Ứng dụng Công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lý lớp 11 Trung học Phổ thông

Tài liệu Ứng dụng Công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lý lớp 11 Trung học Phổ thông: ... Ebook Ứng dụng Công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lý lớp 11 Trung học Phổ thông

pdf124 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1875 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng Công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lý lớp 11 Trung học Phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình( Sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh… ) MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 II. Mục đích của đề tài ................................................................................ 3 III. Nhiệm vụ của đề tài............................................................................... 3 IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 V. Lịch sử nghiên cứu của đề tài.................................................................. 3 VI. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5 VII. Đóng góp của đề tài ............................................................................. 6 VIII. Cấu trúc của luận văn ......................................................................... 7 NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 ........................................................ 8 1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................... 8 1.1.1.Quan niệm về thiết kế bài giảng và thiết kế bài giảng có sử dụng công nghệ thông tin………………………………………………….. ………8 1.1.2.Đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức của học sinh trung học phổ thông…………………………………………………………… ...………….23 1.2.Cơ sở thực tiễn……………………………………………… .... ………25 1.2.1.Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 11……… . ………...25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.2.2.Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học địa lí……… . ………...30 Chương 2: Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11………………………………………………………….. ……..39 2.1. Cơ sở, nguyên tắc và phương hướng thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng công nghệ thông tin...................................................... .. .........39 2.1.1.Cơ sở thiết kế bài giảng Địa lí..................................... ....................... ....39 2.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng CNTT......................43 2.1.3. Phương hướng thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng CNTT...................... .45 2.2.Giới thiệu về các phương tiện, chương trình ứng dụng CNTT và một số phần mềm để TKBG Địa lí ở trường THPT........................... . 45 2.2.1. Máy vi tính và các chương trình ứng dụng cơ bản............................. .. 45 2.2.2. Sử dụng Microsoft Power Point và các phần mềm khác để TKBG Địa lí............................................................................................................ .. 56 2.3. Quy trình ứng dụng công nghệ thông tin trong TKBG Địa lí................ ........84 2.4. Ứng dụng CNTT và phần mềm tin học thiết kế bài học cụ thể trong chương trình Địa lí lớp 11………………………………………..... ............ 88 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ......................................................... 96 3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………… . ……96 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm:………………………………………… . ……..96 3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm……………………………… . …….96 3.4. Quy trình thực nghiệm………………………………………..…………97 3.5.Tiểu kết chương ……………………………………………....…………98 KẾT LUẬN …………………………………………………………………105 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................108 PHỤ LỤC ..............................................................................................111 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ TKBG Thiết kế bài giảng PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông KT-XH Kinh tế -xã hội CNTT Công nghệ thông tin SGK Sách giáo khoa GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo Nxb Nhà xuất bản DHTC Dạy học tích cực ĐHSP Đại học sư phạm ĐHQG Đại học quốc gia GV Giáo viên HS Học sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1 Nội dung chương trình SGK Địa lí lớp 11 29 2 Bảng 1.2 Mô hìnhGiáo dục trong thời đại thông tin 31 3 Bảng 1.3 Điều tra tình hình của việc ứng dụng CNTT dạy học Địa lí ở một số trường THPT 33 4 Bảng 2.1 Một số địa chỉ Website cần thiết để giáo viên tham khảo trong quá trình TKBG 51 5 Bảng 3.1 Tên trường và các giáo viên tham gia thực nghiệm 97 6 Bảng 3.2 Trường, lớp và học sinh tham gia thực nghiệm 98 7 Bảng 3.3 Kết quả thực nghiệm 99 8 Bảng 3.4 Tổng hợp kết quả thực nghiệm 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC HÌNH Stt Số hiệu Tên sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh Trang 1 Hình1.1 Cấu trúc bài giảng 12 2 Hình2.1 Màn hình sau khi khởi động Powerpoint. 59 3 Hình 2.2 Bản trình chiếu mới 60 4 Hình 2.3 Màn hình làm việc chính của Powerpoin 61 5 Hình 2.4 Danh sách các tệp mẫu. 63 6 Hình 2.5 Một slide chủ của một tệp trình diễn 64 7 Hình 2.6 Các kiểu chữ nghệ thuật trong WordArt Gallery 68 8 Hình 2.7 Một Slide chữ nghệ thuật trong bài Liên minh châu Âu 69 9 Hình 2.8 Một Slide biểu đồ trong bài Hoa Kì 70 10 Hình 2.9 Một Slide “Bản đồ tự nhiên châu Phi” trong bài: Một số vấn đề của châu Phi 71 11 Hình2.10 Một File ảnh được chèn trong bài Hoa Kì 72 12 Hình 2.11 Một Slide có Video Clip trong bài Hoa Kì 73 13 Hình 2.12 Hộp thoại màu trong Power point 74 14 Hình 2.13 Hộp thoại tạo hiệu ứng 75 15 Hình 2.14 Bản đồ Châu Phi chụp qua vệ tinh 76 16 Hình 2.15 Cảnh quan của Châu Phi 77 17 Hình 2.16 Một Slide video về cảnh chặt phá rừng 79 18 Hình 2.17 Bản đồ khoáng sản của châu Phi 89 19 Hình 2.18 Bảng số liệu và tháp dân số châu Phi 90 20 Hình 2.19 Hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân châu Phi 92 21 Hình 2.20 Một số slide về cảnh chặt phá rừng 91 22 Hình 2.21 Bảng số liệu và tháp dân số châu Phi 93 23 Hình 2.22 Những hình ảnh về hoạt động sản xuất nông nghiệp 93 24 Hình 3.1 Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm 102 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ những năm cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, công nghệ thông tin (CNTT) đã thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học, đời sống, làm thay đổi căn bản, sâu sắc và đặc biệt đã thúc đẩy sự phát triển của khoa học (nói chung) và khoa học Địa lí (nói riêng) lên một bước mới. Đối tượng nghiên cứu của khoa học Địa lí là các vấn đề tự nhiên và kinh tế- xã hội (KT- XH) vì vậy những kiến thức của khoa học này luôn luôn được tăng lên hàng ngày, hàng giờ và nếu không bắt kịp sự biến đổi đó thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu. Trước bối cảnh đó đã tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá trình học tập của học sinh (HS) nhưng cũng đem lại những thách thức đối với việc giảng dạy của giáo viên (GV). Điều này đòi hỏi cần một sự thay đổi về phương pháp trong công tác giảng dạy của người GV và học tập đối với HS. Người GV lúc này không chỉ có nhiệm vụ truyền đạt tri thức, mà còn phải là người hướng dẫn cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để bắt kịp sự phát triển của xã hội. Muốn vậy, phải có những cách thức và phương pháp dạy học (PPDH) thích hợp để truyền đạt cho HS những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách đầy đủ và chính xác, có chọn lọc để phù hợp với mục tiêu dạy học. Ở nước ta, vấn đề nâng cao chất lượng dạy - học (nói chung), dạy - học môn Địa lí (nói riêng) được Đảng, Nhà nước và xã hội rất quan tâm; Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập Quốc Tế, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi hệ thống Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) phải xác định lại mục tiêu, phải thiết kế lại chương trình, nội dung và đổi mới PPDH. Trong các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước luôn đề cập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 và khẳng định mục tiêu “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Ứng dụng của CNTT một giải pháp hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập của ngành GD - ĐT. Nghị quyết hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản khoá VIII đã chỉ ra một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành GD - ĐT là phải “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD - ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học.Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu . . .” Muốn giờ học đạt kết quả tốt thì chính người GV phải chuẩn bị (thiết kế) trước giờ lên lớp (thi công). Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là người GV phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp cùng với việc ứng dụng CNTT để hướng dẫn tổ chức và điều khiển HS phát huy hết năng lực trong quá trình tìm kiếm tri thức. Tuy nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với GV, nhất là GV địa lý ở trường phổ thông, rất nhiều GV còn lúng túng trong việc tiếp cận kiến thức lý luận và một hệ thống PPDH có sử dụng CNTT (nói chung) và các phần mềm Địa lý (nói riêng) với những nguyên tắc, hình thức tổ chức cũng như qui trình của việc thiết kế bài giảng (TKBG) cụ thể và tương thích. Đặc biệt là việc TKBG có sử dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí, hiện nay do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan nên chưa được đầu tư thích đáng. Trước ý nghĩa và sự cần thiết của yêu cầu đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng TKBG, cũng như mở rộng thêm khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lí ở trường THPT hiện nay. Tôi đã lựa chọn vấn đề : “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với mong muốn góp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 một phần nhỏ bé trong việc phổ cập, ứng dụng CNTT để nâng cao chất l- ượng, hiệu quả dạy và học môn Địa lí ở trường THPT. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu sử dụng hiệu quả các phần mềm, từ đó tìm ra con đường đơn giản và hiệu quả nhất mà bất cứ GV nào khi đã có kiến thức và phương tiện đều có thể ứng dụng CNTT vào TKBG Địa lí (nói chung) và Địa lí lớp 11 (nói riêng). - Xây dựng một số bài giảng có ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí lớp 11 ở trường THPT hiện nay. III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí lớp 11. - Nghiên cứu những kỹ thuật cần thiết về CNTT để thiết kế một số dạng bài giảng trong chương trình Địa lí lớp 11 THPT. - Đưa ra quy trình TKBG Địa lí (nói chung) và lớp 11 (nói riêng) có ứng dụng CNTT. - Thực nghiệm Sư phạm để đánh giá tính khả thi của vấn đề nghiên cứu. - Đánh giá những thuận lợi - khó khăn và đưa ra những giải pháp cụ thể để việc ứng dụng CNTT vào nhà trường đạt hiệu quả. IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong khuôn khổ luận văn Thạc sĩ, tác giả chỉ bước đầu nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11THPT. V. