Ứng dụng công nghệ tác tử trong giao thức định tuyến aodv cải thiện hiệu năng cho mạng Manet

ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 Journal of Science and Technology 63 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TÁC TỬ TRONG GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN AODV CẢI THIỆN HIỆU NĂNG CHO MẠNG MANET Đào Mạnh Linh, Vũ Khánh Quý, Vi Hoài Nam, Đào Thị Thu Diệp, Trần Thị Phương Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 20/02/2020 Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 15/04/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 25/05/2020 Tóm tắt: Mạng tùy biến di động (Mobile Ad hoc Net

pdf7 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng công nghệ tác tử trong giao thức định tuyến aodv cải thiện hiệu năng cho mạng Manet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
work - MANET) là một mạng không dây đặc biệt, với ưu điểm là khả năng hoạt động độc lập không phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng cố định, chi phí thấp, triển khai nhanh và tính di động cao. Nổi tiếng với các giao thức như Ad hoc On-Demand Distance Vector (AODV), Dynamic Source Routing (DSR),với mục đích nâng cao hiệu năng của giao thức trong mạng MANET. Trong bài báo này, chúng tôi ứng dụng công nghệ tác tử (Agent) có khả năng di động từ nút mạng này đến nút mạng khác điều khiển giao thức định tuyến AODV trong mạng nhằm nâng cao hiệu năng trong mạng MANET. Chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả việc ứng dụng công nghệ tác tử trong giao thức AODV trên phần mềm mô phỏng Network Simulator 2(NS2) phiên bản 2.34. Các kết quả thực nghiệm cho thấy, việc ứng dụng công nghệ tác tử di động giúp nâng cao hiệu năng mạng, giảm độ trễ, cũng như cải tiến tỉ lệ phát gói tin tại các nút mạng. Từ khóa: Mạng di động tùy biến MANET, tác tử (Agent). 1. Đặt vấn đề Ngày nay, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của mạng không dây, các thiết bị di động, khoa học công nghệ phát triển vượt bậc trong những năm qua, trong đó mạng di động tùy biến MANET được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: khoa học công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, y tế và cứu hộ[1]. Với những ưu điểm vượt trội, mạng MANET nói chung được kỳ vọng sẽ là một trong những công nghệ vượt trội đáp ứng nhu cầu kết nối đó nhờ khả năng hoạt động không phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng cố định, với chi phí hoạt động thấp, triển khai nhanh chóng và có tính di động rất cao. Để khai thác hiệu quả tài nguyên của hệ thống mạng không dây, việc nghiên cứu các giao thức điều khiển như định tuyến, báo hiệu là điều cần thiết. Đối với một số ứng dụng đòi hỏi tính di động cao và mật độ truyền lớn thì khả năng đáp ứng của các cơ chế định tuyến theo yêu cầu như AODV, DSR vẫn còn một số hạn chế. Vì vậy, các nhà nghiên cứu đã cố gắng nâng cao tính sẵn sàng và tin cậy trong bài toán định tuyến theo yêu cầu để đáp ứng nhanh với sự di động của hệ thống. Một trong những bài toán nghiên cứu được quan tâm hiện nay khi triển khai ứng dụng mạng MANET là việc tích hợp tác tử di động vào điều khiển các giao thức định tuyến trong mạng MANET nhằm cải thiện hiệu năng của chúng là điều cần thiết và