Phần mở đầu
Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân thực hiện các quyết định sản xuất kinh doanh do nhà nước giao, nhà nước thực hiện cung ứng đầu vào, bao tiêu đầu ra, lỗ nhà nước chịu lãi thì chia. Chính điều này đã làm cho các doanh nghiệp ít chú ý đến hoạt động thị trường và khách hàng, thậm chí không biết khách hàng của mình là ai. Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì vấn đề trở nên khác hẳn, các doanh nghiệp thực hiệ
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng chính sách Marketing mix nhằm mở rộng thị trường của Xí nghiệp bê tông li tâm & xây dựng điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sản xuất kinh doanh một cách tự chủ và cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển trên thị trường. Nhà nước chỉ thực hiện quản lý ở tầm vĩ mô còn các doanh nghiệp tự lo đầu vào và đầu ra. Như vậy muốn tồn tại và phát triển được thì xí nghiệp phải bán được sản phẩm, phải có khách hàng, bạn hàng, tiềm năng cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều này thì buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng Marketing vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà cụ thể là phải xây dựng lên một chính sách Marketing - mix một cách phù hợp với chiến lược chung của xí nghiệp để áp dụng vào thực tiễn kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp Bê tông li tâm và Xây dựng điện tôi mạnh dạn chọn đề tài sau:
"ứng dụng chính sách Marketing - mix nhằm mở rộng thị trường của Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện"
Mục tiêu của đề tài của đề tài nhằm vào phân tích thực trạng ứng dụng chính sách Marketing - mix trong Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện để tìm ra được các tồn tại và các nguyên nhân của nó để từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing - mix.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tiếp cạn nghiên cứu là phương pháp tiếp cận hệ thống - Biện chứng - Lôgic.
+ Với quan điểm tiếp cận và phương pháp tiếp cận trên đây, thích ứng với các nội dung và vận dụng thích hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp nghiên cứu tác nghiệp, phương pháp phân tích tổng hợp, mô hình, sơ đồ.
Kết cấu của đề tài gồm các phần sau:
Phần 1:
Lý luận và thực tiễn ứng dụng Marketing - mix trong các doanh nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất nói chung và Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện nói riêng.
Phần 2:
Thực trạng hoạt động áp dụng Marketing - mix ở Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện.
Phần 3:
Một số biện pháp để hoàn thiện chính sách Marketing - mix nhằm mở rộng thị trường của Xí nghiệp bê tông li tâm và xây dựng điện
Phần 1
Lý luận và thực tiễn ứng dụng Marketing - mix trong các
doanh nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất nói chung và
Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện nói riêng.
I/ Những vấn đề cơ bản của lý thuyết và ứng dụng Marketing trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Đặc điểm của kinh doanh tư liệu sản xuất.
1.1. Khái niệm thị trường tư liệu sản xuất:
Thị trường tư liệu sản xuất là dạng thứ nhất của thị trường các doanh nghiệp có định nghĩa như sau:
Thị trường hàng tư liệu sản xuất là tập hợp những cá nhân và tổ chức mua hàng và dịch vụ để sử dụng vào việc sản xuất ra các thứ hàng khác hay dịch vụ khác để bán, cho thuê hay cung ứng cho những người tiêu dùng khác.
Các khách hàng chủ yếu của thị trường tư liệu sản suất:
1)Các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, sản phẩm
2)Các doanh nghiệp luyện kim, chế tạc máy
3)Doanh nghiệp chế biến
4) Cac tổ chức, doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
5)Các doanh nghiệp xây dựng
........
Những ngành chủ yếu tạo nên thị trường hàng tư liệu sản xuất:
1) Nông, lâm, ngư nghiệp
2) Công nghiệp khai khoáng
3) Công nghiệp gia công chế biến
4) Công nghiệp xây lắp, xây dựng
5) Giao thông vận tải
6) Thông tin liên lạc
7) Công trình công cộng
8) Ngân hàng, tài chính và bảo hiểm
9) Dịch vụ.
...................
