Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology
Số 1/2019 No 1/2019
9
ỨNG DỤNG BIẾN PHÂN TRONG KỸ THUẬT
TS. Phạm Ngọc Tiến
Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt
Trong các bài toán kỹ thuật, ví dụ các bài toán của lý thuyết đàn hồi, để tìm các đại lượng
trường như chuyển vị, biến dạng, ứng suất chúng ta cần phải giải các phương trình vi phân chủ
đạo. Tuy nhiên, hình thức biểu diễn các phương trình chủ đạo này không phải là duy nhất.
Thực
9 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng biến phân trong kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tế, nhiều bài toán chúng ta có thể đưa về việc tìm cực tiểu tích phân của các phiếm hàm
(hàm của các hàm). Thủ tục toán học để xây dựng các phương trình chủ đạo theo hướng này gọi
là tính toán biến phân. Tài liệu này sẽ trình bày các kiến thức cơ bản về phiếm hàm, tính toán
biến phân cấp một của phiếm hàm và một số ứng dụng để xây dựng các phương trình chủ đạo
cho các bài toán của lý thuyết đàn hồi.
Từ khóa: phiếm hàm, biến phân cấp một, lý thuyết đàn hồi
1. Giới thiệu chung
Bất kỳ một đại lượng khi mà đại lượng
này nhận một giá trị cụ thể tương ứng với
một vài hoặc nhiều hàm thì được gọi là
phiếm hàm (Functional) [1-2].
Ví dụ
1
2 21 ( ')
b
a
I u ; 1
( )
n
i i
i
I u x
là
những phiếm hàm.
Một số phiếm hàm được cho dưới dạng
biểu thức của các tích phân:
- Trường hợp đơn giản:
( , , ')
b
a
I F x u u dx
- Trường hợp có chứa đạo hàm bậc cao:
( )( , , ', '',..., )
b
n
a
I F x u u u u dx
- Trường hợp có chứa nhiều hàm ẩn:
' ' '
1 2 1 2( , , ,..., ; , ,..., )
b
n n
a
I F x u u u u u u dx
- Trường hợp có chứa nhiều biến độc lập:
( , , , )x y
S
I F x y u u dxdy
- Trường hợp có thêm các điều kiện phụ:
( , , , ', ')
b
a
I F x u v u v dx
,
với ( , , )x u v constant
- Trường hợp có sự biến đổi tại các cận tích
phân:
( , , ',...)
b
a
I F x u u dx
, ở đây a và b
thay đổi.
Trong những biểu thức bên trên “I”
đại diện cho một phiếm hàm và “F” là một
hàm dưới dấu tích phân của các biến độc lập
như x, y, và các biến phụ thuộc như u, v,
u1, v1, u’1, u’1,
Tính toán biến phân (Calculus of
Variation) liên quan đến việc tìm cực tiểu
hoặc cực đại của một phiếm hàm. Nhiều
Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology
Số 1/2019 No 1/2019
10
phương pháp tính toán biến phân đã được
phát triển cách đây hơn 200 năm (Euler
(1701-1783), Lagrange (1736-1813),) [3].
Ngày nay, công cụ này vẫn tiếp tục được
phát triển và xem là kỹ thuật quan trọng đối
với nhiều nhánh của kỹ thuật và vật lý.
2. Biến phân cấp một của phiếm hàm
2.1. Định nghĩa biến phân cấp một của
phiếm hàm
Xét một phiếm hàm trong trường hợp
đơn giản nhất:
( , , ')
b
a
I F x u u dx (2.1)
ở đây: u(x) là hàm liên tục và khả vi
với các đạo hàm liên tục u’(x) và u’’(x) (liên
tục C2) trên đoạn [a,b] và thỏa mãn các điều
kiện biên (Hình 1):
( )
( )
a
b
u a u
u b u
(2.2)
Bây giờ chúng ta cần tìm trong số tất
cả các hàm u(x) thỏa mãn những điều kiện
đã cho sao cho tồn tại một hàm để phiếm
hàm I trong (2.1) đạt cực trị.
Hình 2.1: Minh họa các giá trị của hàm u(x)
Gọi ( )x là một hàm tùy ý, liên tục C2
và thỏa mãn các điều kiện biên:
( ) ( ) 0a b (2.3)
Khi đó, bất kỳ một hằng số đủ bé
để sao cho hàm ( ) ( )u x x vẫn thỏa mãn
điều kiện biên (2.2) và vì vậy được thừa
nhận như là một hàm ứng tuyển khả dĩ.
