Lời nói đầu
Sau hơn 4 năm học tập tại trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng. Dưới sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô trong trường. Em đã tích luỹ được lượng kiến thức cần thiết để làm hành trang cho sự nghiệp sau này.
Qua kỳ làm đồ án tốt nghiệp kết thúc khoá học 2006 - 2010 của khoa xây dựng, các thầy, cô đã cho em hiểu biết thêm được rất nhiều điều bổ ích. Giúp em tự tin hơn sau khi ra trường, để trở thành một người kỹ sư xây dựng tham gia vào đội ngũ những người làm công tác xây dựng.
246 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Trung tâm đào tạo Thông tấn xã Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin ghi nhớ công lao dạy dỗ của thầy cô đối với em. Qua đây em cũng xin cảm ơn gia đình, bè bạn và những người thân đã dành cho em những tình cảm tốt đẹp nhất.
Trong quá trình thực hiện đồ án em đã được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy giáo: Thầy giáo: KS. Lương Anh Tuấn , hướng dẫn phần kiến trúc
Thầy giáo: THS. Lê Hải Hưng , hướng dẫn phần kết cấu.
Thầy giáo: KS. Lương Anh Tuấn , hướng dẫn phần thi công
Đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, giúp em hoàn thành được nhiệm vụ mà trường đã giao. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại Học Dân Lập HảI Phòng đã tận tình dậy bảo trong suốt quá trình em học tập tại trường.
Trong quá trình làm đồ án, mặc dù em đã hết sức cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhưng do kiến thức còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế và thời gian làm đồ án có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Sinh viên
Ninh Hồng Sơn
Lớp XD1001
trường đại dân lập hải phòng
khoa xây dựng
Phần i
Kiến trúc
(10%)
Nhiệm vụ thiết kế:
Tìm hiểu giải pháp kiên trúc.
Bản vẽ kèm theo
01.bản vẽ mặt bằng tổng thể.
02.bản vẽ mặt bằng công trình.
01.bản vẽ mặt đứng công trình
01 bản vẽ mặt cắt công trình.
giáo viên hướng dẫn: KS. LƯƠNG ANH TUấN
sinh viên thực hiện : Ninh hồng sơn
lớp :xd1001
Giới thiệu công trình
----&----
Tên Đề Tài : trung tâm đào tạo thông tấn xã việt nam
1.Sự cần thiết phải xây dựng công trình.
Hiện nay,cùng với sự phát triển nền kinh tế Đất nước, các lĩnh vực thuộc hạ tầng cơ sở càng ngày được chú trọng để tạo nền tảng cho sự phát triển chung. Ngành xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện nay với sự ra tăng nhip độ xây dựng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu giao thông, sinh hoạt.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế nước nhà , cũng như quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Đời sống của nhân dân cũng được nâng cao chính vì vậy trung tâm đào tạo nghiên cứu thông tấn xã Việt Nam đã được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của mọi người cũng như đảng và nhà nước.
Đi đôi với chính sách mở cửa , chính sách đổi mới . Việt Nam mong muốn được làm bạn với tất cả các nước trên thế giới đã tạo điều kiện cho Việt Nam từng bước hoà nhập, thì việc mở các trung tâm đào tạo nghiên cứu thông tấn xã Việt Nam là rất cần thiết . Mặt khác, với xu hướng hội nhập, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hoà nhập với xu thế phát triển thời đại ngành thương mại luôn được các người dân thủ đô nói riêng và cả nước nói chung đề cập đến một cách thiết thực trong đời sống, cho nên sự đầu tư xây dựng các
trung tâm đào tạo nghiên cứu có quy mô là một vấn đề cấp bách đối với nhu cầu cần thiết của nhân dân.Bên cạnh đó để hoà nhập với các nước ở khu vực đông nam á và trên thế giới đảng và chính phủ đã có nhiều chính sách lớn trong việc đô thị hoá cơ sở hạ tầng.Điển hình như trung tâm đào tạo nghiên cứu thông tấn xã việt nam .
Công trình được xây dựng tại vị trí thoáng đẹp, hướng ra đường quốc lộ tạo ra sự hài hoàvà hợp lí cho tổng thể thành phố Hà Nội.
Đặc điểm về sử dụng: Công trình trung tâm đào tạo nghiên cứu thông tấn xã Việt Nam .là công trình độc lập đang được xây dựng ở phố Bà Triệu-Hà Nội. Công trình gồm 9 tầng nổi và một tầng hầm,nửa chìm nửa nổi có tổng chiều cao 39,9m, diện tích xây dựng 674m2.
Tầng hầm làm gara để xe.Từ tầng 2 đến tầng 8 là văn phòng làm việc và khu trưng bày triển lãm.Tầng 9 phục vụ nghỉ ngơi giải trí, giải khát….
2. Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình.
a. Giải pháp mặt bằng.
Công trình có 9 tầng nổi và một tầng hầm,nửa chìm nửa nổi có mặt bằng (28,8x23,4)m gồm.
ã Tầng hầm được bố trí:
(cao 2,4m): được dùng làm ga ra ô tô, 1 cầu thang máy, 2 cầu thang bộ, hai phòng trực và một phòng kỹ thuật hai bên sườn là lối vào và ra tầng hầm.
ã Tầng 1 được bố trí:
+ Đại sảnh + khu trưng bày triển lãm 240m2
+ Văn phòng làm việc 02 phòng 117m2 /phòng.
+ Phòng vệ sinh 02 phòng một nam một nữ 13 m2 /phòng.
+ Hệ thống thang bộ và thang máy.
ã Tầng 2 đến 8 tầng được bố trí:
+ Văn phòng làm việc lớn có diện tích 245 m2 /phòng.
+ Văn phòng làm việc nhỏ 02 phòng 117m2 /phòng.
+ Sảnh tầng là nơi giao thông đi ra cầu thang và ra vào các phòng.
+ Phòng vệ sinh 02 phòng một nam một nữ 13 m2 /phòng.
+ Hệ thống thang bộ và thang máy.
ã Tầng 9 được bố trí:
+ Sảnh tầng kết hợp hiên nghỉ ngơi giải khát có sân vườn 311 m2
+ Hội trường lớn có sân khấu 272 m2
+ Phòng vệ sinh 02 phòng một nam một nữ 13 m2 /phòng.
+ Hệ thống thang bộ và thang máy.
ã Tầng mái: bố trí buồng kỹ thuật thang máy với diện tích 43,68 m2 và 2 bể nước trên mái với diện tích mỗi bể là 21,6 m2, để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mọi người.
b. Giải pháp cấu tạo và mặt cắt:
Nhà sử dụng hệ khung bê tông cốt thép đổ theo phương pháp toàn khối, có hệ lưới cột khung dầm sàn.
+ Mặt cắt dọc nhà gồm 4 nhịp
+ Mặt cắt theo phương ngang nhà gồm 5 nhịp.
+ Chiều cao tầng hầm 2,4 m
+ Chiều cao tầng 1 là 3,6 m
+ Chiều cao các tầng từ 2 á 8 là 3,6 m
+ Chiều cao tầng 9 là 4,5 m
+ Chiều cao tầng mái 2,7 m
Hệ khung sử dụng cột dầm có tiết diện vuông hoặc chữ nhật kích thước tuỳ thuộc điều kiện làm việc và khả năng chịu lực của từng cấu kiện. Lồng thang máy làm tăng độ cứng chống xoắn cho công trình, chịu tải trọng ngang (gió ,động đất...)
Có hai thang bộ và thang máy phục vụ thuận lợi cho việc di chuyển theo phương đứng của mọi người trong toà nhà. Mái lợp tôn Austnam với xà gồ thép chữ [10 gác lên dầm khung bêtông cốt thép.
c. Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình.
Công trình có hình khối không gian vững khoẻ ,cân đối. Mặt đứng chính gồm các ô cửa và ban công tạo chiều sâu không gian. Mái tôn Austnam màu đỏ càng làm tăng vẻ đẹp nổi bật cho công trình trong màu xanh của cây cối, làm cho công trình như sáng hơn và đẹp hơn, hài hoà với các công trình lân cận ,với quần thể kiến trúc khu đô thị .
3.Các giải pháp kết cấu:
a: Phương án kết cấu móng:
-Thông qua tài liệu khảo sát địa kỹ thuật, căn cứ vào tải trọng công trình có thể chọn giải pháp móng cọc cho kết cấu móng của công trình.
b: Sơ bộ về hệ thống chịu lực chính cho công trình
- ở nước ta hiện nay đang áp dụng rất nhiều các sơ đồ kết cấu khác nhau, với nhà có chiều cao tương đối lớn từ 4 đến 8 tầng chủ yếu chọn sơ đồ khung chịu lực. Các nhà có số tầng lớn hơn thì có lực xô ngang tác dụng vào công trình là rất lớn đòi hỏi kết cấu phải có khả năng chống uốn lớn, nên người ta có thể dùng kết cấu hỗn hợp khung bê tông cốt thép đổ toàn khối kết hợp với tường chịu lực. Nhưng do sự khác nhau khá lớn về độ cứng, khả năng chịu nén và chịu kéo, do vậy mà dạng này thường bị nứt khi chịu tải trọng động hoặc tải trọng gió lớn. Vì vậy mà không được sử dụng nhiều cho các công trình có tải trọng lớn.
- Để phù hợp với các công trình nhà cao tầng có tải trọng lớn, thường sử dụng kết cấu
khung bê tông cốt thép kết hợp với vách cứng, khung bê tông cốt thép chịu tải trọng đứng, vách chịu tải xô ngang. Nhưng có nhược điểm giá thành cao thi công khó khăn.
- Đối với công trình này với quy mô là không lớn gồm 9 tầng, chiều cao đỉnh mái H = 39.300m, chọn giải pháp khung BTCT chịu lực, tường gạch bao che. Đảm bảo được khả năng chịu lực, tính toán đơn giản, tạo sự linh hoạt về không gian kiến trúc, biện pháp thi công dễ dàng cũng như giảm được giá thành của công trình.
- Kết cấu chịu lực chính của công trình là hệ khung BTCT kết hợp sàn sườn đổ toàn khối chịu lực. Tường ngăn và bao che xây tường gạch chỉ 220 và 110. bê tông cốt thép đổ tại chỗ là hợp lý .
c: Cầu thang:
Là dạng bản thang có cốn , bậc thang xây bằng gạch , hệ thống lan can tay vịn kết hợp bằng thép, ốp gỗ.
4. Các giải pháp kỹ thuật tương ứng của công trình:
a. Giải pháp thông gió chiếu sáng.
Mỗi phòng trong toà nhà đều có hệ thống cửa sổ và cửa đi, phía mặt đứng là cửa kính nên việc thông gió và chiếu sáng đều được đảm bảo. Các phòng đều được thông thoáng và được chiếu sáng tự nhiên từ hệ thống cửa sổ, cửa đi, ban công, hành lang và các sảnh tầng kết hợp với thông gió và chiếu sáng nhân tạo. Hành lang giữa kết hợp với sảnh lớn đã làm tăng sự thông thoáng cho ngôi nhà và khắc phục được một số nhược điểm của giải pháp mặt bằng.
b. Giải pháp bố trí giao thông.
Giao thông theo phương ngang trên mặt bằng có đặc điểm là cửa đi của các phòng đều mở ra hành lang dẫn đến sảnh của tầng, từ đây có thể ra thang bộ và thang máy để lên xuống tuỳ ý, đây là nút giao thông theo phương đứng.
Giao thông theo phương đứng gồm hai thang bộ và thang máy thuận tiện cho việc đi lại. Thang máy còn lại đủ kích thước để vận chuyển đồ đạc cho các phòng, đáp ứng được yêu cầu đi lại và các sự cố có thể xảy ra.
c. Giải pháp cung cấp điện nước và thông tin.
Hệ thống cấp nước: Nước cấp được lấy từ mạng cấp nước bên ngoài khu vực qua
đồng hồ đo lưu lượng nước vào hai bể nước trên mái của công trình. Từ bể nước sẽ được phân phối qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các thiết bị dùng nước trong công trình. Nước nóng sẽ được cung cấp bởi các bình đun nước nóng đặt độc lập tại mỗi khu vệ sinh của từng tầng. Đường ống cấp nước dùng ống thép tráng kẽm có đường kính từ f15 đến f65. Đường ống trong nhà đi ngầm sàn, ngầm tường và đi trong hộp kỹ thuật. Đường ống sau khi lắp đặt xong đều phải được thử áp lực và khử trùng trước khi sử dụng, điều này đảm bảo yêu cầu lắp đặt và yêu cầu vệ sinh.
Hệ thống thoát nước và thông hơi: Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh trong khu nhà. Có hai hệ thống thoát nước bẩn và hệ thống thoát phân. Nước thải sinh hoạt từ các xí tiểu vệ sinh được thu vào hệ thống ống dẫn, qua xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, sau đó được đưa vào hệ thống cống thoát nước bên ngoài của khu vực. Hệ thống ống đứng thông hơi f60 được bố trí đưa lên mái và cao vượt khỏi mái một khoảng 700mm. Toàn bộ ống thông hơi và ống thoát nước dùng ống nhựa PVC của Việt nam, riêng ống đứng thoát phân bằng gang. Các đường ống đi ngầm trong tường, trong hộp kỹ thuật, trong trần hoặc ngầm sàn.
Hệ thống cấp điện: Nguồn cung cấp điện của công trình là điện 3 pha 4 dây 380V/ 220V. Cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho toàn công trình được lấy từ trạm biến thế đã xây dựng cạnh công trình. Phân phối điện từ tủ điện tổng đến các bảng phân phối điện của các phòng bằng các tuyến dây đi trong hộp kỹ thuật điện. Dây dẫn từ bảng phân phối điện đến công tắc, ổ cắm điện và từ công tắc đến đèn, được luồn trong ống nhựa đi trên trần giả hoặc chôn ngầm trần, tường. Tại tủ điện tổng đặt các đồng hồ đo điện năng tiêu thụ cho toàn nhà, thang máy, bơm nước và chiếu sáng công cộng. Mỗi phòng đều có 1 đồng hồ đo điện năng riêng đặt tại hộp công tơ tập trung ở phòng kỹ thuật của từng tầng.
Hệ thống thông tin tín hiệu: Dây điện thoại dùng loại 4 lõi được luồn trong ống PVC và chôn ngầm trong tường, trần. Dây tín hiệu angten dùng cáp đồng, luồn trong ống PVC chôn ngầm trong tường. Tín hiệu thu phát được lấy từ trên mái xuống, qua bộ chia tín hiệu và đi đến từng phòng. Trong mỗi phòng có đặt bộ chia tín hiệu loại hai đường, tín hiệu sau bộ chia được dẫn đến các ổ cắm điện. Trong mỗi căn hộ trước mắt sẽ lắp 2 ổ
cắm máy tính, 2 ổ cắm điện thoại, trong quá trình sử dụng tuỳ theo nhu cầu thực tế
khi sử dụng mà ta có thể lắp đặt thêm các ổ cắm điện và điện thoại.
d. Giải pháp phòng hoả.
