Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán Việt Nam

Luận Văn Thạc sĩ - 1 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú MỞ ĐẦU SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI --------------------------- Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World Trade Orgnization) Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế và chủ trương tăng cường mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng v à hơn 11 năm kiên tr ì đàm phán đa phương, song phương - ngày 07/11/2006 đã đến: Việt Nam chính thức được kết nạp vào WTO và

pdf85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là thành viên thứ 150 của tổ chức này. Bằng cột mốc lịch sử thời gian n ày, nước ta bước vào “sân chơi mới” trong bối cảnh thế giới đầy biến động và bất ổn khó có thể dự báo chính xác tr ước được. Những bất ổn trong giá cả hàng hoá (Ví dụ như Dầu mỏ hiện giờ - ngày 3/3/2008 đã tăng đến 102USD/thùng; vàng hơn 19 triệu VND / lượng) và các biến số tài chính khác tác động đến các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, hàng hoá,… đến nền kinh tế quốc gia, đến đời sống của người dân … Kết thúc năm tài chính 2007 kinh tế Việt Nam không khả quan lắm : Chỉ sau hơn một năm chính thức đứng vào WTO, kết thúc năm tài chính 2007 mặc dù GDP tăng 8,5% cao nhất từ trước đến giờ, nền kinh tế nước ta có nhiều dấu hiệu đứng trước khó khăn và bất lợi. Tính đến cuối tháng 3/2008 lạm phát gia tăng h ơn 16% so với cùng kỳ năm 2007 và chưa có dấu hiệu chựng lại. Công cụ tài chính phái sinh góp phần phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền kinh tế: Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, đã từ lâu Mỹ và Châu Âu đã phát minh ra và sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền kinh tế vì có thể thấy rằng các hoạt động trong nền kinh tế l à không thể né tránh hết được mọi rủi ro.Tuy vậy, các sản phẩm t ài chính phái sinh phổ biến như: quyền chọn (option), kỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đổi (swap)…hiện nay cho Luận Văn Thạc sĩ - 2 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú phép chuyển giao trực tiếp rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó. Thực tế cho thấy rằng sản phẩm t ài chính phái sinh đã được triển khai tại Việt Nam từ năm 2003 đến nay nhưng còn mờ nhạt chưa được các chủ thể kinh tế mặn mà cho lắm; đặc biệt quyền chọn cổ phiếu chưa được quan tâm đúng mức nên chưa có mặt giao dịch trên thị trường. Như vậy từ nhận thức được rằng Việt Nam đang từng b ước hội nhập vào nền kinh tế thế giới; cơ hội mở ra nhưng trên bước đường đi tới còn rất cam go và đầy thách thức. Kết thúc năm tài chính 2007 sau hơn một năm là thành viên WTO kinh tế Việt Nam đứng trước khó khăn do lạm phát tăng cao, thị trường chứng khoán sa sút , chỉ số VN-index giảm mạnh. Các nền kinh tế các nước phát triển đã từng và đang tiếp tục sử dụng sản phẩm tài chính phái sinh để bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro; trong đó có quyền chọn cổ phiếu phát triển mạnh mẽ và đây chính là điều Việt Nam cần phải học tập, kế thừa để phòng vệ cho mình, phát huy công năng của nó nhằm góp phần hỗ trợ cho các thị trường khác vận hành trôi chảy, mang đến hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế; thực hiện ba tiêu chí: hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát triển ổn định bền vững, dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh. Với những lý do và sự cần thiết như trên tôi xin chọn lựa đề tài: “Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ cho mình. Sản phẩm quyền chọn cổ phiếu khi được triển khai sẽ tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư vì có công cụ phòng vệ cho mình, không phải lâm vào trạng thái tâm lý hoảng loạn trước sự thăng trầm bởi giá cổ phiếu trồi sụt bất th ường trên TTCK, làm cho TTCK giao dịch sôi động hơn nữa. Luận Văn bao gồm: 1/ Mục tiêu- Nội dung nghiên cứu:  Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường quyền chọn (option) để làm nền tảng khảo sát thực trạng triển khai công cụ n ày trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận Văn Thạc sĩ - 3 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú  Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu, thu thập thông tin để t ìm hiểu và phân tích những thuận lợi khó khăn gặp phải cũng nh ư tổng kết những kết quả đạt được ban đầu cùng các triển vọng sắp tới từ việc thực hiện các loại quyền chọn hiện có tại Việt Nam và qua đó giúp đưa ra các gi ải pháp thiết thực và hiệu quả cho phát triển và làm sôi động hơn nữa các giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng khoán Việt nam 2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Về cơ sở lý luận, giới thiệu chung các loại sản phẩm t ài chính phái sinh được giao dịch phổ biến trên thế giới, phân tích giao dịch quyền chọn các loại , đặc biệt là quyền chọn cổ phiếu . 3/ Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp lý luận cơ sở là phương pháp Duy vật biện chứng  Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thống kê.  Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin từ sách báo, tạp chí chuy ên ngành, các website trên internet…) 4/ Kết cấu luận văn:  Lời cam đoan  Danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, h ình vẽ đồ thị.  Mục lục.  Mở đầu: Sự cần thiết của đề tài.  Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn cổ phiếu.  Chương 2: Thực trạng thị trường Chứng khoán Việt Nam và điều kiện hình thành thị trường quyền chọn cổ phiếu.  Chương 3: Giải pháp triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.  Phụ lục  Tài liệu tham khảo Luận Văn Thạc sĩ - 4 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU. ----------------------------------- TTCK là một bộ phận cấu thành của thị trường vốn, là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các chứng khoán trung v à dài hạn như các loại cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác ( chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ tài chính phái sinh…). TTCK là nơi tập trung nguồn vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế và thị trường quyền chọn chỉ được hình thành và hoạt động hiệu quả trên cơ sở TTCK đã ổn định và phát triển.Và ngược lại, một khi thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp phần làm cho TTCK phát triển, sôi động và bền vững hơn nữa 1.1. Tổng quan về quyền chọn (Option): 1.1.1. Khái niệm :  Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một t ài sản cơ sở nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay.  Người mua quyền chọn trả cho ng ười bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn thế.  Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call-option), một quyền chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put-option).  Mặc dù các quyền chọn được giao dịch trong một thị tr ường có tổ chức nhưng phần lớn các giao dịch quyền chọn đ ược quản lý riêng rẽ giữa hai bên. Những người Luận Văn Thạc sĩ - 5 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú này tự tìm đến với nhau, loại thị trường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại thị trường quyền chọn xuất hiện đầu ti ên.  Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm l à mua bán các loại tài sản tài chính chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại thoả thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, v à bảo hiểm cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Ngoài ra, bản thân cổ phiếu cũng là quyền chọn trên tài sản công ty.  Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nh ưng quyền chọn không bắt buộc phải thực hiện giao dịch c òn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện giao dịch. Hai b ên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán tài sản với giá cố định nếu giá trị của nó thay đổi.  Bên mua quyền chọn (mua quyền chọn mua, hoặc mua quyền chọn bán ) phải trả cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn (option premium ).Thông thường, bên mua quyền chọn được xem là nhà đầu tư có vị thế dài hạn trên hợp đồng quyền chọn ( long -term position ); bên bán quyền chọn ở vị thế ngắn hạn (short -term position). Lợi nhuận của nhà đầu tư là khoản lỗ của nhà phát hành và ngược lại. 1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến hợp đồng quyền chọn: 1.1.2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng quyền chọn:  Bên bán quyền chọn: Là bên phát hành quyền chọn, và sau khi thu phí quyền chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch (mua hoặc bán tài sản cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng với bên mua- khi bên mua thực hiện quyền trong thời hạn đã thoả thuận. Theo lý thuyết, bên bán quyền chọn có vùng lãi giới hạn ( tối đa là phí quyền chọn ) còn vùng lỗ rất lớn. Do vậy, bên bán quyền chọn thường là các Luận Văn Thạc sĩ - 6 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú ngân hàng hoặc các công ty tài chính khổng lồ. Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người bán quyền chọn là người bán quyền chọn mua (Seller call option, short call ) và người bán quyền chọn bán (Seller put option, short put ) .  Bên mua quyền chọn: Là bên nắm giữ quyền chọn, và phải trả cho bên bán phí quyền chọn để có được quyền mua hoặc bán loại h àng hoá cơ sở nào đó. Quyền chọn trao cho người giữ nó quyền để thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mà họ đã mua. Do vậy, trong thời hạn hiệu lực hợp đồng b ên mua có ba lựa chọn: (i) Thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu biến động giá tr ên thị trường có lợi cho họ; hoặc (ii) Bán hợp đồng quyền chọn cho bên thứ ba trên thị trường hưởng chênh lệch giá; hoặc (iii) Để cho quyền chọn tự động hết hiệu lực mà không tiến hành bất cứ một giao dịch mua-bán nào cả nếu biến động giá thị trường bất lợi so với giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn. Khi bên mua không thực hiện quyền chọn họ sẽ vẫn mất phí. Do vậy, theo lý t huyết, bên mua có vùng lãi không giới hạn còn vùng lỗ giới hạn bằng mức phí quyền chọn. Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người mua quyền chọn: người mua quyền chọn mua (Buyer call option - Long call ); người mua quyền chọn bán (Buyer put option- Long put ). 1.1.2.2. Các trạng thái quyền chọn: Trong thời hạn hợp đồng hiệu lực, người mua thực hiện hợp đồng hay không c òn phụ thuộc vào sự biến động của giá cả hiện hành trên thị trường vào thời điểm đó so với mức giá thực hiện ( strike price ) đã quy định. Cụ thể, xét từ vị thế người mua quyền chọn hợp đồng quyền chọn có ba trạng thái:  Ngang giá quyền chọn (At the money-ATM ): Là trạng thái khi người nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à không phát sinh Luận Văn Thạc sĩ - 7 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú khoản lãi hay lỗ nào. Khi đó: giá thị trường = strike price. Quyền chọn ở trạng thái ATM gọi là quyền chọn ở điểm hoà vốn.  Được giá quyền chọn ( In the money-ITM ): Là trạng thái khi người nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à có lãi. Khi đó: giá thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua ) v à giá thị trường < strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán ). Quyền chọn ở trạng thái ITM gọi là quyền chọn ở vùng hái ra tiền.  