Tiếp đến, tiến hành thay thế lần lượt
( )u x bằng ( ) ( )u x x và '( )u x bằng
'( ) '( )u x x trong (2.1), chúng ta nhận
được một đại lượng khác J như là một hàm
của .
( ) ( , , ' ')
b
a
J F x u u dx (2.4)
Nếu ( )u x là hàm nghiệm đúng để
phiếm hàm I đạt cực trị, khi đó ( )J đạt giá
trị cực trị của phiếm hàm I tương ứng với
( )u x khi 0 . Nhưng để đạt được điều
này chúng ta phải có:
0
( ) ( )
0
dJ dJ
d d
(2.5)
Xem x , u , ' 'u như là
những biến độc lập của hàm dưới dấu tích
phân F, chúng ta có thể đạo hàm (2.4) theo
dưới dạng:
Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology
Số 1/2019 No 1/2019
11
( ) ( , , ' ') ( , , ' ') ( )
( )
( , , ' ') ( ' ')
( ' ')
b
a
dJ F x u u x F x u u u
d x u
F x u u u
dx
u
(Sử dụng các kết quả:
0
x
;
( )u
;
( ' ')
'
u
)
Do đó:
( ) ( , , ' ') ( , , ' ')
'
( ) ( ' ')
b
a
dJ F x u u F x u u
dx
d u u
Từ điều kiện (2.5):
0
( ) ( , , ') ( , , ')
' 0
( ) ( ')
b
a
dJ F x u u F x u u
dx
d u u
Hay:
'( , , ') ( , , ') ' 0
b
u u
a
F x u u F x u u dx (2.6)
(Ở đây:
'
( , , ') ( , , ')
;
( ) ( ')
u u
F x u u F x u u
F F
u u
)
Biến đổi tích phân thứ hai của (2.6):
'' ' '
( , , ')
( , , ') ' ( , , ') ( , , ')
b b bb u
u u u aa a a
dF x u u
F x u u dx F x u u d F x u u dx
dx
Vì ( ) ( ) 0a b nên ' ( , , ') 0
b
u a
F x u u
Do đó:
'
'
( , , ')
( , , ') '
b b
u
u
a a
dF x u u
F x u u dx dx
dx
và (2.6) trở thành:
' ( , , ')( , , ') 0
b
u
u
a
dF x u u
F x u u dx
dx
(2.7)
Đến đây, chúng ta có thể sử dụng một
bổ đề quan trọng (Dubois–Reymond lemma)
làm nền tảng cho kỹ thuật [4], đó là:
Cho ( )x là một hàm liên tục trong
đoạn [a,b]. Nếu
( ) ( ) 0
b
a
x x dx đúng
cho mọi hàm ( )x , hàm mà thỏa mãn các
điều kiện: ( ) 0x tại x = a và x = b, liên
tục (kể cả các đạo hàm có bậc cần thiết), khi
đó: ( ) 0x .
Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology
Số 1/2019 No 1/2019
12
Bây giờ, dựa trên bổ đề này, biểu thức
(2.7) dẫn tới phương trình được gọi là
‘‘phương trình Euler-Lagrange’’ hoặc đơn
giản gọi là ‘‘phương trình Euler’’.
' ( , , ')( , , ') 0,uu
dF x u u
F x u u a x b
dx
(2.8)
Lưu ý:
- Với hàm ( )u x cho trước, chúng ta
định nghĩa lượng biến đổi của ( )u x như là
sự thay đổi của ( )x và được ký hiệu bởi:
( )u x
Tương tự, chúng ta định nghĩa:
' '( )
'' ''( );...
