Lời nói đầu
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ 21, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, con người đã không ngừng thoả mãn nhu cầu của mình bằng chính sản phẩm do mình tạo ra. Nhưng sự thoả mãn không chỉ dừng ở tính năng, lợi ích hay thông số kỹ thuật mà người ta còn quan tâm đến mặt “xã hội” của sản phẩm đó nữa.
Người tiêu dùng tại Mỹ, Canada và các nước Châu Âu không chỉ quan tâm đến những yếu tố liên quan trực tiếp tới sản phẩm như giá cả, chất
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000 tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng, mẫu mã, bao bì… mà họ ngày càng quan tâm đến điều kiện làm việc của người công nhân tạo ra các sản phẩm ấy. Người tiêu dùng tại Bắc Mỹ và châu Âu đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của người công nhân và trẻ em nên họ đã tỏ ra khá dè dặt khi mua các sản phẩm từ các doanh nghiệp, những quốc gia mà các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin ngược đãi công nhân, sử dụng lao động trẻ em… Chú trọng đến trách nhiệm xã hội và điều kiện làm việc của người lao động, năm 1997 tổ chức SAI (Social accoutability International) đã nghiên cứu soạn thảo và ban hành bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000. Từ đó cho tới nay, SA8000 đã được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới.
Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì, tôi nhận thấy: Trước bối cảnh kinh tế và ngưỡng cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, một nhu cầu bức thiết đối với Xí nghiệp là phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời xây dựng hình ảnh thân thiện với người tiêu dùng. Từ yêu cầu của người tiêu dùng tại các thị trường lớn như Bắc Mỹ, Châu Âu… đòi hỏi Xí nghiệp phải quan tâm đến trách nhiệm đối với xã hội và việc áp dụng SA8000 tại Xí nghiệp được coi như là một giải pháp cho vấn đề này.
Được sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Việt Hưng cùng các cán bộ phòng Xuất nhập khẩu, phòng KCS của xí nghiệp, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000
tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì”.
Nội dung của bản luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000
Chương này giới thiệu chung về hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000, sự hình thành, quá trình phát triển, nội dung của SA8000 và sự cần thiết phải áp dụng SA8000 trong ngành may Việt Nam.
Chương II: Đánh giá mức độ tương thích với SA8000 tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì
Giới thiệu về Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì, đánh giá các đặc điểm kinh tế kỹ thuật tác động đến việc áp dụng SA8000 và mức độ phù hợp của các đặc điểm đó với hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000.
Chương III: Biện pháp áp dụng thành công SA8000 tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì
Trong chương này tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình áp dụng SA8000 tại Xí nghiệp như nâng cao nhận thức của Xí nghiệp về SA8000, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một số biện pháp của Nhà nước và của Tổng công ty dệt may Việt Nam nhằm khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng SA8000.
Luận văn này được hoàn thành với sự cố gắng nỗ lực của bản thân nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các cô chú trong Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 23 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Lan Hương
Chương I
Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000
I. Lịch sử hình thành và phát triển của SA8000
1. Lịch sử hình thành
Yếu tố cốt lõi trong sản xuất kinh doanh là tăng cường khả năng cạnh tranh giữ gìn uy tín và xây dựng đựơc một năng lực làm việc tốt. Một doanh nghiệp tạo dựng được đầy đủ các yếu tố này thì sẽ không sợ bất cứ thị trường nào, tất cả đều có thể thâm nhập thành công. Trong xu thế phát triển kinh tế thế giới là toàn cầu hoá, mở cửa hội nhập thương mại phát triển hơn, nhiều sự kết hợp của nền kinh tế các quốc gia thì cơ hội cạnh tranh cho các quốc gia để thu hút việc làm càng trở nên quyết liệt.
Các công việc được chuyển đến các nước đang phát triển để phải trả chi phí tiền lương ít hơn do tận dụng được nguồn lao động rẻ mạt tại các nước này. Các chi phí cho thiết bị và vốn đầu tư thấp hơn nên giữ được giá cả cạnh tranh trên thị trường. Tại các nước đang phát triển các nhà đầu tư sẽ tránh được các yêu cầu khắt khe của luật pháp cho nên các chi phí cho an toàn lao động, cho bảo vệ môi trường, cho trách nhiệm xã hội và nhiều thủ tục, nhiều yêu cầu khác đối với doanh nghiệp được ưu đãi của Nhà nước hoặc luật pháp nước sở tại không đề cập đến.
ở các nước được đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài còn được khuyến khích hoạt động bằng các ưu đãi về thuế, về chuyển nhượng và thuê đất đai của chính phủ, địa phương. Sự di chuyển đầu tư vào các nước đang phát triển là luồng di chuyển tư bản tất yếu của các nhà tư bản trên thế giới. Toàn cầu hoá tạo ra cơ hội đầu tư vào các nước, tạo việc làm cho các nước chậm và đang phát triển, đó là cơ hội để các nước này có sự tăng trưởng kinh tế nhanh hơn, cải thiện hiện trạng nền kinh tế yếu kém của mình.
Một hướng phát triển cơ bản nhất để tăng trưởng nhanh là đẩy mạnh xuất khẩu. Nhưng việc xuất khẩu ngày nay chịu sự cạnh tranh gay gắt của các nước khác nhau trên thế giới do thị trường thương mại thế giới ngày nay đã được tự do. Thuế quan là bình đẳng với các quốc gia xuất khẩu, không còn nhiều sự ưu đãi về thuế quan cho các nước.
Chính vì thế giá cả là yếu tố có tính cạnh tranh cao để tăng khả năng xuất khẩu. Các nhà đầu tư sẽ tìm mọi cách để có giá thấp nhất và chất lượng ổn định dẫn đến tình trạng bóc lột cạn kiệt sức lao động của người công nhân. Người công nhân bị khai thác cạn kiệt với mức lương rẻ mạt là sự bất bình đẳng về quyền con người. Không chỉ thế, lao động bắt buộc (cưỡng bức) thường xuyên xảy ra khi người lao động đã quá mệt mỏi không muốn làm thêm. Nhưng những áp lực về việc làm, về tiền lương buộc họ phải lao động để không mất việc làm, mất thu nhập. Việc gia tăng sự bất bình đẳng giữa những người lao động diễn ra phổ biến, đặc biệt sự bất bình đẳng giữa lao động bản địa với lao động nước ngoài.
Tại các nước phát triển là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển, quyền con người được coi trọng vì thế họ đặt ra một số yêu cầu về kỹ thuật đối với nơi sản xuất ra sản phẩm. Khi những hàng rào thuế quan được dỡ bỏ trong quan hệ giữa các nước thì các hàng rào kỹ thuật đối vối thương mại (TBT) được dựng lên để kiểm soát, hạn chế hàng hoá nhập ồ ạt không lựa chọn vào thị trường nước mình. Những hàng hoá đó phải đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu, các quy định kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp.
Các sản phẩm khi nhập vào thị trường nước nào đó đều phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế, các tiêu chuẩn về sản phẩm, các tiêu chuẩn về quản lý. Các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000, ISO 14000 là các yêu cầu về đảm bảo chất lượng hàng hoá cũng như môi trường. Đó chính là nguyên tắc cạnh tranh dưới tác động của toàn cầu hoá. Nguyên tắc này đòi hỏi chất lượng dịch vụ phải được nâng cao và giá thành sản phẩm phải được hạ thấp. Có thể đáp ứng đựơc các yêu cầu này phải có một tiêu chuẩn tại nơi làm việc để công ty có bằng chứng chứng minh với khách hàng của mình đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu.
Một quy tắc thực hành chuẩn hoá tại nơi làm việc để mọi người tuân theo là yêu cầu đối với mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần có hệ thống đánh giá chuẩn để đánh giá sự tuân thủ của mọi người trong hệ thống. Các tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm của ISO, về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 là các chuẩn mực so sánh sự phù hợp của sản phẩm. Với sự phù hợp của hệ thống quản lý với các tiêu chuẩn đã đưa ra. Ngoài tiêu chuẩn về sản phẩm, về đảm bảo chất lượng, về đảm bảo môi trường các công ty còn chịu sự tác động của chính phủ, cổ đông, người tiêu dùng và các bên liên quan mong muốn mua hàng từ các tổ chức có trách nhiệm với xã hội.
Xuất phát từ tuyên bố toàn cầu về quyền con người và công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em cùng với các tổ chức phi chính phủ hoạt động bảo vệ quyền con người tham khảo các quy tắc thực hiện của các tập đoàn lớn trên thế giới, các nghiệp đoàn và các nhóm làm việc, Hội đồng cơ quan công nhận ưu đãi về kinh tế (Council on Economics Priorities Agency – CEPAA) đã đưa ra một tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo trách nhiệm của công ty đối với xã hội, với người lao động đó là SA8000 (Social Accountability 8000).
SA8000 là tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội ra đời vào năm 1997. Đây là tiêu chuẩn nhất quán khuyến khích các tổ chức phát triển, duy trì và áp dụng các điều kiện làm việc có thể chấp nhận được về mặt xã hội. SA8000 ra đời tạo nên điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của xã hội thực hiện được quyền bình đẳng về con người, là cơ hội cho các nước đang phát triển cải thiện quyền lợi của người lao động và tiến bộ xã hội.
2. SA8000 là gì?
SA8000 là tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu đối với các điều kiện làm việc mà một công ty phải cung cấp cho nhân viên của mình. Tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung về quyền con người. Các yêu cầu của tiêu chuẩn phù hợp với những quy định trong các công ước của tổ chức lao động thế giới (ILO), Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và Tuyên bố chung về nhân quyền. SA8000 do tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc tế (Social Accountability International – SAI) xây dựng.
Ngày nay, khi mà người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn tới yếu tố xã hội của sản phẩm thì các nhà sản xuất gặp phải sức ép xã hội lớn trong vấn đề đối xử với người lao động. Nhu cầu chứng tỏ có một nền “sản xuất sạch” cả về môi trường và xã hội đòi hỏi một sự thống nhất trong các nhà sản xuất, các nhà quản lý và giới chủ về các dạng quy trình chung đối với trách nhiệm xã hội.
SA8000 được xây dựng trên mô hình quản lý chất lượng ISO 9000 phục vụ cho việc đánh giá theo tinh thần ISO: phát hiện và tiến hành các hành động khắc phục phòng ngừa, khuyến khích cải tiến thường xuyên, tập trung vào hệ thống quản lý cung cấp các tài liệu làm bằng chứng cho hiệu lực của hệ thống quản lý đó. Ngoài ra SA8000 còn bao gồm ba yếu tố bắt buộc cho việc đánh giá về mặt xã hội:
- Bộ các tiêu chuẩn áp dụng trong các lĩnh vực đặc thù với các yêu cầu tối thiểu.
- Các chuyên gia đánh giá phải tham khảo ý kiến của các bên quan tâm như các tổ chức phi chính phủ, nghiệp đoàn, người lao động.
- Cơ chế phàn nàn và khiếu nại cho phép các cá nhân người lao động, các tổ chức và các bên quan tâm khác phản ánh các vấn đề không phù hợp với tổ chức chứng nhận.
SA8000: 2001 có 9 điều khoản gồm:
Lao động trẻ em
Lao động cưỡng bức
Sức khỏe và sự an toàn
Thu nhập
Thời gian lao động
Phân biệt đối xử
Kỷ luật
Tự do công đoàn và quyền thỏa ước tập thể
Hệ thống quản lý
II. Nội dung cơ bản của SA8000.
SA8000 gồm 4 chương với 9 nội dung yêu cầu như sau:
1. Mục đích và phạm vi
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về trách nhiệm xã hội để một công ty có thể:
- Phát triển, duy trì và áp dụng các chính sách và thủ tục để quản lý các vấn đề công ty có thể kiểm soát hoặc ảnh hưởng;
- Chứng minh cho các bên được quan tâm rằng các chính sách, thủ tục và hoạt động thực tế phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
Các yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được áp dụng thống nhất cho mọi khu vực địa lý, lĩnh vực và quy mô hoạt động của công ty.
2. Các chuẩn mực và cách giải thích
Công ty phải tuân thủ luật pháp quốc gia và luật định thích hợp khác, các yêu cầu khác mà doanh nghiệp thừa nhận, và với các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Khi luật pháp quốc gia và luật định thích hợp khác, các yêu cầu khác mà doanh nghiệp thừa nhận và các yêu cầu của tiêu chuẩn này cùng đề cập tới một vấn đề, thì điều khoản nào nghiêm khắc hơn sẽ được áp dụng.
