Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang i
Cần Thơ, 06/2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
VÕ VĂN TUẤN
ỨNG DỤNG ENZYME α-AMYLASE, GLUCOAMYLASE
VÀ NẤM MEN THUẦN CHỦNG TRONG SẢN XUẤT
RƯỢU VANG NẾP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN CÔNG HÀ
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đạ
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3683 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng enzyme a-Amylase, glucoamylase và nấm men thuần chủng trong sản xuất rượu vang nếp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang ii
Luận văn tốt nghiệp kèm theo sau đây, với đề tựa là “ỨNG DỤNG ENZYME α-
AMYLASE, GLUCOAMYLASE VÀ NẤM MEN THUẦN CHỦNG TRONG
SẢN XUẤT RƯỢU VANG NẾP”, do Võ Văn Tuấn thực hiện và báo cáo, và đã
được Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thông qua.
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Công Hà
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2008
Chủ Tịch Hội Đồng
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang iii
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cám ơn
Thầy Nguyễn Công Hà, người trực tiếp hướng dẫn đề tài, đã tận tình hướng dẫn,
góp ý, cung cấp những tài liệu cần thiết và truyền đạt những kiến thức quý báu giúp
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tất cả các thầy cô Bộ Môn Công Nghệ Thực Phẩm Trường Đại Học Cần Thơ đã
giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích để hoàn
thành đề tài luận văn cũng như trang bị cho tôi những kinh nghiệm để bước vào đời.
Tập thể cán bộ phòng thí nghiệm của Bộ môn Công nghệ thực phẩm đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tập thể lớp Công nghệ thực phẩm khóa 29 đã giúp đỡ, góp ý chân thành giúp bài
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2008
Sinh viên thực hiện
Võ Văn Tuấn
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................i
Trang duyệt .................................................................................................. ii
Lời cảm tạ ................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................iv
Danh sách bảng ...........................................................................................vii
Danh sách hình.......................................................................................... viii
Tóm lược.......................................................................................................x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài.........................................................................................1
1.3 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................2
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .............................................................3
2.1 Giới thiệu về gạo nếp..............................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc........................................................................................3
2.1.2 Thành phần hóa học .........................................................................3
2.2 Enzyme amylase.....................................................................................3
2.2.1 Đặc tính và cơ chế tác dụng của enzyme amylase ............................3
2.2.1.1 α-amylase.................................................................................4
2.2.1.2 β-amylase .................................................................................7
2.2.1.3 γ-amylase (glucoamylase) ........................................................8
2.2.1.4 Oligo-1,6-glucosidase...............................................................8
2.2.1.5 Pullulanase ...............................................................................9
2.2.1.6 Transglucosidase ......................................................................9
2.2.2 Hoạt lực của enzyme amylase ...........................................................9
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme amylase..............10
2.2.3.1 Ảnh hưởng của nồng độ enzyme sử dụng ...............................10
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang v
2.2.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất .............................................11
2.2.3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ..........................................................13
2.2.3.4 Ảnh hưởng của pH .................................................................13
2.2.3.5 Ảnh hưởng của chất hoạt hóa .................................................14
2.2.3.6 Ảnh hưởng của chất kìm hãm.................................................14
2.2.3.7 Ảnh hưởng của cơ chất...........................................................15
2.3 Nấm men ..............................................................................................16
2.3.1 Cấu tạo và thành phần của nấm men .............................................16
2.3.2 Sự sinh trưởng và phát triển của nấm men.....................................17
2.3.3 Nấm men sử dụng trong sản xuất rượu vang .................................17
2.4 Các quá trình chính trong sản xuất rượu vang nếp ................................19
2.4.1 Quá trình hồ hóa tinh bột...............................................................20
2.4.2 Quá trình đường hóa .....................................................................21
2.4.3 Quá trình lên men..........................................................................21
2.5 Quy trình sản xuất rượu vang nếp .........................................................24
2.5.1 Sơ đồ quy trình..............................................................................24
2.5.2 Thuyết minh quy trình...................................................................25
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............26
3.1 Phương tiện thí nghiệm.........................................................................26
3.1.1 Thời gian và địa điểm.....................................................................26
3.1.2 Nguyên liệu....................................................................................26
3.1.3 Hóa chất.........................................................................................26
3.1.4 Dụng cụ - thiết bị ...........................................................................26
3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................26
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu....................................................................26
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu..............................................................27
3.2.3 Phương pháp phân tích..................................................................27
3.3 Bố trí thí nghiệm...................................................................................27
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang vi
3.3.1 Thí nghiệm 1..................................................................................27
3.3.2 Thí nghiệm 2..................................................................................29
3.3.3 Thí nghiệm 3..................................................................................30
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ...........................................................31
4.1 Thí nghiệm 1.......................................................................................31
4.2 Thí nghiệm 2.......................................................................................32
4.3 Thí nghiệm 3.......................................................................................36
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ NGHỊ .........................................................40
5.1 Kết luận ..............................................................................................40
5.2 Đề nghị ...............................................................................................40
5.3 Quy trình đề nghị ................................................................................42
Tài liệu tham khảo ....................................................................................42
Phụ lục......................................................................................................43
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang vii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tựa bảng Trang
1 Thành phần hóa học của gạo nếp 3
2 Điều kiện hoạt động của α-amylase từ các nguồn khác
nhau
5
3 Khả năng chịu nhiệt của α-amylase từ các nguồn khác
nhau
5
4 Thành phần hóa học của tế bào nấm men 17
5 Độ nhớt dịch nếp khi dịch hóa ở các mức nồng độ
enzyme và thời gian
31
6 Hàm lượng đường khử khi đường hóa ở các mức nồng
độ enzyme và thời gian khác nhau.
34
7 Hàm lượng đường khử khi đường hóa ở các mức nồng
độ enzyme glucoamylase và thời gian khác nhau
37
8 Bảng tra hàm lượng đường 45
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình Tựa hình Trang
1 Cơ chế tác dụng của amylase lên phân tử tinh bột 4
2 Tác dụng của α-amylase lên phân tử amylose và
amylosepectin
6
3 Tác dụng của β-amylase lên phân tử amylose và
amylosepectin
7
4 Tác dụng của γ-amylase lên phân tử tinh bột 8
5 Tổng quát hóa quá trình thủy phân tinh bột của
amylase
9
6 Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến tốc độ phản ứng 11
7 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất đến hoạt tính enzym 12
8 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất đến thời gian phản
ứng của amylase
12
9 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phản ứng của enzyme 13
10 Ảnh hưởng củ pH đến hoạt tính của enzyme 14
11 Quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào nấm
men
17
12 Đồ thị biểu hiện sự giảm độ nhớt theo nồng độ
enzyme và thời gian
31
13 Đồ thị mối quan hệ giữa độ nhớt với nồng độ
enzyme và thời gian
32
14 Đồ thị biểu diễn sự tăng hàm lượng đường khử theo
nồng độ enzyme α-amylase và thời gian đường hóa
34
15 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa độ nhớt với nồng
độ enzyme và thời gian
35
16 Đồ thị biểu diễn hàm lượng đường khử tăng theo
nồng độ enzyme glucoamylase và thời gian sử dụng.
37
17 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa hàm lượng đường
khử với nồng độ enzyme glucoamylase và thời gian.
38
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang x
TÓM LƯỢC
Đề tài thực hiện nhằm mục tiêu tối ưu hóa quá trình thủy phân dịch nếp để bổ sung
vào quy trình sản xuất cho các sản phẩm rượu vang có chất lượng tốt và hiệu suất
cao nhất góp phần nâng cao giá trị kinh tế.
Để thực hiện được mục tiêu đó, chúng tôi đã khảo sát các loại enzyme ở các nồng
độ và thời gian khác nhau kết quả thu được như sau:
- Đối với quá trình dịch hóa sử dụng enzyme α-amylase: nồng độ enzyme α-
amylase sử dụng hiệu quả nhất là 0,03% và thời gian dịch hóa tốt nhất là 15 phút .
- Đối với quá trình đường hóa sử dụng enzyme α-amylase: nồng độ enzyme α-
amylase thích hợp cho quá trình đường hóa là 0,3% và thời gian đường tốt nhất là
30 phút .