u x
u x
- Tương ứng với sự thay đổi của u,
phiếm hàm, ví dụ ( , , ')F x u u thay đổi một
lượng F
( , , ' ') ( , , ')F F x u u F x u u
Bây giờ, chúng ta tiến hành khai triển
Taylor ( , , ' ')F x u u trong lân cân
của ( , , ')F x u u theo bậc của và ' :
Do đó:
'( , , ')( ) ( , , ')( ')u uF F x u u F x u u VCB
Từ đó, chúng ta định nghĩa biến
phân cấp 1 của phiếm hàm F là những thành
phần đầu tiên của chuỗi trong khai triển
Taylor, ký hiệu là F :
'( , , ') ( , , ') ' '
'
u u
F F
F x u u u x u u u F u F u
u u
(2.9)
(Ở đây có sự tương tự đối với toán vi
phân, đó là:
( , )
F F
dF u v du dv
u v
)
2.2. Một số tính chất của biến phân
(a) 1 2 1 2
( )F F F F
(2.10)
Chứng minh:
1 2 1 1 2 2 1 2 1 2( ) ( ) ( )F F F F F F F F F F
(b) 1 2 1 2 2 1
( . )F F F F F F
(2.11)
Chứng minh:
1 2 1 1 2 2 1 2 1 2 2 1( . ) ( )( ) .F F F F F F F F F F F F
(c)
1 2 1 1 2
2
2 2
F F F F F
F F
(2.12)
Chứng minh:
1 1 1 1 1 1 2 1 2 2
2 2 2 2 2 2 2
2 1 1 2 2 1 1 2
2 2
2 2 2 2
( ) ( )
( )
F F F F F F F F F F
F F F F F F F
F F F F F F F F
F F F F
(Bỏ qua lượng vô cùng bé 2 2
F F
)
(d) Tính giao hoán của các toán tử vi phân
và biến phân
( )
d du
u
dx dx
hoặc ( )' 'u u
(2.13)
Chứng minh:
( ) ( ) ' '
d d d du
u u
dx dx dx dx
Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology
Số 1/2019 No 1/2019
13
Cũng vậy:
( )
( ) ,...
x
y
u
u u
x x
u
u u
y y
(2.14)
(e) Tính giao hoán của các tích phân
xác định và biến phân
Cho
( , , ')
b
a
I F x u u dx
Ta có:
( , , ') ( , , ')
b b
a a
I F x u u dx F x u u dx
(2.15)
Vì toán tử không liên quan đến biến
x trong biểu thức tính tích phân nên toán tử
có thể đưa vào trong của dấu tích phân.
3. Một số ứng dụng của biến phân
trong kỹ thuật
3.1. Bài toán dầm đàn hồi chịu uốn
3.1.1. Dầm đơn giản, chịu tác dụng của
mômen tập trung ở hai đầu
Xét một dầm đơn giản, chịu tác dụng
của mômen tập trung M0 tại hai đầu dầm
như hình 3.1 [4].
Hình 3.1: Dầm đàn hồi chịu tác dụng của
mômen tập trung
- Giải bài toán theo sức bền vật liệu:
Theo lý thuyết dầm Euler-Bernoulli,
phương trình vi phân chủ đạo của dầm chịu
uốn:
2
2
( ) 0
d y
EI M x
dx
(3.1)
ở đây : E là môđun đàn hồi, I là mômen
quán tính của mặt cắt ngang trong mặt
phẳng uốn, L là chiều dài của dầm.
Điều kiện biên của bài toán:
(0) 0
( ) 0
y
y L
(3.2)
Với bài toán hiện tại, M0 là giá trị tải
trọng cho trước và là một hằng số. Do đó
0( )M x M và (3.1) trở thành:
0
''EIy M
(3.3)
Nghiệm của phương trình (3.3):
0( ) ( )
2
M
y x x x L
EI
(3.4)
- Bài toán cũng có thể được giải theo
lý thuyết biến phân như sau:
Năng lượng toàn phần (bỏ qua ảnh
hưởng của lực dọc và lực cắt (Lý thuyết dầm
Euler-Bernoulli)):
2
0
0
'
2
L EIy
I U M y dx
W
(3.5)
Theo nguyên lý bảo toàn năng lượng
(bỏ qua ảnh hưởng của phần năng lượng do
từ, nhiệt, điện,):
0I
Hay
Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology
Số 1/2019 No 1/2019
14
2
0 0
0 0
'
' ' 0
2
L LEIy
M y dx EIy y dx M y
(3.6)
Đối với tích phân đầu tiên:
0 0
0 0
' ' ' ( )
' ''
L L
LL
EIy y dx EIy d y
EIy y EIy ydx
Từ đó:
00 0' '' 0
LL
EIy y EIy M ydx
(3.7)
Phương trình (3.7) tồn tại khi:
0y tại x = 0 và x = L (3.8)
và
0'' 0, (0 )EIy M x L (3.9)
(3.9) là phương trình Euler theo lý
thuyết tính toán biến phân và cũng chính là
phương trình vi phân cân bằng của dầm
(Sức bền vật liệu).