Bố trí hộp vòi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng. Vị trí của hộp vòi chữa cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng. Các hộp vòi chữa cháy đảm bảo cung cấp nước chữa cháy cho toàn công trình khi có cháy xảy ra. Mỗi hộp vòi chữa cháy được trang bị 1 cuộn vòi chữa cháy đường kính 50mm, dài 30m, vòi phun đường kính 13mm có van góc. Bố trí một bơm chữa cháy đặt trong phòng bơm (được tăng cường thêm bởi bơm nước sinh hoạt) bơm nước qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các họng chữa cháy ở các tầng trong toàn công trình. Bố trí một máy bơm chạy động cơ điezel để cấp nước chữa cháy khi mất điện. Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước sinh hoạt được đấu nối kết hợp để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Bể chứa nước chữa cháy được dùng kết hợp với bể chứa nước sinh hoạt, luôn đảm bảo dự trữ đủ lượng nước cứu hoả yêu cầu, trong bể có lắp bộ điều khiển khống chế mức hút của bơm sinh hoạt. Bố trí hai họng chờ bên ngoài công trình. Họng chờ này được lắp đặt để nối hệ thống đường ống chữa cháy bên trong với nguồn cấp nước chữa cháy từ bên ngoài. Trong trường hợp nguồn nước chữa cháy ban đầu không đủ khả năng cung cấp, xe chữa cháy sẽ bơm nước qua họng chờ này để tăng cường thêm nguồn nước chữa cháy, cũng như trường hợp bơm cứu hoả bị sự cố hoặc nguồn nước chữa cháy ban đầu đã cạn kiệt.
Thang máy chở hàng có nguồn điện dự phòng nằm trong một phòng có cửa chịu lửa đảm bảo an toàn khi có sự cố hoả hoạn .
e. Các giải pháp kĩ thuật khác
Công trình có hệ thống chống sét đảm bảo cho các thiết bị điện không bị ảnh hưởng : Kim thu sét, lưới dây thu sét chạy xung quanh mái, hệ thống dây dẫm và cọc nối đất theo quy phạm chống sét hiện hành .
Mái được chống thấm bằng bitumen nằm trên một lớp bêtông chống thấm đặc biệt, hệ thống thoát nước mái đảm bảo không xảy ra ứ đọng nước mưa dẫn đến giảm khả năng chống thấm.
5.Các bản vẽ mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt.
trường đại dân lập hải phòng
khoa xây dựng
Phần iI
Kết cấu
(45%)
Nhiệm vụ
THUYếT MINH KếT CấU
+ Lập mặt bằng kết cấu tầng 2 đến mái.(02 bản vẽ)
+ thiết kế khung trục 3 (02 bản vẽ)
+ Thiết kế SàN TầNG ĐIểN HìNH (01 bản vẽ)
+ Thiết kế móng trục 3a, 3d (01 bản vẽ)
+ TíNH CầU THANG Bộ (01 bản vẽ)
giáo viên hướng dẫn: Ths. Lê hải hưng
sinh viên thực hiện : ninh hồng sơn
lớp : xd1001
A. Cơ sở tính toán.
1. Hồ sơ kiến trúc công trình
2. Tiêu chuẩn và quy phạm áp dụng trong tính toán:
(Tất cả các cấu kiện trong công trình điều được tính theo tiêu chuẩn Việt nam).
TCVN 2737 – 1995
(Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế)
TCVN 356 -2005
(Kết cấu BT Và BTCT – Tiêu chuẩn thiết kế)
3. Vật liệu xây dựng:
Bê tông móng và dầm sàn công trình dùng bê tông cấp độ bền B20
Rb=11,5 MPa; Rbt=0,9 MPa
Bê tông cột công trình dùng bê tông cấp độ bền B25
Rb=14,5 MPa; Rbt=1,05 MPa
Cốt thép CI cho các loại thép có đường kính nhỏ hơn 10:
Rs = Rsc=225 MPa
Cốt thép CII cho các loại thép có đường kính lớn hơn hoặc bằng 10:
Rs=Rsc=280 MPa
Tường ngăn xây gạch rỗng dầy 110 hoặc 220 bằng vữa XM M50#
Mái chống thấm và chống nóng bằng gạch thông tâm 4 lỗ,cùng gạch lá nem.
B. giảI pháp kết cấu công trình
phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu
1) phương án sàn
Trong công trình hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn đến sự làm việc không gian của kết cấu.Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là rất quan trọng.Do vậy,cần phải có sự phân tích đúng để lựa chọn ra phương án phù hợp với kết cấu của công trình.
1.1.Phương án sàn sườn toàn khối:
-Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn.
+Ưu điểm: tính toán đơn giản,chiều dày sàn nhỏ nên tiết kiệm vật liệu bê tông và thép ,do vậy giảm tải đáng kể do tĩnh tải sàn.Hiện nay đang được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú công nhân lành nghề,chuyên nghiệp nên thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ,tổ chức thi công.
+Nhược điểm: chiều cao dầm và độ võng của bản sàn lớn khi vượt khẩu độ lớn dẫn đến chiều cao tầng của công trình lớn gây bất lợi cho công trình khi chịu tải trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu nhưng tại các dầm là các tường phân cách tách biệt các không gian nên vẫn tiết kiệm không gian sử dụ
1.2.Phương án sàn ô cờ:
-Cấu tạo gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương,chia bản sàn thành các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm không quá 2m.
+Ưu điểm:tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử dụng và có kiến trúc đẹp,thích hợp với các công trình yêu cầu tính thẩm mĩ cao và không gian sử dụng lớn;hội trường,câu lạc bộ...
+Nhược điểm:không tiết kiệm,thi công phức tạp.Mặt khác,khi mặt bằng sàn quá rộng cần bố trí thêm các dầm chính.Vì vậy,nó cũng không tránh được những hạn chế do chiều cao dầm chính phải cao để giảm độ võng.
1.3.Phương án sàn không dầm(sàn nấm):
-Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột.
+Ưu điểm:chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình. Tiết kiệm được không gian sử dụng,dễ phân chia không gian.Thích hợp với những công trình có khẩu độ vừa (6-8m).
Kiến trúc đẹp,thích hợp với các công trình hiện đại.
+Nhược điểm:tính toán phức tạp,chiều dày sàn lớn nên tốn kém vật liệu,tải trọng bản thân lớn gây lãng phí.Yêu cầu công nghệ và trình độ thi công tiên tiến.Hiện nay,số công trình tại Việt Nam sử dụng loại này còn hạn chế.
1.4.Kết luận:
-Căn cứ vào:
+Đặc điểm kiến trúc và đặc điểm kết cấu,tải trọng
+Cơ sở phân tích sơ bộ ở trên.
+ Mặt khác,dựa vào thực tế hiện nay Việt nam đang sử dụng phổ biến là phương án sàn sườn Bê tông cốt thép đổ toàn khối.Nhưng dựa trên cơ sở thiết kế mặt bằng kiến trúc và yêu cầu về chức năng sử dụng của công trình có nhịp lớn.Do vậy,lựa chọn phương án sàn sườn bê tông cốt thép đổ toàn khối cho các tầng .
2.Hệ kết cấu chịu lực:
-Công trình thi công là:”trung tâm đào tạo thông tấn xã việt nam” gồm 10 tầng có 1 tầng trệt.Như vậy có 3 phương án hệ kết cấu chịu lực hiện nay hay dùng có thể áp dụng cho công trình:
2.1.Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng:
-Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống một phương,hai phương hoặc liên kết lại thành hệ không gian gọi là lõi cứng.
-Loại kết cấu này có khả năng chịu lực xô ngang tốt nên thường được sử dụng cho các công trình có chiều cao trên 20 tầng.Tuy nhiên,hệ thống vách cứng trong công trình là sự cản trở để tạo ra không gian rộng.
2.2.Hệ kết cấu khung-giằng (khung và vách cứng):
-Hệ kết cấu khung-giằng được tạo ra bằng sự kết hợp hệ thồng khung và hệ thống vách cứng.Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu vực cầu thang bộ,cầu thang máy,khu vệ sinh chung hoặc ở các tường biên là các khu vực có tường liên tục nhiều tầng.hệ thống khung
được bố trí tại các khu vực còn lại của ngôi nhà.Hai hệ thống khung và vách được liên kết với nhau qua hệ kết cấu sàn.
-Hệ kết cấu khung-giằng tỏ ra là kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng.Loại kết cấu này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà cao đến 40 tầng được thiết kế cho vùng có động đấtcấp 7.
2.3.Hệ kết cấu khung chịu lực:
-Hệ khung chịu lực được tạo thành từ các thanh đứng(cột) và các thanh ngang(dầm) ,liên kết cứng tại các chỗ giao nhau giữa chúng là nút. Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn,linh hoạt,thích hợp với các công trình công cộng.Hệ thống khung có sơ đồ làm việc rõ ràng,nhưng lại có nhược điểm là kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn.Trong thực tế kết cấu khung BTCT được sử dụng cho các công trình có chiều cao số tầng nhỏ hơn 20 m đối với các cấp phòng chống động đất 7.
-Tải trọng công trình được dồn tải theo tiết diện truyền về các khung phẳng,coi chúng chịu tải độc lập.Cách tính này chưa phản ánh đúng sự làm việc của khung,lõi nhưng tính toán đơn giản,thiên về an toàn,thích hợp với công trình có mặt bằng dài..
Qua xem xét đặc điểm của hệ kết cấu chịu lực trên,áp dụng đặc điểm của công trình ,yêu câu kiến trúc với thời gian và tài liệu có hạn em lựa chọn phương pháp tính kết cấu cho công trình là hệ kết cấu khung chịu lực.
3.Phương pháp tính toán hệ kết cấu:
3.1. Lựa chọn sơ đồ tính:
-Để tính toán nội lực trong các cấu kiện của công trình ,nếu xét đến một cách chính xác và đầy đủ các yếu tố hình học của các cấu kiện thi bài toán rất phức tạp.Do đó trong tính toán ta thay thế công trình thực bằng sơ đồ tính hợp lý.
-Với độ chính xác cho phép và phù hợp với khả năng tính toán hiện nay ,đồ án sử dụng sơ đồ đàn hồi .Hệ kết cấu gồm sàn sườn BTCT toàn khối liên kết với lõi thang máy và cột.
-Chuyển sơ đồ thực về sơ đồ tính toán cần thực hiện thao hai bước sau:
+Bước :Thay thế các thanh bằng các đường không gian gọi la trục.
:Thay tiết diện bằng các đại lượng đặc trưng E,J...
:Thay các liên kết tựa bằng liên kết lý tưởng.
:Đưa các tải trọng tác dụng lên mặt kết cấu về trục cấu kiện.Đây là bước chuyển công trình thực về sơ đồ tính toán.
+Bước 2:Chuyển sơ đồ công trình về sơ đồ tính bằng cách bỏ qua và thêm một số yếu tố giữ vai trò thứ yếu trong sự làm việc của công trình.
-Quan niệm tính toán: Do ta tính theo khung phẳng nên khi phân phối tải trọng thẳng đứng vào khung ,ta bỏ qua tính liên tục của dầm dọc hoặc của dầm ngang,nghĩa là tải
trọng truyền vào khung được tính như phản lực của dầm đơn giản với tải trọng đứng truyền từ hai phía lân cận vào khung.
-Nguyên tắc cấu tạo cac bộ phận kết cấu,phân bố độ cứng và cường độ của kết cấu:
Bậc siêu tĩnh: các hệ kết cấu nhà cao tầng phải thiết kế với các bậc siêu tĩnh cao,để khi chịu tác dụng của tải trọng ngang lớn,công trình có thể bị phá hoại do một số cấu kiện mà không bị sụp đổ hoàn toàn.
+Cách thức phá hoại: kết cấu nhà cao tầng cần phải thiết kế sao cho khớp dẻo hình thành ở cột,sự phá hoại ở trong cấu kiện trước sự phá hoại ở nút.
3.2.1. Tải trọng đứng:
+Tải trọng thẳng đứng trên sàn gồm tĩnh tải và hoạt tải .
+Tải trọng chuyển từ tải vào dầm rồi từ dầm vào cột .
+Tải trọng truyền từ sàn vào khung được phân phối theo diện truyền tải:
.với bản có tỷ số 2 thì tải trọng sàn được truyền theo hai phương:
Phương cạnh ngắn tải trọng từ sàn truyền vào dạng tam giác.
Phương cạnh dài Tải trọng truyền vào dạng hình thang.
Trong tính toán để đơn giản hoá ngươi ta qui hết về dạng phân bố đều để cho dễ tính toán
+Với tải trọng phân bố dạng tam giác qui về tải trọng phân bố đều theo công thức:
= với và : là tĩnh tải và hoạt tải bản.
+Với tải trọng phân bố dạng hình thang quy về tải trọng phân bố theo công thức:
=k.qmax=với
Bao gồm trọng lượng bản thân kết cấu và các hoạt tải tác dụng lên sàn,mái.Tải trọng tác dụng
lên sàn kể cả tải trọng vách ngăn ,thiết bị...đều quy về tải trọng phân bố đều trên diện tích ôsàn.
3.2.2.Tải trọng ngang:
Tải trọng gió tĩnh( với công trình co chiều cao nhỏ hơn 40 m nên theo TCVN 2737-1995 ta không phải xét đến thành phần động của tải trọng gió và tải trọng do áp lực động đất gây ra)
3.3 Nội lực và chuyển vi:
-Để xác định nội lực và chuyện vị,sử dụng các chương trình phần mềm tính kết cấu như SAP hay ETABS.Đây là những chương trình tính toán kết cấu rất mạnh hiện nay.Các chương trình này tính toán dựa trên cơ sở của phương pháp phần tử hữu hạn ,sơ đồ đàn hồi.
-Lấy kết quả nội lực ứng với phương an tải trọng do tĩnh tải (chưa kể đến trọng lượng dầm ,cột)
+hoạt tải toàn bộ (có thể kể đến hệ số giảm tải theo các ô sàn ,các tầng)để xác định ra lực dọc lớn nhất ở chân cột,từ kết quả đó ta tính ra diện tích cần thiết của tiết diện cột và chọn sơ bộ tiệt diện cột theo tỉ lệ môđuyn ,nhìn vào biểu đồ mômen ta tính dầm nào co mômen lớn nhất rồi lấy tải trọng tác dụng lên dầm đó và tính như dầm đơn giản để xác định kích thước các dầm đó và tính như dầm đơn giản để xác đinh kích thước các dâm theo công thức.
3.4 Tổ hợp nội lực và tính toán cốt thép :
-Ta có thể sử dụng các chương trình tự lập bằng ngôn ngữ EXEL ,PASCAL... các chương trình này có ưu điểm là tính toán đơn giản ,ngắn gọn,dễ dàng và thuận tiện khi sử dụng chương trình hoặc ta có thể dựa vào chương trình phần mềm SAP2000 để tính toán và tổ hợp sau đó chọn và bố trí cốt thép có tổ hợp và tính thép bằng tay cho một số phần tử hiệu chỉnh kết quả tính .
c.chọn sơ bộ kích thước tiết diện chịu lực
1). Dầm khung
* Dầm khung trục dọc trục 1 nhịp EF (l =3,6 m)
Chọn hd = 0,45 m =450mm .
Chọn bd = 300mm. b ´ h = 300 ´ 450mm.
*Nhịp CD = DE (l =7,2 m)
Chọn hd = 0,7m =700mm .
Chọn bd = 300mm. b ´ h = 300 ´ 700mm.
*Nhịp AC (l =5,4 m)
Chọn hd = 0,7m =700mm.
Chọn bd = 300 mm. b ´ h = 300 ´ 700mm
2). Chọn tiết diện dầm ngang.
* Chiều cao dầm ngang nhịp 7,2m:
Chọn hd = 0,7m = 700mm.
Chọn bd = 300mm. b ´ h = 300 ´ 700mm.
* Chiều cao dầm ngang nhịp 3,6m:
Chọn hd = 0,45m = 450mm.
Chọn bd = 300mm. b ´ h = 300 ´ 450mm.
3). Chọn tiết diện dầm phụDB1-DB2
+Các dầm phụ dọc nhà : chọn b´h = 22´40cm.
+Các dầm phụ ngang nhà: chọn b´h = 22´40cm.
4). Chọn tiết diện sàn
Chiều dày bản xác định sơ bộ theo công thức:
Với bản kê 4 cạnh, bản liên tục lấy m = 45 .