Việc phân chia khách hàng và người cung ứng trên thị trường chỉ mang tinh chất tương đối. Bởi vì, một doanh nghiệp là người cung ứng tư liệu sản xuất cho khách hàng này nhưng họ lại là khách hàng của một nhà cung ứng tư liệu sản xuất khác
1.2. Các đặc trưng cơ bản của thị trường tư liệu sản xuất:
Thị trường tư liệu sản xuất có những đặc trưng nhất định khác hẳn với thị trường hàng tiêu dùng. Đó là các đặc trưng sau:
*Quy mô thị trường:
Thị trường tư liệu sản xuất có quy mô, danh mục hàng hoá, khối lượng tiền tệ chu chuyển lớn hơn nhiều so với thị trường hang tiêu dùng. Bởi vì, để có được khối lượng hàng hoá , sản phẩm tiêu dùng cối cùng, xã hội đã phải thực hiện cả một chuỗi cac giai đoạn sản xuất , phân phối và thực hiện một khối lượng giao dịch khổng lồ để mua - bán các chủng loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau
*Kết cấu thị trường và đặc tính mua
Thị trường tư liệu sản xuất có khối lượng người mua ít nhưng là những người mua có tâm cỡ. Khối lượng hàng hoá được mua ở thị trường tư liệu sản xuất lớn hơn rất nhiều so với thị trường hàng tiêu dùng, có thể thị trường có đông đảo người mua nhưng chỉ có một số người mua chi phối toàn bộ hoạt động mua trên thị trường
Do hkối lượng ngươi mua ít nhưng có tầm cỡ nên mối quan hệ mua bán giưã người cung ứng và người tiêu thụ ở thị trường tư liệu sản xuất gần gũi hơn. Giữa họ hình thành nên mối quan hệcó tính chất hơp tác lâu dài, và nó trở thanh yêu cầu luôn được các nhà cung câp luôn coi trọng trong cac lời chào hàng
thị trường tư liệu sản xuất có tính chất tập chung theo vùng địa lí. Cac khu công nghiệp luôn được coi là thị trường tọng điểm của các nhà cung ứng tư liệu sản xuất
- Cầu của thị trường tư liệu sản xuất thường là cầu thứ pháihay thụ động. Bởi vì cầu về hàng tư liệu sản xuất bắt nguồn từ cầu về hàng riêu dùng
-Cầu về hàng tư liệu sản xuất có độ co dãn về giá rất thấp (thậm chí gần như không co dãn). Nghĩa là tổng cầu về hàng tư liệu sản xuất ít bị thay đỏi khi giá cả thay đổi. Bởi vi giá cả của hàng tư liệu sản xuất làm chi phí sản suất hàng tiêu dùng từ tư liệu sản xuất đó thay đổi , song khối lượng sản xuất chỉ thực sự thay đổi khi tổng cầu về hàng hoá tạo ra từ tư liệu sản xuất đó thay đổi. Một xu hướng có tính chất phổ biến về sự co dãn của cầu theo giá của hàng tư liệu sản xuất các nhà làm marketing cần quan tâm
1- Cầu thường không co dẫn tong ngăn hạn. Vì thay đổi cônh nghệ trong ngắn hạn không thể thực hiện được một cách nhanh chóng
2- Cầu về hàng tư liệu sản xuất đóng vai trò thứ yếu hay chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng chi phí sản xuấtco dãn ít hơn cầu về hàng tư liệu sản xuất khác
3- Cầu về hàng tư liệu sản xuất có khả năng thay thế lớn trong sử dụng hoặc có nhiều nhà cung ứng , có độ co dãn về giá lớn hơn các loại tư liệu sản xuất khác
-Cầu về hàng tư liệu sản xút biến đọng mạnh vói mưc độ lớn hơn nhiều so với hàng tiêu dùng. Các nhà kinh tế học cho biêt , chỉ cần một tỉ lệ thay đổi nhỏ ở thị trường hàng tiêu dùng sẽ dẫn tới sự thay đổi rất lớn về cầu trong thị trường tư liệu sản xuất. Đặc trưng nay đòi hỏi người sản xuất phải có cảnh giác cao với sự xuất hiện công nghệ mới cũng như việc lựa chọn một loại công nghệ nào đó trong đầu tư ban đầu. Bởi vì quyết định của họ có thể gây ra hậu quả nghiêm trọngvề tài chính. Để chống đỡ với các rủi do biến động của cầu sản phẩm hàng tiêu dùng keo theo sự biến động của caàu hàng tư liệu sản xuất, thông thường các nhà sản xuất tiến hành đa dạng danh mục hàng hoá nà họ kinh doanh, cung ứng
*Những người mua tư liệu sản xuất
Hoạt
1.3. Chiến lược phân phối sản phẩm.
Chiến lược phân phối là phương hướng thể hiện cách mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm của mình trên thị trường lựa chọn.
Chiến lược phân phối hợp lý nó sẽ làm cho quá trình kinh doanh của xí nghiệp được an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hoá của xí nghiệp nhanh chóng. Nó cũng có ảnh hưởng và liên kết với chiến lược giá và sản phẩm nói trên.
Xí nghiệp có thể lựa chọn 2 loại chiến lược phân phối đó là:
- Chiến lược phân phân trực tiếp: Chiến lược phân phối phương thức người sản xuất bán thẳng sản phẩm của mình cho khách hàng mà không qua khâu trung gian nào.
