ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 Journal of Science and Technology 63
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TÁC TỬ TRONG GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN AODV
CẢI THIỆN HIỆU NĂNG CHO MẠNG MANET
Đào Mạnh Linh, Vũ Khánh Quý, Vi Hoài Nam, Đào Thị Thu Diệp, Trần Thị Phương
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 20/02/2020
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 15/04/2020
Ngày bài báo được duyệt đăng: 25/05/2020
Tóm tắt:
Mạng tùy biến di động (Mobile Ad hoc Net
7 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng công nghệ tác tử trong giao thức định tuyến aodv cải thiện hiệu năng cho mạng Manet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
work - MANET) là một mạng không dây đặc biệt, với ưu
điểm là khả năng hoạt động độc lập không phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng cố định, chi phí thấp, triển
khai nhanh và tính di động cao. Nổi tiếng với các giao thức như Ad hoc On-Demand Distance Vector
(AODV), Dynamic Source Routing (DSR),với mục đích nâng cao hiệu năng của giao thức trong mạng
MANET. Trong bài báo này, chúng tôi ứng dụng công nghệ tác tử (Agent) có khả năng di động từ nút mạng
này đến nút mạng khác điều khiển giao thức định tuyến AODV trong mạng nhằm nâng cao hiệu năng trong
mạng MANET. Chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả việc ứng dụng công nghệ tác tử trong giao thức
AODV trên phần mềm mô phỏng Network Simulator 2(NS2) phiên bản 2.34. Các kết quả thực nghiệm cho
thấy, việc ứng dụng công nghệ tác tử di động giúp nâng cao hiệu năng mạng, giảm độ trễ, cũng như cải tiến
tỉ lệ phát gói tin tại các nút mạng.
Từ khóa: Mạng di động tùy biến MANET, tác tử (Agent).
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ của công nghệ
thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của mạng không
dây, các thiết bị di động, khoa học công nghệ phát
triển vượt bậc trong những năm qua, trong đó mạng
di động tùy biến MANET được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực như: khoa học công nghệ, kỹ
thuật, kinh tế, y tế và cứu hộ[1]. Với những ưu điểm
vượt trội, mạng MANET nói chung được kỳ vọng
sẽ là một trong những công nghệ vượt trội đáp ứng
nhu cầu kết nối đó nhờ khả năng hoạt động không
phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng cố định, với chi
phí hoạt động thấp, triển khai nhanh chóng và có
tính di động rất cao.
Để khai thác hiệu quả tài nguyên của hệ thống
mạng không dây, việc nghiên cứu các giao thức điều
khiển như định tuyến, báo hiệu là điều cần thiết. Đối
với một số ứng dụng đòi hỏi tính di động cao và
mật độ truyền lớn thì khả năng đáp ứng của các cơ
chế định tuyến theo yêu cầu như AODV, DSR vẫn
còn một số hạn chế. Vì vậy, các nhà nghiên cứu đã
cố gắng nâng cao tính sẵn sàng và tin cậy trong bài
toán định tuyến theo yêu cầu để đáp ứng nhanh với
sự di động của hệ thống.
Một trong những bài toán nghiên cứu được
quan tâm hiện nay khi triển khai ứng dụng mạng
MANET là việc tích hợp tác tử di động vào điều
khiển các giao thức định tuyến trong mạng MANET
nhằm cải thiện hiệu năng của chúng là điều cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng hiệu quả
của giao thức định tuyến.
Tác tử (Agent) là một thực thể vật lý hoặc
logic trong đó các tiến trình có tính tự trị và khả
năng di động từ nút mạng này đến nút mạng khác để
hoàn tất tác vụ[1-2]. Ý tưởng chính của tác tử là khả
năng truyền thông trực tiếp với các tác tử khác hoặc
với nút mạng được di chuyển xử lý đến gần nguồn
dữ liệu, nhờ đó có thể giảm tải mạng, khắc phục tình
trạng trễ, hỗ trợ xử lý không đông bộ và tạo ra sự
tương thích trên các môi trường không đồng nhất.
