Ứng dụng GIS nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai

MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đều đang đứng trước những thách thức và cơ hội. Trong số các nguy cơ hàng đầu, nguy cơ ô nhiễm là một vấn đề cần quan tâm. Ở Đồng Nai, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội trong những năm vừa qua, thì môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng đang có biểu hiện ô nhiễm do ảnh hưởng của chặt phá rừng, xói mòn rửa trôi, do chất t

docx102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng GIS nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hải công nghiệp, do hóa chất sử dụng bất hợp lý trong nông nghiệp, do chất thải của quá trình sinh hoạt đô thị. Để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường thì đòi hỏi chúng ta phải xây dựng một hệ thống quản lý môi trường đủ mạnh, trong đó thì công tác thanh tra môi trường cần được chú trọng vì đây chính là công cụ được xem là hữu hiệu trong công tác quản lý môi trường hiện nay tại Việt Nam. Công tác thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ra đời từ 1995, lực lượng thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường góp phần quan trọng vào ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Vì vậy việc đánh hiệu quả của công tác thanh tra môi trường là một việc làm rất cần thiết nhằm rút ra những biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường môi trường hiện nay. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, trong đó làm rõ hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra. Từ đó xác định mục tiêu xây dựng hệ thống CSDL thông tin trong thanh tra môi trường, cụ thể là ứng dụng phần phần mềm INSPECTOR tự động hóa việc thực hiện được một số chức năng chính trong công tác nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Kế thừa và chỉnh sửa bản đồ số tỉnh Đồng Nai Phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu chuyên môn về công tác thanh tra môi trường hiện có. Khảo sát hiện trạng môi trường của các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thu thập cơ sở dữ liệu về công tác thanh tra môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho phần mềm ứng dụng INSPECTOR trợ giúp quản lý công tác thanh môi trường tại tỉnh Đồng Nai. Bước đầu ứng dụng phần mềm INSPECTOR trong công tác xây dựng và quản lý dữ liệu thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai. Xây dựng bản đồ số tỉnh Đồng Nai Thu thập số liệu về công tác Thanh tra môi trường tại phòng Thanh tra môi trường – Sở TNMT Tỉnh Đồng Nai Kết quả ứng dụng mô hình INSPECTOR tại phòng Thanh tra môi trường Tỉnh Đồng Nai Ứng dụng mô hình INSPECTOR trong công tác Thanh tra môi trường Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thanh tra môi trường ý tỉnh Đồng Nai Tìm hiểu hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai Tìm hiểu công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai Đánh giá hiện trạng công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai Hình: Nội dung nghiên cứu PHẠM VI NGHIÊN CỨU Thời gian nghiên cứu : từ 5/04/2010 đến 28/6/2010. Địa điểm nghiên cứu: Phòng Thanh tra môi trường- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lĩnh vực thanh tra Nhà nước về Bảo vệ môi trường, nằm trong hệ thống thanh tra Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN Trên cơ sở tìm hiểu hiện trạng môi trường, hiện trạng công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai có thể thực hiện các biện pháp sau. Phương pháp thu thập tài liệu Được áp dụng nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu về quản lý môi trường, về thực trạng môi trường, các vấn đề môi trường cấp bách ở địa phương, công tác thanh tra môi trường, hiện trạng thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai,... Phương pháp thống kê Tổng hợp các tài liệu thu thập được phục vụ cho việc xây dựng các dữ liệu về công tác thanh tra môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phương pháp phân tích Phân tích hiện trạng thanh tra môi trường, những hạn chế và tồn động trong công tác thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai. Phương pháp sử dụng hệ thông tin địa lý (Geographical Information System – GIS) Sử dụng phương pháp này để lưu giữ, phân tích, xử lý cơ sở dữ liệu trên máy tính và hiển thị các thông tin không gian (Spatial Data). Phương pháp xây dựng phần mềm tin học Được xây dựng theo nguyên lý‎ module. Ứng dụng công nghệ GIS tích hợp cơ sở dữ liệu môi trường. Hệ thống thông tin địa l‎ý‎ (GIS) đóng vai trò nền tích hợp, giúp tổ chức thông tin không gian sao cho chương trình hiển thị bản đồ, các thuộc tính gắn với bản đồ, cung cấp kỹ thuật cho việc phân tích các lớp thông tin môi trường và hiển thị các mối quan hệ theo không gian và thời gian. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống thanh tra môi trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thanh tra môi trường. Trong đó quá trình nâng cao năng lực thanh tra môi trường không tách rời công tác ứng dụng công nghệ thông tin (hệ thống thông tin địa lý) vào công tác quản lý nhà nước về môi trường, cụ thể là công tác thanh tra môi trường. Công nghệ thông tin địa lý sẽ giúp cho các nhà quản lý một công cụ quản lý hiệu quả trong công tác quản lý môi trường. Từ đó giúp công tác quản lý môi trường ngày càng hiệu quả và chất lượng môi trường ngày càng được cải thiện hơn Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của thanh tra môi trường và các giải pháp được đề xuất, công tác thanh tra môi trường sẽ ngày càng được chú trọng và đẩy mạnh hơn. Trong đó, sản phẩm nghiên cứu của đề tài sẽ giúp hỗ trợ cho công tác lưu trữ dữ liệu thanh tra môi trường một cách hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cập nhật, xử lý các số liệu thanh tra, góp phần nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý cho cán bộ thanh tra môi trường. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch tỉnh Đồng Nai Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng địa lý - kinh tế Đông Nam bộ (gồm 8 tỉnh, thành Đông Nam bộ) và tham gia vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 8 tỉnh, thành Đông và Tây Nam bộ) là vùng kinh tế động lực trọng điểm quan trọng nhất của cả nước. - Tọa độ vị trí địa lý của tỉnh đồng Nai: từ 10o31’17” đến 11o34’49” vĩ độ Bắc và từ 106o44’45” đến 107o34’50” kinh độ Đông. Tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (590.215,47 ha) và có các tiếp giáp ranh giới cụ thể bao gồm: +  Phía Đông giáp với tỉnh Bình Thuận. +  Phía Đông Bắc giáp với tỉnh Lâm Đồng. +  Phía Tây Bắc giáp với các tỉnh Bình Dương và Bình Phước. +  Phía Tây giáp với thành phố Hồ Chí Minh. +  Phía Nam giáp với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt phát triển như: Quốc lộ 1A, 20, 51 và đường sắt Bắc - Nam; có sân bay quân sự Biên Hòa rộng 40 km2 và đã quy hoạch xây dựng sân bay Quốc tế Long Thành rộng 50 km2, đồng thời có hệ thống giao thông đường thủy quan trọng như: sông Đồng Nai, Đồng Tranh và Thị Vải, tạo nên nhiều lợi thế giao lưu kinh tế - văn hóa với các tỉnh, thành khác trong phạm vi cả nước. - Tỉnh là một địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị và an ninh - quốc phòng, có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và sự thật tỉnh đã sớm tận dụng được một số lợi thế so sánh của vùng trong công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay để đạt được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội rất đáng kể trong thời kỳ 1995 - 2005. 