Tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4,5 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, Thành phố Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH - - - oo0oo- - - LÊ NGỌC BẢO TRÂM TỰ NHẬN THỨC BẢN THÂN CỦA HỌC SINH LỚP 4, 5 TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BỈNH KHIÊM, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH - - - oo0oo- - - Lê Ngọc Bảo Trâm TỰ NHẬN THỨC BẢN THÂN CỦA HỌC SINH LỚP 4, 5 TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BỈNH KHIÊM, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngàn

pdf149 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5869 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4,5 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h: Tâm lý học Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TIẾN SĨ NGUYỄN THỊ TỨ Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 LỜI CẢM ƠN Để có thể thực hiện và hoàn thành luận văn này, trước hết, xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại Học Sư Phạm Tp.HCM đã hướng dẫn, giảng dạy lớp Cao học Tâm lý học khóa 19, niên khóa 2008 – 2010. Kính gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Tứ đã tận tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hướng dẫn thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Ngọc Điệp, hiệu trường trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận và thực hiện các phương pháp nghiên cứu tại trường. Xin chân thành cảm ơn các anh chị lớp Cao học Tâm lý học khóa 19 đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện những bước đầu của luận văn. Và sau cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã luôn bên cạnh hỗ trợ để tôi có thể vượt qua những giai đoạn khó khăn trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Lê Ngọc Bảo Trâm MỤC LỤC 0TPHẦN MỞ ĐẦU0T ............................................................................................... 1 0TCHƯƠNG 10T: 0TCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ NHẬN THỨC BẢN THÂN CỦA HỌC SINH LỚP 4, 5 BẬC TIỂU HỌC0T .......................................................... 8 0T1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu0T ........................................................................ 8 0T1.1.1.Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài0T ............................................................ 8 0T1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước0T..........................................................13 0T1.2.Các khái niệm cơ bản0T ............................................................................... 14 0T1.2.1.Khái niệm về ý thức0T .................................................................................................14 0T1.2.2.Khái niệm về tự ý thức0T ............................................................................................20 0T1.2.3.Khái niệm về tự nhận thức bản thân0T ...................................................................23 0T1.2.3.1.Khái niệm nhận thức0T..........................................................................................23 0T1.2.3.2.Khái niệm tự nhận thức bản thân0T ..................................................................28 0T1.2.4.Khái niệm tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 50T ...............................31 0T1.2.4.1.Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 4, 50T ................................ 31 0T1.2.4.2.Đặc điểm tự ý thức của học sinh lớp 4, 50T ......................................... 37 0T1.2.4.3.Đặc điểm tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 50T .................... 39 0T1.2.4.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 50T .................................................................. 40 0TCHƯƠNG 20T: 0TĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU TỰ NHẬN THỨC BẢN THÂN CỦA HỌC SINH LỚP 4, 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC0T ...................................... 44 0T2.1. Tổ chức nghiên cứu0T ................................................................................. 44 0T2.2. Đánh giá nghiên cứu về sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, Tp. HCM0T ......................................... 50 0T2.2.1. Đặc điểm tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 tại trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm0T .......................................................................................................50 0T2.2.1.1. Về hình thức bên ngoài0T .................................................................. 50 0T2.2.1.2. Về phẩm chất, năng lực bản thân0T ................................................... 58 0T2.2.1.3. Về vị trí và các mối quan hệ xã hội0T ................................................ 65 0T2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 50T ..71 0T2.2.2.1. Yếu tố sinh lý0T ................................................................................. 71 0T2.2.2.2. Yếu tố xã hội0T .................................................................................. 72 0T2.2.2.3. Yếu tố bản thân0T .............................................................................. 77 0T2.2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 50T ................................................................................................................................79 0T2.2.3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp0T .......................................................... 79 0T2.2.3.2. Các nhóm biện pháp tác động đến sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, lớp 50T................................................................................................ 80 0TKẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ0T ................................................................. 85 0TKết luận0T .......................................................................................................................................85 0TKhuyến nghị0T ..................................................................................................... 86 0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T .............................................................................. 88 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa Chi-Square Kiểm định mối liên hệ Dấu “.” ở các số liệu Dấu cách thập phân ĐTB Điểm trung bình ĐLC Độ lệch chuẩn GS. Học hàm Giáo sư Sig Mức ý nghĩa SL Số lượng STT Số thứ tự TH Trường hợp TL % Tỷ lệ % TS Tần số TS. Học vị Tiến sĩ Th.S Học vị Thạc sĩ DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ BẢNG SỐ LIỆU 0TBảng 1: Thống kê chung về khách thể nghiên cứu phân bố theo giới tính và cấp lớp0T .................................................................................................................... 48 0TBảng 2: Học lực của học sinh phân bố theo cấp lớp0T......................................... 49 0TBảng 3: Ba đặc điểm hình thức bên ngoài được học sinh quan tâm nhất0T........... 50 0TBảng 4: Hình thức được học sinh quan tâm nhất0T .............................................. 51 0TBảng 5: Mức độ tự nhận thức và mức độ hài lòng về hình thức bên ngoài của học sinh0T ............................................................................................................ 53 0TBảng 6: Số đo chiều cao và cân nặng của trẻ em Việt Nam từ 10 – 11 tuổi đã được công bố theo “Hằng số sinh học của người Việt Nam” năm 2003.0T ........... 53 0TBảng 7: Kết quả về nhóm cân nặng giữa nhận thức của phụ huynh và học sinh0T 54 0TBảng 8: Số đo cân nặng và chiều cao chuẩn theo thống kê của tổ chức WHO năm 20070T ......................................................................................................... 55 0TBảng 9: Thống kê mức độ nhận thức đặc điểm hình thức bên ngoài của học sinh theo học lực0T ...................................................................................................... 56 0TBảng 10: Tự nhận thức của học sinh về đặc điểm tính cách của bản thân0T ......... 58 0TBảng 11: Tự nhận thức của học sinh về các điểm tốt và chưa tốt của bản thân0T . 60 0TBảng 12: Tự nhận thức của học sinh về điểm tốt và điểm chưa tốt theo khối lớp0T ......................................................................................................................... 62 0TBảng 13: Tự nhận thức của học sinh về các môn học tốt ở trường0T .................... 64 0TBảng 14: Sự tham khảo ý kiến của ba mẹ với học sinh trong gia đình0T .............. 65 0TBảng 15: Tự nhận thức của học sinh về vai trò trong gia đình0T .......................... 66 0TBảng 16: Tự nhận thức của học sinh về vai trò của mình trong lớp0T .................. 68 0TBảng 17: Mối quan hệ bạn bè0T ........................................................................... 70 0TBảng 18: Đối tượng học sinh thường tìm đến khi cần tâm sự0T ........................... 72 0TBảng 19: Mối liên hệ giữa mức độ tự nhận thức của học sinh về vai trò của mình trong gia đình và đối tượng học sinh thường tâm sự0T ......................................... 73 0TBảng 20: Sự tham gia các hoạt động ngoại khóa của học sinh trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm0T......................................................................................... 74 0TBảng 21: Mối liên hệ giữa việc tham gia hoạt động ngoại khóa và sự tự nhận thức bản thân0T .................................................................................................... 75 0TBảng 22: Mức độ tự nhận thức về điểm tốt và điểm chưa tốt của học sinh có đặc điểm tính cách khác nhau0T ................................................................................. 