Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng địa lý tự nhiên trong sách giao khoa địa lý 10 trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM NGỌC THƢƠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Viết Khanh THÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM NGỌC THƢƠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

pdf140 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng địa lý tự nhiên trong sách giao khoa địa lý 10 trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NGÀNH : Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn địa lý MÃ SỐ : 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Viết Khanh THÁI NGUYÊN – 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và đảm bảo tính khoa học. Thái nguyên tháng 9 năm 2008 Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNTT : Công nghệ thông tin SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở TN : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng Đtb : Điểm trung bình CD : Đĩa chứa nội dung bài giảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài .................................................................... 5. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề .................................................................... 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. NỘI DUNG Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí tự nhiên 10 THPT .......................................................... 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................ 1.1.1. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của lứa tuổi học sinh THPT .... 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản trong lí luận dạy học Địa lí ......................... 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 1.2.1. Quan điểm dạy học theo hướng tích cực ........................................... 1.2.2. Tin học hóa – Nhu cầu tất yếu của thời đại mới .................................. 1.2.3. Quan niệm dạy học có sử dụng CNTT .............................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.2.4. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy để thực hiện tốt mục tiêu dạy học và hiện đại hóa nền giáo dục .................................................................. 1.2.5. Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Địa lí tự nhiên 10 THPT hiện nay........................................................... Chƣơng 2: Sử dụng CNTT và các phần mềm tin học có nội dung Địa lí để thiết kế bài giảng Địa lí tự nhiên trong SGK Địa lí 10 THPT ................. 2.1. Giới thiệu một số phần mềm có khả năng khai thác và thiết kế một bài giảng Địa lí ............................................................................... 2.1.1. Một số yêu cầu và nguyên tắc đối với việc thiết kế bài giảng .............. 2.1.2. Một số phần mềm cơ bản được sử dụng trong thiết kế bài giảng ........ 2.1.3. Sử dụng Power point để thết kế bài giảng Địa lí tự nhiên 10 THPT ........................................................................ 2.2. Thiết kế một số bài giảng Địa lí tự nhiên cụ thể trong chương trình Địa lí 10 THPT có sử dụng Power point và các phần mềm tin học có nội dung Địa lí ................................................................................. 2.2.1. Chương trình và nội dung môn Địa lí ở trường phổ thông .................. 2.2.2. Quy trình thiết kế một bài giảng có sử dụng CNTT ............................ 2.2.3. Áp dụng trực tiếp vào thiết kế mẫu bài giảng Địa lí tự nhiên trong SGK Địa lí 10 THPT .................................................................... Chƣơng 3 Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 3.1 Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 3.2 Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 3.3 Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................ 3.4 Tổ chức thực nghiệm................................................................................. 3.4.1 Chọn trường thực nghiệm .................................................................. 3.4.2 Chuẩn bị thực nghiệm ........................................................................ 3.4.3 Đánh giá sau thực nghiệm .................................................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.5 Nhận xét kết quả thực nghiệm.................................................................... Kết luận ........................................................................................................ Tài liệu tham khảo ....................................................................................... Phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, TRANH ẢNH Stt Số hiệu Tên hình, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh Trang 1 Hình 1.1 Vị trí của mô hình 2 Hình 1.2 Hệ thống các phương tiện dạy học Địa lí 3 Hình 1.3 Cấu trúc bài giảng 4 Hình 2.1 Màn hình làm việc của Power point 5 Hình 2.2 Hộp thoại Autocontent Winzard 6 Hình 2.3 Danh sách tệp mẫu trong Design templates 7 Hình 2.4 Một Slide trắng với bố cục có sẵn 8 Hình 2.5 Một Slide với phần trình bày trắng 9 Hình 2.6 Thao tác đóng gói vào CD 10 Hình 2.7 Thêm các tính năng khi đóng gói vào CD 11 Hình 2.8 Cửa sổ Microsoft Organization chart 12 Hình 2.9 Một Slide trong bài các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 13 Hình 2.10 Các kiểu chữ nghệ thuật trong WordArt 14 Hình 2.11 Chèn biểu đồ vào Slide 15 Hình 2.12 Định dạng nhanh Font chữ 16 Hình 2.13 Dùng Slide Master định dạng nhanh các Slide 17 Hình 2.14 Một Slide có Video 18 Hình 2.15 Slide xác định nhiệm vụ và là phiếu học tập 19 Hình 2.16 Slide có sơ đồ là mối quan hệ nguyên nhân - kết quả 20 Hình 2.17 Slide có bản đồ 21 Hình 2.18 Một Slide trong bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 22 Hình 3.1 Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm bài 1:Các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên phép chiếu hình cơ bản 24 Hình 3.2 Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm bài 5:Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 25 Hình 3.3 Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm bài 7:Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Số hiệu Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1 Cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng và giảng dạy môn Địa lí ở một số trường THPT 2 Bảng 3.1 Tên trường và các giáo viên tham gia thực nghiệm 3 Bảng 3.2 Lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm 4 Bảng 3.3 Kết quả thực nghiệm bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 5 Bảng 3.4 Bảng phân bố tần số, tần suất kết quả khảo sát bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 6 Bảng 3.5 Giá trị phương sai và độ lệch chuẩn kết quả khảo sát bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 7 Bảng 3.6 Kết quả thực nghiệm bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 8 Bảng 3.7 Bảng phân bố tần số, tần suất kết quả khảo sát bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 9 Bảng 3.8 Giá trị phương sai và độ lệch chuẩn kết quả khảo sát bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 10 Bảng 3.9 Kết quả thực nghiệm bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng 11 Bảng 3.10 Bảng phân bố tần số, tần suất kết quả khảo sát bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng 12 Bảng 3.11 Giá trị phương sai và độ lệch chuẩn kết quả khảo sát Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay nước ta đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để tiến tới hội nhập với nền kinh tế - xã hội thế giới, nhằm tạo ra một sự phát triển vượt bậc vì mục tiêu nâng cao toàn diện đời sống nhân dân và nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Để đạt được điều đó nhất thiết phải nâng cao năng lực về mọi mặt nguồn lực con người. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Giáo dục là phải đào tạo ra những con người lao động mới, có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thời kì đổi mới. Nghị quyết đại hội Đảng cũng đã đề ra “Phải xác định rõ mục tiêu, nội dung đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo... Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học” để “đào tạo được những con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, tự lo được việc làm, lập nghiệp, và thăng tiến trong cuộc sống, qua đó góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Xu hướng mới hiện nay trong quá trình dạy học là “Lấy học sinh làm trung tâm”, tức là người dạy học phải phát huy tối đa tính tích cực chủ động của người học trong quá trình dạy học, phải đề cao vai trò chủ thể của người học trong quá trình nhận thức. Bắt học sinh phải làm việc nhiều hơn để tự nắm kiến thức, tự tìm ra chân lí thông qua nhiều biện pháp đổi mới về phương pháp cũng như vận dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại. Để phù hợp với xu thế ngày nay, việc dạy và học phải được thay đổi theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của người học thông qua nhiều con đường như: Đổi mới về phương pháp, phương tiện dạy học... Một trong những hướng đó là sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình học tập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Do đặc trưng đối tượng nghiên cứu của khoa học Địa lí là các vấn đề về tự nhiên và kinh tế xã hội nên lượng kiến thức này càng tăng lên nhanh chóng hơn. Nếu không kịp thời nắm bắt các kiến thức đó thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu và trở nên lạc hậu. Bên cạnh đó trong giai đoạn bùng nổ thông tin, đất nước đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, điều này cũng góp phần làm cho nguồn tri thức Địa lí ngày càng trở nên phong phú, nó được giới hạn không chỉ ở trong những phương tiện truyền thống như các loại sách báo, các tài liệu thông thường mà nó được phổ biến rộng rãi trên nhiều các phương tiện thông tin đại chúng và các công nghệ hiện đại khác như: đài, tivi, và nhất là trên mạng Internet. Sự phát triển mạnh mẽ đó đã tạo ra các điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá trình học tập của học sinh nhưng nó cũng đặt ra cho người giáo viên nhiều thách thức trong quá trình giảng dạy. Điều đó được thể hiện ở việc giảng dạy của giáo viên phải làm thế nào để vừa giải quyết được những vấn đề cốt lõi của bài học nhưng lại phải cập nhật thông tin mới về xã hội và nội dung khoa học của bộ môn. Chính điều này đòi hỏi phải có sự thay đổi trong phương pháp giảng dạy của giáo viên. Người giáo viên lúc này không chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là truyền đạt tri thức khoa học mà phải là người hướng dẫn học sinh, xây dựng cho học sinh một phương pháp tự học, tự nghiên cứu, để tự mình nắm bắt kiến thức, bắt kịp với sự phát triển của xã hội và có như vậy thì mới có thể phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình