Tài liệu Tốt nghĩa và xấu nghĩa trong Tiếng Việt: ... Ebook Tốt nghĩa và xấu nghĩa trong Tiếng Việt
292 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Tốt nghĩa và xấu nghĩa trong Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TĂNG THỊ TUYẾT MAI
TỐT NGHĨA VÀ XẤU NGHĨA
TRONG TIẾNG VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 602201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HOÀNG DŨNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Dũng đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn quý thầy cô, gia đình và bạn bè đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
TP. Hồ Chí Minh - 2010
Tăng Thị Tuyết Mai
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh - 2010
Tăng Thị Tuyết Mai
BẢNG QUY ƢỚC TRÌNH BÀY
1. Quy ƣớc về tài liệu trích dẫn
Số thứ tự (tương ứng với số thứ tự ở phần Tài liệu tham khảo) và số
trang của tài liệu trích dẫn được đặt trong dấu ngoặc vuông [] và ngăn cách
nhau bằng dấu phẩy (,). Nếu đoạn trích dẫn gồm nhiều trang liên tục thì giữa
trang đầu và trang cuối có ghi thêm dấu gạch ngang (-), ví dụ [5,2-11]; nếu
đoạn trích dẫn gồm nhiều trang không liên tục thì giữa các trang này có chữ
“và” ở giữa, ví dụ…[1,1 và 2].
2. Quy ƣớc về chú thích nghĩa của từ
Tất cả các định nghĩa không ghi nguồn trong luận văn đều được trích từ
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, 2002).
Cách viết của các từ cũng được sao từ tài liệu này.
3. Quy ƣớc viết tắt
%: Tỉ lệ phần trăm
DK: Danh từ khối
DTĐV: Danh từ đơn vị
DTĐVCL: Danh từ đơn vị chất liệu
DTĐVKCL: Danh từ đơn vị không chất liệu
KNKH: Khả năng kết hợp
NC: Ngữ cảnh
SL: Số lượng
STNN: Sắc thái ngữ nghĩa
T: Tốt nghĩa
TH - Xấu: Sắc thái ngữ nghĩa giao thoa giữa trung hoà và xấu nghĩa
TH: Trung hoà về nghĩa
THX: Khả năng kết hợp với yếu tố trung hoà về nghĩa và xấu nghĩa
Tốt - TH - Xấu: Sắc thái ngữ nghĩa giao thoa giữa tốt nghĩa, trung hoà và xấu
nghĩa
Tốt - TH: Sắc thái ngữ nghĩa giao thoa giữa tốt nghĩa và trung hoà về nghĩa
Tốt - Xấu: Sắc thái ngữ nghĩa giao thoa giữa tốt nghĩa và xấu nghĩa
TTH: Khả năng kết hợp với yếu tố tốt nghĩa và trung hoà về nghĩa
TTHX: Khả năng kết hợp với yếu tố tốt nghĩa, trung hoà và xấu nghĩa
TX: Khả năng kết hợp với yếu tố tốt nghĩa và xấu nghĩa
VTTT: Vị từ trạng thái
X: Xấu nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Khi nói về màu trắng của da người, trắng hồng, trắng tươi... được xem là
những từ biểu thị thái độ đánh giá tích cực trong khi trắng hếu, trắng bệch,
trắng nhởn... biểu thị điều ngược lại. Bằng chứng là trắng hồng, trắng tươi...
không thể dùng để chê và trắng hếu, trắng bệch... không thể dùng để khen làn
da của một người nào đó. Như vậy, rõ ràng trong tiếng Việt tồn tại những sự
biểu đạt tốt nghĩa (ameliorative) và xấu nghĩa (pejorative).
Tốt nghĩa và xấu nghĩa được giới ngôn ngữ học quan tâm dưới nhiều
phương diện, có thể là dưới quan điểm ngôn ngữ học lịch đại hay ngôn ngữ
học đồng đại, cũng có thể là dưới cái nhìn ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp
học, hay ngữ dụng học.
Trong tiếng Việt, nghiên cứu hiện tượng tốt nghĩa và xấu nghĩa hứa hẹn
nhiều điều thú vị, đặc biệt là trong sự thể hiện của các danh từ đơn vị (DTĐV)
và các vị từ trạng thái (VTTT) bởi vì theo đánh giá của chúng tôi, so với các
loại đơn vị từ vựng khác, hai loại đơn vị này có sự biểu hiện phức tạp hơn cả
về sắc thái ngữ nghĩa (STNN) theo từng loạt ngữ cảnh mà chúng xuất hiện.
Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi sẽ đề cập đến tốt nghĩa và xấu
nghĩa ở hai loại đơn vị từ vựng đã nêu dưới quan điểm ngôn ngữ học đồng
đại, dưới góc độ ngữ nghĩa học từ vựng để có thể có một hình dung tương đối
khái quát về STNN của các đơn vị từ vựng này trong tiếng Việt.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tốt nghĩa và xấu nghĩa là những khái niệm không xa lạ trong giới ngôn
ngữ học. Chúng thường được chú ý dưới dạng danh từ: sự biến đổi tốt nghĩa
(amelioration) và sự biến đổi xấu nghĩa (pejoration).
2
Nói đến sự biến đổi tốt nghĩa và sự biến đổi xấu nghĩa, trước hết là nói
đến những quá trình chuyển nghĩa mang tính chất lịch đại. Trong các công
trình nghiên cứu ngôn ngữ học lịch sử, các tác giả thường đề cập đến hai quá
trình này khi bàn về sự biến đổi ngữ nghĩa (semantic change). Hầu như không
một công trình nào bàn về ngôn ngữ học lịch sử lại không bàn về quá trình
chuyển nghĩa, và nếu đã bàn về quá trình này thì nhất định sẽ không bỏ qua
quá trình biến đổi tốt nghĩa và biến đổi xấu nghĩa dưới hai dạng thức: mở
rộng và thu hẹp nghĩa. Chúng ta có thể nhận ra điều này qua các công trình
nghiên cứu theo quan điểm lịch đại: Introduction to Historical Linguistics
(1972) của Anthony Arlotto, Historical Linguistics (1979) của Theodora
Bynon, Historical Linguistics: An Introduction (1992) của Winfred Lehmann,
Understanding Language Change (1994) của April M. S. McMahon, An
Introduction to Historical Linguistics (1997) của Terry Crowley, Language
History - An Introduction (2000) của Andrew L. Sihler, An Approach to
Semantic Change (2003) của Brian D. Joseph and Richard D. Janda…
Về sự biến đổi xấu nghĩa, April M.S. McMahon đã lấy một ví dụ tiếng
Pháp maitresse (bà chủ nhà), từng có nghĩa là “cô dâu”. Tương tự, sely
(thiêng liêng) đã biến đổi nghĩa thành “ngớ ngẩn”, và từ tiếng Pháp crétin đã
chuyển nghĩa từ “sùng đạo Cơ Đốc” thành “ngu ngốc”. Tác giả cũng đã lấy từ
tiếng Anh cổ cniht làm ví dụ cho sự biến đổi tốt nghĩa. Nghĩa gốc của nó là
“người hầu”, nhưng tiếng Anh hiện đại có nghĩa là “hiệp sĩ”.
Tốt nghĩa và xấu nghĩa mang tính phổ quát cho mọi ngôn ngữ chứ không
giới hạn ở một ngôn ngữ nào. Có lẽ vì vậy mà vấn đề này được nghiên cứu
trong một phạm vi rộng ở nhiều ngôn ngữ: tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha,
tiếng Nga, tiếng Italia... Trong công trình A History of the Spanish Language
(2002), Ralph Penny có bàn về những hậu tố xấu nghĩa trong tiếng Tây Ban
Nha kèm theo những ví dụ rất thú vị. Chẳng hạn hậu tố -aco trong những từ
3
libraco (cuốn sách cũ mục nát), pajarraco (con chim xấu xí)… hay hậu tố -
ajo trong từ cintajo (dải ruy băng loè loẹt), trapajo (giẻ rách)… John J.
Kinder và Vincenzo M. Savini trong Using Italian: A Guide to Contemporary
Usage cũng đã đề cập đến những hậu tố xấu nghĩa tiếng Italia. Chẳng hạn như
hậu tố -accio (hay -azzo) trong những từ libraccio (cuốn sách dở tệ),
ragazzaccio (cậu bé thô lỗ), coltellaccio (con dao lớn nguy hiểm)…
Nhìn chung, khi bàn về tốt nghĩa và xấu nghĩa, các tác giả chủ yếu xem
xét chúng như một phần của quá trình chuyển nghĩa dưới quan điểm của ngôn
ngữ học lịch đại.
Trong tiếng Việt, hầu như chưa có công trình nào tập trung bàn về vấn
đề này. Đáng kể nhất là các công trình của Nguyễn Ngọc Trâm [65], Chu
Bích Thu [11] và Nguyễn Thị Bảo [74].
Khi đi sâu tìm hiểu bản chất ngữ nghĩa của nhóm từ biểu thị tâm lí - tình
cảm trong tiếng Việt, Nguyễn Ngọc Trâm đã đề cập đến tính chất tích
cực/tiêu cực của chúng. Luận án mô tả cấu trúc ngữ nghĩa điển hình của 19
nhóm vị từ tâm lí - tình cảm cơ bản của tiếng Việt (vui - buồn, tự hào - xấu
hổ, thoả mãn, chán, giận, tiếc, thương, thích…). Chẳng hạn, nhóm vị từ vui -
buồn được tác giả mô tả như sau:
Trạng thái tâm lí - tình cảm tích cực/tiêu cực
Cho rằng sự việc xảy ra phù hợp/không phù hợp với yêu cầu,
nguyện vọng của mình.
Có thể nói, công trình của Nguyễn Ngọc Trâm khai thác một cách hiệu
quả bản chất ngữ nghĩa - ngữ pháp của nhóm vị từ tâm lí - tình cảm tiếng
Việt, trong đó có chú ý đến thành phần đánh giá, một trong những thành phần
ngữ nghĩa quan trọng của loại đơn vị này.
Cũng như Nguyễn Ngọc Trâm, Chu Bích Thu đặc biệt chú ý khai thác
thành phần đánh giá khi nghiên cứu ngữ nghĩa của tính từ tiếng Việt hiện đại.
4
Tác giả chỉ ra hai bộ phận trong cấu trúc ngữ nghĩa của tính từ tiếng Việt: bộ
phận miêu tả và bộ phận đánh giá.
