BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH
----------oOo-----------
ĐẶNG VĂN DÂN
TỰ DO HỐ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TRONG TIẾN
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng và hình
Mở đầu Trang
Chương 1:
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về tự do hố dịch vụ tài chính ........................................................ 1
1.1 Khái niệm về dịch vụ tài chính ............................................................................................. 1
1.2 Phân loại dịch vụ tài chính .................................................................................................... 2
1.3 Nội dung tự do hố dịch vụ tài chính................................................................................... 4
1.4 Những cơ hội và thách thức cho quá trình tự do hố dịch vụ tài chính đối với các
nước đang phát triển ..................................................................................................................... 5
1.4.1 Cơ hội từ tự do hố dịch vụ tài chính ......................................................................... 5
1.4.2 Thách thức từ tự do hố dịch vụ tài chính.................................................................. 8
1.5 Tính tất yếu của tự do hố dịch vụ tài chính..................................................................... 11
1.6 Bài học kinh nghiệm tự do hố các dịch vụ tài chính ở các nước.................................. 12
1.6.1 Kinh nghiệm tự do hố dịch vụ tài chính ở một số nước trên thế giới ................ 12
1.6.1.1 Canada............................................................................................................ 12
1.6.1.2 Argentina ....................................................................................................... 12
1.6.1.3 Chi Lê............................................................................................................. 13
1.6.1.4 Thái Lan......................................................................................................... 14
1.6.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình tự do hố dịch vụ tài chính ở một số
nước trên thế giới ........................................................................................................................ 14
Kết luận chương 1....................................................................................................................... 16
Chương 2: Thực trạng tự do hĩa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế tại Việt nam.................................................................................................................. 17
2.1 Khái quát dịch vụ tài chính và quá trình tự do hố dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời
gian qua ........................................................................................................................................ 17
2.1.1 Đối với lĩnh vực Ngân hàng ...................................................................................... 17
2.1.2 Đối với lĩnh vực bảo hiểm ......................................................................................... 19
2.1.3 Đối với lĩnh vực chứng khốn................................................................................... 20
2.2 Thực trạng tự do hố dịch vụ ngân hàng ........................................................................... 21
2.2.1 Tình hình hoạt động của dịch vụ ngân hàng ............................................................ 21
2.2.1.1 Dịch vụ huy động vốn ........................................................................................ 21
2.2.1.2 Dịch vụ tín dụng.................................................................................................. 24
2.2.1.3 Dịch vụ thẻ ........................................................................................................... 26
2.2.1.4 Dịch vụ ngoại hối ................................................................................................ 27
2.2.1.5 Dịch vụ thanh tốn.............................................................................................. 29
2.2.1.6 Dịch vụ cho thuê tài chính ................................................................................. 30
2.2.2 Mức độ hội nhập của ngành ngân hàng ................................................................... 32
2.2.3 Đánh giá quá trình tự do hĩa dịch vụ ngân hàng.................................................... 34
2.2.3.1 Những mặt ưu điểm .............................................................................................. 34
2.2.3.2 Những mặt hạn chế ............................................................................................... 35
2.2.3.2.1 Chất lượng hoạt động tín dụng cịn thấp..................................................... 35
2.2.3.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cịn hạn chế........................................... 36
2.2.3.2.3 Tiềm lực vốn cịn nhỏ bé .............................................................................. 36
2.2.3.2.4 Cơng nghệ ngân hàng lạc hậu ..................................................................... 37
2.2.3.2.5 Trình độ quản trị ngân hàng cịn bất cập .................................................... 37
2.2.3.2.6 Việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn hạn chế.................................... 38
2.3 Thực trạng tự do hĩa dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm tại Việt
Nam .............................................................................................................................................. 39
2.3.1 Tình hình hoạt động của thị trường dịch vụ bảo hiểm tại Việt Nam..................... 39
2.3.1.1 Dịch vụ bảo hiểm trực tiếp: bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ ..................... 39
2.3.1.2 Dịch vụ tái bảo hiểm.......................................................................................... 41
2.3.1.3 Dịch vụ trung gian bảo hiểm (mơi giới, đại lý).............................................. 42
2.3.1.4 Dịch vụ tư vấn bảo hiểm ................................................................................... 43
2.3.2 Mức độ hội nhập của ngành bảo hiểm Việt Nam. ................................................... 43
2.3.3 Đánh giá quá trình tự do hĩa dịch vụ bảo hiểm....................................................... 44
2.3.3.1 Những mặt ưu điểm .............................................................................................. 44
2.3.3.2 Những mặt hạn chế ............................................................................................... 45
2.3.3.2.1 Các loại hình sản phẩm chưa đa dạng......................................................... 45
2.3.3.2.2 Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm cịn hạn chế ........ 45
2.3.3.2.3 Quy mơ thị trường bảo hiểm cịn nhỏ, chưa khai thác hết tiềm năng..... 46
2.3.3.2.4 Mơi trường nghề nghiệp bảo hiểm chưa phát triển ................................... 46
2.4 Thực trạng tự do hĩa dịch vụ chứng khốn và các dịch vụ liên quan tới thị trường
chứng khốn tại Việt nam.......................................................................................................... 47
2.4.1 Tình hình hoạt động của dịch vụ chứng khốn tại Việt Nam ................................ 47
2.4.1.1 Hoạt động của các Cơng ty chứng khốn ....................................................... 47
2.4.1.2 Hoạt động niêm yết............................................................................................ 48
2.4.1.3 Hoạt động giao dịch........................................................................................... 50
2.4.1.4 Hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh tốn các giao dịch CK............ 52
2.4.2 Mức độ hội nhập của ngành chứng khốn Việt Nam............................................... 53
2.4.3 Đánh giá quá trình tự do hố dịch vụ chứng khốn.................................................. 55
2.4.3.1 Những mặt ưu điểm........................................................................................... 55
2.4.3.2 Những mặt hạn chế............................................................................................ 56
2.4.3.2.1 Hàng hố cho thị trường chứng khốn chưa đa dạng ........................... 56
2.4.3.2.2 Định chế trung gian hoạt động trên thị trường chứng khốn chưa đáp
ứng nhu cầu.................................................................................................................................. 57
2.4.3.2.3 Hoạt động quản lý niêm yết cịn hạn chế ................................................ 57
2.4.3.2.4 Hoạt động cơng bố thơng tin cịn nhiều trở ngại .................................... 58
2.4.3.2.5 Hệ thống giám sát cịn hạn chế................................................................. 58
2.5 Dịch vụ tài chính khác ......................................................................................................... 58
Kết luận chương 2....................................................................................................................... 59
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy tự do hố dịch vụ tài chính trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam ........................................................................................ 60
3.1 Các định hướng của chính sách tài chính tự do hố của Việt Nam ............................... 60
3.2 Thuận lợi và khĩ khăn của quá trình tự do hố dịch vụ tài chính .................................. 61
3.2.1 Thuận lợi ...................................................................................................................... 61
3.2.2 Khĩ khăn...................................................................................................................... 61
3.3 Các quan điểm thực hiện cho quá trình tự do hố dịch vụ tài chính.............................. 62
3.4 Các giải pháp vĩ mơ cho quá trình tự do hố dịch vụ tài chính ...................................... 63
3.4.1 Tiếp tục hồn thiện chính sách cho quá trình tự do hố dịch vụ tài chính…. ... 63
3.4.2 Hồn thiện hệ thống pháp luật để tạo hành lang pháp lý đảm bảo cho các dịch
vụ tài chính phát triển bền vững................................................................................................ 64
3.4.3 Tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi và thơng thống ....................................... 64
3.4.4 Đẩy mạnh chương trình các chủ thể cung cấp DVTC chính trong nước .......... 65
3.5 Các giải pháp thúc đẩy tự do hố dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ liên quan đến
ngân hàng .........................................................................................................................................
65
3.5.1 Nâng cao chất lượng tín dụng ................................................................................... 65
3.5.2 Đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ....................................................... 66
3.5.3 Cơ cấu lại nguồn vốn của các ngân hàng thương mại .......................................... 67
3.5.4 Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng........................................................................... 68
3.5.5 Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ..................................................................... 68
3.5.6 Giảm mức độ thanh tốn bằng tiền mặt trong nền kinh tế .................................... 69
3.4.7 Đẩy mạnh quá trình cổ phần hĩa các Ngân hàng thương mại Nhà nước ............ 69
3.6 Các giải pháp thúc đẩy tự do hố dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo
hiểm ............................................................................................................................................. 71
3.6.1 Đa dạng hố các sản phẩm bảo hiểm ........................................................................ 71
3.6.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm ............................ 72
3.6.3 Phát triển các kênh phân phối bảo hiểm ................................................................... 73
3.6.4 Thu hút sự tham gia của các cơng ty bảo hiểm nước ngồi ................................... 75
3.7 Các giải pháp thúc đẩy tự do hố dịch vụ chứng khốn và các dịch vụ liên quan đến
thị trường chứng khốn .............................................................................................................. 75
3.7.1 Phát triển hàng hố cho thị trường chứng khốn Việt Nam về số lượng, chất
lượng và chủng loại .................................................................................................................... 75
3.7.2 Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ các định chế tài chính trung gian hoạt
động trên thị trường chứng khốn............................................................................................. 76
3.7.3 Nâng cao chất lượng và năng lực quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ tài chính
liên quan đến thị trường chứng khốn...................................................................................... 77
3.7.4 Phát triển các nhà đầu tư chuyên nghiệp .................................................................. 79
3.7.5 Tăng cường hội nhập ngành chứng khốn................................................................ 79
3.8 Các giải pháp tự do hố các dịch vụ tư vấn tài chính ...................................................... 80
Kết luận.................................................................................................................................. 81
Tài liệu tham khảo.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do Đơng Nam Á.
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các nước Đơng Nam Á
ATM : Máy rút tiền tự động
BH : Bảo hiểm
BHVN : Bảo hiểm Việt Nam
CCQ : Chứng chỉ Quỹ
CK : Chứng khốn
CKNY : Chứng khốn niêm yết
CTNY : Cơng ty niêm yết
CTTC : Cho thuê tài chính
DMĐT : Danh mục đầu tư
DN : Doanh nghiệp
DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTNN : Đầu tư nước ngồi
DVTC : Dịch vụ tài chính
GATS : Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GATT : Hiệp định chung về thương mại và thuế quan
GD : Giao dịch
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTGD : Giá trị giao dịch
KLGD : Khối lượng giao dịch
NAFTA : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
NĐT : Nhà đầu tư
NĐTNN : Nhà đầu tư nước ngồi
NH : Ngân hàng
NHCT : Ngân hàng Cơng thương
NHĐT&PT : Ngân hàng Đầu tư và phát triển
NHLD : Ngân hàng liên doanh.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNN&PTNT : Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
NHNNg : Ngân hàng nước ngồi
NHNT : Ngân hàng ngoại thương
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN : Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTW : Ngân hàng trung ương.
NHVN : Ngân hàng Việt Nam
NY : Niêm yết
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
SGDCK : Sở giao dịch chứng khốn
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTCK : Thị trường chứng khốn
TTCKVN : Thị trường chứng khốn Việt Nam
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khốn
TTLKCK : Trung tâm Lưu ký Chứng khốn
UBCKNN : Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước
VINARE : Tổng cơng ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
VN : Việt Nam
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Thị phần huy động vốn của hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP.HCM
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động VNĐ và ngoại tệ của hệ thống NHVN
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng phân theo loại hình của hệ thống NH VN
Bảng 2.4: Khối lượng thanh tốn thẻ qua hệ thống NH trên địa bàn Tp.HCM
Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu dịch vụ ngoại hối trên địa bàn TP.HCM
Bảng 2.6: Bảng khối lượng thanh tốn qua hệ thống NH trên địa bàn Tp.HCM
Bảng 2.7: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam đến 31/12/2006
Bảng 2.8: Tổng hợp các DN hoạt động bảo hiểm trên thị trường VN đến
31/12/2006
Bảng 2.9: Doanh thu bảo hiểm 1994-2006 tồn thị trường.