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Việc ứng dụng các thành tựu của lĩnh vực CNTT và dạy học không còn là vấn đề mới mẻ trên thế giới. Vai trò, vị trí quan trọng của CNTT cũng đã được khẳng định qua thực tiễn. Trên thế giới nhất là những nước có CNTT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 phát triển, người ta đã thực hiện thành công hàng loạt dự án, các chương trình để đưa các ứng dụng CNTT vào dạy học.Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học (nói chung) và TKBG (nói riêng) cũng đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới nhất là ở những khu vực và quốc gia có nền kinh tế phát triển như: Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, NICs. . . Ở Việt Nam nhận rõ vai trò của CNTT đối với đời sống xã hội, Đảng - Nhà nước đã có những chính sách phát triển CNTT từ những năm 1993 và phát triển công nghệ phần mềm từ năm 2000. Do đó, CNTT đã được áp dụng có hiệu quả vào nhiều lĩnh vực của sản xuất, dịch vụ và đời sống xã hội. Tuy nhiên trong giáo dục thì gần đây mới được chú ý vì thế còn nhiều hạn chế. Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển của đất nước, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục, thời gian gần đây có nhiều nhà khoa học giáo dục đã tiến hành nghiên cứu vấn đề này. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan tới việc ứng dụng CNTT và các phần mềm tin học trong TKBG có thể kể đến: - “Phần mềm PC- Fact với giảng dạy địa lí ”. PGS Nguyễn Dược biên soạn. Nxb Giáo Dục, 1998. - “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy”- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học công nghệ Bộ GD - ĐT, 2001. - “Khai thác phần mềm PC – Fact trong dạy học Địa lí ”. Hội thảo Khoa học ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong Giáo dục phổ thông. Bộ GD - ĐT, 2001. - “Khai thác chương trình PC – Fact, Encarta World 2000 và Power Point để thiết kế và xây dựng bài giảng địa lí ”. PGS .TS Nguyễn Trọng Phúc. Hội thảo khoa học “ Sử dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học” ĐHSP Hà Nội, 2002. - “Thiết kế bài giảng địa lí ở trường phổ thông” PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc, Nxb ĐHSP Hà Nội, 2004. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 - “Thiết kế bài giảng địa lí kinh tế - xã hội theo hướng dạy học tích cực ở Trung học phổ thông”. PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2004. - “Thiết kế, xây dựng hệ thống bài giảng điện tử Địa lí kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam” PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc, hội thảo Khoa học “Nâng cao chất lượng dạy và học trong chương trình phổ thông nhờ sự hỗ trợ của thiết bị và phần mềm dạy học”. ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, 2005. Ngoài ra, còn rất nhiều các đề tài nghiên cứu của các tác giả khác. Qua các đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục, chúng ta thấy rằng việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã đem lại kết quả khả quan, phát huy được vai trò chủ động của HS trong học tập, HS say mê và hứng thú hơn với việc học tập môn Địa lí. Các công trình nghiên cứu trên đây đã giúp cho chúng tôi về cơ sở lý luận, những định hướng, những gợi ý để xây dựng và thực hiện đề tài trên cơ sở kế thừa và phát triển ngày càng tốt hơn. VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này phải dùng các phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Phương pháp thu thập tài liệu Căn cứ vào mục đích nhiệm vụ của đề tài, tôi đã tiến hành thu thập, phân tích tài liệu từ các nguồn khác nhau: Sách báo, tạp chí chuyên ngành, luận văn, các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các phần mềm nghiên cứu ứng dụng vào học tập có nội dung liên quan. Để TKBG đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục, tôi còn chú ý nghiên cứu sách giáo khoa (SGK) hiện hành làm tài lệu chuẩn cho nội dung thiết kế của bài học. Ngoài ra tôi còn tiến hành nghiên cứu thêm những tài liệu tham khảo khác trong chương trình phân ban và giáo trình đại học. Đồng thời còn chú trọng thu thập các tài liệu có liên quan đến PPDH, các tài liệu Lý luận dạy học (đại cương), Lý luận dạy học địa lí, Tâm lí học sư phạm, Tâm lí học lứa tuổi để việc TKBG đạt hiệu quả cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 6.2. Phương pháp điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm - Tìm hiểu thực tế việc dạy học Địa lí (nói chung) và TKBG Địa lí lớp 11 THPT (nói riêng), đặc biệt là những chương trình có sử dụng CNTT trong dạy học. - Dự giờ một số tiết dạy ở các chương trình THPT có sử dụng CNTT, từ đó rút ra kinh nghiệm và bổ sung những vấn đề có liên quan vào đề tài nghiên cứu. Việc áp dụng các phương pháp, phương tiện dạy học cho phù hợp với khả năng học sinh là một quá trình thử nghiệm lâu dài, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm của GV. Để việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông đạt hiệu quả tốt cần hiểu kĩ về thái độ của GV và HS, tình hình thực tế của các trường mà nhất là học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước trong lĩnh vực này để rút ra những bài học kinh nghiệm. 6.3.Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành ứng dụng CNTT để TKBG và thực hiện các giờ dạy ở trường phổ thông. Sử dụng phiếu thăm dò để kiểm tra kết quả từ phía HS và lấy ý kiến của GV nhằm đánh giá mức độ khả thi của đề tài. Kiểm tra tính thực tiễn của việc ứng dụng CNTT vào TKBG có thể sử dụng được thường xuyên hay không, đồng thời thấy được những thiếu sót và chưa hợp lí để từ đó có những phương hướng điều chỉnh cho hợp lí làm tăng tính khả thi của đề tài. 6.4.Phương pháp toán thống kê Được dùng trong việc xử lý kết quả số liệu thống kê sau khi tiến hành điều tra, thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 VII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hoá và làm sáng tỏ cũng như tiếp thu những cơ sở lý luận , cơ sở thực tiễn của việc TKBG (nói chung) cũng như ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí (nói riêng). - Qua nghiên cứu, điều tra thực tế đã bước đầu đánh giá được thực trạng việc ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí ở một số trường THPT. - Đưa ra những nguyên tắc, quy trình cụ thể về ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí lớp 11. - Ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí lớp 11 nhằm góp phần đổi mới PPDH và nâng cao hiệu quả trong dạy học Địa lí lớp 11 ở trường THPT hiện nay. VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tư liệu tham khảo, các phiếu điều tra . . . luận văn bao gồm các phần chính sau: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí. Chương II: Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng địa lí lớp 11THPT. Chương III: Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ LỚP 11 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Quan niệm về thiết kế bài giảng và thiết kế bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản *Tiết học Địa lí và các kiểu tiết học Địa lí: Hiện nay, quá trình dạy học ở trường phổ thông được thực hiện theo chương trình do Bộ GD - ĐT quy định dưới hai hình thức: Nội khoá và ngoại khoá.Trong hình thức dạy học nội khoá, tiết học giữ một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng. Tiết học được xem là đơn vị thời gian cơ bản để tính thời lượng chương trình cho mỗi bộ môn. Trong tiết học, các nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học các nguyên tắc và PPDH đều được thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm tiết học, song tựu chung thì tiết học có thể được hiểu như sau: “Tiết học đó là một khoảng thời gian của quá trình dạy học, trong đó HS tự giác, tích cực lĩnh hội nội dung học vấn dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của GV để hình thành nhân cách và phát triển năng lực trí tuệ”. Qua cách hiểu như trên, chúng ta có thể thấy rằng: Tiết học của các môn học, trong đó có môn địa lí, là hình thức cơ bản của hình thức tổ chức dạy học theo trường, theo lớp như hiện nay. Trong tiết học, các nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường phổ thông như: Hình thành kiến thức, kĩ năng , kĩ xảo, phát triển tư duy và giáo dục tư tưởng cho HS đều được thực hiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Dựa trên những nhiệm vụ chính của tiết học, hiện nay chương trình giảng dạy môn Địa lí của các trường phổ thông có những kiểu tiết học sau; - Tiết học mở đầu - Tiết học nắm kiến thức và kĩ năng mới - Tiết học vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo Địa lí: - Tiết học khái quát hóa và hệ thống hoá tri thức Địa lí - Tiết học kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh * Bài học Địa lí: Trong quá trình tổ chức dạy học, hình thức lên lớp là cơ bản nhất và quan trọng nhất. Đây là một quá trình dạy học được cấu tạo bởi các bài học sắp xếp theo một chương trình nhất định với thời khoá biểu nhất định đối với từng lớp học sinh. Hình thức tổ chức dạy học này nằm trong hệ thống dạy học lớp - bài. Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy hiện nay khái niệm bài học còn chưa thống nhất, các nhà Giáo dục còn nhìn bài học từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên các khái niệm, quan điểm đó đều có một điểm chung mà chúng ta có thể nhận thấy: Bài học là một hình thức dạy học cơ bản, là một khâu của quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông. Hoạt động dạy và học được diễn ra tại một địa điểm dành riêng như phòng học, phòng thí nghiệm, vườn địa lí, trên thực địa...với một thời gian xác định, có thể là một hoặc nhiều tiết học tuỳ thuộc nội dung của bài; dưới sự tổ chức điều khiển của GV nhằm giúp HS lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, hoàn thiện nhân cách một cách chủ động và tự giác. Như vậy, bài học giữ vị trí cơ bản và chủ yếu trong quá trình dạy - học trong trường phổ thông. Chất lượng dạy - học phụ thuộc trước hết ở chất lượng bài học. Đúng như quan điểm của PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc trong định nghĩa về bài học Địa lí : “Bài học là một đơn vị của nội dung dạy học, có vị trí xác định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 trong hệ thống một giáo trình (Hay một cuốn SGK) và có quan hệ chặt chẽ với các bài học khác trong toàn bộ giáo trình (SGK)”. “Bài học đảm bảo một khối lượng kiến thức, kĩ năng nhất định trong chương trình. Nó được cấu thành bởi một hệ thống các khái niệm được sắp xếp theo một trình tự có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau để làm rõ một nội dung kiến thức”. Như vậy, mỗi bài học trình bày một nội dung kiến thức, nội dung đó bao gồm nhiều phần cấu tạo nên , mỗi phần đó gọi là một đơn vị kiến thức. Mỗi đơn vị kiến thức là những vấn đề được trình bày tương đối trọn vẹn. Mỗi nội dung kiến thức có thể bao gồm 1, 2 hoặc lớn hơn 2 đơn vị kiến thức. Các đơn vị kiến thức trong bài học Địa lí cũng là những kiến thức cơ bản, chúng được trình bày qua một hoặc nhiều khái niệm. Do tính chất và dung lượng của mỗi bài khác nhau, nên đơn vị kiến thức của mỗi bài có thể không giống nhau. Có nhiều loại bài học khác nhau: - Bài học trình bày kiến thức mới - Bài học ôn tập - Bài học thực hành Cấu trúc bài học là sự xác lập vị trí và các mối liên hệ cũng như sự tác dộng lẫn nhau của các yếu tố (thành tố) có tính quy luật của một đối tượng nào đó. Bài học trình bày một nội dung kiến thức nhất định, có vị trí nhất định trong sách giáo khoa, đồng thời bài học phải đảm bảo một lượng kiến thức kỹ năng phù hợp với tiết học. Từ đó có thể rút ra khái niệm cấu trúc bài học, phải được xây dựng trên những thành tố sau: + Phương pháp luận khoa học Địa lí. + Đối tượng nhiệm vụ của môn Địa lí ở trường phổ thông. + Nội dung khoa học của bài Địa lí. + Trình độ nhận thức của HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Vì thế, ta thấy rằng mỗi bài học thường bắt đầu bằng phần vào bài nhằm xác định mục tiêu của bài. Phần nội dung bài học bao gồm tên các mục, tiếp đến là nội dung cụ thể của các đề mục. Tên đề mục thường là một vấn đề, một khái niệm hay là một tình huống có vấn đề cần giải quyết. Còn nội dung của các đề mục thường bao gồm phần thông báo nội dung kiến thức của mỗi đề mục. Mà các bài học có nội dung dài - ngắn khác nhau. Sau phần nội dung là phần kết luận, củng cố kiến thức. Cuối mỗi bài học là phần câu hỏi. Tuỳ mỗi bài học mà hệ thống câu hỏi và bài tập giao động từ 2 đến 3 câu. Bản thân các câu hỏi trong bài học cũng đã bao hàm cả ba loại là tái hiện kiến thức - phát triển tư duy - rèn luyện kỹ năng. Khi xây dựng kiến thức bài học không nhất thiết phải lệ thuộc hoàn toàn vào SGK và tài liệu tham khảo để xây dựng cấu trúc bài học cho hợp lí đạt hiệu quả cao. Cấu trúc bài học phải quán triệt những vấn đề về lí thuyết và phương pháp luận của khoa học Địa lí và trình độ nhận thức của HS. Từ cấu trúc bài học, GV kết hợp với cấu trúc tiết học và định hướng PPDH cũng như tổ chức hoạt động cho HS và lựa chọn phương tiện dạy học hợp lí để TKBG. * Thiết kế bài giảng: TKBG là những dự kiến cụ thể về sự kết hợp giữa cấu trúc tiết học + cấu trúc bài học + hình thức tổ chức hoạt động của GV và HS + phương pháp, phương tiện và thiết bị kĩ thuật dạy học. Trong đó nêu rõ các bước chủ yếu, lượng thời gian hoạt động của GV và HS nhằm đạt được mục đích cụ thể và rõ ràng mà người GV đã xác định theo yêu cầu của chương trình. Quán triệt tinh thần đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực (DHTC). Với quan niệm “ Dạy học là sự tổ chức quá trình nhận thức của học sinh”, “ Thầy tổ chức - trò hoạt động”, hiện nay các nhà nghiên cứu dùng khái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 niệm “ Thiết kế”. Việc thiết kế ở đây được hiểu là TKBG dựa trên cấu trúc bài học mà GV đã tìm. Theo các nhà nghiên cứu về lý luận dạy học: “Giáo án là bản thiết kế một bài giảng ( Bài giảng có thể kéo dài 1 hoặc 2,3 tiết học), trong đó nêu rõ các bước chủ yếu, các hoạt động của GV và HS, đồng thời cũng nêu lên những điểm cơ bản về nội dung và phương pháp của người GV và HS, nhằm đạt được mục đích cụ thể mà người GV xác định trước theo yêu cầu của chương trình học. Như vậy, chúng ta thấy giáo án bao gồm không chỉ nội dung, phương pháp giảng dạy mà còn cả cánh thức tổ chức hoạt động của GV và HS nên có thể coi giáo án là bản thiết kế về một bài giảng cụ thể. Error! Hình 1: Cấu trúc bài giảng Trích: Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông. Nguyễn Trọng Phúc. Nxb ĐHSP Hà Nội 2003, 2004. Vì vậy, TKBG (giáo án), phải quán triệt được tinh thần cơ bản của chương trình, phải nhất quán với bản kế hoạch từng năm, từng học kì, từng chương. Khi TKBG, GV phải chú ý đầy đủ các mặt: Mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp dạy của GV, phương pháp học của HS, hiệu quả... Nghĩa là phải chú ý đến tất cả các nhân tố của quá trình dạy học. Trong TKBG, tiến trình bài giảng phải là tiến trình hoạt động thực sự của bản thân chủ thể là HS, thời gian chủ yếu phải giành cho hoạt động của HS. Thiết kế bà i giảng (Giáo án) Cấu trúc tiết học Cấu trúc bà i học Địa lí Hình thức tổ chức hoạt động của GV-HS Phương pháp- phương tiện dạy học Địa lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 TKBG - nơi thể hiện một cách tập trung và sinh động nhất những quan điểm về dạy học. Có thể nói TKBG là sự thể hiện những xu hướng, quan điểm dạy - học khác nhau, nơi thể hiện giữa quan điểm cũ và mới, quan điểm giữa truyền thống và hiện đại, giữa rập khuôn máy móc và sự sáng tạo của người GV...Bất cứ sự đổi mới nào về nội dung và phương pháp đều tác động đến việc TKBG. TKBG hiện đại cần phải biết vận dụng những lí thuyết mới, những phương pháp mới, kể cả những phương tiện - thiết bị dạy học mới trong xu thế tiến bộ của lý luận dạy học và sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Ngày nay, ngoài việc tiếp thu và vận dụng những thành tựu của lý luận dạy học, sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã có tác động mạnh mẽ đến việc dạy học (Tiếp nhận, lưu trữ, xử lí thông tin). Trong dạy học Địa lí ngày nay đã có sự trợ giúp một cách hữu hiệu bởi các phương tiện, thiết bị kĩ thuật: Bản đồ, biểu đồ, tài liệu tham khảo, băng video, chương trình vi tính - phần mềm có nội dung Địa lí, các thiết bị nghe nhìn khác...Các phương tiện thiết bị kĩ thuật trên đã làm thay đổi cách tiếp cận nội dung bài học của HS, PPDH của GV và cách thiết kế từng bài giảng cụ thể. * Bài giảng: Bài giảng có một vị trí quan trọng trong quá trình dạy học. Theo PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc:“ Bài giảng là bản thiết kế (giáo án) đã được người GV thực hiện trên lớp. Bài giảng là nơi thể hiện một cách tập trung và sinh động nhất những quan điểm, những xu hướng khác nhau - nơi đối lập giữa quan điểm cũ và mới, quan điểm truyền thống và hiện đại, giữa sự rập khuân và sự sáng tạo của người GV”. Vì vậy, khi TKBG rồi, để bài giảng thành công, còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn vững vàng, tiềm năng Sư phạm cần thiết cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp và tri thức hiểu biết cuộc sống của từng GV. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Với nghĩa đó, có người đã nói “nghề dạy học không phải là một khoa học mà còn là một nghệ thuật”. Trong quá trình TKBG, người GV phải tổ chức sao cho các hoạt động của GV và HS phải vừa đảm bảo lôgíc nội dung trí dục - thích hợp với thời gian, vừa có một hiệu quả giáo dục và giáo dưỡng cao nhất. Người GV cần phải biết phối hợp nhịp nhàng giữa việc HS tự tìm tòi, khám phá tri thức và sự hướng dẫn chỉ đạo của GV sau mỗi hoạt động cụ thể. Đây là cách vận dụng PPDH học một cách khoa học, hợp lí nhất. 1.1.1.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học * Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng lớn: Cách mạng khoa học - công nghệ và cuộc cách mạng xã hội. Những cuộc cách mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực có những bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra những triển vọng hết sức lớn lao. Các cuộc cách mạng này đòi hỏi gia đình, nhà trường, xã hội phải đào tạo ra những con người mới có tri thức khoa học công nghệ tiến tiến, có kĩ năng, kĩ xảo vững chắc, sáng tạo, thích ứng được với yêu cầu mới của thời đại, có ý thức nghề nghiệp để giải quyết “Trúng, nhanh, sáng tạo” các nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra. Ngoài ra còn đòi hỏi con người phải có đầu óc khoa học, có trình độ học vấn cao, biết sử dụng các quy luật tự nhiên và xã hội để xây dựng cuộc sống. Con người có tính nhân bản cao, có ý thức chấp hành pháp luật, có tinh thần dân tộc, biết giữ gìn và phát huy truyền thống, tinh hoa của dân tộc. Con người có cá tính và bản sắc riêng, có ý chí, hoài bão, tự chủ, tự giác. Trong đó GD - ĐT giữ vai trò then chốt trong việc xây dựng con người mới phát triển toàn diện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Chính vì vậy, các nước trên thế giới đã và đang rất quan tâm đến sự nghiệp Giáo dục; đầu tư và xây dựng một nền Gáo dục đáp ứng kịp thời các yêu cầu cấp thiết của sự phát triển KT-XH và đảm bảo sự hoà nhập và giao lưu quốc tế. Bốn trụ cột của thế kỉ XXI là: + Học để biết. + Học để hiểu. + Học để làm. + Học để tồn tại và phát triển. Để phát triển Giáo dục, nhiều nước trong đó có Việt Nam đã xây dựng Luật Giáo dục, đề ra khẩu hiệu “ Hãy cứu lấy nền kinh tế bằng ._.giáo dục”. Giáo dục đã trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Với những đặc trưng trên, nền giáo dục mới phải hướng vào những yêu cầu phục vụ cho sự phát triển KT-XH. Giáo dục không những tạo ra con người trí tuệ mà phải nhấn mạnh nội dung nhân văn. Hơn nữa, giáo dục không chỉ chú ý đến mặt thiết chế của xã hội về mục đích, mục tiêu giáo dục, mà còn phải quan tâm đến lợi ích của người học và nhu cầu phát triển của chính bản thân người học. Nói cách khác, đó là sự thống nhất giữa nhu cầu phát triển của KT-XH hội và nhu cầu phát triển của chính bản thân cá nhân. Chất lượng đào tạo cần phải được nâng cao cho tương xứng với những nhiệm vụ mới, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay. Ở nước ta định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị quyết TW 4 khoá VII (1/1993) của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ : "Đổi mới phương pháp dạy và học ở các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học ; gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 vấn đề’’. Nghị quyết TW 2 khoá VIII (12/1996) tiếp tục khẳng định : “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD - ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. Đặc biệt định hướng đổi mới PPDH đã được Đảng, Nhà nước ta thể chế hoá qua Luật Giáo dục (12/1980), được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ GD - ĐT, đặc biệt chỉ thị số 15(4/1999). Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi rõ “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010 đã khẳng định “ Tạo bước chuyển cơ bản về mặt chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước, của từng vùng, từng địa phương, hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực”. Mục tiêu lớn được ngành GD - ĐT đặt ra trong đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay là một trong những mục tiêu chính. Chính vì vậy, đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết trong tất cả các cấp học ở nước ta hiện nay. Việc đổi mới PPDH được thực hiện trong mối quan hệ mật thiết giữa các thành tố của quá trình dạy học: Mục tiêu - Phương pháp - Nội dung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Đổi mới PPDH (nói chung) và Đổi mới PPDH Địa lí (nói riêng) là một nhiệm vụ quan trọng đã và đang được tiến hành mạnh mẽ trên cơ sở đổi mới theo yêu cầu của xã hội về mục tiêu, về nội dung, về phương pháp giáo dục. Việc đổi mới PPDH Địa lí dựa trên cơ sở của việc định hướng đổi mới PPDH nói chung, được xác định trong các Nghị quyết của Đảng và Luật giáo dục. Đó là "Phương pháp GD - ĐT phải phát huy tính tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS". Như vậy, có thể nói rằng quan điểm dạy học đổi mới hiện nay đã được định hướng rõ ràng, được thể chế hoá trong luật giáo dục và ngày càng phát triển rộng rãi trong nhà trường phổ thông. Trong tương lai việc dạy - học không chỉ dừng lại ở thiết kế sử dụng các bài giảng điện tử mà còn hướng tới xây dựng một nền (Giáo dục điện tử). Đây chính là cuộc cách mạng làm thay đổi toàn bộ mô hình học tập trong thế kỉ này, giúp xoá nhoà ranh giới Địa lí, mang giáo dục đến với mọi người chứ không phải mang mọi người đến với giáo dục. *Quan điểm dạy học theo hướng tích cực: Tích cực là một một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính rất quý của con người. Theo Kharlamôp: “ Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là người hành động. Vậy tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc trưng bởi khát vọng học tập, gắng sức về trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức ”. “Tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác có nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành động trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, vận dụng chúng vào trong học tập và thực tiễn”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Sự dạy học tích cực chỉ có thể có hiệu quả và chất lượng cao khi có sự cộng tác hết sức chặt chẽ, hợp lí giữa thầy và trò, trong đó thầy giữ vai trò chủ đạo, trò giữ vai trò tích cực, tự lực làm sao cho quá trình dạy học là sự hoạt động tương đồng và phối hợp của cả thầy và trò về mặt trí tuệ và thực hành một cách mãnh liệt, đầy lôi cuốn. PPDH tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động của HS. Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là tiêu chuẩn về giáo dục hiệu quả, định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường phổ thông. Trong PPDH tích cực, nhiệm vụ của người GV là trở thành người thiết kế, giúp học sinh có cơ hội phát huy tính chủ động (đến mức tối đa) trong việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng bộ môn. Nhiệm vụ truyền thống của người GV trước đây là chuyền giao thông tin, nay được điều chỉnh và mở rộng thành nhiệm vụ tạo ra các điều kiện học tập và hỗ trợ quá trình học tập của người học. HS được thách thức trong quá trình tham gia tích cực tự học. Bản chất của dạy học tích cực nằm trong khái niệm học như một quá trình tích cực và kiến tạo, thông qua đó người học xây dựng mối quan hệ giữa thông tin mới và những kiến thức, kĩ năng đã có. Những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực có liên quan đến vấn đề ứng dụng CNTT trong TKBG , có thể kể đến: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. - Dạy học chú trọng phương pháp tự học. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. - Kết hợp đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh. Để thực hiện dạy học tích cực có hiệu quả phải sử dụng linh hoạt các PPDH và các hoạt động học tập khác nhau, có sự liên kết giữa các PPDH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 truyền thống và các PPDH mới cũng như các PPDH hiện đại phù hợp với từng nội dung và điều kiện dạy học. Bản chất cơ bản của DHTC là dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động cho người học - người học - chủ thể và hoạt động học - được hút vào những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, qua đó được tự lực khám phá cái mình chưa biết chứ không tiếp nhận tri thức đã sắp đặt sẵn. Dạy học theo cách này không những cung cấp tri thức mà còn hướng dẫn hành động - người học biết cách hành động và tích cực tham gia vào các hoạt động của cộng đồng. Ở đây học chữ và học làm gắn quyện vào nhau " Từ học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại và phát triển như nhân cách một con người lao động, tự chủ, năng động và sáng tạo". Đối với DHTC việc rèn luyện phương pháp tự học là rất quan trọng vì nó không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học kĩ thuật - công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ một khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ cấp tiểu học và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. Đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong nhà trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV. Điều đó sẽ giúp cho người học chủ động, linh hoạt, dễ dàng thích ứng với những biến động phức tạp trong cuộc sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 PPDH tích cực đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao của mỗi HS trong quá trình tự giành lấy kiến thức mới. Tuy nhiên mọi con đường học tập không chỉ mang tính chất cá nhân mà lớp học là một môi trường học tập mở giữa thầy - trò, trò - trò có mối quan hệ hợp tác để tìm ra chân lý. Thông qua thảo luận, tranh luận tập thể, ý kiến cá nhân được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ... Sẽ giúp người học nâng mình lên một trình độ mới. Chính cách học hợp tác này giúp cho HS thích ứng với đời sống xã hội tốt hơn. Một điều rất quan trọng trong DHTC là dạy học có sự phản hồi để được điều chỉnh từ cả phía thầy và trò. Vì vậy, việc kiểm tra đánh giá học sinh không mang tính độc quyền của người GV như trước đây, mà HS cũng được tự đánh giá (qua sự hướng dẫn của GV) để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS. Theo hướng phát triển các PPTC để đào tạo những con người năng động, sớm thích ghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các thiết bị, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học tập. Qua đây ta thấy, vai trò của người GV ngày càng trở nên quan trọng. Yêu cầu đối với GV thực sự cao hơn, phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ Sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập độc lập của HS có hiệu quả. Do đó, DHTC không chỉ tích cực hóa người học mà còn tích cực hoá người dạy, góp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 phần đổi mới toàn diện mọi khâu của quá trình dạy học, trong đó khâu TKBG đóng vai trò quan trọng. *Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí CNTT được đánh giá không những là động lực chính cho sự phát triển của mỗi quốc gia mà còn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển Giáo dục trong thế kỉ XXI. Ứng dụng CNTT là quá trình khai thác các phương tiện thông tin và truyền thông phục vụ trong giáo dục. Việc ứng dụng này đã và đang được tiến hành ở nhiều quốc gia trên thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT có ảnh hưởng tới chất lượng của lực lượng lao động tương lai. Người lao động tương lai sẽ cần phải có những kĩ năng và kĩ năng về công nghệ nhằm đáp ứng với những thay đổi đa dạng để hoàn thành tốt công việc hơn là những kĩ năng cụ thể trong những công việc nhất định. Như vậy, quá trình dạy và học phải đổi mới để đáp ứng những yêu cầu thay đổi không ngừng của xã hội. Trong Giáo dục, từ những ngày đầu tiên khi máy tính bắt đầu sử dụng trong hoạt động dạy và học, nó đã hứa hẹn những thành công trong việc giúp đỡ GV truyền tải kiến thức và phát triển kĩ năng cho người học. “Môi trường giàu công nghệ” khoa học công nghệ đã làm thay đổi cách dạy và học cũng như đặt ra những vấn đề liên quan tới khả năng phân tích và sử dụng thông tin của GV trong môi trường tràn ngập nguồn thông tin trên Internet. Bên cạnh những lợi ích cho người dạy, CNTT cũng đem lại nhiều lợi ích cho người học khi được vận dụng hiệu quả vào quá trình dạy học. - CNTT giúp tăng cường hứng thú học tập của người học - CNTT giúp người học đáp ứng được nhu cầu của cá nhân - CNTT giúp người học phát triển đa trí tuệ - CNTT giúp khuyến khích học tập kiến tạo - CNTT là công cụ dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Cùng với những thuận lợi cho người học, CNTT còn được coi là công cụ dạy học cho GV và các nhà giáo dục. CNTT phát triển đã cung cấp nhiều phương tiện cho các hoạt động giảng dạy. Việc sử dụng CNTT trong dạy học có thể được thấy qua hình ảnh của việc sử dụng máy tính cá nhân như một công cụ trợ giảng, người dạy sử dụng máy tính để hỏi HS và yêu cầu các em gửi lại phản hồi. Hình thức này sau đó được phát triển thành một công cụ dạy học mới gọi là Web CT. Web CT cung cấp phương tiện, môi trường giao tiếp trực tuyến cho người dạy và người học. Ngoài ra còn sử dụng các phần mềm giáo dục có tính tương tác có thể cung cấp một môi trường có tính khám phá cho người học. Người dạy có thể sử dụng World Wide Web như một nguồn tài liệu trực tuyến phong phú để người học có thể tự họ thực hiện các công việc nghiên cứu, tìm kiếm. Bên cạnh đó có không ít những thách thức đối với việc sử dụng CNTT trong lớp học: - Giáo viên dạy các môn khoa học (nói chung), khoa học Địa lí (nói riêng) khi sử dụng CNTT trong giảng dạy thường thiếu thời gian tìm hiểu và TKBG có sự hỗ trợ của máy tính cũng như thiếu tài chính để mua các phần mềm giáo dục cần thiết. Bên cạnh đó, sự phân công chưa hợp lí về thời gian và trang thiết bị cũng là một trong những khó khăn chung trong quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học. Kĩ năng của người GV viên chưa phải là điều kiện duy nhất để giải quyết tất cả những khó khăn mà quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học đang gặp phải. Thành công của việc ứng dụng CNTT trong lớp học phụ thuộc nhiều vào thái độ của giáo viên đối với việc sử dụng PPDH mới. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy không chỉ phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất mà còn dựa trên kĩ năng cần thiết của người GV. Quá trình này Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 cũng phụ thuộc nhiều vào niềm tin của người GV về khả năng cũng như mức độ CNTT có thể được sử dụng trong lớp học. Vì vậy, ở Việt Nam những năm gần đây, kế hoạch đầu tiên được thông qua nhằm mục đích ứng dụng CNTT trong giáo dục chính là chương trình quốc gia của Bộ GD - ĐT về CNTT: + Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ GD-ĐT. + Phát triển nguồn năng lực có kĩ năng sử dụng CNTT. + Sử dụng CNTT để nâng cao chất lượng dạy và học. + Sử dụng CNTT để cải cách quản lí giáo dục. Quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học có hiệu quả hơn khi: Hỗ trợ, động viên kịp thời để GV có hứng thú và kĩ năng cần thiết cho việc đưa PPDH mới vào thực tế tuy nhiên người GV cần phải thông hiểu tiếng Anh để có thể khai thác được các phần mềm dạy học được thuận lợi. Hiện nay, có những khó khăn khi ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy . Đó là: + Thiếu phần mềm dạy học bằng tiếng Việt. + Tình trạng sử dụng chưa hiệu quả các thiết bị CNTT của các trường. + Đội ngũ giáo viên có thể sử dụng CNTT một cách hiệu quả còn ít. + Thiếu thốn trang thiết bị và các phần mềm dạy học. + Internet giá thành còn cao. Với những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên nên khả năng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học (nói chung) và trong dạy học Địa lí (nói riêng) hiện nay còn nhiều hạn chế. 1.1.2. Đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức của học sinh trung học phổ thông Ở giai đoạn lứa tuổi học sinh lớp 11 THPT (Thường vào độ tuổi 16,17), là lứa tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể chất và tâm lý, hoạt động cảm giác, tri giác đã đạt mức độ phát triển cao hơn lứa tuổi THCS. Ở lứa tuổi này tính chủ động được phát triển mạnh nhất ở tất cả quá trình nhận thức. Do vậy để các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 em có thể trở thành người có ích cho xã hội thì phải hình thành và trang bị cho các em những tri thức, kĩ năng khoa học. Lứa tuổi học sinh lớp 11 đang có sự khác biệt rất lớn, các em đã có ý thức học tập, phấn đấu vươn lên đồng thời với việc tích luỹ vốn sống - kinh nghiệm sống. Về sinh học: Thể chất các em đã phát triển khá nhanh, đang trong quá trình hoàn thiện, tăng chiều cao, tâm sinh lý thay đổi. Về hiểu biết xã hội: Các em đã được tiếp nhận nhiều luồng thông tin từ gia đình, trường lớp, xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng và đã có quan điểm sống cho riêng mình. Về trình độ nhận thức: Tri giác có mục đích của các em đã đạt được tới mức cao, quá trình quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Quá trình quan sát đã chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn ngữ. Các em đã biết quan sát, thích khám phá bản chất của sự vật hiện tượng, khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng... một cách độc lập, sáng tạo. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn đồng thời các em đã có được phương pháp tư duy. Những điều này đã giúp các em biết phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng, nắm được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên - xã hội. Đây là cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học. Tuy nhiên hiện nay số học sinh lớp 11 đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi trên chưa nhiều, nhiều em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính... cho nên việc giúp các em phát triển năng lực nhận thức là nhiệm vụ quan trọng của GV. GV cần quan tâm để hướng quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định, không vội vàng kết luận khi chưa tích luỹ được đầy đủ các sự kiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Qua kết quả nghiên cứu tâm - sinh lí của HS trong những năm gần đây cho ta thấy, thanh thiếu niên (Đặc biệt là HS bậc THTP) có những thay đổi trong sự phát triển tâm - sinh lí, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện phát triển các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm. ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá ngày càng được phát triển, HS không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của GV. Các em thích tranh luận, bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân mình về những vấn đề lí thuyết và thực tiễn. Đây là những thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Địa lí (nói chung) và TKBG Địa lí (nói riêng). Ở lứa tuổi này, do đặc điểm phát triển tâm - sinh lí, đặc biệt là ở thành phố đặc điểm tâm - sinh lí của các em phát triển hơn so với các bạn cùng trang lứa ở vùng nông thôn - miền núi. Vì vậy, khi TKBG GV phải thiết kế thích hợp với từng đối tượng ở từng khu vực khác nhau . Phải có nhiều hình ảnh trực quan hơn khi giảng cho HS ở miền núi... Nhìn chung nhu cầu hiểu biết, độc lập trong học tập cũng như khả năng của các em ngày càng được nâng cao đòi hỏi phải có những cải tiến trong hoạt động học ở nhà trường cho phù hợp. Do đó, theo quan điểm về quá trình dạy học trong những năm gần đây đã có sự thay đổi rõ rệt theo xu hướng tích cực. Theo PPDH truyền thống thường coi quá trình dạy học là quá trình truyền thụ tri thức thông qua người thầy nên người thầy giữ vai trò chủ động, HS bị động tiếp thu kiến thức theo kiểu đọc -chép (ghi nhớ - tái hiện). Hiện nay việc lĩnh hội tri thức của HS chỉ có thể hiệu quả khi GV biết tổ chức quá trình dạy học tích cực với HS có vai trò là trung tâm, GV chỉ là người điều khiển, hướng dẫn HS lĩnh hội tri thức. HS phải tích cực hoạt động tư duy một cách độc lập, có sáng tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí sẽ làm cho HS đón nhận một cách thích thú và chấp nhận sự mới mẻ này. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí lớp 11 THPT 1.2.1.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí ở THPT và chương trình Địa lí lớp 11 THPT Văn bản chương trình giáo dục cấp THPT đã trình bày mục tiêu cấp học theo Luật Giáo dục quy định“ Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề và đi vào cuộc sống lao động ”. Căn cứ vào mục tiêu chung được luật quy định, mục tiêu cụ thể của cấp THPT được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu của HS học xong cấp THPT phải đạt được ở các mặt giáo dục: Tư tưởng, mục đích lối sống, học vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng nghiệp. Kĩ năng học tập và vận dụng kiến thức, về thể chất và xúc cảm thẩm mĩ. * Mục tiêu chung của chương trình địa lí THPT Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông giúp HS có được những hiểu biết cơ bản, hệ thống về Trái đất, môi trường sống của con người, về thiên nhiên và hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới; Rèn luyện cho HS những kĩ năng hành động, thái độ ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên - xã hội. Chương trình môn Địa lí THPT góp phần vào thực hiện mục tiêu chung của giáo dục THPT, đó là: - Góp phần hoàn thiện học vấn Phổ thông cho HS, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con người Việt Nam trong thời kì CNH - HĐH đất nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 - Góp phần tạo điều kiện cho HS có thể tiếp tục học lên những bậc học cao hơn, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn. - Góp phần củng cố và tiếp tục phát triển một số năng lực chủ yếu của học sinh đã được hình thành ở bậc THCS, bao gồm: + Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống. + Năng lực sáng tạo có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. + Năng lực tự khẳng định bản thân. * Mục tiêu cụ thể của chương trình Địa lí THPT - Về kiến thức: Học sinh cần nắm được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về: + Trái đất, các thành phần cấu tạo của trái đất, các hiện tượng, sự vật Địa lí và tác động qua lại giữa chúng, một số quy luật phát triển môi trường tự nhiên trên trái đất; Dân cư và các hoạt động của con người trên trái đất; mối quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản xuất và môi trường; Sự cần thiết phải khai thác hợp lí tài nghuyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững. + Đặc điểm tự nhiên, dân cư, KT-XH của một số khu vực khác nhau và một số quốc gia trên thế giới, một số đặc điểm của thế giới đương đại. + Đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển KT-XH của Việt Nam. Những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi HS đang sinh sống nói riêng. - Về kĩ năng: + Kĩ năng học tập, nghiên cứu Địa lí : Quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh đánh giá các sự vật, hiện tượng Địa lí; Vẽ lược đồ, biểu đồ, phân tích sử dụng bản đồ, Átlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 + Kĩ năng thu thập, xử lí thông tin, tổng hợp và thông báo thông tin Địa lí. + Kĩ năng vận dụng tri thức Địa lí để giải thích hiện tượng, sự vật Địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của HS. - Về thái độ: Góp phần hình thành ở HS: + Tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tôn trọng các thành quả kinh tế, văn hoá của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại. + Niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật, hiện tượng Địa lí. + Ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước, sẵn sàng tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Có ý thức trách nhiệm và tích cực tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng. * Mục tiêu của chương trình Địa lí lớp 11 - Về kiến thức: Nắm vững kiến thức phổ thông, cơ bản về: + Đặc điểm của nền kinh tế thế giới đương đại với sự chênh lệch rõ rệt về trình độ phát triển của các nhóm nước, với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá và với hàng loạt vấn đề nổi lên mang tính toàn cầu. + Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của một số khu vực quốc gia tiêu biểu cho trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau trên toàn thế giới. - Về kĩ năng: Củng cố và tiếp tục phát triển: + Kĩ năng nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật hiện tượng Địa lí cũng như kĩ năng xây dựng biểu đồ, sử dụng và khai thác bản đồ, số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 liệu thống kê liên quan đến Địa lí kinh tế - xã hội thế giới - khu vực và một số quốc gia tiêu biểu. + Kĩ năng thu thập, phân tích, trình bày các thông tin Điạ lí của một số khu vực hay quốc gia tiêu biểu trên thế giới. + Kĩ năng vận dụng kiến thức ở mức độ nhất định để giải thích các sự vật, hiện tượng Địa lí đang diễn ra trên thế giới, trong khu vực. - Về thái độ tình cảm: Học sinh có được: + Tình yêu đất nước, con người trên tinh thần quốc tế. + Phân biệt và ủng hộ những xu thế tiến bộ, tất yếu của thời đại. + Quan tâm đến vấn đề cấp thiết mang tính chất toàn cầu. 1.2.1.2. Cấu trúc, nội dung chương trình Địa lí ở trường THPT và chương trình Địa lí lớp 11 Dưới góc độ kiến thức, chương trình Địa lí lớp 11 gồm có 2 phần: - Phần A: Khái quát chung về nền KT-XH hội Thế giới. Chiếm một thời lượng nhỏ trong chương trình với những kiến thức cơ bản được thiết kế theo cấu trúc sau: + Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của các nước trên Thế giới. + Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá. + Một số vấn đề mang tính toàn cầu. + Một số vấn đề KT-XH của châu lục và khu vực. Tóm lại phần A nhằm trình bày về những vấn đề chung nhất, phản ánh trình độ và xu thế phát triển KT-XH toàn cầu. - Phần B: Địa lí khu vực và quốc gia tiêu biểu chiếm phần lớn thời lượng của chương trình, với những kiến thức cơ bản: + Nước tiêu biểu: Hợp chúng quốc Hoa Kì, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), Ôxtrâylia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 + Khu vực tiêu biểu: Liên minh châu Âu (EU), Khu vực Đông Nam Á. Đây là những quốc gia, khu vực điển hình về đặc điểm kinh tế - xã hội, đồng thời là những nước và khu vực có mối quan hệ ngoại giao, kinh tế, văn hoá với Việt Nam. Khi nghiên cứu, phân tích các điều kiện KT-XHcủa những nước- khu vực này, HS sẽ hiểu thêm những đặc điểm đã nêu ở phần khái quát. Bảng 1.1 Nội dung của chương trình SGK Địa lí lớp 11 THPT Chƣơng trình Địa lí lớp 11 Nội dung Thời lƣợng Khái quát nền kinh tế – xã hội thế giới 7 tiết (6 LT + 1 TH ) Địa lí khu vực và quốc gia 22 tiết (15 LT + 7 TH) Ôn tập, kiểm tra 6 tiết Tổng kết 35 tiết Chương trình địa lí lớp 11 mới đã có sự thay đổi cả về nội dung và phương pháp. - Phần thứ nhất trong chương trình mới ngắn gọn, súc tích hơn và tập trung vào 4 nội dung: Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của các nước trên thế giới. Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá. Một số vấn đề mang tính toàn cầu. Một số vấn đề KT-XH của châu lục và khu vực. - Phần thứ hai của chương trình mới đề cập đến Địa lí các khu vực và quốc gia trên thế giới, kết hợp cả Địa lí khu vực với các quốc gia tiêu biểu trên cơ sở có tính chọn lọc, khoa học, cập nhật (Liên Minh Châu Âu, khu vực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Đông Nam Á, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Ôxtrâylia). Điều đó giúp HS vừa có kiến thức, vừa biết cách học tập, nghiên cứu một quốc gia, tạo điều kiện cho việc tự tìm hiểu các quốc gia khác. Trong chương trình địa lí lớp 11, thời lượng dành cho các bài thực hành chiếm khoảng 23% tổng số tiết. Yêu cầu của bài thực hành gồm từ vẽ và nhận xét biểu đồ đến xử lý thông tin, trình bày kết quả thu được. Nội dung thực hành chủ yếu giúp HS tiếp cận với cách dạy và học mới hiện nay, hình thành và phát triển tư duy lôgic, khả năng độc lập làm việc, biết cách trình bày một vấn đề bằng nhiều hình thức khác nhau. SGK lớp 11 hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu về đổi mới nội dung và PPDH Địa lí trước yêu cầu của nền kinh tế đất nước. SGK giúp HS định hướng hoạt động học tập. HS biết được mục tiêu của môn học, của từng chương, từng bài trong SGK. SGK Địa lí 11 tạo điều kiện để HS làm việc thuận lợi, HS đưa vào những tình huống cụ thể buộc phải làm việc và có điều kiện để thực hiện công việc đó. Các bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu... là công cụ và là nguồn kiến thức để HS làm việc. HS phải khai thác tối đa sự hiểu biết về kiến thức Địa lí mà HS đã tích luỹ được trong quá trình học tập, tự làm việc để lĩnh hội kiến thức. Như vậy, SGK Địa lí 11 đã giúp cho GV và HS học tập một cách chủ động, linh hoạt, phát huy được năng lực tư duy của HS. 1.2.2.Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí 1.2.2.1.Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trong đó có giáo dục Ngày nay, CNTT đang phát triển như vũ bão và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, đời sống. ._.LÍ LỚP 11 Bài 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC Tiết 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài dạy: * Tên bài: Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi * Thời lượng: 1 tiết ( 45' ) * Kiến thức cơ bản: - Biết được Châu Phi là một châu lục giàu khoáng sản nhưng có nhiều khó khăn do khí hậu khô nóng, tài nguyên môi trường bị cạn kiệt, tàn phá… - Hiểu được đời sống xã hội của Châu Phi: Dân số tăng nhanh, nguồn lao động khá lớn song chất lượng cuộc sống thấp. Tình trạng đói nghèo, dịch bệnh, chiến tranh và xung đột sắc tộc là những khó khăn ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống của người dân. - Giải thích được vì sao nền kinh tế của đa phần các nước châu Phi đều kém phát triển. - Kinh tế tuy có phần khởi sắc nhưng cơ bản còn phát triển chậm. * Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích phân tích lược đồ, bảng số liệu và các thông tin để nhận biết các vấn đề của châu Phi. * Thái độ: Chia sẻ với những khó khăn mà người dân châu Phi phải trải qua. Bước 2: Thu thập nguồn tài liệu, bổ sung, mở rộng kiến thức: Ngoài những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, để làm phong phú và cập nhật hơn cho nội dung của bài học chúng tôi có tham khảo thên một số tài liệu sau: - Địa lí kinh tế - xã hội thế giới. Đan Thanh, Trần Bích Thuận, Nxb ĐHQG Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 - Địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông, Nxb ĐHSP, 2007. - Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội thế giới, Bùi Thị Hải Yến, Nxb GD, 2007 - Phần mềm tra cứu và đĩa CD có nội dung Địa lí liên quan như: Di sản văn hoá thế giới, Encata Wold Atlats ….. - Mạng Internet. Bước 3: Xây dựng kịch bản cho việc thiết kế bài giảng trên máy tính * Ý tưởng của bản thiết kế: Sau khi đã thu thập được đầy đủ tài liệu và nắm được nội dung kiến thức cơ bản cần truyền đạt cũng như những kiến thức minh hoạ cần thiết cho bài giảng, tôi bắt đầu xây dựng kịch bản. - Bài giảng thiết kế phải kết hợp được một cách tốt nhất các PPDH tích cực nhằm phát huy tính chủ động cho học sinh. Bởi vậy, trong quá trình thiết kế chúng tôi luôn cố gắng kết hợp được ngôn ngữ của máy tính với phương pháp của người giáo viên trong quá trình lên lớp. Trong bản thiết kế bài: "Một số vấn đề của Châu Phi" tôi đã đưa ra bản đồ của Châu Phi để qua đó học sinh có thể đánh giá được vị trí địa lý của Châu Phi đối với vấn đề phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng. Ví Dụ: H 2.14.Bản đồ Châu Phi chụp qua vệ tinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Hình 2.17.Bản đồ Châu Phi chụp qua vệ tinh - Khi trình bày những vấn đề về điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên, của Châu Phi tôi đã đưa ra một số hình ảnh về khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để từ đó học sinh khai thác và rút ra những nhận xét cần thiết về những kiến thức cơ bản. Ví dụ: Để HS nhận biết được cảnh quan chính của Châu Phi, tôi đã đưa vào bài giảng những hình ảnh trực quan về cảnh quan của châu Phi. Qua phân tích hình ảnh và các dữ liệu khác trong bài, học sinh biết được cảnh quan chính của châu Phi là: Sa mạc, Savan…Khí hậu khô nóng gây khó khăn lớn cho sản xuất và đời sống. Hoang mạc Xahara H2.18. Cảnh quan của Châu Phi Trong quá trình TKBG tôi đã đưa vào bản thiết kế bản đồ khoáng sản châu Phi, hướng dẫn HS phân tích và trả lời các câu hỏi. Qua đó, nắm được kiến thức cơ bản: nhiều quốc gia ở châu Phi có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, nhưng hiện nay tài nguyên khoáng sản và rừng đang bị khai thác quá mức làm cạn kiệt tài nguyên, huỷ hoại môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Au AuAu Au Au L•îc ®å kho¸ng s¶n ch©u Phi Hình2.19. Bản đồ khoáng sản của châu Phi Hình 2.20. Một Slide video về cảnh chặt phá rừng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Ở mục II, khi tìm hiểu về dân cư và xã hội châu Phi tôi dự kiến và đã đưa vào bản thiết kế bảng số liệu, tháp dân số, những hình ảnh và Video về vấn đề xã hội, cuộc sống của người dân châu Phi... Qua đó học sinh phân tích và rút ra những kiến thức cơ bản về dân cư châu Phi hiện nay đang dẫn đầu thế giới về tỉ xuất sinh thô, tử thô và tỉ xuất gia tăng dân số tự nhiên. Từ những phân tích trên HS thấy được sức ép dân số lên tất cả các lĩnh vực: Tự nhiên, kinh tế - xã hội… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 Hình 2.21 .Bảng số liệu và tháp dân số châu Phi Mục III, tôi đưa ra những tư liệu về hoạt động sản xuất và đặt ra những câu hỏi gợi ý. Từ những dữ liệu đã có học sinh phân tích và thấy được rằng nền kinh tế hiện nay của châu Phi còn rất nghèo nàn lạc hậu. Hình2.22. Những hình ảnh về hoạt động sản xuất Nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 - Trong quá trình TKBG phải tạo được tính linh hoạt của bản thiết kế, bài giảng trên máy tính khi thiết kế hoặc trong quá trình giảng dạy trên lớp giáo viên thường mắc phải khi sử dụng máy tính đó là: có rất nhiều nguồn kiến thức, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, video… giáo viên sử dụng minh hoạ cho bài giảng của mình. Chính những thuận lợi đó đôi khi làm cho bài học mất tính trọng tâm làm cho giáo viên bị động khi giảng bài. Để khắc phục nhược điểm này trong nội dung chính của bản thiết kế tôi chỉ đưa ra những slide có những nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm cần truyền đạt nội dung. Các vấn đề mang tính bổ sung làm phong phú nội dung bài học, tôi trình bày các slide phụ được gắn với các slide chính bằng các nút liên kết. Bằng cách này giáo viên có thể linh hoạt khi điều khiển bài giảng của mình mà không phụ thuộc một cách cứng nhắc vào nội dung thiết kế của bài soạn trên máy, có thể khống chế được nội dung kiến thức cần đưa vào trong bài, phù hợp với thời gian và hoàn cảnh. Trên đây mới chỉ là những ý tưởng ban đầu với việc thiết kế một số vấn đề nội dung của bài giảng. Sau đó đi vào kịch bản cụ thể cho việc thiết kế trên máy (thể hiện kịch bản mẫu trên đĩa CD và phụ lục 5). Bước 4 Sau khi tiến hành viết kịch bản xong tôi thể hiện những ý tưởng của mình trực tiếp trên máy tính, nội dung gồm có 35 Slide. Bước 5 Khi đã hoàn tất việc thể hiện kịch bản trên máy tính, kiểm tra lại lần cuối về nội dung kiến thức, hình ảnh, các tư liệu sau đó ghi vào đĩa CD để tiện lợi cho quá trình sử dụng. Bước 6: Hướng dẫn sử dụng * Kỹ thuật: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 - Mở đĩa: cho đĩa vào ổ CD/kích đúp vào biểu tưởng ổ CD của máy/ tìm file cần mở. * Phương pháp: - Ngoài những nội dung chính của bài, các phần minh hoạ được thiết kế theo cấu trúc động với nội dung phong phú để giáo viên có thể lược bớt hoặc thêm tuỳ điều kiện hoàn cảnh thích hợp. - Giáo viên có thể sử dụng bài thiết kế trên máy kết hợp để minh hoạ với lời giải trên lớp, trong quá trình giảng có thể sử dụng phương pháp: diễn giải, vấn đáp, thảo luận, khai thác lược đồ tranh ảnh… - Giáo viên có thể khai thác một phần của bản thiết kế để sử dụng theo những cách khác nhau. - Giáo viên có thể hướng dẫn để học sinh tự khai thác nội dung kiến thức trên đĩa (phải đảm bảo 1 - 3 học sinh/máy). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM Xuất phát từ cơ sở lý luận của việc TKBG, nội dung chương trình Địa lí (nói chung) và lớp 11 THPT (nói riêng) cùng với thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong luận văn đã tiến hành thực nghiệm sư phạm một số bài giảng Địa lí lớp 11 THPT có ứng dụng CNTT trong TKBG. Mục đích của việc thực nghiệm: Kiểm nghiệm hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong TKBG địa lí THPT nói riêng theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Từ kết quả của việc thực nghiệm sẽ điều chỉnh việc TKBG sao cho phù hợp với chương trình, nội dung, đối tượng HS và thực tiễn đặt ra. Việc thực nghiệm được tiến hành ở một số trường THPT có các phương tiện CNTT phục vụ dạy học: THPT Bắc Sơn (Lạng Sơn), THPT Sông Công (Thái Nguyên), THPT An Lão (Hải Phòng). THPT Tiên Du số 2 (Bắc Ninh) 3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM - Thực nghiệm việc ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí lớp 11 THPT. - Qua thực nghiệm thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí (nói chung) và lớp 11 (nói riêng). Đồng thời thấy được mối quan hệ giữa việc TKBG Địa lí với việc ứng dụng CNTT. Từ đó đề xuất và kiến nghị những giải pháp để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung và TKBG nói riêng trong nhà trường phổ thông hiện nay. 3.3. NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 Quá trình thực hiện phải đảm bảo tính chính xác, hệ thống của các kiến thức khoa học bộ môn. Đảm bảo chương trình, kế hoạch dạy học do Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định. Đảm bảo kiến thức cơ bản của bài giảng trong sách giáo khoa. Đảm bảo tính thực tiễn: Các giờ dạy thực nghiệm được tiến hành ở các trường có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học. Đặc biệt phải chú trọng tính đa dạng của các trường, của giáo viên - học sinh, trường thành phố - nông thôn… các giáo viên có năng lực chuyên môn, dạy lâu năm - ít năm,… Quá trình thực nghiệm và kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học. 3.4. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM Dựa vào nội dung kiến thức và phân phối chương trình dạy học Địa lí lớp 11, chúng tôi chọn các bài thực nghiệm là những bài tiêu biểu để đáp ứng mục đích, yêu cầu của đề tài nghiên cứu. Bảng 3.1. Thống kê các bài dạy thực nghiệm STT Bài Tên bài 1 Bài 5 (tiết 1) Một số vấn đề của châu Phi 2 Bài 6 (tiết 1) Hợp chúng quốc Hoa Kì Tiết 1. Tự nhiên và dân cư 3 Bài 6 (tiết 3) Hợp chúng quố Hoa Kì Tiết 3. Thực hành: Tìm hiểu sự phân hoá lãnh thổ sản xuất của Hoa Kì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 4 Bài 7 (tiết 1) Liên minh châu Âu (EU) Tiết 1. EU- Liên minh khu vực lớn trên thế giới 3.5. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM 3.5.1. Thời gian thực nghiệm Dựa vào mục đích, yêu cầu, nội dung thực nghệm và sự thống nhất trao đổi với giáo viên, đề tài được tiến hành tổ chức thực nghiệm trong tháng 04 năm học 2007-2008. 3.5.2. Chọn trường thực nghiệm Các trường được chọn thực nghiệm phải là những trường có các điều kiện thuận lợi: Trang bị về phương tiện, thiết bị kĩ thuật để có thể thực hiện dạy học có sử dụng CNTT (Máy chiếu, máy vi tính… ) đồng thời được sự ủng hộ của Ban giám hiệu và cán bộ giáo viên, Hội đồng giáo dục nhà trường trong việc đổi mới PPDH. Vì vậy, để tiến hành thực nghiệm, tôi đã chọn các trường và giáo viên dạy thực nghiệm như sau: Bảng 3.2. Tên trường và các giáo viên tham gia thực nghiệm Stt Trường thực nghiệm Giáo viên giảng dạy Trình độ Năm công tác 1 Bắc Sơn-Lạng sơn Dương Thị Thép Thạc sĩ 13 2 Sông Công-Thái Nguyên Đỗ Thuý Nga Cử nhân 12 3 An Lão- Hải Phòng Đỗ Thị Minh Huệ Cử nhân 12 4 Tiên Du- Bắc Ninh Hà Thị Hoa Thơm Thạc sĩ 9 3.5.3. chuẩn bị thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Ở mỗi trường chúng tôi chọn ra 02 lớp: Một lớp thực nghiệm giảng dạy theo các bài được thiết kế trong luận văn, một lớp đối chứng giảng dạy theo kiểu truyền thống, không ứng dụng CNTT. Ở cả hai lớp tiến hành thực nghiệm và đối chứng học sinh phải được chọn lọc sao cho có trình độ và khả năng nhận thức ngang nhau. Bảng 3.3. Trường, lớp và học sinh tham gia thực nghiệm Stt Trƣờng THPT thực nghiệm Lớp Kiểu TKBG Tên bài Số HS Tổng số 1 Bắc Sơn- Lạng Sơn TN: 11D3 Thực hành: Tìm hiểu sự phân hoá lãnh thổ sản xuất của Hoa Kì 44 89 ĐC: 11D2 Như trên 45 2 Sông Công - Thái Nguyên TN:11B8 Ứng dụng CNTT EU-Liên minh khu vực lớn trên thế giới 45 90 ĐC: 11B6 Truyền thống Như trên 45 3 An Lão- Hải Phòng TN: 11B6 Một số vấn đề của Châu Phi 47 95 ĐC: 11B5 Như trên 48 4 Tiên Du- Bắc Ninh TN:11A1 Ứng dụng CNTT Tự nhiên và dân cư (Hoa Kì) 45 90 ĐC: 11A2 Truyền thống Như trên 45 TN: 11A4 Một số vấn đề của Châu Phi 46 92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 ĐC: 11A5 Như trên 46 Để quá trình thực nghiệm tiến hành thuận lợi, ngoài việc chọn lớp,làm việc với tổ chuyên môn, giáo viên dạy thực nghiệm về mục đích yêu cầu và các công việc cụ thể, thời gian thực nghiệm được xác định căn cứ vào mục đích, nội dung thực nghiệm và kế hoạch giảng dạy của trường phổ thông. Thời gian thực nghiệm được báo trước cho giáo viên và học sinh. Các giáo viên thực nghiệm được bồi dưỡng về mục đích và phương pháp tiến hành bài thực nghiệm, được nghiên cứu kỹ nội dung bài TKBG có ứng dụng CNTT (Được thiết kế trên máy tính). Chuẩn bị phiếu nhận xét về ứng dụng CNTT trong TKBG Địa lí, phiếu khảo sát tình hình học tập của học sinh, thực trạng việc giảng dạy của giáo viên … 3.5.5. Kết quả thực nghiệm Để có cơ sở đánh giá giờ thực nghiệm hiệu quả, chính xác, sau mỗi giờ thực nghiệm cần tiến hành đánh giá thái độ học tập của học sinh và sự tiếp nhận của giáo viên trong việc ứng dụng CNTT trong dạy – học. Tôi đã tiến hành như sau: - Dự giờ thực nghiệm - Trao đổi với giáo viên và học sinh đồng thời điều tra theo phiếu (Phụ lục). - Kiểm tra chất lượng giờ học bằng cách cho học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm và kiểm tra tự luận ngay. Các kết quả kiểm tra sẽ được tổng hợp sau khi giáo viên chấm bài làm của học sinh. Nội dung câu hỏi, đáp án cũng như cách thức kiểm tra được tiến hành như nhau ở cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Thang điểm của hai lớp được xây dựng theo thang điểm 10. Sau khi tổng kết kết quả kiểm tra khảo sát, chúng tôi thu được kết quả cụ thể như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở các trường THPT Trƣờng THPT Bài Lớp Số HS Điểm Điểm trung bình 3 4 5 6 7 8 9 10 Bắc Sơn Bài 6 (tiết 3) TN 11D3 44 0 0 5 7 8 8 12 4 7.6 ĐC 11D2 45 0 1 6 12 11 7 7 1 6.9 Sông Công Bài 7 (tiết 1) TN 11B8 45 0 0 3 7 8 12 10 5 7.8 ĐC 11B6 45 0 2 7 7 14 8 5 2 6.9 An Lão Bài 5 (tiết 1) TN 11B6 47 0 0 5 10 9 12 8 3 7.4 ĐC 11B5 48 0 2 7 11 16 7 4 1 6.7 Tiên Du Bài 6 (tiết 1) TN 11A1 45 0 0 3 7 9 11 10 5 7.7 ĐC 11A2 45 0 2 5 10 16 6 4 2 6.8 Bài 5 (tiết 1) TN 11A4 46 0 1 4 6 9 13 9 4 7.6 ĐC 11A5 46 0 3 6 8 12 10 5 2 6.9 Tổng số (HS) TN 227 0 1 20 37 43 56 49 21 7.6 ĐC 229 0 10 31 48 69 38 25 8 6.9 Tổng (100%) TN 100 0 0.4 9 16 19 25 21.5 9 ĐC 100 0 4 14 21 30 17 11 3 Bảng 3.5. Bảng điểm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thông qua xử lí kết quả của bảng 3.4 Xếp loại Thực nghiệm Đối chứng Số HS Tỉ lệ (%) Số HS Tỉ lệ (%) Tổng số 227 100 229 100 Xuất sắc( 9-10 điểm ) 70 31 33 15 Giỏi( 8 điểm ) 56 24.6 38 17 Khá( 7 điểm ) 43 19 69 30 Trung bình(5-6 điểm) 57 25 79 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Yếu( <5điểm ) 1 0.4 10 4 Hình3. Biểu đồ so sánh kết quả thực lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 3.4.5: Nhận xét kết quả thực nghiệm Thông qua quá trình thực nghiệm ở một số trường nói trên. Qua các mẫu phiếu khảo sát và đánh giá kết quả làm bài của học sinh, chúng tôi có nhận xét sau: - Tình hình học tập bộ môn Địa lí lớp 11 THPT chương trình mới, được ứng dụng CNTT trong quá trình thiết kế đã tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú hơn trong học tập. Giúp các em biết cách khai thác tri thức, phát huy tối đa năng lực tư duy sáng tạo. Vì vậy, việc nắm kiến thức được chắc hơn và kết quả học tập cao hơn. - Điểm trung bình chung của kiểu TKBG thực nghiệm cao hơn so với điểm trung bình của các kiểu TKBG bình thường của giáo viên. BiÓu ®å ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ thùc nghiÖm 15 17 30 34 4 31 24.6 19 25 0.4 0 5 10 15 20 25 30 35 40 X uÊt s¾c Giái Kh¸ TB×nh Y ªu X Õp lo¹i % §èi chøng Thùc nghÖm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 -Với những lớp dạy đối chứng học sinh ít tập trung hơn nên giờ học có phần tẻ nhạt, lớp học trầm hơn. Sự tiếp thu kiến thức của các em còn mang tính thụ động, chưa phát huy được tính tích cực học tập nên kết quả học chưa cao. + Lớp thực nghiệm: Điểm trung bình chung cao, tỉ lệ học sinh bị điểm yếu hầu như không có, điểm trung bình 5-6 giảm hẳn (25%), số học sinh đạt điểm khá giỏi tăng lên rõ rệt (43,6%), điểm 9-10 cao chiếm (31%). + Lớp đối chứng: Điểm trung bình chung thấp vẫn còn học sinh bị điểm yếu (4%), tỉ lệ điểm trung bình 5-6 khá cao (34%) số học sinh đạt điểm khá giỏi còn chiếm (47%), điểm 9-10 ít chỉ bằng một nửa so với lớp thực nghiệm(15%). 3.6.TIỂU KẾT CHƢƠNG Qua đây có thể thấy được rằng dạy học thông qua thiết kế bài giảng theo hướng tích cực có sử dụng CNTT đã đem lại hiệu quả cao cho việc dạy học Địa lí THPT (nói chung), địa lí lớp 10 (nói riêng). Vì thế có thể khẳng định được việc ứng dụng CNTT trong TKBG là rất phù hợp với bộ môn Địa lí ở trường phổ thông, phù hợp với việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí hiện nay. Bên cạnh đó, nhờ việc đầu tư TKBG có ứng dụng CNTT mà giáo viên vừa cập nhật, vừa đào sâu thêm kiến thức cũng như sáng tao hơn trong quá trình dạy học, nâng cao được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. Quá trình đó đã góp phần vào sự nghiệp đổi mới Giáo dục nói chung và đổi mới PPDH Địa lí nói riêng. Đó là tiền đề nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Mà kết quả học tập của học sinh chính là nguồn động viên để người giáo viên luôn nỗ lực trong quá trình dạy học của mình. Bởi lẽ đó, chúng ta cần phải đẩy mạnh việc TKBG theo hướng DHTC có ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn Địa lí ở nhà trường phổ thông hiện nay. Nhằm phát huy hơn nữa năng lực Sư phạm, củng cố trình độ chuyên môn của người giáo viên, từ đó phát huy được năng lực tư duy, lòng say mê, sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 sáng tạo trong quá trình học tập của học sinh. Hai yếu tố đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và hiệu quả giáo dục nói chung để đáp ứng được nhu cầu phát triển Giáo dục trong thời kì đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học qua việc ứng dụng CNTT trong TKBG Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục còn cần phải quan tâm đến các vấn đề: Đầu tư cơ sở vât chất – kĩ thuật, tài liệu, phần mềm, hệ thống máy chiếu, máy vi tính… phục vụ cho việc dạy và học ở trường phổ thông. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về trình độ tin học phục vụ dạy học. Quan tâm nâng cao chất lượng đời sống, điều kiện làm việc của giáo viên để giáo viên có điều kiện đầu tư ứng dụng CNTT trong TKBG (nói riêng), trong dạy học Địa lí nói chung. Trong điều kiện nền kinh tế đát nước còn khó khăn, đó là những yêu cầu không dễ dàng thực hiện, nhưng với những chính sách “kích cầu”, chấn hưng chất lượng Giáo dục - Đào tạo mà Đảng, Nhà nước đã đang và sẽ triển khai. Chúng tôi hy vọng rằng trong thời gian không xa, các bộ môn giảng dạy bậc THPT (nói chung), môn Địa lí (nói riêng) đều được ứng dụng CNTT và các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến vào việc dạy - học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Để nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí (nói chung) và Địa lí lớp 11(nói riêng), thì việc TKBG là một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết. Đề tài này tuy không phải là một đề tài mới mẻ, đã có không ít người trước đây đã làm và cũng được áp dụng giảng dạy ở một số trường phổ thông nhưng với ý tưởng mới trong cách thiết kế, cách thể hiện nội dung, chúng tôi mong có thể góp một phần nhỏ bé nào đó trong việc đổi mới phương pháp, tìm ra con đường hiệu quả để đưa tin học vào giảng dạy được thuận lợi, hiệu quả. Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các nhiệm vụ mà đề tài đã đặt ra như sau: - Nghiên cứu tiếp thu những cơ sở lý luận cơ bản của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH (nói chung) và TKBG (nói riêng), làm cơ sở cho việc TKBG Địa lí lớp 11 THPT trong chương trình SGK mới theo hướng tích cực có sử dụng CNTT. - Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy và học cũng như việc TKBG ở một số trường THPT. Đồng thời tiến hành nghiên cứu xu hướng đổi mới trong TKBG của giáo viên, cũng như khả năng nhận thức học tập của học sinh lớp 11…đây là cơ sở thực tiễn hết sức quan trọng để tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu đổi mới nội dung và PPDH thông qua việc TKBG Địa lí lớp 11 THPT. Ứng dụng CNTT và phần mền tin học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí lớp 11 ở trường THPT theo hướng tích cực. - Dựa trên cơ sở lý luận dạy học và TKBG chúng tôi đã nêu lên được quy trình TKBG có sử dụng CNTT, từ đó TKBG trong chương trình Địa lí 11 THPT. - Với mục đích kiểm tra hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong TKBG, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các địa phương có điều kiện khác nhau từ khu vực đồng bằng đến miền núi. Qua đó chúng tôi thấy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 được rằng, việc ứng dụng CNTT trong TKBG để dạy học có thể thực hiện rộng rãi và đạt được hiệu quả cao. Thông qua việc ứng dụng CNTT trong TKBG sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian ghi bảng, trong thao tác sử dụng các loại phương tiện trực quan truyền thống, hướng dẫn HS thực hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham khảo… thay vào đó, GV có điều kiện tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận phát huy tính tích cực thực sự tạo được sự say mê, hứng thú học tập cho HS cũng như phát huy được năng lực tư duy, sự sáng tạo của HS. Mặt khác trong một tiết học có ứng dụng CNTT, GV có thể hướng dẫn HS tiếp cận một lượng kiến thức phong phú, sâu rộng và sinh động. Đồng thời cũng đem lại niềm say mê trong giảng dạy, góp phần nâng cao năng lực dạy học cho GV. Tuy nhiên phương tiện kỹ thuật dù có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế hoàn toàn vai trò chủ động sáng tạo của người GV đối với việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS. Thực tế giảng dạy cho thấy GV vẫn cần ghi bảng (đề mục, nội dung mở rộng của các tiêu mục một cách gắn gọn) việc làm này giúp HS tránh được tình trạng bị thu hút vào màn hình mà quên không ghi chép bài. Ứng dụng CNTT trong TKBG đòi hỏi người GV phải đầu tư nhiều công sức hơn so với giáo án soạn viết tay như trước đây. GV phải làm tốt khâu sưu tầm, xử lí tư liệu, thiết kế chúng và cũng cần có những kiến thức cơ bản để sử dụng thiết bị kĩ thuật, CNTT. 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cũng như thực nghiệm các bài giảng được thiết kế theo hướng tích cực có ứng dụng CNTT trong chương trình Địa lí 11 THPT mới, chúng tôi có một số kiến nghị sau: - Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học thực hiện có hiệu quả thì các phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học hiện đại không thể thiếu được (Máy chiếu, máy vi tính, mạng Iternet… ). Vì vậy, các trường phổ thông cần được trang bị thêm về cơ sở vật chất thiết bị kĩ thuật dạy học hiện đại, đồng bộ, nếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 có điều kiện có thể đầu tư thêm các loại máy móc khác như: Máy quét (Scant) hữu ích cho việc vi tính hoá tranh ảnh, bản đồ, mô hình… Sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình TKBG của GV cũng như các ứng dụng CNTT khác vào quá trình dạy - học. - Cần tập trung mọi biện pháp, phương tiện để làm chuyển đổi tư duy, hình thành một chiến lược dạy học mới làm cho tư tưởng đó trở nên thường trực trong mỗi giáo viên, mỗi trường học, xoá hẳn lối dạy học cũ. Tăng cường bồi dưỡng thêm cho giáo viên về việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, cũng như nâng cao trình độ tin học để giáo viên có thể TKBG theo hướng tích cực chứ không phải sử dụng CNTT như là một phương tiện trực quan, hay thay thế cho viết bảng. từ đó từng bước chuyển đổi kiểu dạy học truyền thống bằng dạy học hiện đại theo hướng tích cực có ứng dụng CNTT. - Việc ứng dụng CNTT trong TKBG đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về thời gian, công sức, kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất… của GV. Vì vậy, cần có sự quan tâm, đầu tư thoả đáng đến đời sống của GV. Có như vậy mới động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thể nâng cao được năng lực TKBG và giảng dạy có hiệu quả. - Bộ Giáo dục - Đào tạo và các Sở Giáo dục - Đào tạo cần có chủ chương khuyến khích việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông. Cần đầu tư xây dựng các phần mềm phù hợp nội dung SGK, và các phần mềm rèn luyện kĩ năng. - Tổ chức trình diễn các tiết dạy có ứng dụng CNTT trong trường THPT nhằm mục đích tuyên truyền, động viên các cá nhân, đơn vị tổ chức tốt việc ứng dụng CNTT. Đồng thời tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các trường trong và ngoài tỉnh. - Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet. Xây dựng một số dịch vụ giáo dục và đào tạo ứng dụng trên mạng Internet. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Qua đề tài này, tôi mong rằng sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào việc đổi mới PPDH (nói chung) và TKBG (nói riêng) ở trường phổ thông hiện nay và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), tài liệu bồi dưỡng giáo viên, thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 11, Nxb Giáo dục. 2. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), sách giáo khoa Địa lí lớp 11, Nxb Giáo dục. 3. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), sách giáo viên Địa lí lớp 11, Nxb Giáo dục. 4. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2001),“ Khai thác phần mềm Pc - Fact trong dạy học địa lý”. Hội thảo khoa học Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục phổ thông. 5. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông, môn Địa lí 6. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc ( 1996, 1998, 2001, 2004 ), Lý luận dạy học địa lí. Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 7. Nguyễn Dược (1998), Phần mềm Pc- Fact với giảng dạy địa lý, Nxb Giáo Dục. 8. Nguyễn Văn Dũng, Bùi Thế Tâm, Phạm Văn Hải ( 1996 ), giáo trình tin học văn phòng, Nxb thống kê. 9. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2004), Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực, Nxb ĐHSP. 10. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), kĩ thuật dạy học Địa lí ở trường phổ thông, sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 – 2000 cho giáo viên Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục. 11. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong dạy học địa lý. Nxb ĐHQG Hà Nội. 12. Nguyễn Trọng Phúc (2003 – 2004), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông, Nxb ĐHSP Hà Nội. 13. Nguyễn Trọng Phúc ( 2001 ), trắc nghiệm khách quan và vấn đề đánh giá trong giảng dạy Địa lí, Nxb ĐHQG Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 14. Bộ GD - ĐT (2001),“ Khai thác phần mềm Pc – Fact trong dạy học địa lý”. Hội thảo khoa học Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục phổ thông. 15. Nguyễn trọng Phúc (2003), “ Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông có sử dụng Power point và các phần mềm địa lí “, hội thảo khoa học công nghệ thông tin và truyền thông trong Giáo dục ( ITC Ineducation, Việt Nam với sự tham gia của UNERCO, Bộ Giáo dục - Đào tạo. 16. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng khi sử dụng đĩa CD có nội dung của một bài trong chương trình địa lí kinh tế – xã hội, hội thảo khoa học:“ Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kĩ thuật dạy học”, Đại học Huế, Đại học Sư phạm. 17. Nguyễn Trọng Phúc (2004), “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới dạy học bộ môn Địa lí, hội thảo khoa học: Địa lí học - những vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá”, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh. 18. Nguyễn Minh Tụê, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông (2007), Địa lí kinh tế – xã hội Đại cương, Nxb ĐHSP. 19. Nguyễn Viết Thịnh, Nguyễn Tường Huy (2001), Trình bày trực quan các kết quả nghiên cứu và bài giảng Địa lí bằng Power Point, ĐHSP Hà Nội. 20. Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Tường Huy (2005), Windows MS Office Internet Dùng trong giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, Nxb, ĐHSP. 21. Đan Thanh, Trần Bích thuận, Địa lí kinh tế – xã hội thế giới, Nxb ĐHQG Hà Nội. 22. Bùi Thị HảI Yến (2007), giáo trình Địa lý kinh tế – xã hội Thế giới, Nxb Giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 23. Hội thảo khoa học công nghệ Bộ Giáo Dục - Đào Tạo (2001), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy”. 24. Kỉ yếu hội thảo khoa học (2000 – 2001), trường ĐHSP Hà Nội khoa Địa lí. 25. Kỉ yếu hội thảo khoa học Huế (2004), “ Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kĩ thuật”. PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng nghiên cứu khoa học và Quan hệ Quốc tế trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa sau Đại học, các thầy - cô giáo trong khoa Địa lí. Sở Giáo dục - Đào tạo Bắc Giang, trường THPT Tân Yên 2, các thầy cô giáo và các em học sinh ở các trường thực nghiệm cùng bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 Tác giả Hà Thị Thu Hƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khoa học. Thái Nguyên, tháng 09 năm 2008 Tác giả Hà Thị Thu Hương ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9173.pdf
Tài liệu liên quan