- Đối với quá trình đường hóa sử dụng kết hợp enzyme α-amylase và glucoamylase:
nồng độ enzyme glucoamylase thích hợp nhất là 0,3% và thời gian sử dụng
glucoseamylase thích hợp cho hiệu quả kinh tế cao là 30 phút.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Rượu vang là một loại thức uống tuyệt hảo, thơm ngon, đậm đà mà lại nhẹ
nhàng bổ ích cho cơ thể. Lượng alcohol của nó chỉ vào khoảng từ 11% cho đến 14%,
so với rượu mạnh là từ 40% cho đến 45%. Rượu vang, nếu uống một cách điều độ,
vừa phải thì rất có lợi cho sức khỏe. Một điều tra dịch tễ học cho thấy, tỷ lệ tử vong
do bệnh mạch vành tại Pháp chỉ bằng 1/2 so với Mỹ, dù hai nước này có chế độ ăn
giống nhau, một trong những nguyên nhân của hiện tượng trên chính là thói quen sử
dụng rượu vang của người Pháp.
Ở nước ta, rượu vang chủ yếu được sản xuất bằng phương pháp lên men dịch
nước ép trái cây (nho, dâu, khóm,…) mà các loại trái cây này có giá tương đối đắt
nên hiệu quả kinh tế không cao. Nhằm giảm giá thành sản xuất và nâng cao hiệu quả
kinh tế mà vẫn có rượu vang có chất lượng tốt, nhà sản xuất đã thử nghiệm nhiều loại
nguyên liệu khác nhau, một trong những nguyên liệu đó là gạo nếp. Gạo nếp là loại
nguyên liệu được sản xuất rất phổ biến ở nước ta với giá thành rẻ và mùi hương hấp
dẫn.
Việc ứng dụng phương pháp enzyme và nấm men thuần chủng ở giai đoạn
đường hoá và lên men để rút ngắn thời gian sản xuất cũng như đảm bảo chất lượng
rượu vang thành phẩm sẽ giảm được chi phí sản xuất, đảm bảo chất lượng và giá trị
dinh dưỡng của sản phẩm này.
Từ những lý do trên việc sử dụng enzyme và nấm men thuần chủng trong việc
sản xuất rượu vang nếp có ý nghĩa rất quan trọng.
1.2 Mục tiêu đề tài
Trong công nghệ sản xuất rượu vang nếp, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng và hiệu suất thu hồi rượu thành phẩm như thời gian thủy phân, nồng độ
enzyme α-amylase, glucoamylase sử dụng,…Do đó, đề tài của tôi nghiên cứu hướng
đến những mục tiêu chính sau:
- Tìm ra nồng độ enzyme α-amylase và thời gian thích hợp cho quá trình dịch
hóa.
- Tìm ra nồng độ enzyme α-amylase và thời gian thích hợp cho quá trình đường
hóa.
- Khảo sát tác dụng của enzyme glucoamylase đến hiệu suất quá trình đường
hóa, tìm ra nồng độ enzyme glucoamylase và thời gian thích hợp cho quá trình đường
hóa.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 2
- Đưa ra quy trình sản xuất để thu được sản phẩm rượu có chất lượng và hiệu
suất cao nhất góp phần nâng cao giá trị kinh tế.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme α-amylase và thời gian đến hiệu quả
quá trình dịch hóa.
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme α-amylase và thời gian đến hiệu quả
quá trình đường hóa.
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme glucoamylase và thời gian đến hiệu
quả quá trình đường hóa.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 3
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về gạo nếp
2.1.1 Nguồn gốc
Gạo nếp là loại gạo đặc biệt được trồng nhiều ở vùng Nam Bộ. Hạt gạo này có
màu đục và có mùi thơm rất đặc trưng.
2.1.2 Thành phần hóa học
Bảng 1. Thành phần hóa học của gạo nếp
Thành phần Hàm lượng (%)
Nước 14
Protein 8,2
Lipid 1,5
Glucid 74,9
Acid hữu cơ 0,6
Tro 0,8
(Nguyễn Đức Lượng, 2003)
2.2 Enzyme amylase
Enzyme amylase là một trong số các hệ enzyme được sử dụng rộng rãi trong
công nghiệp, y học, thực phẩm và nhiều lĩnh vực khác. Enzyme amylase thuộc nhóm
enzyme thủy phân, xúc tác sự phân giải các liên kêt glycoside nội phân tử trong các
polysaccharide. Amylase thủy phân tinh bột, glycogen và các dextrin mạch dài thành
glucose, maltose và dextrin mạch ngắn.
2.2.1 Đặc tính và cơ chế tác dụng của các loại amylase
Dựa vào đặc tính và cơ chế tác dụng lên phân tử tinh bột của enzyme amylase,
người ta phân biệt enzyme amylase thành các loại: α-amylase, β-amylase, γ-amylase
(glucoamylase), oligo-1,6-glucosidase, pullulanase, transglucosidase.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 4
Hình 1. Cơ chế tác dụng của amylase lên phân tử tinh bột
2.2.1.1 α-amylase
Đặc tính
Enzyme α-amylase dễ tan trong nước, các dung dịch muối và rượu loãng.
Protein của các α-amylase có tính acid yếu. Protein của α-amylase từ các nguồn khác
nhau có thành phần amino acid khác nhau. Enzyme α-amylase khá giàu tyrosine,
tryptophan nhưng ít methionine, có khoảng 7 ÷ 10 gốc cysteine.
Ion Ca2+ là một trong những thành phần quan trọng tham gia vào việc hình
thành và ổn định cấu trúc bậc 3 của enzyme α-amylase. Đồng thời, nó còn có vai trò
duy trì sự tồn tại của enzyme α-amylase khi bị tác động của các tác nhân gây biến
tính và tác động của các enzyme thủy phân protein. Nếu enzyme α-amylase bị mất
ion Ca2+ thì nó hoàn toàn bị mất khả năng thủy phân cơ chất.
Enzyme α-amylase được hoạt hóa bởi các ion đơn hóa trị như Cl- > Br- > I-.
Chúng bị kìm hãm bởi ion kim loại nặng như Cu2+, Hg2+.
Enzyme α-amylase kém bền trong môi trường acid nhưng khá bền nhiệt. Điều
kiện hoạt động và độ bền của các enzyme α-amylase từ các nguồn gốc khác nhau thì
không giống nhau.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 5
Bảng 2. Điều kiện hoạt động của α-amylase từ các nguồn khác nhau
Nguồn gốc Ph tối thích Nhiệt độ tối thích
Malt 5,5 ÷ 5,7 72 ÷ 75
Vi khuẩn 5,0 ÷ 6,0 50 ÷ 60
Nấm mốc 6,0 ÷ 7,0 60 ÷ 70
(Bùi Thị Quỳnh Hoa, 2004)
Bảng 3. Khả năng chịu nhiệt của α-amylase từ các nguồn khác nhau
Hoạt tính (% so với hoạt tính ban đầu)
Nhiệt độ
Malt Nấm mốc Vi khuẩn
65 100 100 100
70 100 52 100
75 58 3 100
80 25 - 92
85 1 - 58
90 - - 52
(Nguyễn Đức Lượng, 2004)
Cơ chế tác dụng lên mạch amylose và amylosepectin
Enzyme α-amylase có khả năng phân cắt liên kết 1,4 α-glycoside ở bất kỳ vị
trí nào trên mạch tinh bột đã được hồ hóa. Do đó, enzyme này được gọi là enzyme
nội phân (endo enzyme). Enzyme α-amylase không những có khả năng phân hủy hồ
tinh bột mà còn có khả năng phân hủy cả hạt tinh bột nguyên vẹn.
Dưới tác dụng của α-amylase, amylose bị phân cắt thành oligosaccharide hay
còn gọi là polyglucose (6 ÷ 7 gốc glucose), sau đó các oligosaccharide lại tiếp tục bị
phân cắt nên chuỗi ngắn hơn và tạo thành maltotriose, maltose. Sau thời gian tác
dụng dài, sản phẩm của quá trình thủy phân amylase là 13% glucose và 87% maltose.
Tác dụng của amylase trên amylopectin cũng xảy ra tương tự và sản phẩm được tạo
thành là 72% maltose và 19% glucose, ngoài ra còn có các dextrin phân tử thấp và
isomaltose (8%) do α-amylase không cắt được liên kết 1,6-glycoside ở mạch nhánh
của phân tử amylopectin.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 6
Các giai đoạn của quá trình thủy phân tinh bột của α-amylase
+ Giai đoạn dextrin hóa: chỉ một số cơ chất bị thuỷ phân nhánh tạo thành
một lượng lớn dextrin phân tử thấp, độ nhớt của hồ tinh bột giảm nhanh.