78 0T BIỂU ĐỒ 0TBiểu đồ 1: So sánh số lượng điểm tốt và điểm chưa tốt mà học sinh tự nhận thức được ................................................................................................................. 61 0TBiểu đồ 2: 0TMức độ nhận thức về vai trò quan trọng trong gia đình của học sinh lớp 4 và 5 ......................................................................................................... 67 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến lần 1 ............................................................. 91 Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến lần 2 ............................................................. 94 Phụ lục 3: Phiếu thăm dò ý kiến dành cho học sinh ....................................... 104 Phụ lục 4: Phiếu thăm dò ý kiến dành cho phụ huynh ................................... 112 Phụ lục 5: Phiếu thăm dò ý kiến dành cho giáo viên ...................................... 117 Phụ lục 6: Giáo án trò chơi ............................................................................ 121 Phụ lục 7: Mẫu biên bản quan sát biểu hiện tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 trong buổi sinh hoạt tập thể ............................................................... 123 Phụ lục 8: Biên bản quan sát biểu hiện tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4 trong buổi sinh hoạt tập thể ............................................................................ 129 Phụ lục 9: Biên bản quan sát biểu hiện tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 5 trong buổi sinh hoạt tập thể ............................................................................ 135 Phụ lục 10: Một số hình ảnh trong buổi sinh hoạt tập thể .............................. 139 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại kinh tế thị trường, vấn đề hình thành ở thế hệ trẻ những con người hiện đại nhưng vẫn trân trọng những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc rất được Đảng và Nhà Nước ta quan tâm. Nghị quyết kỳ họp lần thứ IV của BCHTƯ Đảng Khóa VII đã khẳng định rằng đó phải là con người “có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.” Điều đó thể hiện ở một trong những thuộc tính của mô hình nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ này là: Khẳng định cái “tôi”, phát huy tính tích cực cá nhân, dám đưa cái tôi ra để chịu trách nhiệm trước bản thân, trước gia đình và trước xã hội về công việc và lối sống của mình. Nhưng lại không rơi vào chủ nghĩa cá nhân cực đoan coi cái “tôi” là trên hết, lấy cái “tôi” lấn át cái “ta”. Để làm được điều đó thì tác động từ giáo dục giữ vai trò rất quan trọng. Người lớn cần quan tâm đến việc hình thành nhân cách cho trẻ từ rất sớm, đầu tiên là việc hình thành và phát triển ý thức về bản thân (ý thức bản ngã hay cái “tôi”), hay nói cách khác là tự nhận thức bản thân. Nếu ở lứa tuổi mẫu giáo, trẻ biết mình tên gì, bao nhiêu tuổi, vị trí của mình trong gia đình, nhà mình ở đâu, tên trường Mầm non đang học là gì, … thì trẻ ở lứa tuổi tiểu học cũng có nhận thức nhất định về bản thân? Làm thế nào để trẻ có thể tự nhận thức về bản thân mình? Mới vào lớp một trẻ thường gặp khó khăn khi chuyển trạng thái từ hoạt động chơi sang hoạt động học, phải thích ứng với môi trường có nhiều điều mới lạ. Trẻ thường tỏ ra không thích đi học, chỉ học môn mình thích, quên không làm bài tập ở nhà … Nhiều trường hợp trẻ không dám nói với ba mẹ về điểm kém và những vi phạm của mình ở trưởng. Đây là vấn đề được rất nhiều phụ huynh, nhà giáo dục và xã hội quan tâm trên cách phương tiện truyền thông. Do đó, trước mỗi bước ngoặc cuộc đời, trẻ cần phải tập thích ứng để có thể phát triển đúng hướng. Tương tự như trường hợp của trẻ 6 tuổi, trẻ 10 tuổi, 11 tuổi cũng sẽ gặp không ít khó khăn trước ngưỡng cửa của lứa tuổi vị thành niên. Bên cạnh đó là sự thay đổi về tâm sinh lý lứa tuổi, chuẩn bị cho giai đọan tiếp theo của cuộc đời. Do đó, trẻ cần được trang bị kỹ năng nhận thức về bản thân mình để có thể thích ứng với những chuyển biến ấy. Biết được sức mạnh của bản thân, trẻ sẽ đạt được thành công, có thể đánh giá đúng khả năng của mình để hoàn thành một công việc nhất định dù có hay không có sự giúp đỡ của người khác. Điều này sẽ tạo sự phấn khởi, sẵn sàng học tập tiếp những kỹ năng mới và phát huy những gì đã đạt được, khiến trẻ tin tưởng vào sức hấp dẫn của bản thân và thiết lập những mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh. Trên cơ sở hiểu rõ sức mạnh của bản thân, trẻ sẵn sàng chấp nhận những thử thách khác, tạo điều kiện cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của trẻ. Học sinh các lớp cuối cấp tiểu học muốn nhận được đánh giá không chỉ để tặng người thân, mà còn để tự mình biết được về sự thành công và không thành công của mình trong nhận thức. Điều đó chứng tỏ học sinh tiểu học đã có nhu cầu nhận thức về mình, có nhu cầu có biểu tượng đầy đủ về bản thân. Sự tự nhận thức sẽ mở đường cho quá trình trưởng thành, trẻ sẽ biết trân trọng mối quan hệ với những người xung quanh, hiểu rõ được khả năng và hạn chế của bản thân, nhờ đó điều chỉnh việc học hành hiệu quả hơn trước. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về sự tự nhận thức bản thân như: Công trình nghiên cứu về quá trình phát triển tâm lý của trẻ em của nhóm tác giả JB Asendorpf, Jens B, Baudonniere, Pierre-Marrie năm 1993 có quan tâm đến sự phát triển bản thân ở trẻ hai tuổi, kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều trẻ em bắt đầu có những dấu hiệu của sự tự nhận thức bản thân trước khi dùng các biểu tượng lời nói. Theo một nghiên cứu khác của Kenneth B. Clark và Mamie K. Clark thuộc Đại học York, Toronto, Ontario cho rằng trẻ em khám phá chính mình thông qua việc so sánh sự phát triển của cơ thể mình với các cơ quan trên cơ thể người khác. Điều đó có liên quan đến việc trẻ bắt chước hành vi của người khác trong quá trình khám phá bản thân. Ở Việt Nam có công trình nghiên cứu về sự tự ý thức của học sinh tiểu học như đề tài TS. Vũ Thị Nho đã nghiên cứu đặc điểm về khả năng tự đánh giá của học sinh cuối bậc tiểu học. Tác giả nhận định sự tự đánh giá của học sinh tiểu học chưa cao và tính ổn định phụ thuộc vào trình độ học lực của các em. Nghiên cứu trên cũng có đề cập đến việc tự nhận thức của học sinh về bản thân mình và người khác để có thể đưa ra những đánh giá. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu chuyên sâu về sự tự nhận thức bản thân của học sinh cuối cấp tiểu học còn bỏ ngỏ. Từ thực trạng trên, chúng tôi mong muốn tìm hiểu về sự tự nhận thức bản thân của lứa tuổi học sinh tiểu học nói chung, lứa tuổi học sinh tiểu học bậc 2, lớp 4, 5, nói riêng đang theo học tại một trường tiểu học tiêu biểu của thành phố Hồ Chí Minh là trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. Từ đó, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự tự nhận thức bản thân ở học sinh lớp 4, 5, từ đó đề xuất một số biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng của sự tự nhận thức bản thân của học sinh. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 tại trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, thành phố Hồ Chí Minh.” 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 tại trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự nhận thức bản thân cho học sinh tiểu học. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5. 3.2. Khách thể nghiên cứu • Khách thể nghiên cứu chính: Học sinh lớp 4, 5, trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. • Khách thể nghiên cứu hỗ trợ: - Giáo viên chủ nhiệm của học sinh trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm có tham gia trong mẫu nghiên cứu. - Phụ huynh của những học sinh có tham gia trong mẫu nghiên cứu. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5. - Khảo sát đặc điểm tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 tại trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tự nhận thức bản thân cho học sinh tiểu học. 5. Giả thuyết khoa học - Mức độ tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 ở mức trung bình. - Có sự khác biệt về sự tự nhận thức bản thân giữa những học sinh chỉ học chính khóa với những học sinh có học thêm các lớp học ngoại khóa. - Có sự khác biệt về giới tính và trình độ học lực trong sự tự nhận thức bản thân của học sinh. 6. Giới hạn nghiên cứu 6.1. Về đối tượng nghiên cứu Sự tự nhận thức bản thân ở mỗi lứa tuổi khác nhau thì khác nhau. Trong giới hạn cho phép, chúng tôi chỉ tập trung tìm hiểu về sự tự nhận thức bản thân của lứa tuổi học sinh tiểu học, bậc 2, cụ thể là học sinh lớp 4, 5 ở trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. 6.2. Về khách thể nghiên cứu - 50 học sinh lớp 4 ở trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. - 50 học sinh lớp 5 ở trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. - 9 giáo viên chủ nhiệm khối 4 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. - 8 giáo viên chủ nhiệm khối 5 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. - 14 phụ huynh học sinh lớp 4 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. - 14 phụ huynh học sinh lớp 5 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu. - Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực tiễn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng thăm dò ý kiến - Mục đích: Thu thập thông tin từ học sinh, phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm để tìm hiểu về đặc điểm sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5. Đây là phương pháp chủ đạo của quá trình nghiên cứu. - Cách tiến hành: Cho học sinh lớp 4, 5, phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm trả lời những câu hỏi đóng và mở trên bảng thăm dò ý kiến. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: Thu thập thông tin cần thiết để xây dựng bảng thăm dò ý kiến. - Cách tiến hành: Đặt các câu hỏi đóng và mở trực tiếp cho học sinh trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm. 7.2.3. Phương pháp quan sát - Mục đích: Quan sát những biểu hiện về sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 trong lúc tham gia trò chơi tập thể có định hướng, thu thập những trường hợp thực tiễn cho các vấn đề nghiên cứu. - Cách tiến hành: Đi thực tế tại trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức trò chơi tập thể và quan sát những biểu hiện của học sinh trong quá trình tham gia trò chơi. 7.3. Phương pháp thống kê toán học - Mục đích: Xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu. - Cách tiến hành: Sử dụng công cụ hỗ trợ là phần mềm SPSS 11.5. 7.4. Các phương pháp khác Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp hỗ trợ khác như: - Khảo sát thông qua bài tập - Phỏng vấn nhằm thu thập thêm thông tin cần thiết cho đề tài. 8. Đóng góp mới của đề tài Đây là một trong những đề tài nghiên cứu về sự tự nhận thức bản thân của học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 4, 5 nói riêng. Vì thế, theo chúng tôi, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần: - Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ vấn đề lý luận về tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5. - Về mặt thực tiễn: Là nguồn tài liệu bổ sung giúp cho giáo viên, phụ huynh có thêm những hiểu biết về sự tự nhận thức bản thân của học sinh và con em mình, từ đó có biện pháp phối hợp với nhau và với học sinh tốt hơn nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng tự nhận thức bản thân cho trẻ, nhằm giúp trẻ có môi trường phát triển nhân cách của mình tốt hơn. 9. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm có các nội dung sau: Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 bậc tiểu học Chương 2: Đánh giá nghiên cứu tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm Chương 3: Kết luận và khuyến nghị CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ NHẬN THỨC BẢN THÂN CỦA HỌC SINH LỚP 4, 5 BẬC TIỂU HỌC 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Các nhà khoa học quốc tế đã đề cập đến sự tự nhận thức bản thân trong các công trình nghiên cứu về tự ý thức. Do đó, để tìm hiểu những nghiên cứu về sự tự nhận thức bản thân, trước hết cần tìm hiểu những công trình nghiên cứu về sự tự ý thức. Nhà tâm lý học người Đức, A.Pfender, đầu thế kỷ XX đã xây dựng khái niệm tự ý thức từ sự phân biệt “Cái tôi” và tự ý thức. Theo ông, tất cả các hiện tượng tâm lý là cảm xúc trực tiếp đồng nhất với ý thức, nhưng ý thức không được hiểu là sự phản ánh mà như cái bên trong có sẵn. Chủ thể tâm lý hình thành khả năng tự nhận thức về bản thân mình, hình ảnh của chính mình, hình ảnh này có hạt nhân và ngoại biên. Hạt nhân gồm có cuộc sống quá khứ của con người, ý thức về những khả năng hành động khác nhau. Ngoại biên gồm những gì nằm ngoài tâm lý như: quần áo, thân thể, tài sản. Khi chính hình ảnh đó của chủ thể tâm lý trở thành đối tượng, nội dung của ý thức cụ thể, xuất hiện ý thức tâm lý đặc biệt là tự ý thức [25]. Do đó, theo A.Pfenden, tự ý thức trong quan niệm của A.Pfenden giống như là màn ảnh, trên đó phóng chiếu biểu tượng về bản thân của chủ thể tâm lý. Cùng nghiên cứu về tự ý thức, GS. Philippe Rochat, thuộc khoa Tâm lý học, Đại học Emory, Mỹ, đã có công trình về“Năm mức độ tự ý thức mà trẻ bộc lộc ở những năm đầu đời” [31]. Trong đó, ông đã phân tích năm mức độ tự ý thức của trẻ gồm có: - Mức 0: Sự hỗn loạn - Mức 1: Sự khác biệt - Mức 2: Sự định vị - Mức 3: Sự nhận ra - Mức 4: Sự bền vững - Mức 5: Sự tự ý thức Thông qua các bài tập thí nghiệm trên trẻ ở các độ tuổi từ 0 đến 5 tuổi với gương soi, tác giả đã khẳng định mức độ của tự ý thức xuất hiện theo thứ tự thời gian, tương ứng với độ tuổi của trẻ. Theo sự phát triển lứa tuổi, sự tự ý thức luôn luôn biến đổi ở các đối tượng có sự trải nghiệm khác nhau cho đến khi chết đi. Do đó, khi nghiên cứu về sự tự ý thức, tác giả đã rất xem trọng yếu tố trải nghiệm mà bỏ qua các yếu tố liên quan đến đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ, với vai trò là cơ sở. Nhà tâm lý học Pháp, P. Janet, đã có bước tiến đáng kể trong sự hiểu biết bản chất của tự ý thức. Quan niệm của Janet xuất phát từ việc tự thừa nhận tâm lý con người bị chế ước bởi quá trình tác động qua lại của xã hội. Trong hoạt động tập thể và giao tiếp con người nhập tâm những phương thức hành vi, quan hệ, thái độ đối với thế giới bên ngoài của người khác. Những phương thức hành vi được nhập tâm đó sẽ thể hiện thành phương thức hành vi của con người đó. Quan điểm của P.Janet về tự ý thức, như thuộc tính cơ bản của nhân cách được hình thành trong hệ thống các mối quan hệ xã hội phức tạp. Quan điểm đó đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển quan niệm duy vật về bản chất của tự ý thức [25]. Bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu nhằm phân biệt khái niệm “Tự nhận thức” và “Tự ý thức” trong quá trình hình thành nhân cách. Công trình nghiên cứu của S. Franz cho rằng tự nhận thức là một thành phần của tự ý thức. Tự nhận thức là quá trình nhận thức hướng vào chính bản thân mình cùng với kết quả của quá trình đó. S. Franz khẳng định rằng quá trình tự nhận thức phong phú và phức tạp, nó được thực hiện trong những quá trình thành phần. Các quá trình thành phần đó liên quan chặt chẽ với nhau, chỉ tách ra một cách tương đối về mặt lý thuyết. Trong công trình “Vấn đề tự ý thức trong tâm lý học”(1977), I.I.Trexnôcôva đã đưa ra các nguyên tắc duy vật biện chứng của việc phân tích tự ý thức nói chung và tự nhận thức nói riêng.Tự ý thức là quá trình tâm lý phức tạp, bản chất của nó chứa đựng trong sự nhận thức của cá nhân các “hình ảnh” của bản thân trong những điều kiện hoạt động, hành động khác nhau, trong mọi mối quan hệ qua lại với người khác. Bản chất của quá trình tự ý thức thể hiện trong sự liên kết những hình ảnh đó vào một cấu tạo thống nhất trọn vẹn - biểu tượng, sau đó vào khái niệm “Cái tôi” của chính mình như một chủ thể khác với những chủ thể khác. I.I.Trexnôcôva cho rằng tự nhận thức là một thành phần trong cấu trúc của tự ý thức, trong cấu trúc đó gồm 3 mặt thống nhất: nhận thức (tự nhận thức), cảm xúc-giá trị (thái độ đối với bản thân) và hành động-ý chí, điều khiển (tự điều chỉnh, điều khiển). Trong tác phẩm này, I.I.Trexnôcôva đã phân tích quá trình phát triển tự ý thức trong sự phát triển cá thể, phân tích bản chất ba mặt của ý thức [25]. Trong tác phẩm “Hoạt động, ý thức, nhân cách” A.N.Lêônchiep đã đề cập đến vấn đề tự ý thức của con người. Ông nói: “Cũng giống như bất cứ một sự nhận thức nào sự tự nhận thức bản thân cũng bắt đầu từ việc tách bạch ra những thuộc tính bên ngoài và là kết quả của sự so sánh và khái quát hóa, sự tách bạch ra cái bản chất”. Theo ông cần phải phân biệt giữa hiểu biết về bản thân và tự ý thức về mình. “Ngay từ hồi còn rất bé người ta cũng đã tích lũy được nhiều hiểu biết, những biểu tượng về bản thân. Còn ý thức bản ngã, ý thức về cái tôi, của mình, là kết quả, là sản phẩm sinh thành của một con người với tư cách là một nhân cách” [9]. Khi nghiên cứu về tâm lý của trẻ em mẫu giáo, nhà tâm lý học V. X. Mukhina cũng đã đề cập đến sự tự ý thức của trẻ ở lứa tuổi này. Theo ông, khi bước vào tuổi mẫu giáo, đứa trẻ chỉ ý thức được chính sự kiện là nó đang tồn tại, mà nó chưa thực sự hiểu biết gì về bản thân mình, về các phẩm chất của mình. Cả trẻ mẫu giáo nhỏ tự gán cho mình tất cả những phẩm chất tốt được người lớn khen ngợi, thậm chí thường không biết những phẩm chất đó như thế nào, cũng chưa có một ý kiến đúng đắn và có cơ sở nào về bản thân mình. Trong khi đó trẻ mẫu giáo lớn ý thức được khá đúng đắn những ưu điểm và những thiếu sót của mình, tính tới thái độ của người xung quanh đối với chúng [27]. Ngoài ra, có một số công trình nghiên cứu về sự tự nhận thức bản thân trong quá trình hình thành nhân cách như: Nhà tâm lý học S.L. Rubinxtein cho rằng dấu hiệu đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách là sự xuất hiện sự tự nhận thức bản thân. William Jame, nhà tâm lý học Mỹ, cũng đã nghiên cứu về sự tự nhận thức bản thân thông qua tìm hiểu khái niệm về “Cái tôi”. Ông chia “Cái tôi” trong quá trình phát triển của cá nhân thành ba loại là: “Cái tôi vật chất”, “Cái tôi xã hội” và “Cái tôi tâm hồn”. Trong đó khái niệm về “Cái tôi xã hội”, ông chú ý đến mối quan hệ giữa cá nhân với những người xung quanh qua việc đưa ra ví dụ: Nếu khi ta đến nơi nào đó mà không không có ai xung quanh, không ai trả lời khi ta nói, hoặc không ai quan tâm đến việc ta làm, và nếu mỗi người ta gặp đều hành động như không có sự tổn tại của ta thì chúng ta sẽ cảm thấy không thoải mái, dễ nổi nóng . Ông cho rằng “Cái tôi xã hội” của một người nằm ở việc người khác nhận ra và có hình ảnh về anh ta như thế nào. [28, tr. 294] James cũng nói đến “Cái tôi chủ thể” và “Cái tôi khách thể” như là hai mặt của “Cái tôi” khách thể. Trong đó, “Cái tôi chủ thể” là “Cái tôi” mà bản thân cá nhân nhận thức được chính mình [3]. Ngoài các nghiên cứu về sự tự nhận thức bản thân kể trên, chúng tôi cũng tìm hiểu một số công trình khác nghiên cứu sâu hơn về sự tự nhận thức bản thân ở trẻ em của một số tác giả sau: Nhà tâm lý học người Mỹ, D.Mead, cho rằng: “Trong mối tương tác với những người khác trong quá trình hoạt động, mỗi con người trở thành khách thể nhận thức của chính mình”. Ông cho rằng tự nhận thức bản thân không thực hiện trực tiếp mà gián tiếp, qua thái độ của cá nhân đó với những người khác trong nhóm người mà người đó đang thuộc về hoặc với toàn bộ nhóm nói chung. Khi nghiên cứu sâu hơn về sự tự nhận thức bản thân ở trẻ em, ông cho rằng nguồn gốc hình thành tự nhận thức bản thân là trò chơi của trẻ. Đầu tiên đó là những trò chơi lặp lại hành động của người lớn.Trong trò chơi này trẻ thực hiện những vai xác định. Sau đó là trò chơi có luật với một hay nhiều người khác lập lại quan hệ của những người xung quanh quen thuộc gần gũi với trẻ. Trong loại trò chơi này trẻ nắm được hành vi của chính mình, ở trẻ hình thành biểu tượng sơ đẳng về bản thân, về khả năng của mình và những phẩm chất nhân cách riêng lẻ. Trẻ có được biểu tượng, rằng nó có thể phục tùng luật chơi hay không và có thể giữ được trong bao lâu, có thể có hay không hành động phù hợp với hành động của người khác. Như vậy, có thể nói trong những trò chơi đó bắt đầu hình thành ở trẻ biểu tượng về bản thân và hình thành cơ sở của tự nhận thức [25]. Năm 1978, Lewis và Brooks đã có một nghiên cứu trên trẻ sơ sinh để chứng minh rằng sự tự nhận thức bản thân không phải có sẵn khi trẻ vừa sinh ra. Họ đánh phấn hồng lên mũi của những đứa trẻ và đặt chúng trước gương. Những đứa trẻ từ 9 đến 12 tháng tuổi để ý và giao tiếp với người trong g._.