Các thiết bị kết nối liên thông và liên tục
đặt ra những yêu cầu khi sử dụng mạng MANET.
Với mạng MANET thông thường, các nút mạng
di chuyển tùy ý và độc lập và không phụ thuộc
với nhau. Tuy nhiên, giao tiếp giữa các nút mạng
MANET là ngang hàng không có sự ưu tiên về cấp
độ và phân biệt vai trò của nút mạng.
Việc tích hợp thêm các tác tử di động vào
trong giao thức mạng sẽ làm tăng tính tối ưu của
giao thức truyền trong mạng. Trong những trường
hợp cụ thể là lựa chọn tối ưu của hoạt động mạng.
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology64 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020
Hình 1.1. Cấu trúc cơ bản của mạng MANET
Trong [2], nhóm nghiên cứu công bố một thuật
toán sử dụng tác tử di động nhằm nâng cao hiệu quả
giao thức định tuyến AODV trong mạng MANET.
Trọng tâm của nghiên cứu này là đề xuất một cơ
chế lựa chọn lộ trình nhằm cân bằng lưu lượng giữa
các nút trong toàn mạng để giảm tắc nghẽn bằng
cách thiết lập hàm đánh giá về ngưỡng tắc nghẽn
tại mỗi nút. Kết quả mô phỏng cho thấy, giao thức
định tuyến MAR-AODV có xác suất nghẽn gói tin
nhỏ hơn giao thức AODV gốc. Một số các nghiên
cứu khác đề xuất các giao thức nhằm giảm trễ và
tiết kiệm năng lượng dựa trên tác tử di động trong
tài liệu [3, 4]. Một nghiên cứu khác sử dụng thuật
toán Ant-AODV để cập nhật liên tục trạng thái kết
nối của mạng. Với việc sử dụng tác tử di động như
những con kiến chạy qua các nút mạng và lấy thông
tin thông qua RREQ để liên tục truy vấn các kết nối
từ các nút và để đảm bảo các kết nối sẵn sàng.
Mục đích của áp dụng công nghệ tác tử trong
giao thức AODV là thực hiện một chính sách ưu
tiên các thông điệp (gói tin) xuất phát đến đích.
Chúng tôi sẽ trình bày công nghệ tác tử và giải pháp
nâng cao hiệu năng trong mạng MANET trong mục
2 “Thiết lập tác tử nâng cao hiệu năng định tuyến
trong giao thức AODV” trong mục 3. Mục 4 các
tiêu chí đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng các
nút mạng; mục 5 trình bày mô phỏng, phân tích kết
quả thực nghiệm và mục 6 là kết luận.
Cụ thể trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu
ứng dụng công nghệ tác tử nâng cao hiệu năng của
giao thức AODV trong mạng MANET.
2. Công nghệ tác tử và giải pháp nâng cao hiệu
năng trong mạng MANET
Một số đặc tính cơ bản của tác tử:
- Tính tự trị: là khả năng tự thực hiện không
có sự điều khiển của người dùng hoặc agent khác
từ bên ngoài.
- Tính di động: là khả năng di chuyển của
agent.
- Tính thông minh: là khả năng học và tích lũy
kinh nghiệm của các tác tử để thực hiện những tác
vụ tiếp theo.
- Tính thích ứng: là khả năng tác tử có thể thực
thi trên các môi trường khác nhau.
- Tính cộng tác: là khả năng liên lạc, phối hợp
hoạt động với các tác tử khác để thực hiện một mục
đích chung.
Với các đặc tính nêu trên chúng ta có thể sử
dụng các tác tử trong việc ứng dụng trong các mạng
không dây và mạng MANET sẽ có tính khả thi cao
Cấu trúc cơ bản của tác tử
Một tác tử di động thường được được định
nghĩa có 4 trường chính như sau:
Agent =
trong đó:
State: Trạng thái của tác tử.
Input, Output: Tập các trạng thái dữ liệu đầu
vào và đầu ra.
Process: Tiến trình thực thi làm thay đổi
trạng thái của tác tử.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 Journal of Science and Technology 65
Hình 2.1. Mô hình hoạt động của tác tử.