Doanh nghiệp cũng phải tôn trọng các nguyên tắc quốc tế sau:
Công ước ILO 29 và 105 (Lao động cưỡng bức và làm thuê)
Công ước ILO 87 (Tự do công đoàn)
Công ước ILO 98 (Quyền về thỏa ước tập thể)
Công ước ILO 100 và 111 (Bình đẳng thu nhập giữa lao động nam và nữ đối với một công việc tạo giá trị ngang nhau; chống phân biệt đối xử)
Công ước ILO 135 (Công ước liên quan tới đại diện của người lao động)
Công ước ILO 138 và Khuyến nghị 146 (Tuổi tối thiểu và khuyến nghị)
Công ước ILO 155 và Khuyến nghị 164 (An toàn và sức khỏe người lao động)
Công ước ILO 159 (Hồi phục nghề nghiệp và công việc cho người tàn tật)
Công ước ILO 177 (Lao động tại gia đình)
Công ước quốc tế về quyền con người
Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
3. Định nghĩa
3.1 Doanh nghiệp: tập hợp một tổ chức hoặc một thực thể kinh doanh có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao gồm tất cả các nhân viên (nghĩa là: các giám đốc, điều hành, quản lý, giám sát, và những người không có trách nhiệm điều hành như các nhân viên tuyển dụng trực tiếp có hợp đồng hay không có hợp đồng nhưng đại diện cho doanh nghiệp)
Điều 2 (trang 9): Bộ luật lao động được áp dụng với mọi người lao động, mọi tổ chức cá nhân sử dụng lao động … Như vậy, trong bộ luật lao động bao gồm đầy đủ hơn và công ty là một trường hợp áp dụng.
3.2 Nhà cung ứng: một thực thể kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp hàng hóa và/hoặc dịch vụ làm thành một phần không tách rời và được sử dụng trong/cho việc sản xuất hàng hóa và/hoặc dịch vụ của doanh nghiệp
3.3 Nhà thầu phụ: một thực thể kinh doanh nằm trong dây chuyền cung cấp, trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp cho các nhà cung ứng hàng hóa và/hoặc dịch vụ làm thành một phần không tách rời và được sử dụng trong/cho việc sản xuất hàng hóa/dịch vụ của nhà cung ứng và/hoặc doanh nghiệp
3.4 Hoạt động sửa chữa: Hoạt động được tiến hành để loại bỏ sự không phù hợp
3.5 Hành động khắc phục: Hoạt động được tiến hành nhằm tránh việc tái xuất hiện sự không phù hợp
3.6 Bên có liên quan: Cá thể hoặc nhóm liên quan hoặc bị ảnh hưởng bởi các hoạt động xã hội của doanh nghiệp
3.7 Trẻ em: Tất cả những người dưới 15 tuổi, trừ khi luật lệ địa phương quy định độ tuổi nhỏ nhất cho công việc hoặc độ tuổi đến trường cao hơn, trong trường hợp đó độ tuổi cao hơn được áp dụng. Tuy nhiên, nếu luật lệ địa phương quy định độ tuổi nhỏ nhất là 14 theo như ngoại lệ của Công ước ILO 138 đối với các nước đang phát triển, độ tuổi thấp hơn được áp dụng.
Điều 6 (trang 10): “ người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi,…” như vậy, về điều khoản này thì SA8000 và Luật lao động Việt Nam là phù hợp.
3.8 Người lao động vị thành niên: tất cả những người lao động có độ tuổi lớn hơn độ tuổi của trẻ em đã được định nghĩa trên đây, nhưng nhỏ hơn 18.
Điều 119 (trang 73): người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp, tuy nhiên Bộ luật lao động còn có một số chương riêng quy định chặt chẽ hơn về trường hợp này (chưỡngI).
3.9 Lao động trẻ em: Bất kỳ công việc nào thực hiện bởi trẻ em có độ tuổi nhỏ hơn độ tuổi quy định trong định nghĩa trẻ em ở trên, trừ khi được ngoại trừ trong khuyến nghị của ILO 146
3.10 Lao động cưỡng bức: Tất cả các công việc hoặc dịch vụ được thực hiện bởi bất kỳ người nào trong điều kiện bị đe dọa bị bất kỳ hình phạt nào, mà người đó không tự nguyện thực hiện công việc.
3.11 Cứu trợ tình trạng lao động trẻ em: Mọi sự hỗ trợ và hoạt động cần thiết để đảm bảo an toàn, sức khỏe, giáo dục và sự phát triển dành cho những đứa trẻ là lao động trẻ em, như định nghĩa trên đây, và những đứa trẻ bị sa thải
4. Các yêu cầu về trách nhiệm xã hội
4.1. Lao động trẻ em
4.1.1 Doanh nghiệp không khuyến khích và không chấp nhận việc sử dụng lao động trẻ em như định nghĩa trên đây.
4.1.2 Doanh nghiệp phải thiết lập, văn bản hóa, cập nhật và thông tin một cách hiệu lực cho tất cả nhân viên và các bên liên quan khác về các chính sách và thủ tục cho việc khắc phục tình trạng lao động trẻ em được phát hiện là đang lao động trong các điều kiện phù hợp với định nghĩa về lao động trẻ em trên đây, và cung cấp một sự hỗ trợ phù hợp nhằm cho phép các trẻ em này được tiếp tục đến trường và được ở đó cho tới khi chúng hết độ tuổi trẻ em theo định nghĩa về trẻ em trên đây.
4.1.3 Doanh nghiệp phải thiết lập, văn bản hóa, duy trì và thông tin một cách hiệu quả cho tất cả các nhân viên và các bên quan tâm về các chính sách và thủ tục đối với các chương trình giáo dục cho trẻ em theo khuyến nghị ILO 146 và cho các lao động vị thành niên nằm trong diện giáo dục phổ cập của địa phương hoặc đang đi học, bao gồm các phương tiện để đảm bảo rằng không để cho bất kỳ trẻ em hoặc người lao động vị thành niên nào bị sử dụng trong những giờ tới lớp và toàn bộ thời gian di chuyển thường nhật (giữa công việc và trường học), thời gian ở trường và thời gian làm việc không vượt quá 10 giờ/ngày.
4.1.4 Doanh nghiệp không sử dụng trẻ em hoặc người lao động vị thành niên trong những tình huống nguy hiểm, trái với quy định an toàn và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, dù ở trong hay ngoài nơi làm việc.
Điều 119, 120, 121, 122 quy định hoàn toàn đầy đủ theo các yêu cầu ở đây và còn chặt chẽ hơn khi quy định chỉ còn một số nghề được quy định bởi luật LĐ. Thời gian còn ít hơn (chỉ 42 giờ so với 48 giờ theo SA8000). ở đây tiêu chuẩn SA8000 cũng giống như ISO9000 yêu cầu xây dựng một hệ thống được văn bản hoá làm cơ sở để áp dụng, công bố hay đánh gía. Điều này sẽ phù hợp hơn so với các điều luật trên của Bộ luật lao động Việt Nam.
4.2. Lao động cưỡng bức
Doanh nghiệp không khuyến khích và cũng không sử dụng lao động cưỡng bức, hoặc cũng không được yêu cầu người được thuê mướn phải trả tiền đặt cọc hoặc các giấy tờ chứng thân khi họ vào làm việc tại doanh nghiệp.
Điều 5 phần 2: … “cấm cưỡng bức lao động dưới bất kỳ hình thức nào”hoàn toàn mang đúng nội dung của tiêu chuẩn SA8000. Tuy nhiên trong tiêu chuẩn SA8000 còn quy định cụ thể hơn về các trường hợp dấu tên của lao động cưỡng bức: thế chân hay thế giấy chứng nhận, đặt cọc.
4.3. Sức khỏe và sự an toàn
4.3.1 Doanh nghiệp, có tính tới các hiểu biết cần thiết về lĩnh vực hoạt động và tất cả các mối nguy đặc trưng, phải cung cấp một môi trường làm việc an toàn và có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn và thương tích thân thể do công việc gây ra, giảm thiểu hóa, trong khả năng có thể được nguyên nhân các rủi ro tiềm ẩn đối với môi trường làm việc.
4.3.2 Doanh nghiệp phải chỉ định một đại diện của ban lãnh đạo chịu trách nhiệm về sức khỏe và sự an toàn của tất cả nhân viên và chịu trách nhiệm về việc thiết lập các hoạt động sức khỏe và an toàn phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này.
4.3.3 Doanh nghiệp phải đảm bảo tất cả các nhân viên đều được khám sức khỏe định kỳ, lưu hồ sơ bệnh án và huấn luyện về an toàn và các huấn luyện đó được lặp lại đối với nhân viên mới vào và nhân viên mới được thuyên chuyển.
4.3.4 Doanh nghiệp phải thiết lập một hệ thống để phát hiện, phòng tránh và chống lại những mối nguy tiềm ẩn đối với sức khỏe và an toàn của tất cả nhân viên.
4.3.5 Doanh nghiệp phải cung cấp, cho tất cả các nhân viên được sử dụng, phòng tắm sạch sẽ, nước uống, và nếu có thể, khu bảo quản thức ăn.
4.3.6 Nếu có cung cấp chỗ ở cho nhân viên thì doanh nghiệp phải đảm bảo rằng khu nghỉ ngơi của mọi người phải sạch sẽ, an toàn và đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người.
Điều 95, 96, 97, 98 (trang 60- 62 Luật lao động) và 108 của chương IX “an toàn lao động, vệ sinh lao động” quy định tương tự và cụ thể hoá vào nhiều trường hợp điển hình, nhất là trong các trường hợp lao động trong các môi trường độc hại và bồi thường tai nạn lao động. Hơn nữa Bộ luật lao động ở đây còn yêu cầu cao hơn: Dụng cụ đo lường lao động phải được cực kỳ kiểm tra, có nhãn bảng hiệu để gây chú ý giống như trong ISO9000, ISO14000.
4.4. Tự do công đoàn và quyền thỏa ước tập thể
4.4.1 Doanh nghiệp phải tôn trọng quyền của tất cả các cá nhân trong việc lập và gia nhập các tổ chức công đoàn theo chọn lựa và tiến hành các thỏa ước tập thể.
4.4.2 Doanh nghiệp, trong trường hợp quyền tự do công đoàn và quyền thỏa ước tập thể bị giới hạn bởi luật pháp, phải tạo ra các phương tiện bổ trợ song song và các phương tiện thỏa ước tự do và độc lập cho tất cả các nhân sự.
Điều 44, 45 của chương V( trang 35- 36 luật LĐ) quy định rất rõ và chi tiết thoả ước lao động tập thể mà có nội dung hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của SA8000 ở đây. Bộ luật lao động còn quy định rõ ràng hơn về trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia với thoả ước lao động tập thể.
4.4.3 Doanh nghiệp phải theo dõi để người đại diện của người lao động không bị phân biệt đối xử và người này có thể gặp gỡ các thành viên của họ tại nơi làm việc.
Toàn bộ chương XII về công đoàn đã mô tả rõ ràng hơn các yêu cầu cho điều khoản này của SA8000. Điều 154 mục 3 còn yêu cầu rõ ràng hơn là không được phân biệt đối xử không những người đại diện công đoàn mà toàn bộ thành viên công đoàn. Hơn nữa nghiêm cấm các thủ đoạn can thiệp vào tổ chức và hoạt động công đoàn.
4.5 Phân biệt đối xử
4.5.1 Doanh nghiệp không khuyến khích và không cho phép có sự phân biệt đối xử trong tuyển dụng, thu nhập, đào tạo, thăng thưởng, hủy hợp đồng hoặc nghỉ hưu do các nguyên nhân về chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc, tôn giáo, tàn tật, giới tính, quan điểm giới tính, việc tham gia các tổ chức công đoàn hay các mối liên quan chính trị.
Điều 5 mục 1 đã nêu rõ yêu cầu này.., không bị phân biệt đối xử về giới tính dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo. Với mục đích và yêu cầu giống nhau. Tuy nhiên ở đây, tiêu chuẩn SA8000 có quy định rõ ràng hơn và cụ thể hơn cho một vài trường hợp điển hình như những đoạn của tiêu chuẩn nêu ra sau đây.
4.5.2 Doanh nghiệp không được can thiệp vào hành xử của nhân viên trong việc tuân thủ các giáo thuyết và lề thói, hoặc đáp ứng các yêu cầu cá nhân liên quan tới chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc, tôn giáo, tàn tật, giới tính, quan điểm giới tính, việc tham gia các tổ chức công đoàn hay các mối liên quan chính trị.
4.5.3 Doanh nghiệp không được cho phép có các hành vi, bao gồm cử chỉ, lời nói và sự tiếp xúc thể xác liên quan tới cưỡng bức tình dục, bạo lực, lạm dụng hoặc bóc lột.
Điều 109, 129 (trang 67&78) đã chi tiết hoá và cụ thể hoá các yêu cầu của điều khoản này: Trong Bộ luật lao động, riêng chương X đã quy định về lao động nữ, chương XI cho lao động vị thành niên, tàn tật hay có trình độ chuyên môn cao…Cùng với một mục đích đảm bảo quyền bình đẳng của người lao động. Tuy nhiên ở đây, tiêu chuẩn SA8000 chỉ định rõ một loạt các hình thức phân biệt đối xử điển hình như cử chỉ, ngôn ngữ, đe doạ, xỉ nhục hay lợi dụng tình dục.
4.6. Kỷ luật
Doanh nghiệp không khuyến khích và không cho phép được sử dụng nhục hình, sự áp bức tinh thần hoặc thể xác và sự lăng nhục bằng lời nói.