+ Giai đoạn đường hóa: các dextrin phân tử thấp vừa được tạo thành bị thuỷ
phân tiếp tục tạo ra các tetramaltose, trimaltose. Các chất này bị thuỷ phân rất chậm
bởi α-amylase cho tới disaccharide và monosacharide. Dưới tác dụng của α- amylase,
amylose sẽ bị phân giải khá nhanh tạo thành oligosaccharide gồm 6 ÷ 7 gốc glucose.
Các oligosaccharide này bị phân cắt tiếp tục tạo ra các sản phẩm các maltotetrose,
maltotriose, maltose. Sau thời gian tác dụng dài, sản phẩm thuỷ phân của amylose
chứa 13% glucose và 87% maltose.
Dextrin phân tử lương thấp Tinh bột
α-Amylase
Di và monosaccharide Dextrin Tetra và trimaltose
Amylose Oligosaccharide Polyglucose
Maltotetrose Maltotriose Maltose
α-Amylase
Hình 2. Tác dụng của α-amylase lên phân tử amylose và amylosepectin
α-Amylase
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 7
2.2.1.2 β-amylase
Đặc tính
Enzyme β-amylase là một loại albumin, tâm xúc tác của nó chứa gốc –SH,
-COOH, cùng với vòng imidazol của các gốc histidin. Enzyme β-amylase chỉ phổ
biến trong thực vật, đặc biệt có nhiều trong các hạt nẩy mầm. Trong vi khuẩn không
có β-amylase. Sự tồn tại β-amylase trong nấm mốc vẫn chưa xác định.
Enzyme β-amylase rất bền khi không có Ca2+, bị kìm hãm bởi kim loại nặng
như: Cu2+, Hg2+, acetanic, iod, ozon. pH tối thích trong dịch bột thuần khiết là 4 ÷ 6,
trong dung dịch nấu là 5 ÷ 5,6. Nhiệt độ tối thích trong tinh bột thuần khiết là 40 ÷
500C, trong dung dịch nấu là 60 ÷ 650C. Enzyme β-amylase bị vô hoạt ở 700C.
Cơ chế tác dụng lên mạch amylose và amylosepectin
Enzyme β-amylase xúc tác sự thủy phân các liên kết α-1,4 glycoside trong
tinh bột, glycogen, polysaccharide đồng loại. Phân cắt tuần tự gốc maltose một ở đầu
không khử. Maltose có cấu hình β được tạo thành, β-amylase được gọi là enzyme
ngoại phân (exo enzyme).
Enzyme β-amylase phân giải 100% amylose thành maltose. Phân giải 54 ÷ 58%
amylopectin thành maltose. Do mỗi nhánh của amylopectin có 20 ÷ 25 phân tử
glucose nên sau khi thủy phân tạo 10 ÷ 12 phân tử maltose. Khi tới liên kết α-1,4
glycoside gắn với α-1,6 glycoside, β-amylase sẽ ngưng tác dụng, phần saccharide còn
lại là dextrin phân tử lớn. Các dextrin này có chứa nhiều liên kết α-1,6 glycoside bắt
màu đỏ tím với iod.
Tinh bột Maltose (54 ÷ 58%) + Dextrin (42 ÷ 46%)
Nếu sử dụng đồng thời α-amylase và β-amylase thì có thể thủy phân đến 5%
tinh bột.
Hình 3. Tác dụng của β-amylase lên phân tử amylose và amylosepectin
β-amylase
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 8
2.2.1.3 γ-amylase (glucoamylase)
Đặc tính
Enzyme γ-amylase có khả năng thủy phân hoàn toàn tinh bột mà không cần có
sự tham gia của các enzyme amylase khác. Nó thủy phân các polysaccharide có phân
tử lớn nhanh hơn so với polysacchacaride có phân tử nhỏ.
So với β-amylase, γ-amylase bền với acid hơn nhưng lại kém bền dưới tác
dụng của rượu etylic, acetone, không bền với ion kim loại nặng Cu2+,Hg2+. Enzyme
này có trong nấm mốc và một vài loại vi khuẩn .
Enzyme này hoạt động tốt ở 500C. Hoạt lực tối đa trong vùng pH: 4,5 ÷ 5,5.
Cơ chế tác dụng lên mạch amylose và amylosepectin
Enzyme γ-amylase có khả năng xúc tác thủy phân cả liên kết α-1,4 và 1,6
glycoside trong tinh bột, glycogen, polysaccharide kiểu maltose, là enzyme ngoại
phân (exo enzyme). Nó thủy phân polysaccharide từ đầu không khử tuần tự từng gốc
glucose một. Chúng không thủy phân được các dextrin vòng.
Khi thủy phân tinh bột, cùng với việc tạo thành glucose còn có thể được tạo
thành oligosaccharide. Ngoài ra, γ-amylase còn có thể phân cắt cả liên kết α-1,2 và
1,3 glycoside.
Amylose Amylosepectin
Hình 4. Tác dụng của γ-amylase lên phân tử tinh bột
2.2.1.4 Oligo-1,6-glucosidase
Enzyme oligo-1,6-glucosidase thủy phân liên kết α-1,6-glycoside trong
isomaltose, panose và các dextrin tới hạn thành đường có thể lên men được. Enzyme
này có ở vi sinh vật nhưng đồng thời cũng có trong hạt nảy mầm (malt, thóc mầm).
Ngoài oligo-1,6-glucosidase, hệ dextrinase của hạt ngũ cốc nảy mầm còn có
amylosepectin-1,6-glucosidase và dextrin-1,6-glucosidase. Cả hai loại enzyme này
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 9
đều thủy phân dextrin triệt để hơn α-amylase và β-amylase nên trong dịch thủy phân
có nhiều maltose hơn. Nhiệt độ tối thích cho hoạt động của các dextrinase là 400C và
pH tối thích là 5,1.
2.2.1.5 Pullulanase
Enzyme pullulanase thủy phân các liên kêt α-1,6-glycoside trong tinh bột và
glycogen. Phân tử lượng của nó là 145000. Enzyme này có khả năng thủy phân
những dextrin phân tử thấp chỉ gồm hai gốc maltose nối với nhau bằng liên kết α-1,6-
glycoside. pH tối thích cho enzyme này hoạt động là 5,0 và nhiệt độ là 47,50C
2.2.1.6 Transglucosidase
Enzyme transglucosidase luôn tương tác với glucoamylase. Nó có hoạt tính
transferase lẫn hoạt tính thủy phân nên sự có mặt của nó trong dung dịch thường gây
sự nhằm lẫn với sự tồn tại của glucoamylase. Transglucosidase không chỉ thủy phân
maltose thành glucose mà còn tổng hợp izomaltose, izomaltotriose và panose, tức là
nó có khả năng chuyển gốc glucose và gắn nó vào phân tử maltose hoặc phân tử
glucose khác bằng liên kêt α-1,6-glucosid để tạo thành panose hoặc izomaltose.
Hình 5. Tổng quát hóa quá trình thủy phân tinh bột của amylase
2.2.2. Hoạt lực của enzyme amylase
Khi sử dụng bất kỳ một chế phẩm enzyme nào cũng cần biết rõ hoạt lực xúc
tác của nó. Đơn vị của hoạt lực hay còn gọi là hoạt độ của enzyme là lượng enzyme
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 10
có khả năng xúc tác được một micromol cơ chất sau một phút ở điều kiện tiêu chuẩn.
Các chế phẩm có hoạt tính phân giải tinh bột thường chứa nhiều loại enzyme
amylase. Vì vậy, hoạt lực tổng hợp của chúng phản ánh tác dụng của tất cả các
amylase có trong chế phẩm. Do tính đa dạng của enzyme, đặc trưng của cơ chất sử
dụng, nên phương pháp xác định hoạt độ của enzyme cũng rất khác nhau. Để xác
định hoạt độ của các amylase có thể dùng một trong các phương pháp sau:
- Đo sự biến thiên độ nhớt của dung dịch bằng nhớt kế khi cho amylase tác
dụng lên hồ tinh bột, khi đó các mạch phân tử cơ chất bị cắt ngắn, độ nhớt của dung
dịch giảm dần.
- Đo mật độ quang của dung dịch khi thực hiện phản ứng màu với iod. Khi có
amylase thì các sản phẩm phân giải của tinh bột sẽ cho màu khác nhau với iod.