Giảm giá quyền chọn (Out the money -OTM ): Là trạng thái khi người nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ chịu lỗ. Lúc này: giá thị trường < strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua); v à giá thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở trạng thái OTM gọi là quyền chọn ở vùng mất tiền. 1.1.2.3. Các kiểu hợp đồng quyền chọn thông dụng : Xét về thời gian thực hiện của hợp đồng thì có hai kiểu quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu châu Âu:  Kiểu Mỹ: Là quyền chọn theo đó người mua quyền chọn có quyền thực hiện quyền chọn tại bất kỳ thời điểm n ào trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng.  Kiểu châu Âu: Là quyền chọn theo đó người mua quyền chọn chỉ có quyền thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.Thông thường do những thuận lợi về mặt thời gian thực hiện nên quyền chọn kiểu Mỹ có mức phí quyền chọn th ường cao hơn mức phí quyền chọn kiểu Châu Âu. 1.1.2.4. Vai trò của Quyền chọn:  Vai trò định giá : Nếu như hợp đồng giao sau (Future) phản ánh giá của thị tr ường về giá giao ngay trong tương lai thì giá hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động giá của tài sản cơ sở tức là phản ánh độ rủi ro gắn liền với mỗi mặt h àng cơ sở. Luận Văn Thạc sĩ - 8 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú  Quản lý rủi ro giá cả: Quyền chọn cung cấp một cơ chế hiệu quả cho phép phòng tránh rủi ro và cho phép chuyển dịch rủi ro từ những người không thích rủi ro sang những người chấp nhận nó.  Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển : Thị trường giao dịch quyền chọn cho phép các nhà đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao, chính điều n ày hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, góp phần huy động th êm nguồn lực tài chính còn nhàn rỗi trong xã hội. Bên cạnh đó, việc tham gia thị trường không đòi hỏi chi phí quá lớn cho phép nhà đầu tư có thể dễ dàng tham gia cũng như rút lui khỏi thị trường làm cho thị trường sôi động hơn. 1.1.2.5. Tính hai mặt của Hợp đồng quyền chọn: Mặc dù có những ưu điểm giúp các cá nhân và các doanh nghi ệp có thể phòng ngừa rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh v à tài chính nhưng hợp đồng phái sinh nói chung và hợp đồng quyền chọn nói riêng còn có thể được sử dụng cho các mục đích bất chính như: trốn thuế, làm sai lệch các báo cáo tài chính, luồn lách để né tránh các chuẩn mực kế toán, hoặc các quy chế giám sát t ài chính của Chính phủ. Chúng còn được cho là những nguyên nhân dẫn đến hành vi đầu cơ, lừa đảo, vi phạm đạo đức chứng khoán và làm tăng thêm những bất ổn trên thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Chúng ta hãy xem một vài ví dụ về hành vi tiêu cực từ mặt trái của các công cụ phái sinh, cụ thể l à quyền chọn:  Chỉ cần một dao động mạnh trong giá v àng chẳng hạn, các ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ với bên mua (trường hợp quyền chọn vàng). Và chúng sẽ lây lan sang toàn hệ thống. Các nhà kinh tế ví von gọi đây là dạng rủi ro mắt xích hoa cúc.  Các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng phái sinh thao túng thị tr ường mỗi khi họ nắm bắt được những thông tin có lợi cho m ình. Chẳng hạn, các doanh nghiệp đ ã Luận Văn Thạc sĩ - 9 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú biết trước tình trạng tài chính thật của mình là đang thua lỗ, nhưng thị trường chưa nắm bắt được các thông tin này. Từ đó, họ có thể thông qua một định chế n ào đó, đặt lệnh bán khống (đầu cơ giá xuống) trên các hợp đồng giao sau hoặc là bán quyền chọn. Đến khi giá xuống họ sẽ thực hiện hợp đồng để kiế m lời. Đây là một điển hình vi phạm đạo đức chứng khoán mà Luật cấm. 1.2. Quyền chọn cổ phiếu: Được giao dịch trên cổ phiếu cơ sở là cổ phiếu có tính thanh khoản cao đ ược phát hành bởi công ty có uy tín và có khối lượng giao dịch lớn trên TTCK. 1.2.1. Đặc điểm của quyền chọn cổ phiếu: 1.2.1.1. Mua quyền chọn cổ phiếu là mua quyền để thực hiện hợp đồng: Đây là đặc điểm cơ bản nhất và là yếu tố hấp dẫn của hợp đồng quyền chọn so với các hợp đồng mua bán cổ phiếu khác. Một ng ười đã mua hợp đồng quyền chọn có quyền thực hiện hợp đồng khi thị tr ường biến động thuận lợi hay có thể để hợp đồng vô hiệu. Trong khi đó đối với các hợp đồng mua bán cổ phiếu thông th ường khi hợp đồng đến hạn thì cả hai bên tham gia ký kết hợp đồng buộc phải thực hiện hợp đồng. 1.2.1.2. Những tiêu chuẩn của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: Ngày nay dù giao dịch trên thị trường tập trung hay phi tập trung, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu tuân thủ một số ti êu chuẩn nhất định về: số lượng, ngày đáo hạn, giá thực hiện.  Về số lượng: Thông thường ở các thị trường của Mỹ, số lượng cổ phiếu mua bán trên một hợp đồng quyền chọn là 100 cổ phiếu, ở Úc là 1.000 cổ phiếu. Luận Văn Thạc sĩ - 10 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú  Ngày tháng đáo hạn: Một trong những điều khoản để mô tả hợp đồng quyền chọn về cổ phiếu là tháng xảy ra ngày đáo hạn của hợp đồng. Quyền chọn cổ phiếu có chu kỳ tháng giêng bao gồm: tháng giêng, tháng tư, tháng bảy, tháng mười; chu kỳ tháng hai bao gồm: tháng hai, tháng năm, tháng tám, tháng m ười một; chu kỳ tháng ba bao gồm: tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng m ười hai. Ngày đáo hạn chính xác là vào lúc 22 giờ 59 phút (theo giờ của trung tâm giao dịch) ngày thứ bảy của tuần lễ thứ ba của tháng đáo hạn. Theo thông lệ, nh à đầu tư có thời gian đến 16 giờ 30 phút của ngày thứ sáu trước đó để chỉ thị cho nhà môi giới thực hiện hợp đồng.  Giá thực hiện: Trung tâm giao dịch chọn giá thực hiện với các mức giá m à theo đó quyền chọn có thể được phát hành. Giá thực hiện thường được đặt cách nhau $2(1/2), $5, hoặc $10. Quy tắc thường được các trung tâm giao dịch áp dụng l à sử dụng khoảng cách $2(1/2) cho giá thực hiện khi giá cổ phiếu thấp h ơn $25; khoảng cách $5 khi giá thực hiện nằm trong khoảng $25 đến $200; v à khoảng cách $10 cho giá thực hiện trên $200. Ví dụ: Cổ phiếu ABC có thị giá $20 th ì quyền chọn cổ phiếu ABC có thể đ ược giao dịch ở mức giá thực hiện là $18, $20.5, $23. Cổ phiếu HTP có thị giá là $210 thì giá thực hiện của HĐQC có thể là $200, $210, $220. Khi một ngày đáo hạn mới được đưa ra, thông thường hai mức giá thực hiện gần nhất với giá cổ phiếu hiện hành sẽ được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai mức giá đó gần sát với giá cổ phiếu hiện thời, th ì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ phiếu hiện tại có thể được chọn. Ví dụ: Quyền chọn tháng 2 cho cổ phiếu ABC bắt đầu được giao dịch khi giá cổ phiếu của nó tr ên thị trường là $32. Khi đó giá thực hiện cho quyền chọn mua và quyền chọn bán loại cổ phiếu này sẽ được đề nghị là $30 và $35. Khi cổ phiếu ABC tăng lên $34.5 thì mức giá $40 có thể được đề nghị để làm giá thực hiện cho hợp đồng. Luận Văn Thạc sĩ - 11 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú 1.2.1.3 Giá của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: Giá của hợp đồng quyền chọn (phí quyền chọn) bao gồm giá trị thực ( Intrinsic Value ) và giá trị thời gian ( Time Value ).  Giá trị thực: Nếu quyền chọn là quyền chọn được giá (ITM option) th ì quyền chọn có giá trị thực. Giá trị thực của quyền chọn được tính như sau: + Đối với quyền chọn mua: Giá trị thực = MAX (S-X;0) Trong đó: S là giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, X là giá thực hiện trên hợp đồng. Khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn mua thấp h ơn giá cổ phiếu trên thị trường, lúc đó người mua hợp đồng quyền chọn sẽ có lợi nếu thực hiện hợp đồng v à ta nói hợp đồng có giá trị thực. Giá trị của hợp đồng l à phần chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá thực hiện của quyền chọn (S -X). Còn trong trường hợp giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn cao hơn thị giá của cổ phiếu th ì giá trị thực của quyền chọn mua bằng 0, và ta nói quyền chọn không có giá trị thực. + Đối với quyền chọn bán: Giá trị thực = MAX (X-S;0) Khi giá thực hiện quyền chọn bán cao h ơn giá cổ phiếu trên thị trường thì HĐQC có giá trị thực, đó chính là phần chênh lệch giữa giá thực hiện của quyền chọn v à giá thị trường của cổ phiếu (X-S). Trường hợp giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn thấp hơn thị giá của cổ phiếu th ì giá thực hiện của quyền chọn bán bằng 0 hay quyền chọn không có giá trị thực. 1.2.1.4. Ảnh hưởng của việc phân chia cổ tức v à cổ phiếu đến giá thực hiện của HĐQC cổ phiếu: Việc phân chia cổ tức bằng tiền mặt chỉ ảnh h ưởng đến giá thực hiện của các quyền chọn giao dịch trên thị trường OTC. Khi một công ty chia cổ tức bằng tiền mặt th ì Luận Văn Thạc sĩ - 12 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú giá thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ giảm một khoảng bằng với số cổ tức v ào thời điểm không nhận cổ tức. Riêng quyền chọn được giao dịch trên thị trường tập trung thì giá thực hiện sẽ được điều chỉnh khi có việc chia tách cổ phiếu. Khi tất cả các điều kiện khác không đổi, nếu một số cổ phiếu cơ sở được tách thành m cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền chọn dựa trên số cổ phiếu ấy sẽ giảm đi m lần. Ví dụ: Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu A hiệ n đang là $30, giả sử công ty quyết định tách một cổ phiếu A th ành 3 cổ phiếu mới thì giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn sẽ giảm c òn 30/3=$10. Tương tự , nếu cổ tức được trả bằng cổ phiếu th ì giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cũng sẽ giảm như trường hợp chia tách cổ phiếu. 1.2.2. Các loại quyền chọn cổ phiếu và một số yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn: 1.2.2.1. Các loại quyền chọn cổ phiếu: Xét về tính chất, quyền chọn cổ phiếu có hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.  Quyền chọn mua (Call option): Người sở hữu quyền chọn mua có quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thực hiện tr ên hợp đồng trong khoảng thời gian xác định. Để có được quyền chọn đó, người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoảng phí gọi là phí quyền chọn mua (Call premium). C òn người bán quyền chọn thì phải bán số lượng cổ phiếu đã thoả thuận với mức giá xác định tr ước nếu hợp đồng quyền chọn được thực hiện. Trường hợp người bán quyền chọn viết một hợp đồng quyền chọn trong khi đang sở hữu cổ phiế u cơ sở thì gọi là quyền chọn có bảo vệ (covered option), ng ược lại nếu hợp đồng quyền chọn mua đ ược bán trong khi người bán quyền chọn không sở hữu cổ phiếu c ơ sở thì đó là quyền chọn không có bảo vệ (uncovered option) tr ường hợp này còn gọi là nghiệp vụ bán khống Luận Văn Thạc sĩ - 13 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú quyền chọn. Quyền chọn mua được thực hiện khi giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn nhỏ hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở  Quyền chọn bán (Put option): Quyền chọn bán là quyền được bán cổ phiếu trong tương lai tại một mức giá xác định tr ước. Người mua quyền chọn bán sẽ yêu cầu thực hiện hợp đồng khi giá cổ phiếu tr ên thị trường thấp hơn giá thực hiện trên quyền chọn. Để có quyền chọn bán trong t ương lai, người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoảng phí gọi l à phí quyền chọn bán (Put premium). Xét về thời gian thực hiện của hợp đồng quyền chọn th ì có hai loại quyền chọn: kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu. Thông thường do những thuận lợi về mặt thời gian thực hiện từ quyền chọn kiểu Mỹ nên loại quyền chọn này có mức phí cao hơn quyền chọn kiểu châu Âu. 1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu: Có 6 yếu tố cơ bản: Giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, giá thực hiện trên hợp đồng, kiểu quyền chọn, thời gian đáo hạn của hợp đồng, lãi suất của tài sản phi rủi ro, độ biến động của giá chứng khoán cơ sở.  