Tài liệu Ứng dụng Công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng Địa lí tự nhiên Việt Nam trong sách Giáo khoa Địa lí 8 trung học cơ sở: ... Ebook Ứng dụng Công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng Địa lí tự nhiên Việt Nam trong sách Giáo khoa Địa lí 8 trung học cơ sở
113 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng Công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng Địa lí tự nhiên Việt Nam trong sách Giáo khoa Địa lí 8 trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------
NÔNG THỊ MAI
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ
BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM TRONG
SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 8 THCS
(VẬN DỤNG TẠI TỈNH CAO BẰNG)
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ
và sự bùng nổ thông tin trên nhiều lĩnh vực, thế giới đang bƣớc vào thời đại
của toàn cầu hoá thì vai trò của giáo dục ngày càng đƣợc tăng cƣờng trong
việc “Đào tạo ra những ngƣời lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng
lực giải quyết những vấn đề thực tế”. Định hƣớng cho phát triển giáo dục đó
là “Phát huy tính tích cực, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi
dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”. (Luật giáo
dục 1998, chƣơng 1, điều 24).
Trong nhà trƣờng phổ thông, ngƣời giáo viên vừa phải truyền đạt cho
học sinh những nội dung chính của bài học, vừa phải cập nhật những vấn đề
mới của xã hội và nội dung khoa học của bộ môn, điều này đòi hỏi phải có sự
đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên. Ngƣời giáo viên phải biết lựa
chọn và kết hợp các phƣơng pháp dạy học nhằm kích thích sự tìm tòi, phát
triển tƣ duy của học sinh. Một trong những giải pháp đó là ứng dụng CNTT
vào dạy học ở nhà trƣờng phổ thông.
Nghị quyết TW 4 khoá VII và nghị quyết TW 2 khoá VIII đã nêu rõ:
“Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, từng
bƣớc áp dụng những phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh...”
Nhƣ vậy, việc sử dụng CNTT trong giảng dạy ngày càng phát huy đƣợc tính
hiệu quả và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhà trƣờng phổ thông là phù hợp
với xu thế thời đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
Môn học địa lí nói chung và chƣơng trình địa lí tự nhiên Việt Nam nói
riêng có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học, vì đây là
môn học sử dụng nhiều phƣơng tiện và thiết bị dạy học, các phƣơng tiện này
không đơn thuần là công cụ dạy học mà còn là nguồn tri thức, nó có thế mạnh
rất lớn trong quá trình dạy học thông qua việc thể hiện: Bản đồ, biểu đồ, tranh
ảnh, Video... Tuy nhiên, hiện nay trong các trƣờng phổ thông ở nƣớc ta nói
chung và ở tỉnh Cao Bằng nói riêng, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy
còn ít và chƣa phát huy đƣợc tính hiệu quả, nên chƣa gây đƣợc hứng thú học
tập cho học sinh. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân nhƣ: Thiếu thiết bị và
phƣơng tiện dạy học (đặc biệt là máy tính), không ít giáo viên chƣa đƣợc làm
quen với phƣơng tiện dạy học có ứng dụng CNTT, còn có sự chuyển biến
chậm trong đổi mới phƣơng pháp dạy học...
Chính vì vậy sự lựa chọn đề tài: “Ứng dụng CNTT để thiết kế bài
giảng địa lí tự nhiên Việt Nam trong SGK địa lí 8 THCS (vận dụng tại tỉnh
Cao Bằng)” nhằm phát huy yếu tố tích cực của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận chung về việc thiết kế và giảng dạy địa lí tự nhiên
Việt Nam.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học theo hƣớng
tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập môn địa lí tự nhiên
Việt Nam trong chƣơng trình địa lí lớp 8 THCS tỉnh Cao Bằng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS ở tỉnh Cao Bằng.
- Nghiên cứu các kỹ thuật khai thác một số phần mềm phục vụ cho việc
thiết kế xây dựng một số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam THCS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
- Thiết kế một số bài giảng cụ thể trong phần địa lí tự nhiên Việt Nam
trong chƣơng trình địa lí 8 THCS có ứng dụng CNTT.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá những thuận lợi, khó
khăn và đƣa ra một số giải pháp cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong dạy
học địa lí ở các trƣờng THCS tỉnh Cao Bằng.
4. Giới hạn của đề tài
Bƣớc đầu nghiên cứu cách thức ứng dụng CNTT vào việc thiết kế một
số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam trong SGK địa lí 8 THCS.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã đƣợc quan tâm từ
lâu, nhất là các nƣớc tƣ bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức
NSCU (National Sofware – Cordination Unit) đƣợc thành lập, cung cấp
chƣơng trình giáo dục máy tính cho các trƣờng trung học. Các môn học đã
có phần mềm dạy học bao gồm: Nông nghiệp, Nghệ thuật, Thƣơng mại,
Giáo dục kinh tế, tiếng Anh, Địa lí, Sức khoẻ, Lịch sử, Kinh tế gia đình,
Nghệ thuật công nghiệp, Toán, Âm nhạc, Tôn giáo, Khoa học tự nhiên,
Khoa học xã hội, Giáo dục đặc biệt….
Ở Ấn Độ tổ chức NCERT (National Council of Educasion Resarch
and Training) ở New Dehli đã thực hiện đề án CLASS (Computer
Literacy and Studies in School). Đề án xem xét việc sử dụng máy tính trợ
giúp việc dạy học trong lớp, đồng thời quan tâm đến vai trò của máy tính
nhƣ là một công cụ ƣu việt đánh dấu sự thay đổi có ý nghĩa về phƣơng
pháp luận dạy học.
Năm 1985 các nƣớc Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Xrilanca,
Thái lan, Malaixia tổ chức các hội thảo về phần mềm dạy học tại Malaixia
đã đƣa ra tiêu chuẩn đánh giá phần mềm gồm 3 yếu tố: Đặt vấn đề, trình bày
bài giảng và kỹ thuật lập trình. Ở Nhật Bản, máy tính đƣợc dùng làm công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
cụ để giáo viên trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng, tiếp thu bài mới và
giải quyết các vấn đề đặt ra trong tiết học. Nhật Bản khẳng định việc sử
dụng máy tính trong dạy học, đặc biệt ở phổ thông, đã có tác dụng kích thích
sự hứng thú học tập của học sinh. Hiện nay các nƣớc trong khu vực nhƣ:
Singapo, Thái Lan việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cũng
đã trở nên rất phổ biến.
Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ngày càng đƣợc quan
tâm, đã có văn bản chỉ đạo về vấn đề này nhƣ Nghị quyết 49/CP (4/8/1993)
về phát triển CNTT. Trong những năm gần đây, nƣớc ta đã có nhiều công
trình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học, đối với môn địa lí cũng đã có
nhiều công trình nghiên cứu nhƣ: Các công trình nghiên cứu của các tác giả
Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Thị Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức “Trình bày
trực quan bài giảng địa lí bằng Microsospft Power point” “Sử dụng phần
mềm Excel để vẽ các biểu đồ trong địa lí kinh tế xã hội. “Ứng dụng CNTT
trong đổi mới dạy học bộ môn địa lí”. Nguyễn Trọng Phúc – “Những vấn đề
kinh tế xã hội và môi trƣờng trong quá trình CNH, HĐH” Trƣờng ĐHSP
TPHCM, 4/2004. “Thiết kế bài giảng địa lí ở nhà trƣờng phổ thông có sử
dụng Power Point và các phần mềm địa lí”, “Khai thác chƣơng trình PC
PACT, ENCARTAR, ATLAS 2001 và POWERPOINT để thiết kế, xây
dựng bài giảng địa lí”.… Nhìn chung các công trình nghiên cứu, giáo trình,
luận án, sách... đã phân tích mô hình các phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng tích cực, phân tích đƣợc tính ƣu việt của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học địa lí và đã đem lại kết quả rất khả quan.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương Pháp thu thập tài liệu
Dựa vào mục đích và nhiệm vụ của đề tài, việc thu thập tài liệu đƣợc
tiến hành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ sách báo, tạp chí chuyên ngành, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các phần mềm nghiên cứu ứng dụng
dạy học có nội dung liên quan. Để việc thiết kế bài giảng đảm bảo tính khoa
học và tính giáo dục, khi thu thập tài liệu cần chú ý nghiên cứu sách giáo
khoa lớp 8 hiện hành làm tài liệu chuẩn cho nội dung thiết kế của bài học.
Ngoài ra còn thu thập các tài liệu về lí luận dạy học đại cƣơng, lí luận dạy
học địa lí, tâm lí học sƣ phạm, tâm lí học lứa tuổi nhằm giúp cho việc thiết
kế bài giảng phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh.
6.2 Phương pháp điều tra thực tế
Điều tra và tìm hiểu về thái độ của giáo viên và học sinh thông qua dự
giờ, dạy thực nghiệm, phỏng vấn trực tiếp để đánh giá chính xác thực trạng
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS tại
tỉnh Cao Bằng.
6.3 Phương pháp phân tích hệ thống
Nội dung, phƣơng pháp và các phƣơng tiện dạy học là một chủ thể
thống nhất gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên cấu trúc chặt chẽ của quá
trình dạy học địa lí. Do đó, để đảm bảo tính khoa học, các đối tƣợng
nghiên cứu cần phải đƣợc xem xét phân tích trong một hệ thống hoàn
chỉnh: Xem xét cấu trúc hệ thống của chƣơng trình, hệ thống kiến thức
trong mỗi bài học.
6.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thiết kế một số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8
THCS có ứng dụng CNTT và tiến hành thực nghiệm tại một số trƣờng trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Phân tích những kết quả thực nghiệm, rút ra những ƣu, nhƣợc điểm từ
đó đề xuất kiến nghị giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc ứng
dụng CNTT trong giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
6.5 Phương pháp toán thống kê
Sử dụng các công thức toán thống kê phân tích, xử lí các kết quả thu
đƣợc từ thực nghiệm sƣ phạm, nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan,
tăng tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu của đề tài.
7. Đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu, tiếp thu và xác định những lí luận cơ bản của việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và việc thiết kế bài giảng địa
lí nói riêng.
- Đƣa ra đƣợc thực trạng của việc thiết kế bài giảng điện tử
trong chƣơng trình Địa lí tự nhiên Việt Nam ở một số trƣờng THCS
tỉnh Cao Bằng.
- Thiết kế hoàn chỉnh một số bài giảng điện tử và có thể sử dụng ở
trƣờng phổ thông.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc trình bày 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2. Thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam THCS có ứng dụng
công nghệ thông tin phù hợp với học sinh tỉnh Cao Bằng.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản trong lý luận dạy học địa lí
1.1.1.1. Quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông
Xét về phƣơng diện của lý luận dạy học thì dạy học là quá trình mà
trong đó dƣới sự tổ chức, điều khiển của ngƣời dạy, ngƣời học tự giác, tích
cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình để thực hiện tốt
quá trình học. Nhƣ vậy quá trình dạy học là một hoạt động thống nhất hữu cơ
của hai hoạt động dạy và học.
Dạy là quá trình tổ chức nhận thức cho học sinh của ngƣời giáo viên,
bản chất của dạy học là tạo ra các tình huống học tập, trong đó học sinh hoạt
động dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên nhằm đạt đƣợc chất lƣợng và hiệu quả
dạy học.
Học là một quá trình hoạt động tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri
thức khoa học của học sinh dƣới sự điều khiển của giáo viên nhằm phát triển
trí tuệ, thể chất và hình thành nhân cách của bản thân. Nhƣ vậy, cốt lõi của
hoạt động học là quá trình tiếp thu, xử lí thông tin bằng các hoạt động trí tuệ
và kỹ năng dựa vào vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có của bản thân, từ đó
có đƣợc kiến thức, kĩ năng, thái độ mới.
Dạy và học có những mục đích cụ thể khác nhau. Nếu học là nhằm
chiếm lĩnh tri thức khoa học, thì dạy lại có mục đích điều khiển học tập. Dạy
có hai chức năng, đó là: Truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt
động học [2].
Nhƣ vậy, trong nhà trƣờng hoạt động dạy và học bao giờ cũng là một
quá trình. Hiện nay, quá trình dạy học đƣợc hiểu là quá trình hoạt động nhận
thức tự giác của học sinh, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn về mặt sƣ phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
của giáo viên nhằm mục đích nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành thế
giới quan và phát triển nhân cách cũng nhƣ những năng lực riêng về trí tuệ.