1.1.2. Điều kiện địa hình Địa hình đặc trưng của tỉnh là kiểu núi thấp và bán bình nguyên, có bề mặt nghiêng thoải từ Tây Bắc xuống Tây Nam (tức là nghiêng về phía lòng sông Đồng Nai). Có thể phân chia các mức địa hình theo độ cao tuyệt đối như sau (theo chiều giảm dần của độ cao tuyệt đối): - Mức cao 837 - 400 m: Địa hình đặc trưng bởi những núi đẳng thước, độc lập cách xa nhau như núi Chứa Chan (837m), núi Sóc Lu (418m), núi Suối Râm (444m) và núi Mây Tào chung với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (708m). - Mức cao 300 - 100 m: Tương đối phổ biến trên địa bàn tỉnh, phân bố rải rác từ Bắc xuống Nam dài gần 100 km không liên tục. Dải địa hình này có đặc điểm có nơi dạng vòm (vùng rừng Cát Tiên - Tân Phú). Đường kính vòm rộng 25-30 km nằm giữa hai lưu vực sông Mã Đà (thượng nguồn sông Bé) và sông Đồng Nai. Đỉnh vòm cao 372 m là nơi hội tụ của nhiều đầu nguồn suối kiểu tỏa tia đặc trưng. Về phía Nam (của hồ Trị An) dải núi tựa như một nóc nhà khổng lồ chia nước cho hai phía Đông và Tây thuộc lưu vực sông Đồng Nai và sông La Ngà. Mức chia cắt sâu, chia cắt ngang từ 50 - 100 m. Vùng ít lộ đá gốc, lớp vỏ khá dày. - Mức cao 100 - 50 m: Khu lòng hồ Trị An, dọc thung lũng sông La Ngà, vùng Cây Gáo, Trảng Bom,... Vùng được cấu thành từ các thành tạo Kainozoi là chủ yếu - Mức cao 50 m trở xuống: Là địa hình đồng bằng, thung lũng các sông Đồng Nai, Thị Vải ở phía Tây Nam tỉnh giáp vùng Cần Giờ (Tthành phố Hồ Chí Minh). Đây là vùng đất nông nghiệp quan trọng và nuôi trồng thủy sản. Điều kiện khí tượng và thủy văn 1.2.1 Khí hậu Tỉnh có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa và mùa khô khác biệt. Có thể tóm tắt tình hình diễn biễn chế độ khí hậu tại tỉnh như sau: - Diễn biến nhiệt độ trung bình: Trong 5 năm gần đây nhiệt độ trung bình năm tại tỉnh vẫn có xu hướng tăng từ 0,1 - 0,3oC/năm (tổng giá trị tăng là 0,4oC/5 năm), trong đó riêng tại khu vực thành phố Biên Hòa có mức tăng cao nhất tới 0,7oC. Tháng 01 có nhiệt độ thấp nhất: 24,3 - 26,6oC, rồi tăng nhanh đến tháng 4 đạt mức cao nhất: 28,5 - 29,7oC (trừ tại La Ngà muộn và sớm hơn 1 tháng, là tháng 2, 3). - Diễn biến lượng mưa trung bình: Trong 25 năm gần đây (1978 - 2002) phân bố lượng mưa trung bình năm có chiều hướng diễn biến như sau: + Giảm nhanh ở phía Bắc (180 - 250 mm). + Giảm chậm ở phía Nam (100 - 200 mm). + Tăng nhiều ở vùng giữa và KCN (300 - 400 mm). Xu thế diễn biến lượng mưa trung bình trong 05 năm gần đây (1998 - 2002) như sau: + Mùa mưa: Giảm ở phía Bắc nhưng tăng ở phía Nam của tỉnh. + Mùa khô: Toàn tỉnh có xu thế tăng, nhưng ở phía Nam tỉnh và nơi gần thành phố, khu công nghiệp tập trung đều tăng cao hơn phía Bắc. + Tổng lượng mưa năm có xu thế giảm chậm (150 - 200 mm) ở phía Bắc, nhưng giảm nhanh (300 - 400 mm) ở phía Nam tỉnh. Các số liệu thống kê về điều kiện khí hậu tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 như được trình bày trong bảng 1 dưới đây. Bảng 1.1: Số liệu thống kê về điều kiện khí hậu tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 (tại Trạm Long Khánh - Trung tâm tỉnh). Chỉ tiêu nghiên cứu Các chỉ số trung bình/năm 2001 2002 2003 2004 2005 1. Nhiệt độ, oC 25,90 26,20 26,05 26,20 26,30 2. Lượng mưa, mm 2.094 1.984 2.155,9 2.026,9 2.065,7 3. Số giờ nắng, giờ 2.245 2.458 2.364,6 2.373 2.243 4. Độ ẩm, % 83 80 80,5 80 80 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2009. 1.2.2. Thủy văn 1.2.2.1. Hình thái sông, hồ: Tỉnh có tổng diện tích các lưu vực sông suối là 22.000 km2. Trong đó, một số sông, hồ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng Đông Nam Bộ. Đó là các lưu vực của sông Bé, Đồng Nai, La Ngà, Thị Vải và hồ Trị An. Sông Đồng Nai bắt nguồn từ các vùng núi tỉnh Lâm Đồng, chảy qua địa phận tỉnh từ Tân Phú đến Nhơn Trạch với chiều dài khoảng 290 km, trong đó dòng chảy sông Đồng Nai được khống chế bởi chế độ mưa, vì vậy thay đổi nhiều theo thời gian và không gian. Sông La Ngà chảy từ vùng núi tỉnh Bình Thuận và Lâm Đồng đổ về hồ Trị An. Nhánh Tây Bắc là sông Bé, chảy từ Bình Phước và góp nước cho sông Đồng Nai ở phía Tây huyện Vĩnh Cửu. Tại hạ lưu là các nhánh nối với hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai (sông Đồng Tranh, Nhà Bè và Thị Vải), có lòng sông rộng và sâu chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Sông Thị Vải bắt nguồn từ Long Thành chảy qua Tân Thành và đổ ra Biển Đông tại Vịnh Gành Rái. Sông có chiều dài khoảng 76 km, rộng từ 400 - 600 m và sâu từ 12 - 15 m, nơi sâu nhất đến 60 m. Đây là con sông có nguồn nước ngọt rất ít và chịu sự chi phối khá sâu sắc của hoạt động thủy triều biển. Trong hệ thống các hồ của tỉnh thì đáng chú ý nhất là hồ Trị An, có diện tích 32.400 ha, dung tích chứa bình quân là 2.542 tỷ m3. Ngoài ra, còn có khoảng 58 hồ và đập lớn nhỏ khác trên địa bàn tỉnh như: hồ Sông Mây, hồ Đa Tôn, hồ Suối Vọng, hồ Núi Le, đập Suối Cả,… 1.2.2.2. Tình hình thủy văn: - Tình hình thủy văn mùa khô: Trong những năm gần đây mùa mưa thường kết thúc sớm, nên lượng mưa thiếu hụt so với trung bình cùng kỳ, lượng trữ nước thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN), đồng thời trong một số năm gần đây đã phát hiện thấy hiện tượng là: vào mùa khô thường xảy ra tình trạng hạn hán kéo dài, mà nặng nhất là tại địa bàn các huyện Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất và thị xã Long Khánh. Trên sông Đồng Nai và sông La Ngà mực nước thấp nhất diễn ra vào các tháng 1, 2, 3, 4 trong năm (xem bảng 2). Trong đó, mực nước kiệt nhất (CTK 01) vào năm 2005 (Hmin 02) phát hiện tại một số trạm đo như sau: - Tà Lài       : 109,54 m (24/3); < CTK 01 : 0,39 m; < TBNN : 0,06 m. - Phú Hiệp   : 102,50 m (18/2); > CTK 01 : 0,04 m; > TBNN : 0,02 m. - Biên Hòa   :   - 1,77 m (19/5); < CTK 01 : 0,13 m; < TBNN : 0,07 m. Bảng 1.2: Mực nước thấp nhất mùa cạn trên các sông, hồ chính (m) tại Đồng Nai. Tên Trạm Sông, Hồ Mực nước thấp nhất năm (m) 2008 2009 TBNN Tà Lài Đồng Nai 109,93 109,54 109,60 Phú Hiệp La ngà 102,46 102,50 102,48 Trị An Hồ Trị An 50,27 51,35 49,42 Biên Hòa Đồng Nai - 1,46 - 1,77 - 1,70 Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2009. Ghi chú:  - CT01: Mực nước kiệt nhất (m); - TBNN: Trung bình nhiều năm (m); : Lớn hơn (m). Cụ thể như sau: - Trên sông Đồng Nai: Ở Tà Lài cao hơn mức báo động 3 (MBĐ3) là 1,00 m. - Trên sông La Ngà: Ở Phú Hiệp thấp hơn mức báo động 1 (MBĐ1) là 0,22 m. Bảng 1.3: Mực nước cao nhất các tháng mùa lũ trên các sông, hồ chính (m) tại Đồng Nai. STT Tên Trạm Sông, Hồ Mực nước cao nhất hàng năm (m) 2008 2009 TBNN 1 Tà Lài Đồng Nai 113,88 114,04 113,96 2 Phú Hiệp La Ngà 107,12 105,28 106,11 3 Trị An Hồ Trị An 61,82 61,83 61,74 4 Biên Hòa Đồng Nai 1,91 1,77 1,51 Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2009. Ghi chú:  - MBĐ1: Mức báo động 1; - MBĐ3: Mức báo động 3. Theo Niên giám Thống kê Đồng Nai năm 2009, thì mực nước cao nhất trên sông Đồng Nai tính tại trạm đầu nguồn Tà Lài có xu hướng giảm từ 113,88 m (2008) xuống còn 113,12 m (2009), mà nguyên nhân có thể là do xây dựng nhiều hồ thủy lợi, thủy điện và dân sinh. Trên các sông suối nhỏ như: Lá Buông, Suối Cả, Tam Bung, Sông Thao,... lũ cao nhất trong năm xuất hiện vào nửa cuối tháng 8 đầu tháng 9 và ở mức trung bình nhiều năm. Nhìn chung, lũ  xảy ra ít hơn và thiệt hại cũng được hạn chế nhiều so với vài năm về trước. 