Bảng 2.10: Hoạt động tái bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
Bảng 2.11: Doanh thu từ các nghiệp vụ của các Cơng ty chứng khốn
Bảng 2.12: Tình hình niêm yết CK trên SGDCK TP.HCM đến ngày 31/07/2007
Bảng 2.13: Tình hình niêm yết CK trên TTGDCK Hà Nội đến ngày 31/07/2007
Bảng 2.14: Phân loại CKNY trên sở GDCK TP.HCM qua các năm
Bảng 2.15: Tình hình niêm yết cổ phiếu bổ sung trên SGDCK TP.HCM
Bảng 2.16: Quy mơ giao dịch tồn thị trường trên SGDCK TP.HCM đến ngày
31/07/2007
Bảng 2.17: Quy mơ giao dịch tồn thị trường trên TTGDCK Hà Nội đến ngày 31/07/2007
Bảng 2.18: Tình hình GDCK trên TTGDCK Tp.HCM đến 31/07/2007
Bảng 2.19: Tình hình giao dịch của NĐTNN
HÌNH
Hình 2.1: Nguồn vốn huy động của hệ thống NHVN
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của hệ thống NHVN
Hình 2.3: Dư nợ tín dụng theo loại hình của hệ thống NHVN
Hình 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHVN
Hình 2.5: Thị phần loại hình doanh nghiệp
Hình 2.6: Thị phần DN cĩ vốn ĐTNN
Hình 2.7: Doanh thu phí bảo hiểm
Hình 2.8: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm
Hình 2.9: Giá trị niêm yết chứng khốn trên Sở GDCK TP.HCM
Hình 2.10: Giá trị giao dịch chứng khốn trên Sở GDCK TP.HCM
MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề & mục tiêu nghiên cứu
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã cĩ những bước tiến
đáng kể trong việc ổn định và phát triển trên cơ sở từng bước thâm nhập vào nền kinh tế
thế giới. Việc chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đơng Nam Á (năm 1995) kèm theo
là những cam kết tham gia khu vực mậu dịch tự do Châu Á (AFTA), việc ký hiệp định
thương mại Việt - Mỹ, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là những mốc sự
kiện quan trọng đánh dấu quá trình mở cửa của Việt Nam.
Theo đà phát triển đĩ, Việt Nam sẽ phải mở cửa ở hầu hết các lĩnh vực, trong đĩ tự
do hố dịch vụ tài chính đang trở thành vấn đề cĩ tính thời sự hiện nay. Quá trình này
đang đặt ra những cơ hội và thách thức cho chúng ta. Do vậy, nghiên cứu đề tài “Tự do
hố dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam” nhằm tìm
hiểu bản chất của quá trình này cũng như những vướng mắc cịn tồn tại trong các loại
hình dịch vụ tài chính ở Việt Nam hiện nay, từ đĩ đưa ra các giải pháp tháo gỡ để gĩp
phần thúc đẩy quá trình hội nhập thành cơng.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu vào phân tích, đánh giá các loại hình dịch vụ tài chính ở Việt
Nam hiện nay như: dịch vụ ngân hàng, dịch vụ chứng khốn, dịch vụ bảo hiểm…trong
bối cảnh của quá trình tự do hố nhằm xây dựng những định hướng, giải pháp thúc đẩy
hệ thống dịch vụ tài chính của nước ta. Tuy nhiên, với mục đích phục vụ tốt cho một đề
tài nghiên cứu khoa học, đề tài khơng đi quá sâu vào nghiên cứu, phân tích mà phân tích
một cách bao quát để cĩ một cái nhìn tổng thể về chúng.
III. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích thống kê để trình bày các loại hình dịch vụ tài
chính một cách bao quát và rõ ràng. Ngồi ra phương pháp so sánh, phương pháp định
lượng cũng được áp dụng. Tuy nhiên, do cịn hạn chế về mặt kiến thức, số liệu tìm kiếm
nên đề tài chưa được hồn thiện là điều khơng thể tránh khỏi.
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, nhiều nước tiến hành cải cách thể chế sâu rộng nhằm tăng
cường cạnh tranh trong những ngành dịch vụ tài chính (chứng khốn, ngân hàng, bảo
hiểm…). Những nước cĩ khả năng khai thác những cơ hội trong quá trình tự do hố dịch
vụ tài chính cho thấy quá trình tự do hố cĩ thể đĩng gĩp tích cực vào quá trình phát triển
kinh tế. Ngược lại, các nước khơng thiết lập được các điều kiện thuận lợi cho việc cung
cấp đầy đủ và hiệu quả các dịch vụ sẽ đối mặt với rủi ro tụt hậu xa hơn. Đứng trước xu
hướng của thời đại, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, tơi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên
cứu đề tài:
“TỰ DO HOÁ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM”
V. Những điểm nổi bật của đề tài:
Điểm nổi bật của đề tài là phân tích sâu vào cơ hội, thách thức khi Việt Nam mở cửa
hội nhập cũng như phân tích những tồn tại mà thị trường dịch vụ tài chính của ta cịn gặp
phải để từ đĩ đưa ra định hướng phát triển cho loại hình dịch vụ này.
VI. Kết cấu của đề tài:
Đề tài ngồi phần mở đầu và kết luận, bao gồm các chương chính:
Chương 1: Tổng quan về tự do hố dịch vụ tài chính (16 trang).
Chương 2: Thực trạng tự do hĩa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế tại Việt nam (43 trang).
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy tự do hố dịch vụ tài chính trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam (22 trang).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HỐ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
1.1 Khái niệm về dịch vụ tài chính
Dịch vụ tài chính bao hàm nhiều lĩnh vực đa dạng và phức tạp. Để hình thành qui tắc
ứng xử chung về quan hệ thương mại dịch vụ trong các nước thành viên, tổ chức thương
mại thế giới (WTO) đã đưa ra khái niệm về dịch vụ tài chính:
Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào mang bản chất tài chính, được một nhà cung
cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch
vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và những dịch vụ tài chính khác. Khái
niệm dịch vụ tài chính được xây dựng trên cơ sở phân tích quá trình vận động của các
dịng tài chính trong nền sản xuất xã hội, từ người cung tài chính đến người cầu tài chính.
Trong quá trình này, nguồn tài chính luân chuyển với ba hình thức:
- Gián tiếp qua trung gian tài chính.
- Trực tiếp khơng qua mơi giới.
- Trực tiếp qua mơi giới.
Những người cầu về
Khơng qua mơi giới
Những người
cầu về tài chính
Những người
cung về tài chính
Trung gian mơi giới
Trung gian tài chính
Sơ đồ: Phương thức cung cấp nguồn tài chính trong xã hội
Trong trường hợp nguồn tài chính luân chuyển gián tiếp qua trung gian tài chính và
luân chuyển trực tiếp qua trung gian mơi giới, các trung gian này lấy nguồn tài chính làm
hàng hố cho hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, hoạt động kinh doanh của các
trung gian này là kinh doanh dịch vụ với hàng hố là nguồn tài chính.
Tĩm lại, các hoạt động giao dịch tài chính được thực hiện theo phương thức luân
chuyển qua các trung gian (bao gồm cả trung gian tài chính và trung gian mơi giới) được
gọi là dịch vụ tài chính. Ngồi ra, theo WTO các hoạt động cĩ tác dụng thúc đẩy quá
trình luân chuyển các nguồn tài chính như dịch vụ thanh tốn, tư vấn tài chính, xếp hạng
tín nhiệm… cũng được xem là dịch vụ tài chính.
1.2 Phân loại dịch vụ tài chính
Các dịch vụ tài chính trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) bao gồm
các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ chứng khốn, dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính
khác, cụ thể:
- Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm:
+ Các loại hình bảo hiểm trực tiếp: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Tái bảo hiểm.
+ Trung gian bảo hiểm: mơi giới, đại lý.
+ Các dịch vụ phụ trợ liên quan tới bảo hiểm như dịch vụ tư vấn, thống kê, đánh giá
xác suất rủi ro, giải quyết tranh chấp …
- Dịch vụ chứng khốn và các dịch vụ liên quan tới chứng khốn:
+ Dịch vụ mơi giới chứng khốn.
+ Dịch vụ lưu ký chứng khốn: lưu giữ, bảo quản chứng khốn.
+ Dịch vụ tư vấn chứng khốn: tư vấn phát hành chứng khốn, tư vấn đầu tư chứng
khốn…
+ Dịch vụ tự doanh chứng khốn.
+ Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khốn.
+ Dịch vụ quản lý chứng khốn: quản lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ đầu tư chứng
khốn…
- Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác:
+ Nhận các khoản ký gởi và các quỹ hồn lại khác hay các khoản tiết kiệm từ cơng
chúng như: tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiết kiệm, trái phiếu.
+ Cho vay dưới các hình thức: tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao tiêu các dịch
vụ thương mại khác.
+ Cho thuê tài chính.
+ Tất cả các dịch vụ thanh tốn và chuyển tiền bao gồm các thẻ tín dụng ghi nợ, báo
nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
+ Bảo lãnh và cam kết.
+ Buơn bán các sản phẩm sau: các sản phẩm trên thị trường tiền tệ: séc, hối phiếu,
chứng chỉ tiền gởi; ngoại tệ; các sản phẩm tài chính phái sinh như các hợp đồng giao sau
(future) và hợp đồng quyền chọn (option); các sản phẩm cĩ thể thanh tốn và tài sản tài
chính khác.
+ Mơi giới tiền tệ.
+ Quản lý tài sản như quản lý tiền mặtquản lý danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý
đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ trơng coi bảo quản lưu giữ và uỷ thác.
+ Các dịch vụ thanh tốn quyết tốn đối với các tài sản tài chính, bao gồm các sản
phẩm tài chính phái sinh và các cơng cụ thanh tốn khác.
+ Cung cấp và truyền đạt những thơng tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính, các phầm
mềm của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác.
+ Trung gian mơi giới, và các dịch vụ tài phụ trợ khác liên quan đến các hoạt động nêu
trên, tư vấn và nghiên cứu đầu tư các danh mục đầu tư, tư vấn về chiến lược cơng ty.
Nhìn chung sự phân loại các dịch vụ tài chính như trên là khá chi tiết và rõ ràng nhưng
trên thực tế với sự thay đổi nhanh chĩng của lĩnh vực tài chính, các dịch vụ cĩ xu hướng
xố mờ sự khác biệt giữa các dịch vụ tài chính.
1.3 Nội dung tự do hố dịch vụ tài chính
Tự do hố dịch vụ tài chính là việc mở cửa thị trường hoặc bãi bỏ những rào cản trong
việc xâm nhập thị trường đối với những nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi trong lĩnh vực
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn và dịch vụ tài chính khác. Nĩ địi hỏi sự đối đãi cơng
bằng đối với những nhà cung cấp trong nước và những nhà cung cấp nước ngồi.
Tự do hố dịch vụ tài chính bao gồm tự do hố các lĩnh vực sau:
+ Tự do hố hoạt động ngân hàng:
Ngày nay, mở cửa, hội nhập quốc tế về Ngân hàng là một xu thế của thời đại, cĩ tính
khách quan do sự phát triển của tồn cầu hố nền kinh tế thế giới nĩi chung và phát triển
hoạt động ngân hàng nĩi riêng. Mức độ mở cửa, hội nhập quốc tế về hoạt động ngân hàng
cĩ thể được đo bằng mức độ tự do hố khu vực tài chính tiền tệ, tín dụng ngân hàng, việc
tháo dỡ các rào chắn ngăn cách khu vực này với phần cịn lại của thế giới. Hội nhập quốc
tế về hoạt động ngân hàng cũng cĩ thể được mơ tả là các quan hệ của hệ thống ngân hàng
trong nước vượt ra ngồi biên giới một quốc gia và sự hoạt động truy cập của các ngân
hàng nước ngồi vào một quốc gia.
+ Tự do hố hoạt động bảo hiểm:
Là việc tiến hành mở rộng tự do cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm thơng qua việc
xố bỏ những hạn chế về phạm vi kinh doanh và phạm vi hoạt động của các tổ chức bảo
hiểm trong và ngồi nước.
+ Tự do hố hoạt động thị trường chứng khốn:
Là quá trình mở cửa TTCK nhằm tạo điều kiện cho các luồng vốn được lưu thơng dễ
dàng từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn nhằm tận dụng tiềm năng vốn trong nước cũng
như quốc tế.
Tĩm lại, tự do hố dịch vụ tài chính là một quá trình lâu dài và quan trọng nhằm củng
cố và tự do hố hệ thống tài chính ở các nước. Tự do hố các dịch vụ tài chính cĩ thể gĩp
phần tạo lập một hệ thống tài chính hiệu quả hơn, ổn định hơn nhưng đồng thời cũng cĩ
thể mang lại cho các nước rất nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với những nước cĩ hệ thống
pháp luật tài chính yếu kém, thiếu minh bạch. Tuy nhiên, tự do hố khơng đồng nghĩa với
việc xố bỏ mọi quy định hay cơ chế kiểm sốt, giám sát tài chính mà thực chất, quá trình
này địi hỏi một hệ thống giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính hết sức chặt chẽ và
nghiêm ngặt nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của nền tài chính quốc gia.