Với mô hình này, nguyên tắc hoạt động của
các tác tử là một chu trình, trong đó yếu tố quan
trọng là tác tử để xử lý các nội dung thông tin vào ra
Input và Output thông qua các tiến trình xử lý. Tiến
trình xử lý các yêu cầu của tác tử, mô tả hành động
và triệu gọi các tác tử khác. Quá trình này được thực
hiện để hoàn thành các tác vụ theo yêu cầu và được
gọi là vòng đời của tác tử.
Việc ứng dụng công nghệ tác tử trong định
đường người ta đề xuất sẽ có các tác tử tại nút mạng.
Khi nút mạng đó yêu cầu khám phá lộ trình thì tác
tử tại nút mạng đó sẽ gửi gói tin yêu cầu đến các nút
mạng khác để kích hoạt tác tử tại nút mạng đó. Gói
tin này thường gọi là tác tử Forword Agent (FA).
Tác tử tại nút nhận được gói tin này sẽ thực hiện
một số xử lý theo yêu cầu và gửi lại một bản tin trả
lời đến tác tử yêu cầu. Bản tin này thường được gọi
là tác tử Back Agent (BA). Tác tử yêu cầu sẽ dựa
vào thông tin của BA để xử lý.
Trong giai đoạn khám phá lộ trình hai tác tử
FA và BA gửi cùng với các gói tin RREQ và RREP
để cập nhật thông tin về chi phí cho lộ trình. Cấu
trúc của các gói tin FA và BA được mô tả như sau:
Tác tử FA:
Bảng 2.1. Cấu trúc tác tử FA.
ID Src_ID Dest_ID
16 bits 8 bits 8 bits
trong đó:
ID: Số thứ tự yêu cầu khám phá lộ trình.
Src_ID: Địa chỉ nút nguồn .
Dest_ID: Địa chỉ đích.
Tác tử BA:
Bảng 2.2. Cấu trúc tác tử BA.
ID Src_ID Path CP
16 bits 8 bits 8 bits double
trong đó:
ID: Số thứ tự yêu cầu khám phá lộ trình.
Src_ID: Địa chỉ nút.
Path: Địa chỉ các nút trung gian.
CP: Chi phí truyền.
Trong các giao thức định tuyến trong mạng
MANET thường chi phí của một tuyến đường được
xác định bằng tổng số chặng (Hop count) mà gói
tin phải đi qua từ nguồn tới đích. Tuy nhiên, lựa
chọn tuyến đường dựa trên tiêu chí này chưa phải là
phương án tối ứu. Để cải thiện hiệu năng của giao
thức định đường trong mạng MANET [7] đề xuất
một thông số định tuyến mới để tính chi phí đường
đi là ETX (Expected transmission count) là số lần
truyền dự kiến tại lớp liên kết để truyền tải thành
công một gói tin trên một liên kết bao gồm cả truyền
lại. Chi phí của một tuyến đường là tổng chi phí của
các liên kết của nó.
Để xác định ETX, mỗi nút gửi các gói tin FA
tới các nút láng giềng, dựa vào số gói tin FA gửi đi
và nhận được. Mỗi nút biết được tỉ lệ của gói tin
gửi đi và nhận được. Lần lượt ký hiệu df là xác xuất
gửi một gói tin thành công và dr là xác suất nhận
được gói tin thành công. Do đó xác xuất dự kiến
một truyền nhận thành công trên một liên kết là df x
dr. Số lần truyền dự kiến trên một kết nối được xác
định theo công thức:
ETX(1)= 1/(df xdr) (2.1)
ETX của tuyến đường d là tổng các ETX tại
mỗi liên kết thuộc d
ETX d ETX 1l d= !_ _i i/ (2.2)
Việc lựa chọn tuyến đường dựa trên thông tin
về số lần truyền dự kiến trên mỗi kết nối được đánh
giá là thích hợp hơn so với số chặng. Các kết quả
mô phỏng trong [7] cho thấy thông lượng và hiệu
năng mạng MANET được cải thiện rõ rệt khi sử
dụng chi phí ETX so với số chặng.