1.1.3. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên 1.1.3.1. Tài nguyên đất: Đến năm 2009, kết quả thống kê đất đai toàn tỉnh là 590.215,47 ha, trong đó đất nông nghiệp là 478.010,31 ha (80,99%); đất phi nông nghiệp là 109.888,72 ha (18,62%) và đất chưa sử dụng là 2.316,44 ha (0,39%). Như vậy, nguồn quỹ tài nguyên đất của tỉnh hầu hết đã được đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng còn lại không đáng kể. Dự kiến Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2010 sẽ bao gồm: đất nông nghiệp giảm xuống còn 445.476 ha (chiếm 75,48%); đất phi nông nghiệp tăng lên 143.655 ha (24,34%) và đất chưa sử dụng còn 1.084 ha (chiếm 0,18%). 1.1.3.2. Tài nguyên nước: Tỉnh có nguồn tài nguyên nước rất phong phú, cung cấp nước sinh hoạt cho tỉnh và cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có ý nghĩa quyết định đối với chế độ thủy văn và gìn giữ, duy trì cân bằng sinh thái trên địa bàn tỉnh. Hình1. 2: Bản đồ các sông trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai 1.1.3.2.1. Nước hồ: Mạng lưới sông Đồng Nai khá phát triển với tổng số trên 60 sông suối. Vùng phía Nam tỉnh (khoảng 500 km2) có mật độ sông suối cao là 1 - 2 km/km2 và các sông rạch này chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động thủy triều. Vùng phía Bắc tỉnh (khoảng 4.200 km2) có mật độ sông suối thấp là 0,5 - 1 km/km2 và các sông suối này có dòng chảy phụ thuộc theo mùa. Đặc biệt, hồ Trị An trên sông Đồng Nai với lưu lượng dự trữ nước lớn nhất, khi xả xuống hệ thống các sông là 780 m3/s, nhỏ nhất 253 m3/s và trung bình là 478 m3/s. Vì vậy, Hồ trị An có tác dụng đẩy mặn rất quan trọng trên lưu vực sông Đồng Nai (xuống dưới khu vực Trạm Hoá An và Trạm Cát Lái) nhằm bảo đảm khả năng cấp nước sinh hoạt của sông Đồng Nai. 1.1.3.2.2. Nước khoáng, nước nóng: Đến nay phát hiện 05 điểm và đã đăng ký 01 điểm nước khoáng - nước nóng. Trong đó, có 02 điểm là nước khoáng - nước nóng Bicacbonat ở Phú Lộc và Gia Ray; một điểm nước khoáng Magiê - Bicacbonat ở suối Nho; hai mỏ nước khoáng siêu nhạt ở Tam Phước và Nhơn Trạch. Trữ lượng của mỏ suối Nho đạt khoảng 10.000 m3/ngày và nước có nhiệt độ trên 60oC. Nước khoáng Magiê - Bicacbonat với hàm lượng tổng khoáng hóa từ 0,8 - 4,2 g/l. 1.1.3.2.3. Nguồn nước ngầm: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 9 tầng chứa nước, 3 tầng lỗ hổng là Pleistocen giữa trên (qp), Pleistocen dưới (qp1), Pliocen (N2), và 6 tầng chứa nước khe nứt: Pleicen trên (βqp3), Pleistocen giữa (βqp2), Pleistocen dưới - Pliocen trên (βN2-qp1), Plipocen dưới (βn13), Kreta (k1) và Jura (j1-2). Các thành tạo địa chất rất nghèo nước gồm có: Đệ tứ không phân chia (Q), Halocen (Q2), Pleistocen giữa trên (Q12-3), Pleistocen dưới (Q11), Pliocen (N2), xâm nhập Kreta (K2) và xâm nhập Triat (T2). Trữ lượng khai thác nước dưới đất của tỉnh được đánh giá là khoảng trên 4,9 triệu m3/ngày, trong đó trữ lượng động là 4,1 triệu m3/ngày và trữ lượng tĩnh là 793 ngàn m3/ngày. 1.1.3.3. Tài nguyên rừng: Trong những năm qua tài nguyên rừng của tỉnh Đồng Nai đã được quan tâm bảo vệ và phát triển rất đáng kể nhằm duy trì và cải thiện tác dụng phòng hộ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học. Theo diễn biến diện tích rừng tại tỉnh giai đoạn 2001 - 2005, thì diện tích rừng tự nhiên cơ bản ít thay đổi, trong khi diện tích rừng trồng hàng năm tăng lên và giữ khá ổn định, trong khi đó diện tích đất trống, đồi núi trọc có xu hướng giảm. Độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đã có xu hướng tăng nhẹ từ 25,58% (năm 2001) lên 26,3% (năm 2004) và lên 27,1% (năm 2005), đạt mức tăng trung bình là 0,30%/năm/(2001-2005). 1.1.3.4. Tài nguyên khoáng sản: Tính đến hết năm 2005, tỉnh Đồng Nai đã đăng ký khoảng 370 mỏ khoáng sản và các điểm biểu hiện khoáng sản (điểm quặng), mà có thể tóm tắt cụ thể như sau: - Khoáng sản kim loại: Bao gồm kim loại cơ bản là thiếc, chì, arsen và arsen-chì với 08 mỏ, điểm quặng; kim loại nhẹ là bôxit: 01 điểm quặng; kim loại quý là vàng và vàng-arsen: 15 điểm quặng, có nguồn gốc từ nhiệt dịch hoặc phong hóa; - Khoáng sản phi kim loại: Bao gồm than bùn với 09 điểm quặng; kaolin: 07 điểm, mỏ quặng; thạch anh: 01 mỏ, có nguồn gốc từ trầm tích, phong hoá hoặc nhiệt dịch. - Đá quý và bán đá quý bao gồm 24 mỏ, điểm quặng. - Vật liệu xây dựng: Bao gồm đá xâm nhập với 02 mỏ; đá phun trào bazan: 06 mỏ; andesit, dacit: 10 mỏ; đá trầm tích (cát kết, bột kết): 03 mỏ; cát xây dựng: 19 mỏ; cuội sỏi: 07 điểm quặng; vật liệu san lấp: 182 mỏ, điểm quặng; sét gạch ngói: 35 điểm, mỏ quặng; puzơlan: 27 điểm quặng và laterit: 13 mỏ, có nguồn gốc chính từ magma xâm nhập, trầm tích, phun trào, phong hóa, hoặc kết hợp giữa các hình thức này. - Nước khoáng: Bao gồm 01 điểm quặng.. 1.1.3.6. Tài nguyên du lịch: Tỉnh có nhiều cảnh quan thiên nhiên đặc sắc như: Vườn Quốc gia Cát Tiên, Rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch, Khu vườn bưởi Tân Triều, tuyến du lịch sông Đồng Nai, khu du lịch Thác Mai, hồ Đa Tôn, Hồ Trị An, Núi Chứa Chan, chùa Gia Lào, các thác nước đẹp hùng vĩ (Thác Trời, Thác Dựng, Thác Bến Cự, Thác Mỏ Vẹt…), các điểm suối nước nóng, nước khoáng đã phát hiện, khu công trình thuỷ điện Trị An,… để phát triển thành các khu, cụm, tuyến và điểm du lịch sinh thái, du lịch vườn, du lịch lễ hội truyền thống hấp dẫn. Tỉnh cũng có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái nhân văn như: tham quan các buôn làng dân tộc, các làng nghề nổi tiếng (gốm Hoá An, đá mỹ nghệ Bửu Long, dệt thổ cẩm dân tộc S’Tiêng, Châu Mạ...), tham quan các di tích văn miếu và lịch sử cách mạng hào hùng, tổ chức lễ hội truyền thống, tín ngưỡng và tôn giáo. Hiện nay, tỉnh đã có nhiều chủ trương đẩy mạnh việc kết nối hệ thống du lịch Đồng Nai vào hệ thống du lịch trong nước và quốc tế. Kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 -2009 Kinh tế Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2010 đạt tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và khá bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng GDP năm sau cao hơn năm trước, bình quân mỗi năm 12,8%; trong đó: khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 16%/năm, dịch vụ tăng 12,1%/năm, nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,6%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 785 USD và tăng 68,4% so năm 2000. Chất lượng tăng trưởng được nâng lên. Cơ cấu kinh tế chuyển mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng năm 2009 chiếm 57%, dịch vụ 28% và nông - lâm - thủy 15%. Kinh tế nhà nước được sắp xếp lại và đổi mới hoạt động, hiệu quả tăng lên rõ rệt; kinh tế tập thể có bước phát triển; kinh tế tư nhân phát triển nhanh và cùng với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong kinh tế của tỉnh. Sản xuất công nghiệp tiếp tục đạt nhịp độ tăng trưởng cao. Một số ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế so sánh phát triển nhanh; công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp được đầu tư đúng mức, phục vụ đắc lực cho yêu cầu công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn; bước đầu phát triển được một số ngành công nghiệp kỹ thuật cao.  Hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển. Thị trường nội địa được khai thác có hiệu quả. Công tác quy hoạch phát triển các ngành hàng, mạng lưới bán buôn, bán lẻ, xúc tiến thương mại được chú trọng, tạo chuyển biến tích cực cả về nội thương và ngoại thương. Đã hình thành một số trung tâm thương mại - dịch vụ ở thành phố Biên Hòa và một số thị trấn. Đến cuối năm 2009, tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh tăng gấp 2,5 lần so với năm 2000. Hàng hóa của doanh nghiệp địa phương đã xuất khẩu sang 60 nước trên thế giới. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn địa bàn tỉnh bình quân mỗi năm tăng 16,5%. Nhiều hoạt động dịch vụ phát triển. Hoạt động du lịch có tiến bộ, bước đầu khai thác được một số tuyến điểm du lịch mới.  Sản xuất nông - lâm - thủy tiếp tục phát triển. Nông thôn nhiều nơi đổi mới. Đã ổn định một số vùng chuyên canh cây công nghiệp với quy mô diện tích lớn (cà phê, cao su, điều); gần 100% diện tích lúa, đậu, bắp, mía, mì sử dụng giống có năng suất cao; trên 80% các khâu công việc đã được cơ giới hóa. Chăn nuôi gia súc và thủy sản phát triển mạnh; hình thành một số mô hình chăn nuôi theo quy trình công nghiệp, mô hình trang trại áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến. Công tác trồng và bảo vệ rừng được đẩy mạnh, tỷ lệ che phủ của rừng đến nay đạt 26,8% (nếu tính cả cây công nghiệp lâu năm và cây ăn trái đạt 46,1%). Công tác quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường đạt một số tiến bộ. 99% số hộ khu vực nông thôn và 73% số hộ khu vực thành thị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản được chú trọng. Hoạt động bảo vệ môi trường có chuyển biến, bước đầu hạn chế ô nhiễm môi trường tại một số khu công nghiệp tập trung và khu dân cư. Việc huy động các nguồn lực cho phát triển có tiến bộ, công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu dân cư tập trung được chú trọng, tạo chuyển biến mới về bộ mặt thành thị và nông thôn, đặc biệt là về kiến trúc đô thị. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh 5 năm qua đạt trên 46 ngàn tỷ đồng, gấp 2,4 lần thời kỳ 1996 - 2000 (vượt mục tiêu Nghị quyết), trong đó vốn đầu tư trong nước chiếm 47,6%, tăng gấp 3,3 lần. Cơ cấu đầu tư được triển khai đúng định hướng, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hoàn thành cơ bản chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng chủ yếu ở các xã đặc biệt khó khăn, tăng đầu tư phát triển công nghiệp, đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.    Hiện Trạng Chất Lượng Môi Trường Tỉnh Đồng Nai Hiện trạng môi trường nước Môi trường nước mặt: Tỉnh Đồng Nai có nguồn tài nguyên nước mặt rất phong phú, cung cấp nước sinh hoạt cho tỉnh và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có ý nghĩa quyết định đối với chế độ thủy văn và gìn giữ, duy trì cân bằng môi trường sinh thái trên địa bàn tỉnh và trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong những năm qua, ngành cấp nước tỉnh Đồng Nai đã nỗ lực phát triển mạng hệ thống cấp nước cho các đô thị trên địa bàn, nhất là thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các thị trấn trung tâm các huyện. Hiện nay, hầu hết các đô thị, các khu công nghiệp tập trung đều đã có hệ thống cấp nước sản xuất, nước sinh hoạt tập trung và tỉnh đã phấn đấu đạt được tỷ lệ trung bình là 90,15% tổng số hộ dân cư toàn tỉnh được sử dụng nguồn nước sạch . Tuy nhiên, hiện nay UBND tỉnh Đồng Nai đã có chủ trương cấm khai thác thêm nguồn nước ngầm ở quy mô công nghiệp trên cơ sở giữ nguyên công suất khai thác hiện có và tăng cường sử dụng nguồn nước mặt trên sông Đồng Nai cho cấp nước sản xuất và sinh hoạt. Do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hoá tại tỉnh diễn ra rất nhanh chóng trong những năm gần đây, cùng với việc chậm hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp, thoát nước và xử lý nước thải tập trung tại các đô thị lớn, nhỏ và các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh, nên hiện trạng môi trường nước mặt của tỉnh có xu thế diễn biến không thuận lợi theo chiều hướng gia tăng ô nhiễm cục bộ và nảy sinh một số vấn đề môi trường cấp bách. 1.4.1.1.1. Áp lực nước thải đối với môi trường nước mặt:  (1). Nước thải sinh hoạt đô thị: Bảng 1.4: Áp lực nước thải sinh hoạt đô thị đối với hệ thống sông, hồ chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong năm 2005. Nội dung Lượng NTSH (m3/ngày) Các nguồn tiếp nhận và nơi xả thải nước thải sinh hoạt chính I. Năm 2009 41.851 S. Đồng Nai; S. Thị Vải; S. Ray; S. La Ngà II. Trong đó :   1. Sông Đồng Nai 30.549 H. Định Quán, Tân Phú, Thống nhất, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Tp. Biên Hòa   2. Sông La Ngà 386 H. Định Quán, Thống nhất, Xuân Lộc   3. Hồ Trị An 935 H. Định Quán, Thống nhất, Vĩnh Cửu, Tân Phú   4. Sông Ray 4.047 H. Xuân Lộc, Cẩm Mỹ   5. Sông Thị Vải 6.829 H. Long Thành, Nhơn Trạch Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 09/2009. Ghi chú:  - NTSH: Nước thải sinh hoạt. Kết quả ước tính tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị của tỉnh năm 2009 (2 đô thị chính và 7 thị trấn trung tâm) bằng khoảng 41.851 m3 và được thải ra các nguồn tiếp nhận chính là: sông Đồng Nai (30.549 m3), sông La Ngà (386 m3), hồ Trị An (935 m3), sông Ray (4.047 m3) và sông Thị Vải (6.829 m3). Nhìn chung, 10/11 huyện thị của tỉnh có nguồn xả thải nước thải gây tác động trực tiếp đến hệ thống các sông, hồ chính trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đô thị phát sinh này thải ra các nguồn tiếp nhận khoảng: 44,76 tấn SS; 20,61 tấn BOD5; 36,22 tấn COD; 3,74 tấn tổng N và 1,0 tấn tổng P. Đây là một trong những áp lực chính gây ô nhiễm và suy thoái chất lượng nguồn nước mặt tại các đô thị (các sông, hồ, kênh, rạch chảy qua các đô thị), đặc biệt là nguy cơ gây ô nhiễm đối với sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Thị Vải và hồ Trị An. (2). Nước thải công nghiệp: Bảng 1.5:. Áp lực nước thải công nghiệp đối với hệ thống sông, hồ chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong năm 2009 (tính cho tổng diện tích các khu công nghiệp là 6.812 ha). Nội dung Lượng NTCN (m3/ngày) Các nguồn tiếp nhận và nơi xả thải nước thải công nghiệp chính I. Năm 2009 114.442 S. Đồng Nai; S. Thị Vải; S. La Ngà II. Trong đó :   1. Sông Đồng Nai 27.048 H. Định Quán, Tp. Biên Hòa   2. Sông La Ngà 840 H. Định Quán   3. Hồ Trị An 17.539 H. Định Quán, Trảng Bom   4. Sông Thị Vải 69.015 H. Long Thành, Nhơn Trạch Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 9/2009. Ghi chú:  - NTCN: Nước thải công nghiệp. Kết quả ước tính tổng lưu lượng nước thải hàng ngày tại các khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai năm 2009 là khoảng 114.442 m3. Tổng lưu lượng nước thải hàng ngày tại các khu công nghiệp của tỉnh thải ra các nguồn tiếp nhận khoảng 20,5 tấn SS; 17 tấn BOD; 36,7 tấn COD; 6,6 tấn tổng N và 0,9 tấn tổng P. Đây là một áp lực lớn, tác động gây nguy cơ ô nhiễm và suy thoái môi trường nước mặt tại các khu vực đô thị và khu công nghiệp, nhất là khi hiện nay số lượng các khu công nghiệp xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung phù hợp còn rất ít. Vì vậy, chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh đã có xu hướng bị ô nhiễm cục bộ, thậm chí các kênh, suối, rạch chảy qua đô thị đã phát hiện bị ô nhiễm nặng, cần xử lý kịp thời. 1.4.1.1.2. Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai: Sông Đồng Nai có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai, là nguồn nước cấp cho sinh hoạt của tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, sông Đồng Nai không chỉ là nguồn tiếp nhận lượng chất thải từ các đô thị và khu công nghiệp trong tỉnh, mà còn tiếp nhận một lượng chất thải khá lớn từ một số tỉnh, thành lân cận. Vì vậy, sông Đồng Nai đã được quan trắc tác động thường xuyên nhằm theo dõi diễn biến nhạy cảm trong chất lượng của nguồn nước sinh hoạt quan trọng này. Bảng 1.6: Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009. Thông số Giá trị 2005 2006 2007 2008 2009 TCVN 5942 – 1995 (cột A) Số lượng mẫu xử lý : 606 654 1.206 822 363 pH TB 7,2 7,0 7,1 7,0 6,6 6,0 – 8,5 DO TB 5,8 5,9 5,8 5,5 5,6 ≥ 6 BOD5 TB 4,3 4,5 3,8 4,0 4,4 < 4 SS TB 35 48 37 27 12 20 NH3-N TB 0,4 2,1 5,5 0,4 0,6 0,05 Coliform TB 13.543 10.404 17.921 19.058 12.800 5.000 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2009. So sánh kết quả quan trắc môi trường với TCVN 5942 - 1995 (cột A) cho nhận xét sau: Trong cả 5 năm chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai hoàn toàn không đạt ở các chỉ thị NH3-N và coliform (vượt 2 - 110 lần); chỉ thị SS nhìn chung không đạt tiêu chuẩn, song có xu hướng giảm dần và đạt tiêu chuẩn vào mùa khô năm 20._.05; các chỉ thị DO, BOD cơ bản chấp nhận được; chỉ thị pH  đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Bảng 1.7: Tổng hợp kết quả quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai tại đoạn Sông Cái chảy qua khu vực thành phố Biên Hòa năm 2009. Vị trí lấy mẫu pH DO BOD COD SS N-NH3 Coliform mgO2/l mg/l MPN/100ml Khu vực cầu Hóa An 7,0 5,9 3,2 7,6 27,2 0,05 2.086 Khu vực gần chợ Biên Hòa 7,0 5,8 3,2 7,9 32,6 0,058 15.066 Khu vực NM nước Biên Hòa 7,0 5,8 3,1 7,8 27,9 0,052 3.259 Khu vực cầu Ghềnh 7,0 5,8 3,2 8,0 31,8 0,045 3.016 Khu vực cầu Rạch Cát 7,.0 5,7 3,2 8,3 31,3 0,052 7.885 Khu vực bến đò Long Kiển 7,0 5,4 4,0 9,5 30,9 0,055 8.848 Khu vực gần công ty Proconco 6,9 5,3 3,4 8,9 29,8 0,101 53.386 Khu vực bến đò An Hảo 6,9 5,4 3,4 8,7 27,5 0,095 37.725 Khu vực gần Cty Ajinomoto 6,9 5,6 3,2 8,2 26,5 0,076 11.513 Khu vực cầu Đồng Nai 6,9 5,6 3,5 8,7 33,7 0,095 22.977 T/bình tại Tp. Biên Hòa: 7,0 5,6 3,3 8,4 29,9 0,068 16.576 TCVN 5942:1995 (cột A) 6-8,5 ≥ 6 < 4 < 10 20 0,05 5.000 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hòa năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2007. Ghi chú: 1 - Khu vực cầu Hóa An 6 - Khu vực bến đò Long Kiển 2 - Khu vực gần chợ Biên Hòa 7 - Khu vực gần công ty Proconco 3 - Khu vực NM nước Biên Hòa 8 - Khu vực bến đò An Hảo 4 - Khu vực cầu Ghềnh 9 - Khu vực gần Cty Ajinomoto 5 - Khu vực cầu Rạch Cát 10 - Khu vực cầu Đồng Nai Hình 1.3: Đồ thị trình diễn xu thế diễn biến trong chất lượng sông Đồng Nai năm 2009. Theo bảng và hình 1.3, có thể thấy rằng ngoài các chỉ thị pH, BOD, COD có các giá trị trung bình nằm trong mức thông số quy định theo TCVN 5942-1995 (loại A), thì các chỉ thị còn lại đều vượt tiêu chuẩn không nhiều. Trong đó, chỉ thị về DO thấp hơn khoảng 1,1 lần, các chỉ thị về SS, N-NH3 và vi sinh cao hơn từ 1,4 - 3,3 lần, cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai bị ô nhiễm nhẹ do chất dinh dưỡng và vi sinh. Bảng 1.8: Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt tại suối Linh, suối Săn Máu và suối Bà Lúa trên địa bàn Tp. Biên Hòa (tháng 6/2009). Stt Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả TCVN 5942 - 1995 (cột B) M1 M2 M3 1 pH 7,6 6,8 7,3 5,5 – 9 2 DO mgO2/l 0,1 6,0 0,1 ≥  2 3 BOD5 mgO2/l 82 6 723 < 25 4 COD mgO2/l 176 8 1.309 < 35 5 SS mg/l 120 150 460 80 6 TDS mg/l 399 177 1.036 - 7 N-NH4+ mg/l 24,1 24,1 83,4 - 8 N-NO3- mg/l 0,12 0,58 0,12 15 9 N-NO2- mg/l 0,011 0,089 0,020 0,05 10 Tổng P mg/l 6,54 0,16 25,20 - 11 Tổng Fe mg/l 4,71 3,66 6,54 2 12 Dầu mỡ mg/l 55,3 0,55 6,10 0,3 13 Coliform MPN/100ml 9,3×106 6,4×102 7,5×106 10.000 Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-209. Tp. Biên Hòa, tháng 8/2009. Ghi chú: Các vị trí lấy mẫu cụ thể gồm: - M1: Mẫu nước mặt tại suối Săn Máu. - M2 : Mẫu nước mặt tại suối Bà Lúa. - M3: Mẫu nước mặt tại suối Linh, lấy mẫu vào giờ cao điểm lúc xả thải. Kết quả điều tra khảo sát thực tế cho thấy, phần lớn lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư thành phố Biên Hòa được thoát ra 04 hệ thống suối chính là suối Linh, suối Săn Máu, suối Bà Lúa và suối Chùa. Ngoài ra, các phường, xã nằm ven sông cũng xả thải trực tiếp vào các sông suối, góp phần gây nên tình trạng ô nhiễm tại các con suối này. Bảng 1.9: Kết quả quan trắc chất lượng nguồn nước mặt trên một số con suối chính ở khu vực Tp. Biên Hòa năm 2009. Vị trí lấy mẫu pH DO BOD COD SS N-NH3 N-NO3- Coliform mgO2/l mg/l MPN/100ml Suối Linh 7,0 0,4 330 560 256 57,8 0,2 35×106 Suối Săn Máu 6,9 0,3 219,5 324 212 22,4 0,2 46×106 Suối Bà Lúa 6,6 3,4 12,7 28,5 32,5 1,9 0,4 2,3×105 Suối Chùa 6,7 3,8 10,9 38,5 139,5 2,0 1,0 64×103 Trung bình tại Tp. Biên Hòa 6,8 2,0 143,3 237,8 160 21,0 0,5 5,8×106 TCVN 5942:1995 (cột B) 5,5 - 9 ≥  2 < 25 < 35 80 - 15 10.000 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hoà năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2009. Kết quả bảng cho thấy, ngoài các thông số pH, DO và N-NO3- đạt tiêu chuẩn, thì các chỉ thị còn lại đều vượt tiêu chuẩn ở các lần quan trắc, đặc biệt mức vượt của các chỉ thị này là rất cao như : mức vượt tối đa của BOD là 13,3 lần; COD là 16,3 lần; SS là 3,3 lần và Coliform vượt hơn 4.500 lần. Như vậy, ở mức độ trung bình trên các mặt cắt quan trắc tại thành phố Biên Hòa (Xem dòng trung bình tại thành phố Biên Hòa), thì có thể đánh giá là hầu hết các suối trong nội ô thành phố Biên Hòa đều đã bị ô nhiễm ở mức độ khác nhau, đặc biệt là các suối tiếp nhận nước thải sinh hoạt, chăn nuôi và nước thải từ các cơ sở sản xuất trong khu dân cư có hàm lượng các chất ô nhiễm vượt tiêu chuẩn nhiều lần. 1.4.1.1.3. Diễn biến chất lượng nước sông Thị Vải:  Diễn biến chất lượng nước sông Thị Vải giai đoạn 2005 - 2009 được trình bày trong bảng Bảng 1.10. Diễn biến chất lượng nước sông Thị Vải trong giai đoạn 2005 - 2009. Thông số Giá trị 2005 2006 2007 2008 2009 TCVN 5942-1995 (cột B) Tổng số mẫu : 32 36 36 36 18 pH TB 7,3 7,2 7,3 7,1 7,4 5,5 – 9,0 DO TB 3,6 3,6 3,0 2,6 3,8 ≥ 2 BOD5 TB 7 5 7 5 6 < 25 SS TB 50 134 75 46 28 80 NH3-N TB 2,5 3,3 - 3,4 1,3 1,0 Coliform TB 463 3.797 6.153 1.477 - 10.000 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009. Qua số liệu kết quả phân tích chất lượng nước sông định kỳ 5 năm từ 2005 - 2009 theo 2 mùa khô và mùa mưa, cho thấy phần lớn các thông số ô nhiễm dao động ở mức tiêu chuẩn quy định theo TCVN 5942-1995 (loại B), cụ thể: pH, BOD5 và Coliform. Trong đó, giá trị trung bình pH dao động ở khoảng giá trị từ 7,1-7,4 (so với giá trị tiêu chuẩn quy định là 5,5-9). Giá trị BOD5 dao động trong khoảng 4,7-7,0 mg/l (so với tiêu chuẩn là nhỏ hơn 25 mg/l). Coliform có giá trị tối đa phát hiện được là 6.153 MPN/100ml (so với tiêu chuẩn là 10.000 MPN/100 ml). Dầu khoáng không phát hiện được trong nước. 1.4.1.1.4. Diễn biến chất lượng nước hồ Trị An:  Diễn biến chất lượng nước hồ Trị An giai đoạn 2005 - 2009 được trình bày trong bảng Bảng 1.11: Diễn biến chất lượng nước hồ Trị An trong giai đoạn 2005 - 2009. Thông số Giá trị 2005 2006 2007 2008 2009 TCVN 5942-1995 (cột A) Tổng số mẫu: 66 66 66 66 108 pH TB 7,3 7,0 7,4 6,8 7,1 6,0 – 8,5 DO TB 6,3 6,6 6,7 5,8 6,6 ≥ 6 BOD5 TB 4 3 2 4 7 < 4 SS TB 27 23 24 17 36 20 NH3-N TB 0,3 0,7 0,3 0,6 0,6 0,05 Coliform TB 40 1.138 982 518 1.958 5.000 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009. Hiện trạng môi trường nước ngầm:   Nước