- Đo lượng đường maltose hoặc glucose tạo thành sau khi cho enzyme tác
dụng lên cơ chất. Hệ enzyme amylase có các hoạt độ đặc trưng sau:
Hoạt độ của enzyme α-amylase dựa trên cơ sở thủy phân tinh bột bởi enzyme
có trong dịch chế phẩm nghiên cứu tới các dextrin có phân tử lượng khác nhau. Đo
cường độ màu tạo thành giữa tinh bột và các sản phẩm thủy phân của nó với iod bằng
máy so màu quang phổ sẽ tính được hoạt độ của enzyme. Đơn vị hoạt độ của α-
amylase là lượng enzyme chuyển hóa được 1g tinh bột tan thành dextrin có phân tử
lượng khác nhau ở 300C trong một giờ.
Hoạt độ của glucoamylase đặc trưng cho khả năng chế phẩm thủy phân tinh
bột đến glucose. Muốn xác định được cần đo được lượng glucose tạo thành. Glucose
trong hỗn hợp các đường thường được xác định bằng các phương pháp đặc hiệu. Đơn
vị hoạt độ của glucoamylase là lượng chế phẩm enzyme khi tác dụng lên tinh bột ở
30oC và pH tối thích trong 1 giờ tạo ra 1mg glucose (xác định bằng phương pháp
Zikhetar- Bleyer) hay cũng trong những điều kiện nhiệt độ và pH tương tự làm giải
phóng được 1 micromol glucose (xác định bằng phương pháp glucose oxydase).
Hoạt độ đường hóa phản ánh khả năng của các enzyme amylase đường hóa
tinh bột đến các đường khử. Đơn vị hoạt độ đường hóa là lượng chế phẩm enzyme
trong 1 giờ ở 30oC và pH thích hợp làm phân giải được 1g tinh bột thành đường khử
khi mức độ thủy phân cơ chất không vượt 30%.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme amylase
2.2.3.1 Ảnh hưởng của nồng độ enzyme sử dụng
Khi có lượng cơ chất đầy đủ thì vận tốc phản ứng của enzyme tỷ lệ thuận với
nồng độ enzyme. Ta có thể biểu diễn sự liên hệ giữa vận tốc phản ứng và nồng độ
enzyme bằng biểu thức:
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 11
v = k.[E]
Trong đó: v: vận tốc phản ứng
k: hằng số tốc độp phản ứng
[E]: nồng độ enzyme sử dụng
Nồng độ của enzyme càng lớn thì lượng cơ chất bị biến đổi càng nhiều. Tuy
nhiên khi nồng độ enzyme quá lớn, vận tốc phản ứng chậm lại.
Hình 6. Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến tốc độ phản ứng
2.2.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất
Phản ứng khi có enzyme xảy ra theo ba giai đoạn:
Giai đoạn đầu enzyme sẽ tương tác với cơ chất tạo thành phức hợp ES. Ở giai
đoạn này, nếu nồng độ cơ chất thấp thì tốc độ phản ứng V phụ thuộc tuyến tính với
nồng độ cơ chất.
Giai đoạn 2: phức hợp ES sẽ được tách ra, tốc độ phản ứng cực đại và nó hoàn
toàn không phụ thuộc vào nồng độ cơ chất.
Giai đoạn 3: enzyme sẽ được giải phóng và hoạt động tự do. Hiện tượng này
được xem xét trên cơ sơ phản ứng chỉ có một cơ chất duy nhất. Ở trường hợp này xảy
ra ba giai đoạn khác biệt:
- Ở giai đoạn đầu, nếu nồng độ cơ chất thấp thì tốc độ phản ứng V phụ thuộc
tuyến tính với nồng độ cơ chất.
- Ở giai đoạn kế tiếp tốc độ phản ứng cực đại và nó hoàn toàn không phụ
thuộc vào nồng độ cơ chất.
- Ở giai đoạn tiếp theo, nếu nồng độ cơ chất vượt qua ngưỡng cực đại của tốc
độ phản ứng thì tốc độ phản ứng không có khả năng tăng thêm. Ở giai đoạn này các
enzyme đã bão hòa cơ chất do đó nó không thể có tốc độ phản ứng cao hơn được.
0
Tốc độ
phản ứng
Nồng độ enzyme
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 12
Hình 7. Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất đến hoạt tính enzym
E + S ES P + E (1)
Trong đó:
K1: hằng số vận tốc phản ứng tạo phức hợp ES
K2: hằng số vận tốc phân ly phức hợp ES tạo lại chất ban đầu và enzyme
K3: hằng số vận tốc phân ly phức hợp ES tạo sản phẩm P
Vận tốc phản ứng tỷ lệ với nồng độ phức hợp ES, nồng độ ES càng lớn vận
tốc phản ứng càng lớn.
Sự phụ thuộc tuyến tính của thời gian phản ứng vào nồng độ cơ chất theo
chiều hướng tăng nồng độ cơ chất sẽ kéo dài thời gian phản ứng thuỷ phân của
amylase.
Hình 8. Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất đến thời gian phản ứng của amylase
Tốc độ
phản ứng
0 Km Nồng độ cơ chất
2
1 Vmax
Nồng độ cơ chất (%)
Th
ờ
i g
ia
n
th
ủy
ph
ân
K1 K3
K2
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 13
2.2.3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Cũng như các phản ứng hóa học thông thường, vận tốc phản ứng enzyme
amylas._.e tăng khi nhiệt độ tăng. Tuy nhiên do enzyme amylase cũng có bản chất là
protein nên nó kém bền đối với nhiệt độ. Đa số enzyme bị mất hoạt tính ở nhiệt độ
cao, enzyme amylase cũng không ngoại lệ. Nhiệt độ vô hoạt tùy thuộc vào loại và
nguồn gốc của enzyme.
Tốc độ phản ứng của enzyme tăng khi nhiệt độ tăng. Tại nhiệt độ mà enzyme có
thể tồn tại vận tốc phản ứng tăng từ 1,4 ÷ 2 lần khi nhiệt độ tăng 100C. Tuy nhiên tốc
độ phản ứng tăng đến nhiệt độ nhất định. Vượt qua nhiệt độ đó, tốc độ phản ứng bị
giảm và enzyme có thể bị vô hoạt.
Nhiệt độ ứng với tốc độ phản ứng enzyme cực đại gọi là nhiệt độ tối thích của
enzyme. Mỗi loại enzyme có một nhiệt độ tối thích khác nhau tùy thuộc nguồn gốc
của chúng. Nếu đưa nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tối ưu hoạt tính của enzyme bị giảm,
khi đó enzyme không còn khả năng phục hồi hoạt tính. Nhiệt độ tối ưu của enzyme
phụ thuộc rất nhiều vào sự có mặt của có các chất, kim loại, pH và chất bảo vệ. Ta
thường sử dụng nhiệt độ để điều khiển hoạt động của enzyme và tốc độ phản ứng
theo yêu cầu của chế biến.
Hình 9. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phản ứng của enzyme
2.2.3.4 Ảnh hưởng của pH
Enzyme rất nhạy cảm đối với sự thay đổi pH môi trường. Do pH ảnh hưởng đến
mức độ ion hóa cơ chất, enzyme, phức hợp enzyme – cơ chất và đặc biệt ảnh hưởng
đến độ bền của enzyme.
Mỗi loại enzyme chỉ hoạt động mạnh nhất ở một vùng pH xác định gọi là pH tối
thích. pH tối thích của đa số enzyme nằm trong vùng acid yếu, kiềm yếu hay trung
tính, chỉ một ít enzyme có pH tối thích nằm trong vùng acid hay kiềm mạnh.
H
ọa
t t
ín
h
củ
a
en
zy
m
e
Nhiệt độ (oC)
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 14
Hình 10. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của enzyme
2.2.3.5 Ảnh hưởng của chất hoạt hóa
Chất hoạt hóa là chất làm cho enzyme từ trạng thái không hoạt động trở thành
trạng thái hoạt động, từ hoạt động yếu thành hoạt động mạnh. Các chất hoạt hóa
thường có bản chất hóa học khác nhau, chúng có thể là:
- Các chất hữu cơ phức tạp (coenzyme, vitamin) làm nhiệm vụ chuyển hóa
nhóm, chuyển gốc hóa học.
- Những chất có tác dụng phục hồi những nhóm chất hoạt động của trung tâm
hoạt động của enzyme.
- Những chất có khả năng phá vỡ một số liên kết trong phân tử proenzyme làm
loại bỏ một vài đoạn peptid, tạo điều kiện cho nhóm chức xích lại gần nhau để hình
thành trung tâm hoạt động.
- Ngoài ra một số kim loại có bán kính 0,34 ÷ 1,65 A0 (Na+, K+, Ca2+, Mg2+) và
các anion Cl-, Br-, I- cũng có tác dụng hoạt hóa enzyme. Trong quá trình hoạt hóa các
ion có thể tham gia tạo thành trung tâm hoạt động, làm cầu nối giữa các enzyme với
cơ chất hoặc làm nhiệm vụ ổn định cấu trúc không gian cần cho sự xúc tác của
enzyme.
