Trang 1
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 5
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................................... 6
DA
143 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2226 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ....................................................................................... 8
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC LÝ THUYẾT
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI. ............................................................................................ 12
1.1 Lý luận cơ bản về Thị trường chứng khoán. .......................................................... 12
Cơ cấu thị trường chứng khoán. .................................................................................. 12
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán............................................................. 12
Vai trò của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.................................................... 12
1.2 Tổng quan các lý thuyết đầu tư tài chính. ............................................................... 14
1.2.1Lý luận cơ bản về lý thuyết danh mục đầu tư hiệu quả Markowitz và mô
hình định giá tài sản vốn (CAPM: Capital Asset Pricing Model):....................... 14
1.2.1.1 Lý thuyết danh mục đầu tư hiệu quả Markowitz....................................... 14
Giới thiệu lý thuyết. ................................................................................... 14
Các giả định của lý thuyết ......................................................................... 14
Những phương pháp ước lượng rủi ro. ....................................................... 14
Đường biên hiệu quả:. ................................................................................. 16
1.2.1.2 Lý thuyết mô hình định giá tài sản vốn (CAPM: Capital Asset Pricing
Model): .............................................................................................................18
Giới thiệu lý thuyết:................................................................................... 18
Các giả định của lý thuyết ......................................................................... 19
Tài sản phi rủi ro........................................................................................ 19
Kết hợp một tài sản phi rủi ro với một danh mục tài sản rủi ro: ............... 19
Đường thị trường vốn CML (Capital Market Line).......................................... 21
Danh mục thị trường.................................................................................. 21
Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống:................................................. 21
Đa dạng hóa và loại bỏ rủi ro không hệ thống: ......................................... 22
Trang 2
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Đường thị trường chứng khoán SML (Security Market Line) .................. 22
Beta............................................................................................................ 23
Xác định giá trị tài sản............................................................................... 24
Đường đặc trưng........................................................................................ 24
Mở rộng các giả định của mô hình: ........................................................... 25
1.2.2Tổng quan về lý thuyết chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory):
.................................................................................................................................... 28
1.2.2.1 Mô hình nhân tố.............................................................................................. 30
Chọn lựa nhân tố cho mô hình................................................................... 30
Ước lượng các nhân tố............................................................................... 33
Các mô hình nhân tố:................................................................................. 35
1.2.2.2 Mô hình nhân tố và danh mục mô phỏng: .................................................. 35
Danh mục nhân tố thuần nhất:................................................................... 36
Danh mục mô phỏng và kinh doanh mua bán song hành.......................... 36
Các giả định của lý thuyết chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory): ..... 36
Kết luận chương 1............................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
HIỆN ĐẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM........................................ 38
2.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam.......................................................................... 38
Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam. ............................................................. 39
Quy mô giao dịch. ....................................................................................................... 41
Chỉ số VNIndex. .......................................................................................................... 42
Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán...................................................................... 43
2.2 Thực trạng ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường
chứng khoán Việt Nam...................................................................................................... 44
Nhà đầu tư cá nhân. ..................................................................................................... 44
Các nhà đầu tư tổ chức. ................................................................................................... 45
2.3 Thực nghiệm ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại............................... 48
2.3.1 Thực nghiệm Mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing
Model). ....................................................................................................................... 48
2.3.1.1 Xây dựng danh mục hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam... 48
Trang 3
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Lập danh mục với điều kiện không bán khống có rủi ro thấp nhất (độ lệch
chuẩn thấp nhất) ........................................................................................ 48
Đồ thị đường danh mục hiệu quả .............................................................. 51
2.3.1.2 Tìm tập hợp các kết hợp danh mục trên đường danh mục hiệu quả kết
hợp với chứng khoán phi rủi ro. ................................................................... 53
Xây dựng danh mục và đồ thị.................................................................... 54
Tỷ suất sinh lợi khi kết hợp chứng khoán rủi ro và danh mục trên đường
danh mục hiệu quả ..................................................................................... 56
Phương sai của danh mục kết hợp tài sản phi rủi ro và danh mục trên
đường danh mục hiệu quả.......................................................................... 56
2.3.1.3 Xác định danh mục chuẩn và đường thị trường vốn................................ 58
2.3.1.4 Đường thị trường chứng khoán..................................................................... 62
Beta............................................................................................................ 63
Xác định tỷ suất sinh lợi mong đợi của cổ phiếu. ..................................... 65
Xác định tài sản bị định giá thấp và bị định giá cao.................................. 67
Đường thị trường chứng khoán với danh mục thị trường VNIndex.......... 68
Những điều kiện không thỏa mãn gây sai lệch tính toán beta, tỷ suất
sinh lợi mong đợi và định giá chứng khoán. ......................................... 74
2.3.1.5 Vấn đề chọn danh mục chuẩn. ...................................................................... 76
Kết luận về kết quả thực nghiệm CAPM: ............................................................... 77
2.3.2 Thực nghiệm lý thuyết chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory) thực
tiễn tại Việt Nam:...................................................................................................... 78
2.3.2.1 Xây dựng mô hình tỷ suất sinh lợi đa nhân tố............................................. 78
2.3.2.1.1 Chọn lựa các nhân tố................................................................ 78
Nhân tố kinh tế vĩ mô. ...................................................................... 78
Các thuộc tính tiêu biểu của tài sản. ................................................. 79
Nhân tố ngành kinh doanh. ............................................................... 79
2.3.2.1.2 Xây dựng mô hình tỷ suất sinh lợi đa nhân tố. ...................... 80
2.3.2.1.3 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.................................. 84
Kiểm định độ nhạy cảm của nhân tố: ............................................... 86
Xác định tầm quan trọng của các nhân tố có trong mô hình. ........... 88
Trang 4
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Xem xét các tác động của việc đưa vào và bỏ ra các nhân tố
trong mô hình. ................................................................................ 92
2.3.2.1.4 Những điều kiện không thỏa làm cho mô hình tỷ suất sinh lợi
đa nhân tố không phù hợp trong thực tiễn. .......................................... 95
Về phía mô hình. .............................................................................. 95
Về phía các nhân tố:. ........................................................................ 95
Về phía tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu. ........................................ 96
2.3.2.1.5 Những lý do để mô hình tỷ suất sinh lợi đa nhân tố tiếp tục
được nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn........................................... 96
2.3.2.2 Xây dựng danh mục mô phỏng và kinh doanh chênh lệch giá. ................ 98
2.3.2.2.1 Danh mục mà mục tiêu hướng tới mẫu hình beta nhân tố. .. 98
2.3.2.2.2 Xây dựng Danh mục nhân tố thuần nhất. .............................. 99
2.3.2.2.3 Danh mục mô phỏng và kinh doanh mua bán song hành.... 101
2.3.2.2.4 Những điều kiện không thỏa làm cho danh mục mô phỏng và
kinh doanh chênh lệch giá không phù hợp hiện nay. ......................... 103
Kết luận về kết quả thực nghiệm APT .................................................................. 103
2.4 Tổng hợp kết quả thực nghiệm ứng dụng lý thuyết mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM) và lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. .......................................................................................................................... 104
2.5 Những vấn đề tồn tại đối với việc ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện
đại. 105
CHƯƠNG 3: CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG
DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM................................................................................................................. 107
3.1 Đối với nhà đầu tư. ..................................................................................................... 107
3.2 Đối với quản lý nhà nước:.......................................................................................... 109
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 119
PHỤ LỤC
Trang 5
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAPM : Capital Asset Pricing Model (Mô hình định giá tài sản vốn).
APT : Arbitrage Pricing Theory (Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá).
TSSL : Tỷ suất sinh lợi.
LP : Lạm phát giá cả hàng hoá.
TGHD : Tỷ lệ thay đổi tỷ giá hối đoái.
TPKB : Lãi suất tín phiếu kho bạc.
σ : Độ lệch chuẩn.
σ2 : Phương sai.
CovAB : Hiệp phương sai.
rf : Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
CML : Capital Market Line (Đường thị trường vốn).
SML : Security Market Line (Đường thị trường chứng khoán).
Trang 6
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC LÝ
THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI. .................................................................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH HIỆN ĐẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............... 38
Bảng 2.1:Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán qua các năm………………...43
Bảng 2.2:Tỷ trọng doanh thu của từng hoạt động trên doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của các Công ty Chứng Khoán. ........................................................................... 45
Bảng 2.3:Kết quả trong khảo sát sơ lượt một số công ty chứng khoán về thực trạng
ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại:.......................................................... 47
Bảng 2.4:Bảng kết quả danh mục hiệu quả................................................................50
Bảng 2.5:Bảng tổng hợp kết quả các danh mục hiệu quả…………………………..51
Bảng 2.6:Hiệp phương sai của 9 cổ phiếu với danh mục chuẩn (đại diện 9 cổ phiếu)
62
Bảng 2.7:Beta của 9 cổ phiếu với danh mục chuẩn………………………………...63
Bảng 2.8:Tỷ suất sinh lợi mong đợi trung bình…………………………………….65
Bảng 2.9:Hiệp phương sai của các cổ phiếu với danh mục thị trường VNIndex…..68
Bảng 2.10: Beta của 9 cổ phiếu với danh mục thị trường (VNIndex)…………………..69
Bảng 2.11: Tỷ suất sinh lợi mong đợi trung bình…………………………………..71
Bảng 2.12: Tổng sản phẩm quốc nội các thành phần kinh tế………………………..74
Bảng 2.13: Hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lợi các cổ phiếu và các nhân tố lạm
phát giá hàng tiêu dùng, lãi suất tín phiếu kho bạc và tỷ lệ thay đổi giá hối đoái 81
Bảng 2.14: Kết quả R2 từ chương trình phần mềm SPSS…………………………..84
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định F……………………………………………………85
Bảng 2.16: Hệ số tương quan của cổ phiếu với 3 nhân tố………………………….88
Bảng 2.17: Hệ số tương quan giữa các nhân tố như sau:…………………………...89
Trang 7
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 2.18: Hệ số tương quan từng phần và hệ số tương quan riêng……………….90
Bảng 2.19: Kết quả kiểm định R2thaydoi……………………………………………..93
Bảng 2.20: So sánh tỷ suất sinh lợi và Beta nhân tố danh mục mô phỏng và cổ phiếu
HAP................................................................................................................................... 102
CHƯƠNG 3: CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG
DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. ........................................................................................... 107
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả các danh mục hiệu quả. ........................................ 110
Trang 8
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC LÝ
THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI. ....................................................................12
Hình 1.2Đường biên hiệu quả………………………………………………………17
Hình 1.3: Kết hợp rủi ro- tỷ suất sinh lợi…………………………………………..20
Hình 1.4: Đường thị trường vốn…………………………………………………....21
Hình 1.5: Đa dạng hóa và loại bỏ rủi ro không hệ thống………………………….22
Hình 1.6: Đường thị trường chứng khoán SML (Security Market Line)…………..23
Hình 1.7: Beta của cổ phiếu………………………………………………………..24
Hình 1.8: Đường đặc trưng của tài sản i……………………………………………25
Hình 1.9:CAPM với khác biệt giữa lãi suất cho vay và đi vay…………………….26
Hình 1.10: CAPM với beta bằng không……………………………………………27
Hình 1.11: CAPM với chi phí giao dịch……………………………………………27
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH HIỆN ĐẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...............38
Hình 2.1: Đồ thị đường danh mục hiệu quả………………………………………..51
Hình 2.2: Đường danh mục hiệu quả……………………………………………….53
Hình 2.3: Đồ thị kết hợp chứng khoán phi rủi ro và danh mục trên đường đầu tư hiệu
quả. 55
Hình 2.4: Đường kết hợp chứng khoán phi rủi ro tiếp tuyến danh mục trên đường
cong đầu tư hiệu quả. ........................................................................................................57
Hình 2.5: Đồ thị đường tiếp tuyến với đường cong danh mục hiệu quả……………59
Hình 2.6: Đường thẳng tập hợp kết hợp chứng khoán phi rủi ro và danh mục thị
trường VNIndex.................................................................................................................60
Hình 2.7: ................................................................Đường thị trường chứng khoán.64
Trang 9
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 2.8: ................................Xác định tài sản bị định giá thấp và bị định giá cao.67
Hình 2.9: Đường thị trường chứng khoán……………………………………….…70
Hình 2.10: Xác định tài sản bị định giá thấp và bị định giá cao…………………....72
CHƯƠNG 3: CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG
DỤNG LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. ........................................................................................... 107
Hình 3.1: Đường danh mục hiệu quả, đường kết hợp xuất phát từ trái phiếu chính
phủ tiếp tuyến với đường biên danh mục hiệu quả. .................................................... 111
Hình 3.2: Xác định tài sản bị định giá thấp và bị định giá cao……………………112
Trang 10
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của đề tài.
Việt Nam bước đầu thực hiện đổi mới kinh tế theo hướng thị trường từ giữa cuối
những năm 1980. Tuy nhiên nền kinh tế thực sự phát triển theo hướng thị trường từ
những năm 1990 trở về sau và bước đầu hòa nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới
bằng việc cải cách luật pháp và mở cửa nền kinh tế. Các dòng chảy về vốn, công nghệ kỹ
thuật, công nghệ quản lý dần du nhập vào Việt Nam. Đời sống người dân tốt hơn trước,
bắt đầu có tiết kiệm, tích luỹ... và người dân ngày càng tham gia vào các hoạt động của
nền kinh tế bên cạnh các tổ chức kinh tế trước đó rất vững mạnh (Doanh Nghiệp Nhà
Nước) mà bằng chứng cụ thể là sự ra đời của rất nhiều các loại hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...