Điều 82, 94 của chương VII quy định về kỷ luật trách nhiệm vật chất. Tuy nhiên ở đây có sự khác nhau của mục đích của điều khoản này. Tiêu chuẩn SA8000 hoàn toàn không nói về cách kỷ luật ra sao nhưng chỉ đặt ra yêu cầu không được dùng nhục hình kể cả vật chất lẫn tinh thần trong khi thực hành kỷ luật trong lúc đó thì bộ luật lao động Việt Nam lại quy định chi tiết hơn về vấn đề cách phạt làm sao, hình thức phạt như thế nào, thủ tục pháp lý cho việc thực hành phạt như thế nào.
4.7. Thời gian làm việc
4.7.1 Doanh nghiệp phải đảm bảo tuân theo luật pháp hiện hành và các tiêu chuẩn công nghiệp về các vấn đề về thời gian làm việc. Trong mọi trường hợp, người lao động không bị bắt buộc làm việc liên tục trên 48 giờ một tuần và cứ 7 ngày làm việc thì phải xắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên.
4.7.2 Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng thời gian làm thêm (trên 48h/tuần) không vượt quá 12h/người/tuần, và không được yêu cầu thực hiện ngoại trừ tình huống đặc biệt và mang tính ngắn hạn, đảm bảo chi trả cao hơn mức bình thường.
Điều 68, 69, 81 quy định rất rõ về các quyền lợi của người lao động về việc nghỉ lễ, công việc riêng. Trong tiêu chuẩn SA8000 ở đây chỉ nêu chung chung và cho phép làm việc không quá 48 giờ/tuần thì điều 86 cũng quy định giống như vậy. Tuy nhiên Bộ luật lao động quy định chi tiết về cách tính ngày nghỉ phép cho các lao động có thâm niên và cách quy đổi ra vật chất nếu không được nghỉ. Về giờ làm thêm tiêu chuẩn SA8000 quy định kém chặt chẽ hơn (cho phép 12 giờ/tuần) so với bộ luật lao động 300 giờ/năm (hay trung bình 6 giờ/tuần)
4.8. Thu nhập
4.8.1 Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng mức lương dành cho một tuần làm việc thông thường phải nhỏ nhất bằng mức lương tối thiểu theo luật hoặc theo lĩnh vực hoạt động và mức lương này phải luôn đủ để thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người và cung cấp phần nào tích lũy.
4.8.2 Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng việc khấu trừ lương không xảy ra vì những lý do kỷ luật và tiền lương, thưởng phải rõ ràng và chi tiết cho những người lao động; doanh nghiệp cũng phải đảm bảo rằng tiền lương và thưởng được trả toàn bộ là phù hợp với luật pháp hiện hành và việc trả lương này được thực hiện bằng tiền mặt, séc, hoặc một phương pháp tiện dụng cho người lao động.
Các thoả thuận hợp đồng lao động và các chương trình đào tạo nghề nghiệp không được sử dụng nhằm trốn tránh bổn phận của công ty đối với người lao động theo luật hiện hành liên quan đến lao động và các chế định, luật định về an toàn xã hội.
Điều 58 của chương cách trả tiền lương cũng giống. Tuy nhiên tiêu chuẩn SA8000 còn quy định phải thông báo thường xuyên cho người lao động dưới dạng thuận tiện cho người lao động. Điều 58 còn quy định cho việc trả chậm như thế nào. Điều 60 cũng quy định việc không áp dụng xử phạt bằng cắt lương của người lao động.
4.8.4 Công ty phải đảm bảo rằng chỉ có những nhân viên có hợp đồng lao động.
Điều 28 của bộ luật có quy định khác so với yêu cầu này: cho phép có giao kết bằng miệng nếu công việc có tính chất tạm thời. Như vậy, nếu theo tiêu chuẩn SA8000 thì không cho phép các doanh nghiệp mà công việc có tính chất tạm thời không ký kết hợp đồng lao động.
4.9. Hệ thống quản lý
Chính sách
Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách của doanh nghiệp liên quan tới trách nhiệm xã hội và các điều kiện làm việc để đảm bảo rằng nó:
- Bao gồm cam kết về sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
- Bao gồm cam kết về việc tuân thủ luật pháp quốc gia và các luật định thích hợp khác, các yêu cầu khác mà doanh nghiệp thừa nhận, tôn trọng các thông lệ quốc tế.
- Bao gồm cam kết về việc cải tiến liên tục.
- Văn bản hóa, thực hiện, duy trì, thông tin một cách có hiệu lực và dễ tiếp cận đối với tất cả người lao động bao gồm giám đốc, điều hành, quản lý, giám sát và nhân viên tuyển dụng trực tiếp có hợp đồng hay không hợp đồng nhưng đại diện cho doanh nghiệp.
- Được công bố và chấp nhận trong công chúng.
Như trong một hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 hay quản lý môi trường ISO 14000 lãnh đạo cao nhất là người đại diện cho công ty cam kết thực hiện hệ thống. Các cam kết bao gồm cam kết sự phù hợp luật pháp quốc gia và quốc tế.
Một hệ thống có thể đảm bảo hoạt động có hiệu quả cần phải luôn cải tiến khắc phục những điểm chưa phù hợp hoặc mới phát sinh. Những chính sách xã hội của công ty phải được thông báo rộng rãi cho người lao động biết và thực hiện.
Xem xét của lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét tính phù hợp, đầy đủ và tính hiệu lực thường xuyên của chính sách, thủ tục và kết quả thực hiện của doanh nghiệp đối với các yêu cầu của tiêu chuẩn này và các yêu cầu khác mà doanh nghiệp công nhận. Sự sửa đổi và cải tiến hệ thống phải được thực hiện khi cần thiết.
Vai trò tối quan trọng trong hệ thống quản lý đó chính là người lãnh đạo. Sự lãnh đạo, cam kết và sự tham gia chủ động của ban lãnh đạo cấp cao nhất rất cần thiết cho sự phát triển và duy trì của bất cứ hệ thống nào. Người lãnh đạo là người hiểu rõ doanh nghiệp của mình nhất vì vậy, lãnh đạo cấp cao phải thường xuyên theo dõi xem xét định kỳ hệ thống, thủ tục xem còn phù hợp hay không để có hành động khắc phục.
Đại diện doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải chỉ định một đại diện lãnh đạo, không kể các trách nhiệm khác, đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn này được đáp ứng.
Doanh nghiệp phải để cho các nhân viên chọn ra một đại diện từ trong nhóm của họ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin với lãnh đạo về vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn này.
Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 hay bất cứ một hệ thống quản lý chất lượng nào đều phải cử ra một đại diện lãnh đạo cấp cao có đủ quyền hạn để giải quyết các vấn đề phát sinh và chọn lựa phương án tối ưu.
Kế hoạch và thực hiện
Doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn này được thấu hiểu và thực hiện tại mọi cấp của doanh nghiệp, các phương pháp sử dụng bao gồm nhưng không giới hạn trong:
- Định nghĩa rõ ràng vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
- Đào tạo các nhân viên mới và/ hoặc thuê mướn tạm thời
- Định kỳ đào tạo và có các chương trình đào tạo nhận thức cho nhân viên cũ
- Liên tục giám sát các hoạt động và các kết quả để chứng tỏ hiệu lực của hệ thống được thực hiện đáp ứng được chính sách doanh nghiệp và các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Kiểm soát nhà cung ứng
Doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì các thủ tục thích hợp để đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng dựa trên khả năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này
Doanh nghiệp phải duy trì các hồ sơ thích hợp về cam kết của nhà cung ứng đối với trách nhiệm xã hội, bao gồm nhưng không giới hạn, cam kết đã lập thành văn bản của nhà cung ứng đối với:
- Sự phù hợp với tất cả yêu cầu của tiêu chuẩn này (bao gồm cả điều khoản này)
- Tham gia vào các hoạt động giám sát của doanh nghiệp khi được yêu cầu
- Sửa đổi ngay sau khi tìm thấy bất kỳ sự không phù hợp nào so với các yêu cầu của tiêu chuẩn này
- Thông báo ngay và toàn bộ cho doanh nghiệp về tất cả các mối quan hệ kinh doanh thích hợp đối với nhà cung ứng và các nhà thầu phụ khác
Doanh nghiệp phải duy trì các bằng chứng hợp lý về các nhà cung ứng và các nhà thầu phụ đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Giải quyết các vấn đề lo âu và thực hiện các hành động khắc phục
Doanh nghiệp phải điều tra, giải quyết và phản hồi các mối lo ngại của nhân viên và các bên liên quan về vấn đề phù hợp/không phù hợp với chính sách của doanh nghiệp và/hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này; doanh nghiệp phải hạn chế kỷ luật, sa thải, hoặc các hình thức phân biệt đối xử khác đối với nhân viên cung cấp các thông tin liên quan đến sự tuân thủ tiêu chuẩn này.
Doanh nghiệp phải thực hiện hoạt động sửa đổi và khắc phục, và phân công các nguồn lực thích hợp, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của sự không phù hợp so với chính sách doanh nghiệp và/ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Thông tin đối ngoại
Doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên trao đổi thông tin với các bên liên quan về dữ liệu và các thông tin khác có liên quan đến việc thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao gồm ._.nhưng không giới hạn kết quả xem xét của lãnh đạo và theo dõi các họat động.
Quyền giám sát
Khi hợp đồng yêu cầu, doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin phù hợp và cơ hội tiếp cận với các thông tin đó của các bên liên quan để giám sát sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này: khi hợp đồng yêu cầu cao hơn về các thông tin tương tự và các cơ hội tiếp cận với các thông tin đó thì nhà cung ứng và nhà thầu phụ của doanh nghiệp phải tạo điều kiện thông qua việc kết hợp các yêu cầu như vậy trong hợp đồng mua hàng của doanh nghiệp.
Hồ sơ
Doanh nghiệp phải duy trì hồ sơ thích hợp để chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
Hệ thống hồ sơ công ty phải lập và duy trì chúng làm bằng chứng chứng minh sự phù hợp. Hệ thống hồ sơ phải được cập nhật những thông tin thay đổi liên quan đến doanh nghiệp mình.
Toàn bộ yêu cầu trong Mục 4.9 này của tiêu chuẩn SA8000 là giống như những yêu cầu của các tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000, nhằm để vận hành hệ thống thu thập đầy đủ các bằng chứng khách quan chứng minh cho việc phù hợp của mình so với tiêu chuẩn. Về phần này Bộ luật lao động tất nhiên không có chức năng thể hiện như vậy.
Qua đây ta có thể thấy rằng có đến 80% nội dung giữa SA8000 và Bộ luật lao động của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là giống nhau. Vì vậy, khi đã tuân thủ đúng Bộ luật lao động là các doanh nghiệp đã phần nào thoả mãn tiêu chuẩn SA8000, chỉ cần các doanh nghiệp xây dựng một hệ thống bài bản bằng văn bản giấy tờ cụ thể để duy trì thực hiện theo các yêu cầu của hệ thống đồng thời làm bằng chứng cho sự phù hợp thì chắc chắn các doanh nghiệp có thể tự hào và công bố rằng công ty mình có hệ thống phù hợp với SA8000 và có thể xin giấy chứng nhận phù hợp.
III. tình hình áp dụng SA8000 và Sự cần thiết áp dụng SA8000 trong ngành May Việt Nam
1. Thực trạng triển khai áp dụng SA8000 hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam
1.1. Trên thế giới.
SA8000 là tiêu chuẩn mới được ban hành vào năm 1997 và sửa đổi lần 1 năm 2001, là một tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội của công ty đối với người lao động của mình. Hiện nay trên thế giới SA8000 chủ yếu được các nước châu á, châu âu áp dụng trong doanh nghiệp của mình để đảm bảo một điều kiện lao động tốt cho người lao động. Khu vực trọng tâm áp dụng được CEPAA đặc biệt quan tâm đó là các nước thuộc khu vực châu á nơi mà điều kiện lao động và đối xử với công nhân của giới chủ chưa thực sự tốt.
Các doanh nghiệp châu á đang trong giai đoạn phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước phát triển đòi hỏi phải có chứng chỉ về hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000. Chính vì nhu cầu cấp thiết của thị trường cho nên các doanh nghiệp châu á đã nhanh chóng thực hiện áp dụng tiêu chuẩn SA8000 làm giấy thông hành cho doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hoá vào thị trường, đặc biệt là thị trường Mỹ.
Các nước châu Phi hiện nay chưa có nhiều doanh nghiệp tiếp cận được với tiêu chuẩn này nên còn rất ít doanh nghiệp áp dụng. Đặc biệt các nước châu Âu có điều kiện làm việc tốt hơn so với các khu vực khác nhưng mức độ áp dụng của các doanh nghiệp rất nhanh.