- Các chất hoạt hóa này chỉ có tác dụng tốt ở một nồng độ nhất định, vượt qua
nồng độ này chúng sẽ ức chế hoạt động của enzyme.
2.2.3.6 Ảnh hưởng của chất kìm hãm
Chất kìm hãm là chất có khả năng làm yếu hoặc làm chấm dứt hoàn toàn tác
dụng của enzyme. Các chất kìm hãm có thể là ion kim loại, các anion, các hợp chất
hữu cơ có phân tử nhỏ hoặc protein. Các chất kìm hãm có khả năng kìm hãm thuận
nghịch và không thuận nghịch. Trong chất kìm hãm thuận nghịch, ta có thể phân biệt
hai dạng kìm hãm cạnh tranh và không cạnh tranh.
H
ọa
t t
ín
h
en
z
ym
e
pH tối
thích
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 15
Kìm hãm cạnh tranh: xảy ra khi enzyme thiếu tính đặc hiệu tuyệt đối, trong
trường hợp này chất kìm hãm có cấu tạo tương tự cơ chất thật, nó kết hợp vào trung
tâm hoạt động của enzyme làm giảm hiệu lực xúc tác của enzyme.
Kìm hãm không cạnh tranh: chất kìm hãm không cạnh tranh kết hợp với
enzyme ở vị trí khác với trung tâm hoạt động, làm thay đổi cấu trúc không gian của
phân tử enzyme làm giảm hoạt động xúc tác của nó dẫn đến giảm tốc độ phản ứng.
Kiềm hãm bởi sản phẩm phản ứng: các sản phẩm được tạo thành do các phản
ứng enzyme tham gia có thể tạo thành chất kìm hãm tốc độ của chính phản ứng đó.
Thí dụ: nếu có một phản ứng kiểu
S1 + S2 P1 + P2
Do tính thuận nghịch của phản ứng trên, các enzyme có ái lực với P1 và P2
tương đương với S1 và S2. Trong trường hợp như thế P1 + P2 được coi như chất kìm
hãm với S1 và S2.
Kìm hãm do thừa cơ chất: Trong một số trường hợp cơ chất bị thừa lại trở
thành chất kìm hãm phản ứng. Giả sử ta có phản ứng:
E + S ES E + P
Nếu có cơ chất thứ hai tham gia vào, và nó có khả năng đính vào một vị trí
nào đó trên phức hệ ES (ngoài vùng xúc tác) làm cho chúng không hoạt động, khi đó
phức hệ này coi như chất kìm hãm.
ES + S ESS
Tất cả các enzyme amylase đều bị kìm hãm bởi các ion kim loại như: Cu2+, Ag+.
2.2.3.7 Ảnh hưởng của cơ chất
Cơ chất của enzyme amylase là tinh bột. Tinh bột là nhóm carbohydrate thực
vật có chủ yếu trong các loại ngũ cốc như gạo, nếp, ngô, trong các loại củ như khoai
lang, khoai mì, sắn,…Công thức tổng quát của tinh bột là (C6H12O6)n. Tinh bột được
cấu tạo từ hai phân tử amylose và amylopectin. Trong thực vật, tinh bột được xem là
chất dự trữ năng lượng quan trọng. Các loại tinh bột đều có chứa từ 20 ÷ 30%
amylose và 70 ÷ 80% amylosepectin.
Amylose có trọng lượng phân tử từ 50.000 ÷ 160.000, được cấu tạo từ 200 ÷
1000 phân tử D-glucose nối với nhau bằng liên kết α-1,4 glycoside tạo thành mạch
xoắn dài không phân nhánh.
Amylosepectin có trọng lượng phân tử khoảng 400.000, được cấu tạo từ 600 ÷
6000 phân tử D-glucose nối với nhau bằng liên kết α-1,4 glycoside và α-1,6
glycoside tạo thành mạch phân nhánh.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 16
Tinh bột không tan trong nước lạnh nhưng sẽ bị hồ hóa khi đun nóng lên 60 ÷
850C. Dưới tác dụng của enzyme amylase, tinh bột bị thủy phân do liên kết glycoside
bị phân cắt. Sự thủy phân tinh bột bởi enzyme amylase xảy ra ở hai mức độ: dịch hóa
và đường hóa. Kết quả của quá trình dịch hóa là tạo thành các sản phẩm trung gian
dextrin, sau đó dextrin tiếp tục bị phân cắt tạo thành sản phẩm cuối là maltose và
glucose.
Tốc độ thủy phân của tinh bột phụ thuộc rất nhiều vào loại enzyme thủy phân,
thành phần amylose và amylosepectin trong tinh bột và mức độ hồ hóa của hồ tinh
bột. Chính vì vậy để quá trình thủy phân đạt hiệu quả ta cần chọn loại enzyme
amylase và nhiệt độ hồ hóa phù hợp với loại nguyên liệu tinh bột.
2.3 Nấm men
2.3.1 Cấu tạo và thành phần của nấm men
Nấm men có cấu tạo đơn bào. Tế bào nấm men có nhiều hình dạng khác nhau
như hình hình cầu, hình elip, hình trứng,…Kích thước của tế bào nấm men vào
khoảng 8 ÷ 15 µm.
Bảng 4. Thành phần hóa học của tế bào nấm men
Thành phần Hàm lượng (%)
Carbon 49,8
CaO 12,4
Nitro 6,7
Hydro 3,54
P2O5 2,34
K2O 0,04
SO3 0,42
MgO 0,38
Fe2O3 0,035
SiO 0,09
(Nguyễn Đức Lượng, 1996)
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 17
2.3.2 Sự sinh trưởng và phát triển của nấm men
Tế bào nấm men sinh sản chủ yếu bằng hình thức nảy chồi, tế bào mẹ nảy sinh
ra một chồi nhỏ rồi lớn dần lên và sẽ tách ra, quá trình này xảy ra sau 2 giờ.
Giai đoạn tiền phát: giai đoạn này tế bào nấm men làm quen với môi trường,
sinh khối chưa tăng nhiều.
Giai đoạn phát triển logarit: đây là giai đoạn phát triển rất nhanh của tế bào
nấm men, tốc độ sinh khối của tế bào nấm men tăng theo cấp số nhân. Trong giai
đoạn này có sự thay đổi mạnh mẽ thành phần của dịch lên men.
Giai đoạn phát triển chậm dần: tốc độ sinh trưởng của tế bào nấm men chậm
dần, thành phần dinh dưỡng trong môi trường dịch lên men còn lại ít, các sản phẩm
lên men được tích tụ nhiều.
Giai đoạn ổn định: số lượng tế bào nấm men không tăng nữa, tốc độ sinh sản
bằng tốc độ chết.
Giai đoạn chết: số lượng tế bào nấm men giảm dần do tốc độ chết tăng nhanh,
tốc độ sinh sản chậm lại.
Hình 11. Quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào nấm men
2.3.3 Nấm men sử dụng trong sản xuất rượu vang
Trong sản xuất cồn, rượu vang và bia người ta thường sử dụng chủng nấm
men Saccharomyces, chủng này được phân chia thành các dạng:
Đặc điểm của lên men nổi là trong giai đoạn lên men chính chúng tạo trên
bề mặt một lớp bọt tương đối dày, trạng thái này được duy trì cho đến khi lên men
gần kết thúc. Theo cấu trúc thì nấm men nổi thuộc dạng hạt, chúng ít liên kết nhau
thành chuỗi. Đối với lên men nổi thì nhiệt độ lên men thích hợp ở 20 ÷ 280C.
Nấm men chìm chỉ phát triển ở lơ lửng và ở đáy môi trường lên men,
chúng không tạo thành bọt dày trên bề mặt, lắng nhanh khi lên men kết thúc và tạo
thành lớp men xít, bám chắc ở đáy thùng. Nhiệt độ thích hợp cho nấm men loại này
là 5 ÷ 100C.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 18
Đặc điểm nổi bật của nấm men chìm là một số chủng có chứa enzyme α-
galactosidase lên men hoàn toàn đường rafinose. Còn nấm men nổi thì chỉ có một số
ít chủng có khả năng chuyển hóa được 1/3 đường rifanose thành rượu và CO2.