Vấn đề về nhu cầu vốn, huy động vốn là những vấn đề lớn của nền kinh tế mà chính
phủ, các doanh nghiệp của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển phải giải quyết. Chính
phủ với vai trò là người kiến tạo nên nền tản cho nền kinh tế như luật pháp, tổ chức thị
trường mà trong đó việc hình thành thị trường tài chính gồm có việc tổ chức thị trường
chứng khoán là bước đầu thành công trong những năm gần đây. Doanh nghiệp các thành
phần kinh tế có thêm cơ hội và kênh huy động vốn. Người dân và các tổ chức có vốn nhàn
rỗi có cơ hội đầu tư vào nền kinh tế. Việc bắt đầu tiếp cận thực hiện đầu tư và quản lý đầu
tư tài chính là vấn đề khó khăn do chưa có một cơ sở khoa học nào hướng dẫn những nhà
đầu tư chưa có nhiều kinh nghiệm này.
Quản lý đầu tư tài chính là một hình thức không mới trên thế giới với các lý thuyết
đầu tư tài chính hiện đại được nghiên cứu, ứng dụng và kiểm nghiệm tại các thị trường tài
chính phát triển như Mỹ, Châu Âu, Nhật... và các thị trường tài chính mới nổi như khu
vực Châu Á, Nam Mỹ, Đông Âu... Tại Việt Nam trong những năm gần đây có rất nhiều
các học giả kinh tế nghiên cứu lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại và đây là tín hiệu tích
cực cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Cùng với sự phát triển thị trường tài chính mà
trong đó việc hình thành và tổ chức thị trường chứng khoán (từ năm 2000 đến nay) thì
Trang 11
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
việc ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt
Nam nhằm đem đến cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức có cơ sở khoa học để thực
hiện đầu tư, quản lý đầu tư tài chính, xác định giá trị chứng khoán là một việc hết sức cần
thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay mà đặc biệt Việt Nam là nước đi sau thừa
hưởng những thành quả từ tri thức kinh tế tài chính thế giới.. Đó chính là lý do mà tác giả
nghiên cứu đề tài “Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Từ những diễn biến thực tiễn của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
qua kết hợp với những lý luận khoa học của các tài liệu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
của đề tài là việc Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại gồm lý thuyết mô hình
định giá tài sản vốn (CAPM- Capital Asset Pricing Model) và lý thuyết kinh doanh chênh
lệch giá (APT- Arbitrage Pricing Theory) đối với cổ phiếu của các công ty niêm yết chính
thức trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ tháng 5 năm 2002 đến tháng 6 năm 2005.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thu thập các số liệu lịch sử được công bố
từ các phương tiện thông tin đại chúng, các nguồn số liệu được công bố từ chính phủ kết
hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, dùng đồ thị minh họa để đưa ra các
nhận xét về tính thực tiễn của các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại khi được ứng dụng
tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bố cục của đề tài.
Nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại.
Chương 2: Thực nghiệm ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Các vấn đề cần giải quyết để nâng cao hiệu quả ứng dụng lý thuyết đầu tư
tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trang 12
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI.
1.1 Lý luận cơ bản về Thị trường chứng khoán.
Khái niệm: Thị trường chứng khoán là nơi mua bán các giấy nợ trung và dài hạn
(trên 1 năm) và các loại cổ phiếu. Thị trường chứng khoán tạo lập và cung ứng vốn trung
và dài hạn cho nền kinh tế. Các công cụ ở thị trường chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái
phiếu chính phủ, trái phiếu công ty...
Chức năng của thị trường chứng khoán: huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, cung
cấp môi trường đầu tư cho công chúng, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán, đánh giá
hoạt động của doanh nghiệp, tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô.
Cơ cấu thị trường chứng khoán: thị trường sơ cấp (thị trường phát hành lần đầu các
chứng khoán ra công chúng), thị trường thứ cấp (giao dịch mua đi bán lại các chứng
khoán giữa các nhà đầu tư).
Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán: nguyên tắc cạnh tranh,
nguyên tắc công bằng, nguyên tắc công khai, nguyên tắc trung gian, nguyên tắc tập trung
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán bao gồm các công ty chứng khoán,
công ty niêm yết chứng khoán, nhà đầu tư (tổ chức và cá nhân), các tổ chức có liên quan
đến thị trường chứng khoán (Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước, Sở Giao Dịch Chứng
Khoán, Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm…).
Vai trò của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán cũng như các thị trường hàng hóa khác là nơi diễn ra các
giao dịch mua bán chứng khoán, khách hàng ở đây chính là các nhà đầu tư.
Tại thị trường chứng khoán nhà đầu tư có thể đóng vai trò là người mua chứng
khoán và cũng có thể đóng vai trò là người bán chứng khoán. Công ty có chứng khoán
niêm yết thông qua công ty chứng khoán phát hành chứng khoán ở thị trường sơ cấp (thị
trường phát hành) và từ đó về sau họ không đóng vai trò là người bán chứng khoán nữa
mà là các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ giao dịch mua bán với nhau trên thị trường thứ
Trang 13
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
cấp nghĩa là họ sẽ mua chứng khoán nào đó nếu họ đầu tư và họ sẽ bán chúng nếu họ
muốn rời bỏ nó. Và ở thị trường chứng khoán, người cung cấp chứng khoán là các công ty
phát hành chứng khoán chỉ phát hành một lần, còn việc mua bán được thực hiện nhiều lần
bởi các nhà đầu tư.
Nhờ vào tính chất thanh khoản của thị trường chứng khoán Nhà đầu tư có thể rút
vốn về bằng việc bán chứng khoán và thu hồi tiền về hay có thể chuyển hướng đầu tư rời
bỏ chứng khoán này để đầu tư vào chứng khoán khác nhằm thỏa mãn tìm kiếm lợi nhuận
phù hợp với khẩu vị rủi ro của họ.
Cái được và mất của nhà đầu tư chứng khoán là lợi nhuận hay thua lỗ, thông
thường họ mong muốn đạt được lợi nhuận vì vậy họ quan tâm đến khả năng sinh lời của
chứng khoán đó và mức độ rủi ro của chứng khoán mà họ phải chịu. Và thật là khó để
định nghĩa thế nào là một chứng khoán tốt đối với nhà đầu tư.
Các công ty hoạt động hoàn toàn độc lập với người sở hữu chứng khoán (các nhà
đầu tư có chứng khoán công ty), việc chuyển đổi quyền sở hữu giữa các nhà đầu tư không
ảnh hưởng đối với hoạt động của công ty một cách tương đối. Tuy nhiên hoạt động của
công ty có các tác động đến nhà đầu tư; công ty hoạt động tốt, ổn định là nhân tố quyết
định thu hút các nhà đầu tư và điều này mang đến cho công ty danh tiếng, sự thuận lợi
trong việc thu hút vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; còn ngược lại nếu công ty hoạt
động không tốt thì các nhà đầu tư sẽ rời bỏ và công ty mất đi danh tiếng và khó lòng mà
thu hút, huy động được vốn đầu tư. Ngoài ra hoạt động của nhà đầu tư cũng tác động đến
công ty, nhà đầu tư với tư cách là người sở hữu công ty yêu cầu thông tin minh bạch,
thông suốt và một bộ máy làm việc hiệu quả năng động từ phía công ty và như vậy tạo
một áp lực rất lớn đối với bộ máy quản lý công ty, bên cạnh đó là sự phản ứng nhạy cảm
trong tiên đoán của nhà đầu tư cũng ảnh hưởng đến công ty khi nhà đầu tư bất ngờ bán
chứng khoán tháo lui đầu tư vào công ty khi có bất kỳ thông tin thị trường không tốt được
loan báo. Như vậy công ty bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
phục vụ người tiêu dùng thì đồng thời hoạt động của công ty cũng vì nhà đầu tư.
Trang 14
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1.2 Tổng quan các lý thuyết đầu tư tài chính.
1.2.1 Lý luận cơ bản về lý thuyết danh mục đầu tư hiệu quả Markowitz và mô hình
định giá tài sản vốn (CAPM: Capital Asset Pricing Model):
1.2.1.1 Lý thuyết danh mục đầu tư hiệu quả Markowitz.
Giới thiệu lý thuyết: Mô hình này mang tên ông Harry Markowitz do ông đã có
công trong việc xây dựng mô hình vào đầu những năm thập niên 1960 trong khi các nhà
đầu tư đã nhận định được rủi ro nhưng chưa có những ước lượng cụ thể cho từng khoản
mục. Markowitz đã chỉ ra rằng phương sai của tỷ suất sinh lợi là một ước lượng có ý
nghĩa của rủi ro danh mục với một tập hợp những giả định và ông đã tìm ra công thức để
tính toán phương sai của danh mục. Công thức tính toán phương sai của danh mục chỉ ra
sự quan trọng của việc đa dạng hóa đầu tư để giảm thiểu rủi ro tổng thể và cũng chỉ ra
cách đa dạng hoá đầu tư hiệu quả.
Các giả định của lý thuyết này như sau:
Các nhà đầu tư xem mỗi khoản đầu tư khác nhau được đại diện cho một sự
phân phối xác suất của tỷ suất sinh lợi mong đợi lên một vài thời kỳ nắm giữ.
Các nhà đầu tư luôn tối đa hóa lợi ích mong đợi trong một thời kỳ nhất định.
Các nhà đầu tư đánh giá rủi ro của danh mục đầu tư dựa trên cơ sở phương sai
của tỷ suất sinh lợi mong đợi.
Các nhà đầu tư căn cứ trên những quyết định độc lập của tỷ suất sinh lợi và
rủi ro mong đợi, vì vậy đường cong hữu dụng của họ là một phương trình của tỷ suất sinh
lợi và phương sai của tỷ suất sinh lợi.
Các nhà đầu tư ưa thích tỷ suất sinh lợi cao hơn với một mức độ rủi ro cho
trước, tương tự với một mức độ tỷ suất sinh lợi mong đợi cho trước các nhà đầu tư thích
rủi ro ít hơn.
Những phương pháp ước lượng rủi ro: Bằng cách giả định tỷ suất sinh lợi được
phân phối chuẩn, Markowitz đã đo lường rủi ro thông qua phương sai hay độ lệch chuẩn.
Trang 15
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tỷ suất sinh lợi mong đợi của tài sản rủi ro = ∑
=
n
j
jj xRp
1
∑
=
=
n
i
ii RxEwRpE
1
)()(
[ ] 2
1
2)( σ=−∑
=
n
i
iii xpRER Độ lệch chuẩn (σ) =
[ ]∑
=
−
n
i
iii xpRER
1
2)(Phương sai: (σ2) =
[ ]∑
=
−=
N
i
ii RERN 1
2)(1σ
Độ lệch chuẩn là phương pháp đo lường độ rộng của sự phân tán so với giá trị
trung bình.
Độ lệch chuẩn đo lường sự không chắc chắn của tỷ suất sinh lợi.
Tỷ suất sinh lợi mong đợi của một tài sản và của danh mục các tài sản.
Tỷ suất sinh lợi mong đợi của một tài sản:
Trong đó: pj: là khả năng xảy ra mức tỷ suất sinh lợi Rj.
Rj: là tỷ suất sinh lợi của tài sản rủi ro trong tình huống j.
Tỷ suất sinh lợi mong đợi của danh mục tài sản:
Trong đó: wi : Tỷ trọng đầu tư tài sản i trong danh mục.
E(Ri) : Tỷ suất sinh lợi mong đợi của tài sản i.
Phương sai (hay độ lệch chuẩn) của tỷ suất sinh lợi đối với một khoản đầu tư cụ thể:
Trong đó: pi: là khả năng xảy ra mức tỷ suất sinh lợi.
Độ lệch chuẩn của giá trị tỷ suất sinh lợi thực nghiệm:
Phương sai (hay độ lệch chuẩn) của tỷ suất sinh lợi đối với danh mục đầu tư:
Hiệp phương sai của những tỷ suất sinh lợi: hiệp phương sai là một ước lượng để hai
mức độ khác nhau tiến lại gần nhau nhằm tạo thành một giá trị có ý nghĩa.
Đối với 2 tài sản A và B, hiệp phương sai tỷ suất sinh lợi là:
._.
Trang 16
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
ijji
N
ji
jiP ww ρσσσ ∑
=
=
1,
2
CovAB = Giá trị kỳ vọng {[RiA-E(RA)]x[RiB-E(RB)]} = σAB
Hiệp phương sai và hệ số tương quan: Hệ số tương quan là sự chuẩn hóa ước
lượng hiệp phương sai.
ρAB: hệ số tương quan của những của những tỷ suất sinh lợi.
σA: Độ lệch chuẩn của RiA.
σB: Độ lệch chuẩn của RiB.
Độ lệch chuẩn của một danh mục đầu tư:
wi: Tỷ trọng chứng khoán i
wj: Tỷ trọng chứng khoán j
σi: Độ lệch chuẩn của chứng khoán i
σj: Độ lệch chuẩn của chứng khoán j
ρij: hệ số tương quan của những của những tỷ suất sinh lợi i, j.