Với tải trọng nhỏ lấy D = 1,1.
L: Cạnh ngắn của ô bản; l = 3,6 m.
Chọn hb = 12 cm cho toàn bộ sàn nhà và các tầng
5). Chọn tiết diện cột
* Tiết diện cột sơ bộ chọn theo công thức ( theo đk về khả năng chịu lực ) :
Ab = k . N/Rb
k = 1,2 với cấu kiện chịu nén lệch tâm.
Ab: Diện tích tiết diện ngang của cột.
N: Lực nén lớn nhất có thể xuất hiện trong cột.
* Bê tông cột cấp độ bền B25 có
Rb = 14,5 (Mpa)= 1,45 (KN/ m2)
* Tính toán sơ bộ như sau :
- Tính cột: Với diện truyền tải của cột lớn nhất(cột trục D - 3) như hình vẽ.
cột trục D-3
cột trục a-3
* Từ hình vẽ ta có :
-Sc1 = 7,2.7,2= 51,84 (m2)
-Sc2 = 7,2.2,7= 19,44 (m2)
- N = S .q.n
+n : là số tầng nhà. +q=(1,11,5)T/m2=(1115)KN/m2
=>chon q= 11KN
=> Nc1 = 51,84.11.10 = 5702,4KN
=> Nc2 = 19,44.11.10 = 2138,4KN
* Vậy:
Ab1 = 1,2.N/Rb = 1,2.5702,4/1,45 = 4719,2 (cm2) => Chọn Ab= ( 70 x70) (cm)
Ab2= 1,2.N/Rb = 1,2.2138,4/1,45 = 1769,7 (cm2) => Chọn Ab= ( 40 x40) (cm)
D. Tính toán sàn tầng điển hình.
1. Mặt bằng ô sàn. ( Như hình vẽ ).
2. Chiều dày bản.
Xác định sơ bộ ở phần trước ta chọn hb = 12 cm cho toàn bộ các ô sàn.
3.Sơ đồ tính toán
Xét tỷ số -Trong đó: L1 là cạnh ngắn ô bản; L2 là cạnh dài ô bản
- Khi : Ô bản thuộc loại bản kiểu dầm (bản làm việc một phương theo chiều cạnh ngắn)
- Khi : Ô bản thuộc loại bản kê bốn cạnh ( bản làm việc theo 2 phương
kích thước tiết diện các ô sàn
STT
TÊN Ô sàn
KíCH THƯớc (mm)
l2/l1
SL
Công năng
1
ô sàn S1
3600x3600
1
18
phòng làm việc
2
ô sàn S2
3600x5400
1,5
6
phòng làm việc
3
ô sàn S3
3600x3600
1
2
sàn cầu thang
4
ô sàn S4
3600x3600
1
2
sàn vệ sinh
5
ô sàn S5
1200x4800
4
2
sảnh
6
ô sàn S6
2400x3600
1,5
8
sảnh
7
ô sàn S7
3600x4800
3
6
phòng làm việc
8
ô sàn S8
1200x4800
4
1
sảnh
I. Xác định tải trọng
1.Tĩnh tải
Từ các lớp cấu tạo của sàn ta xác định được tĩnh tải tác dụng như sau :
Tải trọng tiêu chuẩn phân bố đều trên 1m2 sàn cho từng lớp .
gtc=di x gi
Tải trọng tính toán phân bố đều trên 1m2 sàn cho từng lớp .
gTT = gtc x ni
Trong đó : + d i là chiều dày lớp thứ i .
+ gi là Trọng lượng riêng lớp thứ i
+ n i là Hệ số vượt tải lớp thứ i
Tĩnh tải lớp sàn CB
STT
Các lớp sàn
d (m)
g (KN/m3)
gtc(KN/m2)
n
gtt (KN/m2)
1
Lát Gạch ceramic
0,01
20
0,2
1,1
0,22
2
Vữa lót #50
0,02
18
0,27
1,3
0,351
3
Bê tông dày 120
0,12
25
3
1,1
3,3
4
Vữa trát trần
0,02
18
0,27
1,3
0,351
Tổng tĩnh tải
3,74
4,222
Tĩnh tải lớp sàn wc
STT
Các lớp sàn
d (m)
g (KN/m3)
gtc(KN/m2)
n
gtt (KN/m2)
1
Gạch lát chống trơn
0,008
20
0,16
1,1
0,176
2
Vữa lót #50
0,03
18
0,54
1,3
0,702
3
Vữa chống thấm
0,02
18
0,36
1,3
0,468
4
Bê tông dày 120
0,12
25
3
1,1
3,3
5
Vữa trát trần
0,015
18
0,27
1,3
0,351
6
Thiết bị vệ sinh cộng kĩ thuật
0,50
1,3
0,65
Tổng tĩnh tải
4,83
5,647
Tĩnh tải lớp sàn mái
STT
Các lớp sàn
d (m)
g (KN/m3)
gtc(KN/m2)
n
gtt (KN/m2)
1
Lát hai lớp gạch lá nem chống nóng
0,04
18
0,72
1,1
0,792
2
Vữa lót #75
0,02
18
0,27
1,3
0,351
3
Bê tông chống thấm (không thép)
0,04
25
1
1,1
1,1
4
Bê tông dày 120
0,12
25
3
1,1
3,3
5
Vữa trát trần
0,02
18
0,27
1,3
0,351
Tổng tĩnh tải
5,26
5,894
2.Hoạt tải:
Hoạt tải sử dụng cho các phòng
STT
Tên ô bản
PTC (KN/m2)
Hệ số
PTT(KN/m2)
n
1
Phòng làm việc
2
1,2
2,4
2
Sàn vệ sinh
2
1,2
2,4
3
Sảnh
3
1,2
3,6
4
Sàn cầu thang
3
1,2
3,6
5
Sàn phòng họp,hội trường
4
1,2
4,8
II. TíNH TOáN SàN
Tính toán các ô sàn theo sơ đồ đàn hồi và khớp dẻo :
Phân loại ô sàn
Ô sàn
l1
l2
l2/l1
Loại bản
Cách tính
Công năng của ô
S 1
3,6
3,6
1
Bản kê 4 cạnh
SĐ đàn hồi
Văn phòng làm việc
S 2
3,6
5,4
1,5
Bản kê 4 cạnh
SĐ đàn hồi
Văn phòng làm việc
S3
3,6
3,6
1
Bản kê 4 cạnh
SĐ đàn hồi
Sàn cầu thang
S4
3,6
3,6
1
Bản kê 4 cạnh
SĐ đàn hồi
Sàn vệ sinh
S5
1,2
4,8
4
Bản loại dầm
SĐ đàn hồi
Sảnh
S6
2,4
3,6
1,5
Bản kê 4 cạnh
SĐ đàn hồi
Sảnh
S7
3,6
4,8
1,3
Bản kê 4 cạnh
SĐ đàn hồi
Văn phòng làm việc
S8
1,2
4,8
4
Bản loại dầm
SĐ đàn hồi
Sảnh
1.Nội lực và biểu đồ mô mem tính
Cắt dải bản rộng 1m theo phương tính toán. Xác định nội lực trong các dải bản theo sơ đồ đàn hồi có kể đến tính liên tục của các ô bản.
Có:
M1 = m11.P’ + mi1.P’’
M2 = m12.P’ + mi2.P’’
MI = ki1.P
MII = ki2.P
Trong đó:
m11 và mi1 là các hệ số để xác định mô men nhịp thep phương l1.
m12 và mi2 là các hệ số để xác định mô men nhịp thep phương l2.
ki1 và ki2 là các hệ số để xác định mô men gối theo phương l1 và l2.
a. Trường hợp 2
- m11 và m12 tra theo sơ đồ 1 - Bảng (1-19) sách “sổ tay kết cấu công trình”.(Của tác giả PGS – PTS Vũ Mạnh Hùng)
mi1 và mi2, ki1 và ki2 được tra theo sơ đồ 9 - Bảng (1-19) sách “sổ tay kết cấu công trình” . (Của tác giả PGS – PTS Vũ Mạnh Hùng)
P’ = l1l2 P’’ = (+g)l1l2 P = (p+g)l1l2
b. Trường hợp 2
m11 =1/8 P’’ = (+g)l12
P’ = l12 P = (p+g)l12
Với những ô bản (hình a) thì mi1 = 1/24 ; ki1=1/12.
Với những ô bản (hình b) thì mi1 = 9/128 ; ki1=1/8.
Nội lực của sàn được tính toán cụ thể cho 2 trường hợp điển hình sau:
2.Tính toán ô sàn bản kê:
+Tính ô sàn S2 (Ô sànvăn phòng làm việc gồm 6 ô)
gtt = 4,222(KN/m2) và ptt = 2,4(KN/m2)
a. Sơ đồ tính toán :
Kích thước ô bản : l1= 3,6 m; l2= 5,4 m
Xét tỉ số hai cạnh ô bản : 1,5 < 2
Bản chịu uốn theo 2 phương, tính toán theo sơ đồ bản kê bốn cạnh, liên kết ngàm sơ đồ 9.
b. Tính tải trọng:
q = g + p = 4,222 +2,4 = 6,622 (KN/m2)
Tra bảng 1-19 sổ tay thực hành kết cấu ta có:
m11
m12
m91
M92
K91
K92
0,048
0,0214
0,0208
0,0093
0,0464
0,0206
+ Tính M1:
M1= m11. P' + m91. P" = (0,048x 23,33)+ (._.0,0208x105,40) = 3,31 KN.m
+ Tính M2:
M2 = m12. P' +m92. P" =( 0,0214x23,33) + (0,0093x105,40) = 1,48 KN.m
+ Tính MI:
MI = k 91. P = 0,0464 x 128,73 = 5,97 KN.m
+ Tính MII:
MII = k92 . P = 0,0206 x128,73 = 2,65 KN.m
c.Tính cốt thép:
Bê tông B20 Rb = 1,15 KN/cm2, , thép AI có Rs= Rsc = 22,5 KN/cm2
Tra bảng ta có ,
Tính cho dải bản rộng 100 cm, hb = 12 cm.
Chọn a = 1,5 cmh0 = hb - a = 12 - 1,5 = 10,5 cm.
*Tính theo phương cạnh ngắn:
- ở nhịp: M1 = 3,31 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6 a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
- ở gối: MI = 5,97 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị Chọn Ф8 a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
Thoả mãn yêu cầu
* Tính theo phương cạnh dài:
- ở nhịp: M2 = 1,48 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
Thoả mãn yêu cầu
- ở gối: MII = 2,65 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф8a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
Tất cả thép cấu tạo mũ chọn Ф6a200.
+Tính ô sàn S1 (Ô sànvăn phòng làm việc gồm 18 ô) :
gtt = 4,222 KN/m2 và ptt = 2,4 KN/ m2
a. Sơ đồ tính toán :
Kích thước ô bản : l1= 3,6 m; l2= 3,6 m
Xét tỉ số hai cạnh ô bản : 1 < 2
Bản chịu uốn theo 2 phương, tính toán theo
sơ đồ bản kê bốn cạnh, liên kết ngàm sơ đồ 9
b. Tính tải trọng:
q = g + p = 4,222 +2,4 = 6,622 KN/ m2
Tra bảng 1-19 sổ tay thực hành kết cấu ta có:
m11
m12
m91
M92
K91
K92
0,0365
0,0365
0,0179
0,0179
0,0417
0,0417
+ Tính M1:
M1= m11. P' + m91. P" = (0,0365x 15,55)+ (0,0179x70,27) = 1,26 KN.m
+ Tính M2:
M2 = m12. P' +m92. P" =( 0,0365x15,55) + (0,0179x70,27) = 1,26 KN.m
+ Tính MI:
MI = k 91. P = 0,0417 x 85,82 = 3,58 KN.m
+ Tính MII:
MII = k92 . P = 0,0417 x 85,82 = 3,58 KN.m
*Tính theo phương cạnh ngắn:
- ở nhịp: M1 = 1,26 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6 a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
- ở gối: MI = 3,58 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф8 a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
< *. *Tính theo phương cạnh dài:
Vì chiều dài hai phương bằng nhau nên ta chỉ tính một phương còn phương kia cũng như vậy
Tất cả thép cấu tạo mũ chọn Ф6a200
-Tính ô sàn S3 (Ô sàn cầu thang gồm 2 ô) :
gtt = 4,222KN/m2 và ptt = 3,6KN/ m2
a. Sơ đồ tính toán :
Kích thước ô bản : l1= 3,6 m; l2= 3,6 m
Xét tỉ số hai cạnh ô bản : 1 < 2
Bản chịu uốn theo 2 phương, tính toán theo sơ
đồ bản kê bốn cạnh, liên kết ngàm sơ đồ 9
b. Tính tải trọng:
q = g + p = 4,222 +3,6= 7,822 KN/ m2
Tra bảng 1-19 sổ tay thực hành kết cấu ta có:
m11
m12
m91
M92
K91
K92
0,0365
0,0365
0,0179
0,0179
0,0417
0,0417
+ Tính M1:
M1= m11. P' + m91. P" = (0,0365x 23,33)+ (0,0179x78,05) = 2,25 KN.m
+ Tính M2:
M2 = m12. P' +m92. P" =( 0,0365x23,33) + (0,0179x78,05) = 2,25 KN.m
+ Tính MI:
MI = k 91. P = 0,0417 x 101,37 = 4,23 KN.m
+ Tính MII:
MII = k92 . P = 0,0417 x 101,37= 4,23 KN.m
*Tính theo phương cạnh ngắn:
- ở nhịp:M1 = M2 = 2,25 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6 a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
- ở gối:MI = MII = 4,23 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф8 a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
< *. *Tính theo phương cạnh dài:
Vì chiều dài hai phương bằng nhau nên ta chỉ tính một phương còn phương kia cũng như vậy
Tất cả thép cấu tạo mũ chọn Ф6a200
+Tính ô sàn S4 (Ô sàn khu vệ sinh gồm 2 ô) :
gtt = 5,647 KN/m2 và ptt = 2,40 KN/ m2
a. Sơ đồ tính toán :
Kích thước ô bản : l1= 3,6 m; l2= 3,6 m
Xét tỉ số hai cạnh ô bản : 1 < 2
Bản chịu uốn theo 2 phương, tính toán theo sơ
đồ bản kê bốn cạnh, liên kết ngàm sơ đồ 9
b. Tính tải trọng:
q = g + p = 5,647 +2,4= 8,047 KN/ m2
Tra bảng 1-19 sổ tay thực hành kết cấu ta có:
m11
m12
m91
M92
K91
K92
0,0365
0,0365
0,0179
0,0179
0,0417
0,0417
+ Tính M1:
M1= m11. P' + m91. P" = (0,0365x 15,55)+ (0,0179x88,74) = 2,16 KN.m
+ Tính M2:
M2 = m12. P' +m92. P" =( 0,0365x15,55) + (0,0179x88,74) = 2,16 KN.m
+ Tính MI:
MI = k 91. P = 0,0417 x 104,29 = 4,35 KN.m
+ Tính MII:
MII = k92 . P = 0,0417 x 104,29 =4,35 KN.m
*Tính theo phương cạnh ngắn: Chọn a = 1,5 cmh0 = hb - a = 12 - 1,5 = 10,5 cm.
- ở nhịp:M1 = M2 = 2,16 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6 a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
- ở gối:MI = MII = 4,35 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф8 a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
< *. *Tính theo phương cạnh dài:
Vì chiều dài hai phương bằng nhau nên ta chỉ tính một phương còn phương kia cũng như vậy
Tất cả thép cấu tạo mũ chọn Ф6a200.