Ngoài tính chất chung là nấm men có khả năng chuyển hóa đường thành rượu
và CO2 thì trong mỗi ngành sản xuất đều có những đòi hỏi đặc thù. Ví dụ: nấm men
dùng trong sản xuất bia và rượu vang phải cho sản phẩm mùi đặc trưng thơm ngon;
đồng thời phải lắng tốt và giúp cho dịch lên men nhanh chóng.
Các nòi nấm men được sử dụng trong sản xuất rượu vang thường có khoảng
nhiệt độ thích hợp 18 ÷ 250C. Ở 350C, sinh sản của chúng bị ức chế, ở 400C sinh sản
bị ngừng hoàn toàn, ở nhiệt độ thấp hơn 160C sinh sản và lên men bị kéo dài. Các
điều kiện lý hóa, thành phần và chất liệu dịch quả cũng như pH môi trường có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình sống của nấm men.
Ngày nay trong công nghệ sản xuất rượu vang, người ta còn sử dụng các
chủng nấm men như: Saccharomyces ellipsodues, Saccharomyces oriformis
(Osterwalder). Các chủng nấm men này có tốc độ lên men mạnh mẽ, tạo ra các sản
phẩm chứa 18 ÷ 20% ethanol. Đặc trưng của nấm men vang là có hình elip hoặc elip
kéo dài. Trong điều kiện thuận lợi, nấm men sinh sản bằng cách nảy chồi; trong điều
kiện không thuận lợi chúng sinh sản bằng cách tạo bào tử.
Saccharomyces vini: đây là tên dùng phổ biến hiện nay, trước đây người ta
gọi là Saccharomyces vini Meyer hay là Saccharomyces ellipsoideus, theo Lodder là
Saccharomyces cerevisiae Hansen. Trong quá trình lên men nước quả, nấm men này
sử dụng nguồn dinh dưỡng cacbon là đường, cồn và acid hữu cơ; có tác nhân sinh
trưởng là acid pantotenic, biotin, mezoinzit, tiamin và piridoxin; ngoài ra chúng còn
có các đặc tính riêng về khả năng tạo cồn, chịu sunfit, tổng hợp các cấu tử bay hơi và
các sản phẩm thứ cấp cho rượu vang có mùi đặc trưng riêng biệt. Nhiều nòi của nấm
men này trong lên men tạo được một lượng rượu chỉ đạt 8 ÷ 10% so với thể tích. Ở
giai đoạn cuối của quá trình lên men Saccharomyces vini kết lắng nhanh và làm trong
rượu. Sau đó chúng thường bị già, không tiếp tục chuyển đường thành cồn và bị chết
rất nhanh.
Saccharomyces oviformic: Nấm men này được tách từ nước nho tự lên
men, có khả năng chịu được lượng đường và cồn cao, lên men kiệt đường và tạo ra
lượng cồn tới 18 độ cồn. Giống này lên men được glucose, fructose, manose,
saccarose, maltose và 1/3 rafinose và không lên men được lactose, pectose (Nguyễn
Đức Lượng, 2002).
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 19
Loại nấm men thường được sử dụng trong sản xuất rượu vang nếp là
Saccharomyces cerevisiae. Loại nấm men này có khả năng lên men nhiều loại đường
khác nhau như glucose, fructose, saccharose, maltose, galactose từ nhiều loại nguyên
liệu khác nhau như gạo, nếp, ngô, khoai, sắn. Nấm men này có thể lên men tốt với
lượng đường trong dung dịch từ 12 ÷ 14% có khi từ 16 ÷ 18%, nồng độ rượu trong
dịch lên men từ 10 ÷ 12%. Nhiệt độ lên men thích hợp là 28 ÷ 320C.
Yêu cầu đối với nấm men rượu vang:
Khả năng lên men cao
Chịu được nhiệt độ thấp
Bền với etanol và nồng độ đường cao.
2.4 Các quá trình chính trong sản xuất rượu vang nếp
2.4.1 Quá trình hồ hóa tinh bột nếp
Hồ hóa tinh bột nhằm mục đích giúp quá trình thủy phân tinh bột bởi enzyme
xảy ra dễ dàng hơn.
Đầu tiên hạt tinh bột sẽ hút nước và trương lên, tăng khối lượng và thể tích.
Khi nấu tinh bột với nước đến nhiệt độ 400C tinh bột bắt đầu trương nở. Nếu tiếp tục
tăng nhiệt độ lên thì hạt tinh bột sẽ tiếp tục trương nở đến khi tạo thành một thể đồng
nhất gọi là sự trương nở vô hạn. Khi nhiệt độ tăng đến giới hạn nhất định, thể tích
của hạt tinh bột tăng 50 ÷ 100 lần. Lực liên kết giữa các phân tử yếu dần đến mức độ
tinh bột tan ra gọi là sự hồ hoá tinh bột . Ở trạng thái này chỉ mới một phần nhỏ tinh
bột bị phá vỡ. Điều này chứng tỏ rằng sự cấu tạo bền vững của tinh bột là do sự kết
hợp giữa các phân tử lớn của các chuỗi tinh bột giữa các mạch chính và nhánh thành
những mạng, giữa các mạng là amylose và amylosepectin .
Các mạch thẳng trong hạt tinh bột liên kết với nhau bằng lực hút tĩnh điện và
liên kết hydro. Ngoài các liên kết trên trong tinh bột còn có các liên kết khác chắn
chắn hơn (do sự xoắn mạch của các mạch amylose làm cho chúng siết chặt lấy nhau),
chính hiện tượng này làm cho quá trình hồ hoá muốn phá vỡ chúng cần phải tiêu tốn
một nhiệt lượng cần thiết.
Để quá trình nấu được tốt, khi nấu nguyên liệu hạt, người ta thường bổ sung
một lượng nước cần thiết đảm bảo cho sự hòa tan và đạt được nồng độ chất khô theo
yêu cầu.
Khi làm nguội, dung dịch amylosepectin đông đặc nhanh hơn, ở nhiệt độ 550C
chúng biến thành keo làm cho enzyme amylase không thể tác dụng. Đối với dung
dịch amylose thì rất không bền vững, nhanh chóng liên kết với nhau tạo thành những
hạt nhỏ li ti kết tủa xuống và làm cho enzyme amylase không thể tấn công được.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 20
Do đó làm giảm khả năng đường hoá. Vì vậy, trong sản xuất rượu người ta thường
làm nguội nhanh đến nhiệt độ 60 ÷ 620C và đường hoá. Một biện pháp kĩ thuật
thường dùng là sử dụng enzyme amylase dịch hoá trước hay sau khi nấu nguyên liệu.
(Bùi Thị Quỳnh Hoa, 2004)
2.4.2 Quá trình đường hóa trong sản xuất rượu vang nếp
Nguyên liệu tinh bột của nếp không thể trực tiếp lên men được, mà cần phải
qua giai đoạn đường hoá. Tác nhân xúc tác thường dùng là enzyme amylase. Enzyme
này sẽ thủy phân tinh bột tạo thành đường để nấm men sử dụng trong quá trình lên
men. Quá trình đường hóa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
Nhiệt độ
Tốc độ phản ứng thủy phân của enzyme amylase chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
nhiệt độ. Tốc độ thủy phân cao nhất ở nhiệt độ tối thích của enzyme. Nếu vượt quá
nhịêt độ này thì chúng sẽ bị biến tính và sẽ trở nên trơ hơn đối với cơ chất.
Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ đường hóa, hiệu suất đường hóa mà
còn ảnh hưởng đến tỷ lệ các thành phần của sản phẩm đường hóa. Khi đường hóa ở
nhiệt độ cao, dexrtin tạo ra nhiều hơn so với đường khử. Mặt khác, trong nấm men
không có hoặc rất ít α-amylase và glucoamylase nên không thể thủy phân tiếp tục
dextrin thành đường nên giảm hiệu suất thu hồi.
pH
Bản chất của enzyem là protein do vậy tính chất của nó cũng giống như
protein. Những nhóm hoá học cơ bản của enzyem có khả năng ion hoá. Sự hiện diện
của ion H+ làm giảm khả năng ion hoá của các nhóm này. Nếu nhóm này là trung tâm
hoạt động của enzyem thì sẽ kiềm hãm hay kích thích enzyem tuỳ theo nồng độ. pH
tối thích của enzyem amylase trong khoảng 4,5 ÷ 5,5.
Thời gian đường hóa
Thời gian đường hoá có ý nghĩa thực tiễn trong sản xuất, phụ thuộc vào khả
năng làm nguội dịch nấu và phương pháp đường hoá. Thời gian đường hoá quyết
định năng suất của thiết bị, chất lượng của dịch đường hoá và hiệu suất thu hồi.