Tuy nhiên với cách tính này thì nếu thị trường gồm 100 chứng khoán thì hệ số
tương quan sẽ là 4950. Để đơn giản trong tính toán và có thể giảm bớt khối lượng tính
toán thì ta có thể áp dụng mô hình chỉ số thị trường đơn giản như sau:
Ri = ai + biRm + εi
bi: hệ số dốc liên quan đến những tỷ suất sinh lợi đối với chứng khoán i so với
những tỷ suất sinh lợi đối với toàn bộ cổ phiếu thị trường.
Rm: tập hợp tỷ suất sinh lợi trên thị trường cổ phiếu.
Đường biên hiệu quả: mô tả tập hợp những danh mục đầu tư có tỷ suất sinh lợi lớn nhất
cho mỗi mức độ rủi ro, hoặc rủi ro thấp nhất cho mỗi mức tỷ suất sinh lợi.
BA
AB
AB
Cov
σσρ =
Trang 17
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nếu kết hợp 2 tài sản khác nhau và xuất phát từ đường cong giả định của tất cả các
khả năng đầu tư, chúng ta có thể có một đồ thị như hình sau (hình 1.1):
Hình 1.1: Đường cong giả định của tất cả các khả năng đầu tư.
Đường cong bao bên ngoài bao gồm tập hợp những kết hợp tốt nhất để có được một
đường biên hiệu quả (hình 1.2).
Hình 1.2: Đường biên hiệu quả.
Mỗi danh mục đầu tư nằm trên đường biên hiệu quả có tỷ suất sinh lợi cao đối với mức độ
rủi ro bằng nhau hay rủ ro thấp hơn đối với một tỷ suất sinh lợi bằng nhau.
Mỗi nhà đầu tư sẽ có một điểm mục tiêu nằm dọc theo đường biên hiệu quả dựa trên
hàm lợi ích và thái độ hướng đến rủi ro, không có một danh mục đầu tư nào nằm trên
đường biên hiệu quả có thể chiếm ưu thế hơn bất kỳ danh mục đầu tư khác trên đường biên
Độ lệch chuẩn
Tỷ
su
ất
si
nh
lợ
i
m
on
g
đợ
i
Độ lệch chuẩn
Tỷ
su
ất
si
nh
lợ
i
m
on
g
đợ
i
B
A
C
Đường biên
hiệu quả
Trang 18
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
hiệu quả. Tất cả những danh mục đầu tư này có những ước lượng tỷ suất sinh lợi và rủi ro
khác nhau, với tỷ suất sinh lợi gia tăng thì rủi ro gia tăng.
Mô hình quản trị danh mục đầu tư cơ bản của Markiwitz đã xác định tỷ suất sinh lợi
mong đợi đối với một danh mục của những tài sản và một ước lượng rủi ro mong đợi (độ
lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi mong đợi). Tỷ suất sinh lợi của một danh mục đầu tư là giá
trị trung bình theo tỷ trọng của tỷ suất sinh lợi mong đợi cho những tài sản riêng lẻ trong
danh mục đầu tư. Độ lệch chuẩn của một danh mục đầu tư không chỉ là độ lệch chuẩn đối
với những khoản đầu tư cụ thể mà còn là của hiệp phương sai giữa tỷ suất sinh lợi đối với
tất cả các cặp tài sản trong danh mục đầu tư.
Những tỷ trọng khác nhau hay một danh mục đầu tư với số lượng lớn tài sản nắm giữ
khác nhau thể hiện sự kết hợp đường cong hữu dụng. Hệ số tương quan giữa những tài sản
là nhân tố then chốt phải xem xét khi lựa chọn đầu tư bởi vì có thể duy trì tỷ suất sinh lợi
trong khi vẫn giảm thiểu được mức độ rủi ro của danh mục đầu tư bằng cách kết hợp các
tài sản hoặc các danh mục đầu tư có tương quan khẳng định thấp hay tương quan phủ định.
Đường biên hiệu quả là đường cong bao gồm tất cả các kết hợp tốt nhất, nó xác định
những danh mục đầu tư có tỷ suất sinh lợi cao nhất đối với mức độ rủi ro cho trước hoặc
rủi ro thấp nhất đối với mỗi mức tỷ suất sinh lợi cho trước. Từ việc xác định danh mục tối
ưu, nhà đầu tư lựa chọn một danh mục đầu tư nằm tại điểm tiếp tuyến giữa đường biên
hiệu quả và đường hữu dụng cao nhất của nhà đầu tư.
1.2.1.2 Lý thuyết mô hình định giá tài sản vốn (CAPM: Capital Asset Pricing
Model):
Giới thiệu lý thuyết: Lý thuyết định giá tài sản vốn được hình thành bởi công
lao của William Sharp. Litner và Mossin đã rút ra các kết luận một cách độc lập và mở
rộng mô hình này.
Lý thuyết thị trường vốn mở rộng lý thuyết danh mục và phát triển một mô hình
định giá các tài sản rủi ro. Kết quả là mô hình định giá tài sản vốn CAPM. Mô hình CAPM
xác định tỷ suất sinh lợi yêu cầu đối với một tài sản rủi ro bất kỳ.
Trang 19
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
iffiff
2
i
2
f
2
f
2
f
2
P )w1(w2)w1(w σσρ−+σ−+σ=σ
Các giả định của lý thuyết:
Tất cả các nhà đầu tư đều là nhà đầu tư hiệu quả Markowitz và họ là những
nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Các nhà đầu tư có thể đi vay và cho vay bất kỳ số tiền nào ở lãi suất phi rủi ro rf.
Tất cả các nhà đầu tư đều có các mong đợi thuần nhất: ước lượng các phân
phối xác suất tỷ suất sinh lợi trong tương lai giống như nhau.
Tất cả các nhà đầu tư có một phạm vi thời gian trong một kỳ như nhau: một
tháng, 3 tháng, 6 tháng, một năm.
Các nhà đầu tư có thể mua và bán các tỷ lệ phần trăm của bất kỳ tài sản hay
danh mục nào.
Không có thuế và chi phí giao dịch liên quan tới việc mua và bán các tài sản.
Không có lạm phát hay bất kỳ thay đổi nào trong lãi suất , hoặc lạm phát
được phản ánh một cách đầy đủ.
Các thị trường vốn ở trạng thái cân bằng, tất cả các tài sản được định giá đúng
với mức độ rủi ro của chúng lúc ban đầu.
Tài sản phi rủi ro có tỷ suất sinh lợi là chắc chắn, vì vậy phương sai và độ lệch
chuẩn của tài sản này bằng 0. Tỷ suất sinh lợi của tài sản này sẽ là tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro có thể là tỷ suất sinh lợi trái phiếu của chính phủ, tín phiếu kho
bạc… nếu xét trong phạm vi một quốc gia.
Sự xuất hiện một tài sản phi rủi ro (có phương sai bằng 0) trong mô hình này tác động
ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi khi kết hợp tài sản phi rủi ro này với
danh mục trên đường hiệu quả Markowitz.
Kết hợp một tài sản phi rủi ro với một danh mục tài sản rủi ro:
Hiệp phương sai với tài sản phi rủi ro:
CovAB = Giá trị kỳ vọng {[RiA-E(RA)]x[Rif-E(Rf)]} = 0 vì [Rif-E(Rf)] = 0.
Tỷ suất sinh lợi mong đợi: E(Rp) = wf.rf + (1 - wf).E(Ri)
Độ lệch chuẩn:
Trang 20
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2
i
2
f
2
P )w1( σ−=σ
if
2
i
2
fp )w1()w1( σ−=σ−=σ
Độ lệch chuẩn
Tỷ
su
ất
si
nh
lợ
i
m
on
g
đợ
i
A
rf
B
C
M
D
Vì σf = 0; ρfi = 0 Î
Î
Kết hợp rủi ro- tỷ suất sinh lợi (hình 1.3).
Hình 1.3: Kết hợp rủi ro- tỷ suất sinh lợi.
Tỷ suất sinh lợi và độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi danh mục kết hợp tài sản
phi rủi ro và tài sản rủi ro (trên đường biên hiệu quả) là các kết hợp tuyến tính. Bằng việc
đầu tư một tỷ lệ danh mục vào tài sản phi rủi ro và phần còn lại vào tài sản rủi ro trên
đường biên hiệu quả. Các tập hợp của danh mục kết hợp rfA có ưu thế hơn tất cả các danh
mục trên đường biên hiệu quả dưới điểm A vì các danh mục này có cùng phương sai
nhưng có tỷ suất sinh lợi thấp hơn so với tập hợp danh mục rfA. Lần lượt chúng ta có các
tập hợp kết hợp (tài sản phi rủi ro và tài sản rủi ro trên đường biên hiệu quả) hiệu quả hơn
ví dụ như tập hợp rfB hiệu quả hơn rfA cho đến khi đạt được một điểm hiệu quả nhất là
khi đường thẳng xuất phát từ rf tiếp tuyến với đường biên hiệu quả tại điểm M.
Một nhà đầu tư có thể đạt tỷ suất sinh lợi cao hơn bằng việc đầu tư vào danh
mục trên đường biên hiệu quả cách xa điểm M hoặc đi vay để tiếp tục đầu tư vào danh
mục M. Tỷ suất sinh lợi và rủi ro đều tăng theo đường thẳng tuyến tính rfM và mở rộng về
bên phải. Các điểm trên đường mở rộng này có ưu thế hơn mọi điểm trên đường hiệu quả
Trang 21
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Markowitz. Đường thẳng từ rf đi qua điểm M (điểm mà đường thẳng tiếp tuyến với đường
biên hiệu quả) được gọi là đường thị trường vốn CML (Capital Market Line).
Đường thị trường vốn CML (Capital Market Line) có dạng như sau:
Hình 1.4: Đường thị trường vốn.
Danh mục thị trường: Mọi nhà đầu tư đều muốn đầu tư vào danh mục M và đi
vay hoặc cho vay để đạt được một điểm trên đường CML. Vì vậy danh mục thị trường
phải bao gồm tất cả tài sản rủi ro. Thị trường ở trạng thái cân bằng nên cần thiết phải đưa
tất cả các tài sản vào trong danh mục này với tỷ trọng giá trị thị trường của chúng.
Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống:
Rủi ro riêng của các tài sản (có thể đa dạng hóa) được gọi là rủi ro không hệ
thống. Đó là rủi ro đặc trưng của tài sản đó như trình độ quản lý, trình độ tay nghề và
năng suất lao động của đội ngũ công nhân, tính chất sản phẩm, thị trường tham gia...
Rủi ro hệ thống là phần rủi ro còn lại của danh mục thị trường, không thể đa
dạng hóa. Rủi ro hệ thống là tính khả biến trong tất cả các tài sản rủi ro do tác động của các
biến kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tăng trưởng GDP... Rủi ro hệ thống được đo
lường bởi độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lợi danh mục thị trường và có thể thay đổi theo thời
gian khi có những thay đổi trong các biến kinh tế vĩ mô tác động đến giá trị của tất cả các
tài sản rủi ro. Rủi ro hệ thống ảnh hưởng tất cả các tài sản, việc đa dạng hoá hay không đa
Độ lệch chuẩn
Tỷ
su
ất
si
nh
lợ
i
m
on
g
đợ
i
rf
M
Cho vay
Đi vay CML
Trang 22
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Số lượng cổ phiếu trong
danh mục
Độ lệch chuẩn của danh
mục thị trường
Đ
ộ
lệ
ch
c
hu
ẩn
Tổ
ng
rủ
i r
o
Rủi ro hệ thống
Rủi ro không
hệ thống
)()( ,2 Mi
M
fM
fi Cov
rR
rRE σ
−+=
)(
2
,
fM
M
Mi
f rR
Cov
r −+= σ
dạng hóa thì rủi ro này vẫn tồn tại và cũng không có cách nào giảm thiểu hay hạn chế triệt
tiêu rủi ro này.
Đa dạng hóa và loại bỏ rủi ro không hệ thống:
Mục đích của đa dạng hóa là làm giảm độ lệch chuẩn của danh mục nếu các
chứng khoán có tương quan không hoàn toàn với nhau, khi thêm vào danh mục các chứng
khoán, hiệp phương sai trung bình của danh mục sẽ giảm xuống. Tuy nhiên việc đưa thêm
các cổ phiếu có tương quan không hoàn toàn với các cổ phiếu trong danh mục vào danh
mục thì có thể giảm thiểu độ lệch chuẩn của toàn danh mục nhưng không thể loại bỏ hoàn
toàn sự biến thiên. Đến khi độ lệch chuẩn của danh mục sẽ đạt tới mức của danh mục thị
trường, ở đó sẽ đa dạng hóa tất cả các rủi ro không hệ thống nhưng vẫn còn rủi ro hệ thống.
Hình 1.5: Đa dạng hóa và loại bỏ rủi ro không hệ thống.
Đường thị trường chứng khoán SML (Security Market Line)
Phương trình của đường rủi ro và tỷ suất sinh lợi:
Trang 23
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
RM
E(Ri)
0 CoviM
SML
2
Mσ
rf
Thước đo rủi ro thích hợp của 1 tài sản riêng lẻ chính là hiệp phương sai
của nó với danh mục thị trường (CoviM). Vì vậy mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi
như hình sau:
Hình 1.6: Đường thị trường chứng khoán SML (Security Market Line).
Định nghĩa thì
Beta được xem như là một thước đo tiêu chuẩn hóa của rủi ro hệ thống vì nó
thiết lập quan hệ giữa hiệp phương sai của tài sản i (hiệp phương sai của tài sản i với danh
mục thị trường CoviM) với phương sai của danh mục thị trường. Vì vậy danh mục thị
trường có Beta bằng 1, nếu một tài sản có Beta lớn hơn 1 thì tài sản có rủi ro hệ thống lớn
hơn thị trường (hình 1.7 minh họa).
