Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
DƯƠNG THỊ DIỄM TRANG
ỨNG DỤNG CHITOSAN ĐỂ CẢI THIỆN
CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO QUẢN BÁNH MÌ TƯƠI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Mã ngành: 08
Giáo viên hướng dẫn
Ths. NHAN MINH TRÍ
Cần Thơ - 2008
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2223 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng chitosan để cải thiện chất lượng và bảo quản bánh mì tươi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
2
LỜI CẢM TẠ
Trong những năm học vừa qua, dưới sự chỉ dạy tận tình của các thầy cô thuộc Bộ Môn Công
Nghệ Thực Phẩm đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý báo về chuyên ngành chế biến
thực phẩm. Đặc biệt trong ba tháng thực hiện luận văn tốt nghiệp tại phòng thí nghiệm của
Bộ Môn Công Nghệ Thực Phẩm, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại
Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức lý thuyết đã được
học vào nghiên cứu thực tiễn. Điều này nhằm trang bị đầy đủ cả về mặc lý thuyết lẫn thực
hành cho mỗi sinh viên bước vào môi trường mới.
Để đạt được những thành tựu như ngày nay tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã
giảng dạy cho tôi trong những năm vừa qua. Đặc biệt là thầy Nhan Minh Trí, cán bộ hướng
dẫn tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp. Thầy đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý báo và
tận tình giúp đỡ tôi để hoàn thành tốt đề tài của mình. Và tôi cũng chân thành cám ơn Bộ
Môn Công Nghệ Thực Phẩm đã tạo điều kiện và hổ trợ những trang thiết bị cần thiết khi thực
hiện đề tài. Chân thành cám ơn toàn thể các bạn sinh viên thuộc Bộ Môn Công Nghệ Thực
Phẩm đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Diễm Trang
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
3
TÓM LƯỢC
Bánh mì tươi là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và đáp ứng nhu cầu ăn nhanh cho
người tiêu dùng trong xã hội công nghiệp hóa.Vì thế, vấn đề nâng cao chất lượng và kéo dài
thời hạn sử dụng bánh mì tươi đang được đặt ra.Việc ứng dụng chitosan để cải thiện chất
lượng và bảo quản bánh mì tươi là một việc làm hết sức cần thiết.
Thí nghiệm được tiến hành bằng cách lần lượt cho vào các mẫu bánh mì tươi loại chitosan
phân tử lượng cao, loại phân tử lượng thấp với các nồng độ 0,3%, 0,1%, 0,01%. Sau đó
mang đi bảo quản ở điều kiện nhiệt độ mát và nhiệt độ phòng, theo dõi các chỉ tiêu: khối
lượng, màu sắc (máy COLORIMETER), cấu trúc (máy RHEOTEX), pH (máy pH METER) và
đánh giá cảm quan các mẫu sau khi nướng chín, số liệu cảm quan được thống kê bằng phần
mềm STATGRAPHIC Pluc 4.0, so sánh kết quả thống kê và kết quả đo đạt chọn ra mẫu chứa
loại và nồng độ chitosan tốt nhất.
Kết quả cho thấy
- Khi bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng, loại chitosan phân tử lượng thấp có khả năng bảo
quản tốt hơn loại phân tử lượng cao. Tuy nhiên, loại phân tử lượng cao thì giữ được màu
sắc, cấu trúc tốt và sự giảm khối lượng ít hơn. Mẫu chứa 0,01% phân tử lượng thấp cho kết
quả tốt nhất. Đối với các mẫu chứa chitosan loại phân tử lượng cao thì ở nồng độ 0,3% cho
kết quả bảo quản tốt.
- Khi bảo quản ở điều kiện nhiệt độ mát thì loại phân tử lượng cao giữ được chất lượng của
bánh tốt hơn. Điều này có thể thấy rõ do khối lượng, màu sắc, cấu trúc, pH thay đổi rất ít.