Thời gian đường hoá có ảnh hưởng đến sự hoà tan tinh bột không đường hoá.
Khi đường hoá khối nấu ở nhiệt độ 55 ÷ 580C trong thời gian 15 ÷ 150 phút hầu như
đường lên men không tăng, nhưng nồng độ chất tan tăng do sự hoà tan tinh bột không
đường hoá.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 21
Nồng độ enzyme
Trong điều kiện không thay đổi về chủng loại enzyme, nồng độ cơ chất, thời
gian thủy phân, nhiệt độ, pH môi trường, nồng độ enzyme tăng thì tốc độ đường hóa
tăng. Trong sản xuất tốc độ của sự phân hủy là một hàm số, là sự tác dụng tổng hợp
của phức hệ enzyme. Phức hệ enzyme, nếu có sự khác nhau về loại, lượng, hoạt tính
khác nhau thì kết quả của sự thủy phân tinh bột cũng khác nhau.
Chất sát khuẩn:
Để ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn trong quá trình đường hoá, các nhà máy sản
xuất rượu thường sử dụng Na2SiF6, formol. Nồng độ chất sát trùng cao không gây ức
chế có khi lại kích thích sự hoạt động của enzyem.
2.4.3 Quá trình lên men trong sản xuất rượu vang nếp
Lên men rượu là quá trình trao đổi chất nhờ tác dụng của các enzyme tương
ứng gọi là chất xúc tác sinh học (được sinh ra từ sự trao đổi chất để duy trì sự sống
của nấm men). Tùy theo sản phẩm sau quá trình lên men người ta chia làm nhiều
kiểu lên men khác nhau là lên men yếm khí và lên men hiếu khí.
- Lên men yếm khí: là sự phân hủy đường không có sự hiện diện của O2 như
quá trình lên men lactic, lên men rượu, butylic…
- Lên men hiếu khí: là sự phân hủy đường có sự hiện của O2 như quá trình lên
men acid accetic, citric…
Lên men rượu là quá trình lên men yếm khí với sự có mặt của nấm men. Nấm
men chuyển hóa đường lên men thành rượu etylic và CO2. Người ta còn gọi quá trình
này là quá trình rượu hóa.
Cơ chế của quá trình lên men
Để lên men, người ta cho vào môi trường một lượng tế bào nấm men nhất
định. Tùy theo phương pháp lên men mà lượng nấm men cho vào khác nhau. Thông
thường khi lên men, lượng tế bào nấm men phải đạt được lớn hơn 100 triệu tế bào
trong 1ml dung dịch lên men. Do diện tích bề mặt của tế bào nấm men rất lớn nên
khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng rất mạnh. Đường khử và các chất dinh dưỡng
khác trong môi trường lên men trước tiên được hấp thụ trên bề mặt của nấm men và
sau đó khuyếch tán qua màn vào bên trong tế bào nấm men, rượu và CO2.
Rượu etylic tạo thành khuyếch tán ra môi trường bên ngoài qua màng tế bào
nấm men. Rượu hòa tan vô hạn trong nước nên khuyếch tán rất nhanh vào trong môi
trường. CO2 cũng hòa tan vào môi trường nhưng sự hòa tan không lớn, ở áp suất
800mmHg nhiệt độ 25 ÷ 30 0C là 0,856 ÷ 0,837 lít CO2 trong 1 lít nước. Vì thế CO2
sinh ra trong quá trình lên men sẽ khuyếch tán vào trong môi trường và nhanh chóng
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 22
đạt được trạng thái bão hòa. Khi bão hòa, CO2 bám vào xung quanh tế bào nấm men
hình thành những bọt khí. Tế bào nấm men thường dính liền nhau, bọt khí sinh ra
ngày càng nhiều và lớn dần lên hình thành túi lớn, đến lúc nào đó có sự chênh lệch
giữa khối lượng riêng của môi trường và tế bào nấm men sẽ nổi lên trên bề mặt. Khi
đến bề mặt, do có sự thay đổi đột ngột sức căng bề mặt nên chúng bị phá vỡ ra làm
cho khí CO2 bị phóng thích ra bên ngoài. Lúc này do khối lượng riêng của nấm men
đủ lớn trở lại nên chúng sẽ bị chìm xuống. Quá trình này diễn ra liên tục nên tế bào
nấm men luôn ở trạng thái động, làm gia tăng khả năng tiếp xúc giữa tế bào nấm men
và môi trường điều này làm cho quá trình trao đổi chất diễn ra nhanh hơn, mạnh mẽ
hơn, khi đó sẽ tăng nhanh quá trình lên men.
Khí CO2 ức chế quá trình lên men, nhưng trong quá trình thoát khí CO2 làm
tăng khả năng lên men của nấm men. Kích thước, vật liệu chế tạo các thiết bị lên
men, các chất hòa tan mang điện tích, các vật lơ lửng khác hiện diện trong dịch lên
men điều ảnh hưởng đến sự thoát khí CO2 nên cũng ảnh hưởng quá trình lên men.
(Bùi Thị Quỳnh Hoa, 2004).
Các giai đoạn của quá trình lên men
- Giai đoạn đầu: khoảng 60 giờ kể khi cho nấm men tiếp xúc với dịch men.
Sự lên men xảy ra rất chậm.
- Giai đoạn 2: đây là thời kỳ lên men chính, chiếm khoảng 60 ÷ 120 giờ sau
thời kỳ đầu. Sự phát triển của nấm men sau mỗi giờ tăng nhanh đáng kể và đạt đến trị
số cực đại.
- Giai đoạn 3: đây là giai đoạn lên men phụ xảy ra rất chậm đồng thời là thời
kỳ ổn định tạo mùi cho sản phẩm. Tùy theo phương pháp lên men, loại sản phẩm mà
thời gian lên men phụ kéo dài khác nhau.
Giai đoạn lên men chính là thời kỳ biến đổi sâu sắc các thành phần trong dịch
lên men. Chúng ảnh hưởng đến kết quả của quá trình lên men. Giai đoạn này, trong
điều kiện lên men bình thường, sau mỗi giờ nồng độ đường trong dung dịch lên men
sẽ giảm đi, mức độ giảm tùy theo sản phẩm, dây chuyền sản xuất.
Trong dịch lên men nếu biểu thị hàm lượng đường tồn tại trong dịch lên men
là 100% thì 4 ÷ 6% là dạng chất không tan, 75 ÷ 77% được chuyển thành maltose và
19% là dextrin.
Trong giai đoạn lên men, sự đường hoá cũng xảy ra nhưng rất chậm và không
hoàn toàn, đặc biệt khó khăn đối với tinh bột không hoà tan. Do đó tốc độ lên men
trong thời kỳ này không phụ thuộc vào số lượng tế bào nấm men mà chủ yếu phụ
thuộc vào sự thuỷ phân hàm lượng dextrin không lên men còn lại. Tuy vậy, chính
những loại đường không lên men này sẽ tạo thành vị ngọt cho sản phẩm. Như vậy,
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 23
chu kì lên men cuối phụ thuộc vào khả năng đường hoá của phức hệ enzyme . Rất
nhiều thí nghiệm cho thấy rằng, càng kéo dài thời gian lên men cuối thì càng gia tăng
hiệu suất của quá trình lên men.
Tuy vậy, tuỳ theo sản phẩm của sự lên men, nồng độ đường của dịch đường
hoá, phương pháp lên men, nhà sản xuất sẽ tạo ra một quy trình sản xuất riêng biệt
với chất lượng và thành phần mong muốn của họ.
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lên men
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sống của tế bào nấm men, do đó
cũng ảnh hưởng đến hiệu suất quá trình lên men và chất lượng rượu thành phẩm.
Nấm men phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 30 ÷ 330C, nhiệt độ tối đa là 380C, tối thiểu là
50C. Nấm men được nuôi cấy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối ưu ở 17 ÷ 220C có
năng lực lên men rất lớn. Đối với quá trình lên men thì nấm men sẽ chịu được giới
hạn nhiệt độ khá rộng từ 1 ÷ 450C. Nếu nhiệt độ quá 500C thì nấm men sẽ chết.