có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng hiệu quả của giao thức định tuyến. Tác tử (Agent) là một thực thể vật lý hoặc logic trong đó các tiến trình có tính tự trị và khả năng di động từ nút mạng này đến nút mạng khác để hoàn tất tác vụ[1-2]. Ý tưởng chính của tác tử là khả năng truyền thông trực tiếp với các tác tử khác hoặc với nút mạng được di chuyển xử lý đến gần nguồn dữ liệu, nhờ đó có thể giảm tải mạng, khắc phục tình trạng trễ, hỗ trợ xử lý không đông bộ và tạo ra sự tương thích trên các môi trường không đồng nhất. Các thiết bị kết nối liên thông và liên tục đặt ra những yêu cầu khi sử dụng mạng MANET. Với mạng MANET thông thường, các nút mạng di chuyển tùy ý và độc lập và không phụ thuộc với nhau. Tuy nhiên, giao tiếp giữa các nút mạng MANET là ngang hàng không có sự ưu tiên về cấp độ và phân biệt vai trò của nút mạng. Việc tích hợp thêm các tác tử di động vào trong giao thức mạng sẽ làm tăng tính tối ưu của giao thức truyền trong mạng. Trong những trường hợp cụ thể là lựa chọn tối ưu của hoạt động mạng. ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology64 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 Hình 1.1. Cấu trúc cơ bản của mạng MANET Trong [2], nhóm nghiên cứu công bố một thuật toán sử dụng tác tử di động nhằm nâng cao hiệu quả giao thức định tuyến AODV trong mạng MANET. Trọng tâm của nghiên cứu này là đề xuất một cơ chế lựa chọn lộ trình nhằm cân bằng lưu lượng giữa các nút trong toàn mạng để giảm tắc nghẽn bằng cách thiết lập hàm đánh giá về ngưỡng tắc nghẽn tại mỗi nút. Kết quả mô phỏng cho thấy, giao thức định tuyến MAR-AODV có xác suất nghẽn gói tin nhỏ hơn giao thức AODV gốc. Một số các nghiên cứu khác đề xuất các giao thức nhằm giảm trễ và tiết kiệm năng lượng dựa trên tác tử di động trong tài liệu [3, 4]. Một nghiên cứu khác sử dụng thuật toán Ant-AODV để cập nhật liên tục trạng thái kết nối của mạng. Với việc sử dụng tác tử di động như những con kiến chạy qua các nút mạng và lấy thông tin thông qua RREQ để liên tục truy vấn các kết nối từ các nút và để đảm bảo các kết nối sẵn sàng. Mục đích của áp dụng công nghệ tác tử trong giao thức AODV là thực hiện một chính sách ưu tiên các thông điệp (gói tin) xuất phát đến đích. Chúng tôi sẽ trình bày công nghệ tác tử và giải pháp nâng cao hiệu năng trong mạng MANET trong mục 2 “Thiết lập tác tử nâng cao hiệu năng định tuyến trong giao thức AODV” trong mục 3. Mục 4 các tiêu chí đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng các nút mạng; mục 5 trình bày mô phỏng, phân tích kết quả thực nghiệm và mục 6 là kết luận. Cụ thể trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu ứng dụng công nghệ tác tử nâng cao hiệu năng của giao thức AODV trong mạng MANET. 2. Công nghệ tác tử và giải pháp nâng cao hiệu năng trong mạng MANET Một số đặc tính cơ bản của tác tử: - Tính tự trị: là khả năng tự thực hiện không có sự điều khiển của người dùng hoặc agent khác từ bên ngoài. - Tính di động: là khả năng di chuyển của agent. - Tính thông minh: là khả năng học và tích lũy kinh nghiệm của các tác tử để thực hiện những tác vụ tiếp theo. - Tính thích ứng: là khả năng tác tử có thể thực thi trên các môi trường khác nhau. - Tính cộng tác: là khả năng liên lạc, phối hợp hoạt động với các tác tử khác để thực hiện một mục đích chung. Với các đặc tính nêu trên chúng ta có thể sử dụng các tác tử trong việc ứng dụng trong các mạng không dây và mạng MANET sẽ có tính khả thi cao Cấu trúc cơ bản của tác tử Một tác tử di động thường được được định nghĩa có 4 trường chính như sau: Agent = trong đó: State: Trạng thái của tác tử. Input, Output: Tập các trạng thái dữ liệu đầu vào và đầu ra. Process: Tiến trình thực thi làm thay đổi trạng thái của tác tử. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 Journal of Science and Technology 65 Hình 2.1. Mô hình hoạt động của tác tử. Với mô hình này, nguyên tắc hoạt động của các tác tử là một chu trình, trong đó yếu tố quan trọng là tác tử để xử lý các nội dung thông tin vào ra Input và Output thông qua các tiến trình xử lý. Tiến trình xử lý các yêu cầu của tác tử, mô tả hành động và triệu gọi các tác tử khác. Quá trình này được thực hiện để hoàn thành các tác vụ theo yêu cầu và được gọi là vòng đời của tác tử. Việc ứng dụng công nghệ tác tử trong định đường người ta đề xuất sẽ có các tác tử tại nút mạng. Khi nút mạng đó yêu cầu khám phá lộ trình thì tác tử tại nút mạng đó sẽ gửi gói tin yêu cầu đến các nút mạng khác để kích hoạt tác tử tại nút mạng đó. Gói tin này thường gọi là tác tử Forword Agent (FA). Tác tử tại nút nhận được gói tin này sẽ thực hiện một số xử lý theo yêu cầu và gửi lại một bản tin trả lời đến tác tử yêu cầu. Bản tin này thường được gọi là tác tử Back Agent (BA). Tác tử yêu cầu sẽ dựa vào thông tin của BA để xử lý. Trong giai đoạn khám phá lộ trình hai tác tử FA và BA gửi cùng với các gói tin RREQ và RREP để cập nhật thông tin về chi phí cho lộ trình. Cấu trúc của các gói tin FA và BA được mô tả như sau: Tác tử FA: Bảng 2.1. Cấu trúc tác tử FA. ID Src_ID Dest_ID 16 bits 8 bits 8 bits trong đó: ID: Số thứ tự yêu cầu khám phá lộ trình. Src_ID: Địa chỉ nút nguồn . Dest_ID: Địa chỉ đích. Tác tử BA: Bảng 2.2. Cấu trúc tác tử BA. ID Src_ID Path CP 16 bits 8 bits 8 bits double trong đó: ID: Số thứ tự yêu cầu khám phá lộ trình. Src_ID: Địa chỉ nút. Path: Địa chỉ các nút trung gian. CP: Chi phí truyền. Trong các giao thức định tuyến trong mạng MANET thường chi phí của một tuyến đường được xác định bằng tổng số chặng (Hop count) mà gói tin phải đi qua từ nguồn tới đích. Tuy nhiên, lựa chọn tuyến đường dựa trên tiêu chí này chưa phải là phương án tối ứu. Để cải thiện hiệu năng của giao thức định đường trong mạng MANET [7] đề xuất một thông số định tuyến mới để tính chi phí đường đi là ETX (Expected transmission count) là số lần truyền dự kiến tại lớp liên kết để truyền tải thành công một gói tin trên một liên kết bao gồm cả truyền lại. Chi phí của một tuyến đường là tổng chi phí của các liên kết của nó. Để xác định ETX, mỗi nút gửi các gói tin FA tới các nút láng giềng, dựa vào số gói tin FA gửi đi và nhận được. Mỗi nút biết được tỉ lệ của gói tin gửi đi và nhận được. Lần lượt ký hiệu df là xác xuất gửi một gói tin thành công và dr là xác suất nhận được gói tin thành công. Do đó xác xuất dự kiến một truyền nhận thành công trên một liên kết là df x dr. Số lần truyền dự kiến trên một kết nối được xác định theo công thức: ETX(1)= 1/(df xdr) (2.1) ETX của tuyến đường d là tổng các ETX tại mỗi liên kết thuộc d ETX d ETX 1l d= !