Cách hiểu trên về cơ bản đã thể hiện đƣợc quan điểm mới về vai trò vị trí chủ
thể của học sinh trong quá trình dạy học.
Trong thực tế quá trình dạy học không phải là sự liên kết máy móc của
hai hoạt động dạy và học, mà nó là một quá trình tổng hợp mới hẳn về chất,
bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ của nhà trƣờng và phản ánh sự thống
nhất hữu cơ giữa hai hoạt động đó, trong khi vẫn bảo đảm những đặc điểm
riêng của từng hoạt động. Tác động giữa giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học không phải là tác động đơn giản mà là tác động qua lại độc đáo,
trong đó ngƣời giáo viên phải tổ chức hoạt động dạy để làm sao khơi dậy,
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, trang bị cho các em những kĩ
năng độc lập, tự mình nhận thức, lĩnh hội tri thức, chuyển hoá thành năng lực
của bản thân, để đạt đƣợc kết quả đó vai trò của ngƣời giáo viên là không thể
thiếu đƣợc. Với tƣ cách là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, điều khiển quá trình học
tập của học sinh, ngƣời thầy cần phải đảm nhiệm và thực hiện tốt các chức
năng sau:
Thiết kế, tức là lập kế hoạch cho quá trình dạy học về cả mục đích, nội
dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức dạy học. Ngƣời giáo viên cần
phải xuất phát từ mục đích, nội dung của bài học để thiết kế những tình huống
thích hợp, để học sinh chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động học tập tích
cực, tự giác, sáng tạo theo hƣớng độc lập hoặc hợp tác giao lƣu.
Ủy thác, tức là thông qua đặt vấn đề nhận thức, tạo động cơ hứng thú,
ngƣời thầy biến ý đồ dạy học của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự
giác của trò và chuyển giao cho trò những tình huống để trò hoạt động và
thích nghi. Điều khiển quá trình học tập của học sinh trên cơ sở thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
một hệ thống mệnh lệnh, chỉ dẫn, trợ giúp, đánh giá (bao gồm cả sự động
viên).
Thể chế hoá, tức là xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống tri
thức đã có, đồng nhất hoá kiến thức riêng lẻ của học sinh thành tri thức khoa
học xã hội, hƣớng dẫn học sinh vận dụng và ghi nhớ kiến thức. [30].
1.1.1.2. Phương pháp dạy học địa lí
* Khái niệm về phương pháp dạy học
Phƣơng pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi thực hiện
một công việc có mục đích nhất định. Đó cũng là cách thức, con đƣờng mà
ngƣời ta cần đi theo để đạt đƣợc mục đích. Theo cách hiểu nhƣ vậy thì
phƣơng pháp dạy học là cách thức tƣơng tác giữa giáo viên và học sinh trong
phạm trù hoạt động dạy và học, nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn
cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về phƣơng
pháp dạy học, chúng ta thƣờng gặp một số quan niệm về phƣơng pháp dạy
học nhƣ sau:
- Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động của ngƣời giáo viên để
truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu
của nhà trƣờng. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trọng tâm giữ
vai trò chỉ đạo, còn học sinh thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy,
ngƣời thầy cố gắng truyền đạt hết những kiến thức và kinh nghiệm của mình
để hoàn thành bài giảng còn học sinh lắng nghe lời giảng của thầy, ghi chép
và học thuộc.
- Phƣơng pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phƣơng tiện làm
việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới mục đích
giáo dục. Nhƣ vậy, quan niệm này coi phƣơng pháp dạy học là một sự kết
hợp ngang hàng của hai hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền đạt tri thức
của thầy cũng quan trọng nhƣ nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
- Phƣơng pháp dạy học là cách thức hƣớng dẫn và chỉ đạo của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh dẫn
tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới
quan và phát triển năng lực nhận thức [2]. Có thể nói đây là quan niệm mới
nhất về phƣơng pháp dạy học. Theo quan niệm này thì dạy học chính là quá
trình tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức, học sinh có vai trò chủ động
trong quá trình dạy học. Nói một cách khác các phƣơng pháp học tập, xuất
phát từ các qui luật của sự lĩnh hội tri thức quyết định hoạt động dạy của giáo
viên, phƣơng pháp dạy của giáo viên.
Ở nƣớc ta định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học đã đƣợc xác
định trong nghị quyết TW 4 khoá VII (1/1993), nghị quyết TW 2 khoá VIII
(12/1996), đƣợc cụ thể hoá trong luật giáo dục (12/1998), trong các chỉ thị
của bộ GD – ĐT và đặc biệt là chỉ thị số 14 (4/1999).
Luật giáo dục điều 28.2, đã ghi “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Thực hiện dạy và học tích cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.
Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên là trở thành ngƣời thiết kế và thực hiện cho
việc học tích cực của học sinh trong bối cảnh cụ thể (nhu cầu giáo dục, điều
kiện làm việc của giáo viên và điều kiện học tập của học sinh). Nhiệm vụ của
ngƣời thầy trƣớc đây với phƣơng pháp dạy học truyền thống là chuyển giao
thông tin, nay đƣợc điều chỉnh và mở rộng thành nhiệm vụ tạo ra các điều
kiện học tập và hỗ trợ quá trình học tập của học sinh. Học sinh đƣợc khuyến
khích tham gia một cách tích cực trong xây dựng sự hiểu biết và quan niệm
của bản thân tức là: Tự suy nghĩ và tìm hiểu bên cạnh việc chăm chú nghe
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
giảng, làm bài tập và ghi nhớ thông tin. Bản chất của dạy học tích cực nằm
trong khái niệm học nhƣ một quá trình tích cực và sáng tạo, thông qua đó
ngƣời học xây dựng mối liên hệ giữa thông tin mới và những kiến thức, kỹ
năng đã có. Sự vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực phải dựa trên cơ sở
khai thác những mặt tích cực của các phƣơng pháp dạy học truyền thống đồng
thời áp dụng rộng rãi các phƣơng pháp dạy học mới: Dạy và học phát hiện và
giải quyết vấn đề, dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ, dạy và học theo dự
án...
* Một số phương pháp dạy học địa lí cụ thể
Để phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh trong dạy học địa lí thƣờng
sử dụng nhiều phƣơng pháp tích cực. Tuy nhiên, có thể phân chia phƣơng
pháp dạy học địa lí thành 3 nhóm cụ thể nhƣ sau:
- Nhóm các phƣơng pháp truyền thống, sử dụng ngôn ngữ nói để trình
bày, lấy thầy làm trung tâm:
Trong dạy học địa lí nhóm các phƣơng pháp dùng lời vẫn đƣợc đa số
giáo viên sử dụng từ xƣa đến nay. Nhóm này gồm các phƣơng pháp: Diễn
giảng, giảng thuật, giảng giải và đàm thoại.
Các phƣơng pháp dùng lời có một số ƣu điểm nhất định. Chúng có khả
năng cung cấp cho học sinh một lƣợng thông tin lớn trong một thời gian ngắn.
Nếu nhƣ lời lẽ trình bày của giáo viên trong sáng, truyền cảm, nội dung khoa
học, chính xác, có lôgic chặt chẽ thì bài giảng sẽ có sức hấp dẫn, làm cho học
sinh tiếp thu tri thức một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nhƣợc điểm chính của
nhóm phƣơng pháp này là kém tác dụng trong việc phát huy trí lực cũng nhƣ
hạn chế năng lực chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức.
Các phƣơng pháp dùng lời đều thiên về việc cung cấp cho học sinh những tri
thức làm sẵn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
- Nhóm các phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tích cực, chủ động khai
thác tri thức với các nguồn tri thức và phƣơng tiện thiết bị kỹ thuật dạy học
địa lí:
Đây là nhóm phƣơng pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành
những khái niệm, biểu tƣợng địa lí cho học sinh. Đối với môn địa lí, việc sử
dụng các phƣơng tiện trực quan trong dạy học là rất cần thiết vì học sinh chỉ
có thể quan sát đƣợc một phần nhỏ các đối tƣợng, hiện tƣợng địa lí ở xung
quanh, còn phần lớn các đối tƣợng khác thì không có điều kiện quan sát trực
tiếp nhƣ sự biến đổi của các hiện tƣợng: Động đất, núi lửa hay những cảnh
quan không có ở nƣớc ta nhƣ: Thảo nguyên, hoang mạc... khi đó học sinh chỉ
có thể hình dung ra nhờ các phƣơng tiện trực quan.
Theo ý kiến của M.V.Xtuđênikin, phƣơng tiện trực quan bao giờ cũng
có hai chức năng: Phƣơng tiện minh hoạ và nguồn tri thức. Khi sử dụng các
phƣơng tiện trực quan nếu giáo viên sử dụng nhƣ một nguồn tri thức để cho
học sinh khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng nó có thể coi nhƣ
một phƣơng pháp, còn nếu chỉ sử dụng nhƣ một đồ dùng minh hoạ thì đó là
biện pháp phục vụ cho phƣơng pháp dùng lời. Những phƣơng tiện trực quan
thƣờng đƣợc sử dụng trong dạy học địa lí là:
+ Tranh ảnh giáo khoa địa lí, các tranh ảnh minh hoạ trong SGK.
+ Các mô hình, mẫu vật, các bộ sƣu tầm phục vụ cho chủ đề về địa lí.
+ Phim ảnh, phim đèn chiếu, băng video,...
+ Các loại bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ,...
- Nhóm các phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm:
Nhóm này gồm có nhiều phƣơng pháp, trong đó học sinh thể hiện rõ
vai trò chủ thể trong việc lĩnh hội kiến thức, tự lực hoàn thành nhiệm vụ học
tập của mình bằng cách phát huy năng lực của bản thân dƣới sự chỉ đạo của
giáo viên. Với các phƣơng tiện học tập, học sinh phải tự lực đến mức tối đa để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
khai thác kiến thức qua sự hƣớng dẫn của giáo viên, qua các bài viết trong
sách giáo khoa, qua các nguồn tri thức khác nhau: Bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, các
số liệu thống kê, các phƣơng tiện nghe nhìn và các tranh ảnh địa lí, các tài liệu
thông tin khác. Trong quá trình khai thác tri thức, học sinh không những có
điều kiện thuận lợi để vận dụng các thao tác tƣ duy một cách tích cực, mà còn
có điều kiện củng cố các tri thức cũ một cách sáng tạo vào những trƣờng hợp
thực tế cụ thể. Tuy nhiên để làm đƣợc điều đó, học sinh cần phải biết cách
làm việc với các nguồn tri thức, hay nói cách khác là phải nắm đƣợc một số
kỹ năng cơ bản trong việc khai thác chúng. Trong các phƣơng pháp dạy học
lấy học sinh làm trung tâm, vai trò của giáo viên chủ yếu là hƣớng dẫn học
sinh biết vận dụng các kỹ năng để khai thác nguồn tri thức. Nhóm này gồm có
một số phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh:
+ Khai thác tri thức từ bản đồ.
+ Khai thác tri thức địa lí từ các nguồn số liệu thống kê kinh tế và biểu đồ.
+ Khai thác tri thức qua băng hình (Video).
+ Khai thác tri thức qua quan sát ngoài thực địa.
+ Khai thác tri thức từ những tranh ảnh địa lí.
+ Thảo luận.
+ Sử dụng sách giáo khoa địa lí.
+ Sử dụng các phƣơng tiện hiện đại.
+ Tìm tòi khám phá hay phƣơng pháp nghiên cứu.
Hiện nay, nhóm phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã
đƣợc sử dụng phổ biến trong các trƣờng phổ thông song vẫn còn có nhiều hạn
chế vì học sinh chƣa đƣợc trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết. Do đó,
vấn đề trƣớc tiên là quan tâm đến việc hình thành và rèn luyện cho học sinh
các loại kỹ năng cơ bản giúp cho các em biết khai thác các nguồn tri thức địa
lí [2] [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
1.1.1.3. Phương tiện thiết bị dạy học địa lí
* Khái niệm về phương tiện dạy học
Có nhiều quan niệm khác nhau về các phƣơng tiện dạy học (nói chung)
và phƣơng tiện dạy học địa lí (nói riêng). Trong các tài liệu lý luận dạy học đã
trình bày: Phƣơng tiện dạy học đồng nghĩa với các phƣơng tiện trực quan, đó
là các vật thật, vật tƣơng trƣng và các vật tạo hình đƣợc sử dụng để dạy học.