Giải phương trình (3.9), kết hợp điều
kiện biên tại hai đầu dầm (3.8) (không tồn
tại chuyển vị), ta được:
0( ) ( )
2
M
y x x x L
EI
(3.10)
Kết quả (3.4) và (3.10) trùng nhau.
3.1.2. Dầm đơn giản, chịu tác dụng của
tải phân bố đều
Xét một dầm đơn giản, chịu tác dụng
của lực phân bố đều q như hình 3.2 [5].
Hình 3.2: Dầm đàn hồi chịu tác dụng của
tải trọng phân bố đều
- Giải bài toán theo sức bền vật liệu:
Theo lý thuyết dầm Euler-Bernoulli,
phương trình vi phân chủ đạo của dầm chịu
uốn:
2
2
( ) 0
d y
EI M x
dx
(3.11)
ở đây: E là môđun đàn hồi, I là mômen
quán tính của mặt cắt ngang trong mặt
phẳng uốn, L là chiều dài của dầm.
Điều kiện biên của bài toán:
(0) 0
( ) 0
y
y L
(3.12)
Với bài toán hiện tại, q là giá trị tải
trọng cho trước và là một hằng số. Do đó
2( ) ( )
2
q
M x Lx x
và (3.11) trở thành:
2'' ( )
2
q
EIy Lx x
(3.13)
Nghiệm của phương trình (3.13):
3 2 3( ) 2
24
qx
y x x Lx L
EI
(3.14)
- Bài toán cũng có thể được giải theo
lý thuyết biến phân như sau:
Năng lượng toàn phần (bỏ qua ảnh
hưởng của lực dọc và lực cắt (Lý thuyết dầm
Euler-Bernoulli):
2
0
''
2
L EIy
I U W qy dx
(3.15)
Theo nguyên lý bảo toàn năng lượng
(bỏ qua ảnh hưởng của phần năng lượng do
từ, nhiệt, điện,):
0I
Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology
Số 1/2019 No 1/2019
15
Hay:
2
0 0
''
'' '' 0
2
L LEIy
qy dx EIy y q y dx
(3.16)
Đối với tích phân đầu tiên:
0 0
0 0
0 0
( )
0 0 0
'' '' '' ( ')
'' ' ''' '
'' ' ''' ( )
'' ' '''
L L
LL
LL
LL L IV
EIy y dx EIy d y
EIy y EIy y dx
EIy y EIy d y
EIy y EIy y EIy ydx
Do đó, (3.16) trở thành:
( )0 0 0'' ' ''' 0
LL L IVEIy y EIy y EIy q ydx
(3.17)
Phương trình (3.17) tồn tại khi:
Tại x = 0 và x = L:
'' 0EIy hoặc 0y (3.18)
và
( ) 0, (0 )IVEIy q x L
(3.19)
(3.19) là phương trình Euler theo lý
thuyết tính toán biến phân và cũng chính là
phương trình vi phân cân bằng của dầm (sức
bền vật liệu).
Kết quả giải phương trình (3.19) với
các điều kiện biên (3.18) về chuyển vị và
mômen tại các gối không tồn tại, ta được:
3 2 32
24
qx
y x Lx L
EI
(3.20)
Kết quả (3.14) và (3.20) trùng nhau.
3.2. Bài toán thanh chịu tác dụng lực
dọc trục
Xét một thanh có mặt cắt ngang không
đổi A, sơ đồ liên kết và chịu lực dọc trục q
như hình 3.3 [5].