Hình thức phân phối này có ưu điểm là làm cho người sản xuất kinh doanh biết rõ nhu cầu của thị trường, tạo điều kiện thuận lợi để người sản xuất nâng cao uy tín và ứng phó kịp thời với những thay đổi trên thị trường. Nhưng tốc độ tiêu thụ hàng hoá chậm và nhiều rủi ro.
- Chiến lược phân phối gián tiếp: chiến lược phân phối này được hình thàh qua khâu trung gian. Sản phẩm chuyển đến tay khách hàng qua nhiều khâu trung gian.
Đó là 2 chiến lược phân phối thông dụng nhất, xí nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của thị trường, đặc điểm của sản phẩm, quá trình sản xuất kinh doanh của mình nên lựa chọn loại kênh phân phối trực tiếp thì có nhiều ưu điểm hơn.
1.4. Chiến lược khuyến mãi:
Chiến lược khuyến mãi là kỹ thuật và chiến lược sử dụng yểm trợ bán hàng nhằm mục đích cung và cầu về sản phẩm, dịch vụ nào đó gặp nhau.
Chiến lược khuyến mãi của xí nghiệp tuy không được coi trọng như chính sách sản phẩm, chính sách giá cả nhưng nó cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách Marketing - mix. Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường người cung ứng sản phẩm và khách hàng trở về đúng vị trí của nó.
Người bán có bổn phận mời chào, do vậy không thể thiếu chiến lược này. Chiến lược khuyến mãi giúp xí nghiệp kí được nhiều hợp đồng và bán sản phẩm dễ dàng hơn, chiến lược này nếu được xây dựng đúng, chu đáo nó không chỉ bổ trợ cho chiến lược sản phẩm và giá cả, phân phối mà nó còn làm tăng cường kết quả hoạt động chiến lược này.
Nội dung cơ bản của chính sách khuyến mãi bao gồm 4 bộ phận chủ yếu sau:
1. Quảng cáo:
Quảng cáo là hình thức truyền thông không trực tiếp được thực hiện thông qua phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí.
Mục tiêu của quảng cáo:
- Tăng cường sự hiểu biết sản phẩm của xí nghiệp
- Tăng cường sự ưa thích sản phẩm của xí nghiệp
- Tăng cường sự hồi tưởng về sản phẩm của xí nghiệp.
Và mục tiêu cuối cùng của quảng cáo là nhằm thay đổi trạng thái tâm lý của công chúng nhận tin theo hướng có lợi đối với sản phẩm của xí nghiệp.
Tuỳ từng thời kỳ, sản phẩm của xí nghiệp lựa chọn cho mình một mục tiêu9 quảng cáo nhất định, thông qua các phương tiện truyền tin mà xí nghiệp lựa chọn sao cho phù hợp với sản phẩm để đưa được các thông điệp quảng cáo đến được công chúng nhận tin.
2. Kích thích tiêu thụ:
Là hình thức sử dụng nhiều phương tiện tác động, kích thích nhằm đẩy mạnh và tăng cường phản ứng đáp lại của thị trường.
Trong hình thức này công việc của xí nghiệp phải làm:
- Xác định được nhiệm vụ của kích thích tiêu thụ.
- Lựa chọn phương tiện kích thích tiêu thụ
- Đánh giá
3. Tuyên truyền
Tuyên truyền bao hàm việc sử dụng nội dung chứ không phải địa điểm và thời gian phải trả tiền của tất cả phương tiện truyền tin mà khách hàng hiện có hoặc tiềm ẩn của xí nghiệp có thể đạt được, xem hoặc nghe được để giải quyết nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
Công việc ở đây bao gồm:
- Lựa chọn thông tin tuyên truyền và phương tiện tuyên truyền
- Triển khai kế hoạch tuyên truyền.
- Đánh giá kết quả hoạt động tuyên truyền.
Các chiến lược khuyến mãi này nó kết hợp với các chiến lược đặc thù trên... tạo thành các chiến lược bộ phận để thực hiện chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên xí nghiệp phải lựa chọn được hình thức khuyến mãi nào hợp lý nhất để thực hiện kế hoạch khuyến mãi. Với đặc điểm sản phẩm và thị trường xí nghiệp có thể sử dụng chiến lược quảng cáo thông qua việc tin thành các Catalog gửi trực tiếp cho khách hàng hoặc quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành. Sử dụng chiến lược tuyên truyền thông qua sử dụng những thông tin và những lợi thế ở sản phẩm xí nghiệp cung ứng hoặc bán hàng trực tiếp.
Phần 2
Thực trạng hoạt động Marketing ở Xí nghiệp Bê tông li tâm và
xây dựng điện - ứng dụng chính sách Marketing - mix vào
sản xuất kinh doanh và tăng trưởng doanh nghiệp
cho Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện.