_ _i i/ (2.2) Việc lựa chọn tuyến đường dựa trên thông tin về số lần truyền dự kiến trên mỗi kết nối được đánh giá là thích hợp hơn so với số chặng. Các kết quả mô phỏng trong [7] cho thấy thông lượng và hiệu năng mạng MANET được cải thiện rõ rệt khi sử dụng chi phí ETX so với số chặng. Tuy nhiên, chi phí ETX có hạn chế khi chỉ xem xét số lần truyền dự kiến mà chưa xem xét đến tốc độ truyền dữ liệu (ảnh hưởng của trễ truyền dẫn). Để cải thiện các hạn chế của ETX. Chi phí ETT (Expected transmission time) sau đó đã được đề xuất bởi [8] bằng cách tích hợp tốc độ truyền dữ ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology66 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 liệu của liên kết. Để dễ hiểu hơn ETT được xác định bằng ETX (số lần truyền dự kiến trên mỗi liên kết) nhân với băng thông của liên kết để thu được chi phí thời gian cần thiết cho việc truyền một gói tin trên một liên kết. Ký hiệu S là kích cỡ của gói tin (ví dụ 1024 byte) và B là băng thông trên liên kết l. ETT của liên kết l được xác định theo công thức sau: ETT(l)=ETX(l) x (S/B) (2.3) Việc sử dụng băng thông liên kết vào tính toán chi phí của đường đi, chi phí ETT chịu rằng buộc từ chất lượng mỗi liên kết. Từ các nghiêm cứu [1][4][7][8] tôi thực hiện ứng dụng hai tác tử là FA và BA vào trong giao thức AODV. Dựa trên chi phí thời gian dự kiến truyền của lộ trình khám phá được khi giao thức AODV yêu cầu khám phá lộ trình. Lộ trình nào có chi phí thấp nhất sẽ được chọn là lộ trình tốt nhất. 3. Thiết lập tác tử nâng cao hiệu năng định tuyến trong giao thức AODV A. Mô hình thiết lập tác tử trong giao thức AODV Giải pháp này sử dụng hai tác tử là FA và BA để điều khiển quá trình khám phá lộ trình của giao thức. Hình 2.2. Mô hình hoạt động của tác tử FA và BA. Trong đó, tác tử FA được gửi cùng với gói tin yêu cầu khám phá lộ trình RREQ, tác tử BA được gửi kèm theo gói tin phản hồi RREP để xác định lộ trình. Chức năng chính của hai tác tử là thu thập thông tin và tính toán chi phí trên mỗi tuyến đường để xác định lộ trình tốt nhất. B. Giai đoạn khám phá lộ trình: Bước 1: Xét các gói tin RREQ và FA được gửi đi đã được xử lý chưa? Nếu đã xử lý thì sẽ loại bỏ gói tin RREQ và không xử lý gì nữa. Ngược lại chuyến qua bước 2. Bước 2: Nếu trong bảng định tuyến của nút đang xét có chứa đường đi đến đích, thì sẽ kiếm tra giá trị DSN trong nút chứa thông tin về đường đi với số DSN trong gói RREQ. Nếu số số DSN trong RREQ lớn hơn thì nó sẽ không sử dụng thông tin của bảng định tuyến mà tiếp tục gửi các gói tin quảng bá tới các nút láng giềng (tránh lặp). Ngược lại, nó sẽ phát đơn hướng gói RREP kèm theo tác tử BA ngược trở lại nút láng giềng để báo đã nhận gói RREQ. Trong gói RREP ngoài các thông tin về địa chỉ nguồn, đích, DSN, Hop count, TTL, thông tin về chi phí cho lộ trình cũng dược gửi kèm báo về. Trường hợp không chứa đường đi đến đích chuyển qua bước 3. Bước 3: Nếu trong bảng định tuyến không có đường đi đến đích, nó tính chi phí dự kiến tại nút đang xét và cộng thêm vào chi phí dự kiến của lộ trình; Đồng thời thiết lập một đường đi từ nó đến nút nguồn bằng cách ghi nhận địa chỉ của nút láng riềng mà nó nhận gói tin RREQ. Thông tin này sẽ được lưu lại trong một khoảng thời gian để gói RREQ tìm đường đến đích và gói RREP phản hồi lại nút nguồn. Quá trình này