học tập. Điều này cũng phù hợp với quy luật triết học, đó là con người phát triển trong vận động. Chính những lí do đó mà việc đưa tin học và ứng dụng tin học như một phương tiện vào trong giảng dạy và học tập là một nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục bậc phổ thông hiện nay, đồng thời đây cũng là một điều kiện thiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên yếu để hiện đại hóa nền giáo dục nói chung, môn Địa lí nói riêng trong nhà trường phổ thông, phù hợp với xu thế phát triển của khoa học kĩ thuật. Tuy nhiên trong nhà trường phổ thông hiện nay việc ứng dụng CNTT và truyền thông vào giảng dạy chưa nhiều, một số nơi còn chưa phát huy được tính hiệu quả của phương tiện kĩ thuật hiện đại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điều này: Đó là cơ sở vật chất chưa đảm bảo, còn thiếu thốn cả về phòng học, phương tiện; Sự chuyển biến chậm trong đổi mới phương pháp cũng như nhiều giáo viên còn bỡ ngỡ trong việc sử dụng các thiết bị phương tiện dạy học hiện đại. Với mong muốn góp tiếng nói chung vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng thiết kế bài giảng cũng như mở rộng thêm khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường phổ thông, tôi lựa chọn đề tài: “Ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng phần địa lí tự nhiên trong SGK Điạ lí 10 THPT” làm đề tài nghiên cứu cho mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu sử dụng hiệu quả của một số phần mềm ứng dụng trong thiết kế bài giảng và cách thức tiến hành thiết kế một bài giảng để giáo viên có thể ứng dụng trong giảng dạy. - Nêu được nguyên tắc, cơ sở và quy trình thiết kế bài giảng Địa lí có sử dụng CNTT. - Xây dựng đĩa CD về một số dạng thiết kế bài giảng phần địa lí tự nhiên trong SGK địa lí 10 THPT nhằm thử nghiệm việc ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tiến hành nghiên cứu đề tài. - Nghiên cứu cách thức khai thác, sử dụng một số phần mềm ứng dụng để phục vụ cho việc thiết kế một bài giảng địa lí tự nhiên trong nhà trường phổ thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Nghiên cứu cách thức và quy trình thiết kế một bài giảng địa lí tự nhiên để phụ vụ cho việc giảng dạy trong nhà trường phổ thông. - Thiết kế một số bài giảng cụ thể trong phần địa lí tự nhiên trong SGK Địa lý lớp 10 THPT. - Thực nghiệm sư phạm tại một số trường phổ thông trên địa bàn tỉnh TN, Bắc Kạn, Tuyên Quang để đánh giá tính khả thi của vấn đề nghiên cứu. - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn. Đưa ra một số giải pháp để tăng tính hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông. 4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Bước đầu nghiên cứu cách thức ứng dụng CNTT vào việc thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên trong SGK địa lí 10. 5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA VẤN ĐỀ - Hiện nay trên Thế giới việc sử dụng CNTT vào dạy học đã được quan tâm và vận dụng từ lâu, nhất là các nước phát triển và ngay các nước trong khu vực như Singapo, Thái Lan… - Ở nước ta việc ứng dụng CNTT vào dạy học cũng đã được quan tâm. Đã có nhiều văn bản thể hiện việc quan tâm này như: Nghị quyết 49/CP… - Trong những năm gần đây cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học như : + “Ứng dụng CNTT trong giáo dục” - Hội thảo KHCN Bộ GD - ĐT, 2001 + “Thiết kế bài giảng địa lí ở nhà trường phổ thông”. Nguyễn Trọng Phúc, Nxb ĐHSP Hà Nội, 2004. + “Thiết kế bài giảng địa lí ở nhà trường phổ thông có sử dụng Power point và các phần mềm địa lí”. Nguyễn Trọng Phúc - Hội thảo quốc tế về CNTT và TT, Bộ GD-ĐT, 2004. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên + “Khai thác chương trình PC - Pact, Encata, World 2000 và Power point để thiết kế và xây dựng bài giảng địa lí”. Nguyễn Trọng Phúc, Hội thảo khoa học “Sử dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học” ĐHSP Hà Nội, 2002. Qua các đề tài nghiên cứu trên của các nhà khoa học giáo dục cho thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã đem lại kết quả khả quan, phát huy được vai trò chủ động của học sinh trong học tập, học sinh đã say mê và hứng thú hơn với việc học tập địa lí. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu - Căn cứ vào mục đích nhiệm vụ của đề tài, tôi đã tiến hành thu thập, phân tích tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như trong các sách báo, tạp chí, các luận văn, các công trình đề tài nghiên cứu khoa học, các phần mềm nghiên cứu ứng dụng vào học tập có liên quan. - Để việc thiết kế bài giảng đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục, tôi chú ý đến việc nghiên cứu tài liệu chuẩn cho việc thiết kế bài giảng là SGK Địa lí 10 THPT hiện hành thuộc ban cơ bản, các tài liệu về tâm lí học đại cương, tâm lí học sư phạm, tâm lí học lứa tuổi để đảm bảo cho việc thiết kế bài giảng đạt hiệu quả cao nhất. 6.2. Phƣơng pháp phân tích hệ thống Đây là cơ sở để nghiên cứu nội dung, chương trình, các bài học trong SGK Địa lí 10 THPT. Để đảm bảo tính khoa học, các đối tượng nghiên cứu phải được xem xét và phân tích trong một hệ thống hoàn chỉnh. 6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lí kiểm tra đánh giá kết quả đạt được qua tìm hiểu thực tế, qua thực nghiệm các bản thiết kế bài giảng Địa lí có sử dụng CNTT đối với lớp 10 THPT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6.4. Phƣơng pháp điều tra quan sát, tổng kết kinh nghiệm - Việc áp dụng các phương pháp phương tiện dạy học cho phù hợp với khả năng của học sinh là một quá trình thử nghiệm lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm. Để đạt hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường phổ thông cần phải tìm hiểu kĩ về thái độ tiếp nhận của giáo viên và học sinh, tìm hiểu thực tế việc dạy học Địa lí và thiết kế bài giảng Địa lí 10 THPT nói chung, phần Địa lí tự nhiên trong sách giáo khoa Địa lí 10 THPT nói riêng, đặc biệt là những chương trình có sử dụng CNTT trong dạy học. - Tiến hành dự giờ một số giờ ở các trường THPT có sử dụng CNTT để từ đó rút ra kinh nghiệm và bổ xung những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 6.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm - Tiến hành thiết kế một số bài giảng có sử dụng CNTT và bước đầu tiến hành thực nghiệm bài giảng có ứng dụng CNTT để dạy một số tiết trong chương trình Địa lí 10 THPT phần Địa lí tự nhiên. - Sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến giáo viên và các phiếu kiểm tra kết quả học tập của học sinh để đánh giá những kết quả thu được và tính khả thi của đề tài. 7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hóa và tiếp thu những cơ sở lí luận cơ bản của việc thiết kế bài giảng nói chung và thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT nói riêng. Nghiên cứu thực trạng việc thiết kế bài giảng Địa lí hiện nay nhất là việc thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí ở một số nhà trường phổ thông trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Nêu được sơ sở, nguyên tắc, quy trình thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng CNTT đối với phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT. Xây dựng một số bài giảng có ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí 10 THPT nói chung và phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT nói riêng. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các sơ đồ, bảng biểu, phiếu điều tra, luận văn bao gồm các phần sau: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng Chương 2: Sử dụng CNTT và các phần mềm tin học có nội dung Địa lí để thiết kế bài giảng Địa lí tự nhiên trong sách giáo khoa Địa lí 10 THPT. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 10 THPT 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài. 1.1.1. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của lứa tuổi học sinh THPT. 1.1.1.1. Đặc điểm học tập. Do nội dung học tập của chương trình THPT có nhiều thay đổi so với THCS vì thế đặc điểm học tập của các em cũng khác nhiều. Ở lứa tuổi này các em đã có những động cơ, thái độ học tập rõ ràng, có xu hướng học tập gắn liền với nghề nghiệp bởi các em đã có trưởng thành về mức độ nào đó về nhận thức, tư tưởng cũng như tâm lí nhằm giúp các em định hướng việc chọn lựa nghề nghệp và có quan điểm đúng đắn trong mọi lĩnh vực của đời sống. Đối với học sinh lớp 10 tuy vừa mới bước vào một giai đoạn mới của quá trình học tập nhưng các em cũng đã có mục đích học tập cho bản thân cụ thể hơn. Mức độ nhận thức, tư duy và tâm lí tuy chưa thật vững vàng song đây là thời điểm thích hợp để giáo viên có thể giúp các em có được định hướng đúng đắn trong việc học tập, hướng nghiệp và trong cuộc sống. Đối với bộ môn Địa lí 10 THPT, nội dung hết sức phong phú về các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội cũng tạo ra sự hấp dẫn trong các giờ học. Nhất là hiện nay việc tăng thêm 50% dung lượng kiến thức về khoa học tự nhiên đầy lí thú vào nội dung SGK đã có những tác động ít nhiều tới động cơ học tập của học sinh cũng như việc lựa chọn nghề nghiệp. Đồng thời nâng cao sự ham mê tìm tòi và nghiên cứu về những gì các em được học. Nếu việc thiết kế bài giảng Địa lí lớp 10 THPT được sử dụng CNTT, nhất là đối với phần Địa lí tự nhiên vốn có rất nhiều các hiện tượng cần được quan sát, được thể hiện, mô phỏng lại thì rõ ràng sẽ thu hút nhiều hơn sự quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên tâm của các em học sinh đối với môn Địa lí, từ đó nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. 1.1.1.2. Đặc điểm trí tuệ của học sinh THPT Vì các em đang ở độ tuổi chuẩn bị trở thành người lớn do đó tính tích cực, năng động, sáng tạo được thể hiện rõ nét trong hoạt động của bản thân. Ở lứa tuổi này, hoạt động học tập đã trở thành trách nhiệm rõ rệt, các em nhận thức rõ ràng vai trò, nhiệm vụ của việc học tập. Tất cả mọi năng lực tư duy và nhận thức gắn liền với mục đích mà các em đã đặt ra. Đặc điểm nổi bật về sự phát triển trí tuệ của học sinh là tính chủ động, tích cực, tính tự giác được thể hiện rõ nét ở tất cả các quá trình nhận thức. Năng lực tư duy, năng lực tưởng tượng và các khả năng khác ở lứa tuổi này được hoàn thiện nhanh chóng và có chất lượng cao. Ở tuổi này ghi nhớ có chủ định trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày càng tăng lên rõ rệt. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ, các em phân biệt được tài liệu nào nên ghi nhớ từng câu chữ, tài liệu nào chỉ cần đọc hiểu mà không cần nghi nhớ. Tuy nhiên vẫn có những em ghi nhớ đại khái, mang tính chất chung chung, còn đánh giá thấp việc ôn tập tài liệu dẫn đến kết quả ghi nhớ chưa cao. Qua khảo sát thực tế ở một số trường phổ thông cho thấy khả năng nhận thức của học sinh ở từng trường, từng khu vực khác nhau có trình độ nhận thức khác nhau. Học sinh ở các trường thành phố, thị xã nhìn chung có trình độ nhận thức cao hơn học sinh ở những trường miền núi và vùng nông thôn. Điều này cũng dễ hiểu vì ở khu vực thành phố, thị xã các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học tốt hơn, cơ sở vật chất được trang bị tốt và đầy đủ hơn. Còn đối với học sinh vùng miền núi và nông thôn thời gian dành cho việc học tập ít hơn, cuộc sống vật chất nhìn chung khó khăn hơn. Bên cạnh đó còn do Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên tâm lí dè dặt trong giao tiếp, ngại nêu ý kiến bản thân… cũng là những nguyên nhân làm hạn chế khả năng nhận thức của học sinh ở đây. Chính vì vậy, việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên, vấn đề đặt ra ở đây là để nâng cao chất lượng học tập của học sinh thì điều kiện tiên quyết là cần phải đổi mới phương pháp dạy học nói chung và việc thiết kế bài giảng nói riêng, nó sẽ là đòn bẩy thúc đẩy quá trình dạy học. 1.1.1.3. Đặc điểm nhân cách của học sinh lứa tuổi THPT. Học sinh THPT là lứa tuổi đang trong độ tuổi nhạy cảm nhất, các em chưa trưởng thành nhưng cũng không còn nhỏ. Do hoàn cảnh thực tế của lứa tuổi đã thức đẩy thế giới quan của thanh niên học sinh hoàn thành nhanh chóng và ngày càng có chất lượng cao, thế giới quan đóng vai trò thống trị ở giai đoạn này là thế giới quan duy vật biện chứng. Sự phát triển của sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển của nhân cách học sinh lứa tuổi THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của lứa tuổi thanh niên. Quá trình này diễn ra một cách phong phú, phức tạp, thể hiện đa dạng ở các mức độ từ thấp đến mức độ cao. Việc hình thành sự tự ý thức ở lứa tuổi thanh niên là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều mức độ khác nhau. Ở lứa tuổi này quá trình tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi, có các đặc thù riêng. Các em có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm riêng về mục đích cuộc sống và hoài bão của mình. Chính điều này khiến các em quan tâm hơn đến đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Nội dung của sự tự ý thức cũng diễn ra phức tạp, các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại như tuổi thiếu niên mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Thanh niên không chỉ có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng đánh giá một cách sâu sắc, tốt hơn lứa tuổi thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người sống xung quanh mình, của chính bản thân mình. Mặt khác đây là lứa tuổi quyết định sự hình thành của thế giới quan, hệ thống quan điểm về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và quy tắc giao tiếp, ứng xử. Do đó việc khai thác các phần mềm và ứng dụng CNTT để dạy học Địa lí sẽ cung cấp và giúp các em chiếm lĩnh một cách độc lập một khối lượng kiến thức phong phú, trực quan, kích thích sự phát triển hứng thú nhận thức và xây dựng thế giới quan tích cực về tự nhiên và xã hội. 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản trong lí luận dạy học địa lí 1.1.2.1. Phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp dạy học Địa lí * Khái niệm về phương pháp dạy học Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất và rộng nhất là hành vi có mục đích nhất định. Đó cũng là những cách thức, con đường mà người ta cần đi theo để đạt được mục đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy học là những cách thức tương tác giữa giáo viên với học sinh có liên quan đến các hoạt động dạy và học nhằm mục đích trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Trong mấy chục năm gần đây, nhiều cuộc tranh luận sôi nổi đã nổ ra xung quanh các vấn đề: dạy học là một hoạt động duy nhất hay hai hoạt động riêng rẽ, hay kết hợp chặt chẽ với nhau? Nếu là hai hoạt động thì hoạt động nào có tính chất quyết định, hoạt động học quyết định hoạt động dạy hay hoạt động dạy quyết định hoạt động học? Nói khác đi, đây là vấn đề phương pháp dạy của giáo viên quyết định phương pháp học của học sinh hay phương pháp học của học sinh quyết định phương pháp dạy của giáo viên. Những quan niệm khác nhau này đã được phản ánh khá rõ vào trong các định nghĩa về phương pháp dạy học. Hiện nay chúng ta thường gặp ba cách định nghĩa như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu của nhà trường - Phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới những mục đích giáo dục. - Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức. Định nghĩa thứ nhất phản ánh một quan niệm cũ về vai trò của người giáo viên trong quá trình dạy học. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trung tâm, giữ vai trò chỉ đạo, hoạt động tích cực, còn học sinh thì thụ động học những điều thầy dạy. Quan niệm đó cũng dẫn đến chỗ coi các phương pháp dạy học đều là các phương pháp của thầy. Định nghĩa thứ hai dung hòa hơn, coi phương pháp dạy học là một sự kết hợp, ngang hàng của hai hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền đạt tri thức của thầy cũng quan trọng như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò. Định nghĩa thứ ba thể hiện quan niệm mới, gần đây nhất từ sau khi xuất hiện lí thuyết về sự lĩnh hội tri thức. Theo quan niệm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là chủ động. Nói cách khác đi thì các phương pháp học tập, xuất phát từ các quy luật của sự lĩnh hội tri thức quyết định hoạt động của giáo viên, phương pháp dạy của giáo viên. * Một số phương pháp dạy học Địa lí cụ thể Trong dạy học Địa lí người ta chia phương pháp dạy học thành ba nhóm cụ thể như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Nhóm phương pháp truyền thống lấy thầy làm trung tâm. Trong quá trình dạy học đặc biệt là ở những tiết học nắm tri thức mới, giáo viên thường dùng nhiều phương pháp khác nhau nhưng cho đến nay thì phương pháp dùng lời truyền thống vẫn được sử dụng rộng rãi. Phương pháp này có những ưu điểm nhất định. Trước hết nó có khả năng cung cấp một lượng lớn thông tin trong một thời gian ngắn. Nếu lời lẽ trình bày của giáo viên trong sáng, truyền cảm, có nội dung khoa học chính xác, có logic chặt chẽ thì bài giảng sẽ có sức hấp dẫn rất lớn đối với học._. sinh, làm cho học sinh tiếp thu bài học một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Tuy nhiên nó có những nhược điểm như kém tác dụng trong việc phát huy trí lực của học sinh, hạn chế năng lực chủ động sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Trong nhóm phương pháp này gồm phương pháp diễn giải, giảng thuật, giảng giải đàm thoại. - Nhóm các phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan truyền thống trong việc dạy học Địa lí. Trong nhóm phương pháp dạy học truyền thống, lấy thầy làm trung tâm, ngoài các phương pháp như đã nêu trên, còn có nhóm phương pháp trực quan hay nói một cách chính xác hơn là nhóm phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan. Đây là nhóm phương pháp có ý nghĩa quan trọng giúp cho học sinh nắm được những khái niệm, hình thành nên những biểu tượng. Điều này rất quan trọng đối với môn Địa lí khi mà học sinh chỉ có thể quan sát được một phần nhỏ các đối tượng xung quanh, còn phần lớn các đối tượng khác thì không có điều kiện quan sát trực tiếp. Đối với các hiện tượng như núi lửa, băng hà, động đất hay những cảnh quan không có ở nước ta như hoang mạc, thảo nguyên ôn đới… thì học sinh chỉ có thể hình dung ra được nhờ vào các phương tiện trực quan. Những phương tiện trực quan thường được dùng trong việc dạy học Địa lí là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên + Các tranh ảnh giáo khoa về Địa lí, các tranh ảnh minh họa trong SGK + Các mô hình, mẫu vật, các bộ sưu tập phục vụ cho các chủ đề Địa lí. + Các phim ảnh, phim đèn chiếu, băng video… + Các loại bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, các hình vẽ của giáo viên trên bảng… - Nhóm các phương pháp lấy học sinh làm trung tâm. Nhóm này bao gồm nhiều phương pháp trong đó học sinh thể hiện rõ vai trò chủ thể trong việc lĩnh hội tri thức, tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình bằng cách phát huy năng lực của bản thân dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Với các phương tiện này học sinh phải tự lực tới mức tối đa để khai thác tri thức qua sự hướng dẫn của giáo viên, qua các bài viết trong SGK, qua các nguồn tri thức khác như các biểu đồ, bảng số liệu, các tranh ảnh địa lí… Trong quá trình khai thác tri thức, học sinh không những có điều kiện thuận lợi để vận dụng các thao tác tư duy một cách tích cực mà còn có điều kiện vận dụng củng cố các tri thức đã được học một cách sáng tạo vào trong những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên để làm được điều đó, học sinh trước hết phải biết cách làm việc với các nguồn tri thức, hay nói khác đi là phải nắm được một số kỹ năng cơ bản trong việc khai thác chúng, có thế các em mới tìm ra được tri thức ẩn chứa bên trong các phương tiện đó và rút ra được những khẳng định mới. Trong nhóm phương pháp này có một số các phương pháp sau: + Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức Địa lí từ bản đồ . + Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức Địa lí từ các nguồn số liệu thống kê kinh tế và biểu đồ. + Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức Địa lí qua băng hình. + Phương pháp hướng dẫn học sinh quan sát. + Phương pháp hướng dẫn học sinh thảo luận. + Phương pháp hướng dẫn học sinh sử dụng SGK Địa lí. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên + Phương pháp hướng dẫn học sinh sử dụng các phương tiện hiện đại. Theo hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay thì tất cả các nhóm phương pháp trên đều được cải tiến theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động trong hoạt động nhận thức của học sinh. 1.1.2.2. Phƣơng tiện thiết bị dạy học Địa lí trong nhà trƣờng phổ thông * Khái niệm về phương tiện dạy học Có rất nhiều quan niệm khác nhau về phương tiện dạy học nói chung và phương tiện dạy học Địa lí nói riêng. Các tài liệu về lí luận dạy học đã trình bày phương tiện dạy học đồng nghĩa với phương tiện trực quan, đó là các vật thật, vật tượng trưng và các vật tạo hình được sử dụng để dạy học. - Các vật thật như động vật, thực vật sống trong môi trường tự nhiên, các loại khoáng vật…giúp cho học sinh tiếp thu tri thức gây hứng thú tìm tòi, học tập. - Các vật tượng trưng: Giúp cho học sinh thấy được một cách trực quan các sự vật hiện tượng được biểu diễn dưới dạng khái quát, hoặc đơn giản gồm các loại sơ đồ, lược đồ, bản đồ giáo khoa. - Các vật tạo hình kể cả phương tiện hiện đại như tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng video, phim đèn chiếu thay cho các sự vật hiện tượng khó trông thấy trực tiếp (biển, đại dương...) và các sự vật hiện tượng không thể trông thấy (cấu tạo của Trái Đất). Song cũng có tác giả coi phương tiện dạy học là những đồ dùng trực quan được khái quát bằng những mô hình vật chất được dựng lên một cách nhân tạo, tương tự như đối với vật gốc về một số mặt nhất định nào đó. Nó giúp ta nghiên cứu đối tượng gốc khi không có điều kiện tri giác trực tiếp đối tượng này. Nói cách khác, mô hình là vật đại diện hay thay thế cho vật gốc, nó có những tính chất tương tự vật gốc, nhờ đó mà khi nghiên cứu mô hình người ta sẽ nhận được những thông tin về tính chất hay quy luật của vật gốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Mô hình có thể tương tự với vật gốc về mặt cấu trúc hoặc về mặt chức năng hoặc kết quả. Có rất nhiều loại mô hình như mô hình vật chất (núi lửa, quả cầu..), mô hình lí tưởng (mô hình kí hiệu, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị..), mô hình biểu tượng (mô hình nguyên tử), nó chỉ tồn tại trong tư duy như một quan niệm nhưng thường được vật chất hóa. Hình 1.1. Vị trí của mô hình (Nguồn: Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học Địa lí. Nguyễn Trọng Phúc. Nxb ĐHQG Hà Nội) N.N Baranxki cho rằng thiết bị dạy học là những phương tiện trực quan, nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến tổ chức và kết quả của việc giảng dạy Địa lí ở nhà trường. Các thiết bị đó bao gồm: Phòng địa lí, các bản đồ giáo khoa, quả cầu địa lí, các tranh ảnh treo tường, biểu đồ, đồ thị… Kế thừa và phát triển những quan điểm trên, giáo trình “Lí luận dạy học địa lí” do Giáo sư Nguyễn Dược chủ biên và một số tác giả khác xuất bản năm 1993 đã đưa ra khái niệm thiết bị dạy học Địa lí. Các thiết bị này gồm một phần cơ sở vật chất tạo điều kiện cho việc giảng dạy bộ môn như: Phòng bộ môn Địa lí, vườn Địa lí, tủ sách Địa lí, toàn bộ đồ dùng trực quan như bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, các dụng cụ quan trắc đo đạc.. và các tài liệu cung cấp tri thức cơ bản cho giáo viên và học sinh như SGK Địa lí, các sách báo tham khảo… Ngoài ra với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các thiết bị kĩ thuật hiện đại cũng được thừa nhận là những phương tiện dạy học như các loại máy chiếu phim, video, vô tuyến truyền hình, máy chiếu ảnh, máy chiếu hình nổi, máy ghi âm, máy vi tính.. Hiện tượng cụ thể hiện thực Hiện tượng trừu tượng lí thuyết Mô hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên * Vai trò, chức năng, phân loại các phương tiện thiết bị kĩ thuật trong dạy học Địa lí Theo quan điểm cấu trúc hệ thống thì phương tiện dạy học là một nhân tố trong quá trình dạy học, nó cùng với các nhân tố khác: Mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, hoạt động của giáo viên và học sinh tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh và có quan hệ biện chứng thúc đẩy quá trình dạy học đạt tới mục đích nhất định. Vì vậy việc vận dụng và tiến hành các phương pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các phương tiện dạy học. Muốn thay đổi phương pháp dạy học để đạt kết quả cao cần phải đổi mới các phương tiện thiết bị dạy học. Phương tiện thiết bị dạy học phải được lựa chọn để phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với từng vấn đề trong nội dung của từng tiết học, buổi học cụ thể. Phương tiện dạy học được lựa chọn sử dụng phải có tính khoa học, có tính sư phạm tức là phải có giá trị trong truyền đạt và lĩnh hội các khái niệm và thuận tiện trong sử dụng. Trong thực tế cho thấy phương tiện có vai trò chức năng sau: - Cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn, chính xác. Nhờ vậy nguồn thông tin thu nhận được trở nên đáng tin cậy và bền lâu hơn. - Rút ngắn thời gian giảng dạy, việc lĩnh hội kiến thức của học sinh nhanh hơn. - Dễ dàng trong việc tạo sự chú ý và gây hưng phấn học tập cho học sinh. - Việc giảng dạy của giáo viên trở nên cụ thể hơn, dễ dàng hơn. - Giúp giáo viên kiểm tra việc tiếp thu bài học của học sinh một cách toàn diện hơn, khách quan hơn. - Giúp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo xu hướng lấy người học làm trung tâm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hiện nay có nhiều cách phân loại thiết bị kĩ thuật dạy học, có thể dựa vào tính chất, công dụng trong quá trình dạy học nhưng phổ biến hơn cả là dựa vào mức độ hiện đại của phương tiện. Theo cách này có thể chia ra: - Nhóm các phương tiện truyền thống. - Nhóm các phương tiện hiện đại. Có thể khái quát dưới dạng sơ đồ như sau: Hình 1.2. Hệ thống các phương tiện dạy học Địa lí Hệ thống các phương tiện dạy học địa lí Các phương tiện dạy học truyền thống Các phương tiện nghe nhìn hiện đại Các phương tiện trực tiếp phản ánh các đối tượng Địa lí như thật (Các bộ sưu tập mẫu vật) Các phương tiện phản ánh các đối tượng bằng ngôn ngữ và vật tượng trưng (Bản đồ, biểu đồ, SGK) Các phương tiện nhằm tái tạo lại các đối tượng Địa lí bằng hình ảnh (Các mô hình, tranh ảnh, hình vẽ) Các phương tiện, dụng cụ nghiên cứu Địa lí (Các dụng cụ quan trắc, đo vẽ) Các phương tiện nghe nhìn (Phim điện ảnh, phim video, máy tính điện tử và các phần mềm dạy học địa lí) Truyền thông đa phương tiện (mạng máy tính, truyền hình) Các phương tiện nhìn (Các loại phim không có âm thanh, ảnh tĩnh, ảnh động) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.1.2.3. Quan niệm về thiết kế bài giảng * Quan niệm về thiết kế bài giảng Thiết kế bài giảng hay còn gọi là cấu trúc bài giảng được hiểu là: Những dự kiến cụ thể về sự kết hợp giữa cấu trúc tiết học + cấu trúc bài học + hình thức tổ chức hoạt động của giáo viên và học sinh. Trong đó nêu rõ các bước chủ yếu, thời lượng hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm đạt mục đích (mục tiêu) cụ thể và rõ ràng mà người giáo viên đã xác định theo yêu cầu của chương trình. Có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau: Hình 1.3. Cấu trúc bài giảng (Nguồn: Thiết kế bài giảng Địa lí ở nhà trường phổ thông. Nguyễn Trọng Phúc. Nxb ĐHSP Hà Nội – 2004) Từ trên ta thấy thiết kế bài giảng (giáo án) bao gồm không chỉ nội dung, phương pháp giảng dạy, phương tiện dạy học mà còn cả hình thức tổ chức dạy học, hoạt động của giáo viên và học sinh trong một khoảng thời gian nhất định. Thiết kế bài giảng phải được xem xét trong mối quan hệ qua lại giữa mục tiêu – phương pháp – hình thức và các nhân tố khác của quá trình dạy học. Xác định mục đích yêu cầu của bài phải xuất phát từ kiến thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo của từng bộ môn thông qua đó phát triển ở học sinh năng lực Thiết kế bài giảng ( giáo án) Cấu trúc tiết học Cấu trúc bài học Địa lí Hình thức tổ chức hoạt động của giáo viên và học sinh Phương pháp phương tiện dạy học Địa lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên nhận thức. Vì vậy khi xác định nội dung của bài giảng phải căn cứ vào SGK Địa lí để xác định trọng tâm của bài, những kiến thức cơ bản, những khái niệm cơ bản. Việc lựa chọn hình thức và phương pháp dạy học để biến nội dung của bài thành tri thức của bản thân học sinh phụ thuộc rất nhiều vào cách lựa chọn hình thức tổ chức và phương pháp dạy học mà dấu hiệu cơ bản là: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. Dạy học chú trọng đến phương pháp tự học, tăng cường học tập cá nhân với học tập hợp tác, kết hợp sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh và giữa học sinh với học sinh. * Những khái niệm liên quan đến thiết kế bài giảng - Tiết học và tiết học Địa lí: Trong hệ thống các hình thức dạy học, tiết học nói cung và tiết học Địa lí nói riêng giữ một vai trò vị trí đặc biệt quan trọng. Hiện nay trong quá trình dạy học ở các trường phổ thông được thực hiện theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định dưới hai hình thức là nội khóa (chính khóa) và ngoại khóa. Trong hình thức nội khóa, tiết học được xem là đơn vị thời gian cơ bản để tính thời lượng chương trình dạy học bộ môn. Trong đó, các nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, các nguyên tắc và phương pháp đều được thực hiện. Mặc dù vậy nhưng hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm tiết học song nhìn chung lại thì tiết học có thể được hiểu như sau: “Tiết học đó là một khoảng thời gian của quá trình dạy học, trong đó học sinh tự giác, tích cực lĩnh hội nội dung giáo dục và học vấn dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên để hình thành nhân cách và phát triển năng lực trí tuệ”. Qua đó thấy được tiết học là hình thức cơ bản của hình thức tổ chức dạy học theo trường lớp hiện nay, nó có nhiệm vụ hình thành kiến thức, kĩ năng , kĩ xảo, phát triển tư duy và giáo dục tư tưởng cho học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Dựa trên những nhiệm vụ chính của tiết học có thể phân thành các kiểu tiết học Địa lí sau đây: + Tiết học mở đầu: Có nhiệm vụ chủ yếu là đề xuất cho học sinh nhiệm vụ học tập, hình thành động cơ học tập, hướng thú học tập thông qua việc giới thiệu các vấn đề sẽ học trong năm. Trình bày cho học sinh thấy những nét khái quát về mục tiêu, nội dung, chương tình và những phương pháp học tập chủ yếu của bộ môn. Kiểu tiết học này chỉ có ở đầu năm học, mở đầu cho một giáo trình mới. + Tiết học nắm kiến thức và kĩ năng mới: Đây là kiểu tiết học chiếm phần lớn trong chương trình với nhiệm vụ chủ yếu là tạo điều kiện cho học sinh khai thác, chiếm lĩnh các tri thức Địa lí và hình thành các kĩ năng kĩ xảo Địa lí (chủ yếu là kĩ năng). + Tiết học vận dụng kiến thức kĩ năng, kĩ xảo Địa lí: Đây là những tiết học thực hành với mục đích tạo điều kiện cho học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn: Vẽ, phân tích các số liệu thống kê, phân tích các bản đồ, biểu đồ, lược đồ, nhận xét đánh giá các vấn đề thông qua các số liệu thống kê… + Tiết học khái quát hóa và hệ thống hóa tri thức Địa lí: Tiết học này có nhiệm vụ chủ yếu là tổng kết, ôn tập.. giúp học sinh nắm vững kiến thức Địa lí đã được học một cách chắc chắn và có hệ thống. + Tiết học kiểm tra, đánh giá kiến thức kĩ năng kĩ xảo Địa lí: Là tiết học có nhiệm vụ chủ yếu nhằm mục đích đo mức độ nắm và hoàn thiện tri thức của học sinh bằng các hình thức kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm khách quan giữa kì hoặc cuối kì. - Bài học và bài học Địa lí: Bài học giữ vị trí cơ bản và chủ yếu ở nhà trường phổ thông, là một khâu tương đối trọn vẹn, hoàn chỉnh của quá trình dạy học. Chất lượng dạy học của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên bộ môn phụ thuộc phần lớn và trước hết ở chất lượng bài học trên lớp. Trong lí luận dạy học đã chỉ ra rằng: Bài học Địa lí là một thành tố cấu thành của SGK Địa lí. Nó có vị trí xác định trong hệ thống SGK đó và có quan hệ chặt chẽ với các bài học khác. Trong SGK Địa lí ở nhà trường phổ thông có khá nhiều kiểu bài học Địa lí. Căn cứ vào nhiệm vụ nhận thức của học sinh có thể phân ra các loại bài học cơ bản sau: + Bài học lí thyết (Trình bày kiến thức mới): Đây là loại bài bao gồm hầu hết các khâu của quá trình dạy học. mục đích của bài này là giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới, hình thành ở các em các kĩ năng, kĩ xảo của bộ môn, các thao tác tư duy Địa lí, giáo dục thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn. + Bài học thực hành (Bài học