Đặc biệt ở nồng độ 0,01%. Còn đối với loại phân tử lượng thấp thì nồng độ 0,3% là nồng độ
mà khi bổ sung vào bánh giữ được chất lượng bánh tốt nhất.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
4
MỤC LỤC
Trang
Chương I: Đặt vấn đề ..........................................................................................1
1.1 Giới thiệu ...................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................1
Chương II: Lược khảo tài liệu ............................................................................2
2.1 Nguyên liệu làm bánh mì............................................................................2
2.1.1 Bột mì ................................................................................................2
2.1.2 Nấm men ...........................................................................................4
2.1.3 Nước ..................................................................................................4
2.1.4 Muối ..................................................................................................5
2.2 Quy trình sản xuất bánh mì tươi .................................................................5
2.3 Những biến đổi sinh hóa trong quá trình sản xuất bánh mì tươi ..................6
2.4 Các hiện tượng hư hỏng xảy ra trong quá trình bảo quản bánh mì tươi .......7
2.4.1 Sự lão hóa tinh bột .............................................................................7
2.4.2 Hiện tượng mốc bánh mì....................................................................8
2.5 Chitosan .....................................................................................................8
2.5.1 Giới thiệu chung về Chitosan .............................................................8
2.5.2 Hoạt động chống vi sinh vật của chitosan.........................................10
2.5.3 Ứng dụng chitosan trong sản xuất bánh mì tươi ...............................11
2.6 Ảnh hưởng của bao bì đến chất lượng của bánh mì tươi ...........................13
2.7 Tồn trữ lạnh thực phẩm ............................................................................14
2.7.1 Giới thiệu.........................................................................................14
2.7.2 Kiểm soát các điều kiện tồn trữ và nhiệt độ ......................................15
2.7.3 Tác động lên thực phẩm ...................................................................15
Chương III: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm....................................16
3.1 Phương tiện thí nghiệm ...........................................................................16
3.1.1 Địa điểm ...................................................................................... 16
3.1.2 Nguyên liệu ................................................................................. 16
3.1.3 Hóa chất ..................................................................................... 16
3.1.4 Thiết bị ....................................................................................... 16
3.2 Phương pháp thí nghiệm ...................................................................... 17
3.2.1 Thí nghiệm 1....................................................................................17
3.2.2 Thí nghiệm 2....................................................................................20
Chương IV: Kết quả - thảo luận.......................................................................22
4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của loại và nồng độ chitosan đến khả năng bảo
quản bánh mì tươi ở nhiệt độ thường......................................................................22
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của loại và nồng độ chitosan đến khả năng bảo
quản bánh mì tươi ở nhiệt độ mát (40C-50C)...........................................................29
Chương V: Kết luận – đề nghị ..........................................................................36
5.1 Kết luận....................................................................................................36
5.2 Đề nghị.....................................................................................................36
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................37
Phụ chương ........................................................................................................38
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
5
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của các loại bột ....................................................... 3
Bảng 2.2: Khả năng chống vi sinh vật của chitosan trong sản phẩm bánh mì tươi.. 11
Bảng 2.3: Chỉ tiêu chất lượng của hai loại chitosan sử dụng trong thí nghiệm ....... 12
Bảng 2.4: Khả năng thấm thấu của một số loại màng mỏng................................... 13