sẽ lặp tuần tự cho đến khi xác định được lộ trình đến đích. Trong quá trình trả về gói RREP, một nút có thể nhận nhiều gói RREP, khi đó nó sẽ ưu tiến sử lý gói RREP có số DSN lớn nhất, trong trường hợp có cùng số DSN thì nó sẽ chọn gói RREP có tổng chi phí dự kiến truyền nhỏ nhất; Sau đó sẽ cập nhật các thông tin cần thiết vào bảng định tuyến của nó. Hình 2.3 dưới đây cho thấy rõ hơn về cơ chế khám phá lộ trình của giải pháp đưa ra dựa trên cơ chế khám phá lộ trình của giao thức định tuyến AODV. C. Duy trì lộ trình định tuyến. Theo cơ chế hoạt động của giao thức AODV là không biết thông tin về các nút láng giềng mà chỉ cần dựa vào các thông tin trong bảng định tuyến. Vì vậy, khi một nút nhận thấy rằng next hop (chặng kế tiếp) của nó không thể tìm thấy, nó sẽ phát gói tin RERR khẩn cấp với số DSN bằng số DSN trước đó cộng thêm 1 và gửi đến tất cả các nút láng giềng đang ở trạng thái hoạt động. Những nút đó sẽ tiếp tục chuyến gói tin đến các nút láng giềng của nó. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả các nút trong mạng ở trạng thái hoạt động nhận được gói tin RERR. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 Journal of Science and Technology 67 Hình 2.3. Thuật toán khám phá lộ trình đề xuất. Sau khi nhận được thông báo này, các nút sẽ xóa tất cả các đường đi có chứa nút bị hỏng, đồng thời có thể sẽ khởi động lại quá trình khám phá lộ trình nếu có nhu cầu định tuyến đến nút bị hỏng bằng cách gửi thêm một gói RREQ với số DSN mà nó biết trước đó cộng thêm 1 đến các nút láng giềng để tìm đường đến đích. 4. Các tiêu chí đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng Trong quá trình sử dụng mạng MANET thông thường, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lượng tại các nút mạng như: số lượng gói tin đi qua nút, thông lượng hay thời gian trễ được đánh giá theo các công thức đã biết [9,10]. Do đó, để đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng trong mạng MANET quân sự chúng tôi đề xuất công thức để xác định các tiêu chí đánh giá việc sử dụng năng lượng cho các nút chính SP cần thay đổi để phù hợp với mục tiêu và cấu trúc của mạng. Chúng tôi xác định các tiêu chí đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng trên tập nút SP cụ thể như sau: a) Tỷ lệ phát gói tin thành công Mức độ các gói tin được gửi từ nút nguồn thành công tới nút đích, tỷ lệ phát gói tin là tỉ lệ phần trăm tổng số gói tin được gửi thành công đến đích trên tổng số gói tin được gửi đi từ nút nguồn. Sử dụng tham số PDR (Packet Delivery Ratio) trung bình, là tỉ lệ phần trăm tổng số gói dữ liệu do các nút S d đích nhận được trên tổng số gói dữ liệu do các S s nguồn gửi trên toàn mạng trong toàn bộ tiến trình thực hiện một mô phỏng. Tỷ lệ phân phối gói tin trung bình, ký hiệu là PDR, được xác định như sau: PDR = S S s d × 100% (3.1) trong đó S d là tổng số gói tin dữ liệu nhận thành công đến đích trong toàn bộ tiến trình mô phỏng. S s là tổng số gói tin dữ liệu gửi bởi các nút nguồn trong toàn bộ tiến trình mô phỏng. b) Thời gian trễ trung bình Thời gian trễ là khoảng thời gian (tính theo giây (s)) gói tin di chuyển từ nút nguồn đến nút đích. Chúng tôi sử dụng tham số thời gian trễ trung bình - là tổng thời gian trễ trên tổng số gói tin nhận được ở nút đích (không tính