Hiện nay trên thế đã có 97 chứng chỉ SA8000 áp dụng cho 25 ngành hàng trong 24 nước. Ta có thể thấy được mức độ áp dụng SA8000 của các châu lục trên thế giới qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình áp dụng SA8000 trên thế giới
STT
Châu lục
Số doanh nghiệp được chứng nhận
1
Châu á
51
2
Châu Âu
28
3
Châu Phi
1
4
Châu Mỹ
5
(Nguồn: Theo thống kê của SAI đến tháng 3/2003)
Tại các nước khác nhau có sự tiếp cận với tiêu chuẩn SA8000 khác nhau rất nhiều. Nhiều nước nắm bắt được yêu cầu thị trường đã nhanh chóng áp dụng SA8000 vào doanh nghiệp mình, điều này có thể kể đến Trung Quốc, một cường quốc về xuất khẩu ở Châu á. Bên cạnh đó còn nhiều nước ở châu Âu như Italy, châu Mỹ như Brazil cũng nhanh chóng áp dụng SA8000 cho doanh nghiệp mình.
Bảng 2: Số lượng chứng chỉ SA8000 của các nước trên thế giới
STT
Nước
Số lượng chứng chỉ SA8000
STT
Nước
Số lượng chứng chỉ SA8000
1
Trung Quốc
30
12
Italy
19
2
ấn Độ
5
13
Anh
3
3
Indonesia
6
14
Pháp
2
4
Thái Lan
5
15
Tây Ban Nha
1
5
Pakistan
3
16
Hà Lan
1
6
Thổ Nhĩ Kì
2
17
Slovenia
1
7
Philipine
2
18
Hy Lạp
1
8
Malaysia
1
19
Nam Phi
1
9
Banglades
1
20
Brazil
4
10
Nhật
1
21
Mỹ
1
11
Việt Nam
7
(Nguồn: Theo thống kê của SAI đến tháng 05/2003)
1.2. Tại Việt Nam
1.2.1. Những loại hình doanh nghiệp nào nên áp dụng SA8000.
SA8000 là tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh nhưng ngoại trừ lao động trong lĩnh vực khai khoáng và lao động tại nhà. Như vậy, mọi doanh nghiệp đều nên áp dụng SA8000 để đảm bảo cho người lao động được làm việc trong điều kiện được đảm bảo về sức khoẻ, an toàn, được tôn trọng về mặt nhân cách. Các doanh nghiệp của Việt Nam nên áp dụng SA8000 như là yêu cầu bức thiết cho các doanh nghiệp muốn xuất khẩu sản phẩm sang các nước phát triển đặc biệt là thị trường Mỹ.
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất với công nghệ tiên tiến thì quyền lợi của người lao động được đảm bảo tốt hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng mà tại đó sử dụng nhiều lao động thủ công. Các doanh nghiệp sản xuất có sử dụng nhiều lao động thủ công thì người lao động thường phải trực tiếp tiếp xúc với những yếu tố độc hại, không có lợi cho sức khoẻ trong điều kiện làm việc thiếu những dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết đảm bảo an toàn. Sức khoẻ và sự an toàn của người lao động bị đe doạ nghiêm trọng do sự nguy hiểm trong công việc của họ. Bên cạnh đó những đơn vị công đoàn mà họ tham gia lại không đảm bảo được việc bảo vệ quyền lợi, lợi ích cho họ.
Chính vì những sự vi phạm về quyền lợi người lao động thường xuyên xảy ra trong những ngành sử dụng nhiều lao động thủ công như dệt may, da giầy, sản xuất đồ chơi, bao gói, thủ công mỹ nghệ, nông nghiệp…. Cho nên các doanh nghiệp thuộc các loại hình sản xuất này là các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn SA8000 vào doanh nghiệp mình đầu tiên và phổ biến nhất.
1.2.2. Tình hình áp dụng SA8000 tại Việt Nam
ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp đang đẩy mạnh tiến trình áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến trên thế giới nhằm tạo lòng tin cho khách hàng về chất lượng các sản phẩm của mình đặc biệt là các khách hàng nước ngoài, là thị trường xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp. Các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, quản lý môi trường ISO 14000 được các doanh nghiệp áp dụng để nâng cao tính ổn định của chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh môi trường.
Gần đây do yêu cầu của một số thị trường các nước phát triển, đặc biệt là thị trường Mỹ yêu cầu các doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường ngoài những chứng chỉ về hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000 hay ISO 14000 còn phải có tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA8000. Các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay nhanh chóng bước đầu đi vào áp dụng SA8000 trong doanh nghiệp mình để đảm bảo trách nhiệm xã hội đối với người lao động và có thuận lợi hơn khi tham gia xuất khẩu sản phẩm sang thị trường các nước tiên tiến.
Hiện tại ở Việt Nam các doanh nghiệp trong ngành dệt may, da giầy và sản xuất đồ chơi là những ngành đi đầu trong việc áp dụng tiêu chuẩn này.
Bảng 3: Danh sách các công ty được cấp chứng nhận SA8000 tại Việt Nam
STT
Tên doanh nghiệp
Lĩnh vực sản xuất
1
Công ty Dệt Thắng Lợi
Dệt
2
Công ty sản xuất chỉ Coast Phong Phú
Chỉ khâu, thêu, may
3
Công ty sản xuất đồ chơi Keyhinge Toys
Đồ chơi
4
Công ty May Đông Phương
May mặc
5
Công ty trách nhiệm hữu hạn Pouchen Việt Nam
Gia dụng
6
NIKE SAMYANG
Giầy
7
Công ty May Đức Giang
May
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam )
2. Sự cần thiết áp dụng SA8000 trong ngành may Việt Nam
2.1. Vị trí của ngành may trong nền kinh tế quốc dân
Đối với các nước Châu á - Thái Bình Dương, ngành dệt may thường là ngành khởi đầu công nghiệp hoá đất nước nhờ công nghệ tương đối đơn giản, đòi hỏi lao động giản đơn và cần ít vốn đầu tư ban đầu. Và ở một số nước, sự công nghiệp hoá hiện đại hoá đã thành công dựa trên chiến lược tập trung sản xuất, hướng về xuất khẩu. Điển hình trong các nước này là các nước NIEs. Nội dung chiến lược hướng ngoại của các nước NICs là sản xuất những mặt hàng xuất khẩu sử dụng nhiều nhất những yếu tố sẵn có trong nước, thực hiện nhất quán chính sách giá cả: giá hàng trong nước phải phản ánh sát với giá hàng trên thị trường quốc tế và phản ánh được sự khan hiếm của các yếu tố trong nước. Phần lớn các nước đang phát triển nguồn lao động dồi dào trong khi nguồn vốn lại khan hiếm, chính sách của nhà nước là tiền lương và các chi phí khác về nhân công phải thấp và lãi suất phải cao nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động vừa mang lại lợi nhuận, vừa tạo ra công ăn việc làm giải quyết các vấn đề thất nghiệp của đất nước. Do vậy, các nước NICs trong thời kỳ thực hiện chiến lược hướng ngoại thường tập trung vào sản xuất hàng công nghiệp và dịch vụ sử dụng nhiều lao động làm cho chi phí sản xuất sẽ tương đối thấp so với thị trường quốc tế.
Đối với Việt Nam, một nước còn lạc hậu thì chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu là hướng đi đúng đắn nhất, nhằm tận dụng tối đa tiềm lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước. Một trong những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam là hàng dệt may, có tỷ trọng đứng thứ hai trong số 10 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Việc xuất khẩu hàng dệt may sẽ đem lại những cơ hội như tích luỹ vốn do thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đổi mới đất nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động, cũng như thông qua các hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường nước ngoài học hỏi kinh nghiệm kinh doanh…
Mặc dù hàng dệt may của Việt Nam là một mặt hàng xuất khẩu trọng yếu nhưng so với các nước trong khu vực và với tiềm năng của nó thì kim ngạch đạt được còn khiêm tốn. Hiện tại cả nước có gần 1000 doanh nghiệp dệt may trong đó 187 doanh nghiệp nhà nước và trên 800 công ty trách nhiệm hữu hạn cổ phần, tư nhân hợp tác xã cùng gần 200 dự án đầu tư liên doanh, 100% vốn nước ngoài đang triển khai hoạt động trên các lĩnh vực Sợi – Dệt – Nhuộm – Đan Len – May mặc - Phụ tùng máy may với số vốn đăng ký trên 1,8 tỷ USD. Nhìn chung quy mô ngành Dệt – May của nước ta vẫn còn quá nhỏ bé so với các nước trong khu vực, còn có những tồn tại chưa khắc phục được như: giá trị nội địa trên sản phẩm may xuất khẩu còn quá thấp (khoảng 25%) do lượng nguyên phụ liệu còn phải nhập khẩu quá lớn, máy móc thiết bị sản xuất quá lạc hậu… Vì vậy nên hiện nay ngành dệt may đang có đựơc sự quan tâm đặc biệt của chính phủ, được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Mục tiêu tổng quát là phát triển công nghiệp dệt may trở thành ngành xuất khẩu chủ lực, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc với kinh tế khu vực và thế giới. Để thực hiện đựơc mục tiêu này thì một trong những giải pháp đang được quan tâm là đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ nhằm tăng chất lượng sản phẩm, tăng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn. Đầu tư công tác quản lý phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, SA8000 để nâng cấp doanh nghiệp lên hẳn một bước.
2.2. Thị trường xuất khẩu và yêu cầu của thị trường
2.2.1. Thị trường xuất khẩu
Trước khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết, hàng dệt may của Việt Nam được xuất sang các thị trường khá dễ tính như: Hồng Kông, Singapo, Nhật Bản….là những thị trường không đòi hỏi khắt khe về điều kiện làm việc của người lao động, các chế độ liên quan đến người lao động. Nhưng số lượng hàng xuất khẩu sang các thị trường này ít, lợi nhuận thu về thấp. Riêng thị trường EU là thị trường truyền thống của Việt Nam, có mức tiêu thụ hàng dệt may khá cao, khoảng 17kg/người/năm nhưng EU lại là một thị trường khó tính, luôn đòi hỏi chất lượng mẫu mã thay đổi liên tục, số lượng đơn hàng chia nhỏ. Hàng năm, EU nhập khẩu 63 tỷ USD hàng dệt may các loại, trong đó Đức là thị trường lớn nhất chiếm 36,1%, tiếp theo là Pháp 12,15%, Hà Lan 9,41%, Thuỵ Sĩ 7,64%, Anh 7,06% còn lại là các nước khác. Điều này cho thấy hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU còn quá ít.
Sau khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết, hàng dệt may của Việt Nam đã bắt đầu gia nhập sâu vào thị trường Mỹ. Với dân số 272 triệu người nhưng mức tiêu thụ hàng dệt may gấp 1,5 lần EU với 27kg/người/năm nên tổng nhu cầu sử dụng là rất lớn mang lại tính đa dạng phong phú. Nhu cầu lớn lại chủ yếu được đáp ứng bằng nhập khẩu nên đây được xem là một thị trường tiềm năng rất lớn đối với các nước sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may trên thế giới. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Kim ngạch xuất khẩu
1998
1999
2000
2001
2002
Xuất khẩu toàn ngành
1.450
1.747
1.892
1.975
2.706
Xuất khẩu vào Mỹ
263
340
472
505
975
%
18,14
19,46
29,95
25,56
36,03
(Nguồn: Tổng cục hải quan 2002)
Từ sự phát triển của công nghiệp dệt may thế giới nói chung và công nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng, trong những năm qua ngành dệt may Việt Nam đạt được những thành tựu đáng kể. Từ bảng số liệu trên có thể thấy rằng tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ của Việt Nam là rất khả quan: năm 1998 là 263 triệu USD và đến năm 2002 đã là 975 triệu USD. Hiện nay hàng dệt may của Việt Nam đã xuất khẩu sang 174 quốc gia và vùng lãnh thổ với kim ngạch đạt 2,706 tỷ USD trong năm 2002, tăng 36,06% so với năm 2001 và là mức tăng trưởng cao nhất trong 5 năm qua. Đặc biệt khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết thì xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ đã vươn lên vị trí thứ nhất với 975 triệu USD, tiếp đến là Nhật Bản với 751 triệu USD và thị trường truyền thống EU 540 triệu USD.
2.2.2. Yêu cầu của thị trường.
Khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết, thuế nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ đã giảm đáng kể, từ 40% xuống dưới 20%. Tuy nhiên dù hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2002 đã tăng 234% nhưng vẫn chỉ chiếm 0,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ. Thuế nhập khẩu giảm đã là một thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp may xuất khẩu Việt Nam nhưng để có thể xuất khẩu vào thị trường Mỹ các doanh nghiệp phải vượt qua các rào cản kỹ thuật, rào cản phi thuế quan khác như ISO9000, ISO14000 và SA8000. Mặt khác, phía Mỹ còn có chương trình WRAP (chương trình trách nhiệm xã hội toàn cầu) xây dựng quy trình sản xuất (dựa trên ISO9000) đảm bảo yêu cầu về đạo đức và lao động. Đây cũng là một yêu cầu rất khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ. Chúng ta không còn cách nào khác là phải thỏa mãn yêu cầu của những bộ tiêu chuẩn này thì mới có đủ điều kiện gia nhập vào thị trường Mỹ.