+Tính ô sàn S5 (Ô sàn vaò khu vệ sinh gồm 2 ô)loại ô sàn bản dầm sơ đồ đàn hồi
Cắt một dải bản rộng 1m, song song với phương cạnh ngắn.
sơ đồ tính toán bản loại dầm hai đầu ngàm
Kích thước ô bản : l1= 1,2 m; l2= 4,8 m
Xét tỉ số hai cạnh ô bản :
gtt = 4,222 KN/m2 , ptt = 2,4 KN/ m2
a.Tải trọng tác dụng:
Tính toán với dải rộng 1 m.
q = ( g + p ) ´1,2 = ( 4,222+ 2,4 ).1,2 = 7,95KN/ m
b.Tính mô men:
Chọn a = 1,5 cm h0 = hb - a = 12 - 1,5 = 10,5 cm.
c.Tính cốt thép:
- ở nhịp: M1 = 0,48 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
- ở gối: MI = 0,95KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị Chọn Ф8a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
+Tính ô sàn S6 (Ô sàn sảnh gồm 8 ô) :
gtt = 4,222KN/m2 và ptt = 3,6 KN/ m2
a. Sơ đồ tính toán :
Kích thước ô bản : l1= 3,6 m; l2= 2,4 m
Xét tỉ số hai cạnh ô bản : 1,5 < 2
Bản chịu uốn theo 2 phương, tính toán theo
sơ đồ bản kê bốn cạnh, liên kết ngàm sơ đồ 9
b. Tính tải trọng:
q = g + p = 4,222 +3,6= 7,822 KN/ m2
Tra bảng 1-19 sổ tay thực hành kết cấu ta có:
m11
m12
m91
M92
K91
K92
0,048
0,0214
0,0208
0,0093
0,0464
0,0206
+ Tính M1:
M1= m11. P' + m91. P" = (0,048x 15,55)+ (0,0208x52,03) = 1,08 KN.m
+ Tính M2:
M2 = m12. P' +m92. P" =( 0,0214x15,55) + (0,0093x52,03) = 0,82KN.m
+ Tính MI:
MI = k 91. P = 0,0464 x 67,58 = 3,14 KN.m
+ Tính MII:
MII = k92 . P = 0,0206 x 67,58= 1,39 KN.m
*Tính theo phương cạnh ngắn:
- ở nhịp:M1 = 1,08 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6 a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
- ở gối:MI = 3,14 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф8 a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
< *. *Tính theo phương cạnh dài:
- ở nhịp:M2 = 0,82 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6 a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
- ở gối:MII = 1,39 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф8 a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
Tất cả thép cấu tạo mũ chọn Ф6a200
+Tính ô sàn S7 (Ô sànvăn phòng làm việc gồm 6 ô)
gtt = 4,222KN/m2 và ptt = 2,4 KN/ m2
a. Sơ đồ tính toán :
Kích thước ô bản : l1= 3,6 m; l2= 4,8 m
Xét tỉ số hai cạnh ô bản : 1,3 < 2
Bản chịu uốn theo 2 phương, tính toán theo sơ đồ bản kê bốn cạnh, liên kết ngàm sơ đồ 9.
a. Tính tải trọng:
q = g + p = 4,222 +2,4 = 6,622 KN/ m2
Tra bảng 1-19 sổ tay thực hành kết cấu ta có:
m11
m12
m91
M92
K91
K92
0,0452
0,0268
0,0208
0,0123
0,0475
0,0281
+ Tính M1:
M1= m11. P' + m91. P" = (0,0452x 20,74)+ (0,0475x93,69) = 5,39 KN.m
+ Tính M2:
M2 = m12. P' +m92 . P" =( 0,0268x2074) + (0,0123x9369) = 5 KN.m
+ Tính MI:
MI = k 91. P = 0,0475 x 11443 = 5,44 KN.m
+ Tính MII:
MII = k92 . P = 0,0281 x11443 = 3,22 KN.m
*Tính theo phương cạnh ngắn:
- ở nhịp: M1 = 5,39 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6 a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
- ở gối: MI = 5,44 KN.m <
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф8 a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
Thoả mãn yêu cầu
*. Tính theo phương cạnh dài:
- ở nhịp: M2 = 5 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
Thoả mãn yêu cầu
- ở gối: MII = 322 KN.m
<
Diện tích cốt thép: ị
Chọn Ф8a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
Tất cả thép cấu tạo mũ chọn Ф6a200.
+Tính ô sàn S8 tính như ô sàn S5
3. Bố trí cốt thép:
a) Cốt thép chịu lực:
- Cần phân biệt thớ căng của bản do mô men uốn gây ra để bố trí cốt thếp chịu lực cho đúng vị trí, diện tích cốt thép được bố trí tại tiêt diện là diện tích cốt thép tính được từ mô men tác dụng tại tiết diện đó.
- Chọn đường kính cốt thép và khoảng cách giữa các thanh cốt thép theo bảng 15 của phụ lục kết cấu bê tông cốt thép( phần cấu kiện cơ bản).
- Tại một vùng có thể dùng 2 loại cốt thép có tiết diện khác nhau đặt xen kẻ nhưng đường kính chênh nhau không quá 2mm.
- Cốt thép chịu mô men âm trên gối tựa được bố trí kéo dài ra khỏi mép gối tưa một đoạn , với hệ số xác định như sau:
- Tại gối tựa bản đựoc kê tự do:
- Tại gối tựa trung gian(bản kê lên dầm phụ): ,khi và khi .
b) Cốt thép phân bố:
- Yêu cầu diẹn tích cốt thép phân bố diện tích cốt thép chịu lực khi ô bản có kích thước và khi ô bản có kích thước , khoảng cách giữa các thanh cốt thép phân bố nên thỏa mản:
.
+ Chọn thép cấu tạo: chọn thép mô men âm đặt theo phương vuông góc với dầm chính: - Chọn thép mô men âm là ( dài).
- Chọn thép cấu tạo cho thép mô men âm là:.
- Đoạn thép dọc cấu tạo tại vị trí bản kê lên tường là:.
E. TíNH TOáN CầU THANG
(Thang nằm giữa trục 1 và trục 2)
I. lựa chọn giải pháp kếT cấu cầu thang.
1) Cầu thang có cốn:
- Ưu điểm:
- Độ cứng của bản có cốn lớn hơn bản không có cốn, do vậy có thể giảm bớt được độ võng của bản.
- Nhược điểm:
- Phải làm cốp pha dầm, nên việc thi công phức tạp và tốn kém.
2) Cầu thang không có cốn:
- Ưu điểm:
- Do không có cốn thang nên không phải làm cốt pha dầm vì thế việc thi công được thuận lợi.
Nhược điểm:
- Độ cứng của bản không có cốn nhỏ hơn có cốn, vì vậy độ võng của bản không có cốn sẽ lớn hơn có cốn.
3)Lựa chọn kết cấu cho cầu thang:
- Qua việc phân tích ưu nhược điểm của hai loại cầu thang trên, em lựa chọn
giải pháp là cầu thang có cốn để thiết kế cầu thang bộ trục 1-2.
II. Sơ đồ kết cấu cầu thang.
- Sơ đồ mặt cắt A-A:
Số liệu thiết kế.
- Tất cả các các bộ phận của kết cấu đều dùng.
+ Bê tông B 20 có Rb= 11,5 MPa =1,15 KN/cm2
+ Cốt thép dùng :
Với : < 10 dùng nhóm AI
có Rs = 225 MPa= 22,5 KN/cm2
Với : ³ 10 dùng nhóm AII
có Rs = 280 MPa= 28 KN/cm2
- Tất cả các loại tải trọng và hoạt tải đều lấy theo TCVN 2737- 1995.
- Quy đổi tải trọng của các lớp ra tải trọng tương đương phân bố theo chiều dài bản thang:
+ Sơ đồ kết cấu:
Cầu thang được cấu tạo từ bê tông cốt thép, các bộ phận liên kết ngàm đàn hồi với nhau để đơn giản tính toán ta coi chúng là liên kết khớp, sau đó đặt thép âm theo cấu tạo
tại các vị trí liên kết để hạn chế bề rộng khe nứt. Từ đó ta có sơ đồ tính các bộ phận cầu thang là sơ đồ tĩnh định.
+ Sơ bộ chọn kích thước tiết diện các bộ phận:
- Kích thước bản thang:
l1= 1660 mm
l2= = 4024mm
Góc tạo dốc bản thang = 0,5
Sơ bộ chọn chiều dày bản thang theo công thức:
Với D = 0,81,4 : là hệ số tải trọng , chọn D=1,4.
Bản thang là bản kê hai cạnh (tỷ số )
, chọn m=30
l=l1 :chiều dài cạnh ngắn của bản
chọn hb =0,08(m)=8(cm) .
- Dầm chiếu nghỉ, chiếu tới:
Chiều cao dầm sơ bộ chọn theo công thức sau:
Với l= 3600mm nên hd= (0,45á0,3)
Ta chọn kích thước dầm chiếu tới, chiếu nghỉ như sau:
b x h = 220 x 300mm.
Bậc thang: bb=300mm, hb = 150mm.
- Cốn thang: Sơ bộ chọn kích thước cốn thang là:
b x h = 100 x 300cm.
III. Tính toán các bộ phận cầu thang.
a. Sơ đồ tính.
1. Tính toán bản thang.
- Xét tỷ số l2/l1= > 2 ị Bản thang thuộc loại bản làm việc theo 1 phương (bản dầm). Để tính toán ta cắt 1 dải bản rộng 1m theo phương cạnh ngắn và tính toán như 1 dầm chịu tải trọng phân bố đều như hình vẽ:
b. Xác định tải trọng:
+ Tĩnh tải:
+ Các lớp cấu tạo bản thang:
-Từ các lớp cấu tạo bản thang ta lập bảng tải trọng tác dụng lên bản thang như sau:
Bảng tải trọng tác dụng lên bản thang
Các lớp tạo thành
n
gb (KN/m2)
- Gạch granito dày 20mm:
g1=
- Vữa lót dày 15mm:
g2 =
-Lớp xây gạch bậc:
g3 =
- Bản BTCT dày 80 mm:
g4 = hb =250,08
- Lớp vữa trát mặt dưới dày 15mm:
g5 = =180,015
1,1
1,3
1,3
1,1
1,3
0,75
0,48
1,59
2,2
0,35
Tổng cộng :
5,37
Tổng cộng:
+ Hoạt tải:
- Hoạt tải phân bố trên thang lấy theo TCVN2737-1995:
Pb= Pbcxn = 3x1,2 = 3,6 KN/m2
- Tổng tải trọng tác dụng lên bản thang:
qb= gb+pb= 5,37+3,6 = 8,97 KN/m2
- Tải trọng tác dụng vuông góc bản thang gây uốn:
qb*= qbxcosa = 8,97xcos270= 7,99 KN/m2
* Nội lực:
2. Tính thép trong bản thang
- Dùng bê tông B20 có Rb = 11,5 Mpa = 1,15 KN/cm2
- Dùng thép nhóm AI có Rs = 225 Mpa = 22,5 KN/cm2
* Tính cốt thép :
-giả thiết a = 1.5 cm
- có M = 2,75 (KN.m) :
Tính :
Ta có:
Từ:
Từ (cm2) phương án chọn thép như sau:
6 a 150 (cm2)
Kiểm tra hàm lượng
%
% ( cho cấp độ bền B20 )
% < %< % - Vậy đủ hàm lượng cốt thép
- Chọn 6 a150 có
- Cốt thép chịu mô men âm : Chịu mô men âm ở phần bản kê vào tường lấy6 a200,chiều dài thép nhô ra khỏi mép tường lấy:
.
- Thép dọc bản thang đặt theo cấu tạo là 6 a200 có Fa = 1,41 cm2 , thỏa mãn
điều kiện > 20 % Fa Max = 0,2 2,14 = 0,428 cm2 .
- Cốt thép chịu mô men âm :Chịu mô men âm ở phần bản kê vào tường lấy6 a200,chiều dài thép nhô ra khỏi mép tường lấy:
.
Để tránh cho bê tông gần gối tựa (miền trên bị phá hoại), ta đặt cốt thép theo cấu tạo f6a200, chiều dài thép nhô ra khỏi mép tường và mép cốn là:
l/4 = 1,66/4 = 0,42m.
2. Tính cốn thang.
a. Sơ đồ tính:
b. Tải trọng.
Thành phần tải trọng
n
qc (KN/m)
Do bản truyền vào:
1
7,44
Do trọng lượng bản thân cốn:
+ Phần bê tông: bcxhcx g = 0,1x0,3x25
+ Lớp vữa trát dày 15mm: (bc+hc)x2xhvxgv
= (0,1+0,3)x2x0,015x18
1,1
1,3
0,83
0,28
Trọng lượng lan can, tay vịn lấy: 0,4 KN/m
1,1
0,44
Tổng cộng
8,99
- Tải trọng tác dụng vuông góc với cốn gây uốn:
qc*= qcxcosa = 8,99xcos270= 8 KN/m2
* Nội lực:
* Tính thép:
- Tính cốt thép dọc:
+ Dùng bê tông B20 có Rb = 11,5 MPa = 1,15 KN/cm2 và Rbt = 0,9 MPa = 0,09 KN/cm2
+ Thép nhóm AII có Rs = 280 MPa = 28 KN/cm2 và Rs = 225 MPa = 22,5 KN/cm2
+ Dùng momen lớn nhất để tính toán :
Giả thiết: a = 3cm đ ho= h – a = 30 – 3 = 27cm.
- Xác định giá trị : < = 0,429 nên không phải tính cốt kép
Với = 0,19 tra bảng PL9 đ x = 0,22
- Diện tích thép dọc trong dầm : - Chọn 1f18 có As = 2,545cm2 > As = 2,43 cm2 ; thép vùng chịu nén chọn 1f12 .
3. Tính cốt đai:
a. Kiểm tra điều kiện hạn chế :
Có điều kiện : Q =Ko*Rb*b*ho
Trong đó : Ko là hệ số phụ thuộc vào mác Bê tông < B30 là : 0,35
Q là khả năng chịu lực cắt của bê tông
b, ho là chiều rộng, chiều cao tính toán của dầm
Ta có Q = 0,35*1,15*10*27 = 108,68 KN > Qmax = 16,1 KN nên bê tông không bị phá hoại trên tiết diện nghiêng theo ứng suất nén chính.
b. Kiểm tra điều kiện tính toán :
Điều kiện : j1*Rbt*b*ho = 0,6*0,09*10*27 = 14,58 KN < Qmax = 16,1 KN nên phải tính cốt đai.
ị Bê tông đủ khả năng chịu cắt, ta phải tính toán cốt đai.
Chọn cốt đai f6 , 1 nhánh(n = 1). ( Trong đó j1 = 0,6 đối với dầm).
Khoảng cách tính toán :
(1)
Trong đó qđ =
Umax = (2)
Khoảng cách đai (3)
Khoảng cách cốt đai thoả mãn 3 điều kiện Uđ = min (1,2,3) = 15 cm
Chọn cốt đai f6a150.
3. Tính sàn chiếu nghỉ:
1* Tải trọng tính toán:
+ Tĩnh tải :
Bảng tải trọng tác dụng lên bản chiếu nghỉ
STT
Các lớp cấu tạo
Chiều dày (m)
g (KN/m3)
Hệ số vượt tải (n)
Tải trọng tính toán gtt (KN/m2)
1
- Lớp đá mài Granito d = 1,5cm
0,015
20
1,1
0,33
2
- Lớp vữa XM lót d = 2cm
0,02
18
1,3
0,46
3
- Bản thang B.T.C.T d = 8cm
0,08
25
1,1
2,2
4
- Vữa XM trát trần d = 1,5cm
0,015
18
1,3
0,35
Cộng
3,34
+ Hoạt tải: Ptt = n.Ptc = 1,2 .3 = 3,6 KN/m2.