I/ Đặc điểm chung về Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện.
1. Lịch sử ra đời và phát triển Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện.
- Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện là một thành viên của Công ty xây lắp điện IV - thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Đây là một xí nghiệp với tư cách pháp nhân không đầy đủ và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, xí nghiệp có con dấu riêng và được mở tài khoản ở ngân hàng để thực hiện sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp có quá trình hình thành và phát triển như sau:
* Giai đoạn 1:
+ Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 189NL/TCCB-LĐ do Bộ Năng lượng cấp ngày 24 tháng 2 năm 1988 với tên gọi:
Xí nghiệp Bê tông li tâm.
+ Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất cột điện li tâm và các cấu kiện phục vụ cho xây lắp các công trình điện trong cả nước.
+ Trụ sở: Tiền Phong - Mê Linh - Vĩnh Phú.
* Giai đoạn 2:
+ Xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số 528NL/TCCB-LĐ do Bộ Năng Lượng cấp ngày 30 tháng 6 năm 1997 với tên gọi:
Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện
+ Ngành nghề kinh doanh:
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 108788 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 29 tháng 7 năm 1997.
- Sản xuất cột điện các loại, cấu kiện khác phục vụ cho công trình xây lắp điện trong cả nước.
- Xây lắp các công trình lưới điện và trạm điện.
- Xây lắp các công trình vi la trong ngành.
+ Trụ sở chính: Xã Tiền Phong - Mê Linh - Vĩnh Phú.
* Giai đoạn 3:
+ Tên xí nghiệp: Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện
+ Giấy phép hành nghề số 2429/QĐ-TCCB do Bộ Công nghiệp cấp ngày 4/9/2000 với nội dung.
- Xây lắp đường dây và trạm điện.
- Sản xuất thi công các loại cột bê tông li tâm, cốt thép
- Nhận thầu các công trình đường dây tải điện 500KV trở xuống và trạm điện 220KV trở xuống.
- Nhận thầu các công trình đường dây và trạm điện ở nước ngoài theo phân công của công ty.
- Nhận thầu xây lắp các công trình vi la và bưu chính viễn thông trong phạm vi cả nước.
+ Giấy phép kinh doanh số 302273 do UB Kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 23/6/1999 với nội dung:
- Sản xuất cột điện các loại, cấu kiện bê tông, thép phục vụ cho các công trình xây lắp điện.
- Xây lắp các công trình trạm điện và lưới điện.
- Xây lắp các công trình vi la và bưu chính viễn thông.
+ Phạm vi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp: trong cả nước
+ Trụ sở: Khối 1 : Thị trấn Đông Anh - Hà Nội
Số điện thoại: 048.832837
Số fax : 048.832041
2. Tổng quan về năng lực kinh doanh của xí nghiệp:
Để thấy được năng lực kinh doanh của xí nghiệp, ta nghiên cứu tổng quan năng lực về tài chính, công nghệ, nhân lực, nghiên cứu và phát triển, quản lý, thông tin, tổ chức...
a) Năng lực tài chính của xí nghiệp:
Để đánh giá về năng lực tài chính của xí nghiệp, trước hết nghiên cứu tình hình biến động nguồn vốn qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm 2000
Cuối năm 2000
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
22.351.913.231
84,11
24.482.016.535
85,21
1. Vốn bằng tiền
488.989.611
1,84
258.409.293
0,89
2. Các khoản phải thu
9.954.785.591
37,45
11.296.348.786
39,32
3. Hàng tồn kho
9.893.197.521
37,22
10.458.460.175
36,4
4. Tài sản lưu động khác
2.014.940.508
7,58
2.468.798.281
8,59
B. TSCĐ và Đầu tư dài hạn
4.222.594.21
15,88
4.248.510.145
14,78
1. Tài sản cố định
3.401.458.477
12,8
4.162.303.863
14,48
2. Chi phí XDCB dở dang
821.135.739
30,08
86.206.282
0,3
Tổng tài sản
26.574.507.447
100,00
28.730.526.680
100,00
Từ số liệu trên cho thấy tổng tài sản cuối kỳ tăng lên so với đầu kỳ là 2.156.019.233 đồng, với số tương đối tăng lên 7,5% điều này chứng tỏ qui mô về vốn của xí nghiệp tăng lên. Cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp được tăng cường thể hiện rõ về tăng cường thêm về TSCĐ là 760.845.368đồng, số tương đối là 18,27% chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm đi 734.947.457đồng, điều này chứng tỏ rằng xí nghiệp đã hoàn thành một số công trình xây dựng cơ bản và đã đưa vào sử dụng. Tại thời điểm đầu năm 2000 tỷ suất đầu tư của xí nghiệp là 15,88% nhưng đến cuối năm 2000 giảm xuống còn 14,78% cho ta thấy năng lực sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bị giảm xuống. Vốn bằng tiền của xí nghiệp cuối năm 2000 giảm so với đầu năm 2000 là 230.570.318đồng (0,95%) do vậy khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp gặp khó khăn nguyên nhân là do hàng tồn kho và khoản phải thu của khách hàng tăng lên.