rèn luyện kĩ năng): Đây là loại bài học giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm hình thành và rèn luyện các kĩ năng Địa lí như các kĩ năng làm việc với bản đồ, kĩ năng phân tích biểu đồ và các bảng số liệ thống kê, kĩ năng vẽ biểu đồ thể hiện, minh họa cho các bảng số liệu… + Bài học tổng kết, ôn tập: Mục đích của loại bài này là nhằm củng cố, khái quát hóa, hệ thống hóa những kiến thức, kĩ năng đã được hình thành trong quá trình học tập. Loại bài này trong chương trình không nhiều nhưng lại rất quan trọng vì nó giúp cho học sinh hiểu được các quy luật Địa lí, các quá trình Địa lí… + Bài học kiểm tra: Nhằm mục đích đánh giá kết quả nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, khả năng ngôn ngữ, khả năng tư duy và việc hình thành thế giới quan khoa học của học sinh. Cũng qua tiết học này giáo viên có thể xem xét lại khối lượng kiến thức đã trình bày, phương pháp đã thực hiện.. để điều chỉnh hoạt động dạy của mình cho hợp lí hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trong tất cả các loại bài học trên, cần chú ý hơn cả là bài học lí thuyết, đây là loại bài chủ yếu chiếm tỉ lệ lớn nhất về nội dung cũng như thời lượng trong SGK và nó cũng là loại bài chi phối các loại bài học khác. - Giáo án là bản thiết kế bài giảng: Theo quan điểm của các nhà lí luận dạy học thì giáo án là bản thiết kế bài giảng mà trong đó nêu rõ các bước chủ yếu, các hoạt động của giáo viên và học sinh đồng thời cũng nêu lên những điểm cơ bản về nội dung và phương pháp của giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục đích cụ thể mà người giáo viên xác định trước theo yêu cầu của chương trình học. Để thiết kế bài giảng đạt hiệu quả cần phải hiều bài giảng là nơi tập trong rõ nét nhất, sinh động nhất những quan điểm về dạy học. Vì vậy có thể nói bài giảng là sự thể hiện những xu hướng, quan điểm khác nhau, nơi có sự đối lập nhau giữa những quan điểm mới và cũ, cái truyền thống và cái hiện đại, giữa sự dập khuôn máy móc và sự tiếp thu có chọn lọc, sự sáng tạo của người giáo viên. Mặc dù vậy nhưng cho đến tận những năm cuối của thập kỉ 90 ở thế kỉ XX, việc thiết kế bài giảng của giáo viên hoàn toàn theo mẫu truyền thống. Mục đích chính của việc thiết kế bài giảng lúc này là làm thế nào truyền thụ được hết lượng thông tin định sẵn trong SGK theo cách hiểu của người giáo viên đến học sinh. Để làm tốt điều này người giáo viên cố gắng sắp xếp bài giảng theo một trình tự logic thích hợp với nội dung dự định truyền đạt căn cứ vào nội dung của SGK đã đưa ra. Như vậy, việc thiết kế bài giảng theo kiểu truyền thống chỉ dựa chủ yếu vào logic lập luận của người trình bày, không tính đến logic của người lĩnh hội là học sinh. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật là xu thế phát triển lí luận dạy học hiện đại nói chung và lí luận dạy học bộ môn nói riêng đã có những tác động đến việc dạy học trong đó có bộ môn Địa lí. Các phương tiện kĩ thuật hiện đại đã làm thay đổi cách tiếp cận nội dung học tập của học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên sinh và các phương pháp giảng dạy của giáo viên trong đó có cả việc thiết kế bài giảng. Như vậy bản thiết kế bài giảng trước hết phải quán triệt được tinh thần cơ bản chung của chương trình, phải nhất quán với bản kế hoạch trong toàn năm, từng học kì, từng chương. Trong khi thết kế bài giảng, người giáo viên phải chú ý đến đầy đủ các mặt: Mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp dạy của giáo viên, phương pháp học của học sinh, hiệu quả… tức là phải chú ý đến tất cả các nhân tố của quá trình dạy học. - Khái niệm bài giảng: Bài giảng có một vị trí quan trọng trong quá trình dạy học. Để hểu biết đúng về bài giảng cũng như cách thết kế bài giảng là một vấn đề mà nhiều giáo viên còn tỏ ra lúng túng. Vậy bài giảng là gì? Bài giảng là bản thiết kế (giáo án) đã được người giáo viên thực hiện trên lớp.Vì vậy khi có bản thiết kế bài giảng rồi, để bài giảng thành công còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn và khả năng sư phạm cũng như kinh nghiệm của người giáo viên bởi trong quá trình thực hiện bài giảng người giáo viên phải tổ chức sao cho các hoạt động trong bài giảng vừa đảm bảo tính logic nội dung trí dục, vừa đảm bảo về mặt thời gian và hiệu quả giáo dục, giáo dưỡng là tối ưu. Phối hợp nhịp nhàng các hoạt động tìm tòi khám phá của học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên trong từng hoạt động cụ thể. * Những cơ sở để thiết kế bài giảng Để có thể tiến hành thiết kế bài giảng đạt hệu quả, giáo viên phải dựa vào các cơ sở chủ yếu sau: - Phải dựa vào mục đích yêu cầu của bài học: (yêu cầu về giáo dục, về lí luận dạy học và yêu cầu của bộ môn). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên + Về giáo dục: Nội dung bài học phải phản ánh được trình độ phát triển của khoa học Địa lí hiện nay, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục thế hệ tre, tức là thông qua bài giảng để hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn và lòng yêu quê hương đất nước. + Về lí luận dạy học: Ngoài một số điểm chung mỗi bài giảng Địa lí có một cấu trúc riêng, phụ thuộc vào nội dung, nhiệm vụ, mục đích và loại hình của nó như: Bài nghiên cứu kiến thức mới có những nét khác cơ bản với bài ôn tập, bài thực hành… Ở trường phổ thông hiện nay thường cấu trúc bài học Địa lí theo các bước: Kiểm tra kiến thức cũ, trình bày kiến thức mới, khái quát hóa, ra bài tập. Bài giảng phải đảm bảo tính toàn diện của kế hoạch sư phạm: Xác định rõ ràng mục đích của bài trong sự thống nhất giữa nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Lựa chọn hợp lí các phương pháp và phương tiện dạy học chủ yếu và các phương pháp và phương tiện dạy học từng phần (đơn vị kiến thức) của bài. + Về yêu cầu của bộ môn: Là xác định mục tiêu, yêu cầu của bài học còn xuất phát từ kiến thức khoa học , kĩ năng, kĩ xảo của chính nội dung bài học và thông qua đó phát triển cho học sinh năng lực nhận thức. Vì vậy mục đích yêu cầu của một bài phải bao gồm cả ba mặt: Kiến thức, kĩ năng và nhận thức hay nói rõ hơn là mức độ nắm kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy. Cho nên khi xác định nội dung của bài phải căn cứ vào bài học trong SGK Địa lí, giáo viên xác định các trọng tâm của bài, phân tích những kiến thức nào là cơ bản, những khái niệm, quy luật cần nắm. - Trình độ chuyên môn của ngƣời giáo viên: Trình độ chuyên môn của người giáo viên có ý nghĩa quyết định để thực hiện được tốt khâu thiết kế bài giảng. Vì vậy trước hết người giáo viên phải có trình độ vững vàng về mặt khoa học Địa lí. Thời gian học tập ở trường Sư phạm hạn chế, các giáo trình không thể cung cấp đầy đủ những kiến thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên trong lĩnh vực khoa học Địa lí. Hơn nữa trong xu thế phát triển của khoa học kĩ thuật (nói chung) và khoa học Địa lí (nói riêng) các kiến thức luôn luôn mở rộng và phát triển. Nếu người giáo viên không tiếp tục nghiên cứu học tập, tham khảo thêm những sách về khoa học Địa lí thì sẽ không tự bổ xung được những kiến thức mới và trở thành lạc hậu. Trình độ kiến thức khoa học càng cao, càng vững vàng thì càng dễ phân biệt được kiến thức, kĩ năng nào là cơ bản cần làm cho học sinh nắm vững. Ngoài những kiến thức về khoa học Địa lí, người giáo viên cũng cần có một số kiến thức liên ngành như: triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, chính trị kinh tế học, chủ nghĩa xã hội khoa học, quan điểm đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay và các lĩnh vực thuộc các khoa học xã hội khác (kinh tế học, xã hội học, lịch sử, văn hóa,…) - Khả năng sƣ phạm của giáo viên: Nếu trình độ chuyên môn cao mà không có nghiệp vụ sư phạm vững vàng thì việc thiết kế bài giảng (soạn giáo án) khó có thể tốt. Một nhà khoa học giỏi có thể chưa phải là một giáo viên tốt vì rằng nắm vững tri thức khoa học là một việc mà truyền thụ tri thức đó cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội được tốt (đạt được mục đích dạy học) lại là một việc khác. Để làm được việc đó đòi hỏi giáo viên phải nắm được tâm sinh lí của học sinh đặc biệt là tâm sinh lí lứa tuổi, nắm được quy luật của quá trình dạy học và giáo dục cũng như là phải có hình thức tổ chức phương pháp giảng dạy, giáo dục thích hợp. Vì thế, muốn thiết kế một bài giảng tốt thì người giáo viên không chỉ cần giỏi về khoa học Địa lí mà cần phải có khả năng sư phạm. Những kiến thức về lĩnh vực khoa học sư phạm như: Tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học Địa lí và đặc biệt là xu thế phát triển của chính các khoa học này trong giai đoạn hiện nay (những quan điểm, xu hướng dạy học mới), Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong xu thế phát triển của xã hội (sử dụng băng video, máy tính) người giáo viên cũng cần phải nắm được. Tất cả những phẩm chất trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế bài giảng, đến đổi mới phương pháp dạy học, đến nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí ở trường phổ thông, đến sự say mê, thích thú học tập bộ môn của học sinh, đến việc đáp ứng được những nhu cầu thực tiễn của xã hội đòi hỏi đối với việc đào tạo thế hệ trẻ. Những điều có tính chất quyết định hơn cả vẫn là việc biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn giảng dạy. Ngoài ra, những kinh nghiệm đúc kết được trong giảng dạy nhiều năm cũng giúp giáo viên sáng tỏ thêm các vấn đề lí luận đã nắm được và có điều kiện bổ xung phát triển thêm lí luận dạy học bộ môn, góp phần phát triển lí luận dạy học (nói chung) và lí luận dạy học Địa lí (nói riêng) song trước hết những kinh nghiệm đó sẽ giúp giáo viên thiết kế bài giảng và thực hiện bản thiết kế đó trên lớp (bài giảng) đạt chất lượng. - Những điều kiện về phƣơng tiện thiết bị kĩ thuật dạy học Địa lí: Theo quan điểm cấu trúc hệ thống thì phương tiện dạy học là một nhân tố quan trọng trong quá trình dạy học nói chung và việc thiết kế bài giảng nói riêng, nó cùng với các yếu tố khác như: nội dung dạy học, hoạt động của giáo viên và học sinh…tạo thành một chỉnh thể và có quan hệ biện chứng trong khi thiết kế bài giảng và tiến hành bài giảng đạt hiệu quả. Ngoài ra phương tiện dạy học còn là một bộ phận không thể thiếu được trong khi tiến hành thiết kế bài giảng, nó còn giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh nó là phương tiện lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng khi tiếp thu bài giảng. Đặc biệt trong thời đại ngày nay với xu thế tiến bộ của khoa học kĩ thuật, các phương tiện kĩ thuật dạy học ngày càng thâm nhập sâu vào nhà trường, chúng không những đã làm thay đổi những phương pháp dạy học truyền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên thống mà còn làm thay đổi nhiều vấn đề trong dạy học như nội dung dạy học, tiến trình dạy học… trong đó có tác động trực tiếp đến thiết kế bài giảng, cụ thể là vai trò của giáo viên và học sinh sẽ có những điểm khác so với cách thiết kế bài giảng trước đây. Như vậy có thể thấy rằng các phương tiện dạy học Địa lí nếu được sử dụng đúng đắn không những sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả bài giảng mà còn làm thay đổi việc soạn giáo án hay nói cách khác là làm thay đổi cấu trúc của bản thiết kế bài giảng. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Quan điểm dạy học theo hƣớng tích cực Dạy học theo hướng tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh. Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là một tiêu chuẩn về giáo dục hiệu quả hiện nay, nó làm đổi mới nhiều mặt của quá trình dạy học. Việc dạy học theo hướng tích cực sẽ đem lại hiệu quả cao bởi bản chất của nó đã thay đổi theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, là chủ thể của quá trình lĩnh hội tri thức, dạy học gắn với người học và nhu cầu của xã hội. Dạy học theo hướng tích cực tức là người giáo viên là người thiết kế và giúp học sinh thực hiện việc học tập một cách tích cực, phù hợp với điều kiện cụ thể. Khác với việc chuyển giao thông tin như trước đây, người giáo viên phải tạo ra các điều kiện học tập và thực hiện việc hỗ trợ quá trình học tập của học sinh. Học sinh tự suy nghĩ, tìm tòi bên cạnh việc nghe giảng, làm việc theo nhóm hay cá nhân mà tham gia tích cực, chủ động sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức. Để thực hiện được dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao phải sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy và các hoạt động học tập khác nhau, phải có sự kết hợp giữa các phương pháp truyền thống với các phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với từng nội dung, đối tượng và các điều kiện cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bản chất cơ bản của dạy học tích cực là dạy học thông qua tổ chức các hoạt động cho người học. Người học được tham gia cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và hướng dẫn chỉ đạo và qua đó được tự lực khám phá cái mà mình chưa biết chứ không phải là tiếp nhận những cái gì đã được làm sẵn. Việc dạy học theo hướng tích cực không những cung cấp tri thức mà còn rèn luyện cả về phương pháp tự học, kĩ năng hoạt động, giao tiếp, làm việc theo tập thể và cá nhân. Đối với dạy học tích cực việc rèn luyện phương pháp tự học là rất quan trọng, nó không chỉ để nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu chung của giáo dục, đó là dạy cho người học biết cách tự học. Điều này cũng phù hợp với các yêu cầu của xã hội hiện nay khi đòi hỏi một con người với tư cách là một công dân lao động phải biết chủ động linh hoạt, sáng tạo trong công việc và dễ dàng thích nghi với những biến động phức tạp trong cuộc sống. Phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi sự cố gắng rất cao về trí tuệ và nghị lực của người học trong quá trình dành lấy kiến thức mới. Tuy nhiên mọi con đường học tập không chỉ mang tính chất cá nhân mà lớp học là một môi trường học tập học tập mở, giữa thầy với trò; giữa trò với trò có mối quan hệ hợp tác để tìm ra chân lí. Thông qua thảo luận, tranh luận tập thể, ý kiến cá nhân sẽ được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, sẽ giúp người học nâng mình lên một tầm cao mới, một trình độ mới. Chính cách học hợp tác này sẽ ._.nữa đến đời sống của giáo viên, có như vậy mới tạo điều kiện để nâng cao năng lực bản thân giáo viên và mở đường cho việc thực hiện đổi mới phương pháp cũng như phổ biến việc dạy học có sử dụng CNTT. - Đối với các nhà trường phổ thông hiện nay phương tiện thiết bị kĩ thuật tuy chưa đủ nhưng không phải không có. Vì vậy nên yêu cầu giáo viên phải tham gia soạn giảng một vài tiết học trong năm có sử dụng CNTT, coi đó như một tiêu chuẩn thi đua và đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. - Trong quá trình thiết kế bài giảng và thực hiện giờ lên lớp, cần tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh dưới nhiều hình thức. Điều này giúp cho giáo viên nắm được khả năng học tập của học sinh và từ đó thu nhận thông tin để điều chỉnh việc thiết kế bài giảng cũng như các phương pháp hình thức tổ chức dạy học của bản thân cho phù hợp và có hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (1998), Lí luận dạy học Địa lí, Nxb ĐHQG Hà Nội. 2. Nguyễn Dược (chủ biên), Nguyễn Trọng Phúc, Đặng Văn Đức, Lí luận dạy học Địa lí, Sách ĐHSP Hà Nội I. 3. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn (1996), Phương pháp dạy học Địa lí, Nxb GD. 4. Võ Văn Tuấn Dũng, Bùi Thế Tâm, Phạm Văn Hải (1996), Giáo trình tin học văn phòng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 5. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), Kĩ thuật dạy học Địa lí ở trường THPT (Sách bồi dưỡng giáo viên), Nxb GD. 6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2004), Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực,Nxb ĐHSP Hà Nội. 7. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục. 8. Trần Trọng Hà, Trịnh Văn Ngân và nnk (1978), Kinh nghiệm giảng dạy địa lí tự nhiên ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục 9. Kiều Văn Hoan (2000), Ứng dụng Mapinfo trong việc thành lập bản đồ chuyên đề, (Tài liệu bồi dưỡng lớp ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí), ĐHSP Hà Nội. 10. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thăng (1998), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội. 11. Trần Viết Khanh (2008), Ứng dụng tin học trong nghiên cứu và giảng dạy Địa lí, NXb Giáo Dục 12. Nguyễn Kì (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm, Nxb Giáo dục. 13. Nguyễn Kì (1994) Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực, Trường cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14. Quách Tuấn Ngọc (2000), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT – xu thế tất yếu của thời đại”, Tạp chí Đại học và Trung học chuyên nghiêp. 15. Quách Tuấn Ngọc (2003), Đổi mới giáo dục bằng CNTT – TT, Kỉ yếu hội thảo khoa học. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 16. Nguyễn Trọng Phúc (1997), Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí kinh tế - xã hội, Nxb ĐHQG Hà Nội. 17. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông, Nxb ĐHSP Hà Nội. 18. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Khai thác phần mềm PC FACT trong dạy học Địa lí. Hội thảo khoa học “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo dục phổ thông”, Công nghệ giáo dục, Bộ GD – ĐT. 19. Nguyễn Trọng Phúc (2003), “Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông có sử dụng Power Point và các phần mềm Địa lí”, Hội thảo khoa học CNTT và TT trong giáo dục (ITC in education, Việt Nam) với sự tham gia của UNESCO, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 20. Nguyễn Trọng Phúc (2002), “ Khai thác chương trình PC FACT,ENCATAR, ATLAT 2001 và POWER POINT để thiết kế, xây dựng bài giảng Địa lí”. Hội thảo khoa học ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học, ĐHSP. 21. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Trắc nghiệm khách quan và vấn đề kiểm tra, đánh giá trong giảng dạy Địa lí, Nxb ĐHQG Hà Nội. 22. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện thiết bị kĩ thuật trong dạy học Đia lí, Nxb ĐHQG Hà Nội. 23. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Một số vấn đề dạy học Địa lí ở trường phổ thông, Nxb ĐHQG Hà Nội. 24. Lê Thông (Tổng chủ biên), Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ (đồng chủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên biên), Nguyễn Trọng Hiếu, Phạm Thu Phương, Đỗ Ngọc Tiến, Nguyễn Viết Thịnh (2006), Sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lí 10 THPT, Nxb GD. 25. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2004), Vẽ biểu đồ bằng Excell phục vụ giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, (Tài liệu bồi dưỡng lớp ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí), ĐHSP Hà Nội. 26. Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), Phạm Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Tường Huy (2005), Windows, MS Office, Internet dùng trong giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, Nxb ĐHSP Hà Nội. 27. Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Kim Chung (2004), Trình bày trực quan bài giảng Địa lí bằng Microsoft Power poin t(Tài liệu bồi dưỡng lớp ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí), ĐHSP Hà Nội. 28. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, Nxb GD. 29. Quách Thị Thu Lan (2006), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông theo hướng tích cực (lấy ví dụ ở lớp 12THPT), Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 30. Mai Xuân San (1997), Rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh phổ thông, Nxb Giáo dục 31. Phạm Viết Vượng (1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Tài liệu dùng cho các trường ĐHSP và CĐSP, Hà Nội. 32. Kỉ yếu hội thảo khoa học (2000 – 2001), Trường ĐHSP Hà Nội, Khoa Địa lí. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các phiếu khảo sát hiện trạng sử dụng CNTT vào thiết kế bài giảng và dạy học môn Địa lí. Phụ lục 2: Các phiếu khảo sát tình hình học tập môn Địa lí và việc sử dụng CNTT trong học tập, giảng dạy môn địa lí. Phụ lục 3: Các phiếu khảo sát kết quả học tập của học sinh sau giờ dạy thực nghiệm qua bài kiểm tra sau giờ học. Phụ lục 4: Các phiếu nhận xét về ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng Địa lí 10 THPT của giáo viên các trường làm thực nghiệm. Phụ lục 5: Kịch bản thiết kế các bài giảng thực nghiệm. Phụ lục 6: Một số slide trong bài 5 Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. Phụ lục 7: Một số hình ảnh về giờ dạy thực nghiệm ở trường phổ thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HHỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA ĐỊA LÝ PHIẾU KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CNTT VÀO THIẾT KẾ BÀI GIẢNG VÀ DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ Kính gửi: Các thầy cô giáo đang giảng dạy bộ môn địa lý ở nhà trường phổ thông. Để hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ, chúng tôi muốn được các Thầy (Cô) vui lòng cho biết một vài thông tin về tình hình sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế bài giảgn và dạy học môn Địa lý. Họ và tên:................................................................................................. Trường đang công tác: .............................................................................. Năm tốt nghiệp: ........................................................................................ 1./ Các phƣơng pháp thầy (cô) thƣờng sử dụng khi lên lớp là: a. Khó b. Bình thường c. Dễ d. Ý kiến khác....................... ....................................................................................................... 