)()( fMifi rRrRE −+= β2
,
M
Mi
i
Cov
σβ =
Trang 24
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 1.7: Beta của cổ phiếu.
Xác định tỷ suất sinh lợi của một tài sản rủi ro:
Xác định giá trị tài sản:
Ở trạng thái cân bằng, tất cả các tài sản và tất cả các danh mục sẽ nằm trên
đường SML. Sự khác biệt giữa tỷ suất sinh lợi ước lượng và tỷ suất sinh lợi yêu cầu (được
tính toán từ phương trình xác định tỷ suất sinh lợi của một tài sản rủi ro) được gọi là alpha
của cổ phiếu.
Nếu alpha > 0, cổ phiếu bị định giá thấp và nằm phí trên đường SML;
Nếu alpha < 0, cổ phiếu bị định giá cao và nằm phí dưới đường SML;
Nếu alpha = 0, cổ phiếu được định giá đúng và nằm trên đường SML;
Như vậy đường thị trường chứng khoán giúp chúng ta xác định cổ phiếu có
được định giá đúng trên thị trường hay không và đồng thời giúp nhà đầu tư phản ứng
ngay nhằm bảo vệ nhà đầu tư cũng như giúp tìm kiếm lợi nhuận, thông thường thì cổ
phiếu luôn dao động xoay quanh đường thị trường chứng khoán chứ không nằm xác định
1 chỗ đúng trên đường này vì thị trường luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng.
Tính toán rủi ro hệ thống: Đường đặc trưng
)()( fMifi rRrRE −+= β
Beta âm
RM
E(Ri)
0 1,0
SML
)/( 2, MMiCovBeta σ
rf
Trang 25
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
)/( 2, MMiCov σ
Đường đặc trưng là một đường hồi quy phù hợp nhất đi qua các tỷ suất sinh
lợi phân tán của một tài sản rủi ro và của danh mục thị trường các chứng khoán rủi ro trên
một khoảng thời gian trong quá khứ:
Phương trình đường đặc trưng: Ri,t = αi + βiRM,t + ε
Trong đó: Ri,t: tỷ suất sinh lợi của tài sản i trong khoảng thời gian t,
RM,t: tỷ suất sinh lợi của danh mục M trong khoảng thời gian t,
αi: thành phần cố định của phương trình hồi quy αi = Ri - βiRM
βi: rủi ro hệ thống beta của tài sản i
ε: sai số ngẫu nhiên, đặc trưng của tài sản.
Hình 1.8: Đường đặc trưng của tài sản i.
Ảnh hưởng của khoảng thời gian: không có khoảng thời gian chính xác về mặt lý
thuyết cho phân tích. Có sự khác nhau giữa việc tính toán beta hàng tháng so với hàng tuần.
Chọn phân tích tháng giúp dữ liệu ổn định đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mở rộng các giả định của mô hình:
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) với khác biệt giữa lãi suất cho vay và
đi vay: bất kỳ nhà đầu tư nào không thể đạt được lãi suất cho vay ngang bằng với lãi suất đi
vay vì nguyên nhân yếu tố trung gian của thị trường tài chính như ngân hàng, thông thường
lãi suất đi vay lớn hơn lãi suất cho vay. Ngay tại thị trường Việt Nam thì lãi suất cho vay kỳ
hạn 1 năm bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm 12 tháng trả lãi sau cộng với khoản chi
Rf
RM
Trang 26
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
E(RM)
E(R)
0 1,0
SML
βM
E(RZ)
M
E(RM)-E(RZ)
phí % mà từng ngân hàng đưa ra, ví dụ như 2,5% hoặc 3% hoặc ngân hàng ấn định luôn lãi
suất cho vay. Vì vậy mô hình định giá tài sản vốn được điều chỉnh như hình vẽ 1.9 sau:
Hình 1.9: CAPM với khác biệt giữa lãi suất cho vay và đi vay.
Đường thị trường vốn trở thành như sau: đoạn thẳng đi từ rf đến F, đoạn
cong từ F đến K và đường thẳng từ K mở rộng về phía bên phải G (rfFKG).
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) với beta bằng không:
Độ lệch chuẩn
Tỷ
su
ất
si
nh
lợ
i
m
on
g
đợ
i
rf
K
Rb F
Trang 27
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
E(RM)
E(R)
0 1,0
SML
βM
E(RZ)
M
E(rf)
hoặc
Hình 1.10: CAPM với beta bằng không.
Trong tập hợp các danh mục có thể lựa chọn khả thi, một vài danh mục
tồn tại mà có tỷ suất sinh lợi hoàn toàn không liên quan với danh mục thị trường, beta của
các danh mục này với danh mục thị trường bằng 0. Từ các danh mục này chọn ra danh
mục có phương sai nhỏ nhất. Khả năng có một danh mục beta bằng 0 sẽ không gây nên
ảnh hưởng gì đến đường thị trường vốn CML, nhưng nó có thể cho phép thành lập đường
thị trường vốn SML tuyến tính.
Các kết hợp của danh mục có beta bằng 0 với danh mục thị trường sẽ là một quan hệ
tuyến tính giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Phương trình CAPM với beta bằng 0 là:
E(Ri) = E(RZ) + βi[E(RM) - E(RZ)]
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) với chi phí giao dịch:
Hình 1.11: CAPM với chi phí giao dịch.
Bởi vì có sự xuất hiện chi phí giao dịch nên trong một vài trường hợp mặc dù chứng
khoán bị định giá sai nhưng các nhà đầu tư không thực hiện giao dịch để điều chỉnh vì đôi
khi chi phí giao dịch bù trừ tất cả tỷ suất sinh lợi tiềm năng. Vì vậy các chứng khoán có vị
trí xung quanh đường SML và như vậy SML là dải tập hợp các chứng khoán hơn là một
đường thẳng đơn nhất. Tại thị trường trướng chứng khoán Việt Nam thì chi phí giao dịch
bao gồm các loại sau: Phí niêm yết (khoản thu của sở giao dịch chứng khoán đối với các
công ty có chứng khoán niêm yết), phí thành viên (khoản thu của sở giao dịch chứng
Trang 28
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
khoán từ các công ty chứng khoán thành viên), phí chỗ ngồi và sử dụng trang thiết bị tại
sàn giao dịch (khoản thu của sở giao dịch chứng khoán từ các công ty chứng khoán thành
viên thu theo số người môi giới hoạt động), phí giao dịch là khoản thu của sở giao dịch và
công ty chứng khoán thu từ khách hàng giao dịch theo tỷ lệ % của doanh số mua bán
được, thu của bên mua và bên bán. Công ty chứng khoán thu của khách hàng với mức
0,5% trên doanh số giao dịch, thu cả bên bán và bên mua hoặc các công ty chứng khoán
có quy định riêng đối với khách hàng.
Hiện nay mức phí giao dịch có sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán vì vậy mức
phí giao dịch chứng khoán hiện nay được xem như là gần như nhau.
Lý thuyết mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing Model) cho
thấy các nhà đầu tư được bù đắp cho việc gánh chịu những rủi ro thiết yếu nhưng không
được bù đắp cho việc gánh chịu những rủi ro không thiết yếu. Rủi ro trong danh mục đầu
tư thị trường là thiết yếu, không thể tránh khỏi mà các nhà đầu tư phải gánh chịu toàn bộ.
Trong khi đó, rủi ro thặng dư thì tự các nhà dầu tư gánh chịu và các nhà đầu tư có thể
tránh các rủi ro này. Trong thị trường mỗi nhà đầu tư đạt vị thế khác nhau, nếu nhà đầu tư
không đoan chắc là họ nắm bắt đươc tất cả thông tin kịp thời thì họ sẽ nắm giữ danh mục
đầu tư thị trường và họ là những nhà đầu tư thụ động, nếu nhà đầu tư có danh mục khác
với danh mục thị trường thì họ đang thực hiện đầu tư được mất ngang nhau, vì vậy tỷ suất
sinh lợi mong đợi của nhà đầu tư đó sẽ không bằng với tỷ suất sinh lợi mong đợi thuần
nhất và họ là những nhà đầu tư năng động.
1.2.2 Tổng quan về lý thuyết chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory):
Giới thiệu lý thuyết APT
Có một số hạn chế về mặt kỹ thuật đối với mô hình CAPM như mô hình này
dựa trên ý tưởng danh mục thị trường là danh mục không chỉ có giá trị trung bình/phương
sai hiệu quả mà còn là một danh mục được đầu tư hoàn toàn với tỷ số của tỷ suất sinh lợi
vượt trội mong đợi so với độ lệch chuẩn là lớn nhất.
Trang 29
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
∑
=
+β=
K
1k
nkk,nn uXr
Nếu mô hình CAPM được mở rộng ra trên thị trường thế giới và hầu hết các tài
sản rủi ro khác thì không hợp lý khi mà mô hình này thông thường được áp dụng chỉ
trong thị trường cổ phiếu là phổ biến.
Ngoài ra những giả định không thực tiễn như sở thích giá trị trung bình/phương
sai, mong đợi thuần nhất về giá trị trung bình phương sai... làm cho mô hình khiếm khuyết
không thích hợp với thực tiễn. Thực tế cho thấy thì các nhà đầu tư không thuần nhất về giá
trị trung bình và phương sai khi họ có sở thích và tiếp cận thông tin khác nhau.
Bên cạnh đó mô hình CAPM yêu cầu nhà đầu tư trên thị trường đều biết tỷ suất
sinh lợi vượt trội mong đợi của mọi cổ phiếu. Đây là yêu cầu không dễ dàng và vì vậy mô
hình CAPM chưa thích hợp với thực tiễn thị trường.
Với những khiếm khuyết trên thì các nhà khoa học kinh tế và các nhà đầu tư
trên thị trường cần một mô hình thích hợp hơn. Vào giữa những năm 1970s, Ross đã đề
xuất một cách khác để xem xét các tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu đó là mô hình chênh lệch
giá APT (Arbitrage Pricing Theory).
Mô hình này không đòi hỏi phụ thuộc vào quy mô vị thế danh mục chuẩn (danh
muc thị trường) mà là phụ thuộc vào quy mô vị thế danh mục năng động khi xác định rủi ro
năng động.
Ngoài ra mô hình này cho thấy các nhà đầu tư không quan tâm nhiều đến rủi ro
tổng thể, họ chỉ quan tâm đến rủi ro năng động và rủi ro thặng dư.
Mô hình này xác định những nguồn gốc rủi ro quan trọng và tách rủi ro thành
nhiều thành phần.
Mô hình APT cho rằng tỷ suất sinh lợi vượt trội mong đợi của bất kỳ cổ phiếu
nào được xác định bởi những độ nhạy cảm nhân tố của cổ phiếu đó và các giá trị dự báo
nhân tố ứng với những nhân tố đó. Mô hình này giả sử rằng có K nhân tố, do đó tỷ suất
sinh lợi vượt trội được diễn tả như phương trình sau:
Trang 30
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
{ } ∑
=
==
K
k
kknnn mXrEf
1
,
Trong đó: βn,k: độ nhạy cảm của cổ phiếu n đối với nhân tố k cho thấy tỷ suất sinh lợi
của các chứng khoán thay đổi như thế nào theo các nhân tố phổ biến.
Xk : tỷ suất sinh lợi nhân tố đối với nhân tố k,
un : tỷ suất sinh lợi đặc trưng của cổ phiếu n.
Phương trình APT đối với tỷ suất sinh lợi vượt trội mong đợi là:
Trong đó: mk là giá trị dự báo nhân tố đối với nhân tố k.
1.2.2.1 Mô hình nhân tố.
Tìm mô hình đủ điều kiện: bất kỳ mô hình nhân tố nào giải thích tốt cho rủi ro
của một danh mục đa dạng hóa sẽ đủ điều kiện là một mô hình APT.
Các giá trị dự báo nhân tố: cấu trúc của mô hình APT rất hữu dụng trong các dự
báo. Mô hình APT mang tính thống kê đơn thuần hoặc mang tính cấu trúc. Trong các mô
hình thống kê có rất ít phạm vi rộng trong dự báo tỷ suất sinh lợi nhân tố. Trong mô hình
cấu trúc, với các nhân tố có liên kết với các đặc tính riêng của các cổ phiếu, các giá trị dự
báo nhân tố có thể được hiểu như là các giá trị dự báo đối với các cổ phiếu có cùng đặc
tính giống nhau.
Các dự báo nhân tố thì đơn giản hơn nếu nếu có 1 vài liên kết rõ ràng giữa các
nhân tố và trực giác.
Việc tốt nhất là sử dụng các nhân tố mà có khả năng dự báo và khai thác các điểm
mạnh xây dựng một mô hình APT dựa trên các nhân tố đó, sau đó mở rộng mô hình với vài
nhân tố khác để nắm bắt được phần lớn rủi ro, nhưng không thể xây dựng một mô hình
APT đủ điều kiện nhất giải thích được toàn bộ các nhân tố.