Theo Chu Bích Thu, nghĩa của các tính từ kiểu như đẹp, xấu, hay, dở…
có thể được phân tích:
Đẹp:
- Có hình thức
- Gây cảm giác dễ chịu
- Phù hợp với ý thích
Hay:
- Có âm thanh, kỹ thuật…
- Gây cảm giác dễ chịu
- Phù hợp với ý thích
Và cấu trúc nghĩa của chúng có thể khái quát thành ba thành tố:
1. Có thuộc tính nào đó tác động vào giác quan
2. Gây cảm giác nào đó
3. Đánh giá tác động do cảm giác gây nên
Trong ba thành tố ngữ nghĩa trên, thành tố (1) biểu thị phạm trù thuộc
tính của bản thân sự vật (hoàn toàn mang tính chất khách quan); thành tố (2)
biểu thị phản ứng của con người trước tác động của thuộc tính sự vật (vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan) và thành tố (3) biểu thị thái
độ của con người đối với thuộc tính của sự vật qua sự tác động của thuộc tính
ấy vào giác quan của mình (hoàn toàn mang tính chất chủ quan).
Chu Bích Thu áp dụng quan điểm này một cách nhất quán khi miêu tả
đặc trưng ngữ nghĩa của các tính từ tiếng Việt tiêu biểu trong luận án của
mình.
Khi bàn về ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Việt
(đối chiếu với tiếng Anh), Nguyễn Thị Bảo cũng đã xét đến tiêu chí tích cực,
5
tiêu cực, trung hoà về ngữ nghĩa và đưa ra những phân tích khá thú vị. Theo
tác giả, đa số từ ngữ chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh đều
thiên về nghĩa tiêu cực, chẳng hạn như “bò”, “cáo”, “lợn”, “chó”, “vịt”,
“chuột”, “ếch”, “mèo”, “ốc”, “rắn”, “ruồi”… Số lượng từ ngữ thiên về nghĩa
tích cực rất ít: “ngựa”, “phượng”, “rồng”… Nghĩa tích cực, tiêu cực hay trung
hoà của các đơn vị này do văn hoá của mỗi dân tộc quy định.
Nhìn chung, mặc dù đã chú ý đến hiện tượng tốt nghĩa và xấu nghĩa
trong tiếng Việt như một thành phần quan trọng trong ngữ nghĩa của từ nhưng
các tác giả chỉ gói gọn vấn đề trong một phạm vi hẹp, chẳng hạn như trong
một nhóm từ mà thôi.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Do khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, chúng tôi tạm chưa khảo sát
hiện tượng tốt nghĩa và xấu nghĩa trong tiếng Việt ở góc độ ngữ dụng học mà
chỉ xem xét ở góc độ ngữ nghĩa học từ vựng, trên quan điểm ngôn ngữ học
đồng đại, trong đó chú ý đến sự kết hợp của từ trong ngữ cảnh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu STNN trong hai bộ phận từ loại cơ bản của tiếng
Việt: DTĐV và VTTT.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn của mình, người viết sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
1.4.1. Phương pháp phân tích phân bố
Đây là phương pháp vô cùng quan trọng trong việc xác định STNN của
các đơn vị từ vựng tiếng Việt. Thông qua các kết hợp của từ trong các loạt
6
ngữ cảnh khác nhau, chúng ta có thể nhận ra STNN chứa đựng trong từ cũng
như những biến đổi ngữ nghĩa (nếu có) qua các loạt ngữ cảnh nhất định.
1.4.2. Phương pháp thống kê ngôn ngữ
Luận văn sử dụng phương pháp này để thống kê số lượng các tiểu loại
DTĐV và VTTT dựa trên STNN tốt, xấu, trung hoà cũng như khả năng kết
hợp của chúng. Bên cạnh đó, việc khảo sát mối quan hệ giữa vỏ ngữ âm và
STNN của các yếu tố chỉ mức độ cao theo sau VTTT cũng cần đến phương
pháp này.
1.4.3. Phương pháp miêu tả ngôn ngữ
Để thực hiện có hiệu quả đề tài này, vấn đề miêu tả ngữ nghĩa các đơn
vị, đặc biệt là các đơn vị có biểu hiện phức tạp về STNN là việc làm vô cùng
cần thiết. Vì vậy, phương pháp miêu tả ngôn ngữ cũng được chúng tôi lưu ý ở
đây.
1.4.4. Phương pháp so sánh đối chiếu
Ở một vài luận điểm, luận văn có sử dụng phương pháp so sánh đối
chiếu để thấy sự tương đồng và khác biệt giữa tốt nghĩa và xấu nghĩa trong
tiếng Việt và trong các ngôn ngữ khác.
1.5. Tƣ liệu nghiên cứu
Vì luận văn cần đến một số lượng ngữ cảnh đủ lớn để đảm bảo tính
chính xác cho việc xác lập các mức độ STNN của từng đơn vị từ vựng nên
việc thu thập tư liệu từ nhiều nguồn là vô cùng cần thiết.
Nguồn tư liệu chủ yếu là các loại từ điển (từ điển tiếng Việt, từ điển đồng
nghĩa tiếng Việt, từ điển từ láy, từ điển từ đồng nghĩa…), trong đó Từ điển
tiếng Việt (2002) do tác giả Hoàng Phê chủ biên được xem là nguồn tư liệu
chính.
7
Các văn bản thuộc các phong cách ngôn ngữ khác nhau cũng được xem là
nguồn tư liệu quan trọng của luận văn.
1.6. Đóng góp của luận văn
1.6.1. Về mặt lý luận
Từ những tiền đề lý thuyết về ngữ cảnh, chúng tôi khái quát một phương
pháp phân tích STNN dựa trên ngữ cảnh nhằm xác lập STNN của các đơn vị
từ vựng tiếng Việt. Theo đó, phân loại và miêu tả STNN của hai bộ phận
DTĐV và VTTT tiếng Việt dựa theo phương pháp này là đóng góp chủ yếu
của luận văn.
1.6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn nghiên cứu hiện tượng tốt nghĩa và xấu nghĩa trong hai loại
đơn vị từ vựng tiếng Việt (DTĐV và VTTT) trên phương diện đồng đại, dưới
góc độ ngữ nghĩa học từ vựng, từ đó hình thành cái nhìn bao quát về STNN
của các đơn vị từ vựng này, giúp người bản ngữ hiểu rõ hơn ngôn ngữ mẹ đẻ
của mình đồng thời góp phần giúp học viên nước ngoài có thể dễ dàng hơn
khi sử dụng các đơn vị từ vựng vốn được xem là tinh tế và khó phân biệt
trong quá trình học tiếng Việt.
1.7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia làm ba chương.
Chƣơng một đề cập đến những vấn đề lý thuyết cơ bản như các thành phần
nghĩa, các phương pháp phân tích ngữ nghĩa, STNN của các đơn vị từ vựng,
từ đó đúc kết nên phương pháp nhận diện STNN trong các đơn vị từ vựng
tiếng Việt của luận văn. Dựa trên phương pháp nhận diện này, chƣơng hai
xác lập và miêu tả STNN của hai tiểu loại DTĐV tiếng Việt (DTĐVKCL và
DTĐVCL). Tương tự, chƣơng ba phân loại các VTTT tiếng Việt dựa trên
STNN của chúng kèm theo những miêu tả cụ thể. Bên cạnh đó, chương này
8
còn đề cập đến các vấn đề: 1. STNN của những từ láy xuất phát từ VTTT và
vai trò của các yếu tố cộng thêm vào VTTT trong những kết hợp này. 2. Mối
quan hệ giữa ngữ âm và STNN của những từ chỉ mức độ cao theo sau các
VTTT. 3. STNN của những kết hợp giữa một VTTT và một vị từ chỉ hướng
biểu thị một quá trình.
Ngoài 121 trang chính văn, luận văn dành 166 trang cho 4 phụ lục.
9
CHƢƠNG MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Sắc thái ngữ nghĩa của các đơn vị từ vựng
1.1.1. Các thành phần nghĩa
Nghĩa từ vựng (lexical meaning) của một đơn vị từ vựng gồm ba thành
phần cơ bản: nghĩa miêu tả (descriptive meaning), nghĩa xã hội (social
meaning) và nghĩa biểu cảm (expressive meaning). Bên cạnh đó, người ta
thường hay nhắc đến một loại nghĩa được xem là loại nghĩa thêm vào - nghĩa
liên tưởng (connotation).
1.1.1.1. Nghĩa miêu tả và sự quy chiếu
Nhiều người cho rằng nghĩa miêu tả chỉ tồn tại đối với những thực từ.
Đó là quan niệm hoàn toàn sai lầm. Nếu nghĩa miêu tả của một thực từ
(content word) là “một khái niệm dành cho các vật quy chiếu tiềm năng của
nó”1 thì những từ chức năng như giới từ, liên từ… hay những hình thức ngữ
pháp (đối với những ngôn ngữ biến hình) vẫn có nghĩa miêu tả, và ở đây,
nghĩa miêu tả chính là “đóng góp của chúng vào nghĩa miêu tả của câu”2.
Chẳng hạn, nghĩa miêu tả của từ mèo là một khái niệm dành cho tất cả
các con mèo, những con thú nhỏ cùng họ với hổ báo thường được nuôi trong
nhà để bắt chuột. Trong khi đó, nghĩa miêu tả của từ sẽ là một khái niệm
“biểu thị sự việc, hiện tượng nói đến xảy ra trong tương lai, sau thời điểm nói,
hoặc xảy ra trong thời gian sau thời điểm nào đó trong quá khứ được lấy làm
1
“The descriptive meaning of a content word is a concept for its potential referents.” [117,23]
2
“The descriptive meaning of a word or a grammatical form is its contribution to descriptive sentence
meaning” [117,24]
10
mốc.” Và từ này sẽ biểu hiện nghĩa miêu tả một cách cụ thể khi tham gia vào
các câu cụ thể.