Giá thị trường của cổ phiếu cơ sở ( Market price of underlying stock ): Thị trường chứng khoán luôn biến động không ngừng v à giá cổ phiếu cũng vậy. Mỗi khi thị giá cổ phiếu cơ sở thay đổi thì khả năng thực thi hợp đồng quyền chọ n sẽ tăng lên hoặc giảm xuống, tuỳ theo loại quyền chọn, khi đó sẽ kéo theo sự thay đổi của giá quyền chọn. Khi thị giá của cổ phiếu c àng cao thì người mua quyền chọn càng có lợi, lúc đó họ sẵn sàng trả giá cao hơn để có quyền chọn mua trong tương lai, vì thế giá của quyền chọn mua trong t ương lai sẽ tăng, nhưng người mua quyền chọn bán sẽ bất lợi, cho nên quyền chọn bán kém hấp dẫn và giá quyền chọn bán sẽ giảm. Luận Văn Thạc sĩ - 14 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú  Giá thực hiện trên hợp đồng (Strike price): Vì giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn được cố định trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng nên trong trường hợp quyền chọn mua, giá thực hiện c àng thấp thì khả năng thực hiện hợp đồng c àng lớn , khi ấy giá quyền chọn sẽ tăng. Ng ược lại giá thực hiện của quyền chọn bán c àng thấp thì giá quyền chọn càng thấp do hợp đồng sẽ ít có cơ hội để thực hiện.  Kiểu quyền chọn (Style of the option): Quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu sẽ có mức giá khác nhau. V ì quyền chọn kiểu Mỹ cho phép ng ười sở hữu nó có cơ hội yêu cầu thực hiện hợp đồng nhiều hơn quyền chọn kiểu Châu Âu nên quyền chọn kiểu Mỹ thường có giá cao hơn quyền chọn kiểu Châu Âu. Ví dụ: Ngày 01/03/2008 ông A mua m ột hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu ABC với giá thực hiện là $50, phí quyền chọn là $2, ngày đáo hạn là 01/07/2008. Ngày 01/06/2008 giá thị trường cổ phiếu ABC là $40. Nếu là quyền chọn kiểu Mỹ thì ngày 01/06/2008 ông A có quy ền yêu cầu thực hiện hợp đồng và hưởng phần lợi nhuận là (50-40-2)*100=$800. Nhưng nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu th ì ông A phải đợi đến ngày 01/07/2008 mới có thể thực hiện hợp đồng. Giả sử đến ng ày 01/07/2008 giá cổ phiếu ABC là $55 thì quyền chọn sẽ không được thực hiện, khi đó ông A đã mất đi cơ hội nhận được $800 lợi nhuận từ hợp đồng.  Thời gian đáo hạn (Time value): Hợp đồng quyền chọn có khoảng thời gian hiệu lực càng dài thì khả năng thị trường biến động theo hướng có lợi cho người sở hữu hợp đồng càng lớn. Vì thế trong trường hợp quyền chọn kiểu Mỹ do ng ười mua có thể yêu cầu thực hiện quyền của mình bất cứ lúc nào trong thời gian của hợp đồng , thời gian đáo hạn càng dài thì quyền chọn càng hấp dẫn và giá của nó càng cao Luận Văn Thạc sĩ - 15 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú Nhưng đối với người sử dụng quyền chọn kiểu Châu Âu th ì khác, do quyền chọn chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng nên thời gian đáo hạn có ảnh hưởng không rõ ràng đến giá quyền chọn.  Lãi suất của tài sản phi rủi ro (Interest rate of the non -risk assets): Hiện giá của cổ phiếu và lãi suất của tài sản phi rủi ro có quan hệ với nhau theo công thức: Tổng các dòng thu nhập trong tương lai Hiện giá của cổ phiếu = 1+ lãi suất chiết khấu Trong đó lãi suất chiết khấu có thể xem là lãi suất của tài sản phi rủi ro. Như vậy khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng lên thì hiện giá của cổ phiếu sẽ giảm, kéo theo sự thay đổi của giá quyền chọn; cụ thể l à khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng lên thì giá cổ phiếu cơ sở sẽ giảm, kéo theo giá quyền chọn mua sẽ giảm, trong khi giá của quyền chọn bán sẽ tăng.  Độ bất ổn của giá cổ phiếu (The volatarity): Độ bất ổn chính là mức biến động giá cổ phiếu trong t ương lai. Giá cổ phiếu càng biến động thì cơ hội thực hiện quyền chọn mua v à quyền chọn bán càng tăng. Vì thế giá quyền chọn cũng tăng theo mức độ biến động của thị giá cổ phiếu c ơ sở. Luận Văn Thạc sĩ - 16 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú Bảng 1.1: Tóm tắt các ảnh hưởng của các yếu tố đến giá quyền chọn Các yếu tố Ảnh hưởng đến giá quyền chọn mua Ảnh hưởng đến giá quyền chọn bán Thị giá cổ phiếu cơ sở tăng Tăng Giảm Giá thực hiện Giảm Tăng Thời gian đáo hạn tăng Tăng (Quyền chọn kiểu Mỹ) Tăng (Quyền chọn kiểu Mỹ) Kiểu quyền chọn Giá quyền chọn kiểu Mỹ cao hơn Giá quyền chọn kiểu Mỹ cao hơn Lãi suất tài sản phi rủi ro Tăng Giảm Độ bất ổn của giá cổ phiếu Tăng Tăng 1.2.3. Mục đích của người mua, bán quyền chọn: Với sự linh hoạt và với những đặc tính ưu việt của quyền chọn, các nhà đầu tư đã ứng dụng công cụ này với những mục đích khác nhau. 1.2.3.1. Mục đích của người mua quyền : Nhà đầu tư thường mua quyền chọn nhằm những mục đích c ơ bản như: bảo hiểm, đầu cơ, hoặc trì hoãn một quyết định.  Bảo hiểm: Thị trường chứng khoán luôn biến động v à không ai có thể chắc chắn được những động thái của nó trong t ương lai. Vì thế quyền chọn được sử dụng như là công cụ bảo hiểm vị thế hiện có của nh à đầu tư bằng việc cố định giá mua bán trên hợp đồng.  Đầu cơ: Trong trường hợp khác một nhà đầu tư cũng có thể sử dụng quyền chọn để đầu cơ với số tiền bỏ ra ban đầu thấp h ơn nhiều so với việc mua bán trực tiếp trên thị trường và có thể tìm được mức tỷ suất lợi nhuận rất cao. Luận Văn Thạc sĩ - 17 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú  Trì hoãn một quyết định: Quyền chọn cũng được sử dụng khi một nhà đầu tư muốn mua hay bán cổ phiếu nào nhưng chưa muốn thực hiện ý định đó ngay mà chờ đợi diễn biến tiếp theo của thị tr ường. Trong trường hợp này quyền chọn có thể giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro biến động giá và có thể trì hoãn quyết định mua bán của mình trong thời gian hiệu lực của hợp đồng đ ã mua. 1.2.3.2. Mục đích của người bán quyền: Khi bán quyền chọn thì chủ thể bán quyền chỉ có thể kiếm đ ược lợi nhuận hữu hạn trong khi có thể bị lỗ vô hạn, tuy nhiên theo thống kê thì có đến 90% quyền chọn không được thực hiện khi đến hạn. Thông th ường người bán quyền thường nhằm đến những mục đích: Bảo hiểm vị thế, tăng lợi suất.  Bảo hiểm vị thế: Giống như người mua quyền chọn, người bán quyền chọn cũng có nhu cầu cố định giá mua hay giá bán một cổ phiếu nhất định v ì lo sợ những diễn biến của thị trường. Việc bán quyền chọn sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể tính toán được phần thu nhập (trường hợp bán quyền chọn mua) hay chi phí mua cổ phiếu (trong trường hợp bán quyền chọn bán) trong t ương lai. Trường hợp quyền chọn không được thực hiện thì phần phí quyền chọn thu được có thể giúp nhà đầu tư bù lỗ khi giá cổ phiếu biến động bất lợi.  Tăng lợi suất: Ngoài mục đích bảo hiểm vị thế, quyền chọn c òn được sử dụng để tăng thu nhập cho người bán quyền. + Trường hợp quyền chọn được thực hiện (nghĩa là người bán quyền dự đoán sai) khi đó ngoại trừ phần tiền đã tính toán được do việc cố định giá bán, ng ười bán quyền còn thu thêm phần phí hợp đồng, làm tăng tổng thu nhập có được từ việc mua bán. Luận Văn Thạc sĩ - 18 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú + Trường hợp quyền chọn không được thực hiện thì người bán có thể hưởng phần phí đó mà không phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ mua bán n ào, sau khi hợp đồng đáo hạn, anh ta có thể bán một quyền khác v à nhận tiền phí khác từ hợp đồng mới. Như vậy, tuỳ theo những dự đoán khác nhau m à các nhà đầu tư có những hành động khác nhau nhằm mục đích thu lợi cho bản thân mình. 1.2.4. Vai trò của quyền chọn cổ phiếu : 1.2.4.1. Là công cụ bảo hiểm và kiếm lời hữu hiệu của nhà đầu tư: Với đặc điểm là giá thực hiện được cố định, quyền chọn cho phép ng ười tham gia có thể bảo vệ phần lợi hiện có hay hạn chế thua lỗ trong thời gian thị tr ường biến động không thể dự đoán.  Đối với người mua quyền chọn: Trong trường hợp thị trường biến động như dự đoán, hợp đồng được thực hiện thì phần thu nhập có được do bán cổ phiếu hay chi phí phải bỏ ra để mua cổ phiếu là cố định. Vì thế giúp người mua quyền hạn chế rủi ro cho bản thân mình. Ngược lại, khi quyền chọn không đ ược thực hiện, nghĩa là biế._.n động trên thị trường có lợi hơn cho người mua quyền so với việc thực hiện hợp đồng, khi đó người mua quyền chỉ mất một khoản phí, nhưng lại được lợi hơn khi thực hiện mua bán trên thị trường.  Đối với người bán quyền chọn: Một khi quyền chọn được bán ra thì người bán quyền đã có thể tính được phần lợi nhuận sẽ thu được trong tương lai. Cụ thể là khi quyền chọn được yêu càu thực hiện thì phần thu nhập hay chi phí bỏ ra cũng đ ược cố định từ trước; từ đó có thể giúp người bán tính toán được lợi nhuận của mình, ngược lại thì phần phí thu được từ hợp đồng có thể giúp người bán quyền bù lỗ vốn do thị trường biến động bất lợ i. Không chỉ là công cụ bảo hiểm hữu hiệu , quyền chọn dùng để kiếm lời một cách hiệu quả. Chính là nhờ ở đặc điểm số tiền đầu tư ban đầu khá thấp, tỷ suất sinh lợi Luận Văn Thạc sĩ - 19 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú kiếm được khi đầu tư vào quyền chọn cao hơn hơn nhiều lần so với khi mua bán trực tiếp cổ phiếu trên thị trường, trong khi số tiền mất đi trong tr ường hợp bị thua lỗ thì có giới hạn cho nên quyền chọn đã trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trên thế giới. 1.2.4.2. Thu hút nhiều đối tượng tham gia trên TTCK, góp phần thúc đẩy TTCK phát triển: Thị trường quyền chọn cổ phiếu là nơi tạo nhiều cơ hội cho những nhà đầu tư nhỏ lẻ, không đủ năng lực tài chính để tham gia mua bán trực tiếp tr ên thị trường chứng khoán. Với khả năng bảo vệ nhà đầu tư trước những biến động về giá cổ phiếu, thị trường quyền chọn cũng thu hút được những nhà đầu tư ngại rủi ro, còn chần chừ chưa đầu tư vào chứng khoán do sự biến động thường xuyên trên thị trường. Với những lợi ích mà quyền chọn cổ phiếu mang lại và với đặc điểm của TTCK Việt Nam hiện nay, quyền chọn sẽ trở th ành công cụ đầu tư hấp dẫn, phù hợp với điều kiện tài chính và mức độ ngại rủi ro của đa số người dân nếu được áp dụng trên thị trường Việt Nam. Muốn đưa quyền chọn vào TTCK thì các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như năng lực chuyên môn của đội ngũ quản lý thị trường và nhân viên trong ngành chứng khoán phải được nâng lên một bước để có thể vận hành thị trường một cách hiệu quả.. Bên cạnh đó, khi giao dịch quyền chọn trở n ên phổ biến thì sức cầu cổ phiếu cơ sở sẽ tăng, lúc đó cơ quan quản lý thị trường chứng khoán phải gia tăng số lượng cũng như chất lượng cổ phiếu cơ sở. Khi số lượng và chất lượng cổ phiếu niêm yết tăng, nhu cầu mua bán chứng khoán của nh à đầu tư được đáp ứng thì sẽ làm cho hoạt động trên TTCK càng thêm sôi động hơn. Thị trường quyền chọn chỉ có thể h ình thành và hoạt động hiệu quả khi TTCK phát triển ổn định. Nhưng khi một thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp phần làm TTCK phát triển hơn nữa. Luận Văn Thạc sĩ - 20 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú 1.2.4.3. Tạo ra những tác động tích cực đến các công ty phát hành cổ phiếu và công ty chứng khoán: Giao dịch quyền chọn có thể được xem là hành động mua bán cổ phiếu của công ty chưa thực hiện ngay mà kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Khi một nh à đầu tư mua hay bán quyền chọn của một loại cổ phiếu c ơ sở cũng có nghĩa là người đó đang đầu tư vào công ty phát hành ra cổ phiếu đó. Do đó, người đó sẽ trở thành người giám sát tình hình kinh doanh của công ty đó. Mặt khác, để quyền chọn của một cổ phiếu nào đó được phép giao dịch th ì cổ phiếu đó phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định về số lượng, mật độ giao dịch, giá cả…, nói chung