Chọn lựa nhân tố cho mô hình:
Những nhân tố kinh tế vĩ mô là những nhân tố bên ngoài, những nhân tố này
bao gồm: tỷ suất sinh lợi trái phiếu, thay đổi lạm phát ngoài mong đợi; những thay đổi
trong giá cả của các mặt hàng trọng yếu (là nguyên nhiên liệu của đầu vào) cho sản xuất
Trang 31
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
và tiêu dùng trong nền kinh tế như dầu, điện…; thay đổi tỷ giá hối đoái, thay đổi trong
tổng sản phẩm quốc gia… Ngoài ra ở các nước khác có các nhân tố quan trọng khác mà
họ có thể thu thập được như thay đổi chỉ số bán lẻ trong nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp. Tuy
nhiên việc ước lượng những nhân tố này gặp phải 3 vấn đề nghiêm trọng:
Ước tính hệ số phản ứng bằng phương pháp phân tích hồi quy, điều này sẽ dẫn đến
sai số trong ước lượng thường được gọi là vấn đề sai số trong biến số.
Dù các ước lượng chính xác về mặt thống kê thì cũng không mô tả đúng tình hình
hiện tại.
Các dữ liệu kinh tế vĩ mô quá kém về chất lượng vì các dữ liệu này thường được
tạo ra từ chính phủ chứ không phải từ các nhà quan sát thị trường.
Các thuộc tính tiêu biểu của tài sản: những nhân tố này so sánh các thuộc tính của
cổ phiếu mà không kết nối phần còn lại của nền kinh tế. Thuộc tính tiêu biểu này gồm 2
nhóm: nhóm chỉ tiêu kinh tế cơ bản và nhóm thị trường.
Nhóm chỉ tiêu cơ bản gồm: tỷ suất cổ tức, tỷ suất thu nhập, và dự báo thu nhập trên
mỗi cổ phần trong tương lai của nhà phân tích.
Nhóm thị trường: tính biến động của một thời đã qua, tỷ suất sinh lợi trước đây,
doanh thu cổ phần…
Nhân tố thống kê: là những nhân tố tạo ra bởi quá trình xử lý dữ liệu thống kê
thỏa mãn 3 tiêu chí: sát sao, trực giác và lợi ích. Thực hiện bằng nhiều cách: phân tích các
thành phần cơ bản, phân tích hợp lý cực đại (ước lượng tham số của hồi quy bằng giá trị
mà làm cực đại hàm hợp lý của mẫu), phân tích tối đa hóa các kỳ vọng. Tuy nhiên chúng
ta thường né tránh những nhân tố thống kê vì những nhân tố này rất khó hiểu và vì quy
trình ước lượng thống kê thiên về việc phát hiện ra những tương quan giả tạo. Những mô
hình này không thể theo sát những nhân tố có độ nhạy cảm thay đổi theo thời gian. Quy
trình ước lượng thống kê giả định và dựa vào độ nhạy cảm bất biến của mỗi tài sản đối
với mỗi nhân tố trong một giai đoạn ước lượng.
Trang 32
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Những nhân tố trực giác có liên quan đến hiểu và nhận biết quy mô thị trường.
Những mẩu chuyện đáng tin xác định được những nhân tố này. Nhân tố trực giác phát
sinh từ những vấn đề đầu tư ghi nhận được.
Những nhân tố lợi ích giải thích một phần thành quả đầu tư: có thể quy một số tỷ
suất sinh lợi nào đó cho mỗi nhân tố trong mỗi giai đoạn. Nhân tố đó có thể giúp chúng ta
giải thích tỷ suất sinh lợi ngoại lệ hoặc beta, hoặc độ lệch chuẩn.
Việc nghiên cứu đưa chúng ta đến những nhân tố thích hợp còn tùy thuộc vào cả kỹ
thuật thống kê và trực giác đầu tư. Những kỹ thuật thống kê có thể chỉ ra những nhân tố sát
sao và lợi ích nhất. Trực giác đầu tư có thể giúp chúng ta định ra những nhân tố trực giác.
Các nhân tố này có ý nghĩa về mặt thống kê hoặc có ý nghĩa về mặt đầu tư hoặc cả hai.
Những nhân tố được lựa chọn gồm những nhân tố ngành và những nhân tố
chỉ số rủi ro:
Nhân tố ngành dùng để ước tính những ứng xử khác nhau giữa các cổ phiếu trong
cùng ngành. Nhóm ngành phân chia những cổ phiếu thành nhiều loại không chồng chéo
và thỏa mãn các tiêu chí:
Có một số lượng công ty hợp lý trong mỗi ngành,
Có một tỷ lệ vốn hóa hợp lý cho mỗi ngành,
Có sự dung hòa hợp lý giữa những quy ước và chủ tâm của các nhà đầu tư trên thị
trường đó.
Độ nhạy cảm rủi ro ngành thường có 2 biến 0 hoặc 1 (những cổ phiếu cùng ngành
hoặc không cùng ngành). Thị trường bản thân nó có độ nhạy cảm đơn vị trong tổng thể
các ngành. Do những tập đoàn lớn kinh doanh trong nhiều ngành khác nhau nên chúng ta
có thể mở rộng những nhân tố ngành để tính cho những công ty này.
Chỉ số rủi ro dùng để ước tính việc ứng xử khác nhau giữa các cổ phiếu ở các
ngành khác nhau. Chỉ số rủi ro đo lường sự dịch chuyển của các cổ phiếu, chỉ số rủi ro
được phân thành nhiều nhóm:
Trang 33
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Độ lệch chuẩn: phân biệt những cổ phiếu thông qua độ lệch chuẩn của chúng.
Những cổ phiếu có độ lệch chuẩn ở thứ hạng cao được xem là biến động nhiều hơn mức
trung bình.
Đà phát triển: phân biệt những cổ phiếu thông qua những thành quả gần đây của
chúng.
Quy mô: Phân biệt những cổ phiếu lớn so với cổ phiếu nhỏ.
Tính thanh khoản: Phân biệt những cổ phiếu thông qua lượng cổ phiếu mua bán.
Tăng trưởng: Phân biệt những cổ phiếu thông qua sự tăng trưởng thu nhập trong
quá khứ và dự đoán trong tương lai.
Giá trị: Phân biệt những cổ phiếu thông qua những chỉ tiêu cơ bản, cụ thể là tỷ suất
thu nhập, cổ tức, dòng tiền, giá trị sổ sách, doanh thu... so với giá cổ phiếu: giá cổ phiếu
thấp hay cao liên quan đến chỉ tiêu cơ bản.
Độ lệch chuẩn thu nhập: Phân biệt những cổ phiếu thông qua độ lệch chuẩn thu
nhập.
Đòn bẩy tài chính: phân biệt những công ty thông qua tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần và
độ nhạy cảm rủi ro lãi suất.
Tuy nhiên nhân tố phổ biến chính là biến số vĩ mô có tác động chủ yếu đến đến
tỷ suất sinh lợi của các chỉ số thị trường ở một phạm vi rộng hơn là chỉ bản thân các
chứng khoán riêng lẻ. Các nhân tố phổ biến sẽ tác động đến tỷ suất sinh lợi bằng cách làm
thay đổi những dự kiến về mức lãi suất chiết khấu trong hoạch định ngân sách vốn hoặc
làm thay đổi các dự kiến về lợi nhuận hoặc là cả hai.
Ước lượng các nhân tố: có 3 phương pháp dùng để ước lượng các nhân tố phổ
biến trong mô hình.
Ứng dụng phương pháp thống kê (như phân tích nhân tố) để xác định danh mục
nhân tố- là những danh mục các chứng khoán được xây dựng sao cho có thể mô phỏng lại
các nhân tố. Ưu điểm của việc hình thành các nhân tố dựa trên nền tảng thông qua phân
tích nhân tố chính là các nhân tố đã được lựa chọn sẽ lý giải tốt nhất hiệp phương sai giữa
Trang 34
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
các cổ phiếu. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp phân tích nhân tố là ít có khả năng
giải thích mối tương tác giữa các biến kinh tế vĩ mô mà các nhân tố này có mối liên hệ,
ngoài ra các giả định về hiệp phương sai không đổi theo thời gian có thể là không chính
xác.
Sử dụng các nhân tố vĩ mô như thay đổi trong lãi suất và những thay đổi trong
các diễn biến kinh tế vĩ mô khác như là những chỉ báo cho các nhân tố. Thuận lợi cơ bản
của phương pháp này là có thể tạo ra các lý giải trực giác về việc có sự khác biệt về mức
sinh lời giữa các cổ phiếu (tại sao một số cổ phiếu lại có mức sinh lời cao hơn một số các
cổ phiếu khác), vì vậy các giám đốc tài chính thường có khuynh hướng sử dụng phương
pháp này để đánh giá chi phí sử dụng vốn công ty. Tuy nhiên phương pháp này khó có thể
đo lường những thay đổi không dự kiến trong các biến kinh tế vĩ mô, ngoài ra có một số
nhân tố vĩ mô quan trọng nhưng rất khó có thể định lượng như các biến cố chính trị, xã
hội.
Sử dụng những đặc thù riêng của công ty có ảnh hưởng đến các mức tỷ suất sinh
lợi cao hơn hoặc thấp hơn để tạo ra các danh mục như là các chỉ báo cho các nhân tố. Nếu
như các hiệp phương sai thay đổi theo thời gian thì các danh mục đầu tư được thiết lập theo
cách này có thể đưa ra các chỉ báo tốt hơn cho các nhân tố phổ biến, bên cạnh đó phương
._.
Mua bán, cho thuê tàu, các
loại container, thiết bị hàng
hải. Đầu tư xây dựng cao
ốc văn phòng, hạ tầng cơ sở
giao thông vận tải. Tham
gia các hoạt động đầu tư tài
chính, chứng khoán. 209.863.420.000 13,53 49
18-
04-
02
10 HAP HAPACO Sản xuất, kinh doanh và gia
công các sản phẩm giấy,
bao bì, nhựa, gỗ, vải giả
da… Xuất nhập khẩu các
sản phẩm 60.002.510.000
04-
08-
00
11 LAF LAFOOCO Sản xuất, xuất khẩu hạt
điều và các sản phẩm chế
biến từ hạt điều 19.098.400.000 28,8 49
11-
12-
00
12 REE REE Sản xuất, lắp ráp, thiết kế
các dịch vụ về ngành điện,
cơ khí và điện lạnh. Kinh
doanh thương mại và xuất 281.742.740.000 10 49
18-
07-
00
Trang 126
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
nhập khẩu các thiết bị của
ngành cơ điện lạnh. Đại lý
ký gửi hàng hóa. Xây dựng
dân dụng và công nghiệp,
kinh doanh nhà, cho thuê
văn phòng. Đầu tư ứng
dụng và kinh doanh cơ sở
hạ tầng công nghệ thông
tin...
13 SAM SACOM Sản xuất kinh doanh các
loại cáp, vật liệu viễn thông
và các loại cáp, vật liệu
điện dân dụng phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. XNK
nguyên vật liệu, sản phẩm
cáp chuyên ngành viễn
thông và vật liệu điện dân
dụng. 180.000.000.000 49 49
18-
07-
00
14 SAV SAVIMEX Sản xuất, kinh doanh trong
nước và xuất khẩu: gỗ chế
biến, hàng mộc gia dụng,
hàng gỗ trang trí nội thất,
nông lâm đặc sản, hàng thủ
công mỹ nghệ - Xuất nhập
khẩu, mua bán, trao đổi
hàng hoá trên thị trường
trong và ngoài nước, các
máy móc thiết bị, nguyên
liệu, vật tư, thành phẩm và
bán thành phẩm của ngành
chế biến gỗ; xây dựng và
trang trí nội thất - Kinh
doanh nhà và cho thuê văn
phòng 45.000.000.000 20 49
26-
04-
02
15 SGH SAIGON
HOTEL
Kinh doanh dịch vụ về lĩnh
vực nhà hàng, khách sạn,
du lịch 17.663.000.000 38,86 49
13-
07-
01
16 TNA TRANSIMEX
SAIGON
Đại lý giao nhận vận
chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu đường biển, đường
hàng không và đường bộ.
Đại lý hàng hải và môi giới 42.900.000.000 10 49
02-
08-
00
Trang 127
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
tàu biển, dịch vụ thủ tục hải
quan. Kinh doanh kho bãi,
kho ngoại quan, kho thu
gom đóng gói hàng lẻ CFS,
điểm thông quan nội địa
ICD. Kinh doanh vận
chuyển hàng hoá xuất nhập
khẩu và công cộng bằng
đường bộ.