Các vật thật giúp cho học sinh tiếp thu tri thức, gây hứng thú tìm tòi, học tập
nhƣ: Động vật, thực vật sống trong môi trƣờng tự nhiên. Các vật tƣợng trƣng
nhƣ: Các sơ đồ, lƣợc đồ, bản đồ giáo khoa,... giúp cho học sinh thấy đƣợc một
cách trực quan các sự vật, hiện tƣợng đƣợc biểu diễn dƣới dạng khái quát
hoặc đơn giản. Còn các vật tạo hình kể cả các phƣơng tiện hiện đại nhƣ:
Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng Video, phim đèn chiếu thay cho các sự vật
và hiện tƣợng khó trông thấy trực tiếp nhƣ: Biển, đại dƣơng... hoặc các sự vật
và hiện tƣợng không thể trông thấy nhƣ: Cấu tạo của Trái đất, vận động của
Trái Đất, hoàn lƣu gió ....
Theo Nguyễn Ngọc Quang (Lý luận dạy học địa lí đại cƣơng tập
1,1998): “Phƣơng tiện dạy học là mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức
tạp đƣợc dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và sự
lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo”. Với quan niệm này, các phƣơng tiện dạy
học đƣợc phân thành ba nhóm.
+ Các phƣơng tiện phòng thí nghiệm.
+ Các phƣơng tiện nghe, nhìn: Phim đèn chiếu, Băng Video, máy tính
điện tử...
+ Các đồ dùng trực quan bao gồm: Vật thật, mô hình, tranh ảnh, sơ đồ,
đồ thị, bản đồ địa lí...
Theo nhà nghiên cứu và giảng dạy địa lí N.N.Branxki trong cuốn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
“Phƣơng pháp giảng dạy địa lí kinh tế” thì thiết bị dạy học là những
phƣơng tiện trực quan, nó là một nhân tố ảnh hƣởng lớn đến sự tổ chức và
kết quả của việc giảng dạy địa lí ở nhà trƣờng. Các thiết bị đó bao gồm:
Phòng địa lí, các bản đồ giáo khoa, quả cầu địa lí, các tranh treo tƣờng,
biểu đồ, đồ thị,...
Theo G.S Nguyễn Dƣợc và một số tác giả khác trong giáo trình “ Lý
luận dạy học địa lí” xuất bản năm 1993 cho rằng: Các thiết bị dạy học địa lí
gồm một phần cơ sở vật chất tạo điều kiện cho việc giảng dạy môn địa lí nhƣ:
Phòng bộ môn địa lí, vƣờn địa lí, tủ sách địa lí. Toàn bộ các đồ dùng trực
quan nhƣ: Bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, dụng cụ quan trắc, đo đạc...
và các tài liệu cung cấp những tri thức cơ bản cho giáo viên và học sinh nhƣ:
Sách giáo khoa địa lí, các sách báo tham khảo có nội dung địa lí,... Ngoài ra,
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các thiết bị kỹ thuật hiện đại
cũng đã đƣợc công nhận là những phƣơng tiện dạy học nhƣ: Các loại máy
chiếu, băng Video, vô tuyến truyền hình, máy chiếu ảnh, máy ghi âm, máy
chiếu hình nổi, máy vi tính,...
Ngày nay, các phƣơng tiện thiết bị dạy học địa lí đã đƣợc phát triển ở
mức độ cao nhất là có ứng dụng CNTT đã trở thành một hệ thống phức tạp
với nhiều loại khác nhau. Tuy vậy, các quan niệm trên có những điểm tƣơng
đồng để có thể đi đến một quan niệm chung là: Phƣơng tiện dạy học là một
tập hợp các loại vật chất, kỹ thuật, nhằm biểu hiện những sự vật hiện tƣợng và
các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp
cận trực tiếp đƣợc. Chúng giúp cho giáo viên phát huy đƣợc tất cả những giác
quan của học sinh trong quá trình nhận thức, giúp cho học sinh nhận biết đƣợc
các hiện tƣợng, mối quan hệ giữa các hiện tƣợng và tái hiện đƣợc những khái
niệm, qui luật, rèn luyện đƣợc các kỹ năng địa lí, làm cơ sở cho việc nắm kiến
thức trong quá trình học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
* Phân loại các phương tiện kỹ thuật trong dạy học địa lí
Cho đến nay việc phân loại các phƣơng tiện dạy học vẫn chƣa thống
nhất. Theo Tô Xuân Giáp có một số cách phân loại sau:
+ Phân loại theo tính chất của phƣơng tiện dạy học.
+ Phân loại theo cách sử dụng phƣơng tiện dạy học.
+ Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp hay không phức tạp của các
phƣơng tiện dạy học...
Trong các cách phân loại trên thì việc phân loại theo cách sử dụng các
phƣơng tiện dạy học phù hợp với hệ thống phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng
trong nhà trƣờng hiện nay. Theo cách phân loại này các phƣơng tiện dạy học
đƣợc chia làm 2 nhóm:
- Nhóm phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học gồm: Các phƣơng tiện
truyền thống và các phƣơng tiện nghe nhìn đƣợc hình thành do sự phát triển
của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin.
- Nhóm phƣơng tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học gồm các
phƣơng tiện hỗ trợ (bảng viết, các giá cố định, lƣu động, thiết bị thay đổi ánh
sáng phòng học,...); Các phƣơng tiện ghi chép,...
Trong thực tế, việc sử dụng phƣơng tiện dạy học ở nhà trƣờng hiện nay
thƣờng chú ý tới phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật dùng trực tiếp để dạy học. Còn
phƣơng tiện hỗ trợ dạy học thƣờng đƣợc xếp chung vào cơ sở vật chất phục
vụ dạy học.
Trên cơ sở phân loại các phƣơng tiện dạy học, do đặc trƣng của bộ
môn, các phƣơng tiện trực tiếp dạy học địa lí đƣợc phân thành 2 nhóm
phƣơng tiện cơ bản:
- Nhóm các phƣơng tiện dạy học truyền thống.
- Nhóm các phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Theo cách phân loại này, các phƣơng tiện dạy học truyền thống gồm
phần lớn các phƣơng tiện đã sử dụng từ trƣớc đến nay: Phòng địa lí, vƣờn địa
lí, quả cầu địa lí, biểu đồ, tranh ảnh, tủ sách địa lí, những dụng cụ rèn luyện
kỹ năng kỹ xảo.
Các phƣơng tiện và thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí hiện đại gồm: Các
loại máy chiếu phim, đầu video, truyền hình, máy chiếu ảnh, máy ghi âm,
máy chiếu hình nổi... (hình 1.1).
Hình 1.1 Hệ thống các phƣơng tiện dạy học địa lí
* Vai trò, chức năng của các phương tiện thiết bị dạy học
Theo quan điểm cấu trúc hệ thống thì phƣơng tiện dạy học là một nhân
tố trong quá trình dạy học, nó cùng với các nhân tố khác nhƣ: Mục đích,
nhiệm vụ, nội dung dạy học, hoạt động của giáo viên - học sinh tạo thành một
thể hoàn chỉnh và có quan hệ biện chứng thúc đẩy quá trình dạy học đạt tới
HỆ THỐNG CÁC PHƢƠNG TIỆN
DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Các phƣơng tiện dạy học
truyền thống
Các phƣơng tiện nghe nhìn
hiện đại
Các
phƣơng
tiện trực
tiếp phản
ánh các
đối
tƣợng
địa lí
nhƣ
thật(các
bộ sƣu
tập mẫu
vật)
Các
phƣơng
tiện nhằm
tái tạo lại
các đối
tƣợng địa
lí bằng
hình ảnh
( các mô
hình,
tranh ảnh,
hình vẽ)
Các
phƣơng
tiện phản
ánh các
đối
tƣợng
bằng
ngôn
ngữ và
vật
tƣợng
trƣng
Các
phƣơng
tiện, dụng
cụ nghiên
cứu địa
lí( các
dụng cụ
quan trắc,
đo vẽ)
Các
phƣơng
tiện nhìn
( các loại
phim
không có
âm thanh)
Các
phƣơng
tiện nghe
nhìn
( phim
ảnh, phim
video,
máy tính
điện tử và
các phần
mềm dạy
học địa lí)
Truyền
thông đa
phƣơng
tiện
(mạng
máy
tính,
truyền
hình)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
mục đích nhất định. Vì vậy, việc vận dụng và tiến hành các phƣơng pháp dạy
học kh._.ông thể tách rời việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học. Để đổi mới
phƣơng pháp dạy học đạt kết quả cao cần đổi mới các phƣơng tiện thiết bị dạy
học sao cho phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với từng vấn đề trong nội
dung của từng bài học cụ thể. Phƣơng tiện dạy học phải có tính khoa học, tính
sƣ phạm, tính trực quan và tính thẩm mỹ, phải có giá trị trong truyền đạt và
lĩnh hội kiến thức và phải thuận tiện trong sử dụng. (hình 1.2)
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa mục tiêu-phƣơng tiện-phƣơng pháp dạy học.
Phƣơng tiện dạy học có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, một
mặt các phƣơng tiện dạy học thay thế cho những sự vật hiện tƣợng và các quá
trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận đƣợc.
Mặt khác, giúp thầy giáo phát huy tất cả các giác quan các hiện tƣợng và tái
hiện đƣợc những khái niệm, qui luật, áp dụng kiến thức vào thực tế sản xuất.
Thực tế sƣ phạm cho thấy phƣơng tiện thiết bị dạy học có những vai trò
và chức năng sau:
+ Các phƣơng tiện dạy học giúp cho học sinh thu nhận thông tin và sự
vật hiện tƣợng địa lí một cách sinh động tạo điều kiện hình thành biểu tƣợng
địa lí cho học sinh, từ đó tạo cơ sở hình thành khái niệm.
Mục tiêu, kế hoạch giáo dục
phổ thông
Nội dung dạy học Phƣơng pháp dạy học
Phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật
dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
+ Phƣơng tiện thiết bị dạy học làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể
hơn, tăng khả năng tiếp thu sự vật, hiện tƣợng của học sinh, ngay cả những
quá trình phức tạp mà bình thƣờng học sinh khó làm đƣợc.
+ Phƣơng tiện thiết bị dạy học giúp học sinh tiếp thu kiến thức một
cách chắc chắn và chính xác, nhƣ vậy nguồn thông tin học sinh thu nhận đƣợc
trở nên đáng tin cậy và nhớ đƣợc lâu hơn, đồng thời dùng phƣơng tiện dạy
học sẽ dễ dàng gây đƣợc sự chú ý và tạo hƣng phấn học tập cho học sinh.
+ Thông qua việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học ngƣời thầy có thể
giúp học sinh đào sâu những tri thức đã lĩnh hội đƣợc và kích thích hứng thú
nhận thức, năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp để rút ra những kết luận cần
thiết có độ tin cậy cao.
+ Phƣơng tiện dạy học giúp cho giáo viên có thêm điều kiện thuận lợi
để trình bày bài giảng một cách tinh giản, đầy đủ, sâu sắc... đồng thời điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh cũng nhƣ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh thuận lợi, có hiệu quả hơn.
+ Theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phƣơng tiện dạy
học là một đối tƣợng để học sinh chủ động tự lực khai thác tri thức địa lí dƣới
sự hƣớng dẫn của giáo viên. Qua hoạt động tự giác với phƣơng tiện dạy học,
học sinh không chỉ nắm đƣợc tri thức khoa học mà còn phát triển đƣợc năng
lực tƣ duy.