Bảng 3.1: Điểm đánh giá cảm quan sản phẩm bánh mì .......................................... 21
Bảng 4.1: Cảm quan màu của vỏ bánh mì sau khi nướng chín ............................... 26
Bảng 4.2: Cảm quan mùi thơm của bánh mì sau khi nướng chín............................ 26
Bảng 4.3: Cảm quan cấu trúc của bánh mì sau khi nướng chín .............................. 27
Bảng 4.4: Cảm quan vị của bánh mì sau khi nướng chín........................................ 28
Bảng 4.5: Cảm quan màu vỏ bánh mì sau khi nướng chín...................................... 33
Bảng 4.6: Cảm quan mùi thơm của bánh mì sau khi nướng chín............................ 33
Bảng 4.7: Cảm quan cấu trúc của bánh sau khi nướng chín.................................... 34
Bảng 4.8: Cảm quan vị của bánh sau khi nướng chín............................................. 35
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
6
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ qui trình sản xuất bánh mì tươi....................................................... 5
Hình 2.2: Công thức cấu tạo của chitosan ................................................................ 8
Hình 2.3: Phản ứng chuyển đổi chitin thành chitosan............................................... 9
Hình 3.1: Nhiệt kế ................................................................................................. 16
Hình 3.2: Cân ........................................................................................................ 16
Hình 3.3: Máy đo pH............................................................................................. 16
Hình 3.4: Máy đo cấu trúc ..................................................................................... 15
Hình 3.5: Máy đo màu........................................................................................... 15
Hình 3.6: Máy nhồi bột.......................................................................................... 15
Hình 3.7: Lò nướng ............................................................................................... 15
Hình 3.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1........................................................................ 18
Hình 3.9: Sản phẩm bánh mì tươi .......................................................................... 19
Hình 3.10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2...................................................................... 20
Hình 4.1: Sự thay đổi khối lượng khi sử dụng loại chitosan PTLC
và loại PTHT bảo quản ở nhiệt độ phòng ................................................. 22
Hình 4.2: Sự thay đổi màu của vỏ bánh mì tươi khi sử dụng loại chitosan
PTLC và loại PTLT bảo quản ở nhiệt độ phòng ...................................... 23
Hình 4.3: Sự thay đổi độ cứng của ruột bánh mì tươi khi sử dụng loại
chitosan PTLC và loại PTLT bảo quản ở nhiệt độ thường ........................ 24
Hình 4.4: Sự thay đổi pH của bánh mì khi sử dụng loại chitosan PTLC
và loại PTLT bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng.................................. 25
Hình 4.5: Sự thay đổi khối lượng khi sử dụng loại chitosan PTLC
và loại PTLT bảo quản ở nhiệt độ mát...................................................... 29
Hình 4.6: Sự thay đổi màu của bánh mì tươi khi sử dụng loại chitosan
PTLC và PTLT bảo quản ở nhiệt độ mát ................................................. 30
Hình 4.7: Sự thay đổi độ cứng của ruột bánh mì tươi khi sử dụng loại
chitosan PTLC và PTLT bảo quản ở nhiệt độ mát ................................... 31
Hình 4.8: Sự thay đổi pH của bánh mì tươi khi sử dụng loại chitosan
PTLC và loại PTLT bảo quản ở nhiệt độ mát ........................................... 32
Hìh 4.9: Biễu đồ màu............................................................................................. 38
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
7
Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống và nhu cầu của con
người ngày càng cao, nhất là nhu cầu về lương thực thực phẩm. Con người đòi hỏi
thực phẩm phải đa dạng, tiện dụng, an toàn và hiệu quả.
Bánh mì là loại thực phẩm được sử dụng rất phổ biến trong cuộc sống hàng ngày,
chúng cung cấp một lượng glucid và protein tương đối tốt cho cơ thể, song song đó
chúng cũng góp phần đáp ứng nhu cầu ăn nhanh của con người. Hiện nay, có rất nhiều
cơ sở sản xuất bánh mì với nhiều thương hiệu khác nhau và mỗi thương hiệu lại có rất
nhiều mẫu mã, chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu đa dạng của người tiêu
dùng. Bánh mì tươi là một loại sản phẩm rất được các nhà hàng, khách sạn, quán ăn
ưa chuộng bởi nó có thể đáp ứng được nhu cầu luôn sẵn sàng có được sản phẩm bánh
mì nóng, giòn và thơm ngon chỉ sau vài phút nướng để phục vụ cho thực khách.
Tuy nhiên, bánh mì tươi cũng dễ bị hư hỏng vật lý (khô bánh) và vi sinh vật tấn công.
Do đó, vấn đề đặt ra là sử dụng phụ gia để cải thiện chất lượng cũng như để bảo quản.