Khách hàng của chúng ta ngày nay khó chấp nhận những sản phẩm mà quá trình sản xuất ra chúng, người lao động phải làm việc trong điều kiện vệ sinh kém, thiếu an toàn, hoặc được trả lương ở mức thấp. Theo điều tra của CCFD tiến hành năm 1997, 72% người tiêu dùng sẵn sàng trả giá đắt (thêm một chút) cho các sản phẩm nhập khẩu nếu chúng được sản xuất trong các điều kiện đứng đắn về mặt xã hội. Người tiêu dùng tại Bắc Mỹ và Châu Âu đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của công nhân và trẻ em nên họ đã tỏ ra khá dè dặt khi mua các sản phẩm có nguồn gốc từ những doanh nghiệp, những quốc gia mà các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin ngược đãi công nhân, cưỡng bức lao động, sử dụng lao động trẻ em… Vì vậy, các công ty bán lẻ Hoa Kỳ, nhất là những tập đoàn lớn đều rất quan tâm đến việc bảo vệ uy tín của mình trước người tiêu dùng – người quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Bởi vậy trước khi ký hợp đồng tiêu thụ hàng với một nhà sản xuất, ngoài việc tìm hiểu năng lực, trình độ trang thiết bị, giá cả, chất lượng sản phẩm… các công ty bán lẻ đều tìm hiểu kỹ việc tuân thủ luật pháp quốc gia của cơ sở sản xuất đó, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc thực hiện một số tiêu chuẩn lao động cơ bản.
Ngành may Việt Nam hiện nay chủ yếu là may gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ phía Mỹ và các nước khác. Xuất phát từ yêu cầu của khách hàng thì ngay bản thân các hãng lớn thuê gia công cũng rất quan tâm đến SA8000, và nếu như các hãng đó đã áp dụng SA8000 thì tất yếu các doanh nghiệp may Việt Nam cũng phải áp dụng thì mới có thể giành được cơ hội ký kết hợp đồng.
2.3. Những lợi ích có được khi áp dụng SA8000
Tương tự như khi doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14000, các doanh nghiệp khi áp dụng SA8000 sẽ giảm được các thủ tục kiểm tra thử nghiệm, có được sự tin tưởng của khách hàng. Các doanh nghiệp khi đạt được chứng chỉ SA8000 về hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội khi tham gia vào thị trường sẽ có một bằng chứng quan trọng, chứng minh về việc công ty đã bảo đảm được các quyền lợi của người lao động và lợi ích xã hội. Hiện nay thực tế tại các doanh nghiệp đã làm ăn với Mỹ cho thấy trước khi ký kết hợp đồng, phía Mỹ có kiểm tra rất kỹ điều kiện liên quan đến người lao động, nếu thấy chưa tốt thì họ sẽ yêu cầu sửa đổi cho phù hợp rồi mới ký kết hợp đồng. Vì vậy, nếu doanh nghiệp đã có chứng chỉ SA8000 thì sẽ giảm được rất nhiều chi phí cho việc kiểm tra.
Khi có được chứng chỉ SA8000 cũng có nghĩa doanh nghiệp đã chứng minh sự tuân thủ Bộ luật lao động Việt Nam do đó cũng giảm được chi phí và thời gian cho các cuộc kiểm tra thanh tra liên ngành về lao động và an toàn vệ sinh lao động.
Khi áp dụng SA8000 doanh nghiệp sẽ có được vị trí tốt hơn trong thị trường lao động. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, là yếu tố trọng yếu trong hệ thống quản lý chất lượng. Hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 sẽ chứng minh mọi trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động được đảm bảo thực hiện. Người lao động bên ngoài sẽ nhận biết được các ưu điểm của doanh nghiệp, nên sẽ có sự ưu tiên trong lựa chọn. Sự thu hút chú ý đối với nhiều người lao động sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn những người công nhân có chất lượng tốt hơn so với các doanh nghiệp khác. Hiện nay nguồn lao động nước ta đang trong tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, thừa những lao động đơn giản phổ thông, thiếu những lao động được đào tạo có trình độ tay nghề cao. Đây là một thực tế hiện nay ở nước ta làm cho thị trường lao động có vẻ luôn dư thừa do có rất nhiều lao động thủ công. Theo Tổng công ty dệt may Việt Nam, ngành may đang đứng trước nguy cơ thiếu lao động lành nghề. Hiện nay, ngành dệt may Việt Nam có khoảng hơn 1000 doanh nghiệp với khoảng 1,5 triệu lao động. Tuy nhiên phần lớn số lao động đó chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển mạnh mẽ của ngành, rất nhiều lao động cần phải được đào tạo lại thì mới đáp ứng được yêu cầu công việc. Trong khi đó nước ta lại chưa có trường đào tạo nào chuyên sâu về ngành dệt may từ khâu thiết kế, thương mại đến điều hành sản xuất. Trong vòng năm năm tới, ngành dệt may cần thêm 1.600 nhà máy hoặc xưởng sản xuất mới với 200.000 lao động/năm từ cán bộ quản lý đến nhân viên kỹ thuật, công nghệ lành nghề. Trước kia, một trong những lợi thế cạnh tranh của dệt may Việt Nam là lao động rẻ, chi phí lao động thấp nhưng hiện nay Việt Nam đang mất dần lợi thế đó. So với Trung Quốc, một đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam, tiền lương cho một công nhân ngành may lớn hơn của ta nhưng nếu so sánh về chi phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm thì ta và Trung Quốc ngang nhau do nhân công người Trung Quốc có trình độ tay nghề, năng suất lao động cao còn lao động Việt Nam do trình độ tay nghề thấp nên mất nhiều chi phí cho sản phẩm sai hỏng. Do vậy khi áp dụng SA8000 vào doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể tuyển chọn được lao động có tay nghề cao đáp ứng được các yêu cầu công việc.
Một lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp có được nữa, là việc tăng năng suất lao động của doanh nghiệp. Năng suất lao động của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy móc, công nghệ, nguyên liệu, đặc biệt là người lao động. Từ những điều kiện ưu đãi theo đúng chế độ, thậm chí còn tốt hơn, đối với người lao động, sẽ làm cho họ có thái độ tích cực đối với doanh nghiệp, mong muốn cống hiến nhiều hơn nữa để có được lợi ích cao hơn Họ sẽ chủ động phát huy tính sáng tạo trong công việc, cải tiến máy móc thiết bị để có được năng suất cao hơn. Mỗi thành viên trong doanh nghiệp sẽ không quản ngại khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của mình, họ coi việc làm của mình không chỉ là nghĩa vụ mà còn là trách nhiệm đối với doanh nghiệp. Khi người lao động thực sự cảm thấy thoả mãn đối với doanh nghiệp thì chính họ là người quảng bá hình ảnh tốt đẹp về công ty, nâng cao uy tín của doanh nghiệp cả trong thị trường lao động và thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Chương II
Đánh giá mức độ tương thích với SA8000 tại
xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì
I. Giới thiệu chung về xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: HAPROXIMEX
Địa chỉ: Km11 quốc lộ 1A thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội.
Tel: (84-4) 8615551.
Fax: (84-4) 8615319.
Email: Hapro@fpt.vn.
Website: www.hapro.com.vn.
Đầu những năm 90 của thế kỷ 20, ngành may mặc bắt đầu phát triển. Để giải quyết công ăn việc làm cho số lao động là con em của huyện Thanh Trì đã tốt nghiệp PTCS và PTTH chưa có việc làm, Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đã xây dựng đề án “xây dựng và phát triển xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì” trình UBND Thành phố Hà Nội, đến cuối năm 1992 được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau một thời gian chuẩn bị, cải tạo nhà xưởng, nhập thiết bị, tháng 5 năm 1993 Xí nghiệp đi vào hoạt động.
Bước đầu, xí nghiệp tuyển 500 lao động, thành lập 5 dây chuyền sản xuất và đi vào hoạt động phân xưởng may 1, chủ yếu lao động từ 19 - 22 tuổi, tốt nghiệp PTCS và PTTH. Mặt hàng kinh doanh ban đầu là những sản phẩm xuất vào thị trường EU. Chất lượng đòi hỏi không quá ngặt nghèo.
Sau một thời gian ổn định tổ chức và đã quen dần với các bạn hàng, xí nghiệp bắt đầu mở rộng quy mô sản xuất. Tháng 5 năm 1994, xí nghiệp thành lập phân xưởng may 2 với quy mô như phân xưởng may 1. Tháng 6 năm 1996, xí nghiệp thành lập phân xưởng may 3 với quy mô bằng1/4 phân xưởng may1, chuyên may hàng sơ mi xuất sang thị trường Nhật Bản. Cùng với thời gian này, xí nghiệp đã thành lập phân xưởng thêu gồm 11 lao động phục vụ mặt hàng có thêu cho các bạn hàng trong và ngoài nước.
Đến tháng 9 năm 2002, xí nghiệp được hai tổ chức quốc tế là QMS và QUACERT cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Hệ thống quản lý chất lượng ISO9002 : 2000. Cũng trong năm 2002, xí nghiệp đã đầu tư mở rộng thêm phân xưởng may 4 nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng. Trong năm 2002, ngoài những thị trường truyền thống như: Canada, Thuỵ Điển, Anh, Pháp, Đức, ý, Ailen, Phần Lan, Hồng Kông, Tây Ban Nha, Singapo, Malaysia, Nhật, Séc… thì xí nghiệp đã bước đầu gia nhập vào thị trường Mỹ, một thị trường đầy tiềm năng của ngành dệt may nước ta.
Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì đã đạt được một số thành tích sau:
- Huân chương lao động hạng 3 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
- Cờ thi đua xuất sắc về phong trào “ Xanh, sạch, đẹp, An toàn và vệ sinh lao động” của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
- Đơn vị quyết thắng trong phong trào bảo vệ an ninh của thành phố Hà Nội.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây
Kể từ khi chính thức được thành lập năm 1993 đến nay, bằng nỗ lực của chính bản thân cùng sự giúp đỡ tận tình của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, xí nghiệp may Thanh Trì đã có những bước trưởng thành vượt bậc, doanh thu năm sau đều cao hơn năm trước. Do luôn chú trọng đến đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất đồng thời luôn tìm tòi, cải tiến quy trình công nghệ và quản lý sản xuất nên xí nghiệp đã có bước phát triển vượt bậc. Điều đó thể hiện rõ trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh dưới đây:
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì
Đơn vị: Đồng
STT
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1
Nộp ngân sách
2.466.931.522
2.362.341.052
1.531.627.530
2
Doanh thu
22.660.489.848
31.436.078.629
36.427.737.863
3
Lợi nhuận
800.899.672
809.842.721
845.713.565
4
TNBQ
700.000
750.000
800.000
5
NVCSH
12.616.818.091
12.610.395.000
13.550.168.764
6
Vốn CĐ
7
Vốn LĐ
2.000.000
2.000.000
2.000.000
8
Tổng quĩ lương
9.007.406.772
11.495.915.606
13.097.226.803
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thông qua bảng 5 ta thấy lợi nhuận của Xí nghiệp ngày một tăng năm 2001 so với năm 2000 tăng101,12% và đến năm 2002 thì tăng 104,43% so với năm 2001. Đó là một dấu hiệu khả quan cho sự phát triển của Xí nghiệp và từ đó Xí nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất, thu hút được số lao động thừa trong xã hội. Đặc biệt sự phát triển này làm cho thu nhập bình quân của người lao động tăng lên theo các năm. TNBQ của người lao động năm 2001 tăng so với năm 2000 là 107,14%, năm 2002 tăng 106,7% so với năm 2001.
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng lao động
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
2002/2001
1
Tổng lao động
Người
1186
1364
178
2
Tổng doanh thu
Trđ
31.436
36.427
4491
3
Tổng lợi nhuận
Trđ
809
845
36
4
TNBQ
Trđ
750
800
50
5
Tổng quĩ lương
Trđ
11.495
13.097
1602
6
DT/ồLĐ
Trđ/người
26,5059
26,7060
0,2001
7
LN/ồLĐ
Trđ/người
0,6821
0,6195
-0,0626
(Nguồn: Phòng TC – LĐ - TL)
Xét chỉ tiêu doanh thu/tổng lao động (hoặc lợi nhuận/tổng lao động) cho ta biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc lợi nhuận) cho Xí nghiệp. Tính cho năm 2001 một lao động của Xí nghiệp tạo được 26,5059 triệu đồng doanh thu (hoặc 0,6821 triệu đồng lợi nhuận), năm 2002 một lao động tạo ra được 26,7060 triệu đồng doanh thu (hoặc 0,195 triệu đồng lợi nhuận). Như vậy, xét mức chênh lệch giữa năm 2002 so với năm 2001 ta thấy năm 2002 có mức chênh lệch doanh thu là 0,2001 triệu đồng/người (tương đương tăng 100,755%) so với năm 2001. Còn về mức lợi nhuận thì năm 2002 có mức chênh lệch so với năm 2001 là -0,0626 (tương đương giảm 10,284%). Có được kết quả như vậy là do lãnh đạo xí nghiệp đã đánh giá đúng tình hình thị trường, đáp ứng được các yêu cầu thị trường, có chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế tại xí nghiệp. Xí nghiệp đã chủ động xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, nâng cao nhận thức của người lao động về chất lượng sản phẩm, tạo được sự tin tưởng gắn bó của người lao động đối với xí nghiệp. Bài học của Xí nghiệp là bài học của sự đoàn kết, nhất trí cao độ, ra sức phấn đấu, đầu tư chiều sâu một cách thích đáng và hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín trong xã hội.
II. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật tác động đến việc áp dụng SA8000 tại xí nghiệp
1. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp được quy định trong điều lệ thành lập xí nghiệp, đây là phạm vi giới hạn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chức năng
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, trong đó mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm may mặc.
Nhiệm vụ
Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì có nhiệm vụ may gia công xuất khẩu trực tiếp với các nước trên thị trường quốc tế. Mặt hàng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là áo Jacket xuất khẩu sang thị trường EU, Nhật Bản, Hàn Quốc….Tuy nhiên hiện tại chủng loại mặt hàng của xí nghiệp là rất phong phú đa dạng nhưng chủ yếu vẫn là áo Jacket, váy, áo sơ mi, quần âu, bộ đồ thể thao với 100% đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
2. Cơ cấu tổ chức
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Do đó công tác quản lý kinh doanh là hết sức quan trọng. Chất lượng của công tác quản lý có ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của Xí nghiệp. Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo kiểu “trực tuyến chức năng” và chỉ đạo thống nhất từ trên xuống có nghĩa là các phòng tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng đắn, có lợi cho Xí nghiệp.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp
Giám đốc
Đại diện LĐ về CL
P. GĐ KD và TT
Phó Gđ kỹ thuật
P
KD.TT
P.X
SX
P
KCS
P
HC.BV
P
TCLĐ-TL
P
T.V
P
K.T
P
C.Đ
P
XNK
P
K.H
P.X Thêu
Phân xưởng III
Phân xưởng II
Phân xưởng I
(Nguồn: Phòng tổ chức- lao động- tiền lương)
Mối liên hệ:
Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo trao đổi với kế toán trưởng, phó giám đốc kỹ thuật và sản xuất, phó giám đốc kinh doanh và thị trường để có những quyết định và lên kế hoạch cụ thể về các lĩnh vực mà bộ phận này đảm nhiệm.
- Phó giám đốc kỹ thuật và sản xuất: Chỉ đạo các phòng: phòng cơ điện, phòng KCS, phân xưởng sản xuất. Sau đó phó giám đốc báo cáo lên giám đốc kế hoạch của các phòng, giám đốc xem xét đánh giá sau đó sẽ có những hướng dẫn cụ thể cho các phòng thông qua phó giám đốc.
- Phó giám đốc kinh doanh và thị trường: Phụ trách các phòng: phòng xuất nhập khẩu, phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng hành chính bảo vệ, phòng tài vụ.
Chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu trách nhiệm với nhà nước và là chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Phó giám đốc kỹ thuật và sản xuất: Chịu trách nhiệm phụ trách tổ chức hành chính trong xí nghiệp.
- Phó giám đốc kinh doanh và thị trường: Chịu trách nhiệm ký hợp đồng sản xuất và đảm nhận công tác giao dịch với đối tác nước ngoài.
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung phòng kế toán, ký các lệnh, chứng từ, công văn có liên quan đến công tác tài chính, theo dõi hàng đưa đi gia công ở các đơn vị khác, điều hành cân đối tài chính.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Có nhiệm vụ quản lý lao động, theo dõi sản xuất, xây dựng._.h an toàn cho người và thiết bị.
- Có trách nhiệm trong việc sử dụng, giữ gìn trang thiết bị làm việc, phương tiện bảo hộ lao động cá nhân (quần áo, mũ, khẩu trang…). Bảo quản tốt trang thiết bị nơi ăn uống, vệ sinh, tủ thuốc sơ cứu tại khu làm việc.
Cuối mỗi khoá học, Xí nghiệp nên có những bài tập thực hành và nghiên cứu tình huống để kiểm tra mức độ nhận thức của người lao động tránh tình trạng học đối phó. Có như vậy thì việc đào tạo mới thực sự mang lại hiệu quả.
4. Đổi mới máy móc thiết bị
Một trong những nguyên nhân dẫn tới việc người lao động phải làm thêm giờ quá nhiều ở xí nghiệp là do máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp, người lao động chưa khai thác và sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị. Do đó để khắc phục vấn đề thời gian làm thêm giờ của người lao động thì Xí nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới
Đặc điểm máy móc thiết bị sử dụng trong ngành may là tốc độ thay thế lớn do tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại. Để việc đổi mới máy móc thiết bị mang lại hiệu quả cao thì xí nghiệp nên chú ý một số đặc điểm:
- Sự khác biệt về kích thước giữa người và máy móc, thiết bị cũng là gánh nặng lao động. Chỉ có 10% người Việt Nam có kích thước cơ thể thích hợp khi điều khiển thiết bị, máy do Hoa Kỳ chế tạo, 13% phù hợp với thiết bị do Đức chế tạo, 34% phù hợp với máy do Pháp chế tạo, 40% phù hợp với máy thiết bị do Italia chế tạo và 55% phù hợp với máy thiết bị do Nhật chế tạo. Như vậy, khi nhập và sử dụng máy, thiết bị được thiết kế cho người nước ngoài nếu kích thước của họ càng chênh lệch với người Việt Nam bao nhiêu thì số lượng người Việt Nam có thể sử dụng phù hợp, thuận tiện và an toàn loại máy, thiết bị đó càng ít bấy nhiêu. Từ thống kê này thì xí nghiệp có thể xem xét để chọn loại máy có nguồn gốc phù hợp với đặc điểm lao động trong xí nghiệp.
- Do đặc điểm của xí nghiệp là quy mô vốn còn hạn chế không đủ khả năng đầu tư mua máy mới, hiện đại nhất thì xí nghiệp có thể xem xét mua lại máy móc thiết bị cũ. Theo kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may như công ty dệt Thành Công, để tiết kiệm chi phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra, doanh nghiệp đã mua các thiết bị đã qua sử dụng nhưng chất lượng còn khoảng 80% và giá chỉ bằng 35% so với máy mới. Tuy nhiên khi mua thiết bị đã qua sử dụng thì xí nghiệp cần có đội ngũ thợ kỹ thuật có trình độ cao để có thể đánh giá đúng chất lượng của máy móc, tránh tình trạng mua phải máy hỏng, máy đã quá cũ…, đánh giá đúng giá trị của máy để không bị mua đắt..
Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị hiện có
Thực trạng hiện nay tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì là hệ thống sử dụng máy móc thiết bị chưa đạt hết công suất thiết kế. Điều này gây ra nhiều bất lợi cho xí nghiệp:
- Tăng hao mòn vô hình bởi vì thời gian sử dụng máy móc càng lâu hao mòn vô hình càng lớn do sự phát triển của khoa học kỹ thuât.
- Làm giảm cơ hội đổi mới máy móc. Nếu sử dụng hết công suất thì thời gian sử dụng máy sẽ ngắn lại và do đó tạo điều kiện để đổi mới trang thiết bị.
- Giảm khả năng cạnh tranh cho xí nghiệp bởi vì năng suất lao động thấp, giờ công lao động tăng dẫn đến chi phí cho một đơn vị sản phẩm tăng.
Để sử dụng được hết công suất máy móc thiết bị hiện có thì biện pháp mà xí nghiệp nên áp dụng là:
- Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân vận hành và công nhân sửa chữa.
- Thực hiện đúng quy trình sử dụng máy móc thiết bị, bảo dưỡng máy định kỳ một cách nghiêm túc theo đúng hướng dẫn của nhà thiết kế.
- Có quy chế thưởng phạt rõ ràng để kích thích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hạn chế những sự cố về máy do người lao động gây ra.
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý để tận dụng tối đa năng lực sản xuất.
Đặc điểm của ngành may là sản xuất theo dây chuyền nên muốn nâng cao năng suất thì cũng cần tập trung những giải pháp cải thiện năng suất của các dây chuyền may. Trong một dây chuyền may, để phát huy tối đa năng suất thì ngoài việc bố trí các máy móc thiết bị hợp lý việc phân phối bán thành phẩm đến từng công nhân ở từng công đoạn trong chuyền đóng vai trò quyết định. Vì vậy Xí nghiệp phải tiến hành bố trí lại dây chuyền sản xuất để thu được hiệu quả cao. Ban lãnh đạo Xí nghiệp có thể tham khảo một số cách bố trí chuyền may có ứng dụng công nghệ hiện đại như dây chuyền treo tự động có sử dụng máy tính để tự động cân đối chuyền, phát huy tối đa năng suất của chuyền.
5. Quy trình triển khai áp dụng SA8000 tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì
Sau quá trình nghiên cứu thực tế tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì, tôi xin nêu ra quy trình triển khai áp dụng và kế hoạch áp dụng cụ thể bao gồm: kế hoạch thời gian, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân lực để giúp Xí nghiệp triển khai áp dụng thành công hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000.
Quy trình triển khai áp dụng SA8000
Bước
Lưu đồ
Nội dung
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Đánh giá chính thức
Mời cơ quan chứng nhận đánh giá thử
Đăng ký cơ quan chứng nhận
Điều chỉnh hệ thống
Giới thiệu về SA8000
Chuẩn đoán thực tế
Huấn luyện xây dựng hệ thống tài liệu theo tiêu chuẩn SA8000
Trình bày kết quả chuẩn đoán, thống nhất chương trình thực hiện
Chuẩn bị về tổ chức
Soạn thảo chính sách trách nhiệm xã hội
Soạn thảo tài liệu của hệ thống
Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ và đánh giá thực tế
Triển khai vận hành hệ thống
Chứng nhận và dịch vụ hậu chứng nhận
Nhu cầu của doanh nghiệp
Điều chỉnh đánh giá cho phù hợp và chuẩn bị đánh giá chính thức
- Giới thiệu cho giám đốc và các trưởng đơn vị phòng ban phân xưởng .
- Chuẩn đoán thực tế tại doanh nghiệp
- Trình bày kết quả, nhận xét, nêu phương án, kí hợp đồng tư vấn .
- Huấn luyện cho nhân viên dự kiến tham gia chương trình
- Cử nhóm soạn thảo (ban dự án ). Cử đại diện lãnh đạo và cho công nhân tiến hành bầu đại diện cho GĐ và đại diện lãnh đạo soạn thảo Chính sách trách nhiệm xã hội.
- Ban dự án viết tài liệu của hệ thống .
- Huấn luyện nhân viên thực hiện theo tài liệu đã biên soạn
- Đào tạo lý thuyết và đánh giá thực tế trên chính hệ thống đã triển khai .
- Điều chỉnh những điểm không phù hợp .
- Chọn cơ quan chứng nhận, làm hồ sơ .
- Đánh giá sơ bộ .
- Hoàn chỉnh hệ thống chuẩn bị tinh thần cho nhân viên .
- Đánh giá chứng nhận .
- Huấn luyện duy trì và phát huy hiệu quả của hệ thống .
5.1 Kế hoạch thời gian
Căn cứ vào lưu đồ này có thể xác định các bước công việc cụ thể như sau
stt
Nội dung công việc
Thành phần tham dự
Thời gian thực hiện dự kiến
Đơn vị chịu trách nhiệm
1
Học tập nhận thức về tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000
Ban giám đốc xí nghiệp, chủ tịch công đoàn và trưởng, phó các phòng ban trong xí nghiệp
3 Tuần
Tư vấn
2
- Học tập viết văn bản:
+ Nghiên cứu các tiêu chuẩn SA8000
+ Các bước triển khai
+ Phương pháp soạn thảo văn bản liên quan đến SA8000
+ Bài tập thực hành và nghiên cứu tình huống
Lãnh đạo xí nghiệp và các cán bộ trong ban soạn thảo văn bản
5 ngày
Tư vấn và ban soạn thảo văn bản
3
Khảo sát chi tiết về sự phù hợp với tiêu chuẩn SA8000
Tại xí nghiệp
5 ngày
Tư vấn
4
Lãnh đạo xí nghiệp làm việc với bên tư vấn về thực trạng của xí nghiệp và các giải pháp thực hiện SA8000
Lãnh đạo xí nghiệp và tư vấn
2 ngày
Lãnh đạo xí nghiệp
5
Hướng dẫn các thành viên ban soạn thảo văn bản viết tài liệu
Ban soạn thảo văn bản
2 ngày
Tư vấn và ban soạn thảo văn bản
6
Hướng dẫn các thành viên ban soạn thảo văn bản chỉnh sửa các văn bản
Ban soạn thảo văn bản
10 ngày
Tư vấn và ban soạn thảo văn bản
7
Đào tạo nhận thức và nội dung của tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000
Các quản đốc phân xưởng, toàn thể nhân viên các phòng ban, các chuyền trưởng
20 ngày
Tư vấn
8
Đầu tư cải tạo nhà xưởng, nhà ăn tập thể theo yêu cầu của SA8000
Nhà ăn đề xuất ý kiến cải tạo mua sắm
1,5 tháng
Nhà ăn, Phòng kỹ thuật, P. kế toán
9
Phổ biến triển khai áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 toàn xí nghiệp.