Tuy nhiên, chi phí ETX có hạn chế khi chỉ xem
xét số lần truyền dự kiến mà chưa xem xét đến tốc
độ truyền dữ liệu (ảnh hưởng của trễ truyền dẫn).
Để cải thiện các hạn chế của ETX. Chi phí
ETT (Expected transmission time) sau đó đã được
đề xuất bởi [8] bằng cách tích hợp tốc độ truyền dữ
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology66 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020
liệu của liên kết. Để dễ hiểu hơn ETT được xác định
bằng ETX (số lần truyền dự kiến trên mỗi liên kết)
nhân với băng thông của liên kết để thu được chi phí
thời gian cần thiết cho việc truyền một gói tin trên
một liên kết. Ký hiệu S là kích cỡ của gói tin (ví dụ
1024 byte) và B là băng thông trên liên kết l. ETT
của liên kết l được xác định theo công thức sau:
ETT(l)=ETX(l) x (S/B) (2.3)
Việc sử dụng băng thông liên kết vào tính toán
chi phí của đường đi, chi phí ETT chịu rằng buộc từ
chất lượng mỗi liên kết.
Từ các nghiêm cứu [1][4][7][8] tôi thực hiện
ứng dụng hai tác tử là FA và BA vào trong giao thức
AODV. Dựa trên chi phí thời gian dự kiến truyền
của lộ trình khám phá được khi giao thức AODV
yêu cầu khám phá lộ trình. Lộ trình nào có chi phí
thấp nhất sẽ được chọn là lộ trình tốt nhất.
3. Thiết lập tác tử nâng cao hiệu năng định tuyến
trong giao thức AODV
A. Mô hình thiết lập tác tử trong giao thức AODV
Giải pháp này sử dụng hai tác tử là FA và BA
để điều khiển quá trình khám phá lộ trình của giao
thức.
Hình 2.2. Mô hình hoạt động của tác tử FA và BA.
Trong đó, tác tử FA được gửi cùng với gói tin
yêu cầu khám phá lộ trình RREQ, tác tử BA được
gửi kèm theo gói tin phản hồi RREP để xác định
lộ trình. Chức năng chính của hai tác tử là thu thập
thông tin và tính toán chi phí trên mỗi tuyến đường
để xác định lộ trình tốt nhất.
B. Giai đoạn khám phá lộ trình:
Bước 1: Xét các gói tin RREQ và FA được
gửi đi đã được xử lý chưa? Nếu đã xử lý thì sẽ loại
bỏ gói tin RREQ và không xử lý gì nữa. Ngược lại
chuyến qua bước 2.
Bước 2: Nếu trong bảng định tuyến của nút
đang xét có chứa đường đi đến đích, thì sẽ kiếm
tra giá trị DSN trong nút chứa thông tin về đường
đi với số DSN trong gói RREQ. Nếu số số DSN
trong RREQ lớn hơn thì nó sẽ không sử dụng thông
tin của bảng định tuyến mà tiếp tục gửi các gói tin
quảng bá tới các nút láng giềng (tránh lặp). Ngược
lại, nó sẽ phát đơn hướng gói RREP kèm theo tác tử
BA ngược trở lại nút láng giềng để báo đã nhận gói
RREQ. Trong gói RREP ngoài các thông tin về địa
chỉ nguồn, đích, DSN, Hop count, TTL, thông tin
về chi phí cho lộ trình cũng dược gửi kèm báo về.
Trường hợp không chứa đường đi đến đích chuyển
qua bước 3.
Bước 3: Nếu trong bảng định tuyến không có
đường đi đến đích, nó tính chi phí dự kiến tại nút
đang xét và cộng thêm vào chi phí dự kiến của lộ
trình; Đồng thời thiết lập một đường đi từ nó đến
nút nguồn bằng cách ghi nhận địa chỉ của nút láng
riềng mà nó nhận gói tin RREQ. Thông tin này
sẽ được lưu lại trong một khoảng thời gian để gói
RREQ tìm đường đến đích và gói RREP phản hồi
lại nút nguồn.