những cổ phiếu được đánh giá là có chất lượng thì mới được chọn làm cổ phiếu cơ sở và hình thành nên uy tín và thương hi ệu cho công ty phát hành cổ phiếu đó. Chính vì thế, hợp đồng quyền chọn không do chính công ty có c ổ phiếu niêm yết phát hành nhưng cũng ảnh hưởng đến tình hình quản lý và hoạt động của công ty niêm yết. Bằng cách theo dõi nhu cầu giao dịch trên thị trường quyền chọn, những người điều hành công ty niêm yết có thể biết được đánh giá của nhà đầu tư về triển vọng của công ty, từ đó có những điều chỉnh ph ù hợp cho hoạt động kinh doanh v à gìn giữ thương hiệu của mình. Mặt khác, quyền chọn cổ phiếu cũng tạo ra động lực đối với các công ty ni êm yết nhưng cổ phiếu của công ty chưa đạt được mức tín nhiệm để được chọn làm cổ phiếu cơ sở mà cố gắng phấn đấu để đạt được tiêu chuẩn cổ phiếu cơ sở, nâng cấp thương hiệu cho mình. Việc thu hút thêm nhiều người tham gia vào thị trường quyền chọn không những có lợi cho TTCK mà còn là nguồn thu lợi nhuận cho các công ty chứng khoán. Càng nhiều người tham gia, số lượng khách hàng tăng kéo theo nhu cầu giao dịch và nhu cầu tư vấn về loại công cụ tài chính mới này càng tăng, từ đó có thể giúp công ty chứng khoán thu hút nhiều khách h àng và gia tăng lợi nhuận cho công ty của m ình. Luận Văn Thạc sĩ - 21 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú 1.2.5. Nghiệp vụ bán khống (Short sales hay Short selling hoặc Shorting) tr ên TTCK và Thị trường quyền chọn cổ phiếu: Trong giao dịch chứng khoán, bán khống (Short selling) là bán một loại chứng khoán mà người bán không sở hữu tại thời điểm bán, cụ thể h ơn là bán chứng khoán vay mượn. Bán khống một cổ phiếu l à giao dich hoàn toàn đối lập với việc mua một cổ phiếu. Bán khống một cổ phiếu có nghĩa l à người bán đang cho rằng giá cổ phiếu đó sẽ sụt giảm chứ không giống nh ư khi mua một cổ phiếu thì hy vọng giá của nó tăng lên. Khi nhà đầu tư dự đoán trong tương lai giá cổ phiếu sẽ giảm, họ sẽ đi vay cổ phiếu của CTCK để bán; sau khi giá hạ, họ sẽ mua cổ phiếu đó tr ên thị trường để trả lại và hưởng khoản chênh lệch giá. Nhưng nếu giá trên thị trường không hạ như dự đoán mà lại tăng lên, đến kỳ hạn trả, nhà đầu tư đó sẽ phải mua chứng khoán với giá cao hơn và chấp nhận bị lỗ để hoàn lại cho CTCK cho vay. Để đảm bảo an toàn, công ty chứng khoán thường yêu cầu người vay chứng khoán ký quỹ một khoản tiền nhất định, tuy nhỏ h ơn giá trị chứng khoán đi vay nhưng đủ để bù đắp khoản lỗ nếu có. Trong quá tr ình chưa trả được nợ, nếu giá thị trường tăng lên thì người bán khống (người vay) phải bổ sung thêm tiền ký quỹ. Ngược lại, nếu giá giảm thì người vay có thể rút bớt. Như vậy, bán khống (Short-selling), trong tài chính có ngh ĩa là một cách kiếm lợi nhuận từ sự kỳ vọng tụt giảm giá của một loại chứng khoán, ngoại tệ ...  Trên thị trường quyền chọn, đặc biệt là quyền chọn cổ phiếu người bán khống chính là nhà phát hành quyền chọn nhận được phí bán quyền. Người này phát hành quyền chọn cho người mua quyền chọn mua mà không nhất thiết sở hữu lượng cổ phiếu cơ sở của hợp đồng (Quyền chọn không được bảo vệ - uncovered option). Khi hợp đồng đáo hạn nếu giá trị cổ phiếu c ơ sở trên thị trường tăng lên hơn giá thực hiện, nhà phát hành có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng theo y êu cầu của người mua quyền là trả phần chênh lệch giữa thị giá và giá thực hiện của cổ phiếu cơ sở hoặc là người đó đi vay cổ phiếu cơ sở để bán cho người mua quyền theo như giá thực hiện Luận Văn Thạc sĩ - 22 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú của hợp đồng. Tình huống này hợp đồng quyền chọn ở trạng thái ITM v à nhà phát hành (bán khống) bị lỗ. Tình huống ngược lại người bán khống kiếm lợi từ phí quyền chọn mà không phải đầu tư vốn cho bất kỳ một loại cổ phiếu c ơ sở nào cả. Đây chính là sự thuận lợi và thông thoáng cho th ị trường hoạt động tốt hơn, thu hút thêm nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Nghiệp vụ bán khống kiếm lợi thông qua giá cổ phiếu giảm đ ã được bắt nguồn ít nhất từ thế kỉ thứ 18 ở Anh. Những ng ười thực hiện mua bán cổ phiếu kiếm l ãi thông qua giá cổ phiếu xuống thấp thường bị nghi ngờ là làm giàu thông qua việc nghèo đi của người khác (vì số những người này rất ít, nhưng nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì rất nhiều người đầu tư vào chứng khoán sẽ bị thua lỗ, thậm chí phá sản). Tuy nhiên các nghiên cứu đều kết luận rằng bán khống đã có đóng góp quan trọng trong việc tạo nên tính hiệu quả của thị trường tài chính vì nó mở rộng cửa thị trường chào đón nhiều nhà đầu tư tham gia kể cả nhà đầu tư ít vốn làm cho thị trường sôi động hơn thông qua luồng giao dịch của các chứng khoán c ơ sở được trôi chảy hơn. 1.2.6. Giao dịch quyền chọn cổ phiếu: Quyền chọn cổ phiếu cũng có đầy đủ những đặc điểm và vai trò như những hợp đồng quyền chọn khác. Tuy nhi ên do đặc thù của nó, ngoài tạo ra sự sôi động cho thị trường tài chính mà nó còn tác động cụ thể đến thị trường chứng khoán; nó góp phần tăng thêm hàng hoá cho thị trường chứng khoán, gia tăng tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán, hỗ trợ cho thị tr ường chứng khoán vận hành thông thoáng và ổn định hơn. 1.2.6.1 Thành phần tham gia:  Những nhà tạo lập thị trường (Market makers): Người tạo lập thị trường cho một hợp đồng quyền chọn sẽ nêu giá cả hỏi mua và giá chào bán. Sự tồn tại của người tạo lập thị trường đảm bảo lệnh mua và lệnh bán luôn được thực hiện ở một vài mức Luận Văn Thạc sĩ - 23 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú giá mà không có bất cứ sự chậm trễ nào. Những người này làm tăng khả năng linh hoạt cho thị trường, tự tạo ra lợi nhuận cho m ình từ chênh lệch giá mua và giá bán.  Nhà môi giới (Broker): Bao gồm tại công ty chứng khoán v à trên sàn giao dịch, thực hiện giao dịch cho công chúng. Khi nh à đầu tư liên hệ với nhà môi giới để mua hoặc bán quyền chọn, nhà môi giới tại công ty sẽ chuyển lệnh đến nh à môi giới trên sàn. Nhà môi giới trên sàn có thể là người của công ty chứng khoán nơi trực tiếp nhận lệnh từ khách hàng hoặc là một nhà môi giới độc lập hoặc nhờ một nhà môi giới của công ty chứng khoán khác. Nhân viên trữ lệnh (The order book official): Nhiều lệnh chuyển đến nhà môi giới trên sàn là lệnh giới hạn. Điều này có nghĩa là chúng chỉ có thể được thực hiện ở mức giá đã định hoặc giá tốt hơn. Thông thường khi đến tay nhà môi giới trên sàn, lệnh giới hạn có thể không được thực hiện ngay, mà sẽ được chuyển đến nhân viên trữ lệnh. Người này đưa lệnh vào máy tính cùng với những lệnh khác để đảm bảo rằng sau khi đạt đến giá giới hạn, lệnh sẽ đ ược thực hiện.  Công ty thanh toán hợp đồng quyền chọn (Option C learing Coporation- OCC): Đảm bảo người phát hành quyền chọn sẽ hoàn thành nghĩa vụ của họ theo các điều kiện của hợp đồng và lưu trữ báo cáo của tất cả các vị thế mua v à bán. OCC có một số thành viên và tất cả các giao dịch phải thông qua những th ành viên này. Các thành viên được yêu cầu phải có một số vốn tối thiểu nhất định v à đóng góp thành lập một quỹ đặc biệt để có thể sử dụng khi bất cứ th ành viên nào không thể đảm bảo nghĩa vụ thanh toán hợp đồng do mất khả năng chi trả. Công ty thanh toán bù trừ HĐQC được thành lập với các chức năng làm trung gian thanh toán cho các bên tham gia giao d ịch quyền chọn. Vai trò trung gian của OCC được thể hiện theo sơ đồ sau: Luận Văn Thạc sĩ - 24 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú Khi mua quyền chọn, người mua phải thanh toán đầy đủ vào buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo. Tiền ký quỹ đ ược gửi tại OCC. Người phát hành duy trì tài khoản ký quỹ với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản ký quỹ với OCC. Khi nhà đầu tư thông báo cho nhà môi giới thực hiện quyền chọn, nhà môi giới thông báo tiếp cho thành viên OCC để thanh toán giao dịch. Thành viên này đưa ngay lệnh thực hiện đến OCC. OCC chọn ngẫu nhi ên một thành viên có vị thế ngắn hạn đang sẵn sàng thực hiện trên cùng quyền chọn. Vào ngày đáo hạn, tất cả quyền chọn ở vùng hái ra tiền sẽ được thực hiện trừ khi chi phí quá cao l àm mất đi toàn bộ lợi nhuận từ quyền chọn. Một số công ty môi giới tự động thực hiện quyền chọn cho khách hàng vào ngày đáo h ạn khi nó phù hợp lợi ích khách hàng. 1.2.6.2. Những yêu cầu cơ bản cho việc phát triển thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu: Có ba yêu cầu cơ bản sau:  Tính cạnh tranh cao trên thị trường: Đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại lâu bền của sản phẩm quyền chọn cổ phiếu. Không thể có sự c ưỡng ép để cho ra đời một công cụ tài chính mới trên thị trường chứng khoán như đã đề cập là bước phát triển tất yếu khách quan của nền kinh tế thị tr ường mà không tồn tại tính cạnh tranh trong Người mua quyền chọn Nhà môi giới Nhà môi giới Người bán quyền chọn Thành viên OCC OCC Thành viên OCC Luận Văn Thạc sĩ - 25 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú nội tại của nó (ít hàng hoá, ít đối tượng tham gia) thì các sản phẩm dù có hấp dẫn đến mấy thì cũng chẳng có ai thích tham gia. Nghĩa l à thị trường phải phong phú chủng loại hàng hoá và có nhiều người tham dự cạnh tranh lành mạnh với nhau.  Tính thanh khoản cao trên thị trường: Tính thanh khoản cao thể hiện ở chỗ người đầu tư dễ dàng bán công cụ mình sở hữu để đổi thanh tiền mặt một cách nhanh chóng với mức chi phí thấp nhất. Y êu cầu này cũng không kém phần quan trọng, nó đảm bảo cho khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Một sản phẩm tốt, hấp dẫn nhưng nếu người đầu tư cảm thấy khó khăn trong v iệc thu hồi vốn (bán lại sau này) thì chắc chắn sẽ rất đắn đo khi ra quyết định mua nó.  Quyền chọn phải được chuẩn hoá: Hợp đồng quyền chọn muốn được giao dịch rộng rãi phải được chuẩn hoá ở ba điểm: số lượng cổ phiếu cho mỗi hợp đồng, ng ày đáo hạn và giá thực hiện. Đây là một thông lệ trên thị trường của các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới. 1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu trên thế giới: Những giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn trên thế giới được cho rằng đã xuất hiên từ đầu thế kỷ 18 ở Châu Âu ( Giao dịch option hoa Tuylip ở Hà Lan). Tuy nhiên, đến đầu những năm 1900 thị tr ường OTC về quyền chọn mới chính thức đi vào hoạt động khi Hiệp hội những nh à môi giới và kinh doanh quyền chọn được thành lập. Tuy nhiên, mô hình ban đầu này có hai điểm yếu: Một là, không có thị trường thứ cấp, người mua quyền chọn không có quyền bán cho bên khác trước ngày đáo hạn. Hai là, không có kỹ thuật nào bảo đảm rằng người bán quyền chọn sẽ thực hiện hợp đồng ngoại trừ việc người mua phải tốn chi phí kiện tụng. 1.3.1. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Mỹ: Mỹ là cái nôi của quyền chọn cổ phiếu và là một trong những nơi quyền chọn cổ phiếu được giao dịch nhiều nhất trên thế giới hiện nay. Luận Văn Thạc sĩ - 26 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú 1.3.