Khi nhắc đến nghĩa miêu tả, người ta hay nhắc đến nghĩa sở thị
(denotation hay denotative meaning). Sự phân biệt nghĩa miêu tả và nghĩa sở
thị được Sebastian Lobner thể hiện qua sơ đồ hình tam giác trong công trình
của mình [117]. Theo đó, nghĩa sở thị không có quan hệ trực tiếp với từ mà
quan hệ gián tiếp thông qua nghĩa miêu tả. Nói cách khác, chính nghĩa miêu
tả đã quyết định nghĩa sở thị.
nghĩa biểu thị
quyết định
Một số tác giả xác định nghĩa sở thị trong quan hệ với nghĩa liên tưởng
như phần nghĩa hạt nhân, cơ bản của từ (phần nghĩa mà chúng ta có thể tìm
thấy trong từ điển) và phần nghĩa thêm vào.
1.1.1.2. Nghĩa xã hội và mối tương tác xã hội
Nghĩa xã hội được xem là một trong những thành phần nghĩa chính yếu
của nghĩa từ vựng song song với thành phần nghĩa miêu tả bên trên.
Phần nghĩa này được hiểu là tất cả những STNN do xã hội quy định,
nghĩa là tính chất phù hợp hay không phù hợp với các chuẩn đạo đức, văn
hoá… của xã hội.
Chẳng hạn, mặc dù cùng có chung một nghĩa miêu tả, nhưng hai từ phu
Thực từ
Nghĩa miêu tả
Một khái niệm
Nghĩa sở thị
Một phạm trù
11
nhân và vợ lại có nghĩa xã hội rất khác nhau. Từ phu nhân chỉ dùng để chỉ vợ
của những người có địa vị cao trong xã hội. Không ai dùng phu nhân để nói
về vợ của một người bình thường, trừ khi có một hàm ý khác (trêu đùa, mỉa
mai…) bởi vì khi dùng từ phu nhân, tức là đã giả định sự trang trọng.
Nghĩa xã hội không chỉ xuất hiện trong các thực từ mà còn có mặt cả
trong các hư từ. Chẳng hạn, các trợ từ à, ư, nhỉ, nhé… chỉ dùng trong các
trường hợp biểu hiện sự thân mật. Vì thế, những phát ngôn kiểu như: “Tình
hình có vẻ rất nghiêm trọng, thủ tướng nhỉ?” khó được chấp nhận khi xuất
phát từ người nói có địa vị xã hội thấp hơn thủ tướng.
Tuy nhiên, nghĩa xã hội có được xem là một phần nghĩa nằm trong nghĩa
từ vựng hay không vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi. Phần lớn các tác giả quy
phần nghĩa này về phong cách chức năng, nghĩa là một vấn đề thuộc tu từ
học.
1.1.1.3. Nghĩa biểu cảm và tính chủ quan
Bất cứ một sự biểu đạt nào cũng bao hàm trong đó tình cảm, quan điểm,
thái độ của con người. Chẳng hạn, từ xanh lè không chỉ đơn thuần biểu thị
màu sắc của sự vật mà còn thể hiện sự đánh giá (hàm ý chê) của người nói.
Thật vậy, với câu “Chiếc áo này màu xanh lè.”, ai cũng hiểu rằng người nói
đang thể hiện thái độ đánh giá tiêu cực về màu sắc của chiếc áo.
Cũng như nghĩa miêu tả, nghĩa biểu cảm là một phần của nghĩa từ vựng,
một phẩm chất ngữ nghĩa của từ và ngữ không phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Phần nghĩa biểu cảm được hiểu là tất cả những STNN do cảm xúc con
người quy định, nghĩa là tính chất phù hợp hay không phù hợp với cảm xúc
con người. Phần nghĩa này do tính chủ quan của con người quy định, nhưng
nó có một mẫu số chung tương đối giữa các cá nhân.
Nghĩa biểu cảm có một vị trí khá quan trọng trong nghĩa của từ. Nếu
12
một cặp từ có nghĩa sở thị đồng nhất thì phần nghĩa biểu cảm sẽ quyết định
ngữ cảnh xuất hiện của từ. Một ví dụ điển hình là các DTĐV đồng nhất về
nghĩa sở thị trang, đấng, vị, tên, thằng… Những từ này đều có cùng nghĩa sở
thị là chỉ cá thể người, nhưng chúng khác nhau ở phần nghĩa biểu cảm. Nếu
trang, đấng, vị… bao hàm thái độ, tình cảm trân trọng thì tên, thằng… lại bao
hàm thái độ, tình cảm coi khinh. Trong trường hợp này, chính nghĩa biểu cảm
đã quyết định sự có mặt hay không của từng từ trong từng ngữ cảnh.
1.1.1.4. Nghĩa liên tưởng và sự liên tưởng
Nếu như ba thành phần nghĩa kể trên được xem là những thành phần
chính yếu trong nghĩa từ vựng của từ thì nghĩa liên tưởng chỉ được xem là
phần nghĩa thêm vào.
Mikko Lehtonen [116,74] cho rằng nghĩa đầu tiên của từ chính là nghĩa
sở thị trong khi đó nghĩa liên tưởng được hiểu là một số phẩm chất (những
ngữ cảnh và hành vi cảm xúc) liên quan đến sở chỉ của từ. Ronald Carter,
Angela Goddad, Danuta Reah, Keith Sanger & Maggie Bowing [103,102]
cũng cho rằng nghĩa liên tưởng của từ là phần nghĩa thuộc về cá nhân, cảm
xúc; còn nghĩa sở thị là phần nghĩa trong từ điển. Sebastian Lobner [117] thì
lại phân biệt rất rõ nghĩa liên tưởng với những thành phần nghĩa từ vựng cơ
bản. Nó không thể là nghĩa miêu tả hay nghĩa biểu cảm vì nó có thể thay đổi
theo từng cá nhân trong khi các thành phần nghĩa từ vựng cơ bản không như
vậy.
Theo ý kiến của chúng tôi, nếu nghĩa sở thị là thành phần hạt nhân, cơ
bản của đơn vị từ vựng thì nghĩa liên tưởng là phần thêm vào, không nằm
trong nghĩa từ vựng của từ. Tuy nhiên, đó không phải là sự liên tưởng của
từng cá nhân mà là sự liên tưởng của cả một cộng đồng. Do đó, dù nghĩa liên
tưởng có mang tính chủ quan, nhưng là liên chủ quan, nên nó vẫn là khách
13
quan. Đây là vấn đề của ngôn ngữ học chứ không phải vấn đề của tâm lý học.
Nghĩa liên tưởng là sự liên tưởng của cả một cộng đồng nên nó liên quan
nhiều đến văn hoá. Sự liên tưởng ở đây có thể là tình cảm, có thể là bất kỳ
một vấn đề nào khác. Chẳng hạn, nghĩa liên tưởng gợi ra của từ kiến là “nhỏ”.
Bất cứ khi chúng ta nói một câu nào đó về kiến (ví dụ Chuyện bằng con kiến),
hàm ý đầu tiên cũng là nghĩa liên tưởng này. Nếu thật sự trên thế giới này có
một loài kiến khổng lồ đi chăng nữa, chúng ta cũng sẽ nói: Tuy là kiến nhưng
nó rất to. Khi nói như vậy, ta hiểu sự khổng lồ của loài kiến này là điều bất
thường bởi vì tiền giả định của từ kiến ở đây chính là “nhỏ”.
1.1.2. Sắc thái ngữ nghĩa trong quan hệ với các thành phần nghĩa
STNN không thuộc về nghĩa miêu tả mà thuộc về nghĩa biểu cảm và
nghĩa xã hội. Tuy nhiên, STNN của từ không hoàn toàn trùng lắp phần nghĩa
biểu cảm và phần nghĩa xã hội. STNN của từ còn bị chi phối ít nhiều bởi
nghĩa liên tưởng.
Cũng giống như nghĩa biểu cảm và nghĩa liên tưởng, STNN mang đậm
tính chủ quan nhưng đó là liên chủ quan, nghĩa là phải liên hệ đến những
chuẩn chung mang tính phổ biến, mang tính cộng đồng. Nó phải là một cái gì
đó có tính xu hướng chứ không phải chỉ là những trường hợp riêng lẻ. Chẳng
hạn, khi nói về phạm trù kích cỡ của người, đối với người này, có thể béo là
tích cực, nhưng đối với người khác lại không như vậy. Điều đó xảy ra tương
tự đối với từ gầy. Chuẩn chung nhất là xem béo và gầy đều mang nghĩa trung
hoà khi nói về người. Ở đây, cần chú ý phân biệt ranh giới về STNN giữa các
từ kiểu như béo và đầy đặn; gầy và thon thả, mảnh mai… hay béo với béo
ịch, béo núc ních, béo xụ, béo xù…; gầy và gầy gò, gầy guộc, gầy rốc, gầy
rộc... Nếu như béo và gầy trung tính khi miêu tả người, thì đầy đặn, thon thả,
mảnh mai… mang nghĩa tích cực còn béo ịch, béo núc ních, béo xụ, béo xù,
14
gầy gò, gầy guộc, gầy rốc, gầy rộc… mang nghĩa tiêu cực.
Có 3 loại STNN cơ bản: tốt (hay tích cực), trung hoà và xấu (hay tiêu
cực).
The Dictionary of Historical and Comparative Linguistics đã định nghĩa
sự biến đổi tốt nghĩa là “bất cứ sự thay đổi nào về ngữ nghĩa trong đó từ biểu
thị một cái gì đó trang trọng hơn hay cao quý hơn so với trước đây […].
Ngược lại là sự biến đổi xấu nghĩa.”3. Như vậy, tốt nghĩa hàm ý trang trọng,
cao quý… còn xấu nghĩa mang hàm ý ngược lại. Từ pejorative vốn bắt nguồn
từ từ Latin pejor có nghĩa là “tệ” (worse). The Encyclopedia of Language and
Linguistics do R. E. Asher chủ biên xem sự biến đổi tốt nghĩa là việc “mất đi
những sự quy chiếu không hài lòng trong nghĩa của từ (trái với sự biến đổi
xấu nghĩa).”4 Như vậy, một từ hay một sự biểu đạt nào đó có thể xem là tốt
nghĩa nếu nó mang những hàm ý quy ước như: tích cực, tán thành, trân trọng,
ca tụng… và ngược lại, nếu nó có xu hướng tiêu cực, không tán thành, không
trân trọng, coi thường… thì được xem là xấu nghĩa. STNN trung hoà dành
cho các trường hợp không tốt nghĩa, cũng không xấu nghĩa.