1.4 Những cơ hội và thách thức cho quá trình tự do hố dịch vụ tài chính đối với các
nước đang phát triển
Tự do hố dịch vụ tài chính là một quá trình tất yếu trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc mở cửa các dịch vụ tài chính mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế nhưng trong
điều kiện hệ thống tài chính trong nước cịn bộc lộ nhiều yếu kém, hệ thống luật lệ thiếu,
khơng đồng bộ, cơ chế giám sát vẫn cịn chưa hình thành, tính minh bạch trong việc xây
dựng các chính sách vẫn cịn nhiều hạn chế, trình độ của các chuyên gia hoạch định chính
sách và quản lý kinh tế trong nước vẫn cịn thấp thì tự do hố các dịch vụ tài chính đương
nhiên sẽ dẫn đến nhiều rủi ro đáng kể.
1.4.1 Cơ hội từ tự do hố dịch vụ tài chính
- Tự do hĩa thương mại trong ngành dịch vụ tài chính, được thể hiện một cách minh
bạch và cĩ cơ chế chính sách ổn định, sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi khác nhau cho các
nước, cho bản thân ngành tài chính, các ngành liên quan và cho cả nền kinh tế.
Tự do hĩa dịch vụ tài chính, gồm hiện diện thương mại của tổ chức tài chính nước ngồi,
cĩ thể làm giảm thiểu việc sử dụng méo mĩ và tăng nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy ổn định
kinh tế. Tự do hĩa cũng đảm bảo nguồn vốn luân chuyển của nước ngồi và trong nước
trở thành kênh huy động vốn hiệu quả và năng động.
- Việc mở cửa cho nước ngồi tham gia các ngành dịch vụ tài chính đảm bảo đa dạng
hĩa lựa chọn và nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng. Việc tham gia này kích
thích cải cách và đảm bảo cho người tiêu dùng tiếp cận cơng nghệ và sản phẩm tiên tiến
nhất, duy trì tính ổn định và phát triển thị trường dịch vụ tài chính. Trong lĩnh vực tư vấn
tài chính, việc tiếp cận dịch vụ tư vấn tài chính giúp cho các hoạt động thương mại trong
nước đánh giá phương hướng khả quan để tăng vốn đầu tư, và giúp các nhà đầu tư đa
dạng hĩa phương thức đầu tư. Điều này tạo điều kiện cho thị trường vốn phát triển.
- Trong phạm vi một quốc gia, một hệ thống tài chính mạnh và sống động đặc biệt rất
quan trọng đối với nền kinh tế hội nhập để cĩ được cơ sở cho hoạt động thương mại một
cách đa dạng về dịch vụ và hàng hĩa. Tự do hố dịch vụ tài chính sẽ giúp các nhà cung
cấp dịch vụ tài chính và quốc gia trở nên hấp dẫn, thu hút đầu tư qua kênh thương mại
điện tử và cơng nghệ hỗ trợ. Chẳn hạn như, dịch vụ du lịch bị cản trở nếu khơng cĩ đẩy
mạnh tiếp cận dịch vụ bảo hiểm, giúp loại trừ các rủi ro kèm theo. Ngành du lịch cịn yêu
cầu phải tiếp cận dịch vụ ngân hàng, khoản tín dụng để phát triển mở rộng hoặc điều
chỉnh hoạt động thơng qua hệ thống thẻ tín dụng. Các nhà sản xuất nơng nghiệp được lợi
từ việc tiếp cận thơng tin tài chính, bao gồm thơng tin mới nhất về xu hướng thay đổi giá
thế giới, cĩ thể đưa ra quyết._. định chính xác về thời điểm và phân bổ sản xuất. Bảo hiểm
thời vụ giúp người nơng dân tự bảo vệ và tránh rủi ro do dịch bệnh và thay đổi khí hậu
khắc nghiệt. Các nhà sản xuất này cịn được hưởng lợi từ khả năng tiếp cận dịch vụ ngân
hàng, giảm giá thành và đa dạng hĩa các khoản tín dụng. Tự do hố dịch vụ tài chính tạo
cơ hội mới cho các ngành liên quan. Ví dụ, ngân hàng, cơng ty bảo hiểm và cơng ty
chứng khốn đặt niềm tin vào các chương trình chuyên mơn và luơn cĩ nhu cầu về xử lý
thơng tin dữ liệu, do đĩ thúc đẩy sự phát triển của thị trường mới.
- Tự do hĩa dịch vụ tài chính cịn tạo điều kiện về cơng ăn việc làm. Cả hoạt động dịch
vụ tài chính và dịch vụ lệ thuộc như kế tốn, dịch vụ tư pháp và dịch vụ liên quan đến
máy tính…đều thu hút lao động cao và thúc đẩy sự phát triển của cơng việc địi hỏi kỹ
năng cao.
- Tự do hĩa dịch vụ tài chính cịn thúc đẩy tăng trưởng và tiếp cận kỹ thuật cơng nghệ
mới. Nĩ đã thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng trực tuyến (online), giao dịch chứng
khốn, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ thơng tin tài chính. Theo thời gian, dịch vụ cung cấp
qua biên giới sẽ ngày càng đĩng gĩp lớn hơn cho tất cả ngành dịch vụ tài chính.
- Một thuận lợi nữa trong tự do hĩa, đĩ là các thị trường hội nhập đĩng vai trị to lớn
hơn khi xuất khẩu dịch vụ tài chính. Ví dụ, Trung Quốc, Hồng Kơng, Singapore, Mexico
và Brazil là các nhà cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tài chính mang tính chất khu vực và
quốc tế.
- Theo nhiều nghiên cứu, tự do hố dịch vụ tài chính tác động đầu tiên và mạnh mẽ
đến hệ thống ngân hàng. Ngân hàng trong nước cĩ sức mạnh và ưu thế hơn hẳn so với
các ngân hàng nước ngồi do cĩ được mạng lưới chi nhánh rộng khắp, cĩ được mối quan
hệ truyền thống với khách hàng và đặc biệt là hiểu được tâm lý khách hàng thơng qua
những hiểu biết văn hố mà các ngân hàng nước ngồi khơng cĩ được. Chính vì vậy sự
tham gia của các ngân hàng nước ngồi sẽ tạo ra một động lực để các ngân hàng trong
nước cải thiện nhanh chĩng các hoạt động của mình trong việc cung cấp các dịch vụ tài
chính cùng với việc đổi mới nghiệp vụ và quản trị ngân hàng theo thơng lệ quốc tế. Do
điểm yếu của các ngân hàng nước ngồi là khơng cĩ mạng lưới rộng khắp và hiểu biết
khách hàng do đĩ cĩ khả năng dẫn đến hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng giữa các
ngân hàng nước ngồi và các ngân hàng trong nước. Điều này giúp cho các ngân hàng
trong nước học được phong cách quản lý ngân hàng hiện đại theo những tiêu chuẩn quốc
tế.
- Tự do hố dịch vụ tài chính trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ giúp cho người dân trong
nước tự do lựa chọn các dịch vụ bảo hiểm từ người cung cấp tốt nhất, hạn chế dần sự bất
cân xứng thơng tin giữa người mua và người bán (bên cung cấp bảo hiểm) thậm chí ngay
cả đối với bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm là cơng ty nước ngồi.
- Trong giao dịch chứng khốn, việc tự do hố các dịch vụ tài chính cùng với việc nới
lỏng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của người nước ngồi cĩ thể sẽ giúp vực dậy và phát triển thị
trường.
Mặc dù tự do hố dịch vụ tài chính nhận được những lợi ích như trên nhưng mặt khác
nĩ cũng đem lại những thách thức rất lớn cho các mước trong quá trình hội nhập. Sau đây
là những thách thức chủ yếu của tự do hố các dịch vụ tài chính.
1.4.2 Thách thức từ tự do hố dịch vụ tài chính
- Tính bất ổn và phức tạp của các sản phẩm tài chính phái sinh
Hoạt động kinh doanh các sản phẩm phái sinh mặc dù làm giảm thiểu rủi ro đối với
các nhà đầu tư nhưng các sản phẩm phái sinh này cũng được coi là một lĩnh vực cực kỳ
nguy hiểm. Chính phủ các nước cần phải đánh giá hết mức độ phức tạp và tinh vi của các
sản phẩm phái sinh. Nếu sử dụng các sản phẩm này khơng đúng, chúng sẽ gây ra tác
động rất xấu, chủ yếu là mang tính đầu cơ. Với những ưu thế của mình, các định chế tài
chính trung gian nước ngồi cĩ khả năng nhanh chĩng thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường, thậm chí tiến đến vai trị độc tơn ở một số lĩnh vực nhất định (E-banking, kinh
doanh các sản phẩm phái sinh, chẳng hạn). Tất nhiên điều này khơng cĩ nghĩa là Chính
phủ các nước khơng nên triển khai các sản phẩm phái sinh mà ngược lại nữa là khác. Vấn
đề ở chỗ là cách thức mà con người cĩ thể am hiểu để sử dụng chúng. Giống như khi
chúng ta đi máy bay, chúng ta khơng thể nĩi chiếc Boeing 777, dài hơn, nặng hơn, bay
cao hơn, bay xa hơn, lại rủi ro hơn chiếc Boeing 747. Vấn đề ở chỗ viên phi cơng điều
khiển cĩ thơng thạo hồn tồn cách thức sử dụng chiếc Boeing đời mới hay khơng?
- Tự do hĩa tài chính địi hỏi phải ổn định chính sách tiền tệ
Một chính sách tiền tệ khơng nhất quán cĩ thể châm ngịi cho một cuộc lạm phát.
Trong điều kiện các nước kinh tế đang phát triển, việc điều hành chính sách tỷ giá chưa
được linh hoạt làm cho tỷ giá thực được định giá cao quá mức thì việc tăng cung tiền tệ
cĩ thể làm cho mức lãi suất ngày càng thấp đi. Các ngân hàng cung cấp tín dụng bừa bãi,
chủ yếu là cho các ngành kinh doanh bất động sản với lãi suất thấp. Điều này sẽ làm giá
bất động sản tăng cao, kéo theo giá tiêu dùng của tồn bộ nền kinh tế tăng lên. Khi nền
kinh tế bong bĩng đổ vỡ thì hệ thống ngân hàng là nơi đầu tiên gánh chịu nhiều thiệt hại
nhất bởi lẽ hệ thống ngân hàng sẽ gánh chịu quá nhiều các khoản nợ xấu. Trong tình
huống này, cĩ khả năng dẫn tới một cuộc khủng hoảng tồn diện trong hệ thống ngân
hàng và do đĩ trong cả nền kinh tế. Một vịng luẩn quẩn – chính sách tiền tệ lỏng lẻo, lạm
phát, khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng – luơn luơn tồn tại mà khĩ cĩ thể tìm được
lối thốt. Nếu Chính phủ để mặc cho các ngân hàng phá sản thì chắc chắn là khơng thể
được, cịn nếu cung cấp thêm tín dụng để ổn định hệ thống ngân hàng thì lại ảnh hưởng
đến lạm phát. Rõ ràng một chính sách tiền tệ lỏng lẻo dễ dẫn đến một vịng trịn lẩn quẩn
khơng cĩ đường ra.
- Các lĩnh vực dịch vụ tài chính trong GATS rất rộng với nhiều phương thức cung cấp
dịch vụ khác nhau do đĩ trong quá trình hội nhập cĩ thể phát sinh các dạng mâu thuẫn
như sau:
+ Quy định của pháp luật của các nước cĩ thể mâu thuẫn với Hiệp định.
+ Hiệp định cĩ quy định các loại hình dịch vụ tài chính mà pháp luật các nước chưa cĩ
quy định.
Theo thơng lệ quốc tế, trong trường hợp này, các quy định trong Hiệp định sẽ được ưu
tiên hơn so với các quy định của pháp luật trong nước về cùng một vấn đề. Như vậy
phương hướng giải quyết mâu thuẫn sẽ là:
+ Sửa đổi các quy định pháp luật trong nước, hoặc
+ Bổ sung các quy định pháp luật trong nước.
Cho dù chúng ta lựa chọn giải pháp nào đi chăng nữa thì tác hại của nĩ mang tính chất
dây chuyền cho tồn bộ hệ thống từ các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, tài chính
là điều khơng thể tránh khỏi. Đây sẽ là một thách thức rất lớn đối với các nước trong quá
trình hội nhập.