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển thị trường quyền chọn tại Mỹ: Tháng 4/1973, thị trường quyền chọn Chicago (Chicago Board Options Exchange - CBOE) được thành lập tại Mỹ, đặc biệt trao đổi quyền chọn về cổ phiếu và hầu như thành công ngay lập tức. Thị trường CBOE ra đời mang đến điều mới là giá cả quyền chọn và ngày đáo hạn được tiêu chuẩn hóa. Việc tiêu chuẩn hoá này làm cho tính thanh khoản của hợp đồng quyền chọn được nâng cao và kích thích th ị trường thứ cấp về quyền chọn phát triển theo. Từ đó, giao dịch quyền chọn trở nên phổ biến đến các nhà đầu tư. Do có nhiều ưu việt nên chỉ sau một thời gian ngắn hàng loạt thị trường quyền chọn khác lần lượt ra đời tại hầu hết những thị tr ường tài chính lớn ở Mỹ và Châu Âu. Ngoài CBOE còn có AMEX ( The American Stock Exchange ) và PHLX (Philadelphia Stock Exchange ) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1975. Năm 1976, thị trường chứng khoán Pacific ( Pacific Stock Exchange - PSE ) thực hiện quyền chọn . Riêng tại thị trường chứng khoán NewYork ( NewYork Stock Exchange – NYSE ) vào khoảng đầu thập niên 80, khối lượng giao dịch quyền chọn tăng lên đến mức số lượng cổ phiếu bán theo hợp đồng quyền chọn cổ phiếu hằng ngày vượt trên cả khối lượng giao dịch cổ phiếu trên thị trường này. Trong thập niên 80, thị trường quyền chọn đối với ngoại tệ, chỉ số chứng khoán v à hợp đồng Future đã phát triển ở Mỹ. Trong đó, thị trường chứng khoán Philadelphia là nơi giao dịch quyền chọn ngoại tệ đầu tiên; CBOE trao đổi chỉ số S&P100, S&P500; thị trường chứng khoán giao dịch chỉ số NYS E … Hầu hết các thị trường Mỹ đều giao dịch quyền chọn đối với hợp đồng tương lai ( Future) 1.3.1.2. Một số quy định đối với quyền chọn cổ phiếu ở Mỹ:  Về quy mô hợp đồng: OCC quy định hợp đồng quyền chọn trên sàn tập trung là 100 cổ phiếu cơ sở mỗi hợp đồng. Luận Văn Thạc sĩ - 27 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú  Giới hạn vị thế: Được đặt ra nhằm tránh trường hợp cổ phiếu trên các hợp đồng quyền chọn bán ra cao hơn số cổ phiếu đang lưu hành, là những giới hạn về số lượng hợp đồng được phép mua bán với nhà đầu tư. Theo quy định của Mỹ thì không một nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức nào được phép có vị thế 8.000 hợp đồng quyền chọn của c ùng một cổ phiếu cơ sở của cùng một phía thị trường, nghĩa là theo xu hướng thị trường tăng giá hay giảm giá. H ành động của nhà đầu tư khi theo một xu hướng thị trường được tóm tắt như sau: Thị trường tăng Thị trường giảm Mua quyền chọn Bán quyền chọn Bán quyền chọn Mua quyền chọn Ví dụ về giới hạn vị thế: Giả sử nhà đầu tư A theo xu hướng thị trường tăng, hiện tại A đang sở hữu 5.000 quyền chọn mua cổ phiếu XYZ. Theo quy định A chỉ có thể mua thêm tối đa là 3000 quyền chọn mua hay bán 3.000 quyền chọn bán cổ phiếu XYZ.  Giới hạn thực hiện: Để hạn chế việc nhà đầu tư do tránh giới hạn vị thế mà thực hiện hợp đồng liên tục gây rối loạn thị trường, các nhà quản lý đã đưa ra giới hạn thực hiện. Đây là quy định nhằm giới hạn số lượng hợp đồng được giao dịch trong một khoảng thời gian cụ thể, theo đó “ không một nh à đầu tư cá nhân hay tổ chức nào có thể thực hiện vượt quá 8.000 hợp đồng của cùng một cổ phiếu cơ sở trong vòng 5 ngày liện tiếp.  Tiêu chuẩn của cổ phiếu cơ sở để quyền chọn được niêm yết: + Tối thiểu 7.000.000 cổ phiếu đó đang l ưu hành trên thị trường. + Tối thiểu 20.000 người đang nắm giữ cổ phiếu đó. Luận Văn Thạc sĩ - 28 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú + Khối lượng giao dịch trên toàn thị trường phải đạt 2.400.000 cổ phiếu trong vòng 12 tháng liên tục. + Thị giá cổ phiếu ít nhất phải đạt $5.7/ cổ phiếu trong 3 tháng gần nhất. + Công ty phát hành phải tuân thủ Luật chứng khoán Mỹ (American Act - 1934). Nếu cổ phiếu cơ sở không còn đáp ứng những yêu cầu trên thì quyền chọn dựa trên cổ phiếu đó không được phép phát hành tiếp. Những quyền chọn hiện hành phát hành dựa trên cổ phiếu đó vẫn được thực hiện nếu có yêu cầu trong khoảng thời gian đáo hạn. Một quyền chọn bị huỷ niêm yết khi cổ phiếu cơ sở rơi vào các trường hợp sau: + Có ít hơn 6.300.000 cổ phiếu đang lưu hành. + Có ít hơn 1.600.000 người đang nắm giữ cổ phiếu đó. + Khối lượng giao dịch trên toàn thị trường trong 1 tháng gần nhất thấp h ơn 1.800.000 cổ phiếu. + Giá cổ phiếu lúc đóng cửa thấp hơn $5 trong vòng 6 tháng gần nhất. 1.3.1.3. Cách thức giao dịch quyền chọn cổ phiếu: Một nhà đầu tư muốn mở tài khoản giao dịch quyền chọn th ì người đó sẽ được nhà môi giới cung cấp tối thiểu 3 tài liệu sau: + Tài liệu: Đặc điểm và rủi ro của hợp đồng quyền chọn chuẩn hoá ( C haracteristics and Risks of standardized Option ). Tài li ệu này cung cấp cho nhà đầu tư những kiến thức cơ bản về quyền chọn như: lợi ích, rủi ro, thuế…và nó phải được gửi đến nhà đầu tư trước hoặc ngay khi anh ta chấp nhận giao dịch quyền chọn. Luận Văn Thạc sĩ - 29 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú + Thoả thuận quyền chọn chuẩn (Standar Option Agreement) nhằm đảm bảo nh à đầu tư sẽ thực hiện theo những quy định về giao dịch quyền chọn. + Thoả thuận về tài khoản quyền chọn của khách hàng (Options Customer Account Agreement). Khi nhà đầu tư muốn giao dịch quyền chọn, người đó sẽ gửi phiếu lệnh quyền chọn ( Option Order Form ) đến nhà môi giới, sau đó lệnh này sẽ được gửi đến công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn (OCC) thông qua th ành viên của OCC. Trên phiếu lệnh bao gồm các yếu tố nh ư: số tài khoản khách hàng, số đăng ký của người đại diện, loại lệnh, hành động mua bán, cổ phiếu cơ sở … Căn cứ vào lệnh OCC sẽ chọn ngẫu nhiên thành viên giao dịch có vị thế thích hợp để thực hiện lệnh cho khách hàng. Trong vòng 24 gi ờ kể từ khi giao dịch được thực hiện, người mua quyền chọn sẽ phải thanh toán tiền phí hợp đồng cho ng ười bán cũng thông qua OCC. Vào ngày đáo hạn, các hợp đồng có giá trị thực từ 25 cent trở l ên sẽ được OCC tự động thực hiện nếu không có yêu cầu nào từ nhà đầu tư. Ngày thanh toán của hợp đồng là T+3. Định kỳ nhà đầu tư sẽ nhận được một bản sao kê về tài khoản giao dịch (Statement of Accounts), bao gồm thông tin về: - Thị giá của từng quyền chọn và của từng cổ phiếu cơ sở trong tài khoản. - Tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu cơ sở có trong tài khoản. - Số tiền ký quỹ… 1.3.2. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Úc: Uc cũng là nơi quyền chọn rất phát triển với sàn giao dịch lớn nhất là Australian stock exchange. Luận Văn Thạc sĩ - 30 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú Cách thức giao dịch: Để giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng khoán. Khi nhà đầu tư đến công ty chứng khoán yêu cầu mở tài khoản giao dịch quyền chọn sẽ được cung cấp: + Phiếu đăng ký giao dịch quyền chọn (Exchange Trade Options Applications). Trên phiếu này nhà đầu tư phải điền những thông tin về cá nhâ n và những thông tin cần thiết khác. + Đăng ký uỷ quyền giữ thế chấp cho công ty chứng khoán n ơi mở tài khoản. + Phiếu đồng ý chấp nhận quyền chọn (Option Agreement and Approval form) đảm bảo nhà đầu tư tuân thủ những quy định trong giao dịch. Quy trình giao dịch quyền chọn cổ phiếu kiểu Úc cũng t ương tự như ở Mỹ. Phí quyền chọn được tính bằng đôla Úc. Vào ngày đáo hạn, các hợp đồng có giá trị thực từ 0,01 AUD trở lên sẽ được thực hiện nếu không có yêu cầu nào khác từ nhà đầu tư. Ngày thanh toán hợp đồng là T+3. Định kỳ nhà đầu tư cũng nhận được những tài liệu cung cấp thông tin về tài khoản bao gồm: - Bảng xác nhận hợp đồng ( Confirmation Contract Note ). - Bảng kê vị thế mở ( Open Position Statement ). - Bảng kê giao dịch hàng tháng ( Monthly Transaction Stat ement ). 1.3.3. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại H àn Quốc: Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX) là SGDCK lớn hàng thứ tư Châu Á có mức vốn hoá khoảng 950 tỉ USD với 1896 cổ phiếu được niêm yết, bao gồm 4 thị trường tương đương 4 sàn giao d ịch là: Sàn giao dịch chứng khoán chính ( Stock Market Division ), sàn giao d ịch chứng khoán KOSDAQ ( KOSDAQ Market Division ), sàn giao d ịch trái phiếu ( Bond Market) v à sàn giao dịch tương lai Luận Văn Thạc sĩ - 31 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú ( Futures Market Division ). KRX thi ết lập sàn giao dịch tương lai song song với các sàn giao dịch khác và trực tiếp có Ban chuyên vụ quản lý giao dịch các sản phẩm phái sinh. Sàn giao dịch này có nguồn gốc từ Sở giao dịch hợp đồng t ương lai Hàn Quốc ( KOFEX ) thành lập năm 1999 trên cơ sở hợp nhất 2 bộ phận là sàn hợp đồng tương lai (thành lập năm 1996) và sàn giao dịch quyền chọn (thành lập năm 1997). Sản phẩm HĐQC cổ phiếu được niêm yết đầu tiên vào ngày 28/01/2002 với tài sản cơ sở là 7 cổ phiếu và cho đến 26/09/2005 đã tăng lên 30 cổ phiếu. Tất cả những cổ phiếu này đều được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán chính. Mô hình thanh toán bù trừ: KRX thành lập một công ty con làm Trung tâm thanh toán bù tr ừ (KSD). KRX có một hệ thống các công ty thành viên thanh toán cung cấp dịch vụ thanh toán bù trừ cho khách hàng. Muốn trở thành thành viên thanh toán phải được sự chấp thuận của KRX và được KRX cấp giấy phép hoạt động thanh toán b ù trừ.  Một công ty có thể vừa là thanh viên giao dịch vừa là thành viên thanh toán của KRX. Thành viên giao d ịch nếu không đồng thời là thành viên thanh toán thì phải ký hợp đồng thanh toán với ít nhất một th ành viên thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán.  Quy trình giao dịch: + Mở tài khoản: Nhà đầu tư đến các thành viên của KRX để mở tài khoản giao dịch. + Đặt lệnh: Khi đặt lệnh mua bán, nhà đầu tư phải ký quỹ theo quy định. Các thanh viên thực hiện kiểm tra ký quỹ và thực hiện phong toả khoản ký quỹ tr ước khi thực hiện lệnh cho nhà đầu tư, sau đó chuyển lệnh mua / bán vào hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch tương lai KRX. Luận Văn Thạc sĩ - 32 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú + Thông báo kết quả giao dịch: Theo phương thức và thời gian giao dịch đã quy định sẵn, KRX sẽ thông báo kết quả giao dịch về từng th ành viên để thông báo cho nhà đầu tư. Bên cạnh hệ thống giao dịch , có nhiều hệ thống khác hỗ trợ v à mỗi hệ thống đều có chức năng riêng đảm bảo cho quá trình giao dịch được an toàn và thông suốt. Cụ thể như: (1) Hệ thống giám sát: giám sát giao dịch công bằng, minh bạch; (2) Hệ thống lưu ký: đảm bảo quá trình đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ diễn ra an toàn, không gián đoạn; tính toán tỷ lệ ký quỹ và thông báo sau mỗi ngày giao dịch, đảm bảo đủ số dư tài khoản cho ngày giao dịch kế tiếp; ký quỹ và giải toả tài sản (chứng khoán) của nhà đầu tư; (3) Ngân hàng thanh toán: ký quỹ và giải toả thanh toán và dự trữ tiền; (4) Hệ thống công bố thông tin ra thị tr ường (5) Hệ thống thông tin chứng khoán; (6) Hệ thống an toàn: kiểm soát các vấn đề trong quá tr ình giao dịch, đảm bảo các hoạt động diễn ra an to àn và (7) Hệ thống sự cố: luôn luôn sẵn s àng giải quyết bất cứ sự cố nào phát sinh ra.  Quy trình thanh toán bù trừ đối với việc thực hiện quyền chọn : Vào ngày đáo hạn HĐQC, các hợp đồng không thực hiện sẽ bị huỷ bỏ c òn các hợp đồng có giá trị thực được nhà đầu tư thực hiện quyền: + Nhà đầu tư thông báo cho công ty nơi m ình mở tài khoản về việc thực hiện quyền chọn của mình. + Công ty này có trách nhiệm tổng hợp và gửi thông báo cho KSD. KSD chọn ngẫu nhiên thành viên có nhà đầu tư phát hành quyền chọn này để thực hiện thanh toán bù trừ theo nguyên tắc đã được quy định trước. Nếu thành viên có nhiều hơn một nhà đầu tư đủ tư cách thực hiện nghĩa vụ, người phát hành được chọn theo quy định first in – first out. + Người phát hành quyền chọn được chỉ định phải giao hoặc nhận cổ phiếu c ơ sở hoặc tiền tuỳ vào loại hợp đồng quyền chọn được thực hiện. Trên cơ sở này, KSD Luận Văn Thạc sĩ - 33 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú và ngân hàng thanh toán sẽ chuyển giao tiền và cổ phiếu từ tài khoản thanh toán giữa các thành viên. Sau đó, thành viên có trách nhi ệm chuyển giao tiền và cổ phiếu về tài khoản của nhà đầu tư.  