Tốt nghĩa và xấu nghĩa mà chúng tôi muốn đề cập ở đây là tốt nghĩa và
xấu nghĩa trên quan điểm ngôn ngữ học, trên bình diện người nói - người
nghe chứ không phải trên quan điểm đạo đức học, thẩm mỹ học, tâm lý học…
Chẳng hạn, trên quan điểm đạo đức học, những hành động như giết, bắn chết,
đâm chết… có thể được xem là tiêu cực, nhưng trên quan điểm ngôn ngữ học,
chúng được xem là trung hoà về STNN. Hay với kinh nghiệm bản thân, chúng
ta luôn nghĩ rằng cao là tốt, thấp là xấu. Thực tế là chúng ta đang dùng thước
3
“any change in meaning in which a word comes to denote something grander or more
elevated than formerly (…). The opposite is pejoration” [126,17]
4
“Loss of an unpleasant reference in the meaning of a word. (Contrasts with
deterioration)” [101,5091]
15
đo thẩm mỹ để đo giá trị tốt/xấu của từ. Với câu nói “Cô ấy rất cao.”, người
nói đơn giản chỉ muốn miêu tả trạng thái, tính chất của đối tượng được nói
đến, hoàn toàn không bao hàm một lời khen tặng hay chê bai nào cả. Điều này
diễn ra tương tự trong trường hợp “Cô ấy rất thấp.”. Nhưng với câu nói “Cô
ấy cao lênh khênh.” hay “Cô ấy thấp chủn.” thì rõ ràng đã xuất hiện một sự
đánh giá tiêu cực.
Trong tiếng Anh, chúng ta có thể nhận ra hai hệ thống từ vựng dùng để
chỉ những đối tượng giống nhau, một hệ thống được gọi là từ kiêng kỵ (taboo
word) và một được gọi là uyển ngữ (euphemism). Nếu một số từ trong hệ
thống từ kiêng kỵ mang nghĩa xấu thì những uyển ngữ tương đương của
chúng lại mang nghĩa trung hoà và đây chính là một cách nói giảm nhẹ STNN
xấu ở từ kiêng kỵ. Chẳng hạn, nếu deaf (điếc) mang nghĩa xấu thì uyển ngữ
tương đương của nó là hard of hearing (nghe khó khăn) lại mang nghĩa TH.
Tương tự, nếu crippled (người què) là từ kiêng kỵ với STNN xấu thì uyển
ngữ tương đương handicapped (người khuyết tật) lại trung hoà về STNN.
Như vậy, việc từ nói về đối tượng nào trong hiện thực khách quan thì
không quan trọng mà quan trọng là nói bằng cách nào, thái độ của người nói
ra sao. STNN của từ sản sinh từ đó.
Một câu hỏi đặt ra là chúng ta có thể dùng chệch chuẩn các STNN
không, nghĩa là đặt một từ xấu nghĩa vào ngữ cảnh cần phải dùng từ tốt nghĩa
và ngược lại. Nếu có thể thì điều gì sẽ xảy ra?
Người vợ diện một chiếc áo màu sắc loè loẹt. Người chồng liếc nhìn
chiếc áo, buông một câu thõng thượt: “Đẹp!”. Anh ta không hề thích chiếc áo
này và không hề thấy nó đẹp nhưng đã dùng một từ có STNN tích cực (đẹp)
thay vì một từ có STNN tiêu cực (xấu) để nhận xét về nó. Rõ ràng là trong
câu nói của người chồng có hàm ý mỉa mai và đây chính là mục đích của anh
ta khi dùng chệch chuẩn các STNN.
16
Như vậy, chúng ta hoàn toàn có thể dùng chệch chuẩn các STNN với
các mục đích tu từ khác nhau: mỉa mai, châm biếm, trêu đùa… Việc một từ có
thể tham gia vào các ngữ cảnh cần đến các STNN khác nhau không hề làm nó
đánh mất đi STNN của riêng mình mà ngược lại, càng khẳng định rõ ràng hơn
STNN của mình thông qua các sắc thái tu từ được tạo thành khi dùng chệch
chuẩn.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích ngữ nghĩa
1.2.1. Phương pháp phân tích thành tố
Phương pháp phân tích thành tố là thành tựu của ngữ nghĩa học cấu trúc.
Theo phương pháp này, mỗi đơn vị từ vựng được coi như một cấu trúc gồm
các nghĩa có quan hệ với nhau, được tổ chức theo một trật tự nhất định. Mỗi
nghĩa lại được xem như một cấu trúc gồm các nét nghĩa (hay còn gọi là nghĩa
vị, thành tố ngữ nghĩa) có quan hệ với nhau, được tổ chức theo một trật tự
nhất định. Chẳng hạn như từ béo2 có 5 nghĩa sau:
1. (Cơ thể động vật) có nhiều mỡ; trái với gầy.
2. Có tính chất của mỡ, của dầu thực vật.
3. (Thức ăn) có nhiều chất béo.
4. (Đất) có nhiều màu mỡ.
5. Có tác dụng nuôi béo.
Trong nghĩa 1, chúng ta lại có thể phân tích thành các nét nghĩa sau:
1. Tính chất của cơ thể động vật
2. Có nhiều mỡ
3. Trái với gầy
Tương tự, các nghĩa còn lại cũng được phân tích thành các nét nghĩa như
nghĩa 1.
Phương pháp phân tích thành tố được áp dụng tương đối phổ biến trong
17
nghiên cứu ngôn ngữ nói chung và trong nghiên cứu tiếng Việt nói riêng.
Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả đối với những nghiên cứu cần đến sự
phân tích các thành tố ngữ nghĩa, chẳng hạn như việc xử lý các nhóm từ đa
nghĩa, các nhóm từ đồng nghĩa cũng như xác lập ranh giới giữa các nhóm từ
vựng ngữ nghĩa. Nghiên cứu các nhóm danh từ chỉ người trong quan hệ họ
hàng thân thuộc, nhóm danh từ chỉ cấp bậc, chỉ chức vụ… bằng phương pháp
phân tích thành tố là ví dụ điển hình cho việc sử dụng phương pháp nghiên
cứu một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, phương pháp phân tích thành tố không phải là lựa chọn tối ưu
cho mọi đối tượng nghiên cứu. Có những loại đơn vị từ vựng không thể đem
ra phân tích thành các thành tố ngữ nghĩa, chẳng hạn các loại đơn vị chức
năng như: giới từ, liên từ, phụ từ… hay những loại đơn vị từ vựng với những
nét nghĩa phức tạp, có nhiều biểu hiện trong từng loạt ngữ cảnh khác nhau
cũng khó có thể áp dụng phương pháp này một cách có hiệu quả.
1.2.2. Phương pháp sử dụng ngữ cảnh
1.2.2.1. Ngữ cảnh là gì?
Theo nghĩa rộng, ngữ cảnh chỉ “những nhân tố quan yếu thuộc cấu trúc
ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ xung quanh trong mối liên hệ với sự biểu đạt
được xem xét.”5 Như vậy, ngữ cảnh có thể là một tình huống, một phát ngôn,
một câu, một ngữ đoạn và cũng có thể là một từ.
Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp từ vựng và khả năng
kết hợp ngữ pháp, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó.
Từ có khả năng tham gia vào những cấu trúc ngữ pháp nhất định. Chẳng
hạn như DTĐV có thể tham gia vào cấu trúc trước nó là một lượng từ, sau nó
5
“In a broad sense, it refers to the relevant elements of the surrounding linguistic or nonlinguistic structures
in relation to an uttered expression under consideration” [101,730-731]
18
là một danh từ khối (DK) (một con gà, mấy quả cam, vài cuốn sách…). Vị từ
hành động có thể tham gia vào cấu trúc có chứa các từ: đã, đang, sẽ, sắp, lại,
vừa, cứ... ở đằng trước; và: xong, rồi, mãi... ở đằng sau (ví dụ: đã học xong,
cứ làm mãi…). VTTT có thể tham gia vào cấu trúc mà ở trước và sau nó là
các từ chỉ mức độ: hơi, quá, rất (ở đằng trước) và lắm, quá (ở đằng sau),
chẳng hạn như: hơi đẹp, quá tức giận, rất vui, buồn lắm, xinh quá…
Từ cũng có khả năng tham gia vào những cấu trúc từ vựng nhất định. Đó
là những kết hợp giữa một nghĩa của từ này với một nghĩa của từ khác để tạo
thành kết hợp sao cho có nghĩa đúng với thực tại, phù hợp với logic và thói
quen sử dụng ngôn ngữ của người bản ngữ. Chẳng hạn, đối với các kết hợp có
chứa từ lòng diễn tả tâm trạng của con người, có thể có đắng lòng, xót lòng…
mà không có những kết hợp kiểu như chua lòng, cay lòng…; ngược lại, với
những từ chua, cay, chúng ta có các kết hợp: giọng nói chua, cay mắt, cay
mũi… Điều này phụ thuộc vào khả năng kết hợp của từng từ: có những từ có
khả năng kết hợp cao nhưng có những từ, khả năng._. đó rất thấp.
1.2.2.2. Cách phân tích nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh
Để thực hiện phương pháp phân tích nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh,
chúng ta cần tiến hành các thao tác sau:
1.2.2.2.1. Thu thập ngữ cảnh
Đây chính là bước thu thập ngữ liệu cho quá trình phân tích nghĩa của từ.
Chúng ta phải tập hợp được một số lượng đủ lớn những ngữ cảnh có chứa từ
cần phân tích trong các loại văn bản thành văn thuộc các loại hình phong cách
chức năng khác nhau để đảm bảo cho một kết quả chính xác.
Chẳng hạn, các ngữ cảnh của từ béo2 mà luận văn thu thập được gồm:
(1) Con gà béo
(2) Cô gái béo
19
(3) Nó béo bệu.
(4) Không nên ăn nhiều chất béo!
(5) Miếng mồi có vẻ béo bở đấy!
(6) Đất béo
(7) Chỉ béo bọn con buôn.
(8) Gà rán béo ngậy.
(9) Trông nó béo phè.
(10) Ông ấy béo phệ.
(11) Nó bị béo phì.
1.2.2.2.2. Phân loại ngữ cảnh
Chúng ta hình dung rằng các nghĩa của một từ đa nghĩa sẽ cấu tạo thành
một mạng cấu trúc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi nhóm ngữ cảnh sẽ
tương ứng với một nghĩa trong mạng cấu trúc này.