17 TRI TRIBECO Sản xuất kinh doanh các
sản phẩm nước giải khát
như sữa, nước uống tinh
khiết, sữa tiệt trùng, nước
có gaz, các loại nước trái
cây … 45.483.600.000 0 49
26-
12-
01
Trang 128
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 2.3: Tỷ suất sinh lợi các cổ phiếu
STT Tháng Năm AGF BBC BPC BT6 BTC CAN DPC GIL GMD HAP
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 5 2002
1 6 2002 2,23% -9,24% -5,78% -7,53% -1,74% -5,53% -6,42% 4,06% -3,72% -1,77%
2 7 2002 -5,98% -3,52% -2,62% -7,90% -2,24% -4,92% -11,96% -2,61% 4,37% -1,16%
3 8 2002 -0,30% -11,75% -2,92% -8,95% -10,07% -4,26% 1,51% 4,21% -1,60% -0,94%
4 9 2002 -0,27% -8,37% -2,95% -3,18% -5,93% -5,56% -2,84% 3,67% -4,11% -0,37%
5 10 2002 -1,94% -1,11% -6,59% -9,08% -0,40% -9,95% -2,77% -1,84% -3,05% -2,38%
6 11 2002 -1,48% -5,80% 0,04% -0,29% -5,19% -6,62% -4,57% -2,09% -3,45% -2,96%
7 12 2002 8,92% 5,75% 5,72% 8,07% 13,64% 4,64% 2,49% 1,98% 4,21% 9,63%
8 1 2003 -4,75% -3,62% -6,98% -2,62% -6,52% 1,11% -1,17% -10,52% 2,17% -3,27%
9 2 2003 -9,22% -4,48% -3,30% -4,52% 2,36% -1,47% -0,90% -29,51% -5,31% -5,09%
10 3 2003 3,12% -6,87% -9,85% -7,37% -1,91% -6,18% -7,28% -3,90% -3,78% -7,21%
11 4 2003 -0,33% -10,47% 0,55% -3,11% -6,80% -0,82% -5,99% -9,53% -5,18% -10,20%
12 5 2003 6,09% -9,24% 4,75% 3,60% 0,00% 4,07% -1,52% 3,32% 4,98% 5,02%
13 6 2003 2,67% -7,37% 1,60% -2,44% -4,09% -0,77% -6,11% -2,56% -0,93% -1,55%
14 7 2003 -7,09% -6,80% -3,35% 2,53% -2,90% -3,24% -5,80% -1,60% 0,33% 2,76%
15 8 2003 -6,22% -8,03% -4,48% -0,81% -2,16% -16,82% -6,23% -13,32% -0,38% -5,97%
16 9 2003 1,55% -1,85% -0,35% -2,71% -0,59% -0,18% -1,48% -5,40% -0,46% -5,15%
17 10 2003 0,84% -11,69% -1,81% -0,42% -0,29% -1,98% -14,06% -5,00% -0,19% -7,44%
18 11 2003 13,49% 11,73% 6,10% 16,44% -3,25% 14,59% 3,07% 12,36% 8,40% 14,15%
19 12 2003 6,57% 22,43% 6,64% 6,85% 5,97% 2,05% 16,99% 24,81% 7,55% 11,41%
20 1 2004 12,93% 25,96% 7,06% 10,43% 3,80% 9,59% 6,50% 7,18% 7,65% 1,62%
21 2 2004 20,66% 35,87% 22,65% 37,83% 9,97% 12,48% 12,60% 29,64% 14,37% 16,77%
22 3 2004 1,36% 13,54% 10,10% 31,23% -6,69% 2,19% 1,66% 7,25% 21,54% 14,10%
23 4 2004 -0,12% -12,00% -2,04% -2,25% -3,58% -7,66% -4,51% -4,98% 10,82% -5,99%
24 5 2004 1,73% -11,00% -1,31% -2,24% -2,73% 1,38% -9,95% 0,97% 1,61% 1,04%
25 6 2004 -0,45% -4,07% -4,19% -2,51% -3,01% -4,73% -2,18% 0,29% -10,81% -0,48%
26 7 2004 -1,57% -1,81% 0,11% -6,04% -1,80% -3,00% -1,79% -1,44% -1,27% 0,39%
27 8 2004 -7,22% -1,39% -12,46% -8,79% 0,12% -6,89% -4,16% -9,41% -2,42% -4,59%
28 9 2004 3,87% 5,03% -4,14% 5,04% -4,10% -1,58% 0,24% -0,07% 1,15% 0,48%
29 10 2004 0,31% 6,69% 0,27% 6,76% 1,80% 1,78% -1,63% 2,19% -0,98% 4,06%
30 11 2004 -3,11% 1,89% -1,22% -0,85% 0,02% -0,57% -3,05% 0,80% -9,99% 3,55%
31 12 2004 0,72% 0,17% 0,63% 0,33% -2,29% 3,11% -1,73% 0,58% 6,35% -27,64%
32 1 2005 -1,08% 0,81% -0,23% -1,50% -0,79% -0,80% -1,80% 6,91% 2,71% -9,15%
33 2 2005 -1,23% 4,89% 0,16% 0,14% 0,91% -0,48% 1,08% 2,84% 0,08% 0,11%
34 3 2005 0,45% -0,69% 2,36% 2,97% -2,52% 6,12% 2,66% 1,08% 3,30% 4,44%
35 4 2005 1,72% -2,19% -1,94% 0,77% -8,43% -1,12% -0,19% -1,40% -0,69% -5,18%
36 5 2005 -2,02% -2,19% -3,11% -3,66% -26,43% -2,34% -1,48% -3,98% -0,43% -3,52%
37 6 2005 -4,37% 0,27% 0,81% -1,57% -5,84% 0,16% -0,51% -1,71% -0,82% 1,21%
TSSL Trung bình 0,82% -0,28% -0,33% 1,15% -2,26% -0,92% -1,71% 0,09% 1,14% -0,57%
Phương sai 0,35% 1,12% 0,35% 0,94% 0,37% 0,34% 0,32% 0,91% 0,38% 0,61%
Độ lệch chuẩn 5,90% 10,57% 5,95% 9,72% 6,09% 5,84% 5,69% 9,52% 6,17% 7,81%
Trang 129
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 2.4: Phương pháp giải bài toán tìm danh mục
kết hợp có độ lệch chuẩn thấp nhất
Giải bài toán thuận theo hướng tìm danh mục kết hợp có độ lệch chuẩn thấp nhất. Xây
dựng hàm mục tiêu như sau:
( ) ∑∑
= =
σ=σ
n
1i
n
1j
ijjip
2 XXr Î min
( ) constrErX pn
1i
ii ==∑
=
1X
n
1i
i =∑
=
Giải bài toán này bằng phương pháp Lagrange (giải bài toán cực trị có điều kiện của hàm
nhiều biến), ta được hàm Lagrange có dạng:
∑ ∑∑ ∑
= == =
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −+σ=
n
1i
n
1i
i
n
1j
n
1i
iipijji X1brXraXXL
Trong đó a, b là các tham số Lagrange.
Các điểm dừng (lấy đạo hàm theo biến Xi và theo tham số a, b) của hàm Lagrange là
nghiệm của hệ phương trình:
0barX2
X
L
i
n
1i
iji
i
=−−σ=∂
∂ ∑
=
0rXr
a
L n
1i
iip =−=∂
∂ ∑
=
0X1
b
L n
1i
i =−=∂
∂ ∑
=
Trang 130
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 5: Hệ phương trình danh mục có rủi ro thấp nhất
(độ lệch chuẩn thấp) của 17 cổ phiếu
0,003481X1 + 0,004143X2 + 0,002623X3 + 0,003940X4 + 0,001424X5 + 0,002476X6 + 0,001918X7 + 0,004244X8 + 0,001870X9 + 0,002307X10 +
0,004143X1 + 0,011165X2 + 0,004595X3 + 0,007976X4 + 0,002885X5 + 0,004033X6 + 0,004870X7 + 0,006887X8 + 0,003655X9 + 0,004732X10 +
0,002623X1 + 0,004595X2 + 0,003541X3 + 0,005001X4 + 0,001387X5 + 0,002562X6 + 0,002149X7 + 0,003924X8 + 0,002472X9 + 0,002751X10 +
0,003940X1 + 0,007976X2 + 0,005001X3 + 0,009445X4 + 0,001919X5 + 0,003817X6 + 0,003256X7 + 0,005811X8 + 0,004465X9 + 0,004941X10 +
0,001424X1 + 0,002885X2 + 0,001387X3 + 0,001919X4 + 0,003705X5 + 0,001049X6 + 0,001076X7 + 0,001683X8 + 0,000692X9 + 0,001460X10 +
0,002476X1 + 0,004033X2 + 0,002562X3 + 0,003817X4 + 0,001049X5 + 0,003414X6 + 0,001882X7 + 0,003039X8 + 0,001825X9 + 0,002184X10 +
0,001918X1 + 0,004870X2 + 0,002149X3 + 0,003256X4 + 0,001076X5 + 0,001882X6 + 0,003243X7 + 0,003435X8 + 0,001536X9 + 0,002360X10 +
0,004244X1 + 0,006887X2 + 0,003924X3 + 0,005811X4 + 0,001683X5 + 0,003039X6 + 0,003435X7 + 0,009070X8 + 0,003004X9 + 0,004302X10 +
0,001870X1 + 0,003655X2 + 0,002472X3 + 0,004465X4 + 0,000692X5 + 0,001825X6 + 0,001536X7 + 0,003004X8 + 0,003801X9 + 0,001931X10 +
0,002307X1 + 0,004732X2 + 0,002751X3 + 0,004941X4 + 0,001460X5 + 0,002184X6 + 0,002360X7 + 0,004302X8 + 0,001931X9 + 0,006094X10 +
0,001527X1 + 0,004014X2 + 0,002324X3 + 0,003155X4 + 0,001338X5 + 0,002190X6 + 0,002098X7 + 0,003090X8 + 0,000939X9 + 0,001981X10 +
0,004851X1 + 0,010056X2 + 0,004946X3 + 0,008599X4 + 0,002641X5 + 0,004519X6 + 0,004405X7 + 0,007798X8 + 0,003827X9 + 0,005140X10 +
0,002785X1 + 0,005902X2 + 0,003738X3 + 0,006716X4 + 0,000767X5 + 0,002455X6 + 0,002796X7 + 0,004860X8 + 0,003796X9 + 0,003631X10 +
0,004556X1 + 0,009200X2 + 0,005557X3 + 0,009601X4 + 0,002987X5 + 0,004021X6 + 0,003968X7 + 0,006596X8 + 0,004179X9 + 0,004976X10 +
0,001208X1 + 0,002811X2 + 0,001256X3 + 0,002258X4 + 0,000831X5 + 0,001899X6 + 0,001521X7 + 0,001421X8 + 0,000613X9 + 0,001752X10 +
0,002580X1 + 0,005011X2 + 0,003239X3 + 0,005597X4 + 0,001105X5 + 0,002595X6 + 0,002326X7 + 0,004344X8 + 0,003623X9 + 0,003267X10 +
0,002933X1 + 0,006250X2 + 0,003397X3 + 0,005447X4 + 0,001621X5 + 0,002611X6 + 0,002771X7 + 0,004019X8 + 0,002779X9 + 0,002633X10 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 + 1X8 + 1X9 + 1X10 +
Gọi X1, X2… X12 là tỷ trọng của cổ phần AGF, BBC, CAN, GIL, GMD, HAP, LAF,
REE, SAM, SAV, TMS, TRI.
Gọi b là nhân tử Lagrange.
AGF: X1 BT6: X4 DPC: X7 HAP: X10 SAM: X13 TMS: X16
BBC: X2 BTC: X5 GIL: X8 LAF: X11 SAV: X14 TRI: X17
BPC: X3 CAN: X6 GMD: X9 REE: X12 SGH: X15 Lagrange: b
Trang 131
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 2.6: Hệ số tương quan 17 cổ phiếu
AGF BBC BPC BT6 BTC CAN DPC GIL GMD
AGF 0,0034811 0,0041428 0,0026235 0,0039401 0,0014239 0,0024756 0,0019175 0,0042437 0,0018698
BBC 0,0041428 0,0111650 0,0045950 0,0079761 0,0028848 0,0040325 0,0048695 0,0068871 0,0036547
BPC 0,0026235 0,0045950 0,0035408 0,0050013 0,0013872 0,0025624 0,0021492 0,0039242 0,0024718
BT6 0,0039401 0,0079761 0,0050013 0,0094446 0,0019193 0,0038168 0,0032563 0,0058113 0,0044654
BTC 0,0014239 0,0028848 0,0013872 0,0019193 0,0037051 0,0010492 0,0010762 0,0016826 0,0006918
CAN 0,0024756 0,0040325 0,0025624 0,0038168 0,0010492 0,0034138 0,0018823 0,0030394 0,0018252
DPC 0,0019175 0,0048695 0,0021492 0,0032563 0,0010762 0,0018823 0,0032428 0,0034348 0,0015364
GIL 0,0042437 0,0068871 0,0039242 0,0058113 0,0016826 0,0030394 0,0034348 0,0090701 0,0030039
GMD 0,0018698 0,0036547 0,0024718 0,0044654 0,0006918 0,0018252 0,0015364 0,0030039 0,0038009
HAP 0,0023066 0,0047324 0,0027508 0,0049408 0,0014603 0,0021841 0,0023597 0,0043016 0,0019312
LAF 0,0015268 0,0040140 0,0023242 0,0031548 0,0013383 0,0021897 0,0020980 0,0030903 0,0009391
REE 0,0048505 0,0100562 0,0049461 0,0085988 0,0026408 0,0045189 0,0044054 0,0077976 0,0038269
SAM 0,0027845 0,0059019 0,0037383 0,0067162 0,0007665 0,0024554 0,0027958 0,0048597 0,0037964
SAV 0,0045555 0,0091998 0,0055567 0,0096010 0,0029868 0,0040210 0,0039676 0,0065964 0,0041789
SGH 0,0012081 0,0028107 0,0012557 0,0022577 0,0008313 0,0018987 0,0015211 0,0014207 0,0006132
TMS 0,0025795 0,0050108 0,0032387 0,0055966 0,0011053 0,0025951 0,0023260 0,0043444 0,0036227
TRI 0,0029326 0,0062498 0,0033974 0,0054469 0,0016210 0,0026114 0,0027713 0,0040186 0,0027789
VNIndex 0,0028954 0,0057210 0,0034037 0,0057674 0,0012263 0,0027451 0,0025921 0,0046887 0,0031920
Trang 132
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 2.7: Hệ phương trình tìm danh mục có rủi ro thấp
nhất, độ lệch chuẩn thấp nhất của 9 cổ phiếu
0,003481X1 + 0,003940X2 + 0,004244X3 + 0,001870X4 + 0,001527X5 + 0,004851X6 + 0,002785X7 + 0,004556X8 +
0,003940X1 + 0,009445X2 + 0,005811X3 + 0,004465X4 + 0,003155X5 + 0,008599X6 + 0,006716X7 + 0,009601X8 +
0,004244X1 + 0,005811X2 + 0,009070X3 + 0,003004X4 + 0,003090X5 + 0,007798X6 + 0,004860X7 + 0,006596X8 +
0,001870X1 + 0,004465X2 + 0,003004X3 + 0,003801X4 + 0,000939X5 + 0,003827X6 + 0,003796X7 + 0,004179X8 +
0,001527X1 + 0,003155X2 + 0,003090X3 + 0,000939X4 + 0,005456X5 + 0,003542X6 + 0,002174X7 + 0,003761X8 +
0,004851X1 + 0,008599X2 + 0,007798X3 + 0,003827X4 + 0,003542X5 + 0,012045X6 + 0,005434X7 + 0,009621X8 +
0,002785X1 + 0,006716X2 + 0,004860X3 + 0,003796X4 + 0,002174X5 + 0,005434X6 + 0,006322X7 + 0,006867X8 +
0,004556X1 + 0,009601X2 + 0,006596X3 + 0,004179X4 + 0,003761X5 + 0,009621X6 + 0,006867X7 + 0,011602X8 +
0,002580X1 + 0,005597X2 + 0,004344X3 + 0,003623X4 + 0,002234X5 + 0,005382X6 + 0,004390X7 + 0,005572X8 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 + 1X8 +
Gọi
AGF: X1 GIL: X3 LAF: X5 SAM: X7 TMS: X9
BT6: X2 GMD: X4 REE: X6 SAV: X8 Lagrange: b
Trang 133
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Ph ụ l ục 2.8: H ệ phương trình tìm danh mục có rủi ro thấp nhất
(độ lệch chuẩn thấp nh ất)
Gọi X1, X2… X9 là tỷ trọng của cổ phần AGF, BT6, GIL, GMD, LAF, REE, SAM,
SAV, TMS.