Hệ thống giao dịch:  Phương thức giao dịch: KRX tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh theo phương thức giao dịch khớp lệnh, bao gồm: khớp lệnh định k ỳ xác định giá mở cửa, khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. Ph ương thức này giống như phương thức giao dịch hiện đang áp dụng tại TTCK Việt Nam.  Ký quỹ giao dịch: Mức ký quỹ bắt buộc đối với quyền chọn chỉ số v à cổ phiếu là 15% và nhà đầu tư phải ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch ( có thể ký quỹ bằng ngoại tệ ).  Quy mô hợp đồng: Đối với quyền chọn cổ phiếu thì một hợp đồng tương đương 10 cổ phiếu.  Thời hạn hợp đồng: KRX chỉ áp dụng tháng đáo hạn theo v òng quay 1 chu kỳ là tháng đáo hạn vào tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12.  Kiểu thực hiện quyền theo kiểu Châu Âu nghĩa là quyền chọn chỉ được phép thực hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng.  Ngày giao dịch cuối cùng: Cả quyền chọn cổ phiếu và chỉ số chứng khoán được quy định là vào ngày thứ năm thứ hai của tháng đáo hạn.  Ngày thanh toán: T+2 kể từ ngày hợp đồng đáo hạn.  Giới hạn vị thế: Đối với QCCP phụ thuộc vào khối lượng cổ phiếu cơ sở đang lưu hành KRX đưa ra các mức mở khác nhau. Mỗi loại quyền chọn chỉ số cổ phiếu có mức mở khác nhau ví dụ như KOSPI 200 có mức mở vị thế là 7.500 hợp đồng. Luận Văn Thạc sĩ - 34 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú  Thay đổi giá thực hiện và khối lượng quyền chọn: KRX điều chỉnh giá thực hiện, khối lượng hợp đồng khi công ty niêm yết có cổ phiếu là tài sản cơ sở của hợp đồng quyền chọn thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, chia tách cổ phiếu, gộp cổ phiếu…nhưng không điều chỉnh khi công ty niêm yết trả cổ tức bằng tiền mặt.  Thông tin cơ bản về một hợp đồng quyền chọn: Bao gồm Tên tài sản cơ sở Ví dụ Samsung Electronics Loại quyền chọn Mua / bán Mã quyền chọn Quy mô hợp đồng 10 cổ phiếu Thời gian giao dịch Đơn vị yết giá Biên độ dao động giá Ngày giao dịch cuối cùng Ngày thanh toán cuối cùng Phương thức thanh toán Cổ phiếu Kiểu thực hiện quyền Châu Âu 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Thị trường quyền chọn là một thị trường cao cấp và nó được triển khai giao dịch trên TTCK một khi TTCK đã phát triển và ổn định nền nếp. Mục đích trình bày sự tham khảo hình thức giao dịch quyền chọn trên ba thị trường Mỹ, Úc, Hàn Quốc là tạo cơ sở để học tập kinh nghiệm, cách thức thực hiện ; từ đó thiết lập các tiêu chí cần thiết cho mô hình giao dịch khi TTCK Việt Nam phát triển, đưa giao dịch quyền chọn cổ phiếu vào thị trường sau này. Bốn tiêu chí học tập và xây dựng bao gồm: Luận Văn Thạc sĩ - 35 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú 1.3.4.1. Những quy định về cổ phiếu cơ sở niêm yết trên Thị trường quyền chọn:  Danh mục hàng hoá cổ phiếu cơ sở được phép giao dịch, cách ký hiệu mã cổ phiếu giao dịch quyền chọn khi được yết giá trên sàn.  Chuẩn hoá hợp đồng giao dịch về số lượng cổ phiếu cơ sở trên mỗi hợp đồng (với thực tế Việt Nam xin đề xuất 1 lô l à 10 cổ phiếu / hợp đồng), ngày tháng đáo hạn trong đó có ngày giờ giao dịch cuối cùng và giá thực hiện .  Giao dịch hợp đồng theo kiểu Mỹ hay Châu Âu để quy định cho ngày thực hiện quyền phù hợp với thực tế thị trường Việt Nam còn non trẻ, không gây ra hiệu ứng phụ làm rối loạn thị trường trong từng giai đoạn phát triển.  Giá thực hiện trên cơ sở thị giá cổ phiếu, biên độ dao động giá, đơn vị giao dịch, các loại lệnh giao dịch sao cho phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam.  Vị thế và số lượng hợp đồng được phát hành tối đa cho cả hai đối tượng là nhà đầu tư trong nước và cả nhà đầu tư nước ngoài mục đích làm cho thị trường giao dịch bình ổn; đề phòng các mục đích đầu cơ, lũng đoạn và phá hoại làm suy sụp thị ._.ũng như tổ chức thông thường đầu tư vào TTCK với mục đích lâu dài. Vì thế, họ đánh giá một thị trường hấp dẫn hay không thể hiện ở các yếu tố: pháp lý, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp và tính minh bạch của thị trường là chính. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ tham gia thị trường khi họ đánh giá thị trường đó thực sự có lợi cho hoạt động đầu t ư của họ và họ được đối xử công bằng so với các nhà đầu tư khác. Do đó cần thiết phải:  Xây dựng các danh mục hàng hoá có chất lượng, tiềm năng phát triển tốt để thu hút sự quan tâm và đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.  Tạo sự công bằng hơn đối với nhà đầu tư nước ngoài trong việc mở tài khoản giao dịch, kiểm soát hay trong việc mua lại cổ phần của doanh nghiệp phát h ành, tăng tính minh bạch của thị trường bằng việc cải thiện quyền tiếp nhận thông tin thông qua các chế độ báo cáo hoàn chỉnh, công bố các thông tin thông qua các chế độ bá o cáo hoàn chỉnh, công bố các thông tin quan trọng của các công ty ni êm yết.  Khuyến khích các tổ chức đầu tư nước ngoài mở chi nhánh hoạt động ở Việt Nam, đẩy mạnh việc thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán có vốn nước ngoài bằng các ưu đãi theo luật đầu tư nước ngoài đối với các tổ chức trên. Mở rộng tỷ lệ sở hữu cổ phần của nh à đầu tư nước ngoài: Vấn đề này hiện nay có ý kiến đề nghị nâng tỷ lệ n ày lên 49% , ý kiến khác thì cho rằng cần phải nâng lên 51% thì mới có thể thu hút được sự quan tâm của giới đầu t ư nước ngoài vì tỷ lệ 49% chưa thật sự hấp dẫn, trong khi các c ơ quan quản lý thì lo ngại khi nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ tỷ lệ sở hữu quá cao sẽ l àm ảnh hưởng đến vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của Nh à nước và gia tăng khả năng thao túng thị trường của nhà đầu tư nước ngoài. Luận Văn Thạc sĩ - 72 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú Để giải quyết vấn đề này, Bộ tài chính nên xem xét thực hiện phân loại các cổ phiếu của tổ chức phát hành ( cả niêm yết lẫn chưa niêm yết ) thành 3 loại: Cổ phiếu loại A, cổ phiếu loại B, cổ phiếu loại C: + Cổ phiếu loại A: Bao gồm cổ phiếu của các công ty thuộc ng ành trọng yếu mà Nhà nước cần thiết phải nắm quyền chi phối nh ư: Bưu chính viễn thông, Ngân hàng, Điện, Xăng dầu…Đối với loại cổ phiếu n ày tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài nên quy định ở mức tối đa 30% vốn cổ phần. + Cổ phiếu loại B: Bao gồm cổ phiếu của những ngành mà Nhà nước không cần nắm quyền chi phối nhưng thuộc những ngành quan trọng có ảnh hưởng nhiều đến những ngành khác như: xi măng, phân bón, xây d ựng…thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tối đa 49% vốn cổ phần. + Cổ phiếu loại C: Bao gồm cổ phiếu của các công ty thuộc những ng ành mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối v à cần nhiều vốn đầu tư cũng như kinh nghiệm quản lý, hợp tác quốc tế nh ư các ngành chế biến để xuất khẩu, du lịch, may mặc…thì không cần khống chế tỷ lệ sở hữu của nh à đầu tư nước ngoài. 3.2.5.Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển thị trường và hợp tác quốc tế: Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO không thể không đề cập đến giải pháp n ày: 3.2.5.1. Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển thị trường: Thị trường chứng khoán Việt Nam mới bắt đầu khởi động n ên hàng hoá hiện nay còn đơn điệu về chủng loại nhưng một nguyên nhân muốn nhắc đến nữa đó là sự chưa tự tin từ cấp quản lý do hạn chế về mặt tr ình độ. Việc nghiên cứu phát triển của người quản lý phải đi trước một bước so với sự phát triển của thị tr ường. Tuy nhiên công tác này chưa được xem trọng ở Việt Nam. V ì thế , chính phủ cần dành ngân sách cho công tác chiến lược này. Luận Văn Thạc sĩ - 73 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú Việc nghiên cứu phát triển thị trường bao gồm cả hai thị trường: tập trung và OTC. Trước giờ, đa phần các văn bản pháp quy của Chính phủ ban h ành đều nhấn trọng tâm vào thị trường tập trung nên thị trường OTC cần được quan tâm hơn nữa. Hiện nay, Internet đóng vai trò quan trong trong đời sống và hoạt động xã hội. Trên thế giới, ở nhiều nước Internet là công cụ giúp người ta kinh doanh sinh lợi hữu hiệu như bán hàng qua mạng, kinh doanh chứng khoán, ngoại tệ, quảng cáo sản phẩm… Chúng ta cần phát huy lợi ích của mạng to àn cầu này. Xây dựng thị trường OTC sẽ giúp cho các nhà đầu tư không chỉ trong nước mà cả nước ngoài có thể tiếp cận với thị trường chứng khoán Việt Nam nhanh h ơn, thu hút được nhiều hơn nữa vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. 3.2.5.2. Tăng cường hợp tác quốc tế: Giải pháp này nhằm tận dụng thuận lợi sẵn có của nền kinh tế nước ta là đang ở trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới. Các hình thức thực hiện phải bao quát ở tầm vĩ mô nh ư có chính sách hợp tác phát triển kinh tế với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế…Ở tầm vi mô cần tổ chức các buổi hội thảo học tập kinh nghiệm của các tổ chức n ước ngoài; tổ chức khảo sát thị trường nước ngoài; tìm kiếm nguồn tài trợ cho từng dự án khả thi… Tuy nhiên, trong quá trình tiếp cận hội nhập này cần phải lưu ý giữ gìn đặc trưng vốn có của nền kinh tế cũng như bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. 3.2.6. Nâng cao trình độ quản lý và hiểu biết chuyên môn về chứng khoán và TTCK cho các thành phần tham gia thị trường: 3.2.6.1. Nhân lực quản lý thị trường: Để có thể đảm đương được vai trò quản lý của mình, nhân lực này cần được Nhà nước đầu tư thích đáng, cụ thể như:  Một là duyệt chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan quản lý ( Sở giao dịch, Trung tâm giao dịch ) trên cơ sở xem xét tính hợp lý các yêu cầu của các đơn vị.  Hai là quan tâm hơn nữa đến tuyển dụng nhân sự. Nhân sự tại các ph òng ban chuyên môn nhất định phải qua thi tuyển và quan trọng là chất lượng các cuộc thi sát hạch.Thông báo tuyển dụng phải đ ược công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua nhiều vòng thi khó để thực sự tìm được người tài. Luận Văn Thạc sĩ - 74 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú  Ba là có chính sách tiền lương thoả đáng để chiêu mộ và nắm giữ nhân tài. Việc tuyển dụng chỉ được thực sự thành công khi hậu tuyển dụng thật hấp dẫn, trước tiên là ở vấn đề lương bổng. Tiền lương phải dư sống thì mới không có tiêu cực xảy ra. Việc này Nhà nước cần khoán thu chi hoàn toàn cho Sở / Trung tâm chứng khoán.  Bốn là có chương trình, kế hoạch đào tạo lâu dài cho nhân viên Sở/ Trung tâm chứng khoán, có thể cử nhân viên luân phiên đi học trung và dài hạn (từ hai năm trở lên) ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển nh ư: Anh, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật,…  Năm là mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, Sở giao dịch các n ước để tranh thủ và học tập kinh nghiệm của họ nhằm vận dụng v ào thực tế nước mình. 3.2.6.2. Nhân lực quản trị công ty: Các tổ chức phát hành phải chuẩn bị chu đáo và tích cực các điều kiện để nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh thông qua chiến l ược đổi mới công nghệ, chiến lược đầu tư và hơn cả là cách thức quản trị công ty, nền kinh tế thị tr ường sẽ dần dà đào thải những cá nhân kém năng lực. Tuy nhi ên, trong giai đoạn hiện nay khi đa số các công ty cổ phần lớn đều do Nhà nước nắm cổ phần chi phối, việc nâng cao tr ình độ quản lý cho đối tượng này là điều rất cần thiết, bởi v ì đa số người điều hành công ty cổ phần (vốn là người điều hành doanh nghiệp Nhà nước trước đây) là những người có năng lực quản lý kém. 3.2.6.3. Nhân lực môi giới: Việc nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận này không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của bản thân các công ty, mà còn có sự quan tâm của các cấp quản lý ở các mặt sau:  Nâng cao chất lượng các cuộc thi sát hạch cấp giấy phép h ành nghề.  