- Thách thức trong việc xây dựng cơ chế giám sát
Tự do hĩa tài chính bản thân nĩ khơng gây ra khủng hoảng tài chính nhưng việc thiếu vắng cơ chế giám sát tài chính thích hợp và khơng cĩ
phương thức điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ thích hợp thì tự do hĩa dịch vụ tài chính cĩ thể tạo ra rất nhiều vấn đề. Khơng cĩ quy định
và giám sát hợp lý thì các định chế tài chính cĩ khả năng ứng xử một cách bừa bãi cộng với những bất cập trong quản lý kinh tế vĩ mơ cĩ
thể gây ra khủng hoảng niềm tin và châm ngịi cho khủng hoảng kinh tế. Ở các nước đang phát triển, nơi mà quy mơ và chiều sâu của thị
trường tài chính cịn thấp thì việc khủng hoảng niềm tin cĩ thể trầm trọng hơn nữa bởi hành động theo “xu hướng bầy đàn” của các nhà đầu
tư. Chính vì vậy, Hiệp định chung về thương mại dịch vụ trong WTO (GATS) cho phép Chính phủ các nước được áp dụng các biện pháp
thận trọng để đảm bảo sự thống nhất và an tồn của hệ thống tài chính.
- Các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trong nước sẽ gặp nhiều khĩ khăn
Các nước đang phát triển cĩ thị trường tài chính mới mở cửa, đều mang những bất
hồn hảo trong thị trường. Tương tự, các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trong nước
cĩ năng lực cạnh tranh chưa cao, cịn hạn chế về mặt quy mơ tài chính, cơng nghệ... Do
đĩ, các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trong nước sẽ gặp nhiều thách thức sau:
+ Áp lực cạng tranh quốc tế địi hỏi các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trong
nước phải cĩ tiềm lực tài chính vững mạnh. Trong khi đĩ, tiềm lực tài chính luơn là hạn
chế đầu tiên của các tổ chức tài chính này. Vì thế, sự cạnh tranh giữa các định chế tài
chính trung gian trong nước và nước ngồi luơn bất cân xứng về quy mơ tài chính.
+ Các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính nước ngồi luơn cạnh tranh với ưu thế nổi
trội về cơng nghệ. Ngồi lợi thế cĩ được về chi phí thấp, chất lượng dịch vụ sản phẩm
cao, các tổ chức tài chính nước ngồi cĩ khả năng khai thác những kênh phân phối kỹ
thuật cao (mạng Internet, E-banking...) và các sản phẩm đa tiện ích. Đồng thời ưu thế
cơng nghệ cho phép các tổ chức trên nâng cao năng lực giám sát, quản lý cũng như hệ
thống chăm sĩc khách hàng.
+ Các định chế tài chính trong nước sẽ gặp những khĩ khăn nhất định trong nguồn
nhân lực. Hầu hết các tổ chức tài chính của các nước đang phát triển gặp phải vấn đề này
trong quá trình tự do hố dịch vụ tài chính. Khơng thể phủ nhận rằng, các tổ chức tài
chính nước ngồi hiện đang cĩ ưu thế về nguồn chất xám, về khả năng thu hút và đào tạo
nguồn nhân lực. Điều này xuất phát từ chế độ đãi ngộ, mơi trường làm việc, cơ hội thăng
tiến và học tập hơn hẳn mà các tổ chức tài chính nước ngồi dành cho người lao động.
+ Các tổ chức tài chính nước ngồi áp dụng những chuẩn mực quốc tế tiên tiến
trong hoạt động và quản lý. Từ đĩ, các tổ chức này cĩ ưu thế cạnh tranh trong huy động
các nguồn lực tài chính với chi phí thấp, cơ cấu đầu tư hợp lý với lợi nhuận cao.
1.5 Tính tất yếu của tự do hố dịch vụ tài chính
- Hội nhập kinh tế quốc tế nĩi chung và hội nhập thị trường dịch vụ tài chính quốc tế
nĩi riêng là xu thế tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ quốc gia nào trong
quá trình phát triển hiện nay. Việt Nam cũng đang nằm trong xu thế đĩ, đang tích cực
tham gia vào các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế và khu vực. Thị trường dịch vụ tài
chính mở rộng phạm vi hoạt động, gần như khơng biên giới, vừa tạo điều kiện tăng cường
hợp tác, vừa làm sâu sắc thêm quá trình cạnh tranh. Việt Nam cũng nhận thức rất rõ rằng
nếu thị trường dịch vụ tài chính yếu kém thì sẽ khơng thể thu hút được các nguồn vốn
trong nước cũng như ngồi nước để phục vụ sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
đất nước.
-Tự do hố dịch vụ tài chính giúp cho các nước hỗ trợ lẫn nhau. Mỗi nước đều cĩ
những thế mạnh của mình về một hay nhiều lĩnh vực dịch vụ tài chính nào đĩ, để phát
huy lợi thế so sánh và khai thác hiệu quả nguồn lực quan trọng này, mỗi quốc gia tự
nguyện cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính của mình.
- Nguồn lực tài chính phân bố khơng đồng đều giữa các quốc gia dẫn đến hiện tượng
nơi thừa, nơi thiếu cộng thêm những rào cản biên giới, địa lý, hành chính làm cho nguồn
lực tài chính giữa hai hay nhiều nước trở nên khĩ luân chuyển. Vì vậy để điều tiết nguồn
lực tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của mỗi quốc gia chỉ cĩ con đường duy
nhất là các nước tự nguyện cam kết mở cửa thị trường tài chính trong khuơn khổ thoả
thuận chung một khối liên kết kinh tế nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực quan trọng bậc
nhất này.
1.6 Bài học kinh nghiệm tự do hố các dịch vụ tài chính ở các nước
Mức độ cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính nhìn chung khơng phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế của các nước thành viên. Một số nước phát triển đưa ra những
cam kết khơng được cởi mở lắm trong khi đĩ cĩ những nước đang phát triển hoặc kém
phát triển vẫn cam kết mở cửa thị trường rộng rãi hơn. Quyết sách để đưa ra mức độ mở
cửa thị trường dường như phụ thuộc nhiều hơn vào những lợi ích tiềm năng cĩ thể mang
lại và khả năng cạnh tranh của hệ thống dịch vụ tài chính nội địa. Hay nĩi đúng hơn là nĩ
phụ thuộc vào tính hiệu quả và những thành tựu đã đạt được của cơng cuộc cải cách hệ
thống tài chính ngân hàng của một nước thành viên theo hướng hội nhập. Điều đĩ cĩ
nghĩa là sẽ khơng cĩ một cơng thức chung chuẩn xác nào áp dụng cho tất cả các nước khi
tiến hành mở cửa kinh tế. Tuy nhiên, ở một chừng mực nhất định, việc tham khảo kinh
nghiệm và những bài học thực tế về việc mở cửa thị trường ở một số nước là cần thiết
cho những nước đi sau.
1.6.1 Kinh nghiệm tự do hố dịch vụ tài chính ở một số nước trên thế giới
1.6.1.1 Canada
Canada là một trong những nước cĩ trình độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới (là
thành viên của khối G8) với tư cách là thành viên lâu đời của OECD, GATT, NAFTA.
Vì vậy, lĩnh vực dịch vụ tài chính khơng những phát triển và cĩ vai trị hết sức quan trọng
đối với nến kinh tế Canada, mà cịn cĩ tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Việc tự
do hố tài chính ở Canada cĩ lịch sử lâu dài và được coi là một trong những yếu tố quan
trọng làm cho dịch vụ tài chính Canada cĩ tính cạnh tranh cao.
Canada khơng cĩ trở ngại gì đáng kể trong việc thực hiện những cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ tài chính trong khuơn khổ Hiệp định về dịch vụ tài chính của WTO. Tuy
vậy, việc mở cửa thị trường dịch vụ NH vẫn cịn tương đối thận trọng (so với vị thế của
một số nước phát triển và so với các hoạt động dịch vụ khác). Những hạn chế được quan
tâm nhất đối với việc mở cửa thị trường là những hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn, hình thức
cung cấp dịch vụ, và tính chất cư trú của những người nắm giữ quyền quyết định đối với
các tổ chức tài chính được phép thành lập và hoạt động ở Canada. Tất cả những hạn chế
về mặt đối xử quốc gia và quốc tế nêu trên được coi là cần thiết nhằm đảm bảo một chế
độ giám sát, kiểm tra cĩ hiệu quả, duy trì sự khống chế của Chính phủ đối với hệ thống
tài chính và do đĩ đảm bảo sự ổn định bền vững của nền kinh tế Canada.
1.6.1.2 Argentina
Argentina đã tiến hành tự do hố khu vực tài chính từ rất sớm với từng bước hạn chế
nhưng kể từ sau năm 1993, Chính phủ nước này đã tiến hành bãi bỏ hàng loạt những biện
pháp hạn chế đối với hoạt động của các tổ chức tài chính nước ngồi trên lãnh thổ
Argentina cụ thể như sau:
Năm 1993, việc sửa đổi các điều luật liên quan đến đầu tư nước ngồi đã bãi bỏ hết
những quy định liên quan đến việc chuyển vốn ra nước ngồi và cho phép các nhà đầu tư
nước ngồi đầu tư vào Argentina mà khơng cần phải đăng ký và đợi phê chuẩn của chính
phủ. Các nhà đầu tư nước ngồi được phép sở hữu 100% vốn và cĩ quyền điều hành
trong các NHTM và cơng ty bảo hiểm; người dân được nắm giữ các tài khoản bằng nội tệ
lẫn ngoại tệ, các tổ chức tài chính được phép viết séc cả bằng đồng USD hoặc peso của
Argentina. Ngồi ra, khơng cĩ bất kỳ một hạn chế nào đối với việc sở hữu chứng khốn
của người nước ngồi trên thị trường chứng khốn.
Nhìn chung, Chính phủ Argentina đã tiến hành tự do hố dịch vụ tài chính quá vội
vàng trong khi khu vực tài chính vẫn chưa thực sự phát triển và điều này đã gây hậu quả
cho nền kinh tế nước này. Việc nhanh chĩng dỡ bỏ những hạn chế về sở hữu và khơng cĩ
biện pháp kiểm sốt tốt các khoản vay nợ nước ngồi cộng với tác động của cú sốc từ bên
ngồi đã làm cho cuộc khủng hoảng năm 2002 ở Argentina thêm trầm trọng.
1.6.1.3 Chi Lê
Năm 1982-1985 Chi Lê bắt đầu tự do hố dịch vụ tài chính. Quá trình tự do hố diễn
ra hết sức thận trọng:
Các NH khơng được cho vay nhiều hơn 5% tài sản vốn NH đối với các khoản vay
khơng cĩ bảo đảm và khơng nhiều hơn 25% đối với các khoản vay cĩ bảo đảm; tỷ lệ tài
sản/vốn khơng được ít hơn 4% tổng tài sản; phạt tiền đối với các NH khơng tuân thủ phân
tán hạn mức rủi ro và báo cáo bắt buộc ra cơng chúng về các yếu tố như chất lượng tài
sản và hoạt động cho vay thực tế. Từ năm 1980, Chính phủ Chi Lê quyết định ngừng cấp
giấy phép mới cho các NH nội địa và nước ngồi, các nhà kinh doanh NH mới muốn
tham gia thị trường tài chính ở nước này thì phải mua lại một NH đang hoạt động.
Đối với sự xâm nhập của các tổ chức tài chính nước ngồi vào TTCK Chi Lê thì chịu
những ràng buộc sau: các cơng ty nước ngồi khơng được phép niêm yết cổ phiếu trên
TTCK Chi Lê; các quỹ đầu tư nước ngồi phải cĩ vốn tối thiểu 1 triệu USD mới được
hoạt động tại Chi Lê và vốn khơng thể chuyển về nước trong vịng 5 năm đầu hoạt động;
lãi, lợi tức phải chịu 10% thuế khấu trừ tại gốc; riêng mọi khoản vốn nước ngồi gửi vào
hay đầu tư vào hệ thống tài chính ở Chi Lê cĩ thời hạn đến 1 năm, thì ít nhất 30% số vốn
đĩ phải được gửi ở NHTW; các cơng ty nước ngồi chỉ được phép thành lập quỹ hưu trí ở
Chi Lê dưới hình thức liên doanh với một quỹ trong nước mà thơi… Các cơng ty bảo
hiểm nước ngồi muốn kinh doanh bảo hiểm ở Chi Lê thì phải thành lập chi nhánh ở
nước này.
1.6.1.4 Thái Lan
Thái Lan bắt đầu tiến hành tự do hố thị trường tài chính vào đầu những năm 90 để
phục vụ cho chính sách phát triển hướng về xuất khẩu theo định hướng thị trường.