+ Khi làm việc với các phƣơng tiện dạy học, học sinh rèn luyện đƣợc
kỹ năng, kỹ xảo địa lí và hình thành tính kiên trì, tự giác, tích cực, óc thẩm
mỹ... Mặt khác, việc khai thác các thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí nhƣ: Ứng
dụng công nghệ thông tin, các phƣơng tiện nghe nhìn... giúp học sinh có thể
khai thác triệt để các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiếp nhận tri thức,
kỹ năng có hiệu quả hình thành cho học sinh thói quen tự học, tự nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
+ Nhờ có phƣơng tiện thiết bị dạy học, ngƣời thầy giải phóng đƣợc một
khối lƣợng lớn các công việc dạy học. Có thể làm tốt hơn chức năng hƣớng
dẫn của mình để định hƣớng cho học sinh tự mình lĩnh hội kiến thức, nâng
cao chất lƣợng học tập. Đối với dạy học địa lí, phƣơng tiện dạy học ảnh
hƣởng rất lớn đến chất lƣợng dạy và học. Ở các trƣờng phổ thông hiện nay thì
phƣơng tiện dạy học là tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, lƣợc đồ, đèn chiếu
băng hình, băng ghi âm, máy vi tính...
Tuy nhiên trong quá trình dạy học địa lí, giáo viên phải căn cứ vào nội
dung bài giảng, đối tƣợng truyền thụ, phƣơng pháp dạy học mà chọn phƣơng
tiện dạy học sao cho phù hợp. Đồng thời giáo viên phải chuẩn bị các phƣơng
án hƣớng dẫn học sinh sử dụng, làm việc có hiệu quả với các loại phƣơng tiện
dạy học để lĩnh hội kiến thức.
Nhƣ vậy phƣơng tiện dạy học vừa là nguồn tri thức vừa là công cụ để
học sinh lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng môn học. Phƣơng tiện dạy học
địa lí nếu đƣợc sử dụng đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu
quả giờ dạy, hoàn thiện phong cách học tập của học sinh và phong cách giảng
dạy của giáo viên. Phƣơng tiện dạy học là một bộ phận trong hệ thống của
quá trình dạy học, tác động trực tiếp đến quá trình dạy - học. Sự thay đổi của
phƣơng tiện dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học có hiệu quả. Vì
vậy, khi lựa chọn phƣơng tiện dạy học phải phù hợp với yêu cầu của bài
giảng. Sự truyền đạt của thầy giáo và sự tiếp thu của học sinh phải đạt đƣợc
trong thời gian ngắn nhất. Để đạt đƣợc các mục tiêu trên việc ứng dụng công
nghệ thông tin và các phần mềm dạy học trong giảng dạy địa lí sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc dạy học theo hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh.
1.1.1.4 Quan niệm về đổi mới thiết kế bài giảng
Đây là một việc làm rất quan trọng và là công việc khởi đầu cho toàn
bộ quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học. Bởi vậy ngƣời giáo viên cần phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
có quan niệm mới về thiết kế bài giảng và biết cách thiết kế bài giảng theo
hƣớng tổ chức các hoạt động nhận thức của học sinh.
* Chuẩn bị cho việc lập kế hoạch dạy học
Dạy học theo tinh thần tích cực chỉ có thể thực hiện tốt khi giáo viên có
bản thiết kế kế hoạch bài học một cách khoa học, phù hợp với mục tiêu và
thực tiễn dạy học. Có thể coi kế hoạch bài dạy học là bản thiết kế các hoạt
động của giáo viên và học sinh theo trình tự thời gian của một tiết học trên cơ
sở nội dung bài và các phƣơng tiện dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu của bài
học. Điểm khác nhau cơ bản giữa kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giáo án truyền
thống là ở chỗ kế hoạch bài dạy chỉ rõ hoạt động của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học trên lớp chứ không phải là bản tóm tắt đơn thuần nội
dung sách giáo khoa.
Việc lập kế họach bài dạy là cần thiết, vì kế hoạch bài dạy giúp cho
ngƣời giáo viên:
- Hiểu rõ mục tiêu của bài học.
- Chủ động lựa chọn các hoạt động phù hợp với mục tiêu, nội dung bài
học, với phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng trong bài và trình bày các hoạt
động một cách hệ thống, lôgic.
- Dự kiến đƣợc khoảng thời gian thích hợp dành cho từng nội dung,
từng hoạt động trong tiết học.
- Xác định đƣợc những phƣơng pháp dạy học chủ yếu sẽ đƣợc sử dụng
trong bài.
- Lƣờng trƣớc đƣợc những tình huống có thể xảy ra trong tiết học.
- Sử dụng tốt nhất thời gian của một giờ lên lớp.
- Làm chủ đƣợc giờ dạy của mình.
* Các bước thiết kế bài dạy
1) Xác định mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Phải xác định rõ mục tiêu học sinh cần đạt đƣợc về kiến thức, kỹ năng,
thái độ sau khi học xong bài, cần xác định mục tiêu của từng hoạt động, bởi
đặc trƣng của hoạt động học tập là tính hƣớng đích.
2) Chuẩn bị các thiết bị dạy học.
3) Xác định kiến thức, kỹ năng cơ bản và kiến thức trọng tâm của bài
học, mối quan hệ giữa các kiến thức.
4) Tạo nhu cầu hứng thú nhận thức cho học sinh không chỉ thực hiện
lúc vào bài mới mà cần phải duy trì trong suốt tiết học.
5) Xác định các hình thức tổ chức dạy học.
6) Xác định các phƣơng pháp dạy học.
7) Xác định các hình thức củng cố, đánh giá và vận dụng kiến thức mà
học sinh vừa tiếp nhận đƣợc.
* Thiết kế các hoạt động học tập cho học sinh trong khi lập kế hoạch
bài dạy học
Thiết kế các hoạt động học tập của học sinh là công việc có vai trò
quan trọng, vì khi giáo viên không đề xuất đƣợc nội dung và các hình thức tổ
chức hoạt động cho học sinh thì khi lên lớp giáo viên chỉ có thể dạy học theo
kiểu truyền thụ một chiều: Thầy thuyết trình, giảng giải, trò nghe và ghi chép.
Việc thiết kế các hoạt động học tập cho học sinh đƣợc tiến hành đồng thời với
quá trình lập kế hoạch bài học và là một bộ phận của bản kế hoạch này. Việc
thiết kế càng kỹ lƣỡng, khoa học thì kết quả của việc tổ chức các hoạt động
học tập cho học sinh trên lớp càng đạt đƣợc hiệu quả cao. Ngoài ra, nó còn
giúp cho giáo viên tự tin, uyển chuyển, sáng tạo hơn trong quá trình dạy học.
* Soạn giáo án
Sản phẩm của việc thiết kế bài dạy học bao gồm giáo án và toàn bộ
những suy nghĩ về quá trình dạy học sẽ diễn ra trong tiết học sắp tới. Giáo án
đƣợc coi là bản kế hoạch dạy học của giáo viên. Về mặt hình thức, giáo án là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
một bài soạn cụ thể của giáo viên đƣợc trình bày bằng những đề mục, câu chữ
ngắn gọn, rõ ràng theo một trình tự nhất định. Trong giáo án không thể hiện
đƣợc cảm xúc, tƣ tƣởng, tình cảm của ngƣời dạy và ngƣời học. Giáo án cũng
không thể trình bày hết những dự kiến, cũng nhƣ cách ứng xử của ngƣời dạy.
Đây là điểm khác nhau giữa giáo án và thiết kế bài dạy học. Về mặt khái
niệm, giáo án là một bản kế hoạch cụ thể, còn thiết kế bài dạy là một hoạt
động đa diện, phức tạp, tốn nhiều công sức, trí tuệ của ngƣời giáo viên. Tất cả
những chuẩn bị, dự kiến, hình dung hoạt động thiết kế không đƣợc trình bày
hết ở giáo án, giáo án thể hiện những sản phẩm cụ thể, rõ ràng của hoạt động
thiết kế bài dạy học đƣợc thể hiện bằng vật chất trƣớc khi bài học đƣợc tiến
hành [18], [30].
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học địa lí nói chung và địa lí tự nhiên
Việt Nam nói riêng theo hƣớng tích cực
1.1.2.1. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động cho học sinh
Trong phƣơng pháp tổ chức, ngƣời học - đối tƣợng của hoạt động
“dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” đƣợc cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá
những điều mình chƣa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
đƣợc giáo viên sắp đặt. Học sinh đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống
thực tế, đƣợc trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề
đặt ra theo cách suy nghĩ của bản thân. Từ đó, vừa nắm đƣợc kiến thức, kỹ
năng mới, vừa nắm đƣợc phƣơng pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó, không
theo những khuôn mẫu sẵn có, đƣợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ đơn giản là truyền đạt kiến thức mà
còn hƣớng dẫn hành động. Nội dung và phƣơng pháp dạy học phải giúp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chƣơng trình hành
động của cộng đồng.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phƣơng pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập
cho học sinh không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện nay với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, công nghệ, thì học sinh không thể tiếp nhận khối lƣợng kiến
thức ngày càng khổng lồ ở trên lớp. Bởi vậy phải quan tâm dạy cho trẻ
phƣơng pháp tự học ngay từ cấp tiểu học và càng ở cấp học cao hơn càng phải
đƣợc chú trọng.
Trong các phƣơng pháp học thì quan trọng nhất là phƣơng pháp tự học.
Nếu rèn luyện đƣợc cho ngƣời học có thói quen, kỹ năng, phƣơng pháp, ý chí
tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nâng cao gấp bội. Vì vậy, ngày nay ngƣời ta
chú trọng hoạt động học trong quá trình dạy học, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt
từ học tập thụ động sang tự học chủ động, vấn đề tự học đƣợc đặt ra ngay từ
trong nhà trƣờng phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học
ở ngay cả trong tiết học có sự hƣớng dẫn của giáo viên.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học trình độ kiến thức và tƣ duy của học sinh không thể
đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng các phƣơng pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hoá về cƣờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi
bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phƣơng pháp
tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hoá này càng lớn, việc sử dụng các
phƣơng tiện công nghệ thông tin trong nhà trƣờng phổ thông sẽ đáp ứng yêu cầu
cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi kiến thức, kỹ năng, thái độ
đều đƣợc hình thành qua hoạt động độc lập của học sinh. Lớp học là môi
trƣờng giao tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua tranh luận, thảo
luận tập thể, ý kiến mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó
ngƣời học nâng mình lên ở một trình độ mới. Trong nhà trƣờng phổ thông
phƣơng pháp học tập hợp tác đƣợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trƣờng.
Đƣợc sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ từ
4 – 6 học sinh. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là những lúc
phải giải quyết những vấn đề khó, gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo
nhóm nhỏ sẽ không có hiện tƣợng ỷ lại, mà tính cách, năng lực của mỗi thành
viên đƣợc bộc lộ, uốn nắn kịp thời, đồng thời phát triển tình bạn, ý thức tổ
chức, tinh thần tƣơng trợ.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của trò mà còn tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của thầy. Kiểm tra đánh giá không
chỉ là việc của giáo viên mà còn là của cả học sinh. Trong hoạt động dạy học
ngƣời giáo viên tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,
đồng thời học sinh cũng phải biết tự kiểm tra đánh giá việc học tập của chính
mình để nâng cao kiến thức, phát triển tƣ duy cũng nhƣ vận dụng thành thạo
các kỹ năng cơ bản của môn địa lí. Ngoài ra, giáo viên cần tạo điều kiện cho
học sinh kiểm tra, đánh giá lẫn nhau. Đối với học sinh, việc kiểm tra và biết
cách kiểm tra lẫn nhau có tác dụng tích cực đối với việc tìm ra phƣơng pháp
tự học có hiệu quả. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng
lực cần thiết cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng cần phải trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
bị cho học sinh. Theo hƣớng phát triển các phƣơng pháp tích cực để đào tạo
ra lớp ngƣời năng động thích nghi với xã hội hiện đại thì việc kiểm tra, đánh
giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã
học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, việc kiểm
tra đánh giá sẽ không còn là một công việc khó khăn với giáo viên, mà còn
đem lại nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy,
chỉ đạo hoạt động học [30].
1.1.2.2. Các phương pháp dạy học tích cực ở trường phổ thông
Để thực hiện tốt việc dạy và học tích cực thì cần phải có các phƣơng
pháp tích cực. Trong đó, cần phát triển các phƣơng pháp thực hành, phƣơng
pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu, phát hiện, nhất là
khi dạy các môn khoa học thực nghiệm. Đổi mới phƣơng pháp dạy học cần kế
thừa, phát huy những mặt tích cực của các phƣơng pháp dạy học truyền
thống. Đồng thời cần học hỏi, vận dụng các phƣơng pháp dạy học mới, phù
hợp với hoàn cảnh dạy và học ở từng địa phƣơng. Theo quan điểm trên, trong
quá trình giảng dạy hiện nay ở nhà trƣờng phổ thông cần chú ý vận dụng các
phƣơng pháp sau:
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Nền kinh tế xã hội nƣớc ta hiện nay đang phát triển nhanh theo cơ chế
thị trƣờng thì việc phát hiện sớm và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn là năng lực không thể thiếu để đảm bảo sự thành công trong
cuộc sống. Vì vậy, khi đào tạo thế hệ trẻ, ngay từ trong nhà trƣờng phổ thông
cần trang bị cho các em kỹ năng phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề
gặp phải trong học tập, trong cuộc sống cá nhân, trong gia đình và cộng đồng.