Nghiêm khắc hơn trong xử lý các vi phạm của các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán để đảm bảo pháp luật đ ược tuân thủ.  Củng cố hoạt động của Hiệp hội các nh à kinh doanh chứng khoán, tăng cường quan hệ hợp tác giữa các tổ chức trung gian để trao đổi kinh nghiệm v à kỹ năng tác nghiệp. Luận Văn Thạc sĩ - 75 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú 3.2.6.4. Nhà đầu tư: Về vấn đề nâng cao hiểu biết của dân chúng về thị tr ường chứng khoán; ngoài khía cạnh tuyên truyền, giáo dục cũng là khía cạnh quan trọng. Các trường đại học nên nghiên cứu thành lập thêm khoa Thị trường chứng khoán. Sự ra đời của khoa n ày sẽ giúp đào tạo lớp người đầu tư mới có kiến thức căn bản hơn về lĩnh vực mới mẻ này. Đã có kiến thức căn bản về thị trường, hơn ai hết người đầu tư rất cần một môi trường để thực hành. Môi trường này phải thực sự an toàn vì họ thực hành bằng đồng tiền thật của mình. Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán là nơi an toàn nhất cho họ. Nếu chúng ta muốn thu hút nhiều nh à đầu tư đến với thị trường tập trung thì chất lượng hàng hoá phải thực sự cao với một số lượng đủ lớn, đủ sức hấp dẫn số đông. C húng ta không thể trông chờ một khối lượng giao dịch thật lớn khi mà có ít người có hàng để bán và cũng có ít người muốn mua nó. 3.2.7. Triển khai nghiệp vụ bán khống tr ên TTCK: Theo khoản 9, điều 71 Luật chứng khoán quy định về nghĩa vụ của công ty chứng khoán (CTCK) như sau: “Thực hiện việc bán hoặc cho khách h àng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và cho khách hàng vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính”. Như vậy Luật chứng khoán Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế không có điều khoản cấm triển khai nghiệp vụ bán khống tr ên TTCK. Vì thế các CTCK hoặc các tổ chức nh ư các quỹ đầu tư chứng khoán đang nắm giữ cổ phiếu cần kiến nghị với UBCKNN nghi ên cứu sớm đưa ra quy chế cho vay chứng khoán phù hợp với pháp luật, tạo điều kiện c ho nghiệp vụ bán khống chứng khoán được triển khai, nhằm thu hút th êm nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường, tạo thêm nhiều hàng hoá cho thị trường; tăng hiệu quả hoạt động của TTCK . Và đây cũng là bước chuẩn bị môi trường kinh doanh sau này cho nghiệp vụ bán khống quyền chọn cổ phiếu khi thị trường quyền chọn đã đi vào giai đoạn phát triển và ổn Luận Văn Thạc sĩ - 76 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú định; thời điểm đó nhà đầu tư cá nhân cũng có thể đứng vị thế nhà phát hành quyền chọn thực hiện bán khống tham gia giao dịch trên thị trường này. Được biết theo lộ trình phát triển CTCK của UBCKNN th ì đến năm 2009 nghiệp vụ bán khống mới có quy chế hướng dẫn thực hiện. Dẫu sao, nghiệp vụ bán khống muốn đ ược triển khai trên thị trường thì điều kiện tiên quyết phải có, được xem như là các giải pháp cần được nhanh chóng thực hiện :  Hoàn thiện TTCK trên cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin hiện đại, hàng hoá thật phong phú, luật pháp điều hành và giám sát thị trường thật nghiêm minh.  Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của nh à đầu tư về thị trường cũng như về nghiệp vụ bán khống một cách thích đáng v à khi họ tham gia vào thị trường không phải bị bở ngở cũng nh ư không gây ra hiệu ứng bầy đàn làm rối loạn và thất bại thị trường. 3.3. Giải pháp phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu: Ở giai đoạn mà TTCK vận hành ổn định có nền nếp , thị trường quyền chọn cổ phiếu sơ khai (phi tập trung) đã được hình thành và đi vào hoạt động thì cần thiết tiếp tục hướng về phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu trên nguyên tắc giao dịch tập trung, các giải pháp đề nghị nên tiến hành là: 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp cho thị trường quyền chọn: Cũng như TTCK, thị trường quyền chọn cũng chỉ có thể tồn tại và phát triển khi quyền lợi của nhà đầu tư được đảm bảo, mọi thành viên tham gia thị trường đều được đối xử công bằng. Chính vì vậy, hoàn thiện hệ thống luật pháp cho thị trường quyền chọn là điều thực sự cần thiết. Luật cho thị trường quyền chọn dựa trên nền tảng của Luật chứng khoán, các hoạt động trên thị trường quyền chọn cũng tuân theo những quy định chung trên TTCK và những quy định trên thị trường quyền chọn nói riêng. Luật này sẽ điều chỉnh các vấn đề về quản lý thị trường, quy định thành viên giao dịch, giới hạn thực hiện đối với các thành viên Luận Văn Thạc sĩ - 77 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú tham gia, các hành vi cấm, chế tài cho các trường hợp vi phạm… Nhìn chung, nếu các quy định càng rõ ràng và chặt chẻ thì việc điều hành càng dễ dàng. 3.3.2. Thiết lập cơ quan quản lý và điều hành thị trường quyền chọn: Cơ quan điều hành quyền chọn là đơn vị có trách nhiệm quản lý và đảm bảo thị trường quyền chọn hoạt động ổn định v à công bằng đối với mọi nhà đầu tư. Cơ quan quản lý quyền chọn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:  Đặt ra các tiêu chuẩn về chứng khoán cơ sở, lựa chọn những chứng khoán có tính thanh khoản cao, chất lượng tốt để làm cổ phiếu cơ sở cho các quyền chọn được phát hành.  Đưa ra các tiêu chuẩn về hợp đồng quyền chọn cổ phiếu nh ư quy mô hợp đồng, cổ phiếu cơ sở, giá thực hiện, tổ chức được phát hành quyền chọn…  Thiết lập công ty thanh toán hợp đồng quyền chọn trực thuộc với nhiệm vụ làm trung gian giao dịch và thanh toán giữa các thành viên trên thị trường quyền chọn. Công ty này sẽ là nơi giúp nhu cầu của người mua và người bán gặp nhau và cũng là tổ chức đảm bảo hợp đồng được thực hiện nếu có yêu cầu.  Giám sát hoạt động, việc cung cấp thông tin của các tổ chức có li ên quan và việc thực hiện hợp đồng, với mục đích đảm bảo thị tr ường hoạt động hiệu quả, ổn định, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, đặc biệt là người mua quyền.  Xử lý các trường hợp vi phạm, đảm bảo việc thực hi ện giao dịch và thanh toán giữa các bên tham gia được thuận lợi và nhanh chóng.  Củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, giám sát của Nh à nước đối với thị trường vốn, từng bước tách bạch chức năng quản lý với chức năng giám sát các hoạt động của thị trường, sớm nghiên cứu thành lập cơ quan giám sát tài chính quốc gia, giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối chính sách v à công cụ cảnh báo, điều hành, giám sát hoạt động tài chính tiền tệ ở tầm vĩ mô. 3.3.3. Tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường quyền chọn: Thị trường quyền chọn là một thị trường cao cấp và chuyên nghiệp được hình thành khi TTCK đã có một nền tảng nhất định trong nền kinh tế. Quyền chọn thông thường được giao dịch thông qua hệ thống máy tính v à phương tiện thông tin hiện Luận Văn Thạc sĩ - 78 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú đại. Do vậy, việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật v à nâng cấp hệ thống thông tin phục vụ cho thị trường quyền chọn là hết sức cần thiết. Trước hết TTCK cần được trang bị đầy đủ các điều kiện vật chất kỹ thuật để phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển cho thị tr ường trong tương lai, từng bước ứng dụng các thông tin phần mềm hiện đại để phục vụ thị tr ường. Hiện nay, hệ thống thông tin của n ước ta vẫn chưa đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của TTCK nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng, trong khi đó thị trường quyền chọn sẽ được hình thành trong tương lai là một nhu cầu tất yếu. Để có thể đáp ứng những yêu cầu về thông tin thì cần thiết nên áp dụng các giải pháp sau:  Từng bước xây dựng cơ sở vật chất riêng cho thị trường quyền chọn dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có của TTCK, đặc biệt là hệ thống xử lý giao dịch và các phần mềm để hoạt động cho thị tr ường quyền chọn.  Trong ngắn hạn cần đẩy mạnh việc thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho thị tr ường. Thực tiển trong học tập và trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực này với bạn bè quốc tế là điều rất hữu ích.  Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực công nghệ thông tin áp dụng cho các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán đảm bảo cung cấp dịch vụ v à thông tin trên TTCK được minh bạch và công bằng cho mọi đối tượng đầu tư. Có chuẩn mực công nghệ thông tin cho TTCK, ngay sau đó xây dựng chuẩn mực thông tin cho thị trường quyền chọn.  Quan trọng nhất là về lâu về dài chúng ta cần có một đội ngũ nhân lực chuy ên về công nghệ thông tin phục vụ cho TTCK v à thị trường quyền chọn. Muốn thế, chúng ta cần chú trọng vấn đề đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, có kế hoạch thuê các chuyên gia nước ngoài về đào tạo cán bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ TTCK và đưa cán bộ có năng lực về công nghệ thông tin ra n ước ngoài để đào tạo thông qua các chương trình hợp tác quốc tế nhằm đào tạo nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng về công nghệ thông tin cho TTCK.  Khi đã hình thành được thị trường quyền chọn cần hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ quản lý v à điều hành thị trường quyền chọn, tin học Luận Văn Thạc sĩ - 79 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú hoá việc trao đổi, cập nhật dữ liệu thị tr ường. Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, điều h ành và giám sát thị trường quyền chọn. 3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho thị trường quyền chọn: Nhân lực phục vụ thị trường luôn đóng vai trò là một yếu tố quan trọng nhất trong việc giúp cho thị trường hoạt động hiệu quả và thông suốt. Nhân lực phục vụ cho thị trường quyền chọn không chỉ có kiến thức vững v àng về TTCK và thị trường quyền chọn, các nguyên tắc hoạt động trên thị trường mà còn phải có những kỹ năng phân tích, đánh giá và dự đoán xu thế của thị trường trong tương lai, kèm theo đó là những kiến thức nhất định về kinh tế, tài chính, xã hội và luật pháp. Để có được những con người có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường quyền chọn trong tương lai có thể thực hiện các giải pháp sau:  UBCKNN tổ chức các lớp học căn bản v à chuyên sâu về thị trường quyền chọn cho tất cả các nhân viên trong ngành chứng khoán, mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước về dạy và huấn luyện.  Có kế hoạch đào tạo đặc biệt và bài bản cho cán bộ quản lý và giám sát thị trường quyền chọn vì họ cần có kỹ năng chuyên môn vững vàng và khả năng xử lý tốt các tình huống bất thường. Tổ chức các chuyến đi thực tế ở các TTCK phát triển ngo ài nước để học hỏi kinh nghiệm của bạn b è quốc tế.  Các công ty chứng khoán nên chủ động đưa các nhân viên của mình tham gia các lớp học về quyền chọn, khuyến khích khả năng tự nghi ên cứu của nhân viên về thị trường đầy tiềm năng này, đưa các nhân viên có năng l ực đi tham khảo và học hỏi thị trường quyền chọn ở một số nước phát triển. 3.3.5. Xây dựng danh mục hàng hoá có chất lượng và phong phú cho thị trường quyền chọn: Hàng hoá cho thị trường quyền chọn phải là hàng hoá có chất lượng cao và đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư tài chính. Những việc làm cần thiết để xây dựng hàng hoá cho thị trường quyền chọn có thể là: Luận Văn Thạc sĩ - 80 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú  Xây dựng các danh mục chứng khoán làm cổ phiếu cơ sở cho các hợp đồng quyền chọn. Các cổ phiếu được lựa chọn phải là những cổ phiếu có tính thanh khoản cao, được công chúng đầu tư đánh giá tốt về tiềm năng phát triển. Các cổ phiếu c ơ sở có chất lượng sẽ thu hút các nhà đầu tư tham gia thị trường quyền chọn.  