng công cụ chọn nhà máy
cần cập nhật, xoá hay di chuyển.
Hình 53: Công cụ chọn nhà máy cần chỉnh sửa
- Xem hướng dẫn sử dụng chương trình quản lý môi trường KCN ven sông
Thị Vải, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Di chuyển đến
vị trí mới
Nhập lại số toạ độ mới Ỉ OK
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 110
Hình 54: Hướng dẫn sử dụng chương trình quản lý
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 111
5.1 KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, cùng với sự hướng dẫn của thầy Lê Thanh Hoà, tác giả đã
bước đầu hình thành một công cụ ứng dụng ngành tin học môi trường hỗ trợ công
tác quản lý chất lượng môi trường khu công nghiệp và áp dụng công cụ này để
quản lý chất lượng môi trường các khu công nghiệp ven sông Thị Vải.
Luận văn “Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường khu công
nghiệp ven sông Thị Vải, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” đã cố gắng đưa ra một số
công cụ để quản lý hiệu quả. Bước đầu, luận văn đã đạt được một số kết quả
chính dưới đây.
- Trong chương đầu tiên, tác giả đã trình bày tổng quan về huyện Tân
Thành và tình hình kinh tế xã hội của huyện, về các KCN ven sông Thị Vải, Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong chương này cũng trình bày hiện trạng môi trường và
những vấn đề trong công tác quản lý các nguồn thải, các nguồn ô nhiễm chính
như ô nhiễm nước thải, ô nhiễm không khí và ô nhiễm chất thải rắn trong các khu
công nghiệp.
- Trong chương 2 tác giả đã nghiên cứu và giới thiệu một cách tổng quan về
HTTTMT. Trong chương này đã trình bày một cách khái quát về hệ thống cũng
như những thành phần của một hệ thống, giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý và
tính quan trọng của GIS trong nghiên cứu môi trường hiện đại. Cơ sở lý luận về hệ
thống thông tin môi trường giúp chúng ta hình thành các khối thông tin cần thiết
trong chương trình quản lý này.
- Trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đã được thực hiện trong các đề tài
của các tác giả trước và dựa vào mục tiêu cũng như nội dung nghiên cứu, trong
luận văn đã đưa ra cấu trúc, chức năng chính và các khối thông tin cho chương
trình quản lý.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 112
- Đề tài đã hệ thống hoá toàn bộ các dữ liệu thu thập về các khu công
nghiệp ven sông Thị Vải, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tạo mối liên kết giữa dữ liệu
không gian và các dữ liệu phi không gian, thành lập cơ sở dữ liệu GIS các KCN
hoàn chỉnh.
- Xây dựng chương trình quản lý cơ sở dữ liệu GIS có các chức năng sử
dụng đơn giản, đáp ứng tốt các yêu cầu chung đã được liệt kê trong đề cương đề
tài, phục vụ quản lý, hiển thị, in ấn bản đồ và cập nhật dữ liệu thuận lợi, nhanh
chóng chính xác.
- Đề tài đã xây dựng được một cơ sở dữ liệu GIS của các KCN là công cụ
trợ giúp hữu hiệu cho công tác quản lý môi trường KCN ven sông Thị Vải, Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Việc thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu KCN vẫn đáp ứng được tốt công tác
cập nhật, chỉnh sửa dữ liệu lâu dài. Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu được xây
dựng theo hướng mở rộng, cho phép triển khai và tích hợp dễ dàng khi hệ thống cơ
sở dữ liệu phát triển mở rộng.
- Trong quá trình thực hiện luận văn, đã thu thập thông tin tại 4 KCN ven
sông Thị Vải và một số nhà máy trong các KCN trên.
- Xây dựng được giao diện tiếng việt để những người không có kỹ năng,
hiểu biết chuyên sâu về GIS vẫn có thể sử dụng được GIS trong công tác chuyên
môn của mình.
5.2 KIẾN NGHỊ
5.2.1 Hạn chế của đề tài
• Do hạn chế về số liệu được cung cấp và thời gian do vậy một số KCN chưa
được xây dựng chi tiết. Chưa đưa được nhiều thông tin của các KCN này
vào.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thanh Hoà
SVTH: Đào Thị Thanh Thảo 113
• Một số thông tin liên quan tới các nhà máy trong KCN chưa được đưa vào
một cách đầy đủ.
• Các số liệu môi trường của các nhà máy trong KCN chưa được cung cấp
đầy đủ.
5.2.2 Hướng mở rộng đề tài
Qua đề chúng ta thấy rõ triển vọng và khả năng của việc ứng dụng GIS trong
việc hỗ trợ, quản lý môi trường khu công nghiệp. Tuy nhiên để hệ thống đưa vào
ứng dụng trong thực tế thì cần phải:
• Xây dựng thêm một số chức năng cho phần mềm: Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, sửa đổi dữ liệu thuộc tính trực tiếp trên Arcview…
• Cần đào tạo nguồn nhân lực để sử dụng và khai thác công cụ GIS một cách
hiệu quả, cập nhật và bổ sung thêm cơ sở dữ liệu môi trường theo một
chuẩn dữ liệu thống nhất chung trên phạm vi toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
• Cần nâng cao kiến thức về lập trình Avenue để có thể đưa ra một số chức
năng quản lý hiệu quả hơn.
._.