Điều này không chỉ có ý nghĩa ở tầm phƣơng pháp dạy học mà phải đƣợc đặt
ra nhƣ một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học phát hiện và giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
quyết vấn đề, học sinh vừa nắm đƣợc tri thức mới, vừa nắm đƣợc phƣơng
pháp chiếm lĩnh tri thức đó, đồng thời phát triển tƣ duy tích cực sáng tạo,
chuẩn bị năng lực thích ứng với thực tiễn. Đó là: Phát hiện kịp thời và giải
quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù
phƣơng pháp dạy học mà nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức
quá trình dạy học trong mối quan hệ thống nhất với phƣơng pháp dạy học.
- Phương pháp đàm thoại (hỏi – đáp)
Phƣơng pháp đàm thoại là phƣơng pháp dùng lời nhƣng dƣới hình thức
trao đổi qua lại giữa thầy và trò. Thông thƣờng giáo viên là ngƣời chủ động
nêu ra câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời. Phƣơng pháp đàm thoại gồm ba
phƣơng pháp (ba cấp độ): Đàm thoại hình thức, đàm thoại gợi mở, đàm thoại
nêu vấn đề.
Trong phƣơng pháp đàm thoại, sự tham gia của học sinh có nhiều mức
độ, nếu giáo viên coi mục đích cung cấp kiến thức làm sẵn cho học sinh là
chính thì câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại những gì giáo viên đã giảng.
Quá trình đàm thoại có thể diễn ra dƣới hình thức một cuộc trao đổi liên tục
giữa thầy và trò với những câu hỏi đƣợc sắp xếp một cách lôgic, trong đó thầy
hỏi với mục đích vừa kích thích học sinh suy nghĩ, vừa gợi ý để học sinh trả
lời. Khi sử dụng phƣơng pháp đàm thoại nếu giáo viên muốn phát huy đƣợc
trí lực, gợi mở cho học sinh làm sáng tỏ những vấn đề mới, giúp học sinh tự
khám phá tri thức bằng tái hiện những kiến thức đã học hay từ những kinh
nghiệm đã tích luỹ đƣợc trong cuộc sống, thì giáo viên phải chuẩn bị những
câu hỏi nêu vấn đề đòi hỏi học sinh phải hoạt động trí óc để tìm ra lời giải
đáp. Khi chuẩn bị giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung của bài, tìm ra những
vấn đề đòi hỏi học sinh phải tích cực suy nghĩ, phải vận dụng các thao tác tƣ
duy cần thiết mới tìm ra đƣợc lời giải đáp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Ngoài ra, nếu căn cứ vào mục đích sƣ phạm của phƣơng pháp đàm
thoại có thể phân ra: Đàm thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, đàm thoại tổng
kết, đàm thoại kiểm tra.
- Phương pháp dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
Đây là phƣơng pháp mới đối với đa số giáo viên, phƣơng pháp dạy học
hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng tri thức mới. Bằng cách nói ra suy
nghĩ của mình, mỗi ngƣời có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của bản thân về
chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá
trình học hỏi lẫn nhau, chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên. Vì vậy, đây còn đƣợc gọi là phƣơng pháp cùng tham gia, nó nhƣ một
phƣơng pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của mỗi học sinh với sự làm
việc chung của cả lớp.
- Phương pháp dạy học theo dự án
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng vào trong giáo dục từ những năm đầu
của thế kỷ XX và đƣợc xác định nhƣ một hoạt động thực hành quan trọng.
Đây là hình thức dạy học mà trong đó học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế
hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức dự án khá đa dạng, dự án có
thể đƣợc thực hiện trong hoặc ngoài kế hoạch lên lớp, thực hiện các bài tập
theo nhóm ngoài giờ học... Trong nhà trƣờng học sinh có thể thiết kế và thực
hiện dự án dƣới sự giúp đỡ của giáo viên. Tuy nhiên, giáo viên chỉ có vai trò
là ngƣời góp ý, hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là
những sản phẩm có thể giới thiệu đƣợc nhƣ: Bài viết, tập tranh ảnh sƣu tầm,
chƣơng trình hành động cụ thể...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ
Bản đồ là một phƣơng tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan
trọng. Qua bản đồ học sinh có thể nhìn thấy một cách bao quát các khu vực
lãnh thổ rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt Trái Đất mà họ
chƣa bao giờ có điều kiện đến tận nơi để quan sát.
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những
mối quan hệ của các đối tƣợng địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà
không một phƣơng tiện nào khác có thể làm đƣợc. Những ký hiệu, màu sắc,
cách biểu hiện trên bản đồ là những nội dung địa lí đã đƣợc mã hoá, trở thành
một thứ ngôn ngữ đặc biệt – ngôn ngữ bản đồ. Về mặt phƣơng pháp, bản đồ
đƣợc coi là phƣơng tiện trực quan, giúp học sinh khai thác, củng cố tri thức và
phát triển tƣ duy trong quá trình giảng dạy và học tập địa lí.
Để khai thác đƣợc tri thức trên bản đồ học sinh cần phải hiểu bản đồ,
đọc đƣợc bản đồ, nghĩa là phải nắm đƣợc những kiến thức lý thuyết về bản
đồ, trên cơ sở đó có những kỹ năng làm việc với bản đồ. Bởi vậy, việc hình
thành kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập địa lí cho học sinh là nhiệm vụ
quan trọng của ngƣời giáo viên. Việc hình thành và rèn luyện kỹ năng bản đồ
cho học sinh chủ yếu đƣợc tiến hành qua hình thức: Các câu hỏi sử dụng bản
đồ trong khi học bài mới, bài thực hành trên lớp, tham quan địa lí và các bài
tập về nhà. Việc dạy cho học sinh hiểu bản đồ không chỉ dừng lại ở lớp đầu
cấp mà phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên từ lớp dƣới lên lớp trên và liên tục
đƣợc khái quát hoá vào cuối mỗi giáo trình.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh thảo luận
Thảo luận là phƣơng pháp rất thích hợp với các học sinh lớn tuổi ở các
cấp học trong trƣờng phổ thông. Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề
giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh và học sinh. Thảo luận ở trên lớp có
tác dụng rất tốt đối việc phát huy tính tích cực của học sinh. Đồng thời, thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
qua quá trình thảo luận, dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên cũng tạo ra mối
quan hệ hai chiều giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh giúp
cho giáo viên nắm đƣợc hiệu quả giáo dục về mặt nhận thức cũng nhƣ quan
điểm, xu hƣớng, hành vi của học sinh tốt hơn từ đó làm thay đổi thái độ học
tập của học sinh. Để sử dụng phƣơng pháp này có hiệu quả giáo viên cần
quan tâm đến việc chuẩn bị nội dung thảo luận và tổ chức việc thảo luận, tổng
kết thảo luận.
- Phương pháp khảo sát, điều tra trong dạy học địa lí
Khảo sát, điều tra là một nội dung không thể thiếu của dạy học địa lí,
đó là một phần của chƣơng trình, đƣợc dạy dƣới hình thức ngoài lớp học.
Phƣơng pháp khảo sát, điều tra là một phƣơng pháp đặc thù của việc dạy học
địa lí, vì các đối tƣợng nghiên cứu của địa lí học là các thể tổng hợp tự nhiên
hoặc kinh tế xã hội theo lãnh thổ. Để cho học sinh hiểu đƣợc các thành phần
và mối quan hệ của các thành phần trong các thể tổng hợp đó thì giáo viên
phải hƣớng dẫn các em nghiên cứu trên một lãnh thổ cụ thể, đó thƣờng là địa
phƣơng nơi các em đang sinh sống và học tập. Giáo viên đƣa ra các vấn đề
cần khảo sát, đồng thời là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, gợi ý để học sinh thực
hiện. Ngoài ra, có thể tham khảo và vận dụng một số phƣơng pháp bổ trợ nhƣ:
Phƣơng pháp báo cáo trong dạy học địa lí, phƣơng pháp tranh luận, phƣơng
pháp hoạt động trao đổi, phƣơng pháp động não, phƣơng pháp đóng vai,
phƣơng pháp tình huống...[7] [8].
1.1.3. Đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 8 THCS
Học sinh THCS có độ tuổi từ 11 – 15 tuổi, với đặc điểm tâm lý nổi bật ở
lứa tuổi này là ý thức tự khẳng định mình, muốn tự lực độc lập trong mọi hoạt
động. Đây là lứa tuổi có bƣớc nhảy vọt về cả thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn tạo nên nội
dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
đạo đức… Chính vì vậy, giáo viên cần lựa chọn nội dung, phƣơng pháp, phƣơng
tiện dạy học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS.
1.1.3.1. Đặc điểm học tập của học sinh THCS
Hoạt động nhận thức cơ bản của lứa tuổi thiếu niên là hoạt động học
tập trong nhà trƣờng. So với học sinh tiểu học, hoạt động học tập của học sinh
THCS đã có những biến đổi phù hợp với ý thức tập làm ngƣời lớn.
Xét về động cơ học tập, hứng thú nhận thức của học sinh thƣờng thiên
về hành động thực tiễn nhiều hơn là nhận thức lý thuyết, thiên về nhận thức
sự việc một cách trực tiếp hơn là lý luận về sự việc đó. Động cơ học tập rất đa
dạng và chƣa bền vững, bởi vậy để học sinh có động cơ và thái độ học tập
đúng đắn thì tài liệu học tập phải có nội dung khoa học, xúc tích và phải gắn
với cuộc sống thực tiễn.
Đối với học sinh THCS, chú ý có chủ định đƣợc hình thành dần, mặt
khác chú ý dễ bị phân tán và không bền vững. Để thu hút sự chú ý của học
sinh lứa tuổi này cần tổ chức các hoạt động học tập hợp lý, nội dung học tập
đòi hỏi phải giúp học sinh hoạt động nhận thức thôi thúc tìm tòi. Đối với môn
địa lí, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài học sẽ góp phần
thu hút sự chú ý và phát triển động cơ học tập của các em. Tuy nhiên, việc lựa
chọn nội dung và hình thức giảng dạy trên máy tính phải phù hợp với yêu cầu
bài học và bảo đảm tính vừa sức đối với học sinh THCS.
1.1.3.2. Đặc điểm phát triển trí tuệ của học sinh THCS
Ở lứa tuổi học sinh THCS tính chủ động đƣợc phát triển mạnh mẽ
trong các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích cũng đã phát triển. Việc
quan sát ngày càng có hệ thống, có mục đích và toàn diện hơn. Tuy vậy việc
quan sát của học sinh trong giai đoạn này sẽ không thể đạt hiệu quả cao nếu
thiếu sự chỉ đạo của giáo viên để hƣớng dẫn các em vào một nhiệm vụ quan
sát cụ thể. Việc ghi nhớ máy móc ngày càng nhƣờng chỗ cho ghi nhớ có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
nghĩa, dựa trên sự phân loại, hệ thống hoá. Tốc độ ghi nhớ và khối lƣợng tài
liệu ghi nhớ tăng lên, lúc này dạy học cần tránh việc buộc học sinh phải công
nhận, ghi nhớ máy móc. Việc áp dụng các phƣơng tiện hiện đại vào dạy học
sẽ tạo điều kiện cho học sinh huy động nhiều giác quan để nhận thức, tăng
khả năng ghi nhớ, biết ghi nhớ lôgic theo sự sắp xếp có hệ thống nội dung học
tập. Đây là lứa tuổi mà các chức năng của não phát triển, tƣ duy trừu tƣợng
của học sinh đã chiếm ƣu thế, nhƣng những phần hình tƣợng cụ thể của tƣ
duy bộ phận không giảm xuống mà vẫn phát triển. Trong dạy học, khi phân
tích các dấu hiệu bản chất, trừu tƣợng của đối tƣợng mà không hình thành
đƣợc biểu tƣợng trực quan về đối tƣợng cho học sinh sẽ làm cho các em hiểu
đối tƣợng một cách hình thức. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các phƣơng
tiện thông tin đại chúng mà học sinh THCS ngày nay có nhận thức phát triển hơn
những năm 70 – 80 của thế kỷ trƣớc. Do đó, việc dạy học nếu chỉ sử dụng các
phƣơng tiện truyền thống sẽ làm cho nội dung dạy học kém hấp dẫn, ít gây đƣợc
hứng thú học tập và hạn chế khả năng phát triển tƣ duy của học sinh.