Về việc phát hành các hợp đồng quyền chọn: Trước mắt khi thị trường quyền chọn sơ khai mới được hình thành thì người phát hành các hợp đồng quyền chọn sẽ là một bộ phận chuyên biệt thuộc cơ quan điều hành quyền chọn hoặc các công ty chứng khoán được phép thực hiện các hoạt động tự doanh v à đang nắm giữ cổ phiếu trên cơ sở đó, bởi vì việc phát hành quyền chọn đòi hỏi phải có những kiến thức chuyên môn vững vàng về chứng khoán, TTCK và thị trường quyền chọn, kèm theo đó là uy tín của người phát hành, đảm bảo hợp đồng sẽ thực hiện nếu có y êu cầu, nhằm tạo lòng tin cho giới đầu tư.  Sau khi thị trường đã đi vào ổn định, nhà đầu tư quen với việc sử dụng quyền chọn thì mới cho phép các cá nhân, tổ chức tham gia ph át hành quyền chọn. 3.3.6. Phổ biến, tuyên truyền và giáo dục kiến thức về quyền chọn cho công chúng: Hiểu biết của công chúng luôn đóng vai tr ò quan trọng trong việc đưa một công cụ tài chính mới vào thị trường và trường hợp ứng dụng quyền chọn cổ phiếu cũng vậy. Công chúng đầu tư không chỉ thông hiểu về TTCK nói chung m à còn phải biết quyền chọn là gì, cách thức sử dụng như thế nào, lợi ích ra sau…Vì vậy, ngoài các công tác nâng cao hiểu biết về TTCK th ì việc phổ biến kiến thức về quyền chọn cũng rất cần thiết. Công tác này có thể thực hiện thông qua các giải pháp sau:  Tổ chức các cuộc hội thảo về quyền chọn nói chung v à quyền chọn cổ phiếu nói riêng. Những cuộc hội thảo này cần thiết phải tổ chức sinh động, lôi cuốn bởi đa phần trình độ của các nhà đầu tư chênh lệch nhau khá nhiều. UBCKNN có thể kết hợp với các câu lạc bộ chứng khoán của các tr ường đại học tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về quyền chọn nhằm trang bị kiến thức cho lớp trẻ. Sau những cuộc hội thảo như thế có thể tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về quyền chọn, các cuộc Luận Văn Thạc sĩ - 81 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú thi “quyền chọn ảo”… với quy mô từ nhỏ đến lớn. Có thể bắt đầu tổ chức các cuộc thi tại các câu lạc bộ chứng khoán, trong nội bộ ng ành chứng khoán để tạo nền tảng kiến thức cơ bản và đúc kết kinh nghiệm sau đó th ì mở rộng ra cho tất cả mọi người tham gia.  Tại trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo chứng khoán nên có những lớp học chuyên đề về quyền chọn để những ng ười quan tâm đến công cụ tài chính mới này có nơi mà học tập và nghiên cứu . Khi các lớp này được tổ chức thì các công ty chứng khoán nên khuyến khích nhân viên của mình đăng ký theo học Hiện nay, những tài liệu có giá trị phục vụ cho công tác nghi ên cứu và vận hành TTCK, đặc biệt là những tài liệu về thị trường quyền chọn rất ít, gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động tự nghiên cứu của những người quan tâm đến chứng khoán. Do đó, Trung tâm Đào tạo chứng khoán nên quan tâm nhiều hơn nữa trong công tác tìm nguồn tài liệu phục vụ cho nhu cầu của nh à đầu tư. UBCKNN nên chăng hỗ trợ cho Trung tâm đào tạo xây dựng một phòng ban với nhiệm vụ tìm kiếm những nguồn tài liệu nước ngoài có giá trị về TTCK và thị trường quyền chọn, tổ chức dịch thuật hay xuất bản sách chuyên về lĩnh vực chứng khoán nói chung v à quyền chọn nói riêng.  Trên các trang web về chứng khoán cần bổ sung thêm chuyên mục về quyền chọn với những thông tin cơ bản và đầy đủ, giải đáp thắc mắc về quyền chọn cho những ai quan tâm. Trên những chuyên mục này, ngoài việc cung cấp những kiến thức căn bản, dễ hiểu có thể minh hoạ bằng những giao dịch ở các thị tr ường quyền chọn lớn trên thế giới.  Có những bài giảng về quyền chọn dễ hiểu, sinh động ph ù hợp với mặt bằng kiến thức chung của các tầng lớp dân c ư khác nhau trên các chương tr ình phổ cập kiến thức chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau các ch ương trình phổ cập kiến thức này nên tổ chức những cuộc thi nhằm tổng kết v à đánh giá hiệu quả của hoạt động này. Luận Văn Thạc sĩ - 82 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú 3.3.7. Tăng cường phát triển các loại quyền chọn khác hiện có tr ên thị trường: Hiện nay trên thị trường Việt Nam đã có thị trường quyền chọn tiền tệ và vàng sơ khai. Hàng hoá trên th ị trường này còn khá ít, số lượng ngân hàng được phép thực hiện không nhiều, trong khi nhu cầu bảo hiểm rủi ro của doanh nghiệp v à người dân trong tình hình giá vàng và ngo ại tệ, đặc biệt là đồng USD biến động không thể lường trước được hết là rất lớn. Do đó, để có thể phát triển đ ược thị trường quyền chọn nói chung và đúc kết kinh nghiệm cho việc h ình thành thị trường quyền chọn cổ phiếu nói riêng thì cần thiết nên:  Cho phép thêm nhiều ngân hàng lớn và các tổ chức có tiềm lực, uy tín được tham gia thị trường quyền chọn tiền tệ và quyền chọn vàng.  Thực hiện tốt công tác marketing cho các sản phẩm mới n ày, tổ chức các buổi hội thảo nhằm cung cấp kiến thức về sản phẩm, tiếp thu ý kiến của khách h àng trong quá trình sử dụng sản phẩm, dần dần đưa sản phẩm quyền chọn đến với công chúng và từng bước hoàn thiện sản phẩm.  Giảm quy mô hợp đồng quyền chọn v àng xuống ở mức có thể khuyến khích các nhà đầu tư nhỏ lẻ có thể tham gia. Hiện nay quy mô mỗi hợp đồng quyền chọn vàng tối thiểu là 50 lượng, một con số khá lớn so với thu nhập của công chúng Việt Nam, làm giới hạn khả năng tham gia thị tr ường quyền chọn vàng của khá nhiều nhà đầu tư. Để việc điều hành và thực hiện các hợp đồng được diễn ra thông suốt, đồng thời tạo lòng tin về khả năng hợp đồng sẽ được thực hiện khi có yêu cầu, đưa thị trường quyền chọn Việt Nam ngày càng gần với thị trường quyền chọn thế giới th ì cần thiết nên thực hiện mô hình quyền chọn vàng và ngoại tệ trong đó cơ quan đảm bảo thanh toán cho các hợp đồng sẽ là một cơ quan trực thuộc NHNN; có nhiệm vụ vừa thanh toán các giao d ịch quyền chọn vừa giám sát việc thực hiện các nguy ên tắc đảm bảo an toàn cho hoạt động giao dịch quyền chọn c òn mới mẻ này. Hiện nay pháp luật cho thị trường quyền chọn tiền tệ và quyền chọn vàng vẫn chưa có. Do đó, NHNN nên ban hành các văn b ản pháp luật điều chỉnh cho các hoạt động giao dịch quyền chọn này nhằm bảo vệ lợi ích của các bên tham gia, ban đầu tạo sự Luận Văn Thạc sĩ - 83 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú ổn định cho thị trường non trẻ này và từ đó đúc kết những kinh nghiệm, bài học quý báu cho thị trường quyền chọn cổ phiếu sau này. Mô hình quyền chọn vàng và quyền chọn tiền tệ ở nước ta khi loại hình đầu tư này trở nên phổ biến và có nhiều tổ chức được phép tham gia phát hành quyền chọn có thể biểu diễn như sau: Trong đó các NHTM được phép giao dịch quyền chọn vừa l à nơi khách hàng mở tài khoản giao dịch, tiếp nhận các y êu cầu mua bán quyền chọn và là trung gian giữa các công ty thanh toán quyền chọn và các bên mua bán quyền chọn. Kết luận chương 3 Muốn xây dựng thành công một thị trường quyền chọn cổ phiếu dựa v ào điều kiện hiện nay của Việt Nam, bên cạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các mô hình của nước ngoài, điều kiện tiên quyết là cần phải có sự quyết tâm của Chính phủ thông qua các hành động thiết thực cho các công tác chuẩn bị, đầu t ư và đào tạo; hoàn thiện dần hệ thống pháp luật chứng khoán, quyền chọn. Trong đó, nguồn nhân lực về kiến thức chứng khoán, bán khống và quyền chọn sẽ được ưu tiên hàng đầu để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Người mua quyền chọn tiền tệ (vàng) Người bán quyền chọn:các NH hoặc các tổ chức được phép Thành viên công ty thanh toán hợp đồng (Các NHTM) Thành viên công ty thanh toán hợp đồng (Các NHTM) Công ty thanh toán Hợp đồng (trực thuộc NHNN) Luận Văn Thạc sĩ - 84 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú KẾT LUẬN --------------------- Như ta đã từng nghe nói đến thuật ngữ kinh tế nó vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật cả trong tư duy và cả trong vận dụng thực tiễn. Quả không là đơn giản. Mọi hoạt động sống của con ng ười đều là hoạt động kinh tế ngay cả khi con người còn ở trong thời đại mông muội săn bắn v à hái lượm. Xã hội phát triển đi lên và hoạt động kinh tế cũng phát triển v à bộ phận của nó là ngành tài chính cũng phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn theo từng cơ chế vận hành ở từng thời kỳ. Thực tế nhiều năm nay cho thấy rằng, bằng chính sách đổi mới, Việt Nam đ ã và đang có những bước tiến mạnh mẽ trên con đường hội nhập quốc tế và dĩ nhiên là phải đi qua nhiều trăn trở, thử thách, cam go… Trong đó, một trong nhữ ng lĩnh vực được đánh giá nhậy cảm nhất là là hội nhập về tài chính – ngân hàng. Cũng giống như tự do mậu dịch, ngày nay hội nhập tài chính đã mang lại nhiều lợi ích lớn lao cho các nước nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Việc này bao gồm: giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cho phép cá nhân có thể tự bảo vệ m ình, xử lý mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư, kích thích sự phát triển của thị trường vốn, thúc đẩy cải cách kinh tế vĩ mô tốt h ơn, hay chi tiêu cao hơn và ít có nh ững biến động hơn…Hoà cùng xu thế trên, việc xây dựng và phát triển thị trường tài chính phái sinh, thị trường chứng khoán và nhất là thị trường quyền chọn cổ phiếu ở Việt Nam là việc làm hết sức thiết thực và cần kíp không thể chần chừ mãi. Sự kiện thị trường chứng khoán Việt Nam biến động dữ dội cuối năm 2007, v à cho đến nay đã sang cuối quý 2/2008 đã nói lên điều đó. Các sản phẩm phái sinh khác đ ã triển khai trên thị trường tiền tệ, ngoại hối và hàng hoá nhưng hãy còn quá mờ nhạt, niềm tin từ các chủ thể kinh tế về nó chưa cao và hãy còn quá thờ-ơ như quan điểm “ tới đâu hay tới đó” hoặc là “nước lên thuyền lên” không việc gì phải lo; theo kiểu làm ăn nhỏ, lẻ tẻ đã thành tập quán từ lâu trong tư duy người Việt Nam. Luận Văn Thạc sĩ - 85 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt HVTH: Huỳnh Thiên Phú Thực tế, dù đã rất cố gắng nhưng tôi đánh giá luận văn của mình còn nhiều mặt hạn chế do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như kiến thức và kinh nghiệm của mình về thị trường tài chính nói chung, th ị trường chứng khoán, quyền chọn v à thị trường quyền chọn cổ phiếu nói riêng không có nhiều. Vì vậy luận văn này chắc hẳn có nhiều khiếm khuyết cũng như thiếu sót, tôi mong nhận được sự thông cảm của quý thầy cô cũng như người đọc và sự góp ý xây dựng chân t ình của tất cả quý vị. Tuy nhiên, tôi cũng hy vọng rằng tất cả những g ì mình trình bày trong luận văn này sẽ là một phần đóng góp nhỏ, xem như là một tiếng nói của một thành viên trong xã hội; có ích cho việc phát triển thị trường chứng khoán cũng như thị trường quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam trong t ương lai, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế tr ên lĩnh vực tài chính- ngân hàng của nước ta và tạo thêm nguồn hàng chất lượng cao cho TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới. Cuối cùng điều tôi thực lòng mong mỏi là đất nước mình sẽ có những bước tiến mạnh hơn nữa, chắc chắn hơn nữa, ít rủi ro hơn nữa trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, phát triển và phát triển bền vững trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa x ã hội mang đến phồn vinh, dân gi àu nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh; đến năm 2020 là một quốc gia có nền kinh tế phát triển theo nh ư tinh thần nghị quyết của đại hội Đảng. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào. TP.Hồ Chí Minh Tháng 8/2008 Huỳnh Thiên Phú ------------------ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0139.pdf
Tài liệu liên quan