Quá trình này sẽ lặp tuần tự cho đến khi xác
định được lộ trình đến đích. Trong quá trình trả về
gói RREP, một nút có thể nhận nhiều gói RREP, khi
đó nó sẽ ưu tiến sử lý gói RREP có số DSN lớn nhất,
trong trường hợp có cùng số DSN thì nó sẽ chọn gói
RREP có tổng chi phí dự kiến truyền nhỏ nhất; Sau
đó sẽ cập nhật các thông tin cần thiết vào bảng định
tuyến của nó. Hình 2.3 dưới đây cho thấy rõ hơn về
cơ chế khám phá lộ trình của giải pháp đưa ra dựa
trên cơ chế khám phá lộ trình của giao thức định
tuyến AODV.
C. Duy trì lộ trình định tuyến.
Theo cơ chế hoạt động của giao thức AODV
là không biết thông tin về các nút láng giềng mà chỉ
cần dựa vào các thông tin trong bảng định tuyến.
Vì vậy, khi một nút nhận thấy rằng next hop (chặng
kế tiếp) của nó không thể tìm thấy, nó sẽ phát gói
tin RERR khẩn cấp với số DSN bằng số DSN trước
đó cộng thêm 1 và gửi đến tất cả các nút láng giềng
đang ở trạng thái hoạt động. Những nút đó sẽ tiếp
tục chuyến gói tin đến các nút láng giềng của nó.
Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả các nút trong
mạng ở trạng thái hoạt động nhận được gói tin
RERR.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 Journal of Science and Technology 67
Hình 2.3. Thuật toán khám phá lộ trình đề xuất.
Sau khi nhận được thông báo này, các nút sẽ
xóa tất cả các đường đi có chứa nút bị hỏng, đồng
thời có thể sẽ khởi động lại quá trình khám phá lộ
trình nếu có nhu cầu định tuyến đến nút bị hỏng
bằng cách gửi thêm một gói RREQ với số DSN mà
nó biết trước đó cộng thêm 1 đến các nút láng giềng
để tìm đường đến đích.
4. Các tiêu chí đánh giá mức độ tiêu thụ năng
lượng
Trong quá trình sử dụng mạng MANET thông
thường, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lượng tại
các nút mạng như: số lượng gói tin đi qua nút, thông
lượng hay thời gian trễ được đánh giá theo các công
thức đã biết [9,10]. Do đó, để đánh giá mức độ tiêu
thụ năng lượng trong mạng MANET quân sự chúng
tôi đề xuất công thức để xác định các tiêu chí đánh
giá việc sử dụng năng lượng cho các nút chính SP
cần thay đổi để phù hợp với mục tiêu và cấu trúc
của mạng. Chúng tôi xác định các tiêu chí đánh giá
mức độ tiêu thụ năng lượng trên tập nút SP cụ thể
như sau:
a) Tỷ lệ phát gói tin thành công
Mức độ các gói tin được gửi từ nút nguồn thành
công tới nút đích, tỷ lệ phát gói tin là tỉ lệ phần trăm
tổng số gói tin được gửi thành công đến đích trên
tổng số gói tin được gửi đi từ nút nguồn. Sử dụng
tham số PDR (Packet Delivery Ratio) trung bình, là
tỉ lệ phần trăm tổng số gói dữ liệu do các nút S
d
đích
nhận được trên tổng số gói dữ liệu do các S
s
nguồn
gửi trên toàn mạng trong toàn bộ tiến trình thực hiện
một mô phỏng. Tỷ lệ phân phối gói tin trung bình,
ký hiệu là PDR, được xác định như sau:
PDR = S
S
s
d × 100% (3.1)
trong đó
S
d
là tổng số gói tin dữ liệu nhận thành công đến
đích trong toàn bộ tiến trình mô phỏng.