Vì thế, khi đã thu thập được đủ số lượng ngữ cảnh có thể phản ánh trọn
vẹn các nghĩa của từ, chúng ta sẽ tiến hành phân loại chúng thành những
nhóm ngữ cảnh đồng loại tương ứng với các nghĩa của từ.
Luận văn đã chia 11 ngữ cảnh của từ béo2 (đã liệt kê ở phần 1.2.2.2.1.)
Nghĩa 4
Nhóm NC 4
Nghĩa 3
Nhóm NC 3
Nghĩa 2
Nhóm NC 2
Nghĩa 1
Nhóm NC 1
Nho
20
thành 5 nhóm tương ứng với 5 nghĩa cơ bản của nó.
Nhóm 1 gồm ngữ cảnh (1), (2), (3), (9), (10), (11)
Nhóm 2 gồm ngữ cảnh (4)
Nhóm 3 gồm ngữ cảnh (5), (8)
Nhóm 4 gồm ngữ cảnh (6)
Nhóm 5 gồm ngữ cảnh (7)
1.2.2.2.3. Phân tích nghĩa
Sau khi phân loại các nhóm ngữ cảnh, chúng ta có thể tiến hành phân
tích nghĩa theo các bước sau:
1/ Loại bỏ nghĩa không thường trực (nếu có)
2/ Xác định nghĩa cơ bản của từ
Chúng ta có thể đặt từ trong mối tương quan với các từ khác cùng nhóm
(tương đồng, tương cận hoặc tương phản) để phát hiện ra nét nghĩa cơ bản
nhất trong cấu trúc nghĩa của từ.
Chẳng hạn, đối với trường hợp béo2 đã đề cập ở trên, tất cả 5 nghĩa mà
luận văn thu thập được (tương đương với 5 nhóm ngữ cảnh) đều là các nghĩa
thường trực của từ. Luận văn nhận thấy nghĩa 1 (nghĩa miêu tả tính chất “có
nhiều mỡ” của cơ thể động vật) xuất hiện trong đa số các ngữ cảnh (6 ngữ
cảnh) đồng thời các nghĩa khác đều xuất phát từ nghĩa này - đều chỉ ý nhiều
mỡ (Gà rán béo ngậy. Không nên ăn nhiều chất béo!), màu mỡ (đất béo), có
tác dụng nuôi béo đối tượng nào đó (Chỉ béo bọn con buôn.)… Khi đặt từ
béo2 trong nhóm từ tương quan (gầy2, mập, ốm2), chúng ta thấy rằng tính chất
có nhiều mỡ hay ít mỡ của cơ thể động vật chính là nghĩa cơ bản của cả nhóm
từ này. Như vậy, nghĩa 1 xuất hiện trong 6 nhóm ngữ cảnh trên chính là nghĩa
cơ bản của từ béo2.
Thực ra, nếu phân loại ngữ cảnh chuẩn xác thì về cơ bản, số nhóm ngữ
21
cảnh cùng loại sẽ tương ứng với số nghĩa khác nhau của từ bởi thao tác phân
loại ngữ cảnh đã bao hàm việc tách nghĩa từ trong đó.
1.2.2.3. Ngữ cảnh và sắc thái ngữ nghĩa của từ
Sử dụng ngữ cảnh trong phân tích STNN của từ có một hiệu quả đặc
biệt, nhất là đối với những đơn vị từ vựng khó xác định STNN.
Cũng như phân tích ngữ nghĩa của từ nói chung, việc đầu tiên chúng ta
cần làm khi sử dụng ngữ cảnh trong phân tích STNN của từ là thu thập ngữ
cảnh và phân loại chúng thành những loạt ngữ cảnh cùng loại.
Khi đã phân loại được các loạt ngữ cảnh cùng loại, chúng ta tiến hành
phân tích STNN của từ.
Nếu từ biểu hiện một STNN duy nhất trong toàn bộ ngữ cảnh đã thu thập
được, chúng ta kết luận từ mang STNN đó trong toàn bộ ngữ cảnh. Chẳng
hạn, nếu một từ tốt nghĩa trong tất cả các ngữ cảnh, chúng ta kết luận STNN
của từ là tốt nghĩa trong toàn bộ ngữ cảnh.
Đối với DTĐV trang5, trong tất cả các ngữ cảnh mà chúng tôi thu thập
được, từ này đều có biểu hiện tốt nghĩa, kể cả khi yếu tố cộng thêm là tốt
nghĩa (hào kiệt, thục nữ, quân tử, nam nhi) hay là trung hoà về nghĩa (thanh
niên). Vì vậy, luận văn đi đến kết luận trang5 mang STNN tốt trong toàn bộ
ngữ cảnh.
Nếu STNN của từ biến đổi ở các loạt ngữ cảnh khác nhau, chúng ta xét
hai trường hợp nhỏ sau:
1/ Nếu từ biến đổi STNN trong một (hay một vài) loạt ngữ cảnh nhất định với
cơ chế biến đổi rõ ràng, chúng ta kết luận từ đã biến đổi STNN. Chẳng hạn,
trong tất cả các nhóm ngữ cảnh, từ trung hòa về STNN, trừ trong loạt ngữ
cảnh chỉ người, nó có nghĩa xấu; chúng ta sẽ kết luận từ mang sắc thái trung
hòa về nghĩa nhưng biến đổi xấu nghĩa trong loạt ngữ cảnh nhất định.
22
Mớ1 là một trường hợp như vậy. Mớ1 mang STNN trung hoà trong hầu
hết các ngữ cảnh (mớ cá, mớ trầu cay, mớ dây, mớ khoai, mớ rau, mớ tóc…),
trừ trong loạt ngữ cảnh chỉ người như: mớ đàn ông, mớ đàn bà, mớ con gái,
mớ người…, mớ1 mang nghĩa xấu. Như vậy, chúng ta có thể kết luận mớ1
trung hoà về nghĩa nhưng biến đổi nghĩa trong loạt ngữ cảnh nhất định.
2/ Nếu từ có biểu hiện phức tạp về STNN ở các ngữ cảnh khác nhau mà
không có cơ chế biến đổi rõ ràng, chúng ta kết luận từ có STNN giao thoa
giữa các STNN. Chẳng hạn, một từ có biểu hiện trung hoà về nghĩa trong ngữ
cảnh này nhưng lại có biểu hiện xấu nghĩa trong một ngữ cảnh khác, chúng ta
nói từ đó có STNN giao thoa giữa trung hoà và xấu (TH - Xấu).
DTĐV tụi là một trường hợp như vậy. Khi phân tích các ngữ cảnh, luận
văn nhận thấy, STNN của tụi có biểu hiện khác nhau ở các ngữ cảnh khác
nhau mà không có cơ chế biến đổi rõ ràng. Đối với những ngữ cảnh chỉ
người, chẳng hạn như tụi nó, tụi có thể vừa mang STNN trung hoà vừa mang
STNN xấu. Nếu tụi nó được người nói dùng khi nói về những người bạn thân
thiết của mình với thái độ thân mật, tụi sẽ mang nghĩa trung hoà nhưng khi
dùng để nói về kẻ thù của mình, tụi sẽ mang nghĩa xấu với hàm ý coi khinh.
Như vậy, trên lý thuyết, các đơn vị từ vựng tiếng Việt có thể có các loại
STNN sau:
Đơn vị tốt nghĩa
Tốt nghĩa trong toàn bộ ngữ cảnh
Tốt nghĩa nhưng biến đổi STNN trong loạt ngữ cảnh nhất định
Đơn vị trung hòa về nghĩa
Trung hoà về nghĩa trong toàn bộ ngữ cảnh
TH về nghĩa nhưng biến đổi STNN trong loạt ngữ cảnh nhất định
Đơn vị xấu nghĩa
23
Xấu nghĩa trong toàn bộ ngữ cảnh
Xấu nghĩa nhưng biến đổi STNN trong loạt ngữ cảnh nhất định
Các đơn vị có STNN giao thoa
Giao thoa giữa sắc thái tốt nghĩa và trung hòa về nghĩa
Giao thoa giữa sắc thái tốt nghĩa và xấu nghĩa
Giao thoa giữa sắc thái trung hòa về nghĩa và xấu nghĩa
Giao thoa giữa sắc thái tốt nghĩa, trung hòa về nghĩa và xấu nghĩa
1.3. Sắc thái ngữ nghĩa của danh từ đơn vị và vị từ trạng thái tiếng Việt
Trong tiếng Việt, bên cạnh các đơn vị có sự biểu hiện rõ ràng về STNN
như thành ngữ, DK, các đơn vị chức năng… thì cũng có những đơn vị từ
vựng rất khó xác định STNN, nhất là những đơn vị đa nghĩa có khả năng kết
hợp cao dẫn đến có sự biểu hiện phức tạp về STNN.
Một trong những loại đơn vị như vậy là DTĐV và VTTT.
1.3.1. Danh từ đơn vị tiếng Việt và sắc thái ngữ nghĩa
1.3.1.1. Danh từ đơn vị tiếng Việt
Là bộ phận từ loại có vị trí quan trọng trong hệ thống từ loại của ngôn
ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng, danh từ tiếng Việt đã được các nhà
ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu trên nhiều phương diện, trong đó có các
tiểu loại của nó. Và như thế, một tiểu loại của danh từ tiếng Việt là DTĐV đã
được xem xét từ nhiều quan điểm với những tiêu chí phân loại và phương
pháp nghiên cứu khác nhau.
“DTĐV là loại danh từ biểu thị hình thức tồn tại của thực thể hoặc biểu
thị những sự vật được ngôn ngữ đối xử như những thực thể phân lập, có kích
thước xác định, có thể phân lượng hoá được, dùng để chỉ đơn vị của thực thể,
chuyên đảm đương chức năng thành tố chính trong cấu trúc danh ngữ”
24
[77,42].
DTĐV thiên về chỉ thuộc tính hình thức của thực thể. Theo Cao Xuân
Hạo, người Việt thiên về cách gọi tên sự vật dựa trên chất liệu hình thành nên
vật đó. Bản thân tên gọi không cung cấp cho ta một ý niệm nào về hình thức,
phân lập vật đó với những cái không phải là nó, mà chỉ đề cập đến thuộc tính
chủng loại của nó. Điều này rất khác so với tiếng Anh, ngôn ngữ thiên về
cách gọi tên sự vật dựa trên cả chất liệu và hình thức. Quan sát sự tương quan
giữa tiếng Anh và tiếng Việt chúng ta có thể nhận thấy điều này. Từ table
trong tiếng Anh phải được dịch trong tiếng Việt là cái/chiếc bàn bởi nó đã
bao hàm trong đó cả chất liệu và hình thức trong khi từ bàn của tiếng Việt chỉ
đơn thuần mang tính chất liệu. Nếu muốn thể hiện cả chất liệu và hình thức,
người Việt phải nhờ đến DTĐV như từ cái hoặc chiếc trong ví dụ trên.