Phân tích biến động nguồn vốn thì ta có tài liệu sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm 2000
Cuối năm 2000
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
A. Nợ phải trả
23.074.910.464
86,83
25.674.696.773
89,36
I/ Nợ ngắn hạn
23.074.910.464
86,83
25.674.696.773
89,36
1. Vay ngắn hạn
2.091.506.530
7,87
4.133.672.860
14,45
2. Phải trả người bán
13.516.033.824
50,86
7.603.665.080
26,46
3. Người mua trả trước
0
5.150.961.347
17,92
4. Thuế và nộp NSNN
190.352.356
0,71
568.475.995
1,97
5. Phải trả CNV
1.778.553.858
6,69
1.266.142.202
4,4
6. Phải trả nội bộ
5.335.468.732
20,07
6.715.637.580
23,37
7. Phải trả nội bộ khác
162.995.164
0,61
216.141.709
0,75
II/ Nợ dài hạn
III/ Nợ khác
B- Nguồn vốn CSH
3.499.596.983
13,17
3.055.829.907
10,63
I/ Nguồn vốn quỹ
1.895.111.464
7,13
3.055.829.907
10,63
1. Nguồn vốn KD
1.580.138.848
5,94
1.730.138.848
6,02
2. Quỹ phát triển kinh doanh
126.483.272
0,47
26.483.272
0,09
3. Lãi chưa phân phối
3.814.183
0,014
151.832.626
0,52
4. Quỹ khen thưởng phúc lợi
85.920.428
0,32
98.620.428
0,34
5. Nguồn vốn Đầu tư XDCB
148.754.733
0,56
1.048.754.733
3,65
II/ Nguồn kinh phí
1.604.485.519
6,03
Tổng cộng
26.574.507.447
100
28.730.526.680
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng nguồn vốn CSH của xí nghiệp giảm đi là 443.767.076đồng. Các khoản nợ của xí nghiệp cũng tăng lên đáng kể (cụ thể là đầu năm so với cuối năm 2000 tăng lên 2.599.786.309đồng) làm cho khả năng tự cân đối của doanh nghiệp yếu kém. Tỷ suất tự cân đối của xí nghiệp đầu năm 2000 là 13,17% đến cuối năm 2000 còn lại là 10,63% và con số này cho thấy khả năng tự đảm bảo trang trải nợ bằng tài sản của mình là khó, doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính là rất kém. Nguồn vốn của xí nghiệp tăng lên là do tăng lên của các khoản nợ phải trả là chủ yếu. Tuy nhiên về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước là tốt, chứng tỏ đây là một xí nghiệp có thấy kỹ thuật cao.
Xem xét tình hình khả năng thanh toán của xí nghiệp
Bảng thu - chi
Đơn vị: đồng
Các khoản phải thu
Đầu năm 2000
Cuối năm 2000
1. Phải thu của khách hàng
9.334.162.757
8.012.614.418
2. Trả trước cho người bán
1.633.500.210
3. Phải thu nội bộ
362.840.211
1.382.451.535
4. Phải thu khác
257.782.623
267.782.623
5. Tạm ứng
1.375.877.770
1.732.815.510
Tổng cộng
11.330.663.361
13.029.164.296
Các khoản phải trả
Đầu năm 2000
Cuối năm 2000
1. Phải trả người bán
13.516.033.824
7.603.665.080
2. Người mua trả tiền trước
5.150.961.347
3. Thuế và các khoản phải nộp
190.352.356
568.475.995
4. Phải trả CNV
1.778.553.858
1.266.142.202
5. Phải trả nội bộ
5.335.468.732
6.715.637.580
6. Các khoản phải trả khác
162.995.164
216.141.672.860
7. Vay ngắn hạn
2.091.506.530
4.153.672.860
Tổng cộng
23.074.910.464
25.674.696.773
Tổng các khoản phải thu của xí nghiệp cuối năm 2000 tăng lên so với đầu năm 2000 là 1.698.500.935đồng do khoản trả trước cho người bán và phải thu nội bộ của xí nghiệp tăng lên, điều đó đã chứng tỏ khả năng đôn đốc các khoản nợ của xí nghiệp là yếu, làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả. Tổng các khoản phải trả của xí nghiệp cũng tăng lên là 2.572.786.305đồg, số tương đối tăng lên là 10,02%. Nguyên nhân là do người đứng mua ứng trước tiền và khoản nợ ngắn hạn của xí nghiệp tăng lên.