S
s
là tổng số gói tin dữ liệu gửi bởi các nút nguồn
trong toàn bộ tiến trình mô phỏng.
b) Thời gian trễ trung bình
Thời gian trễ là khoảng thời gian (tính theo
giây (s)) gói tin di chuyển từ nút nguồn đến nút
đích. Chúng tôi sử dụng tham số thời gian trễ trung
bình - là tổng thời gian trễ trên tổng số gói tin nhận
được ở nút đích (không tính các gọi bị mất). Thời
gian trễ trung bình, ký hiệu là Delay
tb
, được xác
định như sau:
Delay S
T T
tb
d
d si
n
1
=
-= _ i/
(3.2)
Trong đó:
T
d
là thời điểm gửi gói tin tại nguồn;
T
s
là thời điểm nhậngói tin tại đích;
S
d
là số gói tin gửi-nhận thành công.
c) Thông lượng trung bình
Thông lượng của các nút là tích của số gói tin
và dung lượng mỗi gói tin trong một đơn vị thời
gian thực hiện bởi các nút. Chúng tôi sử dụng tham
số thông lượng trung bình là tích số gói tin truyền-
nhận thành công và dung lượng mỗi gói tin thực
hiện bởi các nút trên tổng số thời gian thực hiện mô
phỏng. Đơn vị tính là bit/giây (bps). Thông lượng
trung bình, ký hiệu là Thoughput, được xác định
như sau:
Thoughput = T
S Kd # (3.3)
trong đó:
T là thời gian mô phỏng mạng;
K là kích thước gói tin;
S
d
là số gói tin gửi-nhận thành công.
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology68 Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020
5. Mô phỏng và phân tích kết quả
Trong phần này, chúng tôi thiết lập mô phỏng
và đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng của các nút
mạng chính dựa trên các tiêu chí: Trễ trung bình,
Thông lượng và Tỉ lệ phân phối gói tin trên phần
mềm mô phỏng NS2 phiên bản 2.34 theo ba kịch
bản sau:
1. Đánh giá hiệu năng các nút mạng trong giao
thức AODV của mạng MANET;
2. Đánh giá hiệu năng các nút mạng trong giao
thức AODV có tác tử di động trong mạng MANET.
(A-AODV)
Bảng 1. Các tham số mô phỏng
Tham số Giá trị
Vùng mô phỏng 1.000 m x 1.000 m
Số nút di động 1.000
Số nút SP 100
Loại lưu lượng CBR
Thông lượng truyền 11 Mbit /s
Kích thước gói tin 1024 byte
Thời gian mô phỏng 50 giây
Lớp MAC 802.11b
Hình 4a. Tỉ lệ phân phối gói tin
Thí nghiệm đầu tiên, Hình 4a, chúng tôi tiến
hành đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng dựa trên
tiêu chí: Tỉ lệ phân phối gói tin. Kết quả mô phỏng
đánh giá hiệu năng của hai giao thức dựa trên tỉ lệ
phân phối gói tin. Kết quả cho thấy tỉ lệ phân phối
gói tin của giao thức đề xuất có ứng dụng tác tử có
tỉ lện phân phối gói tin tốt hơn. Với số lưu lượng
truyền là 5 thì tỉ lệ thành công là hơn 99%. Khi số
lưu lượng truyền tăng lên thì tỉ lệ phân phối của cả
2 đều giảm đi. Tuy nhiên với giao thức AODV tỉ
lệ phân phối gói tin giảm nhanh khi số lưu lượng
truyền tăng lên 15.
Hình 4b. Thông lượng trung bình
Thí nghiệm thứ 2, Hình 4b, Kêt quả mô
phỏng cho thấy thông lượng truyền của giao thức
A-AODV đề xuất vẫn luôn lớn hơn thông lượng
truyền của giao thức AODV. Điều đó phản ánh cho
thấy khi thời gian trễ giảm thì thông lượng truyền
tốt hơn là đúng.
Hình 4c. Trễ trung bình
Thí nghiệm thứ 3, Hình 4c, Trong mô phỏng
chúng tôi thực hiện đánh giá hiệu năng của hai giao
thức AODV và A-AODV. Kết quả cho thấy giao
thức A-AODV có thời gian trễ thấp hơn so với giao
thức AODV. Điều này hoàn toàn đúng với đề xuất.