Ở lứa tuổi này, do đặc điểm phát triển tâm sinh lý hầu hết các em có
nhu cầu hiểu biết, độc lập suy nghĩ trong học tập, nhu cầu nâng cao nhận thức
nên đòi hỏi phải có những cải tiến trong hoạt động học tập trong nhà trƣờng
cho phù hợp với nhu cầu phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh. Việc
ứng dụng CNTT vào dạy học địa lí nói chung và địa lí tự nhiên Việt Nam nói
riêng sẽ giúp các em độc lập chiếm lĩnh khối lƣợng kiến thức phong phú, trực
quan, kích thích sự phát triển nhận thức của trẻ và hình thành thế giới quan về
tự nhiên và xã hội [10].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
1.2.1. CNTT với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học địa lí
1.2.1.1. Quan niệm dạy và học theo CNTT
Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của tất cả các lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
trong đời sống xã hội. CNTT đã và đang ảnh hƣởng ngày càng sâu sắc đến
giáo dục và đào tạo, nhất là trong việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, công
nghệ dạy học. Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy nhằm làm thay đổi căn bản về
chất quá trình dạy và học để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng kịp thời với sự
phát triển của đất nƣớc là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Đây cũng là
chủ đề lớn đƣợc nhiều tổ chức quốc tế đƣa ra thảo luận nhằm hƣớng đến một
chƣơng trình hành động chung cho các nƣớc tham gia.
Dạy và học thực chất là một quá trình thu phát thông tin, vì vậy bằng
cách nào đó ngƣời dạy phải hƣớng tới mục đích phát ra ngày càng nhiều
thông tin liên quan đến nội dung môn học. Trong quá trình thu phát thông tin
nói chung và thu phát thông tin trong dạy học nói riêng có những đặc điểm
khá giống nhau, thông tin càng có sự bất ngờ lớn thì càng có giá trị và ngƣời
học càng cảm thấy hứng thú. Ngƣời học lúc này nhƣ một máy thu với nhiều
ăngten thu nhận thông tin ở nhiều kênh khác nhau, thông qua các giác quan
nhƣ: Thính giác, thị giác, khứu giác,... từ đó ngƣời học sẽ tự điều chỉnh mình
trong việc lựa chọn thông tin để lƣu giữ, có thể lƣu giữ ở bộ nhớ trong hay bộ
nhớ ngoài. Vì vậy, muốn truyền lƣợng thông tin lớn giáo viên phải biết lựa
chọn các thông tin đồng thời phải biết sử dụng, lựa chọn các phƣơng tiện
truyền tải thông tin hợp lý để phù hợp với các kênh thu nhận của ngƣời học.
Có những thông tin nếu chỉ truyền tải bằng giọng nói thì cơ quan thính giác
khó tiếp thu nhƣng nếu đƣợc truyền tải bằng hình ảnh để thu nhận qua thị giác
thì lại rất hiệu quả.
Trong một bài học, nếu giáo viên chỉ truyền tải nội dung văn b._.CNTT, nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng dạy
học địa lí Tổ Quốc ở cấp THCS.
Thông qua việc thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT giúp giáo viên tiết
kiệm đƣợc thời gian ghi bảng, thao tác sử dụng các phƣơng tiện trực quan truyền
thống, hƣớng dẫn học sinh thực hiện các loại bài tập hay sƣu tầm tài liệu tham
khảo...nhờ đó, giáo viên có thời gian tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận,
phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, của học sinh, làm cho học sinh có hứng
thú học tập. Mặt khác, dạy học với bài giảng có ứng dụng CNTT giáo viên có thể
hƣớng dẫn học sinh tiếp cận lƣợng kiến thức phong phú, sinh động.
+ Để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc thiết kế bài giảng có ứng
dụng công nghệ thông tin đối với phần địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS,
trong đề tài đã tiến hành thực nghiệm ở một số trƣờng có điều kiện khác nhau về
cơ sở vật chất cũng nhƣ khả năng của giáo viên và trình độ nhận thức của học
sinh tại tỉnh Cao bằng. Qua đó, nhận thấy việc thiết kế bài giảng địa lí có ứng
dụng công nghệ thông tin có thể phổ biến trên diện rộng và có hiệu quả cùng với
sự đầu tƣ cơ sở vật chất của nhà nƣớc hiện nay. Các tiết giảng có ứng dụng
CNTT làm cho học sinh có hứng thú trong học tập, đồng thời phát huy đƣợc
năng lực tƣ duy, sáng tạo của học sinh. Bài giảng có ứng dụng CNTT cũng đòi
hỏi ngƣời giáo viên phải đầu tƣ, học hỏi nhiều hơn. Từ đó, ngƣời giáo viên cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93
bị say mê cuốn hút hơn trong công việc và nâng cao hơn trình độ cũng nhƣ năng
lực sƣ phạm. Song đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cần
chú ý một số vấn đề sau:
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí đem lại những
hiệu quả nhất định nhƣng còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà
trƣờng, năng lực của giáo viên trong việc thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT,
và trình độ nhận thức của học sinh.
- Các phần mềm có thể sử dụng để khai thác giảng dạy chƣơng trình địa lí
THCS không có nhiều.
- Việc thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT đòi hỏi giáo viên phải đầu tƣ
nhiều công sức hơn so với bài soạn truyền thống. Đòi hỏi giáo viên phải sƣu tầm,
sử lý tƣ liệu để thiết kế bài giảng đồng thời cũng phải có những kiến thức cơ bản
về tin học. Đây là vấn đề khó khăn đối với đội ngũ giáo viên địa lí THCS trong
tỉnh Cao Bằng.
Cần đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật một cách đồng bộ cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học ở các trƣờng THCS. Cần mở các lớp bồi dƣỡng
cho đội ngũ giáo viên địa lí những kiến thức tin học cơ bản. Đặc biệt là thế hệ trẻ
để tạo môi trƣờng thuận lợi cho ứng dụng CNTT vào dạy học, vì đây chính là lực
lƣợng tiên phong trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học và công nghệ hoá quá
trình dạy học. Cần đầu tƣ xây dựng, cài đặt phần mềm phù hợp với nội dung
SGK và các phần mềm rèn luyện kỹ năng địa lí.
Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cho giáo viên về đổi mới phƣơng pháp dạy
học, nâng cao trình độ tin học để mỗi giáo viên đều có thể tự thiết kế bài giảng
có ứng dụng CNTT. Từ đó hình thành tƣ tƣởng đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94
trong đó có ứng dụng CNTT để từng bƣớc thay thế dạy học truyền thống bằng
dạy học tích cực có ứng dụng các phƣơng tiện thiết bị hiện đại.
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên
trong toàn bộ quá trình giảng dạy của giáo viên và quá trình học tập của học sinh
từ cấp tiểu học đến THPT, nhằm tạo tâm thế chủ động, tích cực tham gia vào quá
trình học tập của học sinh để việc dạy học thực sự đạt hiệu quả.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học phải đƣợc tiến hành song song với việc
đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Điều này giúp cho
giáo viên nắm đƣợc khả năng học tập của học sinh để từ đó điều chỉnh các
phƣơng pháp dạy học cho phù hợp. Đồng thời giúp cho học sinh biết khả
năng học tập của mình so với yêu cầu của chƣơng trình; Xác định nguyên
nhân thành công cũng nhƣ chƣa thành công từ đó điều chỉnh phƣơng pháp học
tập cho phù hợp. Thúc đẩy giáo viên đổi mới phƣơng pháp dạy học, học sinh
đổi mới phƣơng pháp học tập, nhằm nâng cao chất lƣợng góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục của nƣớc nhà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Dƣợc (1998), Phần mềm PC FACT với giảng dạy địa lí, NXBGD.
2. Nguyễn Dƣợc - Nguyễn Trọng Phúc (1996, 1998, 2001), Lí luận dạy học
địa lí. NXBGD 1993, NXB ĐHQG HN.
3. Nguyễn Dƣợc - Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lí luận dạy học địa lí. NXB
ĐHSP HN.
4. Nguyễn Dƣợc (Tổng chủ biên), Nguyễn Phi Hạnh (Chủ biên), Đặng Văn
Đức, Đặng Văn Hƣơng, Nguyễn Minh Phƣơng (2004), Địa lí 8 – Sách
giáo khoa, NXBGD.
5. Nguyễn Dƣợc (Tổng chủ biên) Nguyễn Phi Hạnh (chủ biên), Đặng Văn
Đức, Đặng Văn Hƣơng, Nguyễn Minh Phƣơng (2004) Địa lí 8 - Sách giáo
viên, NXBGD.
6. Đặng Văn Đức (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm công cụ xây dựng
hệ thống thông tin địa lí GIS. NXB HN.
7. Đặng Văn Đức (2004), Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy
học địa lí ở trường phổ thông, NXB ĐHSP HN.
8. Đặng Văn Đức (2006), Lí luận dạy học địa lí - Phần đại cương, NXB
ĐHSP.
9. Đặng Văn Đức - Nguyễn Thị Thu Hằng ( 2004), Phương Pháp dạy học
địa lí theo hướng tích cực, NXB ĐHSP.
10. Nguyễn Châu Giang (2005), Thiết kế bài giảng địa lí THCS lớp 8 tập 2,
NXB HN.
11. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thăng (1997), Tâm lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB ĐHQG HN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
12. Trần Viết Khanh (2008), Ứng dụng tin học trong nghiên cứu và dạy học
Địa lí, NXBGD.
13. Kỷ yếu hội thảo khoa học (2000 – 2001), Trƣờng ĐHSP HN Khoa địa lí.
14. Kỷ yếu hội thảo khoa học Huế (4 – 2004), “Đổi mới phương pháp dạy học
với sự tham gia của thiết bị kỹ thuật”.
15. Vũ Tự Lập (2004), Sự phát triển của khoa học địa lí thế kỷ XX, NXB GD.
16. Nghị quết TW II Khoá VIII (1996), NXBBCTQG Hà Nội.
17. Quách Tuấn Ngọc (8- 2000), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng
CNTT – Xu thế tất yếu của thời đại”, Tạp chí Đại học và Trung học
chuyên nghiệp.
18. Quách Tuấn Ngọc (2004), Đổi mới giáo dục bằng CNTT – TT, Kỷ yếu hội
thảo khoa học, Bộ GD & ĐT.
19. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng địa lí ở trường phổ thông,
NXB ĐHSP HN.
20. Nguyễn Trọng Phúc ( 2004), “Thiết kế bài giảng địa lí ở trường phổ thông
có sử dụng Power Point và các phần mềm địa lí”. Hội thảo khoa học
CNTT và truyền thông trong giáo dục ( ITC ineducation, Việt Nam )với
sự tham gia của UNESCO, Bộ GD & ĐT.
21. Nguyễn Trọng Phúc (4- 2004), “Ứng dụng CNTT trong đổi mới dạy học
môn địa lí”. Hội nghị khoa học: “Địa lí học - Những vấn đề Kinh tế - xã
hội và môi trƣờng trong quá trình CNH, HĐH”, Trƣờng ĐHSP TPHCM.
22. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện thiết bị kỹ thuật trong dạy học
địa lí, NXB ĐHQG HN.
23. Nguyễn Trọng Phúc (5 - 2002), “Khai thác chương trình PC FACT,
ENCATAR, ATLAS 2001 và POWER POINT để thiết kế, xây dựng bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
giảng địa lí”. Hội thảo khoa học sử dụng CNTT trong đổi mới phƣơng
pháp dạy học, ĐHSP.
24. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Một số vấn đề dạy học địa lí ở trường phổ
thông, NXB ĐHQG HN.