ương mà không quan tâm gì đến vết phấn trên mũi của mình. Trong khi đó những trẻ khoảng 18 tháng tuổi lại rất tò mò nhìn mình trong gương, rồi chạm vào vết phấn hồng trên mũi mình. Chúng nhận ra được người trong gương chính là mình và nhận ra đặc điểm khác thường của mình [34]. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Bên cạnh các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học quốc tế kể trên, các nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu như sau: Trước hết là các công trình nghiên cứu về sự tự ý thức: Khi nghiên cứu về các đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ em, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng tự ý thức của trẻ được hình thành từ cuối tuổi nhà trẻ, phát triển trong suốt tuổi mẫu giáo. Tác giả cũng khẳng định vai trò to lớn của khả năng tự ý thức đối với các hoạt động vui chơi học tập của trẻ ở lứa tuổi mầm non [21]. Tác giả Ngô Công Hoàn nghiên cứu sự hình thành phát triển đặc điểm tự ý thức của trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Theo tác giả tự ý thức là hạt nhân quan trọng trong nhân cách trẻ, đây là mầm mống, là tiền đề để gia đình, xã hội dựa vào đó biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục của trẻ và người lớn sau này [25]. Các tác giả không chỉ khẳng định vai trò của việc hình thành và phát triển khả năng tự ý thức cho trẻ mà còn chỉ ra rằng: khả năng tự ý thức là một điều kiện cần thiết cho trẻ phát triển hoàn thiện nhân cách ở lứa tuổi mầm non và trường phổ thông sau này. Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về sự tự đánh giá như: Tác giả Lê Ngọc Lan đã nghiên cứu về tự đánh giá trong mối liên hệ với các yếu tố bên trong của nhân cách, sự khác nhau về giới tính, tính chất của môn học ảnh hưởng tới sự đánh giá của cá nhân trong từng giai đoạn khác nhau [8]. Tác giả Bùi Hồng Quân đã nghiên cứu về “Kỹ năng tự đánh giá của thiếu niên đang sống tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” trong luận văn Thạc sỹ Tâm lý học năm 2010. Vì tự đánh giá là mức độ cao của tự ý thức. Để tự đánh giá, trước tiên trẻ phải tự nhận thức rõ các giá trị về mình. Trong đề tài này, tác giả cũng rất chú ý phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tự đánh giá của trẻ, đặc biệt là thầy cô và bạn bè ở trung tâm [1]. Nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Nho về “Sự tự đánh giá của học sinh cuối cấp tiểu học”. Tác giả có đề cập đến sự tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, lớp 5 với vai trò là cơ sở cho sự tự đánh giá của các em. Tác giả có nhấn mạnh sự tự nhận thức bản thân của học sinh ở lứa tuổi này chưa ổn định và chịu sự ảnh hưởng nhiều từ đánh giá của người khác, ở đây là thầy cô, bạn bè. Kết quả nghiên cứu trên rất gần với đề tài nghiên cứu, song chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tự nhận thức bản thân của học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 4, lớp 5 [20]. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm về ý thức 1.2.1.1. Định nghĩa ý thức Có nhiều quan điểm về ý thức dưới các góc độ khác nhau: Về mặt kinh nghiệm cá nhân thì ý thức xuất hiện như là tổng hòa các hình ảnh cảm tính và trí tuệ. Tổng hòa này biến đổi không ngừng và xuất hiện trước chủ thể dưới các hình thức kinh nghiệm “bên trong” và các dự định hoạt động thực tiễn của chủ thể đó. Có nhiều ngành khoa học nghiên cứu ý thức như triết học, logic học, ngôn ngữ học, sinh lý học thần kinh, nhân chủng học, xã hội học, dân tộc học … Tâm lý học nghiên cứu quá trình nảy sinh, cấu trúc và chức năng của ý thức cá nhân. Ý thức có tính tích cực, tính định hướng lên đối tượng, tính suy xét những gì có trong ý thức, tính động cơ – giá trị. Có các mức độ ý thức khác nhau. Ý thức bị quy định bởi những nhân tố bên ngoài và không phụ thuộc vào bản thân nó. Tâm lý học Mác xít nghiên cứu quá trình hình thành ý thức trong quá trình phát triển cá thể. Cấu trúc ý thức của cá nhân được hình thành từ thời thơ ấu do đứa trẻ lĩnh hội cấu trúc giao tiếp với người lớn. Quá trình lĩnh hội này được hình thành trên cơ sở phát triển loài. Từ “ý thức” có thể được dùng với nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, ý thức thường được dùng đồng nghĩa với tinh thần, tư tưởng… (ý thức tổ chức, ý thức kỷ luật…). Theo nghĩa hẹp, khái niệm ý thức được dùng để chỉ một cấp độ đặc biệt trong tâm lý con người. [6, tr. 1031 – 1032] Theo quan điểm của phân tâm học, ý thức là một trạng thái tỉnh thức với chức năng quan sát, ghi nhận, cảm nhận, nhận định đối với các sự vật bên ngoài cái tôi và đối với các suy tư, cảm xúc và hình ảnh bên trong cái tôi. Ý thức như thế có thể gọi là một quang năng (faculté) nhận định và là một quang năng định hướng với bốn chức năng. Đó là các chức năng cảm nhận, suy tư, đánh giá và trực kiến. Thể hiện các chức năng nói trên, ý thức phải liên hệ với cái Tôi như chủ thể, như động lực, như đầu não, như trung tâm. [11, tr. 24,25] Cũng theo quan điểm này, S. Freud đã đề cập đến ý thức trong quan hệ giữa hệ thống vô thức – ý thức trong đời sống tinh thần của con người. Ông đưa ra nhân tố “Cái tôi” được ví như là cán cân giữa “cái ấy” và “cái siêu tôi”, nó luôn cố gắng xử lý sự bướng bỉnh và nôn nóng của “cái ấy”, đối chiếu hành động của mình với hiện thực, giảm căng thẳng tâm lý và đồng thời đáp ứng với khát vọng thường xuyên vươn tới sự hoàn thiện của “cái siêu tôi”. Từ việc phân tích các nhân tố trong hệ thống cấu trúc trong bộ máy tâm thần, Freud ví ý thức như một cái máy chiếu quét sáng trên sân khấu, những gì nằm ngoài vùng sáng nhưng vẫn trong tầm chiếu của nó sẽ trở thành tiền ý thức, và “cái tôi” có trách nhiệm điều khiển máy chiếu này.[17, 246 – 257] Tuy nhiên, dưới góc độ của tâm lý học hoạt động thì nhà tâm lý học A.N Lêônchép cho rằng ý thức trực tiếp là bức tranh về thế giới bày ra trước chủ thể, hành động và trạng thái của chủ thể. Đối với người không thông thạo thì sự tồn tại của bức tranh chủ quan ấy ở chủ thể, dĩ nhiên, không đặt ra một vấn đề lý luận nào cả: trước mắt chủ thể là thế giới, chứ không phải thế giới là bức tranh về thế giới. [16, tr.201] Cùng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Văn Đồng, trong “Tâm lý học phát triển”, đã đưa ra khái niệm về ý thức dưới dạng ý thức xã hội là: nhận thức của cá nhân về suy nghĩ, động cơ, tình cảm và ứng xử của bản thân và của người khác. [14, tr. 449] Qua việc phân tích khái niệm về ý thức dưới các quan điểm khác nhau, chúng tôi đồng ý với quan điểm của GS. TS. Vũ Dũng được trình bày trong từ điển tâm lý học khi định nghĩa ý thức là hình ảnh phản ánh hiện thực cao nhất của con người. Cũng như tâm lý, ý thức là sản phẩm của vật chất có tổ chức cao (bộ não) của con người. [6, tr. 424] 1.2.1.2. Thuộc tính của ý thức: Ý thức có các thuộc tính cơ bản như sau: ● Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới. Đó là nhận thức bản chất, khái quát bằng ngôn ngữ. Bên cạnh đó còn dự kiến trước kế hoạch hành vi, kết quả của nó làm cho hành vi mang tính có chủ định. ● Ý thức thể hiện thái độ của con người đối với thế giới. Ý thức không chỉ nhận thức sâu sắc về thế giới mà còn thể hiện thái độ đối với nó. C. Mác và F. Ăngghen đã viết: “ Ý thức tồn tại đối với tôi là tồn tại một thái độ nào đó đối với sự vật này hay sự vật khác, động vật không biết “tỏ thái độ” đối với sự vật nào cả …” ● Ý thức thể hiện năng lực điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người. Trên cơ sở nhận thức bản chất khái quát và tỏ rõ thái độ với thế giới, ý thức điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người đạt tới mục đích đã đề ra. Vì thế ý thức có khả năng sáng tạo. V.I Lênin nói: “Ý thức của con người không chỉ phản ánh hiện thực khách quan mà còn sáng tạo nó”. ● Khả năng tự ý thức: con người không chỉ ý thức về thế giới mà còn, ở mức độ cao hơn, có khả năng tự ý thức, có nghĩa là khả năng tư nhận thức về mình, tự xác định thái độ đối với bản thân, tự điều khiển, điều chỉnh, tự hoàn thiện mình. [ 13, tr. 60] 1.2.1.3. Cấu trúc ba mặt của ý thức: Từ các thuộc tính trên, trong ý thức có ba mặt tương ứng thống nhất hữu cơ với nhau, điều khiển hoạt động có ý thức của con người. ● Mặt nhận thức: Các quá trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức là tầng bậc thấp nhất của ý thức. Quá trình nhận thức lý tính là bậc tiếp theo trong mặt nhận thức của ý thức, đem lại cho con người những hiểu biết bản chất, khái quát về thực