Việc lựa chọn lộ trình theo tổng chí phí dự kiến là
tốt hơn nên tốc độ truyền dữ liệu cao hơn làm giảm
tắc nghẽn trong hệ thống. Tuy nhiên, khi tăng số lưu
lượng truyền phát lên thì thời gian trễ cũng tăng lên
nhưng vẫn thấp hơn so với giao thức AODV.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 26/Tháng 6 - 2020 Journal of Science and Technology 69
6. Kết luận
Trong bài báo này, chúng tôi ứng dụng tác
tử di động vào trong giao thức AODV của mạng
MANET để nâng cao hiệu năng hoạt động của
mạng. Kết quả mô phỏng cho thấy khi ứng dụng
công nghệ tác tử vào trong giao thức AODV làm
hiệu năng của mạng tốt hơn. Điều này phù hợp với
yêu cầu thực tế của mạng MANET.
Tài liệu tham khảo
[1]. Cung Trọng Cương, Nguyễn Thúc Hải, Võ Thanh Tú, “Một thuật toán cải tiến sử dụng tác tử di
động nâng cao hiệu quả giao thức định tuyến AODV”, Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng CNTT-TT, tr. 51-58, 2014.
[2]. Baria Vanrajkumar Dineshkumar, “Improvement of Aodv Routing Protocol Based On Wireless
Networks“, International Journal of Engineering ResBArch and Applications, tr. 1-3, 2012.
[3]. Binternational, “Performance Analys0069s of AODV and QAODV Protocol”, Journal of
Emerging Engineering ResBArch and Technology, tr. 54 – 57, 2014.
[4]. D. S. J. De Couto, D. Aguayo, J. Bicket, and R. Morris, “A High Throughput Path Metric for Multi-
Hop Wireless Routing,” in Int. Conf. on Mobile Computing and Networking (ACM Mobicom’03),
pp.134–146, 2003.
[5]. Hashimoto et al., “Evaluation of Mobile Agent-Based Service Dissemination Schemes in
MANETs”, Networking and Computing (ICNC) International Conference on, Osaka, Publisher by
IEEE, pp. 257 - 260, 2011.
[6]. Ishizuka et al., “A Mobile Agent Creation Mechanism for Service Collection and Dissemination in
Heterogeneous MANETs”, Networking and Computing (ICNC) International Conference, Okinawa,
Publisher by IEEE, pp. 321 – 322, 2012.
[7]. S. Sharma and N. Sharma, “Provisioning of quality of service in MANETs by performance
analysis and comparison of AODV and OLSR,” Proceedings of 2011 International Conference on
Computer Science and Network Technology, Harbin, Publisher by IEEE, pp. 2341-2344, 2011.
[8]. R. Draves, J. Padhye, and B. Zill, “Routing in Multi-Radio, MultiHop Wireless Mesh Networks”,
Int. Conf. on Mobile Computing and Networking (ACM Mobicom’04), pp. 114–128, 2004.
[9]. RFC3561, “https://www.ietf.org/rfc/rfc3561.txt”, accepted 19/10/2014.
[10]. RFC4728, “https://www.ietf.org/rfc/rfc4728.txt”, accepted 19/10/2014.
APPLYING ELECTRONIC TECHNOLOGY IN AODV METHOD OF IMPROVING
PERFORMANCE FOR MANET NETWORK
Abstract:
Mobile ad hoc network (MANET)is a special wireless network, with the advantage of being able to
operate independently regardless of the fixed network infrastructure. , low cost, fast deployment and high
mobility. Known for protocols such as Ad hoc On-Demand Distance Vector - AODV, Dynamic Source
Routing – DSR... with the aim of improving the performance of the protocol in the MANET network. In this
paper, we apply agent technology that can move from one network node to another that controls the AODV
routing protocol in the network to improve the performance in the MANET network. We conducted an
effective evaluation of the application of agent technology in the AODV protocol on the Network Simulator
2(NS2) simulation software version 2.34. Experimental results show that the application of mobile agent
technology enhances network performance, reduces latency, and improves packet transmission rates at
network nodes.
Keywords: Mobile Ad-hoc Network MANET.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_cong_nghe_tac_tu_trong_giao_thuc_dinh_tuyen_aodv_ca.pdf