Hai đặc trưng cơ bản của DTĐV là tính đếm được và tính đơn vị. Đây
cũng được xem là các tiêu chí khu biệt DTĐV trong hệ thống danh từ tiếng
Việt.
Tính đếm được
Căn cứ vào tiêu chí đếm được, Cao Xuân Hạo đã phân biệt hai loại danh
từ tiếng Việt: DTĐV (Danh từ đếm được, Count Nouns) và DK (Mass
Nouns). Theo ông, tính đếm được là đặc trưng của DTĐV [6,266-297].
Một ví dụ điển hình của tính đếm được trong tiếng Anh là chalk (phấn)
và stone (viên đá). Chúng ta có thể nói: a stone (một viên đá), two stones (hai
viên đá)… nhưng không thể nói a chalk, two chalks… Muốn diễn tả một viên
phấn, hai viên phấn, chúng ta phải dùng a piece of chalk, two pieces of chalk.
Nói cách khác, a và two không kết hợp được với chalk nhưng lại có thể kết
hợp được với piece. Như vậy, ta có thể thấy rằng stone, piece là danh từ đếm
được còn chalk là danh từ không đếm được.
25
Trong tiếng Việt, tính đếm được của DTĐV thể hiện ở khả năng kết hợp
sau các lượng từ (mấy, từng, mỗi, một, vài, đôi, dăm, những…). Những
DTĐV như cái, con, quyển, chiếc… đều có khả năng này (mấy cái, từng con,
mỗi quyển, một chiếc, vài con, đôi chiếc, dăm quyển, những cái…) trong khi
DK hầu như không có.
Tính đơn vị
Khái niệm đơn vị có thể hiểu với ba nội dung sau6:
1/ Đại lượng dùng để đo các vật đồng tính, chia cắt chúng ra thành những
phần quy ước bằng nhau (chẳng hạn sào, dặm, mét, năm, tháng, giây,
phút…). Với nghĩa này, DTDV được dùng để đo lường và qua đó mà tính
đếm sự vật.
2/ Vật rời được xác định (cái, con, tấm, đứa…) hoặc là tập hợp của những vật
đó thành một đơn vị (bầy, đàn, cụm, đống…). Với nghĩa vừa nêu, DTĐV
không dùng để biểu thị sự đo lường, mà dùng để tính đếm.
3/ Thành tố trong một hệ thống tổ chức/chỉnh thể nào đó (tỉnh, xã, trung
đội…) hoặc là yếu tố làm nên một chỉnh thể (câu, bài, từ…), những loại đơn
vị có tính văn hoá (hầu hết đều là từ Hán Việt).
Nguyễn Thị Ly Kha cho rằng, tính đơn vị mới là đặc trưng cơ bản của
DTĐV, chứ không phải tính đếm được, vì có những đơn vị là DK vẫn có tính
đếm được (chẳng hạn như học sinh, giáo viên, cầu thủ, quốc tịch…). Chính
tính đơn vị là dấu hiệu khu biệt danh từ [+đơn vị] và danh từ [-đơn vị] (như
quyển, chiếc, cân, tấc, xã, trung đội… với học sinh, giáo viên, cầu thủ, quốc
tịch…).
DTĐV thường không độc lập làm danh ngữ mà phải kết hợp với các yếu
tố khác để làm nên danh ngữ. Những trường hợp danh ngữ được cấu tạo từ
6
Xem [16,33] và [75,34-37]
26
hai DTĐV như tấm miếng, tấm món… chỉ là lối nói có tính thành ngữ mà
thôi. DTĐV có khả năng kết hợp với phân lượng từ7 (nửa cái, nửa con…), với
DK (cái bàn, con thuyền, chiếc lá…), với từ ngữ chỉ xuất (cái con mèo đen
ấy, cái quyển sách này…) và có thể mang mọi loại định ngữ như: định ngữ
bao hàm ý đơn nhất (quyển cuối cùng, con duy nhất, bức thứ hai…), định ngữ
bao hàm ý phức số (một bầy đông đúc, mấy thứ khác nhau…), định ngữ miêu
tả (con to tướng, chiếc đẹp nhất, cái đen xì…)…
Trong cấu trúc các danh ngữ, DTĐV chuyên đảm đương chức năng
thành tố chính. Chẳng hạn, khi xét danh ngữ: con mèo đen to tướng kia,
chúng ta nhận thấy tất cả các yếu tố: đen, to tướng, kia chỉ có quan hệ cú pháp
với DTĐV con, chứ không có quan hệ cú pháp với DK mèo, vì có thể có:
Nó ghét con mèo đen to tướng kia.
chứ không thể có:
*Nó ghét mèo đen to tướng kia.
Ngữ cảnh này cho thấy trung tâm của danh ngữ trên là con chứ không phải là
mèo. Cấu trúc cú pháp của danh ngữ con mèo đen to tướng kia là như sau:
con mèo đen to tướng kia
Các DTĐV có thể là:
1/ DTĐV không chất liệu (Danh từ hình thức thuần tuý)
Là những danh từ mà sở biểu chỉ bao gồm hình thức tồn tại phân lập (tuy
7
Cao Xuân Hạo cho rằng DTĐV có khả năng kết hợp với lượng từ. Tuy nhiên, Nguyễn Thị Ly Kha [75]
nhận thấy trong thực tế, có những danh từ chỉ chủng loại và đếm được, tức là có khả năng kết hợp với lượng
từ, nhưng không có tính đơn vị, không phân lượng hoá được nên đã sửa cụm từ “lượng từ” thành “phân
lượng từ”.
27
có thể kèm theo một vài thuộc tính hình thức khác), không chứa đựng những
thuộc tính nội dung (chất liệu). Chất liệu ở đây “không phải chỉ là vật liệu, mà
là cái tập hợp những đặc trưng làm cho một chủng loại sự vật này khu biệt với
các chủng loại khác” [6,293]. Chẳng hạn những DTĐV như cái, con… là
những danh từ hình thức thuần tuý.
2/ DTĐV chất liệu
Là những danh từ mà sở biểu, ngoài hình thức tồn tại phân lập, còn chứa
đựng những thuộc tính nội dung (chất liệu) tương tự như các DK. Vì có tính
trội về nội dung, nên đặc điểm ngữ pháp của nhóm này có những biểu hiện
không hoàn toàn rõ ràng, dứt khoát, nghĩa là chúng có thể được dùng như
DTĐV và cũng có thể được dùng như DK. Chẳng hạn, DTĐV bài, đại đội…
vừa có tính đơn vị lại vừa có tính chất liệu nên ta có thể dùng như những
DTĐV (hai bài, những đại đội đặc công…) vừa có thể dùng như những DK
(hai loại bài ấy, những kiểu đại đội…).
Nếu dựa vào tiêu chí chất liệu, chúng ta có hai loại DTĐVKCL và
DTĐVCL như trên; còn nếu dựa vào số lượng âm tiết, chúng ta có hai loại
DTĐV đơn tiết và DTĐV đa tiết.
1.3.1.2. Sắc thái ngữ nghĩa của danh từ đơn vị
Theo khảo sát của luận văn, những DTĐVKCL đa tiết như: niên kỷ, thế
kỷ, thời điểm, thời hạn và những DTĐVCL đa tiết như bệnh xá, công ty, hạm
đội, khối lượng, phân khối, thành đoàn... đều trung hoà về STNN. Trong các
danh ngữ một bệnh xá tốt, một bệnh xá rác rưởi, ai cũng nhận thấy rằng
không phải STNN của bệnh xá quy định STNN của cả danh ngữ mà chính các
yếu tố theo sau: tốt, rác rưởi đã quyết định sắc thái tốt hay xấu của cụm từ
này. Tương tự như vậy, hơn hai trăm DTĐVCL đa tiết8 còn lại đều được xem
8
Xem danh sách các DTĐV đa tiết này ở công trình của Nguyễn Thị Ly Kha [77]
28
như các đơn vị trung hoà về nghĩa. Do đó, trong luận văn, chúng tôi sẽ chỉ tập
trung xác lập STNN của DTĐV đơn tiết mà thôi.
Phần lớn DTĐV đơn tiết tiếng Việt mang STNN trung hòa. Các đơn vị
mang STNN tốt và STNN xấu chỉ chiếm một tỉ lệ rất khiêm tốn. Điều đáng
nói là trong bộ phận DTĐV đơn tiết mang sắc thái trung hòa có một số lượng
tương đối DTĐV bị biến đổi nghĩa trong loạt ngữ cảnh nhất định. Khám phá
cơ chế biến đổi nghĩa của chúng, chúng ta có thể phát hiện ra nét tinh tế trong
ngữ nghĩa tiếng Việt, từ đó giúp người Việt cũng như học viên nước ngoài
học tiếng Việt có ý thức sử dụng tiếng Việt một cách phù hợp hơn.
Bên cạnh đó, DTĐV đơn tiết tiếng Việt còn có những đơn vị có cùng
một nghĩa sở thị nhưng khác nhau về STNN. Đó là sự khác biệt mà những
học viên người nước ngoài học tiếng Việt, và đôi khi cả người Việt, cũng khó
nhận ra. Chẳng hạn như dấu1 và vết đều chỉ về cái để lại do tác động của
những sự vật, hiện tượng đã qua nhưng dấu1 mang sắc thái trung hoà trong
khi vết mang STNN giao thoa TH - Xấu. Trong các kết hợp vết mực, vết bẩn,
có vết…, vết mang nghĩa xấu còn trong kết hợp vết chân, vết lại mang nghĩa
trung hoà. Trong khi đó, từ dấu1 luôn xuất hiện với STNN trung hoà trong tất
cả các ngữ cảnh (dấu chân, dấu son, dấu tích, dấu vết…).
1.3.2. Vị từ trạng thái tiếng Việt và sắc thái ngữ nghĩa
1.3.2.1. Vị từ trạng thái tiếng Việt
Vị từ là những từ có khả năng làm chức năng của một vị ngữ trong câu
có cấu trúc chủ vị hay là thành phần chính trong thuyết ngữ của câu có cấu
trúc đề thuyết.