- Ảnh hưởng của pH
pH ảnh hưởng rất lớn đến quá trình lên men. Mỗi loại nấm men phát triển tốt
ở một pH nhất định gọi là pH tối thích. Nấm men trong sản xuất rượu vang có thể
phát triển trong môi trường có chỉ số pH từ 2 ÷ 8 nhưng thích hợp nhất là 4 ÷ 4,5. Vi
khuẩn bắt đầu phát triển ở pH = 4,2 và cao hơn, khi pH < 4,2 chỉ có nấm men phát
triển. Vì vậy, trong lên men rượu để ngăn ngừa khả năng nhiễm khuẩn người ta thực
hiện trong giới hạn pH khoảng 3,8 ÷ 4,0. Khi pH = 8 thì nấm men phát triển rất kém,
ngược lại vi khuẩn phát triển rất mạnh. Ở pH = 3,8 nấm men phát triển mạnh thì hầu
như vi khuẩn chưa phát triển.
Để tạo pH thích hợp trong môi trường lên men người ta thường bổ sung vào
môi trường acid.
- Nồng độ đường
Nấm men chỉ có khả năng lên men đường thành rượu trong khoảng nồng độ
thích hợp từ 10 ÷ 18%, nồng độ đường quá cao sẽ ức nấm men và khả năng lên men
rượu giảm khi nồng độ đường 30 ÷ 35%, nồng độ đường thấp quá cũng làm giảm
năng lực lên men.
- Ảnh hưởng của nồng độ rượu
Nồng độ rượu sinh ra có ảnh hưởng đến tốc độ và khả năng phát triển của nấm
men. Nồng độ rượu ảnh hưởng đến tốc độ phát triển riêng của nấm men còn phụ
thuộc vào thời gian, số lượng tế bào và nguyên liệu chuẩn bị cho môi trường nuôi
cấy.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 24
2.6 Quy trình sản xuất rượu vang nếp
2.6.1 Sơ đồ quy trình
2.6.2 Thuyết minh quy trình
Nghiền
Việc nghiền nhỏ nguyên liệu là khâu rất quan trọng quyết định đến hiệu quả của
quá trình hồ hóa tinh bột và quá trình thủy phân của enzyme. Nghiền nhằm tạo điều
kiện để tăng tốc độ quá trình lý học và hóa sinh học trong khi hòa thấm hạt vào nước.
Đồng thời nghiền nhỏ còn có tác dụng làm tăng cường tiếp xúc giữa nước và hạt giúp
các chất hòa tan dễ dàng vào nươc khi nấu.
Việc nghiền nhỏ nguyên liệu được thực hiện bằng máy nghiền búa.
Gạo nếp
Nghiền
Hồ hóa, dịch hóa
Làm nguội (30-350)
Lên men chính Men giống
Hãm cồn
Lên men phụ
Lọc thô
Pha loãng
Nước
Enzyme α-amylase
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 25
Nấu
Mục đích: quá trình nấu nhằm mục đích phá vỡ màng tế bào tinh bột, chuyển
hạt tinh bột từ trạng thái không hòa tan thành trạng thái hòa tan trong nước, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho enzyme amylase dễ dàng thủy phân tinh bột.
Tiến hành: cho khoảng 10% enzyme vào nếp đã được pha loãng sẵn sau đó
nâng nhiệt độ lên 70 ÷ 720C và giữ ở nhiệt độ đó 15 phút để enzyme thực hiện quá
trình dịch hóa. Tiếp tục đun dịch cháo đến nhiệt độ sôi và giữ ở đó khoảng 10 phút để
quá trình hồ hóa xảy ra hoàn toàn. Làm nguội dịch cháo đến khoảng 65 ÷ 750C và
cho toàn bộ lượng enzyme còn lại vào, iữ nhiệt độ này trong khoảng 30 phút đến khi
quá trình đường hóa kết thúc rồi đem đi lọc.
Làm nguội
Sản phẩm sau khi nấu xong có nhiệt độ khá cao cần làm nguội đến điều kiện
nhiệt độ phòng để nấm men phát triển và lên men.
Lên men
Quá trình lên men được tiến hành ở nhiệt độ phòng. Trong thời gian lên men có
hai quá trình xảy ra song song ở mức độ khác nhau đó là quá trình phát triển của nấm
men và quá trình rượu hóa.
Hãm cồn
Sau khi lên men nồng độ cồn trong dịch lên men khoảng 7 ÷ 10%. Với hàm
lượng cồn này rượu rất khó bảo quản và chất lượng không cao. Vì vậy, ta cần bổ
sung thêm một lượng cồn để tăng hàm lượng cồn trong sản phẩm và tăng khả năng
bảo quản cũng như tăng chất lượng sản phẩm. Tùy theo yêu cầu của từng loại sản
phẩm mà lượng cồn thêm vào khác nhau.
Lên men phụ
Rượu nếp được lên men và không qua chưng cất nên sau khi lên men xong sẽ
còn nhiều sản phẩm phụ có thể ảnh hưởng đến mùi vị sản phẩm và gây độc cho
người tiêu dùng. Vì vậy, cần có thời gian lên men phụ để chuyển hóa và ổn định rượu
làm cho chất lượng rượu tốt hơn. Thời gian lên men phụ thường là 6 tháng.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 26
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Phương tiện thí nghiệm
3.1.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 07/01/2008 đến 12/04/2008.
Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ Thực
phẩm – Khoa Nông nghiệp & SHƯD – Trường Đại học Cần Thơ.
3.1.2 Nguyên liệu
Nếp được mua ở chợ, chọn loại không bị lẫn các loại nếp khác, có mùi thơm
đặc trưng.
Các loại enzyme α-amylase, glucoamylase, nấm men Saccharomyces
cerevisiae ở dạng thương mại được mua ở các cửa hàng. Các loại enzyme phải đạt độ
tinh khiết theo yêu cầu.
3.1.3 Hóa chất
Acid citric dùng để chỉnh pH
Dung dịch NaOH 0,05N; 0,1N và 1N
Dung dịch fehling A, fehling B, Na2SO4, Pb(CH3COO)2
Các hóa chất khác.
3.1.4 Dụng cụ trang thiết bị
Máy nghiền búa
Cân
Nồi hấp cách thủy
Bếp điện
Nhiệt kế, pH kế, chiết quang kế
Ống nghiệm, ống đong, phễu, pipet, micropipet, buret và một số thiết bị dụng
cụ cần thiết khác trong phòng thí nghiệm.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu
Mẫu nếp được mua tại chợ Xuân Khánh – TP Cần Thơ. Nếp phải được lựa chọn
thật kĩ, hạt phải đồng đều, không được lẫn gạo hoặc nếp khác, nếp có màu đục, có
hương thơm tự nhiên. Mẫu phải được mua một lần cho tất cả các thí nghiệm để tránh
sai số. Mẫu phải được bảo quản thật tốt trước khi đưa vào thí nghiệm.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 27
Mẫu enzyme α-amylase và glucoamylase được mua tại cửa hàng hóa chất – TP
Cần Thơ.
Men sử dụng là hai loại men Saccharomyces vàng mua tại cửa hàng hóa chất.
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí với 2 hoặc 3 nhân tố với 3 lần lặp lại. Kết quả thí
nghiệm được xử lý bằng phần mềm Statgraphics Plus 4.0.
3.2.3 Phương pháp phân tích
Xác định độ nhớt bằng nhớt kế (Phụ lục A.1)
Phân tích hàm lượng chất khô (Phụ lục A.2)
Phân tích hàm lượng đường khử trong thực phẩm (Phụ lục A.3)
Phân tích nồng độ rượu bằng cồn kế (Phụ lục A.4)
3.3 Bố trí thí nghiệm
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme α-amylase và thời
gian đến quá trình dịch hóa tinh bột nếp.
Mục đích thí nghiệm: tìm ra nồng độ enzyme α-amylase và thời gian
thích hợp cho quá trình dịch hóa.
Chuẩn bị mẫu
• Nếp đã được nghiền mịn
• Nước để pha loãng nếp
• Chế phẩm enzyme α-amylase thương mại
• Dung dịch đệm chỉnh pH
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí với 2 nhân tố và 3 lần lặp lại.
• Nhân tố cố định: tỉ lệ pha loãng, pH, nhiệt độ.
• Nhân tố A: Nồng độ enzyme α-amylase
A1: 0,02%
A2: 0,03%
A3: 0,04%
A4: 0,05%
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 - 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trang 28
• Nhân tố B: Thời gian dịch hóa
B1: 10 phút
B2: 15 phút
B3: 20 phút
A
B
A1 A2 A3 A4
B1 B1A1 B1A2 B1A3 B1A4
B2 B2A1 B2A2 B2A3 B2A4
B3 B3A1 B3A2 B3A3 B3A4
• Tổng số nghiệm thức: 3 x 4 = 12 nghiệm thức
• Số đơn vị thí nghiệm: 12 x 3 = 36 đơn vị
• Phư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0231.PDF