tại khách quan. Đây là nội dung rất cơ bản của ý thức, là hạt nhân của ý thức, giúp con người hình dung ra trước kết quả của hoạt động và hoạch định kế hoạch hành vi. ● Mặt thái độ: Nói lên thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá của chủ thể đối với thế giới. ● Mặt năng động: Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người làm cho hoạt động của con người có ý thức. Đó là quá trình con người vận dụng những hiểu biết và tỏ thái độ của mình nhằm thích nghi, cải tạo thế giới và cải biến cả bản thân. Mặt khác ý thức nảy sinh và phát triển trong hoạt động. Cấu trúc của hoạt động quy định cấu trúc của ý thức. Vì thế nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí… đều có vị trí nhất định trong cấu trúc của ý thức. [13, tr. 61-62] 1.2.1.4. Các cấp độ ý thức: Căn cứ vào tính tự giác, mức độ sáng tỏ, phạm vi bao quát của tâm lý, người ta phân chia các hiện tượng tâm lý của con người thành ba cấp độ: - Cấp độ chưa ý thức. - Cấp độ ý thức và tự ý thức. - Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể. ● Cấp độ chưa ý thức Trong cuộc sống cùng với các hiện tượng tâm lý có ý thức, chúng ta thường gặp những hiện tượng tâm lý chưa có ý thức diễn ra chi phối hoạt động của con người. Ví dụ: người mắc chứng mộng du vừa ngủ vừa đi trên mái nhà, người say rượu nói ra những điều không có ý thức, người bị thôi mien, người bị động kinh… thường có những hành động không ý thức (chưa ý thức). Hiện tượng tâm lý “không ý thức” này khác với từ “vô ý thức” (vô ý thức tổ chức, vô ý thức tập thể) mà ta vẫn dùng hàng ngày. Ở đây người vô ý thức thể hiện sự thiếu ý thức tôn trọng tổ chức, tôn trọng kỷ luật, quy định chung của tập thể, anh ta rất có ý thức về việc làm sai trái của mình. Hiện tượng tâm lý không ý thức, chưa nhận thức được, trong tâm lý học gọi là vô thức. Vô thức là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không thực hiện chức năng của mình. Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lý khác nhau của tầng không (chưa) ý thức: - Vô thức ở tầng bản năng vô thức (bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục) tiềm tàng ở tầng sâu, dưới ý thức, mang tính bẩm sinh, di truyền. - Vô thức còn bao gồm cả những hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức (dưới ý thức hay tiền ý thức). Ví dụ: có lúc ta cảm thấy thích một cái gì đó, nhưng không hiểu rõ vì sao. Có lúc thích, có lúc không thích, khi gặp điều kiện thì bộc lộ ý thích, khi không có điều kiện thì thôi. Hiện tượng tâm thế: hiện tượng tâm lý dưới ý thức, hướng tâm lý sẵn sàng chờ đón, tiếp nhận một điều gì đó ảnh hưởng đến tính linh hoạt và tính ổn định của hoạt động. Cũng có lúc tâm thế phát triển xâm nhập cả vào tầng ý thức. Ví dụ: Tâm thế yêu đương của đôi bạn trẻ đang say mê nhau, tâm thế nghỉ ngơi của người cao tuổi. Có những loại hiện tượng tâm lý vốn là có ý thức nhưng do lặp đi lặp lại nhiều lần chuyển thành dưới ý thức. Chẳng hạn một số kỹ xảo, thói quen ở con người do được luyện tập đã thành thục, trở thành “tiềm thức”, một dạng tiềm thức sâu lắng của ý thức. Tiềm thức thường trực chỉ đạo hành động, lời nói, suy nghĩ… của một người tới mức không cần ý thức tham gia. ● Cấp độ ý thức và tự ý thức Ở cấp độ ý thức, như đã nói ở trên, con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến trước được hành vi của mình, làm cho hành vi trở nên có ý thức. Ý thức thể hiện trong ý chí, trong sự chú ý. Tự ý thức là mức độ phát triển cao hơn của ý thức. ● Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể Trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt động ý thức của cá nhân sẽ phát triển dần đến cấp độ ý thức xã hội, ý thức nhóm, ý thức tập thể (ví dụ: ý thức về gia đình, ý thức về dòng họ, ý thức dân tộc, ý thức nghề nghiệp…). Trong cuộc sống khi con người hành động, hoạt động với ý thức cộng đồng, ý thức tập thể, mỗi con người có thêm sức mạnh tinh thần mới mà người đó chưa bao giờ có được khi anh ta chỉ hoạt động với ý thức cá nhân riêng lẻ. Tóm lại, các cấp độ khác nhau của ý thức luôn tác động lẫn nhau, chuyển hoá và bổ sung cho nhau làm tăng tính đa dạng và sức mạnh của ý thức. Ý thức thống nhất với hoạt động. Hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động, ý thức chỉ đạo, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, làm cho hoạt động có ý thức. [13, tr. 66 – 67] Qua việc tìm hiểu các khái niệm về ý thức, chúng tôi đồng ý với quan điểm cho rằng: Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất mà chỉ riêng con người mới có; phản ánh bằng ngôn ngữ; là khả năng tri thức của con người (là tri thức về tri thức, phản ánh của phản ánh) [13, tr. 60]. Ý thức có ba mặt là: mặt nhận thức, mặt thái độ, mặt năng động, tương ứng thống nhất hữu cơ với nhau và điều khiển hoạt động có ý thức của con người [13, tr. 62]. Trong ba cấp độ của ý thức, tự ý thức là ý thức ở mức độ phát triển cao nhất. 1.2.2. Khái niệm về tự ý thức 1.2.2.1. Định nghĩa: Tự ý thức là việc con người nhận thức và đánh giá bản thân mình về hiểu biết, phẩm giá, lợi ích, mục đích, lý tưởng… của mình với tư cách là một nhân cách đang tư duy và hoạt động có ý thức [34]. Hai nhà xã hội học Cooley và Mead tin rằng, sự phát triển tự ý thức và ý thức xã hội hoàn toàn đồng hành, cái này thúc đẩy sự tiến bộ của cái kia và ngược lại. Nói chung, tự ý thức của cá nhân là hình ảnh phản xạ của tương quan cá nhân và những người xung quanh, nó là hình ảnh của cá nhân được phản chiếu trong cái gương của chung xã hội. [14, tr. 449] Từ đó cho thấy tự ý thức là khả năng con người tự nhận thức về mình, tự xác định thái độ đối với bản thân, từ đó tự điều khiển, tự điều chỉnh hành vi của bản thân, từ đó tự hoàn thiện mình [13, tr.60] 1.2.2.2. Cấu trúc: Từ định nghĩa trên, cấu trúc của tự ý thức bao gồm: ● Tự nhận thức về bản thân: Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình ở các điểm như: + Hình thức bên ngoài: màu tóc, màu da, vóc dáng, chiều cao, cân nặng, … + Đặc điểm bên trong: năng lực, phẩm chất + Vị thế trong xã hội: trong gia đình, nhà trường, các tổ chức xã hội + Các quan hệ xã hội: ba mẹ, thầy cô, bạn bè, … ● Tự đánh giá về bản thân: Trên cơ sở tự nhận thức được đặc điểm bản thân mình, nhận thức được đặc điểm của người khác, cá nhân so sánh bản thân mình với người khác, tỏ thái độ hài lòng/ không hài lòng với bản thân mình, … ● Tự điều chỉnh, tự điều khiển hành vi của bản thân theo mục đích tự giác: Cá nhân tự giác điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với mục đích của bản thân. Qua việc tự nhận thức về bản thân, tự đánh giá những đặc điểm của bản thân mình, cá nhân có thể tự điều chỉnh, điều khiển hành vi bản thân, từ đó có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình [13, tr. 67]. 1.2.2.3. Vai trò: Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức, với cấu trúc gồm có: tự nhận thức bản thân; tự đánh giá; tự điều chỉnh, điều khiển hành vi của bản thân để từ đó cá nhân có thể tự giáo dục và hoàn thiện mình. Chính thờ tự ý thức về bản thân, con người tự tách mình khỏi thế giới xung quanh, xác định được vị trí và vai trò của mình trong thế giới đó. Tự ý thức hình thành không những trong từng cá nhân mà cả trong những cộng đồng, tập đoàn người lớn, nhỏ. Mặt khác, kỹ năng tự ý thức ở mỗi người sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục ở mỗi gia đình, nhà trường và các trung tâm giáo dục khác. Tác giả đưa ra một trải nghiệm xã hội có vai trò quan trọng trong việc hình thành tự ý thức là gắn bó an toàn với người chăm sóc đầu đời. Sandra Pipp và đồng nghiệp đã làm một test phức tạp với những trẻ 2 và 3 tuổi. Test này đánh giá hiểu biết của trẻ về tên, giới tính cùng với các tác vụ về tự ý thức của chúng. Kết quả là những trẻ gắn bó an toàn trình diễn tốt hơn hẳn những bạn gắn bó không an toàn. Sự khác biệt này gia tăng theo lứa tuổi từ 2 đến 3. Mặc dù chúng ta tự hiểu mình hơn những người khác nhưng an toàn nhất đối với một cá nhân là hãy tự tìm hiểu về bản thân thông qua tiếp xúc và trải nghiệm với những người khác. Sự tăng trưởng của tự ý thức và những hiểu biết nảy sinh về bản thân như một thành viên của các tương tác xã hội là tiền đề cho rất nhiều hiểu biết và kỹ năng xã hội. Ví dụ: những trải nghiệm lương tâm như xấu hổ phụ thuộc vào mức độ phát triển của tự ý thức. Hơn thế nữa, những trẻ đã đạt được tự ý thức về cơ bản sẽ trở nên dễ hòa hợp và có kỹ năng hòa nhập xã hội. Chúng sẽ thích thú bắt chước những hành động của bạn chơi. Thỉnh thoảng chúng còn có thể cộng tác để đạt được mục tiêu chung. Khi trẻ bắt đầu thể hiện tự ý thức, chúng trở nên nhạy cảm hơn với sự khác biệt về tính cách của những người xung quanh và bắt đầu phân loại bản thân theo những tiêu chí này. Đây là cái tôi được phân loại. Những tiêu chí xã hội đầu tiên mà trẻ dùng là tuổi, giới tính và những giá trị xã hội. Ví dụ trẻ nói: “Cháu là cậu bé lớn chứ không phải em bé”, “Mai là bạn gái tốt”. Cho đến gần đây các nhà tâm lý học phát triển vẫn cho rằng tự ý thức của trẻ tiền tiểu học có tính cụ thể, thể chất và không chứa những hiểu biết tâm lý về bản thân. Khi được hỏi về bản thân (“cháu là người như thế nào?”), trẻ từ 3 đến 5 tuổi thường nói nhiều về những đặc trưng thể chất của bản thân (“Cháu cao hơn bạn”), về những đồ vật mà chúng sở hữu (“Cháu có xe đạp ba bánh”) hoặc về những hành động mà chúng đặc biệt tự hào (“Cháu tự mình đi đến trường mẫu giáo”). Những mô tả tâm lý theo kiểu:”Cháu sung sướng lắm”, “Cháu thích mọi người” rất hiếm khi xuất hiện trong câu chuyện của trẻ ở độ tuổi này. Rebecca Eder thấy rằng khi hỏi trẻ từ ba tuổi rưỡi đến năm tuổi những câu hỏi có đáp án cho phép lựa chọn theo kiểu “Cháu thích chơi một mình hay chơi với bạn?” (yêu cầu ít kỹ năng nói hơn câu hỏi “Cháu là người như thế nào?”) thì câu trả lời của trẻ sẽ có tính đặc trưng tâm lý xã hội. Và những đặc trưng này khá bền vững theo thời gian. Những nghiên cứu của Eder cho thấy trẻ có khái niệm về bản thân khá rõ rệt. Ở độ tuổi thiếu niên, trẻ tự mô tả bản thân bằng một danh sách những đặc tính thể chất, ứng xử và dáng vẻ bề ngòai khác nhằm nhấn mạnh những phẩm chất bên trong của chúng – ví dụ như nét tính cách, hệ thống giá trị, niềm tin và nhân sinh quan. Càng lớn thì mô tả của thiếu niên về bản thân càng trừu tượng hơn, càng mang nét tâm lý rõ rệt hơn, càng ít tự tin và kém thành thật hơn. Tác giả cũng đưa ra 3 ví dụ minh họa cho quan điểm này như sau: Trẻ chín tuổi: “Tôi là Bruce C. (cả họ lẫn tên). Mắt và tóc tôi màu nâu. Tôi yêu thể thao. Gia đình tôi có bảy người. Tôi có đôi mắt rất to! Tôi có rất nhiều bạn bè! Tôi sống ở… Tôi có chú cao tới gần hai mét. Thầy giáo của tôi tên là… Tôi chơi khúc côn cầu. Tôi là người khỏe nhất lớp. Tôi thích ăn. Tôi yêu trường tôi.” Mười một tuổi rưỡi: “Tôi tên là A. (chỉ có họ). Tôi là một người… một cô gái… một con người thẳng thắn. Tôi không xinh. Tôi học cũng thường thôi. Tôi đánh đàn viôlông rất hay. Tôi hơi cao so với bạn bè. Tôi thích một vài bạn trai. Tôi thuộc kiểu người bảo thủ. Tôi bơi rất tốt. Tôi luôn cố giúp đỡ mọi người. Tôi thường vui vẻ nhưng đôi khi tôi mất bình tĩnh. Tôi không được như một vài bạn trai và gái khác. Tôi không biết các bạn trai có thích tôi không?” Mười bảy tuổi: “Tôi là một con người… là một cô gái… là một cá nhân… Tôi sinh dưới chòm sao song ngư. Tôi là một người ủ rũ, không dứt khoát, có tham vọng. Tôi ham hiểu biết. Tôi rất cô đơn. Tôi là người Cộng hòa. Tôi là người tự do. Tôi là người tiến bộ. Tôi là người bảo thủ. Tôi là người tự do giả danh. Tôi là người vô thần. Tôi là người không thuộc loại nào cả” [14, tr. 450 – 455]. 1.2.3. Khái niệm về tự nhận thức bản thân Để tìm hiểu khái niệm về sự nhận thức bản thân, trước hết cần phân tích khái niệm về nhận thức. 1.2.3.1. Khái niệm nhận thức Để hiểu khái niệm nhận thức, trước hết cần làm rõ khái niệm hoạt động. Bản chất của hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể). Trong mối quan hệ trên có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung, thống nhất với nhau. Đó là: - Quá trình đối tượng hóa: Là quá trình trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý của con người (của chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm. Quá trình đối tượng hóa khách thể còn được gọi là quá trình xuất tâm. - Quá trình chủ thể hóa: Là khi hoạt động của con người chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới. Quá trình chủ thể hóa còn được gọi là quá trình nhập tâm [13, tr. 45 - 46] Như vậy là trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm cho thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình, hay nói khác đi tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt động. Nhận thức là một dạng hoạt động cơ bản của con người. Đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan. Hoạt động này bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện những mức độ phản ánh hiện thực khách quan khác nhau (cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, …) và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan (hình ảnh, hình tượng, biểu tượng, khái niệm, …) Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người: nhận thức, tình cảm, hành động. Nó quan hệ chặt chẽ với các mặt kia và quan hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người [13, tr. 71] Có nhiều quan điểm khoa học về nhận thức như sau: Theo Từ điển tâm lý học, nhận thức là “hiểu được một điều gì đó, tiếp thu được những kiến thức về điều nào đó, hiểu biết những quy luật về những hiện tượng, quá trình nào đó…” [6] Theo “Từ điển bách khoa Việt Nam” trên mạng Internet, nhận thức là: “Quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Sự nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua cách giai đoạn từ thấp đến cao như: nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính và nhận thức trở về thực tiễn. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí, là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích thế giới mà để cải tạo thế giới. Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng chỉ đạo đối với thực tiễn. Sự nhận thức là một quá trình vận động không ngừng, vì nó gắn liền với hoạt động thực tiễn” [35]. Có nhiều quan niệm khác nhau khi xây dựng khái niệm “Nhận thức”, nhưng đều cùng khẳng định rằng nhận thức là một quá trình. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn [36]. Theo quan diểm của tâm lý học nhận thức, nhà tâm lý học và giáo dục học Jean Piaget (1896 – 1986) cho rằng sự phát triển nhận thức của trẻ em bao gồm sự thu thập các cấu trúc nhận thức, các nguyên tắc để hiểu và làm việc với thế giới bên ngoài, để tư duy và giải quyết vấn đề. Hai dạng nguyên tắc của cấu trúc nhận thức này là sơ đồ và hệ lý thuyết. Sơ đồ là hệ quy tắc xác định các phạm trù cụ thể của ứng xử: ứng xử sẽ được thực hiện ra sao và ở điều kiện như thế nào? Nói cách khác, sơ đồ là một chuỗi hành động cảm giác – vận động có tổ chức. Chuỗi hành động của một sơ đồ là không đổi và không đảo ngược trật tự. Ví dụ: cấu trúc nhận thức của trẻ sơ sinh bao gồm sơ đồ mút, sơ đồ với và sơ đồ nhìn. Piaget khẳng định rằng trẻ em thu nhận kiến thức về môi trường bằng cách phát triển cấu trúc thần kinh gọi là hệ lý thuyết. Hệ lý thuyết là các quy tắc mô tả thuộc tính của các sự kiện xung quanh và quan hệ của chúng với các hệ lý thuyết khác. Ví dụ hệ lý thuyết về sự tồn tại của các vật thể khác nhau bao gồm các vật thể đó làm gì, chúng liên hệ với các vật thể khác như thế nào, sẽ xảy ra gì nếu sờ nó và chơi nó. Vì vậy, cấu trúc nhận thức của trẻ em bao gồm các hệ lý thuyết về các sự vật như tiếng lách cách, quả bóng, thanh gỗ của cũi, bàn tay, những người khác nhau, … Theo quan điểm của Piaget (1896-1980), quá trình nhận thức được coi là sự tổng hợp của hai quá trình trái ngược và bổ xung lẫn nhau: Quá trình đồng hóa và quá trình điều ứng. Đứng trước một sự vật, hiện tượng, để tìm hiểu hay tác động lên nó con người bước đầu vận dụng một “sơ cấu” hành động hoặc tư duy đã có từ bẩm sinh hoặc trải nghiệm trước đó là quá trình đồng hóa. Tuy nhiên, con người thường gặp những sự vật hiện tượng mang những đặc tính mới khác với “ sơ cấu” vốn có khi ấy phải điều chỉnh tức là tạo ra mô hình sơ cấu mới để song nạp được sự vật hiện tượng mới đó, quá trình này được gọi là điều ứng. Cả đồng hoá và điều ứng đều nhằm giúp cá thể thích nghi với môi trường và đạt đến sự cân bằng. Quan điểm này có tác dụng rất lớn trong việc giải thích sự phát triển quá trình nhận thức và sự thích nghi của con người với môi trường. Piaget đưa ra bốn giai đoạn phát triển nhận thức gồm có: giai đoạn cảm giác vận động (từ 0 đến 2 tuổi); giai đoạn tiền thao tác (từ 2 đến 6, 7 tuổi); giai đoạn thao tác cụ thể (từ 6, 7 đến 12 tuổi) và giai đoạn thao tác hình thức (từ 12 tuổi trở lên). Ông cho rằng các cá thể có thể khác nhau trong tốc độ phát triển ở mỗi giai đoạn nhưng vẫn có thể chỉ ra các giới hạn tuổi tác gần đúng cho từng giai đoạn. Mặc dù, sự phát triển là một quá trình liên tục, nhưng sự biến đổi cấu trúc nhận thức của trẻ từ tuổi này sang tuổi khác cho phép suy luận về các nguyên tắc mà trẻ ở lứa tuổi nhất định sử dụng để tìm hiểu môi trường xung quanh và kiểm soát ứng xử của bản thân [14, tr. 176 - 178]. Dưới góc độ tâm lý học hoạt động, Vygotsky tuyên bố rằng nhận thức của nhân loại – thậm chí được hình thành trong sự tách biệt vốn đã là văn hóa – xã hội vì nó chịu ảnh hưởng của niềm tin, hệ thống giá trị và các công cụ thích nghi trí tuệ được truyền cho cá nhân thông qua văn hóa [14, tr. 210] Quan điểm theo lý thuyết thông tin của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa về “Phương pháp dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ”: quá trình nhận thức của con người được xem như quá trình thu nạp và xử lý thông tin trong một hệ thống máy tính trong đó các thông tin được các cơ quan cảm giác của con người ghi lại và xử lý, quá trình này theo họ thực chất là quá trình chuyển hóa thông tin qua lại giữa bộ nhớ động và bộ nhớ tĩnh. Bộ nhớ sử dụng như một màn hình máy tính trong cùng một lúc nó có thể hiểu và biểu diễn ra thành phản ứng bên ngoài và tối đa không tồn tại đối tượng khác nhau còn bộ nhớ tĩnh như cái thư viện khổng lồ có sức chứa gần như vô hạn. Các thông tin từ bộ nhớ hoạt động có thể được ghi lại trực tiếp vào bộ nhớ tĩnh hoặc ghi vào nhờ quá trình lặp lại, ngược lại thông tin từ bộ nhớ tĩnh có thể được lấp trở lại bộ nhớ hoạt động nhờ quá trình hồi tưởng, đôi khi thông tin có thể mất đi do không có ý nghĩa hoặc không được sử dụng lại (Hiện tượng quên). Lý thuyết thông tin về quá trình nhận thức cho phép hình dung một cách khá tường minh về quá trình nhận thức khách quan nhưng không kể đến tác động qua lại với các quá trình tâm lý khác, những đặc điểm mang tính chủ quan của chủ thể, cách tiếp cận này tỏ ra tương đối thuận lợi cho viêc mô tả lại các đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ. Trên cơ sở phân tích các quan niệm về khái niệm “nhận thức” chúng tôi xác định khái niệm “nhận thức” như sau: Nhận thức là một dạng hoạt động cơ bản của con người. Hoạt động nhận thức là quá trình tâm lý phản ánh thế giới khách quan. Đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan (những đặc điểm, thuộc tính, tính chất của sự vật, hiện tượng). Hay nói cách khác, nhận thức là quá trình chủ thể tiếp nhận những thông tin và xử lý những thông tin thu được làm cơ sở cho việc định hướng, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình nhằm đảm