Hiện nay, chitosan là một loại phụ gia đang được nghiên cứu để nhằm cải thiện chất
lượng của nhiều loại thực phẩm trong đó có bánh mì tươi. Trong công nghệ sản xuất
bánh mì tươi, chitosan được dùng để giữ chất lượng của bánh và kéo dài thời gian bảo
quản sản phẩm này bởi chitosan có khả năng hút nước, giữ ẩm, kháng nấm, kháng
khuẩn, không độc, dùng an toàn cho người, có tính hoà hợp sinh học cao với cơ thể,
có khả năng tự phân huỷ sinh học và đặc biệt chúng có nguồn gốc từ thiên nhiên (
được tách chiết từ vỏ các loài giáp xác như: tôm, cua, hến, trai, sò, mai mực,....) nên
khi sử dụng chitosan cũng góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do các
phế thải thủy sản gây ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về chitosan để cải thiện chất
lượng và kéo dài thời gian bảo quản của bánh mì tươi là một vấn đề đang được quan
tâm.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát ảnh hưởng của loại và nồng độ chitosan bổ sung vào bánh mì tươi đến khả
năng giữ ẩm và ức chế sự phát triển vi sinh vật khi bảo quản ở nhiệt độ phòng (280C-
300C).
- Khảo sát ảnh hưởng của loại và nồng độ chitosan bổ sung vào bánh mì tươi đến khả
năng giữ ẩm và ức chế sự phát triển vi sinh vật khi bảo quản ở nhiệt độ mát (40C-50C).
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
8
Chương II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Nguyên liệu làm bánh mì:
- Nguyên liệu sản xuất bánh mì chủ yếu là bột mì, nước, nấm men và muối. Ngoài ra
tùy theo loại bánh mà có các nguyên liệu phụ khác như: đường, chất béo, sữa, trứng
và một số phụ gia khác. Trong trường hợp cá biệt có thể trộn một phần các loại bột
lương thực khác nhưng không quá 15%.
2.1.1 Bột mì
Bột mì là thành phần chính để sản xuất bánh mì, thành phần hoá học của bột mì phụ
thuộc vào loại và giống hạt đem sản xuất bột, điều kiện canh tác và kỹ thuật chế biến
bột. Nhìn chung trong bột mì có chứa một số thành phần chính như sau:
- Gluxit: Trong bột mì thì gluxit là thành phần chủ yếu nhất, chiếm 71,6 ÷ 79% khối
lượng của bột. Gluxit của bột mì bao gồm tinh bột, đường và cellulose trong đó tinh
bột là thành phần chủ yếu nhất. Thông thường hàm lượng tinh bột chiếm 70 ÷ 80% so
với tổng lượng gluxit. Trong quá trình chế biến bánh mì, phần lớn tinh bột được
chuyển thành dạng hồ hoá, còn một phần do tác dụng của enzyme amylase chuyển
thành đường đơn giản như: glucose, fructose và maltose. Nhờ sự chuyển hoá này
trong quá trình sản xuất bánh mì mà nấm men có điều kiện phát triển mạnh.
Ngoài thành phần tinh bột, trong bột mì còn có các loại đường (glucose, fructose,
saccharose…), tổng lượng đường trong nguyên liệu bột mì là: 1,8 ÷2,8% so với tổng
lượng chất khô. Hàm lượng cellulose trong nguyên liệu bột mì là 0,1 ÷ 2%, phụ thuộc
vào phẩm chất của bột.
- Protein: Trong bột mì nguyên liệu protein chiếm 12 ÷ 15,8% so với tổng lượng chất
khô. Protein của bột mì thường gặp ở 4 dạng: anbumin, globulin, glutelin và prolamin.
+ Anbumin và globulin là protein đơn giản, anbumin tan trong nước còn globumin chỉ
tan trong dung dịch muối loãng. Hai thành phần này có vai trò quan trọng đối với sự
tiêu hoá của cơ thể con người, trong bột mì nguyên liệu nó chứa khoảng 10% so với
tổng lượng protein chung.
+ Glutelin và prolamin là hai thành phần chủ yếu của protein trong bột mì (chiếm
khoảng 80% tổng lượng protein). Hai thành phần này tạo nên gluten của bột mì, có
khả năng hút nước mạnh và khi hút nước nó tạo được độ dai, đàn hồi của bột nhào.
Trong quá trình sản xuất bánh mì, gluten đóng vai trò quan trọng, ngoài tác dụng tạo
độ dẻo, dai, đàn hồi của bột nhào, gluten còn có khả năng giữ bọt khí làm cho bánh nở
và tạo được khả năng hút nước mạnh của thành phẩm.
Protein của nguyên liệu bột mì cũng chứa nhiều acid amin không thay thế rất cần thiết
cho cơ thể con người: triptosan, lysine, methyonin….