- Tổng tĩnh tải và hoạt tải : qb = gtt + Ptt = 3,34 + 3,6 = 6,94 KN/m2.
2. Xác định nội lực:
- Xét tỷ số : nên bản chiếu nghỉ là bản loại kê
Bản chịu uốn theo 2 phương, tính toán theo sơ đồ bản kê bốn cạnh, liên kết ngàm sơ đồ 9
a. Tính tải trọng:
Tra bảng 1-19 sổ tay thực hành kết cấu ta có:
m11
m12
m91
M92
K91
K92
0,0365
0,0365
0,0179
0,0179
0,0417
0,0417
+ Tính M1:
M1= m11. P' + m91. P" = (0,0365x 23,33)+ (0,0179x66,73) = 2,05 KN.m
+ Tính M2:
M2 = m12. P' +m92. P" =( 0,0365x23,33) + (0,0179x66,73) = 2,05KN.m
+ Tính MI:
MI = k 91. P = 0,0417 x 90,06 = 3,76 KN.m
+ Tính MII:
MII = k92 . P = 0,0417 x 90,06 = 3,76 KN.m
*Tính thép ô sàn chiếu nghỉ
- ở nhịp: M1 = 2,05 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф6 a180 có As =1,57 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
- ở gối: MI = 3,76 KN.m
<
Diện tích cốt thép:
ị
Chọn Ф8 a200 có As =2,5 cm2
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
<
.Tính theo phương cạnh dài:
Vì chiều dài hai phương bằng nhau nên ta chỉ tính một phương còn phương kia cũng như vậy.
4. Tính dầm chiếu nghỉ, chiếu tới:
Dầm chiếu nghỉ, chiếu tới là dầm đơn giản có các gối tựa là tường đoạn dầm gối lên tường là: C= 22 cm.
Nhịp tính toán: ltt= l- b+ c = 360 – 22 +22 = 360 cm.
* Tính thép: áp dụng các công thức và giá trị sau:
- Tính cốt dọc:
Giả thiết a = 3 cm đ h0= h – a = 30 – 3 = 27 cm.
4.1. Tính dầm chiếu nghỉ.
a. Sơ đồ tính.
b. Tải trọng
-Trọng lượng do bản chiếu nghỉ truyền vào, là tải phân bố đều :
q1 = qb = 6,94 = 12,5 KN/m .
Với : + qb là tải trọng tác dụng lên bản chiếu nghỉ .
+ l1 là cạnh ngắn của bản chiếu nghỉ .
- Trọng lượng bản thân dầm :
+ Bê tông : b h 25 1,1 = 0,220,3 25 1,1 = 1,82 KN/m
+ Lớp trát : ( b + h ) 2 0,015 18 1,3
= ( 0,22+ 0,3) 2 0,015 18 1,3 =0,36 KN/m .
Lực tập trung do cốn truyền vào :
P = = = 18,09 KN .
Tổng tải phân bố đều : q = 12,5 + 1,82 + 0,36 = 14,68 KN/m .
* Nội lực :
Mmax = P a = + 18,09 1,66 = 53,82 KN.m .
QMax = + P = + 18,09= 44,52 KN .
1. Tính toán và bố trí thép dọc
+ Dùng momen lớn nhất để tính toán :
- Xác định giá trị : < = 0,429 nên không phải tính cốt kép
Với = 0,20 tra bảng PL9 đ x = 0,25
- Diện tích thép dọc trong dầm :
- Hàm lượng thép :
Vậy chọn dầm có tiết diện bxh = ( 22x30) cm hợp lý không cần thay đổi tiết diện.
- Chọn 2f20 có As = 6,28 cm2 > As = 6,09 cm2 ; thép vùng chịu nén chọn 2f12 .
2. Tính cốt đai:
a. Kiểm tra điều kiện hạn chế :
Có điều kiện : Q < Ko*Rb*b*ho
Trong đó : Ko là hệ số phụ thuộc vào mác Bê tông < B30 là : 0,35
Q là khả năng chịu lực cắt của bê tông
b, ho là chiều rộng, chiều cao tính toán của dầm
Ta có Q = 0,35*1,15*22*27 = 239,08 KN > Qmax = 44,52 KN nên bê tông không bị phá hoại trên tiết diện nghiêng theo ứng suất nén chính.
b. Kiểm tra điều kiện tính toán :
Điều kiện : j1*Rbt*b*ho = 0,6*9*22*27 = 3207,6 KG < Qmax =4452,84 KG nên phải tính cốt đai.
Chọn cốt đai f6 , 2 nhánh(n = 2). ( Trong đó j1 = 0,6 đối với dầm)
Khoảng cách tính toán :
(1)
Trong đó qđ =
Umax = (2)
Khoảng cách đai (3)
Khoảng cách cốt đai thoả mãn 3 điều kiện Uđ = min (1,2,3) = 15 cm
Chọn cốt đai f6a150.
c. Tính cốt treo:
Tại vị trí cuốn kê lên dầm chiếu nghỉ DT1 do tải tập trung lớn,để tránh phá hoại cục bộ cho dầm chiếu nghỉ ta phải đạt thêm cốt treo gia cường dạng cốt đai.
Lực tập trung tác dụng lên dầm chiếu nghỉ DT1.
KN
Trong đó :P-hoạt tải tính toán
G-Tĩnh tải tính toán
G0-Trọng lượng bản thân dầm chính.
Trong đó
Hs – khoảng cách từ vị trí đặt lực tập chung đến trọng tâm cốt thép dọc
Ho- chiều cao có ích của tiết diện
m- tổng số lượng cốt treo dạng đai cần thiết
n- số nhánh cốt treo
asw- diện tiích cốt treo
Rsw – cường đọ tính toán cốt treo
Khoảng cách cho phép bố trí cốt treo dạng đai.
4.2. Tính dầm DT3
a. Sơ đồ tính.
1. Xác định nội lực:
- Dầm có tiết diện bxh = 220x300 mm
+ Lớp bảo vệ ao = 3cm
+ Chiều cao tính toán ho = 30 – 3= 27 cm
+ Nhịp tính toán dầm 3,6 m
Bảng tải trọng tác dụng lên dầm
TT
KH
Thành phần truyền tải
Cách tính
KQ
Đơn vị
1
q1
Từ sàn chiếu bản nghỉ truyền vào
7,82
KN/m
2
q2
Trọng lượng bản thân dầm
0,22*0,3 *25*1,1
2,42
KN/m
3
q3
Trọng lượng lớp trát dày 1,5cm
(2*0,2+0,22)*0,015*18*1,3
0,28
KN/m
q
Cộng
q1 + q2 + q3
10,52
KN/m
+ Lực cắt lớn nhất ở gối tựa : Qmax = (10,52*3,6)/2 = 18,94 KN
+ Mômen giữa dầm : Mmax = KN.m
2. Tính toán và bố trí thép dọc
+ Dùng bê tông B20 có Rb = 11,5 MPa = 1,15 KN/cm2 và Rbt = 0,9 MPa = 0,09 KN/cm2
+ Thép nhóm AII có Rs = 280 MPa = 28 KN/cm2 và Rsw = 225 MPa = 22,5 KN/cm2
+ Dùng momen lớn nhất để tính toán :
- Xác định giá trị : <= 0,429 nên không phải tính cốt kép
Với = 0,09tra bảng PL9 đ x = 0,1
- Diện tích thép dọc trong dầm :
- Hàm lượng thép :
Vậy chọn dầm có tiết diện bxh = ( 22x30) cm hợp lý không cần thay đổi tiết diện.
- Chọn 2f16 có As = 4,02 cm2 > As = 2,4 cm2; thép vùng chịu nén chọn 2f12 .
3. Tính cốt đai:
a. Kiểm tra điều kiện hạn chế :
Có điều kiện : Q < Ko*Rb*b*ho
Trong đó : Ko là hệ số phụ thuộc vào mác Bê tông < B30 là : 0,35
Q là khả năng chịu lực cắt của bê tông
b, ho là chiều rộng, chiều cao tính toán của dầm
Ta có Q = 0,35*1,15*22*27 = 239,08 KN > Qmax = 18,94 KN nên bê tông không bị phá hoại trên tiết diện nghiêng theo ứng suất nén chính.
b. Kiểm tra điều kiện tính toán :
Điều kiện : j1*Rbt*b*ho = 0,6*0,09*22*27 = 32,07 KN < Qmax = 18,94KN nên phải tính cốt đai.
Chọn cốt đai f6 , 2 nhánh(n = 2). ( Trong đó j1 = 0,6 đối với dầm)
`
Khoảng cách tính toán :
(1)
Trong đó qđ =
Umax = (2)
Khoảng cách đai (3)
Khoảng cách cốt đai thoả mãn 3 điều kiện Uđ = min (1,2,3) = 15 cm
Chọn cốt đai f6a150.
F. Tính toán khung k3 trục 3
I. Số liệu tính toán:
Cơ sở thiết kế: TCVN 356 – 2005
Tải trọng tác động: TCVN 2737 – 1995
Vùng gió II có WO = 95 kG/m2 địa hình II B.
Vật liệu:
- Bê tông B20 , đá 1x2
- Cốt thép :
D ≤ 10, nhóm AI : Ea = 2,1 x 10-4 MPa ; Rs = Rsc = 225 MPa ; aR = 0,437 .
D > 10, nhóm AII : Ea = 2,1 x 10-4 MPa ; Rs = Rsc = 280 MPa ; aR = 0,429 .
II. Sơ đồ tính.(Phụ lục)
III. Xác định tải trọng.
1). Tĩnh tải
Từ các lớp cấu tạo của sàn ,mái ta xác định được tĩnh tải tác dụng như sau :
Tải trọng tiêu chuẩn phân bố đều trên 1m2 sàn cho từng lớp .
gtc=di x gi
Tải trọng tính toán phân bố đều trên 1m2 sàn cho từng lớp .
gTT = gtc x ni
Trong đó : + d i là chiều dày lớp thứ i .
+ g i là Trọng lượng riêng lớp thứ i
+ n i là Hệ số vượt tải lớp thứ i
+ Tải trọng trên 1m2 sàn, tường:
(chỉ tính với các loại sàn kề khung đang tính)
TảI SàN SENO
Các lớp sàn
d (m)
g (KN/m3)
gtc(KN/m2)
n
gtt (KN/m2)
- Các lớp vữa chống thấm
0,005
18
0,09
1,3
0,117
- Bản sàn BTCT chịu lực
0,12
25
3
1,1
3,3
- Lớp vữa trát
0,015
18
0,27
1,3
0,351
- Tổng tĩnh tải:
3,36
3,768
Tĩnh tải lớp sàn mái
STT
Các lớp sàn
d (m)
g (KN/m3)
gtc(KN/m2)
n
gtt (KN/m2)
1
Lát hai lớp gạch lá nem chống nóng
0,04
18
0,72
1,1
0,792
2
Vữa lót #75
0,02
18
0,27
1,3
0,351
3
Bê tông chống thấm (không thép)
0,04
25
1
1,1
1,1
4
Bê tông dày 120
0,12
25
3
1,1
3,3
5
Vữa trát trần
0,02
18
0,27
1,3
0,351
Tổng tĩnh tải
5,26
5,894
Mái tôn và xà gồ lấy 0,4 KN/m
Tĩnh tải lớp sàn CB
STT
Các lớp sàn
d (m)
g (KN/m3)
gtc(KN/m2)
n
gtt (KN/m2)
1
Lát Gạch ceramic
0,01
20
0,2
1,1
0,22
2
Vữa lót #50
0,015
18
0,27
1,3
0,351
3
Bê tông dày 120
0,12
25
3
1,1
3,3
4
Vữa trát trần
0,015
18
0,27
1,3
0,351
Tổng tĩnh tải
3,74
4,222
Tĩnh tải lớp sàn wc
STT
Các lớp sàn
d (m)
g (KN/m3)
gtc(KN/m2)
n
gtt (KN/m2)
1
Gạch lát chống trơn
0,008
20
0,16
1,1
0,176
2
Vữa lót #50
0,03
18
0,54
1,3
0,702
3
Vữa chống thấm
0,02
18
0,36
1,3
0,468
4
Bê tông dày 120
0,12
25
3
1,1
3,3
5
Vữa trát trần
0,015
18
0,27
1,3
0,351
6
Thiết bị vệ sinh cộng kĩ thuật
0,5
1,3
0,65
Tổng tĩnh tải
4,83
5,647
tải trọng tường 220
Số thứ tự
Tải trọng
d (m)
g (KN/m3)
gtc(KN/m2)
n
gtt (KN/m2)
1
- Gạch
0,22
22
4,84
1,1
5,324
2
-Lớp vữa trát
0,03
18
0,54
1,3
0,702
3
- Tổng tĩnh tải:
5,38
6,026
tải trọng tường 110
Số thứ tự
Tải trọng
d (m)
g (KN/m3)
gtc(KN/m2)
n
gtt (KN/m2)
1
- Gạch
0,11
22
2,42
1,1
2,662
2
-Lớp vữa trát
0,03
18
0,54
1,3
0,702
3
- Tổng tĩnh tải:
2,96
3,364
2. Hoạt tải
HOạT TảI CáC PHòNG
Loại hoạt tải
PTC (KN/m2)
n
PTT (KN/m2)
Phònglàm việc
2
1.2
2,4
Phòng tắm, vệ sinh
2
1.2
2,4
Hành lang, cầu thang,sảnh
3
1.2
3,6
Hội trường phòng phọp
4
1,2
4,8
Hoạt tải tầng mái
0,75
1,3
0,975
*Tải trọng các lọai sàn:
- Tải trọng phân bố do sàn truyền vào khung dạng tam giác một phía được tính như sau:
- Tải trọng phân bố do sàn truyền vào khung dạng hình thang một phía được tính như sau: qtđ = k qmax
qmax: Tải trọng max do sàn truyền vào. qmax=0,5.qs.l1
+ Với tải trọng phân bố dạng hình chữ nhật qui về tải phân bố đều.
qtd = qmax = 0, 5 .g . l1 ;
l1 : Cạnh ngắn của ô sàn.
k: Hệ số quy đổi tải trọng được tính riêng cho từng ô ghi trong bảng.
;
b. Tải trọng truyền vào nút :
+ Tải trọng tập trung truyền vào nút A : PA = P.
+ Tải trọng tập trung truyền vào nút B : PB = P.
Tên ô
l1
l2
b
k
S1
3,60
3,60
0,500
0,625
S2
3,60
5,40
0,333
0,815
S3
3,60
3,60
0,500
0,625
S4
3,60
3,60
0,500
0,625
S5
1,20
4,80
0,125
0,97
S6
2,40
3,60
0,333
0,815
S7
3,60
4,80
0,375
0,771
S8
1,20
2,40
0,250
0,89
Bảng tính hệ số quy đổi k cho từng ô sàn
. Hoạt tải do gió
Tải trọng gió tác dụng lên một mét vuông bề mặt thẳng đứng của công trình là:
W = n ´ W0 ´ k ´ C
Trong đó W0 - áp lực gió ở độ cao 35,7 m ,theo TCVN-2737-1995
Thành phố Hà Nội có, W0 = 95 (kG/m2).
k - hệ số kể đến sự thay đổi áp lực gió theo chiều cao thuộc dạng địa hình, ở đây áp
dụng dạng địa hình IIB. Hệ số k tác dụng ở mức tương ứng.
- Mức đỉnh cột cao trình +35,7 m có k = 1,8624
- Mức đỉnh mái cao trình +36,96 m có k = 1,902
C - hệ số khí động, C = + 0.8 với phía gió đẩy và C = - 0.6 đối với phần gió hút.
n - hệ số vượt tải, n = 1.2
Tải trọng gió tác dụng lên khung ngang từ đỉnh cột trở xuống lấy là phân bố đều:
P= W ´ a = n ´ W0 ´ k ´ C ´ a.