Trong lĩnh vực NH: nhìn chung, các NH nước ngồi được tham gia vào hầu hết các
hoạt động như NH trong nước, ngoại trừ việc mở thêm chi nhánh ( mỗi NH chỉ được
phép mở 1 chi nhánh) và các NH này muốn tham gia vào mạng ATMs thì trước hết họ
phải được các thành viên của hiệp hội ATMs đồng ý. Ngồi ra các NH nước ngồi phải
đảm bảo yêu cầu về mức dự trữ là 125 triệu baht dưới hình thức các chứng khốn chính
phủ cĩ mức sinh lợi thấp; họ cịn bị hạn chế về số lượng cán bộ quản lý người nước ngồi
và tỷ lệ vốn mà các NH nước ngồi phải dùng để đảm bảo tỷ lệ tài sản rủi ro là 6.75%.
Trước khi xảy ra khủng hoảng, người nước ngồi khơng được phép nắm giữ trên 49%
cổ phần của một cơng ty, tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ
năm 1997, Chính phủ nước này đã bãi bỏ những hạn chế đối với phần sở hữu của nước
ngồi trong các NH và các cơng ty tài chính trong vịng 10 năm, sau đĩ, các hoạt động
đầu tư mới của người nước ngồi sẽ bị hạn chế ở mức 49%.
1.6.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình tự do hố dịch vụ tài chính ở một số
nước trên thế giới
Quá trình nghiên cứu thực tiễn của những nước đã và đang thành cơng trong quá trình
tự do hố dịch vụ tài chính, cĩ thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Vấn đề cơ bản trong tiến trình hội nhập quốc tế thị trường dịch vụ tài chính ở các
nước trên thế giới là mở cửa từng bước cho sự tham gia của nước ngồi. Kinh nghiệm
cho thấy, hầu hết các nước đều tiến hành kiểm sốt sự tham gia của các nhà cung cấp
dịch vụ tài chính nước ngồi theo sự phát triển của thị trường nội địa, khả năng cạnh
tranh của các tổ chức tài chính trong nước nhằm giữ vững sự ổn định và an ninh của thị
trường nội địa thơng qua kiểm sốt việc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cho các tổ
chức tài chính nước ngồi và nới lỏng dần các quy định tham gia thị trường dịch vụ tài
chính nội địa đối với các tổ chức nước ngồi.
- Quá trình tự do hố dịch vụ tài chính cần diễn ra hết sức thận trọng, theo một trình tự
hợp lý và phù hợp với tình hình kinh tế đất nước. Theo các tài liệu nghiên cứu về thương
mại và tài chính quốc tế thì trình tự tiến hành tự do hố được xem là rất quan trọng. Thực
tế đã chứng minh rằng, tự do hố quá vội vàng tài khoản vốn khi chưa cĩ được thị trường
vốn và tài chính trong nước sẽ càng khuếch đại thêm những méo mĩ. Trường hợp của
Thái Lan là một minh hoạ rõ nét nhất, nước này đã tiến hành tự do hố sự lưu chuyển các
dịng vốn ngay khi đang hình thành thị trường vốn trong nước. Điều này hồn tồn khơng
phù hợp với vị thế của các nước đang phát triển và đây cũng là một trong những nguyên
nhân quan trọng làm cho cuộc khủng hoảng ở Thái lan diễn ra sớm hơn và mạnh mẽ hơn
so với các nước trong khu vực.
- Cùng với quá trình tự do hố, một khối lượng lớn luồng vốn quốc tế sẽ đổ vào một
quốc gia nếu như nơi đĩ mơi trường đầu tư và các điều kiện khác hấp dẫn. Sự gia tăng
các luồng vốn vào cĩ thể gĩp phần nâng đỡ một nền kinh tế và tạo nên sự thần kỳ về tăng
trưởng nhưng mặt khác, sự tháo chạy ồ ạt của các luồng vốn cĩ thể gây ra những hậu quả
khơn lường thường gắn liền với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Kinh nghiệm từ cuộc
khủng hoảng khu vực năm 1997 cho thấy, một quốc gia khĩ cĩ thể hấp thụ một cách hữu
hiệu một khối lượng lớn luồng vốn quốc tế nếu thiếu vắng một hệ thống ngân hàng và
doanh nghiệp vững mạnh, một đội ngũ quản lý giỏi và một hệ thống luật phát minh bạch.
Như vậy, hệ thống NH lành mạnh khơng chỉ là yêu cầu của hội nhập quốc tế mà cịn là sự
đảm bảo cho một quốc gia cĩ thể tận dụng được lợi thế và khắc phục những hạn chế của
quá trình tồn cầu hố. Mặt khác, muốn cĩ hệ thống NH mạnh cần tạo lập một sân chơi
bình đẳng, trên cơ sở từng bước mở cửa, hội nhập quốc tế về NH nhằm nâng cao kỹ năng
quản lý và sức ép cạnh tranh, động lực để phát triển.
- Tài chính quốc tế là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và giữ vai trị cực kỳ quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy mặc dù chúng ta tiến hành tự do hố thị
trường dịch vụ tài chính nhưng điều đĩ khơng cĩ nghĩa là chúng ta phải mở cửa hồn
tồn thị trường này cho sự tham gia của nước ngồi. Thực tế cho thấy ngay cả những
nước cơng nghiệp phát triển như Mỹ, Canada, Nhật Bản và các nước khu vực EURO là
những nước cĩ mức độ tự do hố cao nhưng họ vẫn luơn cĩ những hạn chế nhất định đối
với sự tham gia của các tổ chức tài chính nước ngồi nhằm hạn chế sự chi phối của các
tổ chức này đối với lĩnh vực tài chính nội địa cũng như giữ vững thế chủ động của Chính
phủ trong việc quản lý kinh tế vĩ mơ của đất nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tự do hố các dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là một lĩnh
vực rất rộng và phức tạp bao gồm mọi lĩnh vực và trong nhiều trường hợp chúng lại nằm
ngồi lĩnh vực tài chính tiền tệ. Việc am hiểu những kiến thức cơ bản nhất về lĩnh vực tài
chính tiền tệ thiết nghĩ giờ đây khơng chỉ là ốc đảo riêng đầy huyền bí của ngành tài
chính ngân hàng mà cịn là những kiến thức bắt buộc đối với các nhà đầu tư và cơng
chúng và là nhu cầu bức thiết của mọi ngành và mọi giới trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Từ những yêu cầu cấp thiết đĩ, ở chương 2 chúng ta đi vào nghiên cứu thực
trạng tự do hố dịch vụ tài chính ở Việt Nam hiện nay ở nước ta để từ đĩ đưa ra những
giải pháp thúc đẩy quá trình tự do hố dịch vụ tài chính ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỰ DO HĨA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
2.1 Khái quát dịch vụ tài chính và quá trình tự do hố dịch vụ tài chính ở Việt Nam
thời gian qua
Việt Nam đã thi hành chính sách đổi mới kinh tế và thực hiện việc mở cửa bắt đầu từ
năm 1986. Xu thế này ngày càng được khẳng định bằng một loạt các mối quan hệ kinh tế
được thiết lập vào những năm sau đĩ như tham gia ASEAN (1995), APEC (1998), ký kết
hiệp định thương mại Việt - Mỹ (2000), WTO (2006)…Song song với những cải cách
kinh tế, thị trường dịch vụ tài chính với tư cách là một bộ phận cấu thành hữu cơ cũng
từng bước tham gia vào quá trình hội nhập này.
Theo một số nhà kinh tế, tốc độ hội nhập thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam cịn
chậm so với các nước. Điều này một mặt xuất phát từ tính nhạy cảm của thị trường dịch
vụ tài chính yêu cầu những bước đi thận trọng, mặt khác chúng ta chưa cĩ một chương
trình cải cách tồn diện. Tuy nhiên những năm gần đây chúng ta cĩ những bước tiến khởi
sắc về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong đĩ cĩ hội nhập về dịch vụ tài chính. Đối
với từng loại dịch vụ khác nhau, do mức độ phát triển khác nhau nên mức độ mở cửa thị
trường cũng cĩ sự khác nhau, cụ thể:
2.1.1 Đối với lĩnh vực Ngân hàng
* Các dịch vụ ngân hàng mà hệ thống NHTM tại Việt Nam đang cung cấp cho khách
hàng:
- Dịch vụ huy động vốn
- Dịch vụ thanh tốn chuyển tiền và uỷ thác thanh tốn
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
- Dịch vụ cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, bao thanh tốn
- Dịch vụ cho thuê tài chính
- Dịch vụ thẻ thanh tốn
- Dịch vụ e- banking
- Dịch vụ tư vấn đầu tư tài chính
- Các dịch vụ khác theo yêu cầu (dịch vụ bảo quản, giữ hộ tài sản)
* Quá trình mở cửa của thị trường dịch vụ ngân hàng:
Cĩ thể nĩi Nghị định 189/HĐBT ngày 15/06/1991 về hoạt động của NH nước ngồi,
NH liên doanh tại Việt Nam là văn bản pháp lý đầu tiên thể hiện sự mở cửa, hội nhập
quốc tế về lĩnh vực NH ở Việt Nam.
Thời gian qua, Chính phủ, NHNN đã từng bước tạo lập mơi trường cạch tranh bình
đẳng giữa các NH, tạo điều kiện mở rộng dần hoạt động của các NH cĩ yếu tố nước
ngồi thơng qua một số quy định cơ bản áp dụng chung đối với các tổ chức tín dụng như
quy định về cơ chế lãi suất, tín dụng, bảo đảm tiền vay, tỷ lệ bảo đảm an tồn, về bảo
hiểm tiền gửi…Đặc biệt, sự ra đời của nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/03/1999 về
tổ chức hoạt động của các tổ chức tín dụng nước ngồi tại Việt Nam đã thể hiện những nổ
lực đáng kể của Chính phủ Việt Nam trong quá trình hội nhập tài chính quốc tế. Thơng
qua Nghị định này, NHNN đã thực hiện từng bước nới lỏng các hạn chế đối với các NH
liên doanh về huy động tiền gửi khơng kỳ hạn bằng đồng Việt Nam từ các khách hàng
khơng cĩ quan hệ tín dụng từ 10% vốn điều lệ vào năm 1992 lên đến 20%, 25% vào các
năm 1994, 1996 và 100% vào năm 1998. Đặc biệt, từ cuối năm 1999, các hạn chế đối với
ngân hàng liên doanh về nghiệp vụ nhận tiền gửi bằng đồng VND đã được xố bỏ hồn
tồn.
Đến nay, pháp luật Việt Nam đã thừa nhận hầu hết các hình thức cung cấp dịch vụ
ngân hàng phổ biến trên thế giới, kể cả hình thức TCTD 100% vốn của nước ngồi. Các
TCTD nước ngồi hoạt động tại Việt Nam ngày càng được đối xử bình đẳng hơn với các
TCTD Việt Nam trong việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng được phép cung ứng, các thể
thức tín dụng của NHNN và mở chi nhánh.
Hiện ngân hàng thương mại trong nước đang nắm giữ khoảng gần 90% thị phần, trong
đĩ riêng các ngân hàng thương mại nhà nước chiếm 70%. Phần các ngân hàng nước
ngồi (hiện cĩ 4 ngân hàng liên doanh, 28 chi nhánh ngân hàng nước ngồi, 43 văn
phịng đại diện) chỉ chiếm khoảng dưới 10% thị phần.
2.1.2 Đối với lĩnh vực bảo hiểm
* Các dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm mà hệ thống doanh nghiệp
bảo hiểm tại Việt Nam đang cung cấp cho khách hàng:
- Các loại hình bảo hiểm trực tiếp: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ.
- Tái bảo hiểm.
- Trung gian bảo hiểm: mơi giới, đại lý.
- Các dịch vụ phụ trợ liên quan tới bảo hiểm (như dịch vụ tư vấn bảo hiểm…)
* Quá trình mở cửa của thị trường dịch vụ bảo hiểm:
Ngày 18/12/1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/CP cho phép các nhà đầu tư
nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Đến thời điểm hiện nay, Việt Nam cho phép thành lập
cơng ty bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngồi kể từ khi gia nhập WTO (năm 2006) và
cho phép thành lập chi nhánh của các Cơng ty bảo hiểm nước ngồi sau 5 năm kể từ khi
gia nhập WTO đối với dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Khơng hạn chế về số lượng chi
nhánh trong nước, đối tượng cung cấp dịch vụ và qui định tái bảo hiểm 20% cho
VINARE; từ 1-1-2008, cho phép cơng ty BH cĩ vốn ĐTNN được cung cấp dịch vụ bảo
hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm xây
dựng và lắp đặt, các dự án dầu khí và các dự án cĩ rủi ro tác động lớn tới mơi trường và
an ninh cơng cộng.
Theo số liệu của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, trên thị trường Việt Nam đã cĩ 37
doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động ở tất cả các lĩnh vực bao gồm bảo hiểm phi nhân
thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm và mơi giới bảo hiểm. Trong 37 doanh nghiệp cĩ 18
doanh nghiệp cổ phần và 19 doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi.