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
9
- Lipid: Hàm lượng lipid trong bột khoảng 2 ÷ 3%, trong đó ¾ là chất béo trung tính,
số còn lại là phosphatid, sterin, sắc tố và vitamin tan trong chất béo. Trong bảo quản,
chất béo dễ bị phân hủy giải phóng acid béo tự do ảnh hưởng đến độ acid và vị của bột
đồng thời cũng ảnh hưởng tới gluten.
Trong bột mì có khoảng 0,4 ÷ 0,7% phosphatid thuộc nhóm lecithin. Lecithin là chất
béo háo nước, có hoạt tính bề mặt cao, nhũ hóa tốt nên có tác dụng làm tăng chất
lượng bánh.
- Enzyme: Trong bột mì cũng có đủ các hệ enzyme như trong hạt lúa mì. Tuy nhiên,
trong sản xuất bánh mì cần đặc biệt lưu ý tới protease và amylase.
+ Protease phân giải phân tử protein cấu trúc bậc 3, do đó gluten bị vụn nát làm giảm
chất lượng bột nhào. Protease của bột mì có hoạt độ mạnh ở nhiệt độ 45 ÷ 470C và pH
= 4,5 ÷5,6. Khi bổ sung chất khử thì hoạt độ protease tăng, nhưng với chất oxy hóa và
muối thì hoạt độ của enzyme này giảm.
+ Amylase thủy phân tinh bột giúp cho bột nhào lên men nhanh và tăng chất lượng
bánh vì lượng đường có trong bột không đủ cho quá trình lên men. Tác dụng tích cực
này chỉ có đối với β - amylase vì nó phân hủy tinh bột thành maltose, còn α - amylase
phân hủy tinh bột thành dextrin mà dextrin liên kết với nước kém nên làm cho ruột
bánh bị ướt, do đó làm giảm chất lượng bánh.
Ngoài các thành phần trên, trong bột mì nguyên liệu còn chứa các thành phần vitamin
và chất khoáng cần thiết cho cơ thể con người. Thành phần hoá học của bột mì nguyên
liệu phụ thuộc vào loại bột được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của các loại bột
Nguồn:Cơ sở lý thuyết và kỹ thuật sản xuất thực phẩm ( Nguyễn Xuân Phương, Nguyễn Văn Thoa)
Ngoài ra để đánh gía chất lượng của bột mì người ta còn dựa vào các chỉ tiêu lý học
khác:
+ Độ ẩm: Độ ẩm của bột mì đưa vào sản xuất là W = 14,5%
Hàm lượng tính theo chất khô (%) Hàm lượng
vitamin Hàm lượng khoáng Loại
bột
Độ
trơ
Xenlulose Pentozơ Tinh
bột
Đường
chung
Đạm Chất
béo
B1 B2 PP CaO P2O
5
Fe2O
Thượng
hạng
0.65 0.10 1.95 79.0 1.8 12.0 0.8 0.5 0.4 10 10 70 1.0
Loại I 0.75 0.30 2.50 77.5 2.0 14.0 1.5 1.0 0.5 20 30 200 4.0
Loại II 1.25 0.00 3.50 71.0 2.8 15.5 1.9 2.8 0.8 30 60 440 9.0
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
10
+ Tạp chất sắt: 3mg/1kg bột
+ Màu sắc trắng đều, không có mùi vị lạ.
+ Độ mịn: lọt qua rây N037
+ Bột không bị vón cục, có độ acid là 3 ÷3,5
2.1.2 Nấm men
Nấm men là loại nguyên liệu không thể thiếu trong sản xuất bánh mì, nó có tác dụng
tạo thành hương thơm và độ nở của bánh mì. Nấm men dùng để sản xuất bánh mì
thuộc loại nấm men lên men rượu, thuộc họ Saccharomyces cerevisiae. Nhờ sự hoạt
động của nấm men, CO2 được tạo thành làm cho bột nhào nở và tạo nên độ xốp của
bánh mì thành phẩm. Trong nấm men bánh mì trung bình chứa nước 68 ÷ 75%, protid
13 ÷ 14%, glicozen 6,8 ÷8%, xenluloza 1,8%, chất béo 0,9 ÷2,0 %, tro 1,77 ÷ 2,5%.