2./ Các phƣơng pháp thầy (cô) thƣờng sử dụng khi lên lớp là: a. Các phương pháp truyền thống b. Kết hợp truyền thống và diện đại c. Dùng toàn phương pháp tích cực c. Các phương pháp khác .............. ................................................................................................................ 3./ Thầy (cô) thấy phƣơng pháp mình đang sử dụng là: a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả c. Bình thường d. Ít hiệu quả 4. Khi thiết kế bài giảng, thầy (cô) có thƣờng xuyên thiết kế bài giảng theo tiến trình 05 bƣớc không? a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Không bao giờ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5./ Theo thầy (cô) có nên thay đổi tiến trình thiết kế bài giảng theo 05 bƣớc không? a. Rất nên b. Nên c. Không cần thiết d. Chưa rõ, còn phân vân 6./ Theo thầy (cô), việc sử dụng, ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảgn và dạy học là: a. Rất cần thiết b. Chưa cần thiết c. Không cần thiết d. Chưa rõ, còn phân vân 7./ Xin thầy cô vui lòng cho biết: a. Số máy vi tính nhà trường đang có, được sử dụng vào dạy học: b. nội dung dạy học thường xuyên bằng máy vi tính trong nhà trường là: c. Số máy chiếu Projector đang có trong nhà trường d. Công việc thường dùng đến máy chiếu là: .................................... Thái Nguyên, ngày 12 tháng 3 năm 2008 Học viên cao học khoá 14 – ĐHSP Thái Nguyên Phạm Ngọc Thƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYỂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KHOA ĐỊA LÝ PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ VÀ VIỆC SỬ DỤNG CNTT TRONG HỌC TẬP GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÍ Kính gửi: Các em học sinh thân mến. Để hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ chúng tôi muốn các em vui lòng cho biết một số vấn đề sau: Họ và tên: ....................................................................................... Lớp: ............................................................................................... Trường: .......................................................................................... 1./ Các em thấy học tập môn Địa lí là: a . Rất thích thủ b. Thích thú c. Bình thường d. Không thích 2./ Phần địa lí tự nhiên trong SGK Địa lí 10 đối với các em khi học tập là: a. Khó b. Bình thường c. Dễ d. Cũng như các môn khác 3./ Em có thƣờng xuyên đƣợc học môn Địa lí bằng công nghệ hiện đại không? (bằng máy vi tính, đèn chiếu video….) a. Thướng xuyên b. Đôi khi c. Không bao giờ d. Chưa nghe thấy bao giờ 4./ (Dành cho những người đã từng được học bằng các công nghệ hiện đại) Theo em học địa lí bằng các phƣơng tiện công nghệ hiện đại thú vị rễ hiểu hơn, so với cách thông thƣờng các thầy cô vẫn dạy a. Thú vị và rễ hiểu hơn b. Giống nhau c. Bình thường d. Không bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5./ Theo em có nên thƣờng xuyên học tập bằng các phƣơng tiện hiện đại, nhất là sử dụng CNTT. a. Nên thường xuyên b. Nên thỉnh thoảng c. Không nên bằng cách này d. Ý kiến khác. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 3 năm 2008 Học viên cao học khoá 14 – ĐHSP Thái Nguyên Phạm Ngọc Thƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên) Bài 1 Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản Thời gian hoàn thành: 15 phút Họ và tên học sinh…………………….Lớp…….Trường THPT……………... Giáo viên giảng dạy……………………………………………………………. Điểm Lời nhận xét của giáo viên I./ Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống cho đúng: 1. Phép chiếu hình bản đồ là ……………………………lên một mặt phẳng, để mỗi ……………………………..tương ứng với.………………………….. 2. Do bề mặt Trái Đất cong nên ………………………………., các khu vực khác nhau trên bản đồ………………………………………………………….. 3. Tùy từng yêu cầu …………………………,từng khu vực cần …………….. ……………………..người ta sử dụng các …………………………………… 4. Khi chiếu có thể giữ nguyên mặt chiếu bản đồ là ………………………….. …………………………………………….ta có các phép chiếu tương ứng là ……………………………………………………………..………………….. II./ Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng nhất trong các câu sau: 1. Mặt chiếu trong phép chiếu phƣơng vị đứng tiếp xúc với quả cầu tại: a. Tại cực b. Tại xích đạo c. Tại chí tuyến d. Tại vị trí bất kì khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2. Mặt chiếu trong phép chiếu hình nón đứng tiếp xúc với quả cầu tại: a. Tại cực b. Tại xích đạo c. Tại chí tuyến d. Tại vĩ tuyến bất kì 3. Kinh tuyến thể hiện trong phép chiếu hình nón là: a. Các đường thẳng b. Các đường thẳng đồng qui tại đỉnh hình nón c. Các đường thẳng đồng qui tại cực d. Các đường thẳng song song 4. Vĩ tuyến thể hiện trong phép chiếu hình trụ là: a. Các đường thẳng b. Các đường thẳng đồng qui tại đỉnh hình nón c. Các đường thẳng song song vuông góc với các đường kinh tuyến d. Các đường thẳng song song 5. Khu vực tƣơng đối chính xác trong phép chiếu phƣơng vị đứng là: a. Tất cả bản đồ b. Tại trung tâm bản đồ c. Tại một đường kinh tuyến nhất định d. Tại một đường vĩ tuyến nhất định 6. Khu vực tƣơng đối chính xác trong phép chiếu hình nón đứng là: a. Tất cả bản đồ b. Tại đường vĩ tuyến tiếp xúc với quả cầu c. Tại đường kinh tuyến tiếp xúc với quả cầu d. Tại trung tâm bản đồ 7. Khu vực tƣơng đối chính xác trong phép chiếu hình trụ đứng là: a. Tất cả bản đồ b. Tại trung tâm bản đồ c. Tại Xích đạo d. Tại cực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên) Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất Thời gian hoàn thành: 15 phút Họ và tên học sinh…………………..Lớp…….Trường THPT………………. Giáo viên giảng dạy……………………………………………………………. Điểm Lời nhận xét của giáo viên I./ Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống cho đúng: 1. Vũ trụ là …………………………………………………………………….. 2. Mỗi Thiên hà là…………………………………………………………… …………………………………………Thiên hà chứa ……………………… ………………………………………….được gọi là dải Ngân Hà. 3. Hệ Mặt Trời là………………………nằm trong dải Ngân Hà. Hệ Mặt Trời gồm có………………..ở trung tâm cùng với các………………………….và các ……………………………………….. 4. Trái Đất là ………………………. Khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời là …………….. khoảng cách đó cộng với sự tự quay làm cho Trái Đất nhận được…………………………………để sự sống…………………… II./ Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng nhất trong các câu sau: 1. Trên Trái Đất có sự luân phiên ngày đêm là do: a. Trái đất hình cầu b. Trái Đất tự quay quanh trục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên c. Trái Đất hình cầu và không tự quay quanh trục d. Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục 2. Giờ địa phƣơng là : a. Giờ của các kinh tuyến khác nhau b. Giờ của các kinh tuyến nằm trong một múi giờ c. Giờ của kinh tuyến số 0 d. Giờ của kinh tuyến số 180 3. Trái Đất đƣợc chia ra làm 24 múi giờ nên trên Trái Đất có: a. Từ múi số 0 đến múi số 24 b. Từ múi số 0 đến múi số 23 c. Từ múi số 1 đến múi số 24 d. Ý a và b đều đúng 4. Kinh tuyến đổi ngày là kinh tuyến số: a. 0 b. 90 c. 150 c. 180 5. Nguyên nhân của sự lệch hƣớng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất là: a. Trái đất hình cầu b. Trái Đất tự quay quanh trục c. Trái đất nằm trong hệ Mặt Trời d. Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục 6. Lực Coriolit làm cho vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất ở BCB bị lệch: a. Về bên trái hướng chuyển động ban đầu. b. Về bên phải hướng chuyển động ban đầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên c. Về trước hướng chuyển động ban đầu d. Về sau hướng chuyển động ban đầu. 7. Lực Coriolit làm cho vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất ở BCN bị lệch a. Về bên trái hướng chuyển động ban đầu. b. Về bên phải hướng chuyển động ban đầu c. Về trước hướng chuyển động ban đầu d. Về sau hướng chuyển động ban đầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên) Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển.Thuyết kiến tạo mảng Thời gian hoàn thành: 15 phút Họ và tên học sinh…………………..Lớp…….Trường THPT……………….. Giáo viên giảng dạy……………………………………………………………. Điểm Lời nhận xét của giáo viên II./ Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng nhất trong các câu sau: 1. Vỏ Trái Đất có độ dày dao động từ: a. 5Km đến 70 Km b. 10Km đến 80Km c. 30Km đến 100Km d. 5Km đến 20Km 2. Vỏ Trái Đất đƣợc cấu tạo bởi các loại đá: a. Trầm tích, granit, b. Trầm tích, granit, bazan c. Granit, bazan c. Trầm tích, bazan 3. Thạch quyển gồm: a. Vỏ Trái Đất và lớp Manti trên b. Vỏ Trái Đất và lớp Manti dưới c. Vỏ Trái Đất và lớp Manti trên đến độ sâu khoảng 100 Km d. Vỏ Trái Đất và lớp Manti dưới đến độ sâu khoảng 100 Km Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4. Ở lớp Manti trên, vật chất ở trạng thái: a. Rắn b. Lỏng c. Khí d. Quánh dẻo 5. Nhân Trái Đất đƣợc chia thành 2 lớp, vật chất ở đây tồn tại dƣới dạng: a. Nhân ngoài ở trạng thái rắn, nhân trong ở trạng thái lỏng. b. Nhân ngoài và nhân trong đều ở trạng thái lỏng. c. Nhân ngoài ở trạng thái lỏng, nhân trong ở trạng thái rắn. d. Nhân ngoài và nhân trong đều ở trạng thái rắn. 6. Trái Đất có 7 mảng kiến tạo lớn, đó là: a. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Á – Âu, Nam Cực, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương. b. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Á – Âu, Nam Cực, Thái Bình Dương, Ấn Độ Ôxtrâylia. c. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Á – Âu, Bắc Cực, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương. d. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Bắc Cực, Nam Cực, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương. 7. Nguyên nhân làm cho các mảng kiến tạo dịch chuyển là: a. Do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng manti trên b. Do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng manti dưới c. Do vỏ Trái đất có chỗ dày mỏng khác nhau d. Do nhân Trái Đất có nhiệt độ và áp suất rất cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KHOA ĐỊA LÝ PHIẾU NHẬN XÉT VỀ ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ 10 THPT (Sau khi tiến hành giờ dạy thực nghiệm của giáo viên ) Họ và tên tác giả: ...................................................................................... Họ và tên người dạy thực nghiệm: ............................................................. Đơn vị công tác: ....................................................................................... Trình độ chuyên môn: ............................................................................... Tên bài dạy thực nghiệm: .......................................................................... Tiêu chuẩn Nội dung nhận xét Tính thiết thực Tính sáng tạo Tính khoa học Tính sư phạm Tính hiệu quả …………, ngày…..tháng……năm 2008 Xác nhận của nhà trường Người dạy thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Kịch bản thiết kế Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản Tiến trình (1) Giáo viên hƣớng dẫn học sinh khai thác và viết vào phiếu học tập (2) Học sinh (3) Tóm tắt nội dung chính (4) HĐ1: Khái niệm phép chiếu hình bản đồ Khai thác Slide 1,2 Khai thác Slide 3,4,5,6 - Quan sát các hình và nêu cách thức chuyển hệ thống kinh vĩ tuyến từ quả cầu lên mặt phẳng? - Thế nào là phép chiếu hình bản đồ? Khai thác Slide 7,8 * Quan sát các bản đồ sau để trả lời các câu hỏi - Vì sao khi chuyển từ quả địa cầu lên mặt phẳng, hệ thống kinh vĩ tuyến ở các bản đồ này khác nhau? Hoạt động cá nhân Chƣơng I Bản đồ Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản I./ Phép chiếu hình bản đồ 1. Khái niệm - Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của Trái đất lên một mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng. 2. Chú ý. - Do bề mặt Trái đất cong nên khi thể hiện lên mặt phẳng, các khu vực khác nhau trên bản đồ không thể hoàn toàn chính xác như nhau. Vì vậy, tùy từng yêu cầu sử dụng bản đồ, từng khu vực cần thể hiện trên bản đồ, người ta dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau. (- Khi chiếu có thể giữ nguyên mặt chiếu bản đồ là mặt phẳng hoặc cuộn lại thành hình nón hình, trụ ta có các phép chiếu tương ứng là Phương vị, hình nón, hình trụ. - Mặt chiếu có thể tiếp xúc hoặc cắt bề mặt địa cầu ta có các cách chiếu là tiếp tuyến, cát tuyến.) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên HĐ 2 Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản Khai thác Slide 9,10,11,12,13,14 Khai thác Slide 15 Hoạt động theo nhóm nhỏ với phiếu học tập II./ Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 1. Phép chiếu phƣơng vị. * Khái niệm: Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. * Phân loại: - Phép chiếu phương vị đứng - Phép chiếu phương vị ngang - Phép chiếu phương vị nghiêng + Phép chiếu phương vị đứng: - Mặt chiếu tiếp xúc với quả cầu tại cực. - Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực; Vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực. - Khu vực chính xác: Gần cực - Khu vực kém chính xác: Ra xa vùng cực - Dùng để vẽ những khu vực quanh cực. 2. Phép chiếu hình nón * Khái niệm: Là phương pháp thể hiện mạng lưới kĩnh vĩ tuyến trên quả địa cầu lên mặt chiếu là hình nón. * Phân loại: - Phép chiếu hình nón đứng. - Phép chiếu hình nón ngang. - Phép chiếu hình nón nghiêng. + Phép chiếu hình nón đứng: - Hình nón tiếp xúc với quả cầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Khai thác Slide 16 Khai thác Slide 17 Khai thác các Slide 8,19,20,21,22 Thực hiện bài tập củng cố dạng trắc nghiệm. tại một vòng vĩ tuyến. - Kinh tyến là những đoạn thẳng đồng qui ở đỉnh hình nón; Vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm là đỉnh hình nón. - Khu vực chính xác: Tại vĩ tuyến tiếp xúc. - Khu vực kém chính xác: Ra xa vĩ tuyến tiếp xúc - Dùng để vẽ cho các khu vực ở vĩ độ trung bình. 3. Phép chiếu hình trụ * Khái niệm: Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là hình trụ. * Phân loại: - Phép chiếu hình trụ đứng. - Phép chiếu hình trụ ngang. - Phép chiếu hình trụ nghiêng. + Phép chiếu hình trụ đứng: - Hình trụ tiếp xúc với quả cầu tại vòng xích đạo. - Kinh, vĩ tuyến đều là những đường thẳng và vuông góc với nhau. - Khu vực chính xác: Tại xích đạo - Khu vực kém chính xác: Ra xa xích đạo. * Tổng kết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Kịch bản thiết kế Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt trời và Trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất. Tiến trình (1) Giáo viên hƣớng dẫn học sinh khai thác và viết vào phiếu HT (2) Học sinh (3) Tóm tắt nội dung chính của bài (4) HĐ1: Khái quát về Vũ trụ, hệ Mặt trời, Trái đất trong hệ Mặt trời. Khai thác Slide 1 Khai thác Slide 2,3,4 * Quan sát đoạn Video sau và trả lời các câu hỏi - Vũ trụ là gì? - Thiên Hà là gì? - Dải Ngân Hà là gì? Khai thác các Slide 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13. * Quan sát video, SGK và hoàn thành các phiếu học tập theo Hoạt động cá nhân, cặp. Hoạt động theo nhóm Chƣơng II. Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất. Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. I./ Khái quát về Vũ trụ, Hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời. 1. Vũ trụ - Là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà. - Thiên hà là một tập hợp của rất nhiều các thiên thể (như các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh, sao chổi…) cùng với khí, bụi và bức xạ điện từ. - Thiên Hà chứa hệ Mặt Trời và các hành tinh của nó được gọi là dải Ngân Hà. 2. Hệ Mặt Trời. Trái đất trong hệ Mặt Trời. a. Hệ Mặt Trời. - Là một tập hợp các thiên thể nằm trong dải Ngân Hà. Bao gồm Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể chuyển động xung quanh với quỹ đạo từ Tây sang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên HĐ 2: Sự luân phiên ngày đêm HĐ 3 Giờ trên TĐ và đường chuyển ngày quốc tế nhóm đã phân công. Khai thác Slide 14, 15, 16 * Quan sát đoạn băng Video và hoàn thành sơ đồ theo mẫu Khai thác Slide 17, 18, 19, 20, 21 * Quan sát các đoạn Video và hình ảnh để trả lời câu hỏi: - Hãy phân biệt giời địa phương với giờ quốc tế? - Vì sao phải chia ra các khu vực giờ và thống nhất cách tính giờ trên Thế giới? - Vì sao ranh giới các múi giờ không hoàn toàn thẳng theo đường kinh tuyến? - Vì sao phải có đường chuyển ngày quốc tế? Vị trí đường chuyển ngày quốc tế và quy ước quốc tế về đổi ngày? nhỏ với các phiếu học tập. Hoạt động cá nhân – cặp Hoạt động cá nhân – cặp Đông. b. Trái Đất trong hệ Mặt Trời. - Trái Đất là hành tinh thứ 3 tính từ gần ra xa Mặt Trời. Khoảng cách trung bình tới Mặt Trời là 149,6 km. Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ Mặt Trời có sự sống. II./ Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 1. Sự luân phiên ngày đêm - Trái Đất có dạng hình cầu nên luôn luôn chỉ được chiếu sáng một nửa và một nửa chìm trong bóng tối. - Do Trái Đất tự quay quanh trục nên khắp nơi trên Trái Đất có ngày và đêm kế tiếp nhau liên tục. 2. Giờ trên Trái Đất và đƣờng chuyển ngày quốc tế - Giờ địa phương (giờ Mặt trời): các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau có độ cao mặt trời khác nhau sẽ có giờ khác nhau. - Giờ ở múi số 0 được quy định là giờ gốc quốc tế (GMT) - Chia bề mặt TĐ ra 24 múi giờ, đánh số từ 0 đến 23 (hoặc từ 1 đến 24, múi 0 và 24 dùng chung) - Danh giới các múi giờ được quy định theo biên giới quốc gia. - Quy định kinh tuyến 1800 qua múi số 12 làm kinh tuyến đổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên HĐ 4: Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể Khai thác Slide 22, 23 * Quan sát các hình, kết hợp SGK để trả lời các câu hỏi - Ở BCB, BCN vật lệch về bên nào so với hướng chuyển động ban đầu? - Vì sao có sự lệch hướng đó? - Lực đó có tên là gì? - Lực tác động đến chuyển động của những vật thể nào trên TĐ? Khai thác Slide 24 Khai thác các Slide 25, 26, 27, 28, 29 Thực hiện bài tập củng cố dạng trắc nghiệm Khai thác Slide 30: Hoạt động cá nhân Cả lớp ngày quốc tế: Quy ước: Đi qua kinh tuyến này từ Đông sang Tây tăng 1 ngày lịch, từ Tây sang Đông lùi 1 ngày lịch. 3. Sự lệch hƣớng chuyển động của các vật thể. - Lực làm lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt TĐ gọi là lực Coriolit. - Ở BCB vật lệch về bên phải, Ở BCN vật lệch về bên trái hướng chuyển động ban đầu. - Nguyên nhân: Do TĐ tự quay từ Tây sang Đông, mọi điểm thuộc các vĩ độ khác nhau có vận tốc dài khác nhau. - Lực tác động tới chuyển động của mọi vật thể trên bề mặt TĐ như dòng nước, đường đạn, hướng gió… * Tiểu kết * Tổng kết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Kịch bản thiết kế Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng Tiến trình (1) Giáo viên hƣớng dẫn học sinh khai thác và viết vào phiếu học tập (2) Học sinh (3) Tóm tắt nội dung chính của bài (4) HĐ 1 Giới thiệu chương bài HĐ 2 Cấu trúc của Trái Đất Khai thác Silde 1 */ Bước 1: Khai thác Slide 2, 3, - Hãy mô tả cấu trúc của Trái Đất? - Phương pháp tiến hành nghiên cứu cấu trúc của Trái Đất? */ Bước 2: Khai thác Slide 4, 6, 7, 8, 9 Cả lớp Hoạt động cá nhân – cặp Hoạt động theo nhóm nhỏ với phiếu học tập Chƣơng III Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng. I./ Cấu trúc của Trái Đất - Trái Đất được cấu trúc bởi 3 lớp: Vỏ Trái Đất, lớp Manti, Nhân Trái Đất. - Phương pháp nghiên cứu phổ biến hiện nay: Phương pháp địa chấn. 1. Lớp vỏ Trái Đất. Là lớp vỏ cứng, mỏng, độ dày dao động từ 5km đến 70 km. Gồm 2 loại vỏ - Vỏ lục địa: gồm các loại đá trầm tích, granit, bazan. Dày hơn vỏ đại dương. - Vỏ đại dương: gồm đá trầm tích, đá bazan. Mỏng hơn vỏ lục địa.  Là lớp vỏ quan trọng vì đây là nơi tồn tại các thành phần khác của TĐ như nước, không khí, sinh vật… 2. Lớp Manti Chiếm 80% thể tích, 68,5% khối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên HĐ 3: Thuyết kiến tạo mảng Khai thác slide 10,11 Thạch quyển là gì? Khai thác Slide 12, 13, 14,15,16 * Quan sát các hình ảnh và video để trả lời các câu hỏi. - Em có nhận xét gì về vị trí các lục địa trước đây và hiện nay? - Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó? - Thuyết kiến tạo mảng nói về vấn đề gì? - Nội dung chính của Thuyết này? Hoạt động cả lớp lượng của TĐ. Gồm 2 tầng: - Manti trên: Vật chất ở trạng thái quánh dẻo và luôn vận động. - Manti dưới: Vật chất ở trạng thái rắn. 3. Nhân Trái Đất. Có nhiệt độ cao và áp suất rất lớn. được chia làm 2 tầng; - Nhân ngoài: Vật chất ở trạng thái lỏng. - Nhân trong: Vật chất ở trạng thái rắn (còn gọi là nhân NiFe) * Khái niệm Thạch quyển: Bao gồm vỏ TĐ và phần trên của lớp Man ti đến độ sâu khoảng 100km II./ Thuyết kiến tạo mảng 1. Thuyết kiến tạo mảng. - Là thuyết về sự hình thành và phân bố các lục địa và đại dương trên bề mặt Trái Đất. - Theo thuyết này vỏ TĐ bị biến dạng bởi các đứt gãy tạo thành các mảng cứng (mảng lục địa). */ Nội dung chính: - Thạch quyển được cấu tạo từ 7 mảng kiến tạo lớn. - Mỗi mảng bao gồm cả lục địa và đại dương (trừ mảng TBD). - Các mảng không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp Manti quánh dẻo. Nguyên nhân dịch chuyển: Do hoạt động đối lưu của các dòng vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng Manti trên. 2. Các dạng tiếp xúc của các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên HĐ 4: Các dạng tiếp xúc của các mảng kiến tạo Khai thác Slide 17, 18, 19, 20 Khai thác Slide 21 Khai thác Slide 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 Thực hiện bài tập củng cố dạng trắc nghiệm (Các slide 29, 30, 31 là các ảnh minh họa phóng to) Hoạt động theo nhóm nhỏ với phiếu học tập mảng kiến tạo. a. Tiếp xúc tách dãn - Điều kiện: Khi hai mảng lục địa dịch chuyển xa dần nhau - Kết quả: Hình thành nên các sống núi ngầm dưới đại dương, kèm theo động đất và núi lửa. b. Tiếp xúc dồn ép - Điều kiện: Khi hai mảng xô húc, hoặc bị hút chìm vào nhau - Kết quả: Hình thành nên các sống núi cao hoặc các vực sâu */ Tổng kết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Một số hình ảnh trong giờ dạy thực nghiệm tại trƣờng THPT Phú Lƣơng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9171.pdf