bảo sự thích ứng và phát triển của cá nhân. 1.2.3.2. Khái niệm tự nhận thức bản thân ● Định nghĩa Để có cách hiểu về tự nhận thức bản thân làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã phân tích các khái niệm về tự nhận thức dưới các góc độ khác nhau như sau: Theo từ điển tâm lý học, khái niệm tự nhận thức thường được hiểu là nhận thức về bản thân. Đây là một trong những vấn đề quan trọng nhất và phức tạp nhất của chủ thể. Sự phức tạp này do các nguyên nhân sau: Thứ nhất, con người cần phát triển khả năng nhận thức của mình, tìm kiếm những phương thức, qua đó đi tới sự tự nhận thức. Thứ hai, con người cần tích lũy những cơ sở cần thiết cho sự nhận thức của bản thân, tức là sự tích lũy để mình trở thành ai. Trong quý trình đó cá nhân không ngừng phát triển sự tự nhận thức. Thứ ba, bất kỳ những kiến thức nào mà cá nhân nhận được cũng đều có thể là nhân tố để thay đổi bản thân, nhận biết về bản thân mình và để trở thành một người khác. Do vậy, nhiệm vụ của tự nhận thức luôn mang tính chủ quan. Đó là con đường dẫn tới sự tự hoàn thiện, tự phát triển của cá nhân. Tự nhận thức bắt đầu từ rất sớm của tuổi thơ và khi đó nó đã có những hình thức và nội dung đặc trưng. Đầu tiên, đứa trẻ học cách phân biệt bản thân nó với thế giới vật chất – hiện tại đứa trẻ chưa biết cái gì liên quan tới cơ thể của nó. Sau đó, nó nhận thức bản thân với một tư duy khác – nó là thành viên của môi trường xã hội vi mô. Trong giai đoạn này đứa trẻ đã bắt đầu quan sát các hiện tượng giống nhau. Mặc dù vậy, đứa trẻ vẫn còn khó k._.  4  5 4. Em cao: …….. m ……. Nặng: ………… kg 5. Kết quả xếp loại học tập học kỳ 1 của em ở trường:  Giỏi  Tiên tiến  Trung bình  Yếu  Kém 6. Em đang sống với:  Ông  Bà  Bố  Mẹ  Anh  Chị  Em trai  Em gái  Người khác (ghi cụ thể) ……….. 7. Ngoài việc học ở trường, em có tham gia lớp sinh hoạt ngoại khóa nào không?  Không  Có (ghi rõ tên trung tâm) ………………………………………………………… Phần 2: Nội dung chi tiết Câu 1: Anh/ chị nhận thấy vẻ bề ngoài của con mình như thế nào? (Ở mỗi hình thức, anh/ chị đánh dấu “X” vào ô trống tương ứng với suy nghĩ của mình) Hình thức Mô tả Chiều cao  Cao  Trung bình  Thấp Cân nặng  Mập  Vừa  Ốm Khuôn mặt  To  Vừa  Nhỏ Dáng người  To  Vừa  Nhỏ Màu da  Trắng  Ngăm  Đen Cách ăn mặc  Hợp thời trang  Bình thường  Chưa đẹp Câu 2: Anh/ chị nhận thấy con mình học giỏi môn nào ở trường? (Chọn 3 môn và đánh dấu thứ tự 1, 2, 3 trong đó 1 là môn em học giỏi nhất)  Toán  Tiếng Việt  Khoa học  Lịch sử  Địa lý  Mỹ thuật  Kỹ thuật  Thể dục  Đạo đức  Âm nhạc Câu 3: Anh/chị nhận thấy con mình có những tính nào sau đây? (có thể chọn nhiều câu trả lời)  Trầm lặng, ít nói  Sôi nổi, hay cười nói  Mạnh dạn  Nhút nhát  Nóng nảy, khó bình tĩnh  Chưa suy nghĩ kỹ trước khi làm việc gì  Dễ tin người khác  Hay bắt chước  Đức tính khác (ghi rõ)  Dễ dàng tha thứ cho người khác  Ham học, thích tìm hiểu  Thật thà  Bướng bỉnh  Lười biếng  Cẩu thả  Thích gì làm đó  Khi có đồ ăn, đồ chơi, … không muốn chia sẻ với người khác Câu 4: Anh/ chị vui lòng liệt kê từ 1 đến 5 điểm tốt và 1 đến 5 điểm chưa tốt của con mình Điểm tốt Điểm chưa tốt 1. 1. 2. 2. 3. 3. 4. 4. 5. 5. Câu 5: Anh/ chị thường hỏi ý kiến của con mình trong những trường hợp nào sau đây? (Có thể chọn nhiều câu trả lời)  Mua sách vở, dụng cụ học tập cho em  Mua quần áo cho em  Mua đồ chơi cho em  Mua đồ dùng trong nhà  Chọn địa điểm để cả nhà đi du lịch/ đi chơi  Chọn địa điểm để tổ chức sinh nhật cho em  Trang trí nhà cửa  Việc khác (ghi rõ) ……………………………………  Không có việc nào cả Câu 6: Con anh/ chị thường tâm sự với ai trong gia đình? (Chọn 1 câu trả lời)  Ông  Bà  Bố  Mẹ  Anh  Chị  Người thân khác (ghi rõ) ………… Câu 7: Trong gia đình, con anh/ chị thường nghe theo lời của ai nhất? (Chọn 1 câu trả lời)  Ông  Bà  Bố  Mẹ  Anh  Chị  Người thân khác (ghi rõ) …… Rất cảm ơn anh/ chị đã hợp tác. Chúc anh/ chị luôn mạnh khỏe và công tác tốt.  PHỤ LỤC 5: Phiếu thăm dò ý kiến dành cho giáo viên Quý thầy cô kính mến! Tự nhận thức bản thân là một trong những kỹ năng quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách của các em học sinh. Để đưa ra các biện pháp hỗ trợ các em nhận thức rõ hơn về bản thân mình, chúng tôi nghiên cứu đề tài:“Tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, Tp. Hồ Chí Minh”, những ý kiến sau đây của quý thầy cô sẽ góp phần làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài. Rất mong sự hợp tác của quý thầy cô! Phần 1: Những thông tin chung Chúng tôi cam đoan những thông tin này chỉ sử dụng làm tài liệu cho quá trình nghiên cứu. 1. Họ và tên của học sinh: …………………………………… 2. Giới tính:  Nam  Nữ 3. Học lớp:  4  5 4. Kết quả xếp loại học tập học kỳ 1 của em ở trường:  Giỏi  Tiên tiến  Trung bình  Yếu  Kém 5. Ngoài việc học ở trường, em có tham gia lớp sinh hoạt ngoại khóa nào không?  Không  Có (ghi rõ tên trung tâm) ………………………………………………………… Phần 2: Nội dung chi tiết Câu 1: Thầy/ cô nhận thấy vẻ bề ngoài của em như thế nào? (Ở mỗi hình thức, thầy/ cô đánh dấu “X” vào ô tương ứng với với suy nghĩ của mình) Hình thức Mô tả Chiều cao  Cao  Trung bình  Thấp Cân nặng  Mập  Vừa  Ốm Khuôn mặt  To  Vừa  Nhỏ Dáng người  To  Vừa  Nhỏ Màu da  Trắng  Ngăm  Đen Cách ăn mặc  Hợp thời trang  Bình thường  Chưa đẹp Câu 2: Thầy/ cô nhận thấy em học giỏi môn nào ở trường? (Chọn 3 môn và đánh dấu thứ tự 1, 2, 3 trong đó 1 là môn em học giỏi nhất)  Toán  Tiếng Việt  Khoa học  Lịch sử  Địa lý  Mỹ thuật  Kỹ thuật  Thể dục  Đạo đức  Âm nhạc Câu 3: Thầy/ cô nhận thấy em có những tính nào sau đây? (có thể chọn nhiều câu trả lời)  Trầm lặng, ít nói  Sôi nổi, hay cười nói  Mạnh dạn  Nhút nhát  Nóng nảy, khó bình tĩnh  Chưa suy nghĩ kỹ trước khi làm việc gì  Dễ tin người khác  Hay bắt chước  Đức tính khác (ghi rõ)  Dễ dàng tha thứ cho người khác  Ham học, thích tìm hiểu  Thật thà  Bướng bỉnh  Lười biếng  Cẩu thả  Thích gì làm đó  Khi có đồ ăn, đồ chơi, … không muốn chia sẻ với người khác Câu 4: Em có vai trò như thế nào trong lớp? (Có thể chọn nhiều câu trả lời)  Lớp trưởng  Lớp phó  Tổ trưởng  Tổ phó  Thường nhắc các bạn giữ vệ sinh  Thường giúp đỡ khi bạn khiêng đồ nặng  Giúp bạn trong học tập  Giúp đỡ khi thầy/ cô cần Rất cảm ơn thầy/cô đã hợp tác. Chúc thầy/cô luôn mạnh khỏe và công tác tốt.  121 PHỤ LỤC 6: Giáo án trò chơi STT Nội dung hoạt động Thời lượng Phụ trách 1 1. Tập trung: Trẻ đứng thành vòng tròn, GV cùng đứng trong vòng tròn với trẻ 2. Giới thiệu trò chơi: Trẻ lần lượt giới thiệu những thông tin về mình và hướng bàn tay về một bạn bất kỳ trong trong tròn để chuyển lượt Luật chơi: - Sau 3 tiếng đếm mà chưa nói ra chủ đề của mình thì bị qua lượt. - Không chuyển lượt cho người vừa chuyển cho mình. Lưu ý: Trong trường hợp sau 3 tiếng đếm trẻ vẫn chưa có câu trả lời, bằng cách nào đó, trẻ phải có thông tin ở lượt sau. Một số hình phạt nhanh dành cho trẻ: - Làm con lăng quăng - Nặn tượng - Chạy xung quanh vòng tròn 1 lần 3 phút GV hướng dẫn 2 3. Khởi động: - GV nói to chủ đề: TÊN - GV giới thiệu tên mình và nhanh chóng chuyển lượt cho một trẻ trong vòng tròn. - Trẻ nhận lượt nhanh chóng nói to tên mình 2 phút GV hướng dẫn 122 và tiếp tục chuyển lượt cho 1 trẻ khác cho đến khi tất cả trẻ đều giới thiệu tên. • GV cho trẻ nhắc lại tên của bạn vừa chuyển lượt để tạo sự chú ý. 3 4. Bắt đầu trò chơi: - GV nói to chủ đề: CHIỀU CAO (cao bao nhiêu m?) - Trẻ đang trong lượt nhanh chóng nói ra chiều cao của mình và chuyển lượt cho một bạn khác. - Trò chơi tương tự với các chủ đề: + Cân nặng (nặng bao nhiêu kg?) + Cao, vừa hay thấp? + Mập, vừa hay ốm? + Màu da (trắng, ngăm, đen) + Vóc dáng (to, vừa, nhỏ) + Môn học giỏi nhất (được điểm cao) + Môn học thích nhất + Ước mơ + Sinh nhật + … 20 phút GV hướng dẫn 4 5. Đúc kết: GV có thể hỏi bất kỳ một trẻ nào những thông tin vừa chơi: VD: Tên, chiều cao, cân nặng, môn học yêu thích Trẻ trình bày về những điều đã đạt được sau trò chơi. Nói lời chào tạm biệt. 5 phút GV hướng dẫn Người nghiên cứu 123 PHỤ LỤC 7: Mẫu biên bản quan sát biểu hiện tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 trong buổi sinh hoạt tập thể 1. Mức độ tập trung chú ý của trẻ khi tham gia trò chơi. 1.1. Chấp hành cách yêu cầu của giáo viên ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 1.2. Chấp hành luật chơi ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 1.3. Thông tin khác ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 2. Mức độ tích cực tham gia các yêu cầu trong hoạt động. 2.1. Thái độ của trẻ khi tham gia trò chơi ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 2.2. Thông tin khác ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 3. Mức độ tương tác với các bạn 3.1. Hỏi bạn trước khi trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 124 3.2. Nhớ tên bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 3.3. Thông tin khác ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4. Biểu hiện tự nhận thức bản thân của trẻ 4.1. Tên ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.2. Chiều cao - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.3. Cân nặng - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 125 - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.4. Khuôn mặt - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.5. Dáng người - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 126 4.6. Màu da - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.7. Cách ăn mặc - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.8. Môn học yêu thích - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 127 - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.9. Môn học đạt điểm cao - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.10. Tính tình - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.11. Ưu điểm - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 128 - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.12. Nhược điểm - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 4.13. Số bạn thân - Trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Hỏi bạn ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... - Không trả lời ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... 