Như vậy, thị trường bảo hiểm cĩ lộ trình mở cửa nhanh (19/37 doanh nghiệp cĩ vốn
nước ngồi). Tuy nhiên, với chính sách mở cửa khác nhau nên thị trường bảo hiểm Việt
Nam được phân chia khá chênh lệch. Ở lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, do Việt Nam
chậm mở cửa nên các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước chiếm đến 95% thị phần, trong
khi các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngồi chiếm đến 63% thị phần bảo hiểm nhân thọ.
2.1.3 Đối với lĩnh vực chứng khốn
* Các dịch vụ chứng khốn và dịch vụ liên quan tới thị trường chứng khốn mà hệ
thống doanh nghiệp chứng khốn tại Việt Nam đang cung cấp cho khách hàng:
- Dịch vụ mơi giới chứng khốn
- Dịch vụ lưu ký chứng khốn
- Dịch vụ tư vấn chứng khốn (như tư vấn phát hành chứng khốn, tư vấn đầu tư
chứng khốn…)
- Dịch vụ tự doanh chứng khốn
- Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khốn
- Dịch vụ quản lý chứng khốn (như quản lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ đầu tư
chứng khốn…)
* Quá trình mở cửa của thị trường dịch vụ chứng khốn:
TTCK Việt Nam được chính thức đưa vào vận hành ngày 28/05/2000, thời điểm này
TTCK cịn trong giai đoạn thử nghiệm nên mức độ mở cửa cho sự tham gia của các tổ
chức nước ngồi vẫn cịn rất nhiều hạn chế. Hơn nữa, đồng tiền Việt Nam chưa cĩ khả
năng chuyển đổi trên thị trường tài chính quốc tế, hệ thống quản lý vĩ mơ cịn nhiều yếu
kém, các quy định về việc chuyển vốn ra nước ngồi phức tạp, chồng chéo… nên khả
năng thu hút các nhà đầu tư chứng khốn nước ngồi khơng cao, đồng thời bản thân
chúng ta cũng chưa đủ nội lực để cĩ thể mở cửa thị trường này do hệ thống pháp về
chứng khốn chưa hồn thiện, việc quản lý và giám sát kinh tế vĩ mơ cịn nhiều yếu
kém…Về sự tham gia của các NĐT nước ngồi thời điểm này vẫn cịn nhiều hạn chế, cụ
thể như sau:
+ Về nắm giữ cổ phiếu: các tổ chức, cá nhân nước ngồi được nắm giữ tối đa 20%
tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức; trong đĩ, một tổ chức nước ngồi được
phép nắm giữ tối đa 7% cổ phiếu và một cá nhân được nắm giữ tối đa 3% cổ phiếu.
+ Về nắm giữ trái phiếu: các tổ chức, cá nhân nước ngồi được nắm giữ tối đa 40%
tổng số trái phiếu đang lưu hành của một tổ chức; trong đĩ, một tổ chức nước ngồi được
phép nắm giữ tối đa 10% trái phiếu và một cá nhân được nắm giữ tối đa 3% trái phiếu.
Ngày 29/09/2005, Chính phủ ra Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg về tỷ lệ tham gia của
bên nước ngồi vào TTCK. Theo đĩ, tỷ lệ nắm giữ tối đa tổng số cổ phiếu niêm yết, đăng
ký giao dịch của các tổ chức, ._.ế điều hành
theo hướng tăng quyền lực quản lý của hội đồng quản trị; nâng cao hơn nữa quyền tự chủ
tài chính cho các NHTM.
- Cần đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện
đại. Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hố đội ngũ cán bộ làm cơng tác hội nhập quốc tế, nhất là
những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ
thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm cơng tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng
và vận hành cơng nghệ mới.
3.5.6 Giảm mức độ thanh tốn bằng tiền mặt trong nền kinh tế
- Hệ thống ngân hàng phải khẩn trương phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, cả trên giác độ cơng nghệ, mạng lưới giao dịch và cách
thức quản lý, tổ chức cung cấp dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân cĩ được sự
thuận tiện và hiệu quả tối đa khi sử dụng dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng.
- Sử dụng biện pháp hành chính trong quản lý thanh tốn bằng tiền mặt, cụ thể như
xem xét đưa ra quy định về mức tối đa phải thanh tốn bằng tiền mặt giữa các tổ chức cĩ
tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hang hoặc cần cĩ thêm quy định việc các tổ chức
trả tiền lương, tiền cơng cho người lao động cũng phải thực hiện bằng phương thức
khơng dùng tiền mặt. Trong bối cảnh thĩi quen sử dụng tiền mặt đang cịn phổ biến trong
xã hội, cĩ thể coi biện pháp hành chính như là một điều kiện để đảm bảo cho việc thực
hiện mục tiêu nhanh chĩng hạn chế thanh tốn bằng tiền mặt, mặc dù chỉ nên coi đây là
biện pháp mang tính tạm thời, khi mà các dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng đã cơ bản
đáp ứng được yêu cầu của xã hội và nhất là khi tâm lý quen sử dụng tiền mặt trong cơng
chúng đã thay đổi thì khơng cần phải tiếp tục duy trì biện pháp này.
- Tăng cường thơng tin, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hiểu rõ các lợi ích của
dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt so với thanh tốn bằng tiền mặt, khả năng đáp
ứng dịch vụ này của các hệ thống ngân hàng cũng như các quy định của Nhà nước về
quản lý thanh tốn bằng tiền mặt để tạo sự hưởng ứng rộng rãi trong xã hội và từng bước
tác động làm thay đổi tâm lý quen sử dụng tiền mặt trong cơng chúng.
3.5.7 Đẩy mạnh quá trình cổ phần hĩa các ngân hàng thương mại nhà nước
Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập, thì dứt khốt phải
cổ phần hố hệ thống NHTM NN. Giải pháp cổ phần hố một bộ phận NHTM NN ở
nước ta được đề xuất ngay từ giai đoạn thực hiện hai Pháp lệnh Ngân hàng, từ cách đây
hơn 10 năm. Nhưng từ đầu năm 2004 thì chương trình cổ phần hố NHTM NN mới trở
thành hiện thực. Sau đây là một số giải pháp cổ phần hố NHTM NN một cách cĩ hiệu
quả:
- Một là, về mức độ cổ phần hố. Hiện nay khối NHTM NN chiếm khoảng trên
75% thị phần huy động vốn và thị phần cho vay. Theo tơi quá trình cổ phần hố, các
NHTM NN đã được cổ phần hố chỉ chiếm khoảng 51% - 55% thị phần nĩi trên là phù
hợp.
- Hai là, cổ phần hố phải gắn với quá trình mở cửa thị trường dịch vụ tài chính
theo cam kết của Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, cam kết gia nhập WTO và thực hiện
cam kết gia nhập AFTA. Theo đĩ, cần cho phép các nhà đầu tư nước ngồi nắm giữ tối
đa khoảng 30% vốn cổ phần trong các NHTM Nhà nước, cao hơn mức 25% của Trung
Quốc. Điều đĩ cũng cĩ nghĩa các nhà đầu tư nước ngồi phải cĩ thành viên trong Hội
đồng quản trị, tham gia chi phối và kiểm sốt ngân hàng. Tất nhiên Nhà nước vẫn nắm
giữ cổ phần tối đa, nắm quyền điều hành ngân hàng. Cách làm như vậy cho phép chuyển
giao cơng nghệ ngân hàng hiện đại, kỹ năng quản trị ngân hàng tiên tiến, áp dụng các
nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời tăng tính minh bạch của ngân
hàng theo thơng lệ của khu vực và thế giới.
- Ba là, về phát hành cổ phiếu cần theo thơng lệ quốc tế, đĩ là bao gồm cả hai loại
cổ phiếu phổ thơng và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi dành cho những người lao động,
cán bộ, nhân viên trong ngân hàng. Mức độ sở hữu tuỳ thuộc vào thâm niên, vị trí cơng
tác và tài năng của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Cổ phiếu phổ thơng được phát hành
rộng rãi cho các nhà đầu tư thể nhân và pháp nhân ở trong và ngồi nước cĩ cơ hội được
mua, thơng qua việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường trong nước và thị trường chứng
khốn quốc tế được lựa chọn.
- Bốn là, cổ phần hố tất cả 5 NHTM Nhà nước. Tuy nhiên tuỳ từng ngân hàng mà
Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần tối đa là bao nhiêu, nhưng luơn đảm bảo quyền chi phối,
điều hành, tức là tối thiểu 51%, đến khoảng 60 - 65%. Tương ứng, tùy từng ngân hàng
mà cĩ thể cho phép các nhà đầu tư nước ngồi nắm giữ tỷ lệ cổ phần ở mức độ khác
nhau, cĩ thể tới 40%, nhưng tỷ lệ bình quân chung là khơng quá 30%.
- Năm là, việc xác định giá trị của doanh nghiệp. Đây là vấn đề khĩ đối với các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nĩi chung và đặc biệt rất phức tạp đối với các tổ
chức trung gian tài chính. Bài học về đấu giá cổ phiếu của Cơng ty bảo hiểm TP.Hồ Chí
Minh (Bảo Minh) đã cho nhiều kinh nghiệm quý về vấn đề xác định giá trị cổ phiếu.
Cuộc đấu giá cĩ hơn 1.000 nhà đầu tư tham gia. Tổng khối lượng cổ phần được bán là
217.000 cổ phần, với tổng giá trị giao dịch của tồn bộ phiên đấu giá là 96.980.600.000
đồng, tăng 52 tỷ đồng so với số vốn Bảo Minh dự kiến huy động ban đầu. Thực tế đĩ cho
thấy, cổ phần được đưa ra đấu giá sẽ cao hơn mệnh giá ban đầu rất nhiều.
Từ bài học kinh nghiệm của Bảo Minh, cũng như các NHTM cổ phần cho thấy
việc xác định giá trị cổ phần của Ngân hàng TM cần được thực hiện qua đấu giá cơng
khai. Việc định giá chính xác giá trị của NH trước khi cổ phần hố là rất quan trọng, cần
được dựa trên một tổ chức cĩ uy tín trong nước và kết quả kiểm tốn quốc tế, kết hợp với
việc lựa chọn Cơng ty tư vấn định giá nước ngồi. Kết quả sẽ được Ngân hàng Nhà nước
và Bộ Tài chính thẩm định lại trình Chính phủ. Sau khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, thì
niêm yết rộng rãi cổ phiếu trên thị trường chứng khốn trong và ngồi nước, phát hành
theo hình thức đấu thầu.
3.6 Các giải pháp thúc đẩy tự do hố dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến
bảo hiểm
3.6.1 Đa dạng hố các sản phẩm bảo hiểm
- Để nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và hợp tác, các doanh nghiệp bảo hiểm
cần phát triển nhiều sản phẩm mới ngồi những sản phẩm bảo hiểm truyền thống cần tập
trung phát triển sản phẩm bảo hiểm chăm sĩc sức khỏe, y tế chất lượng cao, bảo hiểm
trách nhiệm (trách nhiệm nghề nghiệp, trách nhiệm đối với sản phẩm, trách nhiệm pháp
lý...) và các sản phẩm phục vụ phát triển nơng thơn. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
cần tăng thêm sản phẩm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí và chăm sĩc y tế.
Đặc biệt biệt đối với sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ cần chú trọng phát triển sản
phẩm bảo hiểm nơng nghiệp và bảo hiểm trách nhiệm chủ xe cơ giới vì đây là 2 sản phẩm
đầy tiềm năng ở nước ta hiện nay.
+ Đối với sản phẩm bảo hiểm nơng nghiệp: nước ta là một nước nơng nghiệp với
khoảng 80% dân số sống ở nơng thơn và họ là những người thường xuyên gánh chịu
những rủi ro do sự thay đổi của thời tiết và những rủi ro do sự biến động giá cả trên thị
trường nơng sản. Vì vậy, phát triển các sản phẩm nơng nghiệp là một trong những vấn đề
cần được các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng như Nhà nước quan tâm đúng
mức nhằm cải thiện mức sống của nhười dân Việt Nam, giảm bớt cách biệt giữa nơng
thơn và thành thị, thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Vì bảo hiểm
nơng nghiệp là một chính sách của Nhà nước nhằm xố đĩi giảm nghèo, tạo điều kiện để
nơng dân đầu tư phát triển sản xuất. Vì vậy, để phát triển các loại hình bảo hiểm này cần
phải cĩ sự kết hợp đồng bộ giữa Nhà nước và các doanh nghiệp bảo hiểm. Trong đĩ, Nhà
nước phải đĩng vai trị là người trợ giúp thơng qua việc hổ trợ về mặt tài chính cho nơng
dân thanh tốn phí bảo hiểm và cĩ các chính sách ưu đãi thích hợp đối với các doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm này.