ngầm là nguồn tài nguyên quý giá của tỉnh Đồng Nai. Trong thời gian qua, do tốc độ  đô thị hoá và công nghiệp hoá khá cao trên toàn tỉnh, chất lượng và trữ lượng nước dưới đất đang chịu ảnh hưởng diễn biến theo chiều hướng suy giảm. Kết quả quan trắc chất lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua được trình bày trong bảng . Bảng 1.12: Tổng hợp diễn biến chất lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thông số Giá trị 2007 2008 2009 TCVN 5944 - 1995 Tổng số mẫu xử lý: 86 42 32 pH TB 6,6 4,2 6,2 6,5 - 8,5 NO3- TB 7,7 0,1 2,1 45 Tổng Fe TB 2,28 0,01 - 1 - 5 Coliform TB 2.501 324 206 3 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009. Chất lượng nước dưới đất tại các vị trí thu mẫu còn khá tốt, khá ổn định, thể hiện ở hầu hết các thông số hoá lý đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, chỉ thị vi sinh trong nước dưới đất lại rất cao, vượt từ 70 – 833 lần. Nguyên nhân vượt tiêu chuẩn thường là do các giếng đào và giếng khoan không được bảo quản hợp vệ sinh. Bảng 1.13: Tổng hợp các kết quả giám sát chất lượng nước dưới đất tại khu vực thành phố Biên Hòa trong năm 2009. Ký hiệu mẫu pH Màu Độ cứng N-NO3- SO42- Fe Hg Coliform Pt-Co mgCaCO3/l mg/l MPN/100ml P. Long Bình 4,2 <5 13,2 13,6 <5 <0,1 <0,001 4 Xã Hoá An 7,9 <5 259 2,72 27 0,13 <0,001 43 P. Trảng Dài 6,2 <5 42,8 13,7 <5 0,35 <0,001 KPH P. Tân Mai 6,4 <5 27,9 21,6 <5 0,29 <0,001 26 P. Long Bình Tân 7,1 <5 16,3 19,5 31 0,33 <0,001 12 Trung bình tại Tp. Biên Hoà 6,4 <5 71,8 14,2 <14,6 <0,2 <0,001 17 TCVN 5944:1995 6,5 -8,5 5 300 45 200 1-5 0,001 3 Nguồn: Trung tâm QT&PTMT- Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai, tháng 12/2009. Theo bảng ngoài chỉ thị coliform vượt tiêu chuẩn, thì các chỉ thị khác đều đạt tiêu chuẩn. Như vậy, có thể cho rằng chất lượng nước dưới đất tại khu vực thành phố Biên Hòa trong giai đoạn 2005 - 2009 và trong năm 2010 cơ bản đạt tiêu chuẩn, song bị ô nhiễm vi sinh do sử dụng các giếng chưa hợp vệ sinh (chưa được lát nền, che chắn cẩn thận và khoảng cách giếng chưa hợp lý so với các chuồng trại, công trình vệ sinh,...). Hiện trạng môi trường không khí và tiếng ồn: Áp lực khí thải đối với môi trường không khí trên địa bàn tỉnh: Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009, các thành phần và mức độ gây ô nhiễm của các nguồn gây ô nhiễm không khí chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được tóm tắt trong bảng 1 dưới đây. Bảng 1.14: Thành phần và mức độ gây ô nhiễm của các nguồn gây ô nhiễm không khí. Stt Chất ô nhiễm Lĩnh vực hoạt động Công nghiệp Giao thông Xây dựng Sinh hoạt Khác 01 CO ++ ++ ++ + + 02 NO2 +++ ++ ++ + + 03 SO2 +++ +++ ++ + + 04 Bụi +++ +++ +++ + + 05 THC +++ +++ ++ + + Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai/Sở TN&MT Đồng Nai. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 - 2005. Tp. Biên Hòa, tháng 8/2009. Ghi chú:  +:  Gây ô nhiễm nhẹ;  ++:  Gây ô nhiễm trung bình;   +++:  Gây ô nhiễm nặng. (1). Áp lực diễn biến ô nhiễm không khí đô thị: Kết quả tính toán tổng tải lượng ô nhiễm không khí do khí thải giao thông và sinh hoạt tại các đô thị tỉnh Đồng Nai năm 2009 và dự báo diễn biến môi trường không khí đô thị đến năm 2010 như trình bày trong bảng. Bảng 1.15. Tổng tải lượng ô nhiễm không khí tại các đô thị tỉnh Đồng Nai năm 2009. Loại hình ô nhiễm Tải lượng ô nhiễm (tấn/năm) Bụi SO2 NOx CO THC Giao thông 694,4 2.047,2 3.816,0 17.354,7 2.486,3 Sinh hoạt 10,8 29,4 17,6 41,3 20,6 Tổng cộng: 705,2 2.076,6 3.833,6 17.396,0 2.506,9 Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai/Sở KH&ĐT Đồng Nai. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020". Tp. Biên Hòa, tháng 10/2009. Bảng 1.16: Tổng tải lượng ô nhiễm không khí tại các đô thị tỉnh Đồng Nai năm 2010. Loại hình ô nhiễm Tải lượng ô nhiễm (tấn/năm) Bụi SO2 NOx CO THC 1. Giao thông 718,6 2.121,3 4.062,9 19.101,1 2.734,5 2. Sinh hoạt 10,6 67,2 40,1 40,6 20,2 Tổng cộng : 729,2 2.188,5 4.103,0 19.141,7 2.754,7 Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai/Sở KH&ĐT Đồng Nai. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020". Tp. Biên Hòa, tháng 10/2009.  (2). Áp lực diễn biến ô nhiễm không khí từ các KCN, CCN tập trung: Kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm không khí từ các KCN vào năm 2005 và dự báo diễn biến môi trường không khí đến năm 2010 tại các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như trình bày trong bảng 4 dưới đây. Bảng 1.17: Tải lượng ô nhiễm trong khí thải từ các KCN tập trung tỉnh Đồng Nai vào năm 2005 và dự báo đến năm 2010. Năm tính toán và dự báo Tải lượng ô nhiễm (tấn/năm) Bụi SO2 NOx CO THC Năm 2005 (6.812 ha) 14.610 262.200 27.420 4.230 1.830 Năm 2010 (14.951 ha) 32.070 575.460 60.180 9.300 4.080 Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai/Sở KH&ĐT Đồng Nai. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020". Tp. Biên Hoà, tháng 10/2007. 1.4.2.2. Chất lượng không khí trong các đô thị và KCN: 1.4.2.2.1. Chất lượng không khí trong các KCN tập trung: Chất lượng không khí trong các KCN tập trung trên địa bàn của tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 được nghiên cứu theo các số liệu quan trắc môi trường không khí tại các KCN cho trong bảng 5 và thể hiện như trên các hình 1 - 4 dưới đây. Bảng 1.18: Chất lượng không khí tại các KCN tập trung tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 (Đơn vị tính: mg/m3). Thông số Giá trị 2005 2006 2007 2008 2009 (mùa khô) TCVN 5937-1995 Tổng số mẫu: 288 216 216 96 116 Bụi TB 0,16 0,23 0,18 0,23 0,25 0,3 SO2 TB 0,04 0,06 0,05 0,04 0,03 0,5 NO2 TB 0,015 0,013 0,011 0,049 0,018 0,4 CO TB 16,41 12,56 35,20 27,57 9,34 40 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009, tháng 8/2009. Chất lượng không khí tại hầu hết các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thể hiện ở các thông số ô nhiễm cơ bản như SO2, NO2, CO và bụi đều nằm trong tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh cho phép, ngoại trừ chỉ tiêu bụi lơ lửng thường không đạt tiêu chuẩn theo qui định.   Bảng 1.19: Kết quả quan trắc chất lượng không khí tại 04 KCN thuộc Tp. Biên Hoà năm 2009. Các chỉ số thống kê Bụi SO2 NO2 CO Độ ồn µg/m3 dBA TCVN 5937:2005 300 350 200 30.000 70 Trung bình 04 KCN 240 40 10 8.080 68 Khu công nghiệp Biên Hòa 1 Giá trị trung bình 250 50 20 21.600 68 Số mẫu vượt tiêu chuẩn 5/24 (21%) 0/24 (0%) 0/24 (0%) 3/24 (12,5%) 0/24 (0%) Mức vượt cao nhất 3,0 lần - - 4,2 lần - Khu công nghiệp Biên Hòa 2 Giá trị trung bình 90 40 10 4.680 68 Số mẫu vượt tiêu chuẩn 0/24 (0%) 0/24 (0%) 0/24 (0%) 0/24 (0%) 3/24 (12,5%) Mức vượt cao nhất - - - - 1,1 lần Khu công nghiệp Amata Giá trị trung bình 570 30 10 2.230 68 Số mẫu vượt tiêu chuẩn 5/24 (21%) 0/24 (0%) 0/24 (0%) 0/24 (0%) 1/24 (4,2%) Mức vượt cao nhất 10,1 lần - - - 1,1 lần Khu công nghiệp Loteco Giá trị trung bình 70 30 10 3.830 68 Số mẫu vượt tiêu chuẩn 0/24 (0%) 0/24 (0%) 0/24 (0%) 0/24 (0%) 1/24 (4,2%) Mức vượt cao nhất - - - - 1,1 lần Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hòa năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2009. Ghi chú: Mạng quan trắc môi trường không khí tại thành phố Biên Hòa hiện có cho cả 04 KCN (Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Amata, Loteco). Tại mỗi KCN có 02 điểm quan trắc, mỗi lần quan trắc theo 3 thời điểm (sáng, trưa, chiều) với tần suất là 4 lần/năm. Hình 1.4: Diễn biến chất lượng không khí tại các KCN của Tp. Biên Hòa. Bảng 1.19 cho thấy rằng, chất lượng không khí tại các KCN còn khá tốt và nhìn chung giữ ở mức như năm 2009, giá trị trung bình chung của các thông số quan trắc trong 04 KCN đều nằm trong tiêu chuẩn quy định, với số lượng mẫu vượt tiêu chuẩn tại các điểm quan trắc là không đáng kể. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm lưu ý là tại KCN Biên Hòa 1 có hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn 3,0 lần, khí CO vượt tiêu chuẩn 4,2 lần và KCN Amata có hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn khá cao (10,1 lần). 1.4.2.2.2. Chất lượng không khí trong các đô thị: Kết quả quan trắc chất lượng không khí trong các đô thị của tỉnh Đồng Nai trình bày trong bảng Bảng 1.20: Chất lượng không khí trong các đô thị tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 (Đơn vị tính: mg/m3). Thông số Giá trị 2005 2006 2007 2009 (mùa khô) TCVN 5937-1995 Tổng số mẫu: 40 40 56 24 Bụi TB 1,63 0,79 0,71 0,42 0,3 SO2 TB 0,15 0,05 0,04 0,02 0,5 NO2 TB 0,043 0,014 0,012 0,033 0,4 CO TB 29,84 17,52 15,60 14,39 40 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009, 08/2009. Theo bảng 1.20 chất lượng không khí tại các đô thị lớn, thị trấn đông dân cư như: thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, nhìn chung đang có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ, trong đó thông số vượt tiêu chuẩn cho phép chủ yếu là bụi lơ lửng và tiếng ồn, đặc biệt ở các giao lộ và các điểm nút giao thông có mật độ lưu thông xe cộ cao. Chỉ tiêu bụi lơ lửng trong các đô thị đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,4 đến 27,7 lần, song có xu thế diễn biến giảm mạnh qua các năm. Bảng 1.21: Tổng tải lượng ô nhiễm không khí do các hoạt động giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp và sinh hoạt dân cư tại thành phố Biên Hòa trong năm 2009. Loại hình ô nhiễm Tải lượng ô nhiễm (tấn/năm) Bụi SO2 NOx CO THC 1. Giao thông 451,8 1.329,9 2.478,9 11.273,6 1.615,1 2. Công nghiệp 11,3 202,8 21,3 3,3 1,4 3. Sinh hoạt 6,5 17,4 10,4 24,4 12,2 Tổng cộng : 469,6 1.550,1 2.510,6 11.301,3 1.628,7 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hoà năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2009. Ghi chú: - Tải lượng khí thải giao thông tính trên tổng độ dài đường giao thông của thành phố Biên Hòa là 212 km trên cơ sở sử dụng hệ số đánh giá ô nhiễm nhanh do WHO thiết lập (Rapid assessment of air pollution, Geneva, 1993). - Chất lượng không khí, tiếng ồn tại các nút giao thông đô thị: Trong mạng lưới quan trắc môi trường không khí của tỉnh có 06 điểm thuộc địa bàn thành phố Biên Hòa, bao gồm: Ngã tư Tân Phong, Ngã ba Chợ Sặt, Ngã Tư Vũng Tàu, Ngã tư Tam Hiệp, Ngã năm Biên Hùng và Ngã tư Hóa An. Tại mỗi vị trí quan trắc tiến hành lấy mẫu theo 03 thời điểm trong ngày (sáng, trưa, chiều) và với tần suất 2 lần/năm. Tổng hợp kết quả quan trắc chất lượng không khí tại các nút giao thông đô thị Biên Hòa trong năm 2009 Bảng 1.22: Tổng hợp kết quả quan trắc chất lượng không khí tại các nút giao thông quan trọng của Tp. Biên Hòa trong năm 2009. Điểm quan trắc Bụi SO2 NO2 CO Độ ồn µg/m3 dBA 1. Ngã tư Tân Phong 280 80 10 26.200 62-76 2. Ngã ba Chợ Sặt 270 70 10 57.000 67-77 3. Ngã Tư Vũng Tàu 360 50 40 3.300 70-85 4. Ngã tư Tam Hiệp 210 60 30 1.000 71-84 5. Ngã năm Biên Hùng 100 80 90 33.500 63-74 6. Ngã tư Hóa An 160 30 10 71.000 68-84 Trung bình tại Tp. Biên Hòa 260 50 30 39.200 73 TCVN 5937:2005 300 350 200 30.000 70 Số mẫu vượt tiêu chuẩn 17/32 0/32 0/32 12/32 20/32 Mức vượt cao nhất, lần 2 - - 4,2 1,2 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hòa năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2009. Ghi chú: 1 - Ngã tư Tân Phong 3 - Ngã Tư Vũng Tàu 5 - Ngã năm Biên Hùng 2 - Ngã ba Chợ Sặt 4 - Ngã tư Tam Hiệp 6 - Ngã tư Hóa An Hình 1.5: Diễn biến chất lượng không khí tại các nút giao thông của Tp. Biên Hoà. - Chất lượng không khí tại các khu dân cư đô thị: Mạng quan trắc môi trường không khí tại các khu dân cư của thành phố Biên Hòa bao gồm 08 điểm tại 08 khu dân cư, mỗi điểm quan trắc theo 03 thời điểm khác nhau (sáng, trưa, chiều) và với tần suất là 02 lần/năm. Tổng hợp các kết quả quan trắc chất lượng không khí tại các khu dân cư trên địa bàn thành phố Biên Hòa như đưa ra trong bảng 1.23 và hình 1.6 dưới đây. Bảng 1.23: Kết quả quan trắc chất lượng không khí tại các khu dân cư Tp.Biên Hòa. Điểm quan trắc Bụi SO2 NO2 CO Độ ồn µg/m3 dBA 1. Xã Hóa An 170 80 30 5.670 63-71 2. Xã Hiệp Hoà 160 90 20 2.670 63-69 3. Phường An Bình 320 20 40 2.000 55-60 4. Phường Trung Dũng 310 40 40 1.670 60-65 5. Phường Long Bình 130 20 10 1.000 55-61 6. Phường Long Bình Tân 90 20 20 1.000 56-62 7. Phường Trảng Dài 160 130 0 2.000 58-62 8. KDL Bửu Long 40 30 10 1.330 61-68 Trung bình tại Tp. Biên Hòa 170 50 20 2.220 62 TCVN 5937:2005 300 350 200 30.000 70 Số mẫu vượt tiêu chuẩn 5/24 (21%) 0/24 0/24 0/24 3/24 (12,5%) Mức vượt cao nhất 3,0 lần - - - 1,01 lần Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hoà năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2009. Ghi chú: 1 - Xã Hóa An 3 - P. An Bình 4 - P. Trung Dũng 7 - P. Trảng Dài 2-  Xã Hiệp Hoà 5 - P. Long Bình 6 - P. Long Bình Tân 8 - KDL Bửu Long Hình 1.6: Diễn biến chất lượng không khí tại các khu dân cư của Tp. Biên Hòa. 1.4.2.2.3. Diễn biến ô nhiễm do tiếng ồn trong các đô thị và KCN: Kết quả quan trắc tiếng ồn trong các đô thị và KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trình bày trong bảng Bảng 1.24: Kết quả quan trắc tiếng ồn tại các đô thị và KCN (đơn vị : dBA). Thông số Giá trị 2005 2006 2007 2008 2009 (mùa khô) TCVN 5949-1998 (6h – 18h) Độ ồn tại các đô thị Tổng số mẫu 40 40 56 - 24 TB 75 68 67 - 65 70 Độ ồn tại các KCN Tổng số mẫu 288 216 216 96 116 TB 60 58 62 66 67 70 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009, tháng 8/2009. .  Chương 2 CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI QUÁ TRÌNH THANH TRA MÔI TRƯỜNG Theo từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1994 "Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp"; là điều tra, xác minh, đánh giá một cách khách quan, trung thực thực trạng việc tuân thủ pháp luật của đối tượng thanh tra để xử lý đúng với bản chất của sự việc. Thanh tra môi trường là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường; là hoạt động chủ yếu nhằm bảo đảm sự tuân thủ và tăng cường tính cưỡng chế trong quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường, đảm bảo chắc chắn rằng pháp luật, các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường được các tổ chức, công dân thực hiện nghiêm chỉnh đồng thời thực hiện quyền dân chủ trong xã hội. Các hình thức thanh tra môi trường Có ba hình thức thanh tra gồm: thanh tra định kỳ theo kế hoạch hàng năm, thanh tra bất thường và thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân . Hình 2.1: Các hình thức Thanh tra môi trường Thanh tra định kỳ theo kế hoạch hàng năm Thanh tra định kỳ Thanh tra định kỳ hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của nghị định 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998. Đối với mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh không quá 1 lần/năm về cùng một nội dung thanh tra. Trừ trường hợp đối tượng thanh tra có dấu hiệu vi phạm các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Theo khoản 3, điều 126, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005: Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Thanh tra bất thường Thanh tra bất thường được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các qui định về bảo vệ môi trường tại các cơ sở thanh tra. Mục đích của thanh tra bất thường là ngăn chặn kịp thời các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại cơ sở vi phạm; hạn chế ảnh hưởng, ô nhiễm và sợ cố môi trường do hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở vi phạm gây ra; buộc cơ sở vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường gây ra. Thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm mục đích đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường, sự tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của đối tượng bị khiếu nại, tố cáo, xác định nguyên nhân gây ra ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, hình thức vi phạm của cơ sở, từ đó có kết luận để làm cơ sở cho Giám đốc Sở trả lời cho tổ chức cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo và cấp có thẩm quyển các quyết định xử phạt hoặc xử lý cần thiết đối với đối tượng có hành vi vi phạm. Trong một số trường hợp, kết luận của thanh tra còn là cơ sở để thỏa thuận đền bù giữa bên bị thiệt hại và bên gây ra thiệt hại. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo một trình tự nhất định, thực hiện theo nghị định của Chính phủ ngày 19-4-2005, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. Hình 2.2: Sơ đồ giải quyết khiếu nại Quá trình thanh tra môi trường Theo quy định của điều 3 luật Thanh tra 22/2004/QH11 đã nêu ra mục đích của hoạt động thanh tra là: Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để đánh giá được hiệu quả công tác Thanh tra môi trường trước tiên cần phải tìm hiểu trình tự thực hiện của quá trình thanh tra. Trình tự thanh tra môi trường Thủ tục thanh tra môi trường gồm có: Quyết định của Giám đốc Sở TN-MT gởi tới cơ sở bị thanh tra. Quyết định trưng cầu giám định (nếu có). Nếu có quyết định trưng cầu giám định thì sẽ có biên bản lấy mẫu dựa vào quyết định này. Mẫu biên bản thanh tra. Mẫu biên bản vi phạm hành chính đối với những cơ sở vi phạm. Dựa vào mẫu thứ 3 sẽ có quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không. Quá trình thanh tra môi trường Quá trình thanh tra môi trường (Hình 2.3) diễn ra theo các bước sau đây: Xác định đối tượng thanh tra, lựa chọn trưởng đoàn và thành viên đoàn thanh tra. Dự kiến thời gian thanh tra và dự thảo ban hành các quyết định: thanh tra, QĐ trưng cầu giám định. Khi đến cơ sở, đoàn thanh tra phải công bố Quyết định thanh tra, nêu rõ ràng các yêu cầu của Đoàn thanh tra và chương trình dự tính sẽ tiến hành thanh tra. Cơ sở được thanh tra báo cáo với đoàn thanh tra theo các nội dung yêu cầu. Đoàn thanh tra chất vấn những nội dung chưa rõ Kiểm tra các loại sổ sách, tài liệu có liên quan đến môi trường. Kiểm tra, xem xét trực tiếp tại hiện trường Báo cáo kết luận về thanh tra. Sau khi thanh tra cần thiết phải: Lập báo cáo về kết quả thực hiện sau một thời gian kết thúc giai đoạn thanh tra (các biện pháp đề nghị đã thực hiện tại cơ sở thế nào). Xây dựng kế hoạch hành động. Lập báo cáo chính thức và giữ báo cáo cho các cấp quản lý của đơn vị được thanh tra và các cơ quan hữu quan có liên quan. Hình 2.3: Quá trình thanh tra môi trường Sau khi thanh tra tại cơ sở nếu cơ sở có các vi phạm pháp luật về vấn đề bảo vệ môi trường bị lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính và lập QĐ xử phạt vi phạm hành chính. Hình 2.4: Quy trình xử phạt vi phạm hành chính KHUNG PHÁP LUẬT CHO HOẠT ĐỘNG THANH TRA MÔI TRƯỜNG Hoạt động thanh tra môi trường nhằm nâng cao hiện lực, hiện quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Để hoạt động thanh tra có hiệu quả hoạt động thanh tra cần dựa trên ba xơ sở pháp luật: Hệ thống văn bản quy phạm về pháp luật về thanh tra. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường. Văn bản pháp luật về thanh tra Theo quy định tại Luật Thanh tra: Thanh tra môi trường là một bộ phận của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường, nằm trong hệ thống thanh tra nhà nước về Tài nguyên và Môi trường. Do vậy Thanh tra Tài nguyên và Môi trường có đầy đủ chức năng, quyền hạn của một tổ chức thanh tra Nhà nước theo quy định của Luật Thanh tra đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004. Hơn nữa, Luật Thanh tra là văn bản quy phạm pháp luật có tính pháp lý cao nhất để điều chỉnh chung cho lĩnh vực thanh tra và làm cơ sở pháp lý để quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra trong các lĩnh vực cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy, trong quá trình tiến hành các hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường, khi không có các quy định cụ thể hoá các hoạt động thanh tra trong các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tổ chức Thanh tra TN&MT và các Thanh tra viên được quyền áp dụng các quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Ngoài ra còn có Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/33/2005 quy định chi tiết và hướng dẩn thi hành một số Điều của Luật thanh tra. Theo điều 3 quết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 hoạt động của Đoàn thanh tra phải theo nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; đúng nội dung, đối tượng, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính Trong quá trình tiến hành thanh tra nếu phát hiện công ty có các hành vi sai phạm trong công tác bảo vệ môi trường thì đoàn thanh tra sẽ căn cứ vào các nghị định, pháp lệnh để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tại Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Khoản 1,2 Điều 34), quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường thì Thanh tra viên và Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi nhất định. Các điều khoản tại NĐ 81/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 cần nắm rõ trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính: Điều 2 nghị định quy định cụ thể đối tượng bị xử phạt VPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Điều 5 quy định về thời hiệu xử phạt VPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là hai năm, kể từ ngày hành vi VPHC được thực hiện. Các hình vi VPHC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt và mức phạt cụ thể được quy định tại từ Điều 8 đến Điều 32. Các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường: Luật Bảo vệ môi trường là văn bản pháp lý cao nhất quy định cụ thể về hoạt động thanh tra về Bảo vệ môi trường. Các quy định chung về thanh tra theo quy định tại Luật Thanh tra và Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính đã được cụ thể trong văn bản Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Do đó, các hoạt động thanh tra về bảo vệ môi trường chủ yếu dựa trên các quy định của Luật bảo vệ môi trường. MỐI LIÊN HỆ GIỮA THANH TRA MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Thanh tra môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường. Thanh tra sở có các mối quan hệ với cá ban nghành khác trong hệ thống quản lý nhà nước. Các cơ quan phối hợp, hổ trợ, giúp đỡ nhau trong quá trình quản lý công tác bảo vệ môi trường. Hình 2.5: Vai trò của các bên có liên quan trong thanh tra môi trường._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLUAN VAN - DN.docx
  • docxMUC LUC.docx
  • docxPHU LUC.docx
Tài liệu liên quan