Toàn xí nghiệp
1,5 tháng
xí nghiệp
10
Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ
Các thành viên đánh giá nội bộ
2 ngày
Tư vấn và chuyên gia đánh giá nội bộ
11
Đánh giá nội bộ
Các thành viên đánh giá nội bộ
5 ngày
Tư vấn và chuyên gia đánh giá nội bộ
12
Thực hiện hành động khắc phục
Các đơn vị
1 tháng
Các đơn vị và tư vấn
13
Đánh giá chứng nhận
Mời tổ chức đánh giá
7 ngày
Tổ chức đánh giá và xí nghiệp
14
Cấp chứng nhận
Tổ chức chứng nhận
10 ngày
Tổ chức chứngnhận
Như vậy trong khoảng thời gian 6 tháng thì Xí nghiệp có thể triển khai áp dụng xong hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000. Thời gian bắt đầu triển khai áp dụng từ 1/7/2003 đến ngày 31/12/2003 là hoàn thành. Sau khi ban lãnh đạo đã cam kết thực hiện bằng văn bản thì có thể xắp xếp thời gian thực hiện các bước triển khai theo 14 bước cụ thể.
Từ bảng kế hoạch thời gian ta có thể chia kế hoạch áp dụng thành 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Từ ngày 1/7/2003-28/7/2003
Trong giai đoạn này Giám đốc, hai phó giám đốc Chủ tịch công đoàn và các trưởng, phó phòng ban sẽ được học tập nhận thức về tiêu chuẩn SA8000, các bước triển khai, phương pháp viết văn bản liên quan đến SA8000.
Giai đoạn II: Từ ngày 29/7/2003-21/8/2003
Khi giai đoạn I đã hoàn thành thì các tổ chức tư vấn sẽ khảo sát về thực trạng của xí nghiệp và cùng với lãnh đạo xí nghiệp đưa ra các biện pháp để thực hiện tiêu chuẩn SA8000. Sau đó tiến hành thành lập ban soạn thảo văn bản, hướng dẫn cách viết tài liệu và chỉnh sửa tài liệu.
Giai đoạn III: Từ ngày 22/8/2003 đến ngày 1/11/2003
Ban lãnh đạo xí nghiệp tuyên bố áp dụng SA8000 trong toàn xí nghiệp, tiến hành đào tạo cho toàn thể cán bộ công nhân viên và đầu tư cải tạo nhà xưởng, nhà ăn theo yêu cầu của SA8000.
Giai đoạn IV: Từ ngày 2/11/2003 đến ngày 11/12/2003
Xí nghiệp cùng với tư vấn đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ tiến hành đánh giá nội bộ và thực hiện hành động khắc phục.
Giai đoạn V: Từ ngày 12/12/2003-31/12/2003
Tổ chức chứng nhận đánh giá chứng nhận và cấp chứng nhận hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 cho xí nghiệp.
5.2. Kế hoạch nhân lực
Kế hoạch nhân lực được xây dựng nhằm đảm bảo triển khai dự án được thành công. Nhân lực tham gia vào dự án được tuyển chọn từ các phòng ban của xí nghiệp với tổng số là 24 người gồm: Giám đốc, 2 Phó giám đốc, Công đoàn 2 người, Phòng tổ chức lao động tiền lương 2 người, Phòng Kế hoạch 2 người, Phòng Xuất nhập khẩu 2 người, Phòng Kinh doanh thị trường 2 người, Phòng KCS 3 người, Phòng Kỹ thuật 2 người, Phòng tài vụ 2 người, quản đốc các phân xưởng sản xuất 4 người.
Bảng 14: Kế hoạch nhân lực
STT
Giai đoạn
Số người
Thuộc phòng
Công đoàn
Tài vụ
TC-LĐ-TL
Kế hoạch
Xuất nhập khẩu
KD
TT
KCS
Kỹ thuật
PX
SX
1
Giai đoạn I
17*
2
1
2
2
2
2
2
2
2
Giai đoạn I
11*
2
1
1
1
1
1
1
1
3
Giai đoạn I
12**
1
2
1
1
2
4
4
Giai đoạn I
5
1
1
2
1
Chú ý: Với tổng số 21 người tham gia do vậy ở bảng 14 có một số người đảm nhận nhiều công việc.
* Trong đó gồm Giám đốc và hai phó giám đốc
** Phó giám đốc kỹ thuật
Kế hoạch nhân lực phục vụ cho hoạt động triển khai áp dụng hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 là công việc lựa chọn những người thuộc Xí nghiệp tham gia vào quá trình triển khai áp dụng. Việc lựa chọn số người trong mỗi giai đoạn cần được phân tích đặc điểm và công việc của các giai đoạn đó để có thể lựa chọn những người có trình độ phù hợp ở các phòng ban phù hợp. Các đối tượng tham gia không nhất thiết chỉ hoạt động trong từng giai đoạn nhất định mà có thể cùng lúc thực hiện nhiều công việc ở nhiều giai đoạn khác nhau.
5.3. Kế hoạch tài chính
Một vấn đề nữa khi xí nghiệp triển khai áp dụng SA8000 đó là về chi phí tư vấn. Là một doanh nghiệp mới được thành lập chưa lâu nên quy mô của Xí nghiệp còn nhỏ, mức vốn còn hạn hẹp do đó xí nghiệp cần cân nhắc việc lựa chọn tư vấn. Do Xí nghiệp đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 nên đã có nhiều kinh nghiệm trong việc viết văn bản, thực hiện các hành động khắc phục, đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ. Xí nghiệp nên tận dụng lợi thế này để giảm bớt chi phí tư vấn.
Bảng 15: Ngân sách chi cho dự án
Đơn vị: Nghìn đồng
STT
Nội dung
Tổng kinh phí
1
Học tập nhận thức về tiêu chuẩn SA8000
60.000
2
Học tập viết văn bản
20.000
3
Khảo sát chi tiết về sự phù hợp với SA8000
17.000
4
Lãnh đạo xí nghiệp làm việc với bên tư vấn về thực trạng của xí nghiệp và các giải pháp thực hiện tiêu chuẩn SA8000
7.000
5
Hướng dẫn các thành viên ban soạn thảo văn bản viết văn bản
8.000
6
Hướng dẫn các thành viên ban soạn thảo văn bản sửa văn bản
15.000
7
Đào tạo nhận thức và nội dung của tiêu chuẩn SA8000
50.000
8
Đầu tư cải tạo nhà xưởng, nhà ăn theo yêu cầu của SA8000
150.000
9
Phổ biến triển khai áp dụng SA8000 toàn Xí nghiệp
120.000
10
Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ
7.000
11
Đánh giá nội bộ
20.000
12
Thực hiện hành động khắc phục
80.000
13
Đánh giá chứng nhận
140.000
14
Cấp chứng nhận
20.000
Tổng kinh phí
714.000
Bảng trên là kế hoạch chi tài chính cho hoạt động triển khai áp dụng hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 được lập ra cho riêng Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì. Tổng chi phí là 714.000.000 đồng cho tất cả các hoạt động từ khi bắt đầu thực hiện đến khi được cấp chứng chỉ. Trong kế hoạch tài chính này thì chi phí cho hoạt động đầu tư cải tạo nhà xưởng, nhà ăn, hoạt động phổ biến triển khai áp dụng SA8000 toàn xí nghiệp và hoạt động đánh giá chứng nhận là chiếm phần lớn.
5.4. Một số yêu cầu khác
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật chất, trình độ người lao động cho việc áp dụng hệ thống thì việc bước vào xây dựng hệ thống là quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của Xí nghiệp trong việc áp dụng hệ thống. Để xây dựng thành công Xí nghiệp phải có một hệ thống tài liệu hoàn chỉnh quy định rõ ràng những gì mà xí nghiệp định làm.
- Lãnh đạo cấp cao cam kết quyết tâm nỗ lực áp dụng SA8000 trong xí nghiệp và cam kết này phải được truyền đạt tới mọi người trong xí nghiệp để toàn xí nghiệp đồng tình ủng hộ quyết định của lãnh đạo.
- Đưa ra mục tiêu trách nhiệm xã hội cho hệ thống trách nhiệm xã hội mà xí nghiệp định áp dụng. Mục tiêu tạo ra môi trường lao động tốt nhất cho người lao động làm trong xí nghiệp và thời hạn để đạt đựơc chứng chỉ SA8000.
- Xây dựng sổ tay xã hội trong đó viết lên những điều mà xí nghiệp làm để đáp ứng yêu cầu SA8000, luật lệ, các khuyến nghị và các thoả thuận quốc tế. Những quy trình, thủ tục mà xí nghiệp làm theo, cải tiến hiện tại để có sự phù hợp nhất với tiêu chuẩn.
- Hệ thống tài liệu được xây dựng cần phải có một người đại diện cho lãnh đạo để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000. Chọn một cán bộ không làm quản lý với tư cách là đại diện cho tiêu chuẩn SA8000 để đóng vai trò trao đổi thông tin giữa cán bộ quản lý và cán bộ không làm quản lý.
Thực hiện các hành động kiểm soát và khắc phục:
- Xí nghiệp phải thực hiện các hành động khắc phục ngay tức thì và phân bổ nguồn lực để tìm ra nguyên nhân.
- Xí nghiệp phải điều tra các thắc mắc bất kể từ bên ngoài hoặc nội bộ để tìm ra các vấn đề không phù hợp.
- Nghiêm cấm các hình thức phân biệt đối xử với người lao động khi có sự báo cáo về sự không phù hợp.
- Chỉ định bên thứ ba để người lao động có thể báo cáo về những thắc mắc của họ trong sự bảo mật nghiêm ngặt.
Khi một hệ thống đi vào hoạt động thực tế tất nhiên sẽ gặp những sự không phù hợp so với quy trình vì thế các hành động khắc phục của xí nghiệp đưa ra nhằm hoàn chỉnh những điểm không phù hợp này làm cho hệ thống phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn.
6. Về phía cơ quan nhà nước
6.1. Cơ quan nhà nước nói chung
SA8000 được xây dựng trước hết căn cứ vào luật pháp của nước sở tại đồng thời SA8000 dựa vào các công ước của tổ chức lao động quốc tế ILO về lao động cưỡng bức và lao động làm thuê, tự do hội họp, quyền thoả ước lao động tập thể, quyền bình đẳng cho lao động nam và lao động nữ … công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em. Việt Nam là nước đi theo chế độ xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xã hội công bằng, văn minh và dân chủ nên có nhiều thuận lợi về văn hoá thể chế cho các doanh nghiệp áp dụng SA8000.
Nhà nước nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng SA8000 vì SA8000 nhằm đảm bảo cho người lao động có cuộc sống tốt đẹp hơn, các doanh nghiệp phải quan tâm đến trách nhiệm xã hội hơn. Đó cũng chính là thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh mà Đảng đã đề ra. Để kích thích các doanh nghiệp áp dụng SA8000 thì nhà nước cần thực hiện một số biện pháp sau:
Cần có quy định giờ làm thêm hợp lý cho ngành dệt may để tăng sức cạnh tranh, phù hợp hơn so với các yêu cầu của SA8000: Bộ luật lao động của Việt Nam được chỉnh sửa với nhiều điều khoản có lợi cho người lao động là cơ sở vững chắc để các doanh nghiệp tuân thủ luật lao động có thể áp dụng thành công SA8000. Tháng 3 năm 2002, Bộ luật lao động được Quốc hội Việt Nam đưa ra sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tế. Luật lao động sửa đổi tăng cường những điều khoản bảo vệ tốt hơn người lao động so với yêu cầu của SA8000. Theo luật lao động các doanh nghiệp chỉ được phép huy động thời gian làm thêm không qúa 300 giờ/năm/người tăng 100 giờ so với luật lao động chưa sửa đổi, trong khi đó các yêu cầu của SA8000 cho phép các doanh nghiệp huy động thời gian làm thêm không qúa 12 giờ/tuần/người (số giờ lớn hơn 48 giờ làm việc chính thức một tuần) luôn được hưởng thù lao ưu đãi. Như vậy, thời gian huy động làm thêm giờ SA8000 cho phép làm thêm có thể lên tới 600giờ/năm/người. Đây là một khó khăn cho các doanh nghiệp khi áp dụng SA8000 bởi vì các doanh nghiệp trong ngành may chủ yếu sản xuất theo các đơn hàng do khách hàng nước ngoài thuê gia công, đòi hỏi phải giao hàng đúng hạn. Nhưng khó khăn khách quan đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc của nước ta là trên 50% khách hàng giao nguyên vật liệu, phụ liệu không đồng bộ, các đơn hàng số lượng ít, mẫu mã thay đổi liên tục, các thủ tục hải quan, điều kiện vận chuyển, giao thông vận tải còn gây ách tắc, làm chậm tiến độ. Trong thời gian qua, ngoài việc phấn đấu tăng năng suất lao động, các doanh nghiệp may hàng xuất khẩu đều phải tổ chức làm thêm giờ trong cả năm từ 400 đến 600 giờ mới đảm bảo giao hàng đúng hạn cho khách. Việc làm này đã vi phạm điều 69 “về làm thêm giờ” quy định trong luật lao động hiện hành của nước ta. Vì vậy đòi hỏi nhà nước phải quy định giờ làm thêm đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ hợp lý để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay các nước trong khu vực như Malayxia có thời gian làm thêm giờ không quá 104 giờ/tháng, Hồng Kông không có điều khoản nào khống chế ngành dệt may làm tăng ca…. Như vậy các đối thủ cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may với ta không khống chế thời gian tăng ca làm thêm giờ chặt chẽ như ở nước ta.
Ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ ràng các yêu cầu đối với các doanh nghiệp về lao động những trách nhiệm và quyền hạn: Bộ luật lao động là văn bản pháp luật cơ bản nhất để điều chỉnh các hành vi của doanh nghiệp đối với người lao động. Luật lao động có quy định đầy đủ, rõ ràng phạm vi quyền hạn của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp mới tuân thủ theo những điều khoản của luật. Khi cơ chế hoạt động của nền kinh tế luôn biến đổi nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh các cơ quan quản lý nhà nước phải có các biện pháp kịp thời để điều chỉnh các quan hệ kinh tế đi theo đúng quỹ đạo mà mình định hướng. Do đó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần ban hành thêm các chỉ thị thông tư hướng dẫn cụ thể những tiêu chuẩn, yêu cầu mà luật lao động đề cập đến như về môi trường làm việc, chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ nghỉ ngơi, an toàn lao động, thoả ước lao động tập thể, công đoàn, bảo hiểm xã hội, giải quyết tranh chấp lao động, hợp đồng lao động và kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Đưa các văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp, người lao động về các thủ tục; các yêu cầu mà pháp luật quy định bắt buộc thực hiện; các hướng dẫn về hợp đồng lao động, tranh chấp lao động trong doanh nghiệp để có thủ tục giải quyết gọn nhẹ, tránh hiểu lầm, hiểu sai vấn đề nêu trong hợp đồng, thoả ước đã ký kết gây ra xáo trộn, kiện tụng mất thời gian và tiền bạc. Trên cơ sở luật pháp quốc tế về lao động và quyền con người các quy định mà các cơ quan ban hành phải tuân thủ các cơ sở của công ước của tổ chức lao động quốc tế ILO về lao động. Điều này sẽ giúp cho các điều khoản quy định của nó mang tính hội nhập hơn với các tiêu chuẩn quốc tế.
Tránh cơ chế xin – cho trong phân bổ hạn ngạch dệt – may: Hiệp định về hàng dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ vừa được ký tắt vào ngày 25/4/2003 tối đa trong năm đầu tiên là 1,7 tỷ USD. Chính phủ cũng đã đàm phán với EU để tăng đựơc hơn 40% hạn ngạch. Đây là mức tăng trưởng đáng kể và là một cố gắng lớn của ngành dệt may nước ta. Chính phủ sẽ họp với Bộ Thương Mại, Công nghiệp, Hải quan để hình thành cơ chế phân bổ hạn ngạch với hàng dệt may Mỹ. Để thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng SA8000 thì nhà nước nên phân bổ hạn ngạch dệt may trên cơ sở đấu thầu cạnh tranh, công bằng, công khai chứ không nên phân bổ theo hình thức xin – cho. Khi có đấu thầu cạnh tranh thì bắt buộc các doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu của thị trường mới có thể nhận được hạn ngạch. Do đó ngoài việc đáp ứng những yêu cầu về năng lực sản xuất, chất lượng thì các doanh nghiệp còn phải áp dụng SA8000 để thoả mãn đòi hỏi của thị trường.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường: Các cơ quan chính phủ cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại cấp quốc gia để cho hàng dệt – may Việt Nam được đối xử bình đẳng như các nước khác tại các thị trường nhập khẩu lớn, cùng với doanh nghiệp đẩy mạnh khai thác mở thị trường thị trường mới.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về SA8000: Nhà nước phải có các biện pháp tuyên truyền rộng rãi về tiêu chuẩn SA8000 trong công chúng, nâng cao nhận thức chung của người lao động về SA8000 thì SA8000 mới có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của họ và các doanh nghiệp áp dụng SA8000 mới có thể thu hút được nguồn lao động có chất lượng cao. Việc tuyên truyền này cũng giúp các doanh nghiệp đã áp dụng SA8000 nâng cao uy tín trong xã hội, là một hình thức quảng cáo về doanh nghiệp, tạo động lực cho các doanh nghiệp khác áp dụng. Hiện nay chi phí tư vấn cũng là một trở ngại lớn cho các doanh nghiệp muốn áp dụng SA8000 do đó nhà nước cần hỗ trợ một phần chi phí cho các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có quy mô nhỏ như Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì có đủ khả năng áp dụng. Nhà nước mới chỉ có hình thức khuyến khích bằng tiền cho các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 (mỗi doanh nghiệp áp dụng được hỗ trợ 60.000.000 đ) chứ chưa có hình thức hỗ trợ đối với các hệ thống khác. Để thúc đẩy việc áp dụng SA8000 tại Việt Nam rất cần có sự quan tâm hỗ trợ từ phía nhà nước.
6.2. Từ phía Tổng Công ty dệt may Việt Nam
Để có thể đẩy mạnh áp dụng SA8000 trong ngành thì Tổng Công ty dệt may Việt Nam (VINATEX) nên có một số biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng như:
Mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ: Tổng Công ty dệt may Việt Nam cần có các biện pháp như mở văn phòng đại diện tại New York – Mỹ và các điểm liên doanh thương mại tại Mỹ, Hồng Kông, Nhật Bản… tổ chức hợp tác chặt chẽ trong các hoạt động quảng bá chung để xây dựng hình ảnh một “Ngành Dệt - May Việt Nam có đẳng cấp chất lượng, uy tín và cạnh tranh” để nâng cao sức cạnh tranh của ngành, thu hút khách hàng và mở rộng thị trường. Khi các doanh nghiệp nhận thấy đây là thị trường mang lại nguồn lợi lớn, có thể làm ăn ổn định lâu dài thì mới có thể có động lực để đáp ứng những yêu cầu của thị trường. Ngoài các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong ngành thì VINATEX cần có định hướng cho các doanh nghiệp về các chính sách thủ tục, các yêu cầu từ phía khách hàng và có biện pháp thúc đẩy việc thực hiện đáp ứng các yêu cầu đó. Mới đây, ông Mai Hoàng Ân, Tổng giám đốc Tổng Công ty dệt may Việt Nam đã có văn bản yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng SA8000 để có thể xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển.
Đào tạo nguồn nhân lực: Khi các doanh nghiệp áp dụng SA8000 thì vấn đề mà các doanh nghiệp thường gặp phải là chất lượng nguồn nhân lực. Do hiện nay ở nước ta chưa có trường đào tạo chuyên sâu về ngành dệt may cho nên hiện tại lao động cho ngành dệt may vừa thiếu lại vừa có trình độ chuyên môn thấp. Để đạt được mục tiêu đến năm 2010 Việt Nam sẽ sản xuất được 1,5 triệu sản phẩm mỗi năm, tỷ lệ giá trị nguyên phụ liệu trong nước của ngành dệt may xuất khẩu là 75% đồng thời để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp khi áp dụng SA8000 thì Tổng Công ty dệt may Việt Nam cần quan tâm đến đầu tư cho con người. Đầu tư cho con người là đào tạo nguồn nhân lực từ công nhân lành nghề, các cán bộ quản lý, kỹ sư thực hành, nhà thiết kế mẫu đến giám đốc doanh nghiệp. Tổng Công ty dệt may Việt Nam có thể phối hợp với Bộ giáo dục và đào tạo mở các trường dạy nghề đào tạo chuyên sâu về ngành dệt may, dự kiến nhu cầu lao động cần cho ngành dệt may để có kế hoạch đào tạo phù hợp. Nâng cao năng lực các trường dạy nghề hiện nay của tổng công ty.
Chuẩn hoá nội dung của SA8000: Soạn thảo các văn bản giấy tờ liên quan đến tiêu chuẩn SA8000 như nội dung của SA8000, sự cần thiết phải áp dụng SA8000 trong ngành may.. Nội dung của SA8000 được viết bằng tiếng Anh nên khi dịch sang tiếng Việt dễ làm người đọc khó hiểu vì vậy khi biên dịch tiêu chuẩn này cần phải Việt Nam hoá ngôn ngữ để dễ hiểu hơn tiêu chuẩn yêu cầu, từ ngữ cần dịch cho phù hợp với ngành may, đảm bảo rằng người lao động có trình độ thấp cũng có thể hiểu được yêu cầu của tiêu chuẩn để việc tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu dễ dàng hơn. Luôn có sẵn các tài liệu cho các doanh nghiệp để khi các doanh nghiệp muốn áp dụng thì không gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu liên quan.
Đánh giá mức độ phù hợp của SA8000 với ngành may Việt Nam, tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu kinh nghiệm áp dụng thành công SA8000 của các doanh nghiệp trong ngành, những lợi ích các doanh nghiệp có được sau khi áp dụng SA8000 ….tránh tình trạng nhiễu thông tin về SA8000 như hiện nay.
Kiến nghị với chính phủ sửa đổi một số điều trong luật lao động để phù hợp với tình hình thực tế trong ngành may và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi áp dụng.
Kết luận
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá đang là xu hướng tất yếu của mọi nền kinh tế thế giới trong đó có Việt Nam. Việt Nam đã chính thức là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), là thành viên của diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC), đã ký hiệp định khung với EU, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và trong quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hội nhập nền kinh tế với khu vực và trên thế giới đã tạo ra những cơ hội to lớn giúp các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp thu công nghệ mới, kỹ năng quản lý mới…nhưng kèm theo đó là những thách thức. Thách thức lớn nhất trong quá trình hội nhập chính là năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực.
Thực chất các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập đã và đang quan tâm đến việc xây dựng các hệ thống quản lý khác nhau như hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, HACCP…hệ thống quản lý môi trường ISO14000, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000, tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp OHSAS 18000…Các tiêu chuẩn này đang được khuyến khích áp dụng và chứng nhận tự nguyện ở Việt Nam hiện nay. Mỗi một tiêu chuẩn hệ thống quản lý có đặc thù riêng để quản lý trong các doanh nghiệp, nhưng cũng có một số điểm chung, dễ gây chồng chéo. Do đó, có xu thế gộp các tiêu chuẩn này thành một tiêu chuẩn chung để quản lý đồng bộ có tên là hệ thống quản lý tổng hợp ( Intergrated Management System). Hiện nay đại đa số các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm đến các tiêu chuẩn như ISO 9000 và một số doanh nghiệp biết ISO 14000. Nhưng đối với một số thị trường đặc biệt hiện nay một số lĩnh vực sản xuất dễ có nguy cơ không tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA8000, tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp OHSAS 18000 thì việc áp dụng và chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn này là điều kiện cần để có thể tham gia vào thị trường này. Do vậy, để chuẩn bị sẵn sàng hội nhập và tiếp cận các thị trường mới khác nhau, các doanh nghiệp không những áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9000, ISO 14000, HACCP, SQF 2000….mà còn phải quan tâm và áp dụng các tiêu chuẩn như tiêu chuẩn SA8000 về trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn OHSAS 18000 về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may xuất khẩu, thị trường ngày càng khó tính thì sự quan tâm và áp dụng tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 tại xí nghiệp may Thanh Trì là tất yếu. Mặc dù còn rất nhiều khó khăn hạn chế nhưng với sự quyết tâm cao độ của tập thể cán bộ công nhân xí nghiệp thì áp dụng thành công hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 là điều xí nghiệp có thể thực hiện dễ dàng .
Trên đây là bài viết của tôi về “ Triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì”. Vì kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo để luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Việt Hưng cùng các cô chú trong Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. SA8000
Tài liệu của TCĐLCL Việt Nam
2. PGS.PTS Phạm Đức Thành
Quản trị nhân lực
3. Tạp chí tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Số 5 (34)/2002
Số 8 (37)/2002
4. Tạp chí lao động và xã hội
Số 187 (từ 16-31/3/2002)
Số 198 (từ 16-30/4/2002)
Số 191 (từ 16-31/3/2002)
Số 196 (từ 1-15/8/2002)
5. Tạp chí công nghiệp Việt Nam
Số 12/2002
6. www.tcvn.gov.vn
7. www.khoahoc.vnn.vn
8. TS. Trương Đoàn Thể
Bài giảng môn Chính sách chất lượng
9. Một số tài liệu của Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì
Mục lục
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37056.doc