129 PHỤ LỤC 8: Biên bản quan sát biểu hiện tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4 trong buổi sinh hoạt tập thể Quan sát viên: Lê Ngọc Bảo Trâm Số lượng học sinh tham gia: 20 em trong đó có 50% là học sinh nam, 50% là học sinh nữ Giáo viên hướng dẫn: Phan Lê Nhất Bá Nguyên Khôi – HDV KNS của Trung tâm Phát triển Kỹ Năng Sống IDO. Địa điểm: Sân trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm Thời gian: 19/05/2011 KẾT QUẢ QUAN SÁT 1. Mức độ tập trung chú ý của học sinh khi tham gia trò chơi. 1.1. Chấp hành cách yêu cầu của giáo viên • Giáo viên yêu cầu học sinh di chuyển từ phòng học xuống sân trường, tập trung thành vòng tròn • Thông qua trò chơi “Bão thổi”, học sinh di chuyển và sắp xếp vị trí trong vòng tròn lần lượt theo các tiêu chí: - Nam – nữ đứng xen kẽ - Các bạn cùng lớp không đứng cạnh nhau Học sinh chú ý lắng nghe lời giới thiệu của giáo viên, ban đầu có vài bạn nam trò chuyện riêng, sau khi được giáo viên nhắc nhở thì chú ý hơn. Học sinh nữ hơi rụt rè hơn học sinh nam. 130 1.2. Chấp hành luật chơi Sau khi được giáo viên giới thiệu trò chơi và luật chơi, học sinh được chơi nháp ở chủ đề: Tên Các em lần lượt giới thiệu tên mình và đưa tay về phía một bạn bất kỳ, bạn nhận được lệnh sẽ giới thiệu tên mình, và cứ thế tiếp tục. Yêu cầu của giáo viên là đưa hai bàn tay về hướng bạn khi cần chuyển lệnh. Ban đầu có 3 học sinh nam là Trung Nghĩa, Tấn Trung, Quốc Đạt chưa thuộc luật chơi nên chỉ tay về bạn. Sau khi được giáo viên nhắc nhở, ba học sinh này cùng tất cả các học sinh còn lại làm theo luật. Các em chú ý đến lời nói, cử chỉ của bạn mình để làm theo nếu được giáo viên khen/ công nhận và tránh nếu giáo viên nhắc nhở. 2. Mức độ tích cực tham gia các yêu cầu trong hoạt động. 2.1. Thái độ của học sinh khi tham gia trò chơi Ban đầu học sinh chưa hiểu rõ trò chơi nên còn rụt rè, mất thời gian suy nghĩ khi nói. Sau khi chơi được hai vòng thì các em tỏ ra hứng thú với trò chơi này. Học sinh nào cũng chú ý đến lời nói của bạn mình và trong tư thế sẵn sàng đến lượt. Trước những thông tin bất ngờ từ bạn, hay lời nói của bạn chưa đúng đều gây cười cho các em. Điều đó càng tạo thêm hào hứng trong lúc chơi. 2.2. Thông tin khác: Không có 3. Mức độ tương tác với các bạn 3.1. Hỏi bạn trước khi trả lời Các học sinh nữ thường hỏi bạn bên cạnh về thông tin của bạn mình khi đến lượt. 131 Em Phương Nghi luôn tự tin trả lời mà không cần hỏi hai bạn bên cạnh. Học sinh nam ít hỏi bạn hơn và nói đại thông tin nên thường bị sai. Các bạn bên cạnh nhắc bạn trả lời, học sinh nam thì nhắc từ xa, học sinh nữ thì nhắc nhỏ bên cạnh. Các em thường nhắc bạn trong lúc chơi. 3.2. Nhớ tên bạn Có 8/10 bạn học sinh nữ nhớ đúng tên của bạn trong vòng chơi đầu tiên Có 4/10 học sinh nam nhớ đúng tên của bạn trong vòng chơi đầu tiên Khi đến lượt mình, các bạn chưa kịp nhớ và gọi tên bạn, nhưng chú ý đến bạn khác để tìm và nhớ thông tin. Sau vòng chơi thứ hai, các em nhớ hết tên của 13 bạn còn lại. 4. Biểu hiện tự nhận thức bản thân của học sinh 4.1. Tên Có 20 học sinh nhớ và nói rõ tên mình. 4.1. Chiều cao, cân nặng - Trả lời: 19 học sinh - Hỏi bạn: 1 học sinh - Không trả lời: Có 1 học sinh nam không trả lời được ở vòng chơi đầu tiên. - Thông tin khác: Ở vòng chơi thứ nhất hầu hết học sinh đều trả lời được chiều cao của mình, đến vòng chơi thứ hai thì có 10 học sinh trả lời đúng 132 với số chiều cao ban đầu, 10 trả lời khác. Ở vòng chơi thứ 3 có 16 học sinh trả lời đúng với số chiều cao ban đầu. 4.2. Khuôn mặt - Trả lời: 20 học sinh trả lời - Hỏi bạn: Có 2 học sinh nữ hỏi nhau. - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Học sinh trả lời được đặc điểm của khuôn mặt mình ngay từ vòng đầu tiên. Đa số học sinh cho rằng khuôn mặt của mình ở mức bình thường. 4.3. Dáng người - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 5 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Học sinh hơi do dự khi trả lời về dáng người của mình. Sau khi được gợi ý (to con/ nhỏ con/ vừa) thì các em nhìn nhau, so sánh với bạn của mình rồi trả lời. 4.4. Màu da - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: có 3 học sinh nữ hỏi bạn, 2 học sinh nam hỏi bạn - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Học sinh lặp lại đúng đặc điểm về màu da ở vòng chơi thứ hai, ba 133 4.5. Cách ăn mặc - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Hầu hết học sinh cho rằng mình ăn mặc bình thường. 4.6. Môn học yêu thích - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh 4.7. Môn học đạt điểm cao - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Suy nghĩ, do dự trước khi trả lời. Có 3 học sinh thay đổi câu trả lời. 4.8. Tính tình - Trả lời: 5 học sinh - Hỏi bạn: 9 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Do dự, suy nghĩ trước khi trả lời 4.9. Ưu điểm 134 - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Trả lời nhanh 4.10. Nhược điểm - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Do dự khi trả lời 4.11. Số bạn thân - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Trả lời rất nhanh 135 PHỤ LỤC 9: Biên bản quan sát biểu hiện tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 5 trong buổi sinh hoạt tập thể Quan sát viên: Lê Ngọc Bảo Trâm Số lượng học sinh tham gia: 20 em trong đó có 10 là học sinh nam, 15 là học sinh nữ Giáo viên hướng dẫn: Phan Lê Nhất Bá Nguyên Khôi – HDV KNS của Trung tâm Phát triển Kỹ Năng Sống IDO. Địa điểm: Sân trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm Thời gian: 26/05/2011 KẾT QUẢ QUAN SÁT 1. Mức độ tập trung chú ý của học sinh khi tham gia trò chơi. 1.1. Chấp hành cách yêu cầu của giáo viên • Giáo viên yêu cầu học sinh di chuyển từ phòng học xuống sân trường, tập trung thành vòng tròn • Thông qua trò chơi “Bão thổi”, học sinh di chuyển và sắp xếp vị trí trong vòng tròn lần lượt theo các tiêu chí: - Nam – nữ đứng xen kẽ - Các bạn cùng lớp không đứng cạnh nhau Học sinh chú ý lắng nghe lời giới thiệu của giáo viên, giáo viên không cần nhắc nhở. 1.2. Chấp hành luật chơi Sau khi được giáo viên giới thiệu trò chơi và luật chơi, học sinh được chơi nháp ở chủ đề: Tên Các em lần lượt giới thiệu tên mình và đưa tay về phía một bạn bất kỳ, bạn nhận được lệnh sẽ giới thiệu tên mình, và cứ thế tiếp tục. Học sinh chú ý đến lời hướng dẫn của giáo viên, đặt câu hỏi thắc mắc. Ở vòng chơi đầu tiên, một số em nam còn ngại đưa hai tay về phía bạn mình để chuyển lượt, sau khi quan sát các bạn làm thì các em mạnh dạn làm theo. 136 2. Mức độ tích cực tham gia các yêu cầu trong hoạt động. Học sinh hứng thú tham gia ngay từ vòng chơi đầu tiên. Trước những thông tin bất ngờ từ bạn, hay lời nói của bạn chưa đúng đều gây cười cho các em. Điều đó càng tạo thêm hào hứng trong lúc chơi. 3. Mức độ tương tác với các bạn 3.1. Hỏi bạn trước khi trả lời Các học sinh nữ thường hỏi bạn bên cạnh về thông tin của bạn mình khi đến lượt. Học sinh nam ít hỏi bạn hơn và nói đại thông tin nên thường bị sai. Các em trả lời độc lập, chỉ có vài học sinh hỏi bạn bên cạnh và nhắc bạn. 3.2. Nhớ tên bạn Có 12 bạn học sinh nữ nhớ đúng tên của bạn trong vòng chơi đầu tiên Có 7 học sinh nam nhớ đúng tên của bạn trong vòng chơi đầu tiên Khi đến lượt mình, các bạn chưa kịp nhớ và gọi tên bạn, nhưng chú ý đến bạn khác để tìm và nhớ thông tin. Sau vòng chơi thứ hai, các em nhớ hết tên của 24 bạn còn lại. 4. Biểu hiện tự nhận thức bản thân của học sinh 4.1. Tên Có 20 học sinh nhớ và nói rõ tên mình. 4.2. Chiều cao, cân nặng - Trả lời: 20học sinh - Hỏi bạn: 3 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Học sinh nói rất nhanh thông tin về chiều cao, cân nặng khi đến lượt mình, số đo ở các vòng chơi sau không trùng với số đo ở các vòng chơi trước. 137 4.3. Khuôn mặt - Trả lời: 18 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 2 học sinh - Thông tin khác: Học sinh trả lời được đặc điểm của khuôn mặt mình ngay từ vòng đầu tiên. Đa số học sinh cho rằng khuôn mặt của mình ở mức bình thường. 4.4. Dáng người - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 6 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Học sinh thắc mắc về các đặc điểm của dáng người trước khi trả lời. 4.5. Màu da - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Học sinh lặp lại đúng đặc điểm về màu da ở vòng chơi thứ hai, ba 4.6. Cách ăn mặc - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Hầu hết học sinh cho rằng mình ăn mặc bình thường. 4.7. Môn học yêu thích - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh 138 4.8. Môn học đạt điểm cao - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Suy nghĩ, do dự trước khi trả lời. 4.9. Tính tình - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 13 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Do dự, suy nghĩ trước khi trả lời 4.10. Ưu điểm - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 3 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Suy nghĩ trước khi trả lời 4.11. Nhược điểm - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Có 4 em do dự khi trả lời 4.12. Số bạn thân - Trả lời: 20 học sinh - Hỏi bạn: 0 học sinh - Không trả lời: 0 học sinh - Thông tin khác: Trả lời rất nhanh 139 PHỤ LỤC 10: Một số hình ảnh trong buổi sinh hoạt tập thể 140 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5792.pdf
Tài liệu liên quan