Gọi b là nhân tử Lagrange.
AGF: X1 GIL: X3 LAF: X5 SAM: X7 TMS: X9
BT6: X2 GMD: X4 REE: X6 SAV: X8 Lagrange: b
Phương trình danh mục hiệu quả có tỷ suất sinh lợi là 1,3802%
0,003481X1 + 0,003940X2 + 0,004244X3 + 0,001870X4 + 0,001527X5 + 0,004851X6 + 0,002785X7 + 0,004556X8 +
0,003940X1 + 0,009445X2 + 0,005811X3 + 0,004465X4 + 0,003155X5 + 0,008599X6 + 0,006716X7 + 0,009601X8 +
0,004244X1 + 0,005811X2 + 0,009070X3 + 0,003004X4 + 0,003090X5 + 0,007798X6 + 0,004860X7 + 0,006596X8 +
0,001870X1 + 0,004465X2 + 0,003004X3 + 0,003801X4 + 0,000939X5 + 0,003827X6 + 0,003796X7 + 0,004179X8 +
0,001527X1 + 0,003155X2 + 0,003090X3 + 0,000939X4 + 0,005456X5 + 0,003542X6 + 0,002174X7 + 0,003761X8 +
0,004851X1 + 0,008599X2 + 0,007798X3 + 0,003827X4 + 0,003542X5 + 0,012045X6 + 0,005434X7 + 0,009621X8 +
0,002785X1 + 0,006716X2 + 0,004860X3 + 0,003796X4 + 0,002174X5 + 0,005434X6 + 0,006322X7 + 0,006867X8 +
0,004556X1 + 0,009601X2 + 0,006596X3 + 0,004179X4 + 0,003761X5 + 0,009621X6 + 0,006867X7 + 0,011602X8 +
0,002580X1 + 0,005597X2 + 0,004344X3 + 0,003623X4 + 0,002234X5 + 0,005382X6 + 0,004390X7 + 0,005572X8 +
0,008231X1 + 0,011522X2 + 0,000886X3 + 0,011359X4 + 0,017199X5 + 0,004500X6 + 0,026001X7 + 0,016000X8 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 + 1X8 +
Phương trình danh mục hiệu quả có tỷ suất sinh lợi là 1,5802%
0,003481X1 + 0,003940X2 + 0,004244X3 + 0,001870X4 + 0,001527X5 + 0,004851X6 + 0,002785X7 + 0,004556X8 +
0,003940X1 + 0,009445X2 + 0,005811X3 + 0,004465X4 + 0,003155X5 + 0,008599X6 + 0,006716X7 + 0,009601X8 +
0,004244X1 + 0,005811X2 + 0,009070X3 + 0,003004X4 + 0,003090X5 + 0,007798X6 + 0,004860X7 + 0,006596X8 +
0,001870X1 + 0,004465X2 + 0,003004X3 + 0,003801X4 + 0,000939X5 + 0,003827X6 + 0,003796X7 + 0,004179X8 +
0,001527X1 + 0,003155X2 + 0,003090X3 + 0,000939X4 + 0,005456X5 + 0,003542X6 + 0,002174X7 + 0,003761X8 +
0,004851X1 + 0,008599X2 + 0,007798X3 + 0,003827X4 + 0,003542X5 + 0,012045X6 + 0,005434X7 + 0,009621X8 +
0,002785X1 + 0,006716X2 + 0,004860X3 + 0,003796X4 + 0,002174X5 + 0,005434X6 + 0,006322X7 + 0,006867X8 +
0,004556X1 + 0,009601X2 + 0,006596X3 + 0,004179X4 + 0,003761X5 + 0,009621X6 + 0,006867X7 + 0,011602X8 +
0,002580X1 + 0,005597X2 + 0,004344X3 + 0,003623X4 + 0,002234X5 + 0,005382X6 + 0,004390X7 + 0,005572X8 +
0,008231X1 + 0,011522X2 + 0,000886X3 + 0,011359X4 + 0,017199X5 + 0,004500X6 + 0,026001X7 + 0,016000X8 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 +
Trang 134
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phương trình danh mục hiệu quả có tỷ suất sinh lợi là 1,7802%
0,003481X1 + 0,003940X2 + 0,004244X3 + 0,001870X4 + 0,001527X5 + 0,004851X6 + 0,002785X7 + 0,004556X8 +
0,003940X1 + 0,009445X2 + 0,005811X3 + 0,004465X4 + 0,003155X5 + 0,008599X6 + 0,006716X7 + 0,009601X8 +
0,004244X1 + 0,005811X2 + 0,009070X3 + 0,003004X4 + 0,003090X5 + 0,007798X6 + 0,004860X7 + 0,006596X8 +
0,001870X1 + 0,004465X2 + 0,003004X3 + 0,003801X4 + 0,000939X5 + 0,003827X6 + 0,003796X7 + 0,004179X8 +
0,001527X1 + 0,003155X2 + 0,003090X3 + 0,000939X4 + 0,005456X5 + 0,003542X6 + 0,002174X7 + 0,003761X8 +
0,004851X1 + 0,008599X2 + 0,007798X3 + 0,003827X4 + 0,003542X5 + 0,012045X6 + 0,005434X7 + 0,009621X8 +
0,002785X1 + 0,006716X2 + 0,004860X3 + 0,003796X4 + 0,002174X5 + 0,005434X6 + 0,006322X7 + 0,006867X8 +
0,004556X1 + 0,009601X2 + 0,006596X3 + 0,004179X4 + 0,003761X5 + 0,009621X6 + 0,006867X7 + 0,011602X8 +
0,002580X1 + 0,005597X2 + 0,004344X3 + 0,003623X4 + 0,002234X5 + 0,005382X6 + 0,004390X7 + 0,005572X8 +
0,008231X1 + 0,011522X2 + 0,000886X3 + 0,011359X4 + 0,017199X5 + 0,004500X6 + 0,026001X7 + 0,016000X8 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 + 1X8 +
Phương trình danh mục hiệu quả có tỷ suất sinh lợi là 1,9802%
0,003481X1 + 0,003940X2 + 0,004244X3 + 0,001870X4 + 0,001527X5 + 0,004851X6 + 0,002785X7 + 0,004556X8 +
0,003940X1 + 0,009445X2 + 0,005811X3 + 0,004465X4 + 0,003155X5 + 0,008599X6 + 0,006716X7 + 0,009601X8 +
0,004244X1 + 0,005811X2 + 0,009070X3 + 0,003004X4 + 0,003090X5 + 0,007798X6 + 0,004860X7 + 0,006596X8 +
0,001870X1 + 0,004465X2 + 0,003004X3 + 0,003801X4 + 0,000939X5 + 0,003827X6 + 0,003796X7 + 0,004179X8 +
0,001527X1 + 0,003155X2 + 0,003090X3 + 0,000939X4 + 0,005456X5 + 0,003542X6 + 0,002174X7 + 0,003761X8 +
0,004851X1 + 0,008599X2 + 0,007798X3 + 0,003827X4 + 0,003542X5 + 0,012045X6 + 0,005434X7 + 0,009621X8 +
0,002785X1 + 0,006716X2 + 0,004860X3 + 0,003796X4 + 0,002174X5 + 0,005434X6 + 0,006322X7 + 0,006867X8 +
0,004556X1 + 0,009601X2 + 0,006596X3 + 0,004179X4 + 0,003761X5 + 0,009621X6 + 0,006867X7 + 0,011602X8 +
0,002580X1 + 0,005597X2 + 0,004344X3 + 0,003623X4 + 0,002234X5 + 0,005382X6 + 0,004390X7 + 0,005572X8 +
0,008231X1 + 0,011522X2 + 0,000886X3 + 0,011359X4 + 0,017199X5 + 0,004500X6 + 0,026001X7 + 0,016000X8 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 + 1X8 +
Phương trình danh mục hiệu quả có tỷ suất sinh lợi là 2,1802%
0,003481X1 + 0,003940X2 + 0,004244X3 + 0,001870X4 + 0,001527X5 + 0,004851X6 + 0,002785X7 + 0,004556X8 +
0,003940X1 + 0,009445X2 + 0,005811X3 + 0,004465X4 + 0,003155X5 + 0,008599X6 + 0,006716X7 + 0,009601X8 +
0,004244X1 + 0,005811X2 + 0,009070X3 + 0,003004X4 + 0,003090X5 + 0,007798X6 + 0,004860X7 + 0,006596X8 +
0,001870X1 + 0,004465X2 + 0,003004X3 + 0,003801X4 + 0,000939X5 + 0,003827X6 + 0,003796X7 + 0,004179X8 +
0,001527X1 + 0,003155X2 + 0,003090X3 + 0,000939X4 + 0,005456X5 + 0,003542X6 + 0,002174X7 + 0,003761X8 +
0,004851X1 + 0,008599X2 + 0,007798X3 + 0,003827X4 + 0,003542X5 + 0,012045X6 + 0,005434X7 + 0,009621X8 +
0,002785X1 + 0,006716X2 + 0,004860X3 + 0,003796X4 + 0,002174X5 + 0,005434X6 + 0,006322X7 + 0,006867X8 +
Trang 135
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0,004556X1 + 0,009601X2 + 0,006596X3 + 0,004179X4 + 0,003761X5 + 0,009621X6 + 0,006867X7 + 0,011602X8 +
0,002580X1 + 0,005597X2 + 0,004344X3 + 0,003623X4 + 0,002234X5 + 0,005382X6 + 0,004390X7 + 0,005572X8 +
0,008231X1 + 0,011522X2 + 0,000886X3 + 0,011359X4 + 0,017199X5 + 0,004500X6 + 0,026001X7 + 0,016000X8 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 + 1X8 +
Phương trình danh mục hiệu quả có tỷ suất sinh lợi là 2,3802%
0,003481X1 + 0,003940X2 + 0,004244X3 + 0,001870X4 + 0,001527X5 + 0,004851X6 + 0,002785X7 + 0,004556X8 +
0,003940X1 + 0,009445X2 + 0,005811X3 + 0,004465X4 + 0,003155X5 + 0,008599X6 + 0,006716X7 + 0,009601X8 +
0,004244X1 + 0,005811X2 + 0,009070X3 + 0,003004X4 + 0,003090X5 + 0,007798X6 + 0,004860X7 + 0,006596X8 +
0,001870X1 + 0,004465X2 + 0,003004X3 + 0,003801X4 + 0,000939X5 + 0,003827X6 + 0,003796X7 + 0,004179X8 +
0,001527X1 + 0,003155X2 + 0,003090X3 + 0,000939X4 + 0,005456X5 + 0,003542X6 + 0,002174X7 + 0,003761X8 +
0,004851X1 + 0,008599X2 + 0,007798X3 + 0,003827X4 + 0,003542X5 + 0,012045X6 + 0,005434X7 + 0,009621X8 +
0,002785X1 + 0,006716X2 + 0,004860X3 + 0,003796X4 + 0,002174X5 + 0,005434X6 + 0,006322X7 + 0,006867X8 +
0,004556X1 + 0,009601X2 + 0,006596X3 + 0,004179X4 + 0,003761X5 + 0,009621X6 + 0,006867X7 + 0,011602X8 +
0,002580X1 + 0,005597X2 + 0,004344X3 + 0,003623X4 + 0,002234X5 + 0,005382X6 + 0,004390X7 + 0,005572X8 +
0,008231X1 + 0,011522X2 + 0,000886X3 + 0,011359X4 + 0,017199X5 + 0,004500X6 + 0,026001X7 + 0,016000X8 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 + 1X8 +
Phương trình danh mục hiệu quả có tỷ suất sinh lợi là 2,5802%
0,003481X1 + 0,003940X2 + 0,004244X3 + 0,001870X4 + 0,001527X5 + 0,004851X6 + 0,002785X7 + 0,004556X8 +
0,003940X1 + 0,009445X2 + 0,005811X3 + 0,004465X4 + 0,003155X5 + 0,008599X6 + 0,006716X7 + 0,009601X8 +
0,004244X1 + 0,005811X2 + 0,009070X3 + 0,003004X4 + 0,003090X5 + 0,007798X6 + 0,004860X7 + 0,006596X8 +
0,001870X1 + 0,004465X2 + 0,003004X3 + 0,003801X4 + 0,000939X5 + 0,003827X6 + 0,003796X7 + 0,004179X8 +
0,001527X1 + 0,003155X2 + 0,003090X3 + 0,000939X4 + 0,005456X5 + 0,003542X6 + 0,002174X7 + 0,003761X8 +
0,004851X1 + 0,008599X2 + 0,007798X3 + 0,003827X4 + 0,003542X5 + 0,012045X6 + 0,005434X7 + 0,009621X8 +
0,002785X1 + 0,006716X2 + 0,004860X3 + 0,003796X4 + 0,002174X5 + 0,005434X6 + 0,006322X7 + 0,006867X8 +
0,004556X1 + 0,009601X2 + 0,006596X3 + 0,004179X4 + 0,003761X5 + 0,009621X6 + 0,006867X7 + 0,011602X8 +
0,002580X1 + 0,005597X2 + 0,004344X3 + 0,003623X4 + 0,002234X5 + 0,005382X6 + 0,004390X7 + 0,005572X8 +
0,008231X1 + 0,011522X2 + 0,000886X3 + 0,011359X4 + 0,017199X5 + 0,004500X6 + 0,026001X7 + 0,016000X8 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 + 1X8 +
Trang 136
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hệ phương trình trái phiếu phi rủi ro kết hợp danh mục hiệu quả.