Cao Xuân Hạo [3,440] cho rằng, thuật ngữ “trạng thái” dùng để chỉ
chung “những tính chất và những tình trạng của sự vật”. Tính chất là đặc
trưng thường tồn của một đối tượng. Tình trạng là một trạng thái nhất thời. Và
29
sự phân biệt này dĩ nhiên là tương đối.
Cao Xuân Hạo cũng khu biệt tính chất thành hai cặp phạm trù: thể chất
và tinh thần. Ông còn phân biệt các tính chất vật chất ở các vật vô sinh (rắn,
mềm, đặc, loãng…) với các tính chất vật chất của các vật hữu sinh (khoẻ, yếu,
béo, gầy…). Trong nhóm các tính chất tinh thần ở con người, ông lại phân
biệt thành các tính chất thuộc trí tuệ (thông minh, dốt nát, nhanh trí, chậm
hiểu…), thuộc đạo đức (thật thà, trung thực, gian xảo…), thuộc phong cách
ứng xử (nóng nảy, bình tĩnh, nhu nhược…), thuộc cảm tính (nhạy cảm, lạnh
lùng, nhẫn tâm…).
Nếu tính chất là đặc trưng thường tồn nằm trong thuộc tính của một đối
tượng, thì tình trạng là một cách thức tồn tại nhất thời không nằm trong thuộc
tính của đối tượng. Tác động vật lý hay hoá học của môi trường làm nên các
tình trạng vật chất ở các vật vô sinh, trong khi các tình trạng vật chất có được
ở vật hữu sinh ngoài nguyên nhân này, cần kể thêm những nhân tố thuộc lĩnh
vực sinh lý. Những tình trạng tâm lý chủ quan: những cảm giác như đau,
nóng, khoái cảm…, những tâm trạng như vui, lo, sợ, mừng… chỉ có ở các
động vật.
Như vậy, về cơ bản, chúng ta có thể hiểu khái niệm VTTT như sau:
VTTT là vị từ biểu thị tính chất và tình trạng của sự vật.
Trong đề tài của mình, để phục vụ cho mục đích xác lập STNN của các
VTTT và các yếu tố cộng thêm vào các VTTT gốc, chúng tôi phân loại VTTT
dựa trên tiêu chí: Số lượng âm tiết.
Tiêu chí này được tiến hành để phân loại VTTT thành hai bộ phận: đơn
tiết và đa tiết. Tuy nhiên, vì VTTT đa tiết có biểu hiện khá đơn giản về STNN
cho nên luận văn sẽ tập trung bàn kỹ về bộ phận có biểu hiện về STNN phức
tạp hơn: VTTT đơn tiết.
30
1.3.2.2. Sắc thái ngữ nghĩa của vị từ trạng thái tiếng Việt
Có thể nói VTTT là lớp từ loại có STNN phức tạp, đặc biệt đối với các
từ đa nghĩa, vì vậy việc xác định STNN của chúng là điều không mấy dễ
dàng.
Mặc dù STNN trung hòa vẫn chiếm ưu thế trong VTTT tiếng Việt nhưng
tỉ lệ sắc thái tốt nghĩa và xấu nghĩa ở lớp từ này đã tăng vọt so với ở DTĐV.
Điều này không có gì khó hiểu bởi VTTT là lớp từ chỉ tính chất, tình trạng
của đối tượng, nghĩa là đã bao hàm sự đánh giá, nhận xét của con người trong
đó, mà đã gọi là đánh giá, nhận xét thì hiển nhiên sẽ xuất hiện sự phù hợp hay
không phù hợp với mong muốn của con người, tương ứng với STNN tốt/xấu;
trong khi đó DTĐV là loại từ chỉ cá thể, chỉ hình thức phân lập của thực thể,
vì vậy hầu hết các DTĐV không bao hàm sự đánh giá, nhận xét của con
người.
31
CHƢƠNG HAI
TỐT NGHĨA VÀ XẤU NGHĨA
TRONG DANH TỪ ĐƠN VỊ TIẾNG VIỆT
Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi khảo sát hiện tượng tốt nghĩa và
xấu nghĩa ở 396 DTĐV đơn tiết9 không chất liệu và 279 DTĐVCL với 4861
ngữ cảnh.
Một điều có thể dễ dàng nhận thấy là DTĐV trung hoà về nghĩa chiếm
ưu thế về số lượng trong DTĐV tiếng Việt (91.16% ở DTĐVKCL và 95.70%
ở DTĐVCL). Trong khi đó, STNN tốt, STNN xấu và các loại STNN giao
thoa (TH - Xấu và Tốt - Xấu) chiếm một tỉ lệ rất khiêm tốn. Điều này dẫn đến
một nhận xét ban đầu: dường như các DTĐV đều có biểu hiện STNN khá đơn
giản với xu hướng là trung tính.
Tỉ lệ các loại STNN ở hai bộ phận DTĐV không chênh lệch nhiều lắm.
Đơn vị tốt nghĩa có tỉ lệ khá cân bằng (1.52% so với 1.08%), còn đơn vị xấu
nghĩa và đơn vị có STNN giao thoa ở DTĐVKCL có tỉ lệ nhiều hơn ở
DTĐVCL một ít. Tất cả những điều này thể hiện ở các bảng thống kê dưới
đây: bảng thống kê STNN của từng bộ phận DTĐV tiếng Việt và bảng thống
kê STNN của DTĐV tiếng Việt nói chung.
Bảng 1. Bảng thống kê STNN của DTĐVKCL
Loại STNN Tốt TH Xấu Giao thoa Tổng cộng
Số lƣợng 6 361 20 9 396
% 1.52 91.16 5.05 2.27 100.00
9
Vì DTĐV đa tiết không được đề cập đến trong khi miêu tả STNN, vì vậy để giản lược, từ bây giờ trở đi,
chúng tôi gọi DTĐV thay cho DTĐV đơn tiết.
32
Bảng 2. Bảng thống kê STNN của DTĐVCL
Loại STNN Tốt TH Xấu Giao thoa Tổng cộng
Số lƣợng 3 267 6 3 279
% 1.08 95.70 2.15 1.08 100.00
Bảng 3. Bảng thống kê STNN của DTĐV
Loại STNN Số lƣợng %
Tốt nghĩa 9 1.33
TH về nghĩa 628 93.04
Xấu nghĩa 26 3.85
Giao thoa 12 1.78
Tổng cộng 675 100.00
2.1. Danh từ đơn vị tốt nghĩa
Như đã nói ở trên, đơn vị tốt nghĩa chiếm một tỉ lệ rất khiêm tốn trong
tổng số DTĐV tiếng Việt, chỉ có 9 trường hợp (1.33%). Dựa vào tính đồng
nhất về STNN trong toàn bộ ngữ cảnh mà các đơn vị này xuất hiện, luận văn
chia loại này thành hai nhóm: DTĐV tốt nghĩa trong toàn bộ ngữ cảnh và
DTĐV tốt nghĩa biến đổi nghĩa trong loạt ngữ cảnh nhất định. Dưới đây là
bảng thống kê hai nhóm DTĐV tốt nghĩa.
Bảng 4. Bảng thống kê DTĐV tốt nghĩa
DTĐV tốt nghĩa Số lƣợng %
Tốt nghĩa trong toàn bộ NC 5 55.56
Biến đổi STNN 4 44.44
Tổng cộng 9 100
33
Trong 9 trường hợp tốt nghĩa, có đến 5 trường hợp thuộc nhóm DTĐV
tốt nghĩa trong toàn bộ ngữ cảnh. Nếu xét riêng hai bộ phận DTĐVKCL và
DTĐVCL, các trường hợp tốt nghĩa trong toàn bộ ngữ cảnh chủ yếu rơi vào
bộ phận DTĐVKCL. DTĐVCL chỉ xuất hiện nhóm đơn vị tốt nghĩa bị biến
đổi STNN trong loạt ngữ cảnh nhất định.
Dưới đây là bảng thống kê các nhóm tốt nghĩa trong hai bộ phận DTĐV.
Bảng 5. Bảng thống kê các tiểu loại DTĐV tốt nghĩa
DTĐV tốt nghĩa SL %
Tốt nghĩa trong toàn bộ NC
DTĐVKCL 5 55.56
DTĐVCL 0 0.00
Biến đổi STNN
DTĐVKCL 1 11.11
DTĐVCL 3 33.33
Tổng cộng 9 100
2.1.1. Tốt nghĩa trong toàn bộ ngữ cảnh
Theo lý thuyết, loại đơn vị này mang sắc thái tốt nghĩa trong tất cả các
ngữ cảnh mà chúng tham gia. Chúng chỉ có thể kết hợp với những yếu tố tốt
nghĩa và/hoặc trung hoà để tạo thành những kết hợp mang nghĩa tốt và hoàn
toàn không có khả năng kết hợp với các yếu tố xấu nghĩa.
2.1.1.1. Bình thường về KNKH
4/5 DTĐV tốt nghĩa loại này (áng2
10, đấng, đứcII, trang5) đều tuân thủ
nguyên tắc kể trên một cách nghiêm ngặt: chỉ có thể kết hợp với cả hai mức
độ STNN (tốt và trung hoà) để tạo nên nghĩa tốt.
Dưới đây là một số kết hợp được tạo thành khi các DTĐV tốt nghĩa
nhóm này kết hợp với các yếu tố tốt nghĩa và trung hoà về nghĩa.
10
Từ dùng chỉ đơn vị thuộc loại sự vật được coi là có vẻ đẹp lộng lẫy, rực rỡ.
34
Kết hợp với những yếu tố tốt nghĩa
áng2
áng văn bất hủ
áng văn hay
áng văn kiệt tác
đấng
đấng anh hùng
đứcII
đức anh minh
đức chí tôn
trang5
trang hào kiệt
trang quân tử
trang thục nữ
Kết hợp với những yếu tố trung hoà
áng2
áng mây
áng văn
đấng
đấng mày râu
đấng sinh thành
đứcII
đức ấy
đức vua
trang5
trang nam nhi
trang thanh niên
2.1.1.2. Bất thường về KNKH
DTĐV trong nhóm này ngoài khả năng kết hợp với yếu tố trung hoà còn
có thể kết hợp với các yếu tố xấu nghĩa để tạo ra các kết hợp mang nghĩa xấu.