Phía gió đẩy: Pđ = 1,2 ´ 0,095 ´ 1,8624´ 0,8 ´ 7,2 = 1,2 (T/m)
Phía gió hút: Ph = 1,2 ´ 0,095 ´ 1,902 ´ 0,6 ´ 7,2 = 0,93(T/m)
Phần tải trọng gió tác dụng trên mái, từ đỉnh cột trở lên đưa về thành lực tập trung
đặt ở đầu cột S1, S2 với k lấy trị số trung bình:
K = 0.5 ´ (1,2 + 0,93) = 1,065
Các giá trị hệ số khí động trên các phần mái được tra theo TCVN 2737 – 1995, lấy
theo sơ đồ như trong hình vẽ sau:
trong đó :
Ce1 = - 0,8 được tra bảng (nội suy) với a = 111,3o ;
C’e1 = - 0,8 được tra bảng (nội suy) với a = 11,3o ;
IV. tính toán tải trọng tác dụng lên khung K3( trục 3)
1. Tĩnh tải
1.1 Tầng 29
Sơ đồ truyền tải như hình vẽ:
Tải phân bố tầng 2-9
KH
Loại tải tác dụng
Giá trị (KN/m)
g1 nhịp A-C
TLBT dầm khung
1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)=
4,79
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(2x(0,7- 0,12)+0,3)=
0,51
2 Sàn hình thang S2
0,815x4,222x3,6/2x2=
12,39
Tổng
17,69
g2 nhịp C-D
TLBT dầm khung
1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)=
4,79
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(2x(0,7- 0,12)+0,3)=
0,51
4 Sàn tam giác S1
5/8x4,222x3,6/2x4=
19
Tổng
24,3
g3 nhịp D-E
TLBT dầm khung
1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)=
4,79
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(2x(0,7- 0,12)+0,3)=
0,51
TLBT tường 220
6,026x(3,6-0,7)=
17,48
2 Sàn tam giác S6
5/8x4,222x2,4/2x2=
6,33
Sàn chữ nhật S5
4,222x1,2/2=
2,53
Sàn hình thang S7
0,771x4,222x3,6/2=
5,86
Tổng
37,5
g4 nhịp E-F
TLBT dầm khung
1,1x25x0,3x(0,45- 0,12)=
2,72
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(2x(0,45- 0,12)+0,3)=
0,34
TLBT tường 220
6,026x(3,6-0,45)=
18,98
Sàn hình tam giác S1
5/8x4,222x3,6/2=
4,75
Sàn hình tam giác S4
5/8x5,647x3,6/2=
6,35
Tổng
34,14
Tải tập trung tầng 2-4
KH
Loại tải tác dụng
Giá trị (KN)
P1
TLBT dầm ngang D1
1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)=
4,79
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)=
0,51
TLBT tường 220
6,026x(3,6-0,7)=
17,48
TLBT Cột
1,1x25x0,4x0,4x(3,6-0,7)=
12,76
Trát cột
1,3x18x0,015x2x(0,4+0,4)x(3,6-0,7)=
1,63
2 Sàn hình tam giác S2
5/8x4,222x3,6/2x2=
9,5
Tổng
46,67
P2
TLBT dầm ngang D2
1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)=
4,79
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)=
0,51
TLBT Cột
1,1x25x0,7x0,7x(3,6-0,7)=
39,07
Trát cột
1,3x18x0,015x2x(0,7+0,7)x(3,6-0,7)=
2,85
2 Sàn hình tam giác S1
5/8x4,222x3,6/2x2=
9,5
2 Sàn hình tam giác S2
5/8x4,222x3,6/2x2=
9,5
Tổng
66,22
P3
TLBT dầm ngang D3
1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)=
4,79
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)=
0,51
TLBT tường 220
6,026x(3,6-0,7)=
17,48
TLBT Cột
1,1x25x0,7x0,7x(3,6-0,7)=
39,07
Trát cột
1,3x18x0,015x2x(0,7+0,7)x(3,6-0,7)=
2,85
2 Sàn hình tam giác S1
5/8x4,222x3,6/2x2=
9,5
2 Sàn hình thang S6
0,815x4,222x2,4/2x2=
8,26
Tổng
82,46
P4
TLBT dầm ngang D4
1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)=
4,79
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)=
0,51
TLBT Cột
1,1x25x0,7x0,7x(3,6-0,7)=
39,07
Trát cột
1,3x18x0,015x2x(0,6+0,6)x(3,6-0,7)=
2,85
Sàn hình tam giác S1
5/8x4,222x3,6/2=
4,75
Sàn hình tam giác S7
5/8x4,222x3,6/2=
4,75
Sàn hình tam giác S4
5/8x5,647x3,6/2=
6,35
Sàn hình chữ nhật S5
422,2x1,2/2
2,53
Tổng
65,6
P5
TLBT dầm ngang D5
1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)=
4,79
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)=
0,51
TLBT tường 220
6,026x(3,6-0,7)=
17,48
TLBT Cột
1,1x25x0,4x0,4x(3,6-0,7)=
12,76
Trát cột
1,3x18x0,015x2x(0,4+0,4)x(3,6-0,7)=
1,63
Sàn hình tam giác S1
5/8x4,222x3,6/2=
4,75
Sàn hình tam giác S4
5/8x5,647x3,6/2=
6,35
Tổng
48,27
P6
TLBT dầm dọc DB2
1,1x25x0,22x(0,4- 0,12)=
1,69
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(0,28x2+0,22)=
0,27
4 Sàn hình tam giác S1
5/8x4,222x3,6/2x4=
19
Tổng
20,96
P7
TLBT dầm dọc DB2
1,1x25x0,22x(0,4- 0,12)=
1,69
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(0,28x2+0,22)=
0,27
Sàn hình tam giác S7
5/8x4,222x3,6/2=
4,75
2Sàn hình thang S6
0,815x4,222x2,4/2x2=
8,26
Sàn hình chữ nhật S5
4,222x1,2/2
2,53
TLBT tường 220
6,026x(3,6-0,4)=
19,28
Tổng
36,78
Tải tập trung tầng 5-8
KH
Loại tải tác dụng
Giá trị (KN)
P1
TLBT dầm ngang D1
1,1x25x0,3x(0,7- 0,12)=
4,79
Lớp trát dầm
1,3x18x0,015x(0,58x2+0,3)=
0,51
TLBT tường 220
6,026._.
43
25
2
NC[25]
133
Trát trong
m2
2249
0,2
450
50
9
NC[50]
134
Lát nền ( Gạch Ceramic 30*30)
m2
661
0,17
112
42
3
NC[42]
135
công tác khác
3
NC[]
136
Tầng 8
137
G.C.L.D cốt thép cột, lõi thang
T
4,82
8,85
43
17
3
NC[17]
138
G.C.L.D VK cột, lõi thang
100m2
2,85
26,8
76
26
3
NC[26]
139
Đổ BT cột, lõi thang(cần trục tháp)
m3
34,3
0,04
1
20
2
NC[20]
140
Tháo dỡ ván khuôn cột, lõi thang
100m2
4,85
11,5
56
16
4
NC[16]
141
G.C.L.D VK dầm, sàn, cầu thang
100m2
13,7
22,8
312
46
7
NC[46]
142
G.C.L.D CT dầm, sàn, cầu thang
T
10,2
14,6
149
35
4
NC[35]
143
Bơm BTdầm sàn, thang ( 90m3/h ), 2ca
m3
151
2
20
1
NC[20]
144
Bảo dỡng BT dầm, sàn, cầu thang
Công
25
21
NC[25]
145
Tháo dỡ CF dầm, sàn, cầu thang
100m2
13,7
9,75
134
40
4
NC[40]
146
Xây tờng
m3
100
1,97
197
34
6
NC[34]
147
Lắp cửa
m2
108
0,4
43
25
2
NC[25]
148
Trát trong
m2
2249
0,2
450
50
9
NC[50]
149
Lát nền ( Gạch Ceramic 30*30)
m2
661
0,17
112
42
3
NC[42]
150
công tác khác
3
NC[]
151
Tầng 9
152
G.C.L.D cốt thép cột, lõi thang
T
4,82
8,85
43
17
3
NC[17]
153
G.C.L.D VK cột, lõi thang
100m2
2,85
26,8
76
26
3
NC[26]
154
Đổ BT cột, lõi thang(cần trục tháp)
m3
34,3
0,04
1
20
2
NC[20]
155
Tháo dỡ ván khuôn cột, lõi thang
100m2
4,85
11,5
56
16
4
NC[16]
156
G.C.L.D VK dầm, sàn, cầu thang
100m2
13,7
22,8
312
46
7
NC[46]
157
G.C.L.D CT dầm, sàn, cầu thang
T
10,2
14,6
149
35
4
NC[35]
158
Bơm BTdầm sàn, thang ( 90m3/h ), 2ca
m3
151
2
20
1
NC[20]
159
Bảo dỡng BT dầm, sàn, cầu thang
Công
25
21
NC[25]
160
Tháo dỡ CF dầm, sàn, cầu thang
100m2
13,7
9,75
134
40
4
NC[40]
161
Xây tờng
m3
100
1,97
197
34
6
NC[34]
162
Lắp cửa
m2
108
0,4
43
25
2
NC[25]
163
Trát trong
m2
2249
0,2
450
50
9
NC[50]
164
Lát nền ( Gạch Ceramic 30*30)
m2
661
0,17
112
42
3
NC[42]
165
công tác khác
3
NC[]
166
Tầng( tum+mái)
167
G.C.L.D CT cột
T
5,94
9,74
58
12
5
NC[12]
168
G.C.L.D VK cột
100m2
47,52
28
13,3
12
3
NC[12]
169
Đổ bêtông cột
m3
9,504
0,035
1
15
1
NC[15]
170
Bảo dỡng cột
Công
1
4
NC[1]
171
Tháo dỡ VK cột
100m2
47,52
12
5,7
5
1
NC[5]
172
Đổ BT dầm, sàn mái
m3
68,28
1
15
1
NC[15]
173
Bảo dỡng BT dầm sàn
1
4
NC[1]
174
Trát trong
m2
231
0,2
46
20
2
NC[20]
175
xây tờng thu hồi
m3
40,14
2,16
86,7
20
4
NC[20]
176
Lắp dựng xà gồ thép
T
4,78
0,338
2
20
2
NC[20]
177
Lợp mái tôn
100m2
9,08
4,5
41
21
2
NC[21]
178
Lát gạch lỗ rống chống nóng
m2
677,9
0,18
122
24
5
NC[24]
179
Lát gạch lá nem 2 lớp
m2
677,9
0,18
122
24
5
NC[24]
180
Phần hoàn thiện
181
Trát ngoài toàn bộ
m2
1057
0,26
275
19
14
NC[19]
182
Lắp đặt điện nớc
Công
16
30
NC[16]
183
Lăn sơn toàn bộ
m2
9711
0,06
583
30
19
NC[30]
184
Thu dọn VS bàn giao CTR
Công
15
3
NC[15]
3. Đánh giá biểu đồ nhân lực
a. Hệ số không điều hoà K1 :
K1 = với ATB =
Trong đó:
Amax: số công nhân cao nhất trên công trường. Amax= 217 người
ATB: số công nhân trung bình trên công trường.
S : tổng số công lao động . S = 31080 công
T : tổng thời gian thi công. T = 259 ngày
ATB = = 120 người
ị K1 = = 1,79
b. Hệ số phân bố lao động không đều K2 :
K2 = = = 0,17
Sdư : số công dư.
v Kết luận : biểu đồ nhân lực tương đối hợp lý, sử dụng lao động hiệu quả.
e. Tính toán lập tổng mặt bằng thi công.
1. Xác định diện tích kho bãi chứa vật liệu.
Công trình thi công cần tính diện tích kho xi măng, kho thép, cốp pha, bãi chứa cát, bãi chứa gạch.
Xác định lượng vật liệu dự trữ theo công thức:
Qdt = q.T
T : Số ngày dự trữ
q : lượng vật liệu lớn nhất sử dụng hàng ngày.
v Xác định q đối với các công tác như sau :
* Công tác bê tông : chỉ tính lượng vật liệu dự trữ trong kho cho ngày có nhu cầu cao nhất (bêtông trộn tại công trường). Dựa vào tiến độ thi công đã lập ta xác định được ngày có khối lượng bêtông lớn nhất trộn tại công trường là bêtông lót móng: 151 m3. Bêtông lót móng là bêtông đá dăm 4´6 mác 100, độ sụt 6 á 8 cm, sử dụng ximăng PC30. Tra định mức với mã hiệu C2241 ta có :
+ Đá dăm : 1,03´0,898´11,22 = 10,38 m3
+ Cát vàng : 1,03´0,502´11,22 = 5,8 m3
+ Xi măng : 1,03´207´11,22 = 2392,2 kg = 2,392 T
* Công tác xây : theo tiến độ thi công ngày xây nhiều nhất là xây tường chèn : 93 m3. Theo định mức AE.21110 ta có với 1m3 xây sử dụng 550 viên gạch.
+ Gạch : 550´93 = 51150 viên
Theo định mức B.1214 ta có:
+ Cát xây : 0,23´1,12´14,28 = 3,68 m3
+ Xi măng : 0,23 ´ 14,28 ´ 296,03 = 972,28 kg = 0,972 T
* Công tác trát : theo tiến độ thi công ngày trát nhiều nhất là trát ngoài : 75 m2/ ngày. Chiều dày lớp trát 1,5 cm. Theo định mức B1223 và AK.21120 ta có :
+ Cát : 0,017 ´1,12´75= 1,428 m3
+ Xi măng : 0,017´230,02´75= 293,29 kg = 0,293 T
* Công tác cốp pha : khối lượng cốp pha sử dụng lớn nhất trong một tầng ( bao gồm cốp pha dầm, sàn, cầu thang) là : 1422,35m2
1422,35´ 0,055 = 78,23 m3
* Cốt thép : khối lượng cốt thép dự trữ cho một tầng (bao gồm cốt thép cột, dầm, sàn, cầu thang) là : 32,34 T
v Tính khối lượng vật liệu dự trữ như sau : đối với đá, cát, ximăng, gạch ta tính thời gian dự trữ trong 5 ngày. Thép và cốppha, cây chống dự trữ cho một tầng.
+ Đá : 10,38´5 = 51,9 m3
+ Cát xây : 3,68 ´ 5 = 18,4 m3
+ Cát trát : 2,92 ´ 5 = 14,6 m3
+ Xi măng : 2,392 ´ 5 = 11,96 T
+ Gạch : 9466 ´ 5 = 47330 viên
+ Thép : 32,34 T
+ Cốp pha : 78,23 m3
Diện tích kho bãi được tính theo công thức :
S = F´K
F: diện tích có ích để cất chứa nguyên vật liệu.
Dmax : tiêu chuẩn diện tích cất chứa vật liệu
S : tổng diện tích kho (bao gồm cả diện tích làm đường giao thông, cất chứa công cụ cải tiến vận chuyển...)
K: hệ số xét tới hình thức xếp vật liệu vào kho và hình thức kho.