0,003481X1 + 0,003940X2 + 0,004244X3 + 0,001870X4 + 0,001527X5 + 0,004851X6 + 0,002785X7 + 0,004556X8 +
0,003940X1 + 0,009445X2 + 0,005811X3 + 0,004465X4 + 0,003155X5 + 0,008599X6 + 0,006716X7 + 0,009601X8 +
0,004244X1 + 0,005811X2 + 0,009070X3 + 0,003004X4 + 0,003090X5 + 0,007798X6 + 0,004860X7 + 0,006596X8 +
0,001870X1 + 0,004465X2 + 0,003004X3 + 0,003801X4 + 0,000939X5 + 0,003827X6 + 0,003796X7 + 0,004179X8 +
0,001527X1 + 0,003155X2 + 0,003090X3 + 0,000939X4 + 0,005456X5 + 0,003542X6 + 0,002174X7 + 0,003761X8 +
0,004851X1 + 0,008599X2 + 0,007798X3 + 0,003827X4 + 0,003542X5 + 0,012045X6 + 0,005434X7 + 0,009621X8 +
0,002785X1 + 0,006716X2 + 0,004860X3 + 0,003796X4 + 0,002174X5 + 0,005434X6 + 0,006322X7 + 0,006867X8 +
0,004556X1 + 0,009601X2 + 0,006596X3 + 0,004179X4 + 0,003761X5 + 0,009621X6 + 0,006867X7 + 0,011602X8 +
0,002580X1 + 0,005597X2 + 0,004344X3 + 0,003623X4 + 0,002234X5 + 0,005382X6 + 0,004390X7 + 0,005572X8 +
0X1 + 0X2 + 0X3 + 0 + 0X5 + 0X6 + 0X7 + 0X8 +
1X1 + 1X2 + 1X3 + 1X4 + 1X5 + 1X6 + 1X7 + 1X8 +
Trang 137
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 2.9: Phương pháp giải bài toán tìm danh mục kết hợp
chứng khoán phi rủi ro có đ ộ lệch chuẩn thấp nhất
Lập hàm Lagrange mục tiêu với việc thêm 1 chứng khoán thứ 10 (chứng khoán lãi
suất phi rủi ro 0,55%).
Các điểm dừng (lấy đạo hàm theo biến Xi và theo tham số a, b) của hàm Lagrange là
nghiệm của hệ phương trình:
( ) 0rraX2X
L
fi
n
1i
iji
i
=−−σ=∂
∂ ∑
=
0rXrXr
a
L
f1n
n
1i
iip =−−=∂
∂
+
=
∑
0XX1
b
L
1n
n
1i
i =−−=∂
∂
+
=
∑
Đây là hệ phương trình gồm n+2 phương trình với n+3 ẩn. Điểm tiếp tuyến nằm
trên đường cong danh mục hiệu quả, tại điểm này tỷ trọng đầu tư vào trái phiếu lãi suất
phi rủi ro 0,55% là bằng 0 (wf=0). Vì vậy ta cho Xn+1=0. Ta có hệ phương trình như sau:
( ) 0rraX2
X
L
fi
n
1i
iji
i
=−−σ=∂
∂ ∑
=
0rXr
a
L n
1i
iip =−=∂
∂ ∑
=
0X1
b
L n
1i
i =−=∂
∂ ∑
=
Trang 138
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Lập hàm Lagrange mục tiêu với việc thêm 1 chứng khoán thứ 10 (chứng khoán lãi
suất phi rủi ro 0,55%).
Các điểm dừng (lấy đạo hàm theo biến Xi và theo tham số a, b) của hàm Lagrange là
nghiệm của hệ phương trình:
( ) 0rraX2X
L
fi
n
1i
iji
i
=−−σ=∂
∂ ∑
=
0rXrXr
a
L
f1n
n
1i
iip =−−=∂
∂
+
=
∑
0XX1
b
L
1n
n
1i
i =−−=∂
∂
+
=
∑
Đây là hệ phương trình gồm n+2 phương trình với n+3 ẩn. Điểm tiếp tuyến nằm
trên đường cong danh mục hiệu quả, tại điểm này tỷ trọng đầu tư vào trái phiếu lãi suất
phi rủi ro 0,55% là bằng 0 (wf=0). Vì vậy ta cho Xn+1=0. Ta có hệ phương trình như sau:
( ) 0rraX2
X
L
fi
n
1i
iji
i
=−−σ=∂
∂ ∑
=
0rXr
a
L n
1i
iip =−=∂
∂ ∑
=
0X1
b
L n
1i
i =−=∂
∂ ∑
=
Trang 139
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 2.10: Số liệu các công ty thuộc các ngành, lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngành Công ty Vốn điều lệ (đồng)
Xây dựng Công ty CP bê tông 620 Châu Thới 58.826.900.000
Công Ty CP Cơ Khí Và Xây Dựng Bình Triệu 13,512,858,342
Công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản An Giang 41.791.300.000Chế biến thực
phẩm Công ty CP bánh kẹo Biên Hòa 56,000,000,000
Công Ty CP Đồ Hộp Hạ Long 35,000,000,000
Công Ty CP Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An 19,098,400,000
Công Ty CP Nước Giải Khát Sài Gòn 45,483,600,000
Bao bì, nhựa Công Ty CP Bao Bì Bỉm Sơn 38,000,000,000
Công Ty CP Nhựa Đà Nẵng 15,872,800,000
Vận chuyển Công Ty CP Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển 209,863,420,000
Công Ty CP Kho Vận Giao Nhận Ngoại Thương 42,900,000,000
Công Ty CP SXKD Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh 25,500,000,000
CTCP Hợp Tác Kinh Tế và Xuất Nhập Khẩu Savimex 45,000,000,000
Công Ty CP Cơ Điện Lạnh 281,742,740,000Điện, Điện tử,
Điện lạnh,
Viễn thông
Công Ty Cổ Phần Cáp Và Vật Liệu Viễn Thông 180,000,000,000
Du lịch, khách
sạn, nhà hàng
Công Ty CP Khách Sạn Sài Gòn 17,663,000,000
Trang 140
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 2.11: Ph ương pháp tính hệ số x ác định R2
Toàn bộ biến thiên quan sát được của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu được chia làm 2
phần: phần biến thiên do hồi quy và phần biến thiên không do hồi quy.
Số dư (Ei) =
Tỷ suất sinh lợi thực
của các cổ phiếu
-
Tỷ suất sinh lợi trung bình của các
cổ phiếu qua 37 kỳ quan sát
Sai lệch toàn bộ = YYi −
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −=− YYYYYY ^^ii
Với Yi : Tỷ suất sinh lợi thực của cổ phiếu.
^
Y : Tỷ suất sinh lợi được tính toán từ mô hình.
Y : Tỷ suất sinh lợi trung bình của cổ phiếu.
^
i YY − : là khoảng cách từ giá trị tỷ suất sinh lợi cổ phiếu quan sát đến giá trị dự đoán
từ mô hình. Khoảng cách này là phần dư của mô hình, nếu mô hình hoàn hảo thì khoảng
cách này là bằng 0, mô hình hoàn toàn giải thích được tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu
quan sát được.
YY
^ − : là khoảng cách từ giá trị tỷ suất sinh lợi được dự đoán từ mô hình đến tỷ suất
sinh lợi trung bình của các cổ phiếu quan sát được. Khi xây dựng mô hình thì nguyên
nhân biến động của tỷ suất sinh lợi các cổ phiếu được giải thích bằng mô hình được cải
thiện tốt hơn so với dùng giá trị trung bình để dự đoán. Như vậy khoảng cách này thể hiện
mức độ cải thiện của mô hình.
( )∑
∑
=
=
−
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −
−= 37
1i
2
i
37
1i
2^
i
2
YY
YY
1R
Trang 141
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Khi điểm quan sát càng gần mô hình thì (
^
i YY − ) càng nhỏ nên R2 càng tiến đến 1.
Như vậy R2 làm thông số đo lường mức độ thích hợp của mô hình theo quy tắc R2 tiến đến
1 thì mô hình càng thích hợp, R2 càng gần 0 thì mô hình càng kém phù hợp.
Nếu tất cả các tỷ suất sinh lợi thực tế quan sát được đều trùng hợp với mô hình thì R2=1.
R2=1 thể hiện mô hình mà ta xây dựng phù hợp 100% với tập dữ liệu quan sát được. Đây
là trường hợp không có thực vì mô hình có tốt đến đâu nữa thì R2 cũng không bằng 1 vì
còn có các nhân tố khác không thể thống kê được toàn bộ tác động đến mô hình.
Trang 142
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phụ lục 2.12:Phương pháp tính hệ số tương quan từng phần và
hệ số tương quan riêng
Xác định hệ số tương quan từng phần bằng cách xem xét mức độ tăng của R2 khi
một nhân tố được đưa vào mô hình trong khi mô hình đã có những nhân tố khác. Mức độ
tăng này được tính bằng công thức:
R2thaydoi=R2 – R2k trong đó R2k là R2 khi tất cả các nhân tố đã ở trong mô hình ngoại
trừ nhân tố k.
Mức độ thay đổi của R2 do 1 nhân tố gây ra mà lớn chứng tỏ nhân tố này cung cấp
những thông tin về tỷ suất sinh lợi cổ phiếu mà các nhân tố khác trong mô hình không có
được.
Hệ số tương quan từng phần = 2thaydoiB
Tuy nhiên giá trị này chỉ cho biết R2 tăng bao nhiêu khi một nhân tố được thêm
vào mô hình chứ nó không chỉ ra được tỷ lệ của phần biến thiên mà một mình nhân tố đó
có thể giải thích được.
Hệ số tương quan riêng có thể đo lường được khả năng giải thích biến thiên của tỷ
suất sinh lợi do ảnh hưởng của một nhân tố. Công thức tính như sau:
R2 – Rk2 là mức độ thay đổi của R2 do một nhân tố gây ra.
1 – Rk2 là phần biến thiên không giải thích được nguyên nhân khi tất cả các nhân tố
độc lập được đưa vào mô hình ngoại trừ nhân tố thứ k.
Như vậy 2
kr
P là khả năng giải thích được cho tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trong mô hình
của nhân tố độc lập k.
Hệ số tương quan riêng = 2
kr
P được giải thích như là tương quan giữa nhân tố k và
tỷ suất sinh lợi khi ảnh hưởng của các nhân tố độc lập khác đối với tỷ suất sinh lợi và
nhân tố k bị loại bỏ.
2
22
1
2
k
k
r R
RRP
k −
−=
Trang 143
Ứng dụng các lý thuyết đầu tư tài chính hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Biểu đồ Việt Nam Index
BIỂU ĐỒ VNIndex
0
100
200
300
400
500
600
1/7/00 29/9/00 28/12/00 28/3/01 26/6/01 24/9/01 23/12/01 23/3/02 21/6/02 19/9/02 18/12/02 18/3/03 16/6/03 14/9/03 13/12/03 12/3/04 10/6/04 8/9/04 7/12/04 7/3/05 5/6/05 3/9/05 2/12/05 2/3/06 31/5/06
T
VNIndex
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1254.pdf