các gọi bị mất). Thời gian trễ trung bình, ký hiệu là Delay tb , được xác định như sau: Delay S T T tb d d si n 1 = -= _ i/ (3.2) Trong đó: T d là thời điểm gửi gói tin tại nguồn; T s là thời điểm nhậngói tin tại đích; S d là số gói tin gửi-nhận thành công. c) Thông lượng trung bình Thông lượng của các nút là tích của số gói tin và dung lượng mỗi gói tin trong một đơn vị thời gian thực hiện bởi các nút. Chúng tôi sử dụng tham số thông lượng trung bình là tích số gói tin truyền- nhận thành công và dung lượng mỗi gói tin thực hiện bởi các nút trên tổng số thời gian thực hiện mô phỏng. Đơn vị tính là bit/giây (bps). Thông lượng trung bình, ký hiệu là Thoughput, được xác định như sau: Thoughput = T S Kd # (3.3) trong đó: T là thời gian mô phỏng mạng; K là kích thước gói tin; S d là số gói tin gửi-nhận thành công. ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology68 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 5. Mô phỏng và phân tích kết quả Trong phần này, chúng tôi thiết lập mô phỏng và đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng của các nút mạng chính dựa trên các tiêu chí: Trễ trung bình, Thông lượng và Tỉ lệ phân phối gói tin trên phần mềm mô phỏng NS2 phiên bản 2.34 theo ba kịch bản sau: 1. Đánh giá hiệu năng các nút mạng trong giao thức AODV của mạng MANET; 2. Đánh giá hiệu năng các nút mạng trong giao thức AODV có tác tử di động trong mạng MANET. (A-AODV) Bảng 1. Các tham số mô phỏng Tham số Giá trị Vùng mô phỏng 1.000 m x 1.000 m Số nút di động 1.000 Số nút SP 100 Loại lưu lượng CBR Thông lượng truyền 11 Mbit /s Kích thước gói tin 1024 byte Thời gian mô phỏng 50 giây Lớp MAC 802.11b Hình 4a. Tỉ lệ phân phối gói tin Thí nghiệm đầu tiên, Hình 4a, chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng dựa trên tiêu chí: Tỉ lệ phân phối gói tin. Kết quả mô phỏng đánh giá hiệu năng của hai giao thức dựa trên tỉ lệ phân phối gói tin. Kết quả cho thấy tỉ lệ phân phối gói tin của giao thức đề xuất có ứng dụng tác tử có tỉ lện phân phối gói tin tốt hơn. Với số lưu lượng truyền là 5 thì tỉ lệ thành công là hơn 99%. Khi số lưu lượng truyền tăng lên thì tỉ lệ phân phối của cả 2 đều giảm đi. Tuy nhiên với giao thức AODV tỉ lệ phân phối gói tin giảm nhanh khi số lưu lượng truyền tăng lên 15. Hình 4b. Thông lượng trung bình Thí nghiệm thứ 2, Hình 4b, Kêt quả mô phỏng cho thấy thông lượng truyền của giao thức A-AODV đề xuất vẫn luôn lớn hơn thông lượng truyền của giao thức AODV. Điều đó phản ánh cho thấy khi thời gian trễ giảm thì thông lượng truyền tốt hơn là đúng. Hình 4c. Trễ trung bình Thí nghiệm thứ 3, Hình 4c, Trong mô phỏng chúng tôi thực hiện đánh giá hiệu năng của hai giao thức AODV và A-AODV. Kết quả cho thấy giao thức A-AODV có thời gian trễ thấp hơn so với giao thức AODV. Điều này hoàn toàn đúng với đề xuất. Việc lựa chọn lộ trình theo tổng chí phí dự kiến là tốt hơn nên tốc độ truyền dữ liệu cao hơn làm giảm tắc nghẽn trong hệ thống. Tuy nhiên, khi tăng số lưu lượng truyền phát lên thì thời gian trễ cũng tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với giao thức AODV. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 Journal of Science and Technology 69 6. Kết luận Trong bài báo này, chúng tôi ứng dụng tác tử di động vào trong giao thức AODV của mạng MANET để nâng cao hiệu năng hoạt động của mạng. Kết quả mô phỏng cho thấy khi ứng dụng công nghệ tác tử vào trong giao thức AODV làm hiệu năng của mạng tốt hơn. Điều này phù hợp với yêu cầu thực tế của mạng MANET. Tài liệu tham khảo [1]. Cung Trọng Cương, Nguyễn Thúc Hải, Võ Thanh Tú, “Một thuật toán cải tiến sử dụng tác tử di động nâng cao hiệu quả giao thức định tuyến AODV”, Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT, tr. 51-58, 2014. [2]. Baria Vanrajkumar Dineshkumar, “Improvement of Aodv Routing Protocol Based On Wireless Networks“, International Journal of Engineering ResBArch and Applications, tr. 1-3, 2012. [3]. Binternational, “Performance Analys0069s of AODV and QAODV Protocol”, Journal of Emerging Engineering ResBArch and Technology, tr. 54 – 57, 2014. [4]. D. S. J. De Couto, D. Aguayo, J. Bicket, and R. Morris, “A High Throughput Path Metric for Multi- Hop Wireless Routing,” in Int. Conf. on Mobile Computing and Networking (ACM Mobicom’03), pp.134–146, 2003. [5]. Hashimoto et al., “Evaluation of Mobile Agent-Based Service Dissemination Schemes in MANETs”, Networking and Computing (ICNC) International Conference on, Osaka, Publisher by IEEE, pp. 257 - 260, 2011. [6]. Ishizuka et al., “A Mobile Agent Creation Mechanism for Service Collection and Dissemination in Heterogeneous MANETs”, Networking and Computing (ICNC) International Conference, Okinawa, Publisher by IEEE, pp. 321 – 322, 2012. [7]. S. Sharma and N. Sharma, “Provisioning of quality of service in MANETs by performance analysis and comparison of AODV and OLSR,” Proceedings of 2011 International Conference on Computer Science and Network Technology, Harbin, Publisher by IEEE, pp. 2341-2344, 2011. [8]. R. Draves, J. Padhye, and B. Zill, “Routing in Multi-Radio, MultiHop Wireless Mesh Networks”, Int. Conf. on Mobile Computing and Networking (ACM Mobicom’04), pp. 114–128, 2004. [9]. RFC3561, “https://www.ietf.org/rfc/rfc3561.txt”, accepted 19/10/2014. [10]. RFC4728, “https://www.ietf.org/rfc/rfc4728.txt”, accepted 19/10/2014. APPLYING ELECTRONIC TECHNOLOGY IN AODV METHOD OF IMPROVING PERFORMANCE FOR MANET NETWORK Abstract: Mobile ad hoc network (MANET)is a special wireless network, with the advantage of being able to operate independently regardless of the fixed network infrastructure. , low cost, fast deployment and high mobility. Known for protocols such as Ad hoc On-Demand Distance Vector - AODV, Dynamic Source Routing – DSR... with the aim of improving the performance of the protocol in the MANET network. In this paper, we apply agent technology that can move from one network node to another that controls the AODV routing protocol in the network to improve the performance in the MANET network. We conducted an effective evaluation of the application of agent technology in the AODV protocol on the Network Simulator 2(NS2) simulation software version 2.34. Experimental results show that the application of mobile agent technology enhances network performance, reduces latency, and improves packet transmission rates at network nodes. Keywords: Mobile Ad-hoc Network MANET.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfung_dung_cong_nghe_tac_tu_trong_giao_thuc_dinh_tuyen_aodv_ca.pdf
Tài liệu liên quan