Ta có bảng tính toán diện tích kho bãi như sau:
TT
Vật liệu
Đơn vị
Qdt
Loại kho
Dmax
F(m2)
K
S (m2)
1
Đá
m3
51,9
Bãi lộ thiên
2
25,95
1,2
55,23
2
Cát xây
m3
18,4
Bãi lộ thiên
2
9,2
1,2
10,8
3
Cát trát
m3
14,6
Bãi lộ thiên
2
7,3
1,2
6,66
4
Xi măng
T
11,96
Kho kín
1,3
9,2
1,5
32,49
5
Gạch
Viên
47330
Bãi lộ thiên
700
67,61
1,2
65,904
6
Thép
T
32,34
Kho kín
1,5
21,49
1,5
13,92
7
Cốp pha
m3
78,23
Kho kín
1,8
43,46
1,4
60,84
* Xác định kích thước kho bãi:
Chiều dài kho bãi đảm bảo tuyến bốc hàng hoặc xếp hàng từ kho bãi lên phương tiện vận chuyển:
L = n.L’ + L1.(n-1)
Trong đó:
n: số lượt xe bốc dỡ hàng cùng lúc.
L’: chiều dài đoàn xe
L1: khoảng cách giữa các đoàn xe
- Kho kín (kho ximăng):
+ Rộng: 6 m → đảm bảo các xe tránh được nhau khi ra vào kho.
+ Dài: = 208,1/6 ≈ 34,68 m. Lấy S=7x6m
- Kho tổng hợp (kho thép):
+ Dài: 13 m → đảm bảo đủ chứa toàn bộ cây thép
+ Rộng: = 69,03/13 = 5,3 m
- Bãi lộ thiên phụ thuộc vào bán kính hoạt động của cần trục tháp (tầm hoạt động của cần trục tháp) và phương tiện bốc dỡ để xác định chiều dài và chiều rộng của bãi.
2. Xác định diện tích lán trại và nhà tạm
Theo biểu đồ nhân lực của tiến độ thi công toàn công trình, vào thời điểm cao nhất: Amax = 304 người. Do số công nhân trên công trường thay đổi liên tục cho nên trong quá trình tính toán dân số công trường ta lấy A = Atb= 120 là quân số trung bình làm việc trực tiếp ở công trường .
* Số người trên công trường được xác định như sau:
G = 1,06 ( A + B + C + D + E )
- Số công nhân cơ bản: A = Atb= 120 người
- Số công nhân làm ở các xưởng sản xuất: B = m.A = 30%.A = 0,3 . 120 = 36 người
- Cán bộ kĩ thuật: C = 6%.(A + B ) = 0,06(120+ 36) = 9 người
- Nhân viên hành chính: D = 5%.( A + B +C ) = 0,05(120 + 36 +9) = 8 người
- Nhân viên dịch vụ: E = 10%.( A + B + C + D ) = 0,1.(120 + 36 + 9 + 8 ) = 17 người
- Lấy số công nhân ốm đau 2%, nghỉ phép 4%
→ G = 1,06 ( 120 + 36 + 9 + 8 + 17) = 201 người
* Tính diện tích nhà ở:
Giả sử cán bộ và công nhân chỉ có 40% ở khu lán trại.
- Nhà ở tập thể công nhân: (120 + 36) . 0,4 . 2 = 124 m2
- Nhà ở cho cán bộ: (9 + 8) . 0,4 . 4 = 24 m2
- Nhà làm việc cho cán bộ: (9 + 8) . 4 = 68 m2
- Nhà tắm: 2,5/20 . 201 = 25 m2
- Nhà vệ sinh: 2,5/20 . 201= 25 m2
- Bệnh xá + y tế: 195 . 0,04 = 8 m2
Bảng thống kê các phòng ban chức năng:
Tên phòng ban
Diện tích (m2)
- Nhà làm việc của cán bộ kỹ thuật
- Nhà nghỉ của cán bộ
- Nhà nghỉ của công nhân
- Nhà tắm
- Nhà vệ sinh
- Phòng y tế
68
24
124
25
25
14
3. Tính toán hệ thống điện thi công và sinh hoạt.
a. Điện thi công và sinh hoạt trên công trường:
Tổng công suất các phương tiện, thiết bị thi công :
- Máy trộn bêtông: 4,1 KW
- Vận thăng PGX-800-16: 2 máy´3,7 = 7,4 KW
- Đầm dùi U7: 4 cái ´0,8 = 3,2 KW
- Đầm bàn: 2 cái ´1 = 2 KW
- Máy cưa bào liên hợp: 1 cái ´1,2 = 1,2 KW
- Máy cắt, uốn thép: 1,2 KW
- Máy hàn: 6KW
- Máy bơm nước: 3 cái ´ 2 = 6 KW
→ Tổng công suất của toàn bộ số máy trên công trường: ∑P1 = 33,1 KW
b. Điện sinh hoạt trong nhà:
STT
Nơi chiếu sáng
Định mức
(W/m2)
Diện tích
(m2)
P
(W)
1
Nhà chỉ huy + y tế
15
82
1230
2
Nhà bảo vệ
15
12
180
3
Nhà nghỉ tạm của công nhân
15
110
1650
4
Nhà vệ sinh + tắm
3
44
160.5
5
Tổng(P2)
3460,5
c. Điện chiếu sáng ngoài nhà:
STT
Nơi chiếu sáng
Công suất
định mức
(W)
Số lượng
(cái)
P
(W)
1
Đường chính
100
6
600
2
Bãi gia công
75
2
150
3
Các kho, lán trại
75
6
450
4
Bốn góc mặt bằng thi công
500
4
2000
5
Đèn bảo vệ công trình
75
6
600
6
Tổng (P3)
3800
Tổng công suất dùng :
Trong đó :
1,1: hệ số tính đến hao hụt điện áp trong toàn mạng.
cosj: hệ số công suất thiết kế của thiết bị. Lấy cosj = 0,75
K1, K2, K3: hệ số kể đến mức độ sử dụng điện đồng thời, (K1 = 0,7 ; K2 =0,8 ; K3 = 1,0)
∑P1, P2 , P3: tổng công suất các nơi tiêu thụ.
KW
Nguồn điện cung cấp cho công trường lấy từ nguồn điện lưới quốc gia cung cấp cho thành phố Vĩnh Yến.
d. Chọn máy biến áp:
Công suất phản kháng tính toán:
Công suất biểu kiến:
Chọn máy biến áp ba pha làm nguội bằng dầu của ABB Việt Nam sản xuất có công suất định mức 150 KVA.
d. Tính toán dây dẫn:
* Tính toán theo độ sụt điện thế cho phép:
- Đường dây sản xuất: (Mạng 3 pha dành cho các loại máy thi công)
Tiết diện dây dẫn tính theo công thức:
Trong đó :
∑P = 33,1 KW = 33100 W - Công suất nơi tiêu thụ
L = 140 m - Chiều dài đoạn đường dây tính từ điểm đầu đến nơi tiêu thụ xa nhất.
DU = 5% - Độ sụt điện thế cho phép.
K = 57 - Hệ số kể đến vật liệu làm dây (dây đồng).
Ud = 380V - Điện thế của đường dây đơn vị
Chọn dây cáp có 4 lõi đồng, mỗi dây có S = 16 mm2 và [ I ] = 150 A.
- Đường dây sinh hoạt và chiếu sáng: (Mạng 1 pha)
Tiết diện dây dẫn tính theo công thức:
Trong đó :
∑P = 3800 + 3460,5 = 7260,5 W
L = 150 m - Chiều dài đoạn đường dây tính từ điểm đầu đến nơi tiêu thụ.
DU = 5% - Độ sụt điện thế cho phép.
K = 57 - Hệ số kể đến vật liệu làm dây (đồng).
Ud = 220V - Điện thế của đường dây đơn vị
Chọn dây cáp có 4 lõi đồng, mỗi dây có S = 16mm2 và [ I ] = 150 A.
Chọn dây cáp có 4 lõi đồng, mỗi dây có S = 16mm2 và [ I ] = 150 A.
* Kiểm tra dây dẫn theo cường độ:
- Mạng 3 pha:
< 290 A
Trong đó:
∑P = 33,1 KW = 33100 W
Up = 220 V
Cosφ = 0,68 vì số động cơ < 10
Vậy tiết diện dây đã chọn là thoả mãn.
- Mạng 1 pha:
< 150 A
Trong đó:
∑P = 7260,5 W
Up = 220 V
Cosφ = 1 vì là điện áp thắp sáng.
* Kiểm tra theo độ bền cơ học:
- Mạng 3 pha: đối với dây hạ thế 6 mm2 → tiết diện dây dẫn đã chọn đảm bảo điều kiện độ bền cơ học.
- Mạng 1 pha: đối với dây hạ thế 6 mm2 → tiết diện dây dẫn đã chọn đảo bảo điều kiện độ bền cơ học.
4. Tính toán hệ thống cấp nước cho công trường
a. Nước dùng cho sản xuất:
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất tính theo công thức:
Trong đó :
1,2: hệ số kể đến những máy không kể hết.
K: hệ số sử dụng nước không điều hoà, K1= 1,8
Pm.kip: lượng nước sản xuất của 1 máy / 1 kíp (l), Pm1.kip = q.Đ
q: khối lượng công tác cần sử dụng nước
Đ: định mức sử dụng nước của các đối tượng
+ Công tác xây: q = 15,65 m3/ngày; Đ = 200 (l/m3) → Pm1.kip = 15,65.200 = 3130 l
+ Công tác trát: q = 116,258 m2/ngày ; Đ = 200 (l/m3) → Pm2.kip = 116,258.200.0,015 = 349l
+ Trộn bêtông: q = 22,33 m3 ; Đ = 300 (l/m3) → Pm3.kip = 22.33.300 = 6699 l
+ Tưới gạch: q = 9466 viên ; Đ = 250 (l/1000 viên) → Pm4.kip = 9,466.250 = 2366,5 l
+ Bảo dưỡng bêtông: q = 2 ca/ngày ; Đ = 600(l/ca) → Pm5.kip = 2.600 = 1200 l
b. Nước dùng cho sinh hoạt tại công trường :
Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt tại hiện trường và khu ở tính theo công thức: Psh = Pa + Pb
Trong đó:
Pa: lượng nước sinh hoạt dùng trên công trường;
K: hệ số sử dụng nước không điều hoà; K = 1,8
N1: số người trên công trường, lấy N1 = G = 212 người
Pn.kip: nhu cầu nước của mỗi người / 1 kíp ở công trường, lấy Pn.kip = 17 l/người
Pb: lượng nước dùng ở khu sinh hoạt;
K: hệ số sử dụng nước không điều hoà; K = 2,4
N1: số người sống ở khu sinh hoạt, lấy N1 = 212.0,4 = 85 người
Pn.kip: nhu cầu nước của mỗi người / 1 ngày đêm ở khu sinh hoạt, lấy Pn.ngày = 43 l/người
→ lượng nước sinh hoạt dùng cho toàn công trường: Psh = 0,225 + 0,119 = 0,344 l/s
c. Nước dùng cho cứu hoả:
Do quy mô công trình tương đối lớn nên ta lấy lượng nước dùng cho cứu hoả là: Pcứu hoả = 10 l/s.
Ta có: P = Psx + Psh = 0,859+ 0,344 = 1,203 l/s < Pcứu hoả = 10 l/s.
Vậy lưu lượng tổng cộng tính theo công thức:
Pt = 0,7.( Psx + Psh) + Pcứu hoả = 0,7.1,203 +10 = 10,842 l/s.
d. Thiết kế đường ống cấp nước:
Giả thiết đường kính ống D ≥100 mm. Vận tốc nước chảy trong ống là : v =1,5 m/s.
Đường kính ống dẫn nước tính theo công thức :
Vậy chọn đường kính ống là: D =100 mm( đúng với giả thiết).
3.5. Đường tạm cho công trình:
Đường tạm phục vụ thi công ảnh hưởng trực tiếp đến mặt bằng xây dựng, tiến độ thi công công trình. Thông thường ta lợi dụng đường chính thức có sẵn hoặc để giảm giá thành xây dựng ta bố trí đường tạm trùng với đường cố định phục vụ cho công trình sau này.
Thiết kế đường: tuỳ thuộc vào mặt bằng thi công công trình, quy hoạch đường đã có trong bản thiết kế mà ta thiết kế và quy hoạch đường cho công trình.
Mặt đường làm bằng đá dăm rải thành từng lớp 15 ~ 20 cm, ở mỗi lớp cho xe lu đầm kĩ , tổng chiều dày lớp đá dăm là 30cm. Dọc hai bên đường có rãnh thoát nước. Tiết diện ngang của mặt đường cho 2 làn xe là 7,0 m. Bố trí đường cuối hướng gió đối với khu vực hành chính, nhà nghỉ để đảm bảo tránh bụi.
f. An toàn lao động.
* An toàn lao động trong tiến độ thi công công trình:
Khi lập tiến độ thi công phải căn cứ vào biện pháp thi công đã chọn, khả năng và thời gian cung cấp nhân lực, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu… để quyết định thời gian thi công, đồng thời phải chú ý tới việc đảm bảo an toàn cho mỗi dạng công tác, mỗi quá trình phải hoàn thành trên công trường. Cần phải chú ý những điều sau để tránh các trường hợp sự cố đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện:
- Trình tự và thời gian thi công các công việc phải xác định trên cơ sở yêu cầu và điều kiện kỹ thuật để đảm bảo sự ổn định của từng bộ phận hoặc toàn bộ công trình trong bất kỳ lúc nào.
- Xác định kích thước các đoạn, tuyến công tác hợp lý sao cho tổ đội, đội công nhân ít phải di chuyển nhất trong một ca để tránh những thiếu sót khi bố trí sắp xếp chỗ làm việc trong mỗi lần thay đổi.
- Khi tổ chức thi công xen kẽ không đựơc bố trí công việc làm ở các tầng khác nhau trên cùng một phương đứng nếu không có sàn bảo vệ cố định hay tạm thời, không bố trí người làm việc dưới tầm hoạt động của cần trục tháp.
- Trong tiến độ nên tổ chức thi công theo lối dây chuyền trên các phân đoạn bảo đảm sự làm việc nhịp nhàng giữa các tổ đội, tránh chồng chéo gây cản trở và tai nạn cho nhau.
* An toàn lao động trong thiết kế mặt bằng thi công xây dựng:
Khi thiết kế mặt bằng thi công xây dựng phải xác định những chỗ đặt các máy móc xây dựng, kho vật liệu và các cấu kiện, đường vận chuyển, các công trình phụ, công trình tạm, mạng cung cấp nước và năng lượng… trong quá trình thiết kế mặt bằng thi công phải nghiên cứu trước các biện pháp bảo hộ lao động sau:
- Thiết kế các phòng phục vụ sinh hoạt cho người lao động. Khi thiết kế phải tính toán diện tích theo tiêu chuẩn để đảm bảo khi sử dụng và tránh lãng phí. Khu vệ sinh phải bố trí cuối hướng gió, xa chỗ làm việc nhưng ≤ 100m.
- Tổ chức đường vận chuyển và đi lại trên công trường hợp lý. đường vận chuyển trên công trường phải đảm bảo bề như sau: đường 1 chiều rộng 4m, đường 2 chiều rộng 7m. tránh bố trí giao nhau trên các luồng vận chuyển, chỗ giao nhau phải đảm bảo có thể they rõ từ xa 50m từ mọi phía. đường bộ ở những đoạn gần chỗ giao nhau phải làm với độ dốc nhỏ ≤ 0,05.
- Thiết kế chiếu sáng chỗ làm việc cho các công việc làm về ban đêm và trên các đường đi lại phải đảm bảo theo tiêu chuẩn và tính toán.
- Xác định rào chắn và các vùng nguy hiểm: trạm biến thế, kho vật liệu dễ cháy, dễ nổ, khu vực quanh dàn giáo công trình cao, khu vực hoạt động của cần trục tháp…
- Thiết kế các biện pháp chống ồn ở những nơi có tiếng ồn lớn (máy nghiền đá, xưởng gia công gỗ, động cơ diesel…).
- Trên mặt bằng phải chỉ rõ hướng gió, đường qua lại và di chuyển cho xe chữa cháy, đường thoát người chính khi nguy hiểm xảy ra, các nguồn nước tự nhiên.