Khả năng thanh toán của xí nghiệp được biểu hiện thông qua tình hình thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh... Khả năng thanh toán hiện hành của xí nghiệp đầu năm 2000 là 96,8% và cuối năm 2000 là 95,3%, ta thấy được khả năng thanh toán hiện hành trong năm là tương đối bằng nhau, nhưng hai con số này vẫn phản ánh rằng tài sản lưu động của doanh nghiệp vẫn chưa đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của xí nghiệp. Khả năng thanh toán nhanh được thể hiện qua tỷ lệ thanh toán nhanh. Đầu năm 2000 tỷ lệ này là 53,99% và đến cuối năm 2000 là 54,62%, con số này cho thấy rằng khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động quay vòng nhanh là yếu và chỉ đảm bảo được trên 50%, nguyên nhân cơ bản là dự trữ tồn kho của doanh nghiệp cao.
Phân tích tình hình thu nhập của xí nghiệp là có tài liệu sau đây:
Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
1. Doanh thu thuần
22.499.880.307
18.782.403.308
2. Giá vốn hàng bán
20.478.638.760
16.037.923.201
3. Lãi gộp
2.021.241.547
2.744.480.107
4. Thu nhập từ hoạt động tài chính
2.118.206
0
5. Chi phí HĐ tài chính
186.954.323
12.474.600
6. Thu nhập từ HĐ bất thường
25.000.000
4.800.000
7. Chi phí từ HĐ bất thường
205.000.000
4.520.000
8. Lợi tức từ HĐ tài chính
-184.836.117
-12.474.600
9. Lợi tức từ HĐ bất thường
0
280.000
10. Chi phí bán hàng
426.194.242
663.453.673
11. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.346.296.321
1.920.811.391
12. Lãi (lỗ) trước thuế
63.914.867
148.018.443
Nhìn vào đây ta biết được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này trong các năm qua.
Trên đây đã khái quát chung về tình hình tài chính của xí nghiệp này. Qua đây ta thấy tình hình tài chính của xí nghiệp chưa có khả quan do quản lý và sử dụng nguồn vốn không hiệu quả, khả năng ứng dụng chính sách marketing vào hoạt động thị trường là yếu. Có lẽ đây là thực trạng chung cho các xí nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay và cần có hướng tháo gỡ giải quyết kịp thời cho tình trạng lỗ thực lãi giả.
b. Năng lực về nhân lực:
Xí nghiệp thực hiện sản xuất dinh doanh các sản phẩm xây lắp nên đây là một đặc điểm của doanh nghiệp cần một nguồn nhân lực lớn và đội ngũ lãnh đạo có tay nghề cao.
Xí nghiệp có tổng số cán bộ công nhân viên là 365 người, và nguồn nhân lực được phân bổ như sau:
- Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc:
+ Bộ phận phòng ban tham mưu (6 phòng) : 45 người.
+ Bộ phận trực tiếp sản xuất gồm 30 người
Trong đó chờ giảm quyết tự do : 3 người.
Nguồn nhân lực của xí nghiệp có 6,75% là tốt nghiệp đại học, trung cấp chiếm 20,82%. Trong các phòng ban tham mưu có 45 người, trong đó có 13 người có trình độ đại học và trung cấp là 12 người. Ta thấy rằng tại xí nghiệp thì số người có trình độ đại học trở lên là còn ít và điều đó cần phải thúc đẩy việc thu hút những người có trình độ để đưa vào khu vực nhà nước. Lý do chính là do chính sách nhà nước chưa khuyến khích được người lao động làm việc tốt, cụ thể là mức lwong cơ bản trung bình của công nhân viên trong xí nghiệp chỉ được 308.472 đồng/tháng. Chế độ trả lương cho công nhân thì có thể theo 2 cách, công nhân kỹ thuật được hưởng lương theo bảng lương, trình độ, khả năng làm việc và căn cứ vào bảng chấm công.
Về nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào công việc của xí nghiệp, nếu xí nghiệp có công việc thì thực hiện tuyển thêm theo hợp đồng theo thời vụ.