25. Nguyễn Trọng Phúc (2005), “Thiết kế, xây dựng hệ thống bài giảng điện
tử địa lí kinh tế xã hội thế giới và Việt Nam”. Kỷ yếu hội thảo khoa học,
TP HCM.
26. Nguyễn Ngọc Quang (1988), Lí luận dạy học đại cương. Tập 1, Trƣờng
cán bộ quản lý TW.
27. Nguyễn Ngọc Quang (1990), lý luận dạy học đại cương. Tập 2. Trƣờng
cán bộ quản lý TW.
28. Nguyễn Viết Thịnh, Nguyễn Tƣờng Huy. Modul (2001): Trình bày trực quan
các kết quả nghiên cứu và bài giảng Địa lí bằng Power Point, ĐHSP HN.
29. Lê Bá Thảo (2003), Thiên Nhiên Việt Nam, NXBGD.
30. Lê Bá Thảo, Những công trình khoa học địa lí tiêu biểu (2007), NXBGD.
31. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy SGK lớp 8 – Môn Địa lí, Hà Nội 3- 2004.
32. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp
10 PTTH Hà Nội, 2006.
33. Phạm Thị Xuân Tho (Chủ biên), Mai Phú Thanh, Lê Quang Minh, Đông
Phƣơng, Rèn luyện kĩ năng địa lí 8, NXB GD.
34. Ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên trong SGK địa lí 10
THP, Luận văn thạc sĩ của Phạm Ngọc Thƣơng, CH K14, 2008.
35. Trung tâm bản đồ và tranh ảnh giáo dục (2001), Át lát địa lí Việt Nam, Át
lát địa lí thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CNTT : Công nghệ thông tin
THCS : Trung học cơ sở
SGK : Sách giáo khoa
TN : Thực nghiệm
ĐC : Đối chứng
CD : Đĩa chứa nội dung bài giảng
TNVN : Tự nhiên Việt Nam
HĐ : Hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
5. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ........................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài ................................................... 7
1.1 Cơ sở lí luận .................................................................................................. 7
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản trong lí luận dạy học địa lí ....................................... 7
1.1.1.1. Quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông ....................................... 7
1.1.1.2. Phương pháp dạy học địa lí ..................................................................... 9
1.1.1.3. Phương tiện thiết bị dạy học địa lí ........................................................ 14
1.1.1.4. Quan niệm mới về đổi mới thiết kế bài giảng ....................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học địa lí nói chung và địa lí tự nhiên Việt
Nam nói riêng theo hướng tích cực.................................................................... 23
1.1.2.1. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực ................................. 23
1.1.2.2. Những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường
phổ thông .......................................................................................................... 26
1.1.3. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 8 THCS ............. 30
1.1.3.1. Đặc điểm học tập của học sinh THCS ................................................... 31
1.1.3.2. Đặc điểm phát triển trí tuệ của học sinh THCS ..................................... 31
1.2. Cở sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 32
1.2.1. CNTT với việc đổi mới phương pháp dạy học địa lí ................................ 32
1.2.1.1. Quan niệm dạy và học theo CNTT........................................................ 32
1.2.1.2. Các phương pháp và công nghệ dạy học mới ........................................ 34
1.2.1.3. Hiệu quả giáo dục của ứng dụng CNTT vào dạy học ............................ 35
1.2.2 Chương trình và nội dung môn địa lí THCS ............................................. 38
1.2.2.1. Cấu trúc và nội dung chương trình địa lí THCS .................................... 38
1.2.2.2. Chương trình địa lí lớp 8 THCS ............................................................ 38
1.2.3. Tình hình dạy học địa lí lớp 8 THCS tỉnh Cao Bằng ................................ 40
Chương 2: Thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên lớp 8 THCS có ứng dụng CNTT .. 51
2.1. Một số phần mềm có thể sử dụng để khai thác và thiết kế một bài giảng
địa lí .................................................................................................................. 51
2.1.1. Bộ Microsoft Office ................................................................................ 51
2.1.2. Power Point ............................................................................................. 51
2.1.3. Hệ thống thông tin địa lí .......................................................................... 52
2.1.4. Chương trình Map Info ............................................................................ 53
2.1.5. Phần mềm Violet ..................................................................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.6. Các phần mềm tra cứu ............................................................................. 54
2.2. Phần mềm Power Point trong thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam
lớp 8 THCS ....................................................................................................... 56
2.3. Thiết kế một số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 có sử dụng CNTT ......67
2.3.1. Một số nguyên tắc khi thiết kế bài giảng địa lí có ứng dụng CNTT ......... 67
2.3.2. Tính hệ thống trong bài giảng địa lí có ứng dụng CNTT.......................... 69
2.3.3. Qui trình thiết kế một bài giảng địa lí có ứng dụng CNTT ....................... 71
2.3.4. Sử dụng CNTT để thiết kế một số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam
lớp 8 THCS ...................................................................................................... 73
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 83
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 83
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................... 84
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm.............................................................. 84
3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 85
3.4.1. Chọn trường thực nghiệm ........................................................................ 85
3.4.2. Chuẩn bị thực nghiệm .............................................................................. 85
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 86
3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm .................................................................... 88
Kết luận ............................................................................................................. 91
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 95
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, TRANH ẢNH, BẢNG BIỂU
STT Số hiệu Tên hình, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng biểu Trang
1 Hình 1.1 Hệ thống các phương tiện dạy học địa lí 17
2 Hình 1.2 Mối quan hệ giữa mục tiêu, phương tiện, phương
pháp dạy học
18
3 Hình 2.1 Một Slide với phần trình bày trắng 58
4 Hình 2.2 Chèn biểu đồ vào Slide 61
5 Hình 2.3 Mô hình bài giảng địa lí được thiết kế có ứng
dụng CNTT
69
6 Hình 2.4 Một Slide có bản đồ 76
7 Hình 2.5 Một Slide bản đồ kết hợp ảnh địa lí 77
8 Hình 2.6 Slide phiếu học tập 77
9 Hình 2.7 Một slide bản đồ có hình ảnh động 78
10 Hình 2.8 Một slide sơ đồ 79
11 Hình 2.9 Slide bản đồ 79
12 Hình 3.1 Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm 88
13 Bảng 3.1 Tên trường và các giáo viên tham gia thực nghiệm 85
14 Bảng 3.2 Tên lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm 86
15 Bảng 3.3 Kết quả thực nghiệm 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các phiếu khảo sát hiện trạng của việc thiết kế bài giảng địa lí tự
nhiên Việt Nam lớp 8 THCS có ứng dụng công nghệ thông tin.
Phụ lục 2: Các phiếu khảo sát tình hình học tập môn địa lí và việc sử dụng
công nghệ thông tin trong học tập và giảng dạy môn địa lí.
Phụ lục 3: Các phiếu khảo sát kết quả học tập của học sinh sau giờ dạy thực
nghiệm qua bài kiểm tra sau giờ học.
Phụ lục 4: Kịch bản thiết kế các bài giảng thực nghiệm.
Phụ lục 5: Một số Slide trong bài 23: Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt
Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KỊCH BẢN THIẾT KẾ
Bài 23: VỊ TRÍ, GIỚI HẠN, HÌNH DẠNG LÃNH THỔ VIỆT NAM
Tiến
trình
Giáo viên hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức và
ghi vào phiếu học tập
Học sinh Tóm tắt nội dung chính trong bài
1 2 3 4
Giới
thiệu
phần
địa lí tự
nhiên
VN
HĐ 1
1. Vị trí
và giới
hạn
lãnh thổ
a. Phần
đất liền
- Khai thác slide 1 GV
giới thiệu phần 2 của
chương trình địa lí lớp 8.
* Bước 1
- Khai thác slide 2,3
+ Dựa vào bản đồ cho
biết Việt Nam gồm các bộ
phận nào?
+ Dựa vào nội dung
SGK nêu diện tích phần đất
liền nước ta?
* Bước 2
- Khai thác slide 4,5,6
+ Tìm trên hình 23.2 các
điểm cực Bắc, Nam, Đông,
Tây của phần đất liền nước
ta và cho biết toạ độ của
chúng?
+ Phần đất liền nước ta
tiếp giáp các quốc gia nào,
giáp biển nào?
* Bước 3
- Khai thác slide 5,6,7
Dựa vào bảng 23.2 Hãy
tính:
Hoạt động
cá nhân
Hoạt động
cá nhân/ cặp
Hoạt động
nhóm
1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ
- Gồm 2 bộ phận: Phần đất liền
và phần biển.
a. Phần đất liền:
- Diện tích: 329 319 km2
-
Vị trí:
+ Điểm cực Bắc: 23o 23’B-
105
o20’Đ.
+ Điểm cực Nam: 8o 34’B-
104
o40’Đ.
+ Điểm cực Tây: 22o 22’B-
102
o10’Đ.
+ Điểm cực Đông: 8o 34’B-
104
o40’Đ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 2
b. Phần
biển
HĐ 3
c. Đặc
điểm
của vị
trí Việt
Nam về
mặt tự
nhiên
HĐ 4
2. Đặc
điểm
lãnh thổ
a. Phần
đất liền
+ Từ Bắc vào Nam, phần
đất liền nước ta kéo dài bao
nhiêu vĩ độ, nằm trong đới
khí hậu nào?
+ Từ tây sang đông phần
đất liền nước ta mở rộng
bao nhiêu kinh độ?
Dựa vào bản đồ múi giờ
cho biết:
+ Lãnh thổ đất liền Việt
Nam nằm trong múi giờ thứ
mấy theo giờ GMT?
Khai thác slide 8,9
Dựa vào bản đồ cho biết:
+ Diện tích phần biển so
với phần đất liền?
+ Biển nước ta tiếp giáp
với biển các quốc gia nào?
+ Nêu tên và xác định vị
trí các đảo, quần đảo lớn
của nước ta?
Khai thác slide
10,11,12,13,14
Dựa vào bản đồ và nội
dung SGK cho biết:
- Những đặc điểm nổi
bật của vị trí địa lí nước ta?
- Vị trí địa lí đã ảnh
hưởng đến môi trường tự
nhiên nước ta như thế nào?
* Bước 1
Khai thác slide 15
Dựa vào bản đồ cho biết
đặc điểm hình dáng phần
đất liền nước ta?
Hoạt động theo
cặp
Hoạt động theo
nhóm nhỏ với
phiếu học tập
Cả lớp
- Nằm trong vành đai nhiệt đới
nửa cầu Bắc. Kéo dài gần 15 vĩ
độ.
- Thuộc múi giờ thứ 7 theo giờ
GMT
b. Phần biển:
- Diện tích khoảng 1 triệu km2
gần gấp 3 phần đất liền.
c. Đặc điểm của vị trí Việt Nam
về mặt tự nhiên:
- Vị trí nội chí tuyến
- Vị trí trung tâm Đông Nam Á
- Là cầu nối giữa đất liền và
biển, giữa ĐNÁ đất liền và ĐNÁ
hải đảo.
- Vị trí tiếp xúc của các luồng
gió mùa và các luồng sinh vật.
2. Đặc điểm lãnh thổ
a. Phần đất liền
- Hình chữ S, kéo dài và hẹp
ngang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
b. Phần
biển
Hoạt
động 5
Củng
cố, bài
tập về
nhà
* Bước 2
Khai thác slide 16
- Xác định vị trí vùng
biển Việt Nam trên bản đồ.
- Nhận xét vị trí mở rộng
của vùng biển nước ta?
* Bước 3
Khai thác slide 17, 18,
19,20 có thể cho HS quan
sát ảnh minh hoạ các slide
26,27,28.
Dựa trên hình 23.2 và
vốn hiểu biết của mình em,
em hãy cho biết:
- Tên đảo lớn nhất của
nước ta là gì? thuộc tỉnh
nào?
- Tên vịnh biển đẹp nhất
nước ta?
- Tên quần đảo xa nhất
của nước ta? chúng thuộc
tỉnh, thành phố nào?
* Bước 4
Khai thác slide 21
- Biển đông có ý nghĩa
như thế nào đối với nước ta
( về an ninh và phát triển
kinh tế)?
Khai thác slide 22, 23, 24,
25.
- Vị trí và hình dạng lãnh
thổ tạo thuận lợi và khó
khăn gì cho việc xây dựng
và bảo vệ tổ quốc?
Hoàn thành bài tập trắc
nghiệm.