+ Đối với sản phẩm trách nhiệm chủ xe cơ giới: lượng xe cơ giới nước ta tăng nhanh,
cộng với chất lượng mạng lưới giao thơng quá nghèo nàn là những nguyên nhân đưa
nước ta vào nhĩm những nước cĩ tỷ lệ tử vong do tai nạn giao thơng cao nhất thế giới.
Vì vậy, phát triển bảo hiểm xe cơ giới là một trong những giải pháp nhằm hạn chế bớt
những rủi ro cĩ thể phát sinh trong cuộc sống hằng ngày của người dân.
- Trong thời gian tới, các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
cần tiếp tục phát triển và đa dạng các loại hình dịch vụ bảo hiểm hiện nay, tăng cường mở
rộng và thực hiện các loại hình dịch vụ bảo hiểm mới và những loại hình mà tỷ trọng khai
thác cịn ở mức thấp như: bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu; bảo hiểm tài sản cho doanh
nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ; các dịch vụ bảo hiểm trong lĩnh vực
nơng, lâm, ngư nghiệp; các dịch vụ bảo hiểm cần cơng nghệ cao như trong lĩnh vực rủi ro
tài chính...
3.6.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm
+ Tăng cường trang bị và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý hợp đồng bảo
hiểm, khách hàng tham gia bảo hiểm, rủi ro và đối tượng được bảo hiểm, giám định giải
quyết bồi thường và nhất là tiến tới thương mại điện tử bán hàng qua mạng.
+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, cĩ chế độ chính sách hợp lý để giữ được đội ngũ
cán bộ bảo hiểm chuyên nghiệp.
+ Tạo ra nhiều dịch vụ gia tăng ngồi việc được bảo hiểm như được khám chữa bệnh
tại cơ sở y tế và bác sỹ nổi tiếng theo giá ưu đãi, được sửa chữa xe (khơng thuộc trách
nhiệm bồi thường của bảo hiểm) tại cơ sở uy tín và được giảm giá...
+ Cải cách hành chính, đơn giản hố thủ tục bán bảo hiểm, giám định tổn thất và bồi
thường nhanh gọn chính xác.
+ Chú trọng đến cơng tác đầu tư tài chính từ quỹ dự phịng nghiệp vụ bảo hiểm nhằm
đem lại bảo tức ngày một tốt hơn cho khách hàng.
+ Tiếp tục xây dựng thương hiệu, văn hố doanh nghiệp và phong cách phục vụ tốt.
Làm được như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam sẽ chứng
minh rằng việc mua bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam sẽ được phục
vụ tốt hơn, đảm bảo quyền lợi tốt hơn so với mua bảo hiểm của hãng bảo hiểm khơng cĩ
mặt tại Việt Nam. Điều này sẽ hướng sự lựa chọn của khách hàng tới các doanh nghiệp
bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam.
3.6.3 Phát triển các kênh phân phối bảo hiểm
Sản phẩm bảo hiểm được phân phối cho người tham gia bảo hiểm qua các kênh: doanh
nghiệp bảo hiểm trực tiếp thực hiện; thơng qua trung gian bảo hiểm là mơi giới bảo hiểm,
đại lí bảo hiểm. Thực tế cho thấy, kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm đĩng vai trị quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng của thị trường. Để đạt được mục tiêu phát triển thị
trường bảo hiểm Việt Nam, các giải pháp phải thực hiện là:
- Phát triển hoạt động mơi giới bảo hiểm: mơi giới bảo hiểm tư vấn giúp khách hàng
đánh giá rủi ro cần phải bảo hiểm, lựa chọn các doanh nghiệp bảo hiểm, sản phẩm bảo
hiểm phù hợp với mức phí bảo hiểm hợp lý, hỗ trợ việc giải quyết và thương lượng bồi
thường, giúp cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí
cho các giao dịch bảo hiểm, đồng thời tạo mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa doanh
nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.
- Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại lý bảo hiểm: các doanh nghiệp bảo
hiểm ngày nay đã và đang tìm kiếm cũng như tận dụng tối đa mọi kênh phân phối sản
phẩm, nhưng chủ yếu vẫn là thơng qua kênh phân phối đại lý bảo hiểm.
Xác định việc xây dựng hệ thống đại lý nĩi chung và đội ngũ đại lý chuyên nghiệp nĩi
riêng là địi hỏi tất yếu nhằm mở rộng thị trường, nâng cao doanh thu và hiệu quả kinh
doanh, đồng thời tạo việc làm cho hàng ngàn lao động xã hội… Vì vậy các doanh nghiệp
bảo hiểm cần:
+ Phát triển đội ngũ đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp, coi đây là một nghề, tạo thêm
cơng ăn việc làm cho xã hội.
+ Nâng cao chất lượng đại lý bảo hiểm. Nguyên nhân thành cơng của đại lý bảo hiểm
là chất lượng đào tạo. Vì vậy đi đơi với việc ban hành chính sách, chế độ như quy định tỷ
lệ hoa hồng đại lý bù đắp được cơng sức của đại lý để khuyến khích đội ngũ đại lý bảo
hiểm đơng đảo gia nhập thị trường cần tăng cường việc quản lý chương trình đào tạo, đề
ra các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể đối với đại lý bảo hiểm, bảo đảm đội ngũ đại lý bảo
hiểm cĩ trình độ chuyên mơn sâu về sản phẩm bảo hiểm, cĩ đạo đức nghề nghiệp giúp
cho thị trường phát triển lành mạnh.
- Phát triển thương mại điện tử: Cho phép bán bảo hiểm qua mạng Internet. Cùng với
sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, hiện nay nhiều cơng ty bảo hiểm trên thế giới đã áp
dụng thương mại điện tử, rất thích hợp với người tiêu dùng là các doanh nghiệp, các cá
nhân cĩ điều kiện tiếp cận Internet, giảm các chi phí giao dịch, đồng thời giúp doanh
nghiệp gia tăng tốc độ giao dịch và dễ dàng mở rộng phạm vi hoạt động.
- Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, quảng cáo: Cĩ một thực tế là so với các loại hình
doanh nghiệp khác thì việc tuyên truyền, quảng cáo bằng phương pháp trực quan của
ngành bảo hiểm tiến hành thật khĩ khăn, ít gây ấn tượng cho khách hàng. Khĩ khăn đặc
thù này của ngành bảo hiểm bắt đầu từ tính chất đặc thù của bảo hiểm bởi vì sản phẩm
bảo hiểm khơng phải là một loại hàng hố hiện vật mà là một loại dịch vụ đặc biệt nên
việc tiêu thụ sản phẩm khơng dễ dàng như các sản phẩm khác. Do vậy, trong thời gian tới
các DNBH phải xây dựng được các câu phương châm, các khẩu hiệu quảng cáo nhằm
thực hiện mục đích hoạt động kinh doanh của mình.
- Phát triển các kênh phân phối mới: Sản phẩm bảo hiểm được phân phối cho người
tham gia bảo hiểm qua các kênh truyền thống như: doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp thực
hiện; thơng qua trung gian bảo hiểm là mơi giới bảo hiểm, đại lí bảo hiểm, đại diện
thương mại...Tuy nhiên, đứng trước xu thế mở cửa và hội nhập, các DNBH Việt Nam cần
phải phát triển các sản phẩm bảo hiểm qua các kênh phân phối mới như qua Ngân hàng,
các tổ chức tài chính, các cửa hàng...
3.6.4 Thu hút sự tham gia của các cơng ty bảo hiểm nước ngồi
- Cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngồi được cung cấp một số loại bảo
hiểm bắt buộc và hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia một cách đầy đủ.
- Nghiêm túc thực hiện các cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm khi Việt Nam đã trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Theo cam kết, Việt Nam cho
phép các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngồi thành lập chi nhánh 100% vốn nước ngồi
và 5 năm sau các doanh nghiệp này sẽ được phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ. Các giới hạn đối với hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngồi tại Việt
Nam sẽ ở mức thấp nhất.
- Thực thi cam kết của mình đối với chi nhánh của các doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngồi theo đúng các tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế (IAIS)
được quốc tế cơng nhận.
3.7 Các giải pháp thúc đẩy tự do hố dịch vụ chứng khốn và dịch vụ liên quan đến
TTCK
3.7.1 Phát triển hàng hố cho thị trường chứng khốn Việt Nam về số lượng, chất
lượng và chủng loại
- Gắn tiến trình cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước với việc phát hành cổ phiếu ra
cơng chúng và niêm yết trên thị trường chứng khốn.
- Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ, tăng cường phát hành theo
phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ; đa dạng hố các kỳ
hạn trái phiếu Chính phủ để tạo đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường vốn; xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát hành theo lịch biểu, nhằm cung cấp đều đặn khối lượng trái
phiếu cho thị trường chứng khốn.
- Lựa chọn các doanh nghiệp lớn, các ngân hàng thương mại cổ phần cĩ đủ điều kiện
để phát hành thêm cổ phiếu và tham gia niêm yết trên thị trường chứng khốn tập trung.
- Mở rộng việc chuyển các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi thành cơng ty cổ
phần và cĩ chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị
trường tập trung.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để đưa các loại trái phiếu Chỉnh phủ, trái phiếu Quỹ
hỗ trợ phát triển, trái phiếu địa phương, trái phiếu cơng trình, trái phiếu đơ thị lên niêm
yết, giao dịch trên thị trường chứng khốn tập trung.
- Phát triển các loại chứng khốn khác như: quyền mua cổ phiếu, trái phiếu cơng ty,
trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư để đưa vào niêm yết và
giao dịch trên thị trường chứng khốn.
- Giám sát và hỗ trợ các cơng ty niêm yết trong việc thực hiện thơng lệ tốt nhất về
quản trị cơng ty; thực hiện chế độ kế tốn, kiểm tốn theo quy định của pháp luật. Tăng
cường quản lý, giám sát các cơng ty niêm yết trong việc thực hiện nghĩa vụ cơng bố
thơng tin và các nghĩa vụ đối với nhà đầu tư.
3.7.2 Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ các định chế tài chính trung gian
hoạt động trên thị trường chứng khốn
* Về phát triển các định chế tài chính trung gian hoạt động trên TTCK:
- Để phát triển các định chế trung gian hoạt động trên thị trường, UBCKNN cần xây
dựng kế hoạch cấp phép, hồn thiện và mở rộng các tổ chức kinh doanh chứng khốn;
xây dựng đề án thành lập Cơng ty Đầu tư Tài chính Nhà nước; xây dựng đề án thành lập
Tổ chức định mức tín nhiệm.
- Tăng quy mơ và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các cơng ty
chứng khốn. Phát triển các cơng ty chứng khốn theo hai loại hình: Cơng ty Chứng
khốn đa nghiệp vụ và Cơng ty Chứng khốn chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung
cấp dịch vụ và khả năng chuyên mơn hố hoạt động nghiệp vụ.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế cĩ đủ
điều kiện thành lập các cơng ty chứng khốn, khuyến khích các cơng ty chứng khốn
thành lập các chi nhánh, phịng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các
khu vực đơng dân cư trong cả nước.
- Phát triển các cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn cả về quy mơ và chất lượng
hoạt động. Đa dạng hố các loại hình sở hữu đối với cơng ty quản lý quỹ đầu tư. Khuyến
khích các cơng ty chứng khốn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư.
- Thành lập một số cơng ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại
chứng khốn niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Hiện đại hố cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học cơng nghệ tin học trong
giao dịch trực tuyến, đảm bảo sự kết nối đồng bộ, tương thích với SGDCK, TTGDCK và
TTLKCK.
* Về nâng cao chất lượng dịch vụ các định chế tài chính trung gian hoạt động trên
TTCK:
- Các tổ chức dịch vụ chứng khốn Việt Nam cần cĩ khả năng cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ cĩ tính cạnh tranh. Cần mở rộng quy mơ của các tổ chức dịch vụ
chứng khốn trên cơ sở chủ động xây dựng chiến lược phát triển các dịch vụ thích hợp,
mở rộng mạng lưới khách hàng.
- Từng bước tự do hố cơ chế thu phí dịch vụ, nới lỏng, tiến tới tự do hố hồn tồn
theo cơ chế thị trường, loại bỏ các khoản phí bất hợp lý nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh và chất lượng dịch vụ. Khuyến khích tham gia của các tổ chức dịch vụ chứng khốn
nước ngồi gĩp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
3.7.3 Nâng cao chất lượng và năng lực quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ tài
chính liên quan đến thị trường chứng khốn
* Nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khốn:
- Áp dụng biện pháp cưỡng chế thực thi quy định về quản trị cơng ty theo thơng lệ
quốc tế đối với các cơng ty niêm yết, các cơng ty chứng khốn, các cơng ty quản lý quỹ
đầu tư và chế độ cơng bố thơng tin theo luật định.