Để có thể hình dung được về tình hình tổ chức nguồn nhân lực của xí nghiệp thì có số liệu sau: (bảng trang bên)
Nhìn lại một cách tổng quát nguồn nhân lực của xí nghiệp nói chung trình độ còn thấp điều này ảnh hưởng tới hiệu quả trong công tác quản lý xí nghiệp chi phí sản xuất, hiệu quả về công việc và chất lượng sản phẩm. Điều này rất quan trọng đối với xí nghiệp nếu muốn có được chỗ đứng vững trên thị trường thì phải cân đối và bổ sung nguồn nhân lực của xí nghiệp.
c. Năng lực công nghệ:
Ta thấy rằng xí nghiệp là một doanh nghệp thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, do vậy đòi hỏi phải có một kết cấu công nghệ tương đối lớn. Bao gồm toàn bộ thiết bị công nghệ trong các phân xưởng sản xuất và trong các đội xây lắp. Cuối năm 2000 thì tổng số tài sản cố định của xí nghiệp là 8.487.708.227 đồng và hao mòn về tài sản cố định là 4.325.404.364 đồng, điều này phản ánh công suất sử dụng tài sản cố định rất lớn.Tình hình tăng về tài sản cố định được phản ánh qua số liệu sau:
Tổng tài sản cố định
STT
Diễn giải
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Quí 2 năm 2000 Tài sản tăng là
1.446.448.648
1.378.225.392
1
Nồi hơi
87.000.000
87.000.000
2
Hệ thống xử lý nước ngầm
35.000.000
35.000.000
3
Máy khoan cần ngâng
47.000.000
47.000.000
4
Máy cắt sắt
45.000.000
45.000.000
5
Máy đo độ võng
15.000.000
15.000.000
6
Kích căng dây 15 tấn
30.000.000
30.000.000
7
Kích căng dây 3 tấn
16.000.000
16.000.000
8
Typho T516
82.000.000
82.000.000
9
Typho T532
72.000.000
72.000.000
10
Khuôn cột G8m
48.000.000
48.000.000
11
Khuôn cột N10m
30.000.000
30.000.000
12
Khuôn cột G 6m
12.000.000
12.000.000
13
Khuôn cột N 8m
47.000.000
47.000.000
14
Cần cẩu quay
70.000.000
70.000.000
15
Rơ mooc
60.000.000
60.000.000
16
Xe Uoat
15.000.000
15.000.000
17
Quý 3 - 2000
18
Máy phát hàn - ý
80.000.000
80.000.000
19
Giàn quay số 3
420.261.390
420.261.390
20
Khuôn cột 10m
40.000.000
40.000.000
21
Cần cẩu trục Q=15
95.000.000
95.000.000
22
Hệ thống điện thoại tổng đài
28.214.000
28.214.000
23
Quý 4 - 2000
24
Máy hàn điện 15 KVA
5.200.000
5.200.000
25
Máy phát điện 4,5KVA
13.000.000
13.000.000
26
Máy nghiền đá
12.000.000
12.000.000
27
Máy ủi
68.223.258
68.223.258
Cẩu trục quay (trả lại)
(95.000.000)
(95.000.000)
II
Tài sản cố định giảm:
d) Năng lực nghiên cứu - phát triển:
Bộ phận nghiên cứu - phát triển sản phẩm ở xí nghiệp không có phòng ban riêng, nó chỉ là một chức năng của phòng kỹ thuật và an toàn, nhằm nghiên cứu và phát triển sản phẩm phục vụ cho xây lắp công trình và sản xuất công nghiệp cuả xí nghệp. Nhiệm vụ của nó là phác thảo bản vẽ thiết kế kỹ thuật cho các công trình xây lắp sao cho phù hợp với các điều kiện cụ thể, tiết kiệm chi phí, hiệu quả nhất, hạn chế các ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực đến sản phẩm của xí nghiệp, và thiết kế sản phẩm cho ;phù hợp với pháp luật, nhu cầu... Cũng do tính đặc thù của sản phẩm xây lắp không giống sản phẩm thông thường khách hàng khi lựa chọn người cung ứng sẽ phải xem xét những bản vẽ, dự án của xí nghiệp đưa ra khi đấu thầu công trình. Do vậy, khâu nghiên cứu và phát triển sản phẩm của xí nghiệp rất quan trọng, nhưng thực tế thì bộ phận này cũng chưa được coi trọng đúng mức.
c) Năng lực lãnh đạo:
Ban giám đốc
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Vật tư vận tải
Phòng Kỹ thuật an toàn
Phòng Tổ chức lao động
Phòng
Kinh tế
Kế hoạch
Xưởng bê tông cơ khí - mạ
Đội xây lắp đường dây và trạm
Đội xây lắp đường dây4
Đội xây lắp đường dây 3
Đội xây lắp đường dây 2
Đội xây lắp đường dây 1
Giám đốc xí nghiệp là người chỉ đạo toàn bộ xí nghiệp, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc. Bộ phận tham mưu sản xuất kinh doanh gồm 6 phòng ban.