Ngoài ra còn có sinh tố D, B1, B2, B6, PP, axid pentotenic, axid zolic và biotin, chất
khoáng như: K, P, Mg, Ca, Fe và một số nguyên tố vi lượng khác. Nấm men dùng
trong sản xuất bánh mì có thể sử dụng ở 3 dạng: nấm men ép, nấm men nước và nấm
men khô.
- Nấm men ép: loại nấm men này có độ ẩm W = 60 ÷ 70%, có màu xám nhạt và hoạt
độ của nó tương đối cao, nhưng có nhược điểm là khó bảo quản. Nhiệt độ bảo quản
thích hợp nhất của loại nấm men này là 0 ÷ 40C.
- Nấm men khô: loại nấm men này có độ ẩm W = 10%, nó dễ chuyên chở và bảo
quản. Nhưng có nhược điểm là độ hoạt động của nấm men thấp.
- Nấm men nước: loại nấm men này được sử dụng ở dạng dung dịch, hoạt độ của nấm
men này cao hơn hẳn so với hai loại nấm men trên. Nhược điểm đối với loại nấm men
này là yêu cầu kỹ thuật nuôi cấy và nhân giống phức tạp.
Điều kiện thích hợp cho các loại nấm men trên hoạt động là nhiệt độ 28 ÷ 300C và pH
= 5,5 ÷5,8.
2.1.3 Nước
- Nước dùng để trộn bột nhào là nước uống được bình thường. Nước phải trong suốt,
không màu, không có NH3, H2S, không có các vi sinh vật gây bệnh.
- Độ cứng của nước thích hợp là từ 7 ÷ 9mg đương lượng trong 1lít (1mg đương lượng
chứa 20,04 mg Ca2+ và 12,06 mg Mg2+ trong 1lít). Các muối trong nước cứng cũng
góp phần làm cho gluten chặt lại, vị nước cứng gây cho bánh không ngon, vì vậy nước
có độ cứng cao không sử dụng trong công nghiệp bánh mì. Nếu nước không đạt tiêu
chuẩn phải được xử lý trước khi sử dụng.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
11
2.1.4 Muối
- Lượng muối dùng để sản xuất các loại bánh mì với tỷ lệ 1 ÷ 2,5% so với lượng bột.
- Muối ăn có tác dụng làm cho vị của bánh ngon hơn, gluten chặt lại. Muối ăn có ảnh
hưởng đến trạng thái hoạt động của các vi sinh vật trong bột nhào và độ hoạt động của
enzyme.
- Muối ăn sử dụng trong công nghiệp sản xuất bánh mì phải đảm bảo tiêu chuẩn thực
phẩm:
- Hàm lượng muối NaCl: 96,5 ÷ 99,2%
- Các chất không tan: 0,05 ÷ 0,9%
Ngoài ra, tùy theo từng loại bánh mì mà có thể bổ sung các phụ gia khác như: trứng
sữa, bơ…..
2.2 Quy trình sản xuất bánh mì tươi
Hình 2.1: Sơ đồ qui trình sản xuất bánh mì tươi
Bột mì
Nhào bột (45% ẩm)
Chia nhỏ, tạo hình
Lên men (80 phút)
Nướng sơ bộ (150-1600C, 15 phút)
Làm nguội
Bảo quản
Phụ gia Nấm men Nước
Vô bao bì
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
12
2.3 Những biến đổi sinh hóa trong quá trình sản xuất bánh mì
Quy trình sản xuất bánh mì thường bao gồm 6 khâu chính: nhào bột, lên men, chia
bột, vê bánh, tạo hình, nướng. Những biến đổi sinh hóa trong từng khâu không giống
nhau.
- Trong khi nhào bột, protein và tinh bột hút nước, trương lên và kết lại thành khối
cùng với các cấu tử khác. Lượng oxy xâm nhập vào bột tùy theo cường độ nhào và
chất lượng của bột
+ Hợp chất protein của bột đóng vai trò chủ yếu để tạo thành độ đàn hồi và độ dẽo
của khối bột nhào. Các hợp chất protein không tan trong nước, hút nước trương lên
như bị căng ra tạo màng hoặc mạng dây chằng chịt. Do đó khối bột nhào có tính dai
và đàn hồi.“ Bộ xương” cấu tạo từ protein đó được gọi là gluten. Tinh bột cũng hút
nước nhưng thể tích tăng không đáng kể.