- Tăng số lượng và nâng cao năng lực chuyên mơn, nghiệp vụ cho các nhân viên hành
nghề để cĩ thể cung cấp các dịch vụ chứng khốn mang tính chất cạnh tranh khi cĩ sự
tham gia của yếu tố nước ngồi.
- Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ Lưu ký chứng khốn trong phạm vi cả nước;
chú trọng cấp phép hoạt động Lưu ký chứng khốn cho các ngân hàng thương mại đủ
điều kiện.
- Nâng cao chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính của tổ chức phát hành, niêm yết và
kinh doanh chứng khốn.
* Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khốn:
- Luật Chứng khốn đã được Quốc hội thơng qua và cĩ hiệu lực từ ngày 1/1/2007. Do
vậy, các cơ quan Chính phủ cần khẩn trương xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành
nhằm đưa Luật sớm đi vào thực tiễn cuộc sống.
- Thực hiện rà sốt, bổ sung các văn bản pháp luật, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
hữu quan trong việc hồn thiện các văn bản pháp luật để giảm thiểu sự mâu thuẫn và
chồng chéo. Ưu tiên tạo lập cơ sở pháp lý cho việc hồn thiện các chuẩn mực quản lý,
giám sát và tổ chức hệ thống giám sát mạnh, phù hợp với thơng lệ quốc tế; đồng thời chú
trọng các qui định về sự tham gia của các bên nước ngồi vào TTCK cần sớm được hồn
chỉnh.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước bảo đảm sự quản lý linh hoạt, nhạy bén đối
với thị trường chứng khốn. Nhà nước thực hiện điều chỉnh, điều tiết thị trường thơng
qua các chính sách, cơng cụ kinh tế tài chính - tiền tệ như chính sách thuế, lãi suất, đầu tư
và các cơng cụ tài chính khác.
- Phối hợp chặt chẽ giữa ủy ban Chứng khốn Nhà nước và các cơ quan hữu quan
trong việc hồn thiện khuơn khổ pháp lý, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của cơng tác quản lý thị trường chứng khốn.
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chí giám sát hoạt động của thị trường chứng khốn;
phát triển kỹ năng giám sát thích hợp để phát hiện được các giao dịch bất thường; nâng
cao kỹ năng điều tra chuyên sâu các giao dịch nội gián, thao túng giá cả.
- Phối hợp giữa cơng tác giám sát và cơng tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật của các thành viên thị trường và áp dụng nghiêm các chế tài dân sự, hình sự đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khốn và thị trường chứng khốn.
3.7.4 Phát triển các nhà đầu tư chuyên nghiệp
- Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư cĩ tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các
cơng ty chứng khốn, các cơng ty tài chính, các cơng ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ
đầu tư..., tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trị là các nhà đầu
tư chứng khốn chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của các nhà tạo lập thị trường. Cĩ
thể nĩi rằng, trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam và thậm chí trong nhiều năm tới, vai
trị của các nhà đầu tư này trên TTCK rất quan trọng. Đây là các tổ chức đầu tư lớn, cĩ
khả năng huy động sự tham gia của nhiều nhà đầu tư cá nhân để hình thành các nhà tạo
lập thị trường. Do vậy cần mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của các tổ chức này.
Tuy nhiên, cần tách bạch giữa hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng, kinh doanh bảo
hiểm với kinh doanh chứng khốn để giảm rủi ro hệ thống.
- Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khốn; tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khốn thơng qua
gĩp vốn vào các quỹ đầu tư.
- Thực hiện chính sách khuyến khích về thuế, đối với nhà đầu tư.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân nước
ngồi tham gia thị trường chứng khốn.
- Mở rộng giới hạn đầu tư cổ phiếu đối với các nhà đầu tư nước ngồi trên thị trường
chứng khốn Việt Nam; cho phép các tổ chức kinh doanh chứng khốn nước ngồi gĩp
vốn, mua cổ phần hoặc thành lập Cơng ty Chứng khốn liên doanh với các pháp nhân
trong nước; cho phép các quỹ đầu tư chứng khốn nước ngồi tham gia thị trường chứng
khốn Việt Nam.
3.7.5 Tăng cường hội nhập ngành chứng khốn
- Hợp tác quốc tế trên các mặt: tư vấn xây dựng chính sách phát triển và quản lý thị
trường; xây dựng khuơn khổ pháp luật cho thị trường chứng khốn; đào tạo đội ngũ cán
bộ, cơng chức quản lý; từng bước mở cửa và hội nhập với các thị trường chứng khốn thế
giới.
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình hội nhập ngành chứng khốn trong khu vực và thế
giới, trong đĩ cĩ nội dung thực hiện các cam kết về lĩnh vực chứng khốn khi triển khai
Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và tham gia WTO.
- Tăng cường hợp tác song phương với các nước nhằm trao đổi thơng tin và kinh
nghiệm xây dựng, phát triển thị trường chứng khốn và hỗ trợ để hồn thiện hệ thống
pháp lý.
- Triển khai chương trình vay tài chính ngân hàng nước ngồi (như ADB, WB…) để
tăng cường phát triển thị trường vốn.
3.8 Các giải pháp tự do hố các dịch vụ tài chính khác
- Mở rộng danh mục dịch vụ, đa dạng hố dịch vụ và phương thức cung cấp dịch vụ tư
vấn tài chính như:
+ Dịch vụ tư vấn thuế cho các DN trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
+ Dịch vụ tư vấn về xúc tiến thương mại và tìm kiếm, khai thác thị trường...
+ Dịch vụ kế tốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tư nhân và các
hộ kinh doanh.
+ Dịch vụ xem xét báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp chưa cĩ bộ máy kiểm
tốn nội bộ và khả năng tài chính hạn chế khơng thể thuê kiểm tốn báo cáo tài chính.
- Các cơng ty kiểm tốn và chi nhánh, văn phịng cần tích cực xây dựng và áp dụng
một hệ thống kiểm sốt chất lượng hoạt động trong nội bộ từng cơng ty để nâng cao chất
lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường và cĩ thể cạnh tranh cĩ
hiệu quả tại thị trường trong nước cũng như nước ngồi.
- Cần phải nâng cao năng lực và phát huy thế mạnh của các cơng ty dịch vụ kế tốn,
kiểm tốn và tư vấn tài chính trong nước cũng như cơng ty 100% vốn nước ngồi bằng
cách tăng cường, mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết với các cơng ty kiểm tốn nước
ngồi nhằm tranh thủ các tiện ích về cơng nghệ tiên tiến, nâng cao nghiệp vụ chuyên
mơn, tranh thủ tiến bộ khoa học kỹ thuật...
KẾT LUẬN
Với những gì đã trình bày trong đề tài này đã đưa ra một cái nhìn khá tổng quát tình
hình thị trường dịch vụ tài chính của Việt Nam trong những năm gần nay, trong đĩ đề tài
đã đi vào phân tích đánh giá từng loại dịch vụ tài chính cụ thể, từ đĩ đã đúc kết được
những vấn đề cịn vướng mắc cũng như những thách thức mà ta sẽ gặp phải trong quá
trình tự do hố.
Ngồi ra, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy các dịch vụ tài chính của
Việt Nam phát triển, gĩp phần làm cho tự do hố một cách cĩ hiệu quả. Dĩ nhiên quá
trình này cịn phải gặp nhiều khĩ khăn và vì thế cần cĩ sự hổ trợ và quyết tâm từ phía
Nhà nước cũng như tất cả các tổ chức tài chính và mọi người dân Việt Nam.
Nhìn chung thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam cĩ thể coi là chưa phát triển và
đang trong quá trình cải tổ, cơ cấu lại để nâng cao sức cạnh tranh và thích ứng với mơi
trường kinh tế, xã hội đang ngày càng thay đổi theo xu thế quốc tế hố. Theo xu thế này,
Việt Nam đã dần dần mở cửa nền kinh tế nĩi chung và thị trường dịch vụ tài chính nĩi
riêng để từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong một chừng mực nhất định, cĩ
thể nĩi rằng chính sách đĩ đã tương đối thành cơng và trở thành một nhân tố mang lại sự
cải thiện về tính hiệu quả, tính ổn định và tính cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính,
một lĩnh vực vốn được Nhà nước kiểm sốt chặt chẽ và mang nặng tính hành chính bao
cấp trong thời gian trước đây.
Sự mở cửa thị trường của Việt Nam cĩ thể coi là tương đối hào phĩng so với một số
nước đang phát triển. Tuy nhiên, điều đĩ cũng khơng cĩ nghĩa rằng sự mở cửa khá nhanh
đĩ sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam mà ngược lại, tiến trình đĩ cĩ thể là
một động lực thúc đẩy quan trọng làm cho cơng cuộc cải tổ của Việt Nam nhanh đi đến
đích hơn và do đĩ cĩ khả năng thích ứng với nền kinh tế thế giới một cách hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Trịnh Thị Mai Hoa, Việt Nam và tiến trình gia nhập WTO, ĐHQG Hà
Nội, NXB Tài Chính Hà Nội, năm 2007.
2. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Kinh tế Việt Nam trên đường hội nhập - Quản lý quá
trình tự do hố tài chính, ĐHKT TP.HCM, NXB thống kê.
3. PGS.TS Sử Đình Thành, Lý thuyết tài chính tiền tệ, ĐHKT TP.HCM, NXB
ĐHQG TP.HCM, năm 2006.
4. TS Phan Thị Bích Nguyệt, Đầu tư tài chính, NXB thống kê, năm 2006.
5. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, ĐHKT TP.HCM, NXB
thống kê, năm 2006.
6. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS Nguyễn Ngọc Định, Tài chính quốc tế, ĐHKT
TP.HCM, NXB thống kê, năm 2006.
7. PGS.TS Dương Thị Bình Minh, Lý thuyết tài chính tiền tệ, ĐHKT TP.HCM, NXB
Giáo Dục, năm 1999.
8. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Phương pháp luận xây dựng lộ trình tự do hố tài chính
Việt Nam giai đoạn 2001-2010, Đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHKT TP.HCM,
năm 2004.
9. Tự do hố dịch vụ tài chính Việt Nam, Cơng trình dự thi giải thưởng nghiên cứu
khoa học sinh viên “ Nhà kinh tế trẻ-2004”, ĐHKT TP.HCM, năm 2004.
10. Nguyễn Nữ Uyên Nhi, Phát triển các dịch vụ tài chính trên con đường hội nhập tài
chính quốc tế của Việt Nam giai đọan 2002-2010, Cơng trình dự thi giải thưởng
“Sinh viên nghiên cứu khoa học”, ĐHKT TP.HCM, năm 2002.
11. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Ninh Phương Thảo, Nguyễn Minh Phương, Dịch
vụ tài chính - chất lượng và năng lực canh tranh - bước tiến trong quá trình hội
nhập, Cơng trình dự thi giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học”, ĐHKT
TP.HCM, năm 2003.
12. Tự do hố dịch vụ tài chính Việt Nam, Cơng trình dự thi giải thưởng nghiên cứu
khoa học sinh viên “Nhà kinh tế trẻ-2004”, ĐHKT TP.HCM, năm 2004.
13. Tự do hố dịch vụ tài chính- kinh nghiệm từ một số nước và giải pháp cho Việt
Nam trong tiến trình gia nhập WTO, Cơng trình dự thi giải thưởng “Sinh viên
nghiên cứu khoa học”, ĐHKT TP.HCM, năm 2003.
14. Website của Bộ tài chính:
15. Website của UBCK Nhà nước:
16. Website của tập đồn tài chính Bảo Việt:
17. Website Ngân hàng thế Giới (WB):
18. Website Ngân hàng phát triển châu Á tại Việt nam:
19. Website Tổ chức thương mại thế giới (WTO):
20. Website Ngân hàng thế Giới tại Việt Nam:
21. Website của tạp chí thị trường tài chính tiền tệ:
22. Website của tạp chí Vietnam Economic News:
23. Website của tạp chí The Saigon Times Weekly:
24. Website của Thời báo kinh tế Sài Gịn:
25. Tạp chí bảo hiểm
26. Tạp chí chứng khốn
27. Tạp chí ngân hàng
28. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
29. Luật chứng khốn
30. Cẩm nang thị trường chứng khốn Việt Nam, NXB thống kê, 2007
31. Nhiều sách, tạp chí kinh tế, tài chính và các tờ báo khác cĩ liên quan.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1206.pdf