- Bố trí hợp lý kho bãi trên công trường, kho bãi trên công trường phần lớn có tính chất tạm thời, hạn sử dụng không lâu. những nơi chọn bố trí để kho bãi phải bằng phẳng, thoát nước tốt để đảm bảo sự ổn định của kho bãi.
1. Công tác đào đất.
a. An toàn lao động:
+ Tổ trưởng (hoặc nhóm trưởng) tổ (nhóm) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và nắm vững. Nội qui An toàn lao động trên công trường.
+ Tất cả các công nhân làm việc phải được trang bị mũ bảo hộ lao động. Không cho phép công nhân cởi trần làm việc trên công trường.
+ Bố trí ít nhất 2 người đào một hố. Lưu ý phát hiện mọi hiện tượng bất thường( khí độc, đất lở...) xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tuyệt đối không đào theo kiểu hàm ếch.
+ Trường hợp bắt buộc phải đi lại trên miệng hố đào phải có biện pháp chống đất lở. Nếu muốn đi qua hố phải bắc ván đủ rộng và chắc chắn. Khi độ sâu hố đào lớn phải có thang lên xuống, cấm mọi hành đọng đu bám, nhảy.
+ Không để các vật cứng (cuốc, xẻng, gạch, đá....) trên miệng hố gây nguy hiểm cho công nhân đang làm việc ở phía dưới.
b. Vệ sinh công nghiệp:
+ Tập kết đất đào đúng nơi quy định. Không để đất đào rơi vãi trên đường vận chuyển, không vứt dụng cụ lao động bừa bãi gây cản trở đến công tác khác.
+ Trong quá trình đào nếu có sử dụng vật tư thiết bị của công trường (ngoài dụng cụ lao động) như cốt pha, gỗ ván, cột chống thì khi kết thúc phải vệ sinh sạch sẽ và chuyển lại kho hoặc xếp gọn tại vị trí quy định trên công trường.
+ Vệ sinh hố đào trước khi bàn giao cho phần công tác tiếp theo.
2. Công tác đập đầu cọc.
a. An toàn lao động:
+ Tất cả công nhân tham gia lao động trên công trường phải được học và nắm được nội quy An toàn lao động trên công trường, phải được trang bị quần áo, găng tay, ủng, mũ… bảo hộ lao động khi lao động.
+ Công nhân cầm búa tạ không được đeo găng tay. Công nhân sử dụng máy phá bê tông phải được kiểm tra tay nghề.
+ Cấm người không có phận sự đi lại trên công trường.
b. Vệ sinh công nghiệp:
+ Đầu cọc thừa phải tập kết đúng nơi quy định, không để bùa bãi gây cản trở đến công tác khác và nguy hiểm cho công nhân đang làm việc.
+ Kết thúc công việc phải tiến hành vệ sinh đáy hố, vệ sinh dụng cụ và các thiết bị khác.
3. Công tác cốt thép.
a. An toàn lao động:
- An toàn khi cắt thép.
Cắt bằng máy :
+ Chỉ những công nhân được Ban chỉ huy công trường sát hạch tay nghề và cho phép mới được sử dụng máy cắt sắt.
+ Trước khi cắt phải kiểm tra lưỡi dao cắt có chính xác và chắc chắn không, phải tra dầu mỡ đầy đủ, cho máy không tải bình thường mới chính thao tác.
+ Khi cắt cần giữ chặt cốt thép, khi lưỡi dao cắt lùi ra mới đưa cốt thép vào, không nên đưa thép vào khi lưỡi dao bắt đầu đẩy tới do thường đưa thép không kịp cắt không đúng kích thước, ngoài ra có thể xảy ra hư hỏng máy và gây tai nạn cho người sử dụng.
+ Khi cắt cốt thép ngắn không nên dùng tay trực tiếp đưa cốt thép vào mà phải kẹp bằng kìm.
+ Không nên cắt những loại thép ngoài phạm vi quy định tính năng của máy.
+ Sau khi cắt xong, không được dùng tay phủi hoặc dùng miệng thổi bụi sắt ở thân máy mà phải dùng bàn chải lông để chải.
Khi cắt thủ công :
+ Khi dùng chạm, người giữ chạm và người đánh búa phải đứng trạng chân thật vững, những người khác không nên đứng xung quang đề phòng tuột tay búa vung ra, chặt cốt thép ngắn khi sắp đứt thì đánh búa nhẹ để tránh đầu cốt thép văng vào người.
+ Búa tạ phải có cán tốt, đầu búa phải được chèn chặt vào cán để khi vung búa đầu búa không bị tuột cán.
+ Không được đeo găng tay để đánh búa.
- An toàn khi uốn thép
Khi uốn thủ công
+ Khi uốn thép phải đứng vững, giữ chặt vam, chú ý khoảng cách giữa vam và cọc tựa, miệng vam kẹp chặt cốt thép, khi uốn dùng lực từ từ, không nên mạnh quá làm vam trật ra đập vào người, cần nắm vững vị trí uốn để tranh uốn sai góc yêu cầu.
+ Không được nối những thép to ở trên cao hoặc trên giàn giáo không an toàn.
Khi uốn bằng máy :
+ Chỉ những công nhân được Ban chỉ huy công trường sát hạch tay nghề và cho phép mới được sử dụng máy uốn thép.
+ Trước khi mở máy để thao tác cần phải kiểm tra các bộ phận của máy, tra dầu mỡ, chạy thử không tải, đợi máy chạy bình thường mới chính thức thao tác.
+ Khi thao tác cần tập trung chú ý, trước hết cần tìm hiểu công tác đảo chiều quay của mâm quay, đặt cốt thép phải phối hợp với cọc tựa vào chiểu quay của mâm, không được đặt ngược. Khi đảo chiều quay của mâm theo trình tự quay thuận đừng quay ngược hoặc quay lại.
+ Trong khi máy đang chạy không được thay đổi trục tâm, trục uốn hay cọc tựa, không được tra dầu mỡ hay quét dọn.
+ Thân máy phải tiếp đất tốt, không được trực tiếp thông nguồn điện vào công tác đảo chiều, phải có cầu dao riêng.
- An toàn khi hàn cốt thép
+ Trước khi hàn phải kiểm tra lại cách điện và kìm hàn, kiểm tra bộ phận nguồn điện, dây tiếp đất, bố trí thiết bị hàn sao cho chiều dài dây dẫn từ lưới điện đến máy hàn không quá 15m để tránh hư hỏng khi kéo lê dây.
+ Chỗ làm việc nên bố trí riêng biệt, công nhân phải được trang bị phòng hộ.
- An toàn khi dựng cốt thép
+ Khi chuyển cốt thép xuống hố móng phải cho trượt trên máng nghiêng có buộc dây, không được quăng xuống.
+ Khi đặt cốt thép cột hoặc các kết cấu khác cao trên 3m thì cứ 2m phải đặt 1 ghế giáo có chỗ đứng rộng ít nhất là 1m và có lan can bảo vệ cao ít nhất 0,8m. làm việc trên cao phải có dây an toàn và đi dày chống trượt.
+ Không được đứng trên hộp ván khuôn dầm, xà để đặt khung cốt thép mà phải đứng trên sàn công tác.
+ Khi điều chỉnh phần đầu của khung cốt thép cột và cố định nó phải dùng các thanh chống tạm.
+ Khi buộc và hàn các kết cấu khung cột thẳng đứng không được trèo lên các thanh thép mà phải đứng ở các ghế giáo riêng.
+ Khi lắp cột thép dầm, xà riêng lẻ không có bản phải lắp hộp cốppha kèm theo tấm có lan can để đứng hoặc sàn công tác ở bên cạnh.
+ Nếu ở chỗ đặt cốt thép có dây điện đi qua, phải có biện pháp đề phòng điện giật hoặc hở mạch chạm vào cốt thép.
+ Không được đặt cốt thép qua gầm nơi có dây điện trần khi chưa đủ biện pháp an toàn.
+ Không đứng hoặc đi lại và đặt vật nặng trên hệ thống cốt thép đang dựng hoặc đã dựng xong.
+ Không được đứng phía dưới cần cẩu và cốt thép đang dựng.
+ Khi khuôn vác cốt thép phải mang tạp dề, găng tay và đệm vai bằng vải bạt.
b. Vệ sinh công nghiệp:
+ Thép trên công trường phải được xếp đặt đúng quy định tại các vị trí thuận tiện cho khâu bảo quản, gia công.
+ Thép đã gia công phải được che phủ kín bằng bạt và kê đủ cao để tránh ẩm ướt.
+ Thường xuyên vệ sinh khu vực gia công cốt thép. Các mẩu thép thừa phải xếp gọn.
+ Phải tính toán tập kết thép lên sàn công tác vừa đủ để lắp dựng, không vứt cốt thép đã gia công trên sàn công tác bừa bãi.
4. Công tác cốppha.
a. An toàn lao động:
+ Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường.
+ Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động.
- An toàn khi lắp dựng
+ Hệ thống giáo và cột chống cốp pha phải vững chắc
+ Ván làm sàn công tác phục vụ thi công phần cốp pha phải đủ dày, đủ rộng, không mối mọt, nứt gãy và được cố định, kê đỡ chắc chắn.
+ Công nhân được làm việc ở độ cao trên 3m tuyệt đối phải sử dụng dây an toàn neo vào vị trí tin cậy.
+ Cấm xếp cốp pha ở những nơi dễ rơi.
- An toàn khi tháo dỡ
+ Chỉ được tháo cốp pha sau khi bê tông đã đạt đến cường độ quy định theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.
+ Tháo cốp pha theo đúng trình tự. Có biện pháp đề phòng cốp pha rơi hoặc kết cấu công trình sập đổ bất ngờ. Tại vị trí tháo dỡ cốp pha phải có biển báo nguy hiểm.
+ Ngừng ngay việc tháo dỡ cốp pha khi kết cấu bê tông có hiện tượng biến dạng, báo cho cán bộ kỹ thuật xử lý.
+ Không ném, quăng cốp pha từ trên cao xuống.
+ Đinh dùng để liên kết các thanh chống, đỡ, ván sàn thao tác bằng gỗ phải được tháo gỡ hết khi tháo dỡ các phụ kiện này.
b. Vệ sinh công nghiệp:
Cốp pha tạp kết trên công trường đúng vị trí, gọn gàng, thuận thiện cho quá trình vận chuyển và bảo dưỡng.
- Khi dựng cốppha :
+ Không để cốp pha chưa lắp dựng và các phụ kiện liên kết, neo giữ bừa bãi ngoài phạm vi làm việc.
+ Thu dọn vật liệu thừa để vào nơi quy định.
+ Vệ sinh bề mặt cốp pha trước khi nghiệm thu bàn giao cho phần công tác khác.
- Khi tháo dỡ cốp pha:
+ Ván khuôn khi tháo dỡ phải được thu gom, xếp gọn trong khi chờ chuyển đến vị trí tập kết, không vứt ném lung tung.
+ Tiến hành vệ sinh, bảo dưỡng cốp pha và phụ kiện liên kết có thể tái sử dụng trước đợt thi công lắp dựng tiếp theo.
+ Kết thúc công tác cốp pha toàn bộ giáo và cốp pha phải được chuyển xuống tầng 1 và xếp gọn tại vị trí quy định.
5. Công tác bê tông.
a. An toàn lao động:
+ Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường.
+ Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động.
+ Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt cốp pha, cốt thép, giáo chống, sàn công tác, đường vận chuyển, điện chiếu sáng khu vực thi công (khi làm việc ban đêm). Chỉ được tiến hành đổ bê tông khi các văn bản nghiệm thu phần cốt thép, cốp pha đã được kỹ thuật A kỹ nhận và công tác chuẩn bị đã hoàn tất.
+ Công nhân làm việc tại các vị trí nguy hiểm như khi đổ bê tông cột, bê tông sàn ở các đường biên phải đeo dây an toàn. Ngoài ra phải làm lan can, hành lang an toàn đủ tin cậy tại các vị trí đó.
+ Bộ phận thi công cốp pha, cốt thép, tổ điện máy, y tế của công trường phải bố trí người trực trong suốt quá trình đổ bê tông đề phòng sự cố.
+ Ngừng đầm rung từ 5 á 7phút sau mỗi lần đầmg làm việc liên tục từ 30á35phút.
+ Lối qua lại phía dưới khu vực đổ bê tông phải có roà ngăn, biển cấm. Trong trường hợp bất khả kháng phải làm các tấm che chắc chắn đủ an toàn trên lối đi đó.
+ Cấm những người không có nhiệm vụ đứng trên sàn công tác. Công nhân làm nhiệm vụ điều chỉnh và tháo móc gầu ben phải có găng tay. Công tác báo hiệu cẩu phải dứt khoát và do người đã qua huấn luyện đảm nhận. Khi có dấu hiệu không an toàn ở bất kỳ phần công tác nào phải lập tức tạm ngừng thi công, báo cho cán bộ kỹ thuật biết, tìm biện pháp xử lý ngay.
b. Vệ sinh công nghiệp
+ Cốt liệu tập kết trên công trường đúng vị trí, thuận lợi cho thi công mà không gây cản trở đến công tác khác.
+ Khi đổ bê tông cột: đổ bê tông cột nào phải tiến hành dọn vệ sinh phần vữa bê tông rơi xung quanh chân cột đó tránh tình trạng bê tông rơi vãi đông cứng bám vào sàn.
+ Khi đổ bê tông dầm sàn: vệ sinh thường xuyên phương tiện vận chuyển (xe cải tiến, ben đổ bê tông) và bê tông rơi vãi bám trên ván lót đường để thao tác được dễ dàng.
+ Sau khi công tác đổ bê tông kết thúc tổ trưởng tổ bê tông phải có trách nhiệm phân công người làm vệ sinh công nghiệp tất cả các thiết bị, phương tiện, đồ dùng liên quan đến công tác đổ bê tông, dọn sạch bê tông rơi vãi trên đường vận chuyển (nếu có) theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật.
+ Cốt liệu còn thừa phải được thu gom thành đống tại vị trí quy định. Xi măng chưa dùng đến phải xếp gọn và có biện pháp che mưa (phủ bạt), chống ẩm ướt (kê cao) sau khi kết thúc công việc.
6. Công tác xây trát.
a. An toàn lao động:
+ Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường.
+ Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động.
An toàn khi xây trát
+ Hệ thống giáo và cột chống cốp pha phải vững chắc
+ Ván làm sàn công tác phục vụ thi công phải đủ dày, đủ rộng, không mối mọt, nứt gãy và được cố định, kê đỡ chắc chắn.
+ Công nhân làm việc tại các vị trí nguy hiểm như ở các đường biên phải đeo dây an toàn. Ngoài ra phải làm lan can, hành lang an toàn đủ tin cậy tại các vị trí đó.
Cấm những người không có nhiệm vụ đứng trên sàn công tác.
b. Vệ sinh công nghiệp
+ Cốt liệu tập kết trên công trường đúng vị trí, thuận lợi cho thi công mà không gây cản trở đến công tác khác.
Khi xây trát xong phần nào phải tiến hành dọn vệ sinh phần vữa, gạch rơi xung quanh nơi đó.
+ Sau khi xây trát kết thúc tổ trưởng tổ bê tông phải có trách nhiệm phân công người làm vệ sinh công nghiệp tất cả các thiết bị, phương tiện, đồ dùng liên quan đến công tác, dọn sạch gạch, vữa rơi vãi trên đường vận chuyển (nếu có) theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật.
+ Cốt liệu còn thừa phải được thu gom thành đống tại vị trí quy định. Xi măng chưa dùng đến phải xếp gọn và có biện pháp che mưa (phủ bạt), chống ẩm.
._.