- Trong quá trình lên men bột nhào thì sự lên men rượu đóng vai trò chủ yếu. Các
monosaccharide chuyển hóa thành rượu và CO2. Từ một phân tử đường hexose phân
hủy thành hai phân tử rượu và hai phân tử CO2. Phức hệ enzyme dùng trong bánh mì
có khả năng phân hủy tất cả các loại đường cơ bản trong khối bột nhào (glucose,
fructose, saccarose, maltose). Glucose và fructose bị phân hủy trực tiếp. Saccarose
chuyển thành glucose, fructose nhờ enzyme saccarase. Vận tốc chuyển hóa saccarose
bằng enzyme saccarase rất lớn chỉ vài phút sau khi nhào bột là tất cả saccarose đều
được chuyển hóa thành glucose và fructose. Phân tử maltose cũng phân hủy thành hai
phân tử glucose nhờ enzyme maltase. Saccarose và maltose được tạo thành do các
enzyme phân hủy tinh bột hoạt động trong quá trình lên men bột nhào.
+ Lượng khí CO2 tích tụ trong khối bột nhào tạo nên những túi khí. Bộ xương gluten
có tác dụng giữ các túi khí, do đó khối bột trở nên xốp và thể tích tăng lên rõ rệt.
+ Trong quá trình lên men, độ acid của bột nhào tăng lên, đó là do trong khi lên men
có một số acid được tạo thành như: acid lactic, acetic, citric, tartaric, malic, suxinic và
một vài acid hữu cơ khác. Trong đó acid lactic và acid acetic được tích tụ nhiều hơn
cả (trên 2/3 tổng lượng acid nói trên). Sự thay đổi độ acid trong thời gian lên men có ý
nghĩa khá lớn, quá trình trương và peptin hóa các hợp chất protein trong bột được tăng
cường khi độ acid tăng. Độ acid còn ảnh hưởng đến tác dụng của enzyme trong khối
bột nhào. Vị và mùi thơm của bánh cũng là do sự tích tụ các acid và một số andehyd,
các sản phẩm tác dụng tương hổ giữa acid acetic và các thành phần khác có trong bột.
Acid lactic làm cho bánh có vị dễ chịu, trái lại acid acetic và một số acid bay hơi khác
làm cho bánh có vị khó chịu.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
13
+ Trong quá trình lên men protein trong bột nhào không chỉ thay đổi trạng thái
(trương lên) mà còn bị thủy phân. Đó là do trong men bánh mì có chứa một lượng lớn
glutation có khả năng hoạt hóa protease trong bột.
- Trong những phút đầu tiên của quá trình nướng bánh, nhiệt độ nướng bánh khoảng
30 ÷ 400C, sự phát triển của nấm men và vi khuẩn lên men acid được tăng cường. Sau
đó giảm xuống và ngưng hoạt động khi nhiệt độ >700C.
+ Ở giai đoạn đầu của quá trình nướng cũng xảy ra quá trình thuỷ phân tinh bột bằng
enzyme và bằng các acid có trong khối bột nhào. Trong quá trình lên men và lên men
kết thúc, tinh bột được thuỷ phân rất ít nhưng cường độ thuỷ phân tinh bột tăng khi
bột nhào được gia nhiệt. Nhiệt độ thích hợp cho sự hoạt động của enzyme β -amylase
là 62 ÷640C và của enzyme α -amylase là 71 ÷750C. Khi nhiệt độ tăng quá cao thì sự
hoạt động của hệ enzyme bị ngưng.
+ Nếu hàm lượng acid trong khối bột nhào cao thì có thể rút ngắn được quá trình thuỷ
phân tinh bột bằng enzyme, nhưng do hàm lượng của acid trong bột nhào không đáng
kể nên sự thuỷ phân tinh bột bằng acid thấp.