Hình 3.3: Thanh chịu tải dọc trục
- Lời giải bài toán theo phương pháp
tích phân trực tiếp:
Phương trình vi phân cân bằng cho bài
toán thanh như sau:
2
2
( )d u x q
E
dx A
(3.21)
Hay:
2
2
( )d u x q
dx EA
(3.22)
Điều kiện biên của bài toán:
0 (0) 0
( )
x u
du
x L EA L P
dx
(3.23)
Tích phân hai lần phương trình (3.22)
và dùng điều kiện biên (3.23), ta được:
2( )
2
q q
u x x Lx
EA EA
(3.24)
- Lời giải bài toán theo phương pháp
biến phân:
Năng lượng toàn phần của thanh:
2
0
'
2
L EAu
I U qu dx
W
(3.25)
Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology
Số 1/2019 No 1/2019
16
Theo nguyên lý bảo toàn năng lượng
(bỏ qua ảnh hưởng của phần năng lượng do
từ, nhiệt, điện,):
- 0I
Hay
2
0 0
'
' ' 0
2
L LEAu
qu dx EAu u q u dx
(3.26)
Đối với tích phân đầu tiên:
0 0
0 0
' ' ' ( )
' ''
L L
LL
EAu u dx EAu d u
EAu u EAu udx
Từ đó:
0 0
' '' 0
LL
EAu u EAu q udx
(3.27)
Phương trình (3.27) tồn tại khi:
Tại x = 0: 0u (3.28)
tại x = L: ' 0EAu (3.29)
và '' 0EAu q (3.30)
(3.30) là phương trình Euler theo lý
thuyết tính toán biến phân và cũng chính là
phương trình vi phân cân bằng của thanh
(sức bền vật liệu).
Lời giải (3.30) hoàn toàn giống (3.22).
3.3. Bài toán dây chịu tác dụng lực
phân bố ngang đều
Hình 3.4: Dây chịu kéo bởi lực ngang
phân bố đều
Cho một sợi dây có chiều dài L, được
cố định ở hai đầu, trên dây chịu tác dụng
của tải trọng ngang đồng phẳng w0 bằng
hằng số như hình 3.4 [5]. Gọi T là lực kéo
trong sợi dây, ta có:
Năng lượng toàn phần của dây:
I U W (3.31)
Ở đây : U là năng lượng biến dạng
trong dây, được xác định
2 2
0 0
1 1
2
L Ldy T dy
U T dx dx
dx dx
(3.32)
Và W là công của ngoại lực, được tính
0
0
L
W w ydx (3.33)
Do đó (3.31) được viết lại:
2
0
0 2
L T dy
I w y dx
dx
(3.34)
Theo nguyên lý bảo toàn năng lượng:
0I
Hay
2
0 00 0
0
2
L LT dy dy dy
w y dx T w y dx
dx dx dx
(3.35)
Đối với tích phân đầu tiên của (3.35):
0 0
2
20
0
( )
L L
L
L
dy dy dy
T dx T d y
dx dx dx
dy d y
T y T ydx
dx dx
Do đó, (3.35) trở thành:
2
020 0
0
0
L
L Ldy d y
T y T ydx w ydx
dx dx
Hay
2
020
0
0
L
Ldy d y
T y T w ydx
dx dx
(3.36)
Bản tin Khoa học và Công nghệ Newsletter of Science and Technology
Số 1/2019 No 1/2019
17
Phương trình (3.36) tồn tại khi:
Tại x = 0 và x = L:
0y (3.37)
và
2
02
0
d y
T w
dx
(3.38)
(3.38) là phương trình Euler theo lý
thuyết tính toán biến phân và cũng chính là
phương trình vi phân cân bằng của dây.
Lời giải giải tích phương trình (3.38):
0
2
w x
y L x
T
(3.39)
4. Kết luận
Tính toán biến phân là một trong
những ứng dụng rất phổ biến trong việc
thiết lập các phương trình chủ đạo cho
các bài toán giá trị biên. Từ các phương
trình chủ đạo này chúng ta có thể tiến
hành tìm nghiệm giải tích cho các bài
toán hoặc các lời giải xấp xỉ. Do đó, ứng
dụng của tính toán biến phân trong việc
giải quyết các bài toán kỹ thuật là rất
quan trọng và hữu ích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J. N. Reddy (1993), An introduction to the finite element method, McGraw-Hill, Inc.
2. E. Ventsel and T. Krauthammer (2001), Thin Plates and Shells (Theory, Analysis, and
Applications), Marcel Dekker, Inc.
3. Abdusamad A. Salih (2004), Finite element methods in engineering, Lecture notes,
Department of Aerospace Engineering Indian Institute of Space Science and Technology, India.
4. E. Miersemann (2012), Calculus of variations, Lecture notes, Department of Mathematics
Leipzig University.
5. T. Senjuntichai and T. Pothisi (2013), Finite element method for civil engineers, Lecture
notes - Chulalongkorn University.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_bien_phan_trong_ky_thuat.pdf