GV hướng dẫn học sinh
học bài ở nhà.
Cả lớp
Hoạt động
nhóm
Cá nhân
Cả lớp
b. Phần biển Đông thuộc lãnh
thổ nước ta mở rộng về phía
Đông và Đông Nam, có rất nhiều
đảo và quần đảo.
* Ý nghĩa chiến lược về an
ninh và phát triển kinh tế.
Tổng kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KỊCH BẢN THIIẾT KẾ
BÀI 28: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
Tiến
trình
Giáo viên hướng dẫn học sinh
khai thác kiến thức và ghi vào
phiếu học tập
Học sinh Tóm tắt nội dung chính
1 2 3 4
HĐ 1
1.Đồinúi
là bộ
phận
quan
trọng
nhất
trong
cấu trúc
địa hình
Việt
Nam:
Khai thác slide 1,2,3
Hãy quan sát bản đồ treo
tường kết hợp víi hình 28.1 và
c¸c th«ng tin trong s¸ch gi¸o
khoa, th¶o luËn theo cÆp vµ
hoµn thµnh bµi tËp sau:
-Nước ta có những dạng địa
hình nào? dạng địa hình nào
chiếm diện tích lớn nhất?
- Nêu đặc điểm của địa hình
miền núi nước ta? (độ cao,
hướng núi)
- Phạm vi phân bố của dạng
địa hình đồi núi của nước ta?
Khai thác slide 4,5
- Xác định trên bản đồ các dãy
núi cao, các đỉnh núi cao nhất
nước ta.
- Kể tên và xác định trên bản
đồ các dãy núi có hướng vòng
cung, các dãy núi có hướng
Tây Bắc – Đông Nam.
Khai thác Slide 6
- Địa hình đồi núi có ảnh
hưởng như thế nào đến tự
nhiên và đời sống kinh tế xã
hội?
Hoạt động
theo cặp
Hoạt động
cá nhân
Hoạt động
cá nhân/cặp
1.Đồi núi là bộ phận
quan trọng nhất trong
cấu trúc địa hình Việt
Nam:
- Đồi núi chiếm 3/4 diện
tích lãnh thổ, chủ yếu là
đồi núi thấp.
- Gồm 2 hướng chính:
+ Tây Bắc – Đông Nam
+ Vòng cung.
-Đồi núi nước ta tạo
thành một cánh cung lớn
hướng ra biển Đông chạy
dài từ Tây Bắc đến Đông
Nam Bộ
- Đồi núi chiếm diện tích
lớn.
- Tạo cảnh quan tự nhiên
- Ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 2
2. Địa
hình
nước ta
được tân
kiến tạo
nâng lên
và tạo
thành
nhiều
bậc kế
tiếp nhau
Khai thác Slide 7, 22
- Ngoài địa hình đồi núi nước
ta còn có dạng địa hình nào?
chiếm bao nhiêu diện tích lãnh
thổ đất liền?
- Đi từ Bắc vào Nam nước ta
phải vượt qua các đèo lớn nào?
các đồng bằng nào?
Khai thác Slide 8
- Địa phương em thuộc loại địa
hình gi? có những thuận lợi
khó khăn gì trong phát triển
kinh tế?
Khai thác Slide 9, 10, 11
- Căn cứ vào lịch sử phát triển
của tự nhiên Việt Nam hãy cho
biết lãnh thổ nước ta được tạo
lập vững chắc trong giai đoạn
nào?
- Trong giai đoạn tân kiến tạo
có những hoạt động tạo núi lớn
nào?
- Vận động tạo núi Hi- ma-
lay-a đã ảnh hưởng như thế
nào đến địa hình Việt Nam?
- Quan sát lát cắt em hãy đọc
tên các khu vực địa hình từ A-
B, từ C-D.
- Nhận xét độ cao địa hình
từng khu vực qua đó cho nhận
xét về hướng nghiêng chung
của địa hình nước ta?
Khai thác Slide 12
- Xác định trên hình 28.1 các
vùng núi cao, các cao nguyên
ba dan, các đồng bằng trẻ,
phạm vi thềm lục địa?
- Nhận xét sự phân bố và
hướng nghiêng chung của
chúng?
Cả lớp
Hoạt động
nhóm
Hoạt động
nhóm
Cả lớp
- Đồng bằng chiếm 1/4
diện tích lãnh thổ.
2. Địa hình nước ta
được tân kiến tạo nâng
lên và tạo thành nhiều
bậc kế tiếp nhau
- Vận động tạo núi Hi-
ma-lay-a làm cho địa
hình nước ta nâng cao và
tạo thành nhiều bậc kế
tiếp nhau: Núi đồi, đồng
bằng, thềm lục địa thấp
dần từ nội địa ra biển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 3
3. Địa
hình
nước ta
mang
tính chất
nhiệt đới
gió mùa
và chịu
tác động
mạnh mẽ
của con
người
Khai thác Slide 13
- Quan sát bản đồ địa hình nêu
các hướng chính của địa hình
nước ta?
Khai thác Slide 14
- Hướng của địa hình được thể
hiện như thế nào qua hướng
chảy của các dòng sông lớn
của nước ta?
Khai thác Slide 15
- Quan sát và phân tích các
bức ảnh cho biết địa hình nước
ta bị biến đổi bởi những nhân
tố chủ yếu nào?
Khai thác Slide 15,16
Khai thác slide 23
Dựa vào hiểu biết của mình
hãy kể tên những hang động
nổi tiếng của nước ta? những
hang động đẹp có giá trị kinh
tế gì?
Khai thác Slide 17,18,24
Ở nước ta con người đã có
những tác động đến địa hình
như thế nào?
Khai thác Slide 19,20
Thực hiện bài tập củng cố
GV hướng dẫn học sinh học
bài ở nhà.
Hoạt động
cá nhân
Cả lớp
Hoạt động
cá nhân/cặp
Hoạt động
theo nhóm
với phiếu
học tập
Cả lớp
- Địa hình gồm 2 hướng
chính:
+ Tây Bắc – Đông Nam
+ Vòng cung
3. Địa hình nước ta
mang tính chất nhiệt
đới gió mùa và chịu tác
động mạnh mẽ của con
người
* Địa hình mang tính
chất nhiệt đới gió mùa:
- Nhiệt độ cao: đất đá bị
phong hoá mạnh mẽ.
- Lượng mưa lớn, tập
trung theo mùa: Núi bị
xâm thực, xói mòn, cắt
sẻ.
- Nước mưa hoà tan đá
vôi tạo nên địa hình
Cacxtơ nhiều hang động
* Địa hình chịu tác
động mạnh mẽ của con
người
Việc xây dựng các
công trình kiến trúc đô
thị, đường giao thông, đê
đập, hồ chứa nước...làm
biến đổi địa hình.
Tổng kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KỊCH BẢN THIẾT KẾ
BÀI 41: MIỀN BẮC VÀ ĐÔNG BẮC BẮC BỘ
Tiến trình Giáo viên hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức
và ghi vào phiếu học tập
Học sinh Tóm tắt nội dung chính
1 2 3 4
HĐ 1
1. Vị trí và
phạm vi lãnh
thổ
HĐ 2
2. Tính chất
nhiệt đới bị
giảm sút
mạnh mẽ,
mùa đông
lạnh nhất cả
nước
Khai thác slide 1,2
GV giới thiệu bài mới
Khai thác slide 3, 4
Quan sát lược đồ và
thông tin sách giáo khoa
em hãy cho biết Miền
Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
gồm có những bộ phận
nào?
- Hãy xác định vị trí của
miền trên lược đồ? Vị trí
của miền có ảnh hưởng
như thế nào đến khí hậu
của miền?
Khai thác slide 5,6,7,
Dựa vào hiểu biết thực tế
và nội dung SGK hãy
chứng minh:
- Tính chất nhiệt đới
trong miền bị giảm sút
mạnh mẽ, mùa đông lạnh
nhất cả nước?
- Giải thích tại sao khí
hậu trong miền lại có đặc
điểm như vậy?
- Mùa hạ có đặc điểm gì
và có điều gì đặc biệt?
Hoạt động cá
nhân
Hoạt động
nhóm
1. Vị trí và phạm vi lãnh
thổ
- Gồm khu đồi núi tả ngạn
sông Hồng và khu đồng
bằng Bắc Bộ.
2. Tính chất nhiệt đới bị
giảm sút mạnh mẽ, mùa
đông lạnh nhất cả nước
- Mùa đông lạnh giá, mưa
phùn, gió bấc, lượng mưa
nhỏ.
- Nhiệt độ xuống thấp dưới
0
0
ở miền núi và dưới 50 ở
đồng bằng.
* Nguyên nhân:
- Vì ảnh hưởng do vị trí,
nằm liền kề khu vực ngoại
Chí tuyến và ¸ nhiệt đới
Hoa Nam Trung Quốc.
- Địa hình có các dãy núi
hình cánh cung mở rộng về
phía Bắc, qui tụ ở Tam
Đảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 3
3.Địa hình
phần lớn là
đồi núi thấp
với nhiều
cánh cung mở
rộng về phía
Bắc, qui tụ ở
Tam đảo.
Khai thác slide 8
- Đặc điểm khí hậu có
một mùa đông lạnh đã tạo
thuận lợi và khó khăn gì
cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân trong miền?
Khai thác slide 9
Dựa vào lược đồ hãy:
- Nêu điểm nổi bật nhất
của địa hình trong miền?
- Xác định vị trí các cánh
cung: Sông Gâm, Ngân
Sơn, Bắc Sơn, Đông
Triều?
- Xác định vị trí các sơn
nguyên đá vôi: Hà Giang,
Cao Bằng.
Khai thác slide 10
- Quan sát lát cắt địa hình
hình 41.2 Nhận xét hướng
nghiêng của địa hình
Miền Bắc và Đông Bắc
Bắc Bộ?
Khai thác slide 11,12
- Đặc điểm địa hình và
khí hậu trong miền ảnh
hưởng như thế nào đến
đặc điểm sông ngòi của
miền?
- Quan sát hình 41.1 Kể
tên các con sông lớn
trong miền?
Cả lớp
Hoạt động
theo cặp
Cá nhân
- Mùa hạ nóng ẩm, mưa
nhiều, có mưa ngâu.
3.Địa hình phần lớn là đồi
núi thấp với nhiều cánh
cung mở rộng về phía
Bắc, qui tụ ở Tam đảo.
- Địa hình chủ yếu là đồi
núi thấp có nhiều cánh
cung mở rộng về phía Bắc.
- Hướng nghiêng của địa
hình: Tây Bắc – Đông
Nam.
- Các sông trong miền
thường có thung lũng rộng,
độ dốc nhỏ. Chảy theo
hướng Tây Bắc Đông Nam
và hướng vòng cung. Chế
độ nước có hai mùa: mùa lũ
và mùa cạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 4
4. Tài nguyên
phong phú, đa
dạng, có
nhiều cảnh
quan đẹp nổi
tiếng
Khai thác slide 12
- Để phòng chống lũ lụt ở
đồng bằng sông Hồng
nhân dân ở đây đã làm
gì? Điều đó làm biến đổi
địa hình ở đây như thế
nào?
Khai thác slide 13,14
- Quan sát lược đồ cho
biết: Miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ có những tài
nguyên khoáng sản gì?
- Kể tên các cảnh quan
thiên nhiên đẹp trong
miền, các cảnh quan đẹp
tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển ngành kinh tế
nào?
- Song song với những
thuận lợi miền gặp phải
những khó khăn gì trong
phát triển kinh tế và trong
đời sống của nhân dân?
chúng ta phải làm gì để
giữ cho môi trường trong
sạch, kinh tế phát triển
bền vững?
Khai thác slide 16,17,18
Học sinh làm bài tập trắc
nghiệm
GV hướng dẫn học sinh
học ở nhà.
Cả lớp
Hoạt động
nhóm
Hoạt động cá
nhân/ cặp
4. Tài nguyên phong phú,
đa dạng, có nhiều cảnh
quan đẹp nổi tiếng
- Tài nguyên khoáng sản
phong phú như: Than đá ở
Quảng Ninh, Thái Nguyên;
Bô Xit ở Cao Bằng...
- Có nhiều cảnh quan thiên
nhiên đẹp: vịnh Hạ long, hồ
Ba Bể...
Tổng kết
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9172.pdf