Phòng tổ chức - lao động có nhiệm vụ bố trí và tuyển dụng nguồn nhân lực, điều động và còn đối với nguồn nhân lực và quản lý, nguồn nhân lực cho từng công trình, đội, và ở các phân xưởng sản xuất. Thực hiện các chính sách tiền lương, thưởng và phúc lợi cho người lao động.
Phòng Kinh tế - kế hoạch là phòng tham mưu chính về mọi hoạt động sản xuất của xí nghiệp.
Phòng Kỹ thuật - an toàn là phòng tham mưu chính về mọi hoạt động sản xuất của xí nghiệp.
Phòng Kỹ thuật - an toàn, thực hiện công tác thiết kế, đảm bảo an toàn lao động và sử dụng sản phẩm.
Phòng Vật tư vận tải thực hiện cung cấp vật tư ... đúng thời hạn và công trình kịp thời.
Phòng Tài chính kế toán thực hiện theo dõi việc thu chi, hạch toán và kiểm tra đánh giá kêt quả kinh doanh.
g) Năng lực thông tin:
Năng lực thông tin cũng rất quan trọng đối với xí nghiệp, giúp xí nghiệp nhận biết được nhu cầu của khách hàng và khả năng thanh toán của họ. Vai trò của thông tin là giúp cho việc sử lý các đơn đặt hàng và ký kết hợp đồng. Địa bàn hoạt động của xí nghiệp có phạm vi rất rộng, thông tin nó giúp cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách tập trung.
II/ Thực trạng ứng dụng chính sách Marketing - mix trong phát triển kinh doanh của Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện.
Do sự chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật để tìm kiếm thị trường. Để có thể đứng vững và phát triển được trên thị trường. Xí nghiệp Bê tông li tâm và xây dựng điện đã áp dụng chính sách Marketing - mix để đáp ứng, thoả mãn nhu cầu khách hàng một cách tối ưu và mong muốn đạt được chiến lược chung của xí nghiệp là thâm nhập sâu và phát triển thị trường. Chính sách Marketing - mix mà xí nghiệp ứng dụng bao gồm 4 chính sách bộ phận:
- Chính sách sản phẩm
- Chính sách giá cả
- Chính sách phân phối
- Chính sách giao tiếp khuyếch trương
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm, do đặc điểm của người mua và thị trường... 4 chính sách này, được xí nghiệp áp dụng với mức độ quan trọng khác nhau. ở đây chiến lược sản phẩm và chiến lược giá cả sản phẩm được xí nghiệp chú trọng hơn cả.
Nhưng cũng do nhiều nguyên nhân và điều kiện môi trường nên xí nghiệp áp dụng Marketing - mix trong giai đoạn đầu và cũng chưa hiệu quả và còn nhiều vấn đề vướng mắc.
1. Chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm được xí nghiệp rất coi trọng, bởi vì đây là xương sống của chiến lược kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động của bộ phận khác và bảo đảm kinh doanh đúng hướng, gắn bó chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Để thực hiện chính sản phẩm, xí nghiệp thực hiện các quyết định về sản phẩm.
- Quyết định về chất lượng hàng hoá
- Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hoá
- Quyết định về về thời gian thi công công trình
- Quyết định về dịch vụ khách hàng
1.1. Quyết định về chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách sản phẩm. Các thuộc tính về chất lượng sản phẩm được xí nghiệp quan tâm đó là độ bền, hệ số an toàn, tuổi thọ của sản phẩm, dễ dàng trong sử dụng và sửa chữa, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật và phù hợp điều kiện từng vùng để sản phẩm phát huy được hiệu quả. Các sản phẩm của xí nghiệp trong thời gian qua cho dù vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề khác nhưng đã đảm bảo được chất lượng sản phẩm, giao hàng cho khách hàng đảm bảo chất lượng không có thực phẩm.
Bảng sản phẩm đã nghiệm thu
Đơn vị: Tỷ đồng
Tên khách hàng
1999
2000
2001
SP xây lắp
Giá trị HĐ
SP xây lắp
Giá trị HĐ
SP xây lắp
Giá trị HĐ
- Ban QL dự án các công trình điện Miền Bắc
Lưới điện 110KV (2 công trình)
10,5
Lưới điện 110KV (4 công trình)
67
Lưới điện 110KV
3 công trình
13,7
Cty điện lực TP HN
- BQL dự án nhà máy xi măng.
2 công trình
29,5
1 công trình
3,2
1 công trình
10,5
BQL dự án công trình điện miền Bắc
Lưới điện 220KV 2 công trình
101
Lưới điện 220KV
Lưới điện 220KV
1 công trình
45
- Cty điện lực 1
- Điện lực Quảng Ninh
- Điện lực Lạng Sơng
- XN dược phẩm ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0017.doc