+ Trong quá trình nướng bánh có gần 70 hợp chất gây hương vị được tạo thành (rượu,
acid, andehid, ceton…) tạo nên hương vị thơm ngon đặc trưng cho bánh mì. Đặc biệt
ở lớp vỏ ngoài đã xảy ra phản ứng maillard tạo melanoidin, các chất màu và các chất
thơm. Các chất gây mùi thơm từ lớp vỏ khuếch tán một phần vào ruột bánh và một
phần thoát ra môi trường.
2.4 Các hiện tượng hư hỏng thường gặp trong quá trình bảo quản bánh mì tươi
2.4.1 Sự lão hoá
- Sau khi nướng khoảng 10 ÷ 15 giờ, bánh bắt đầu bị lão hoá: mùi và vị thơm bắt đầu
giảm dần, vỏ cứng trở nên mềm dẻo, tính chất ruột bánh bắt đầu thay đổi nhiều (kém
đàn hồi và dễ vỡ).
Người ta cho rằng nguyên nhân của quá trình lão hoá là do tinh bột bị thoái hoá. Các
gel tinh bột được tạo thành trong quá trình nướng do bị hồ hoá không bền. Trong thời
gian bảo quản, gel bị thoái hoá, tinh bột nhã nước ra, các phân tử tinh bột kết chặt lại
và giảm thể tích, chung quanh tinh bột tạo thành lớp không khí làm cho ruột bánh dễ
bị vỡ ra.
Nghiên cứu cấu trúc tinh bột bằng tia X cho thấy, tinh bột đã trở lại trạng thái trước
đây của nó trong bột mì và bột nhào. Cấu trúc vô định hình của tinh bột đã chuyển lại
cấu trúc tinh thể. Trong bánh mì càng chứa nhiều protid thì quá trình lão hoá xảy ra
càng chậm. Một số nhà nghiên cứu cho rằng: protid phục hồi tính chất của ruột bánh,
hút nước trở lại và ruột bánh vẫn giữ được tính đàn hồi lâu hơn.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
14
2.4.2 Hiện tượng mốc
- Bánh mì hay bị mốc ngoài vỏ do bánh không được giữ gìn sạch sẽ, bị nhiễm nhiều
bào tử mốc và bảo quản ở điều kiện nóng ẩm (t = 25 ÷ 300C, độ ẩm 80 ÷ 85% hoặc cao
hơn) cũng như độ ẩm của bánh mì cao. Bánh mì bị mốc có mùi khó chịu, dùng để ăn
có thể gây nguy hiểm vì trong số mốc đó có thể có giống sinh ra độc tố gây ngộ độc
cho người.
- Đôi khi trong ruột bánh mì xuất hiện những bột phấn trong, do nấm men Endomyces
fibuliger và nấm Monilia variabilis. Những nấm men này lẫn trong bột và không bị
chết trong quá trình nướng bánh vì chúng có khả năng chịu nhiệt cao. Bánh mì bị phấn
trắng làm giảm giá trị thương phẩm nhưng không gây nguy hiểm đối với sức khoẻ con
người.
2.5 Chitosan
2.5.1 Giới thiệu chung về Chitosan
- Chitosan là một polysaccharide, là dẫn xuất deaxetyl hoá của chitin, trong đó nhóm
(–NH2) thay thế nhóm (-COCH3) ở vị trí C2. Chitosan được cấu tạo từ các mắt xích D-
glucozamin liên kết với nhau bởi các liên kết β -(1-4)-glicozit, do vậy chitosan có thể
gọi là poly β -(1-4)-2-amino-2-deoxi-D-glucozơ hoặc là poly β -(1-4)-D- glucozamin
(cấu trúc III).
- Công thức phân tử của chitosan: ( C6H11O4N )n
- Phân tử lượng: Mchitosan= (161.07)n
Hình 2.2: Công thức cấu tạo của Chitosan
- Chitosan là chất rắn, xốp, nhẹ, hình vảy, có màu trắng hoặc vàng nhạt, không mùi,
không vị. Chitosan có thể hòa tan trong dung dịch acid loãng tạo thành dung dịch
không màu, sánh, nhớt.
- Chitosan không tan trong nước và rư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0140.PDF