Chỉ có duy nhất 1 DTĐV thuộc nhóm này: vị1.
Vị1 có khả năng kết hợp với các yếu tố tốt nghĩa và trung hoà về nghĩa để
tạo ra các kết hợp mang nghĩa tốt như vị tướng tài, vị tướng, vị đại biểu, vị
khách… nhưng đồng thời cũng có thể kết hợp với các yếu tố xấu nghĩa để tạo
ra các kết hợp mang nghĩa xấu: vị tướng bất tài, vị khách điên rồ, vị khách
không mời…
2.1.2. Biến đổi sắc thái ngữ nghĩa trong loạt ngữ cảnh nhất định
DTĐV trong nhóm này có xu hướng biến đổi STNN sang trung hoà hoặc
xấu nghĩa. Danh sách nhóm này chỉ có 4 từ (1 DTĐVKCL và 3 DTĐVCL).
2.1.2.1. Biến đổi sang sắc thái ngữ nghĩa trung hoà
35
DTĐVKCL dịp1 ban đầu chỉ “toàn bộ nói chung những điều kiện khách
quan có được vào thời gian nào đó, thuận tiện để làm việc gì” (có dịp, dịp
được sống sung sướng, dịp hiếm có, dịp may, dịp may mắn, dịp thuận tiện,
dịp tốt…), nhưng nghĩa thứ hai của từ dịp1 đã mở rộng hơn so với nghĩa thứ
nhất, chỉ “khoảng thời gian gắn liền với sự việc được nói đến” (dịp ấy, dịp
cưới hỏi, dịp đầu xuân, dịp Tết…). Nếu nghĩa thứ nhất mang sắc thái tốt thì
nghĩa thứ hai chỉ mang sắc thái trung hoà.
Tương tự như vậy, DTĐVCL hội₁ ban đầu chỉ “cuộc vui tổ chức chung
cho đông đảo người dự, theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt” (ngày hội, hội
vui, hội xuống đồng, hội Lim, hội hè, hội xuân, hội mùa…) nhưng sau đó đã
mở rộng phạm vi đối tượng, chỉ “tổ chức quần chúng rộng rãi của những
người cùng chung một nghề nghiệp hoặc có chung một hoạt động” (hội từ
thiện, hội chữ thập đỏ, hội phá phách…). Như vậy, hội₁ đã biến đổi STNN
của mình từ tốt thành trung hoà trong loạt ngữ cảnh sau.
Nghĩa thứ nhất của DTĐVCL lẽ1 là điều thường thấy ở đời, được coi là
hợp với quy luật, với đạo lí (lẽ sống, phải lẽ, lẽ phải, lẽ tự nhiên, lẽ thường
tình…) nhưng nghĩa thứ hai của nó đã không giữ được sắc thái tốt nữa. Nghĩa
thứ hai chỉ “điều được coi là lí do giải thích, là nguyên nhân của sự việc” (làm
cho ra lẽ, vì nhiều lẽ…). So với nghĩa thứ nhất, nghĩa thứ hai của từ lẽ1 đã
giảm đi mức độ tích cực.
3.1.2.2. Biến đổi sang xấu nghĩa
Mánh có thể vừa có sắc thái tốt nghĩa với nét nghĩa thứ nhất - “ý tứ khôn
khéo, kín đáo” (Người khôn nói mánh, người dại đánh đòn) vừa có sắc thái
xấu nghĩa như trong các kết hợp về “lối khôn khéo đánh lừa người để mưu lợi
cho mình một cách không đàng hoàng, không chính đáng” (mánh khóeI,
mánh lớiI, mánh mung…) hoặc “môi giới giữa các bên để kiếm lợi một cách
36
bất minh” (chạy mánh, mánh ấy…). Rõ ràng những nét nghĩa sau của
DTĐVCL mánh đã biến đổi xấu nghĩa so với nghĩa ban đầu.
Như vậy, 4 DTĐV trên đều có chung một quy luật biến đổi STNN: nét
nghĩa thứ hai (và thứ ba) đã biến đổi sắc thái theo chiều hướng tiêu cực hơn
so với nét nghĩa thứ nhất.
2.2. Danh từ đơn vị trung hòa về nghĩa
DTĐV trung hoà về nghĩa có số lượng lớn nhất trong DTĐV tiếng Việt,
trong đó chủ yếu là loại DTĐV trung hoà trong toàn bộ ngữ cảnh. Nhóm
DTĐV trung hoà biến đổi STNN trong loạt ngữ cảnh nhất định chỉ chiếm tỉ lệ
6.05% tổng số các DTĐV trung hoà.
Bảng 6. Bảng thống kê DTĐV trung hoà về nghĩa
DTĐV TH Số lƣợng %
TH trong toàn bộ NC 590 93.95
Biến đổi STNN 38 6.05
Tổng cộng 628 100.00
Chỉ xét riêng trong 628 DTĐV trung hoà về nghĩa, tỉ lệ nhóm TH trong
toàn bộ ngữ cảnh ở DTĐVKCL cao hơn ở DTĐVCL, trong khi đó nhóm TH
bị biến đổi STNN ở hai bộ phận DTĐV là tương đương.
Bảng 7. Bảng thống kê các loại DTĐV trung hoà về nghĩa
DTĐV trung hoà về nghĩa SL %
TH trong toàn bộ NC
DTĐVKCL 342 54.46
DTĐVCL 248 39.49
Biến đổi STNN
DTĐVKCL 19 3.03
DTĐVCL 19 3.03
Tổng cộng 628 100.00
37
2.2.1. Trung hoà về nghĩa trong toàn bộ ngữ cảnh
Nhóm DTĐV này chiếm số lượng chủ yếu trong các DTĐV trung hoà về
nghĩa của tiếng Việt. STNN của nhóm này không biến đổi qua các loạt ngữ
cảnh khác nhau.
STNN của những kết hợp do các DTĐV nhóm này tạo ra phụ thuộc vào
STNN của yếu tố cộng thêm. Nếu kết hợp với các yếu tố tốt nghĩa, các đơn vị
này sẽ tạo ra các kết hợp tốt nghĩa; nếu kết hợp với các yếu tố trung hoà về
nghĩa, chúng sẽ tạo ra các kết hợp có STNN trung hoà; và nếu kết hợp với các
yếu tố xấu nghĩa, chúng sẽ tạo ra các kết hợp mang nghĩa xấu. Dựa vào khả
năng kết hợp, luận văn chia nhóm DTĐV này thành 2 nhóm nhỏ: 1. Nhóm
DTĐV trung hoà về nghĩa chỉ kết hợp với yếu tố TH. 2. Nhóm DTĐV trung
hoà về nghĩa có khả năng kết hợp với cả ba loại STNN. Dưới đây là bảng
phân loại DTĐV trung hoà theo khả năng kết hợp của chúng.
Bảng 8. Bảng phân loại DTĐVKCL trung hoà về nghĩa
theo khả năng kết hợp
TH TTHX Tổng cộng
SL % SL % SL %
108 31.58 234 68.42 342 100
Bảng 9. Bảng phân loại DTĐVCL trung hoà về nghĩa
theo khả năng kết hợp
TH TTHX Tổng cộng
SL % SL % SL %
100 40.32 148 59.68 248 100
Nhìn vào hai bảng trên, chúng ta có thể nhận thấy, khả năng DTĐV
trung hoà về nghĩa kết hợp với cả ba loại STNN là phổ biến hơn khả năng còn
lại. Điều này chứng tỏ khả năng kết hợp đa dạng của DTĐV trung hoà. Mặt
38
khác, chúng ta cũng thấy ở đây vắng mặt khả năng DTĐV trung hoà kết hợp
với hai yếu tố tốt và trung hoà và khả năng kết hợp với hai yếu tố xấu và
trung hoà. Điều này càng khẳng định rõ hơn sắc thái trung hoà của các đơn vị
này thay vì có xu hướng nghiêng về sắc thái tốt nghĩa hay xấu nghĩa.
2.2.2.1. Chỉ kết hợp với các yếu tố trung hoà
Nhóm DTĐV này chỉ có khả năng kết hợp với các yếu tố trung hoà về
nghĩa để tạo ra các kết hợp mang STNN trung hoà. Các DTĐV không chất
liệu chỉ đơn vị quy ước như: bảng3
11, bạt3
12
, bít1
13
, giây1, hào3, kỉ2
14, kỉ3
15
,
lai2… và một số DTĐV chất liệu chỉ các đơn vị hành chính như châu1,
chiềng1
16, chủng1, cục2, nha1, phủ1, quận2, sở2, sư2, viện1, vụ3… nằm trong
loại này.
2.2.2.2. Kết hợp với yếu tố tốt nghĩa, trung hoà về nghĩa và xấu nghĩa
Đây là nhóm DTĐV điển hình cho loại DTĐV trung hoà trong toàn bộ
ngữ cảnh. Nhóm này chiếm ưu thế về số lượng và mang những đặc trưng của
loại đơn vị trung hoà: khả năng kết hợp cao nên có thể kết hợp được với các
yếu tố ở đủ mọi STNN và do đó tạo ra các kết hợp đa dạng về ngữ nghĩa.
Dựa vào STNN của các kết hợp do DTĐV nhóm này tạo nên, chúng tôi
chia chúng thành hai nhóm nhỏ sau.
11
Bảng Anh
12
Bạt Thái
13
Đơn vị thông tin nhỏ nhất, được lưu giữ trong bộ nhớ của máy tính, tương đương với sự lựa chọn giữa một
trong hai giá trị (thường được ký hiệu bằng 0 và 1); một chuỗi 8 bít làm thành một byte, đơn vị thông tin cơ
bản của máy tính.
14
Kỷ carbon, kỷ nguyên
15
Khoảng thời gian giữa 12 năm
16
Mường hay bản lớn nhất, có lang cun hoặc phìa tạo ở, là trung tâm của khu vực do lang cun hoặc phìa tạo
cai trị.
39
2.2.2.3.1. Có quy trình kết hợp bình thường
Các DTĐV trong nhóm này có thể kết hợp với các yếu tố tốt nghĩa để
tạo nên những kết hợp tốt nghĩa, có thể kết hợp với các yếu tố trung hoà về
nghĩa để tạo nên những kết hợp trung hoà và cũng có thể kết hợp với các._.eo
buồn tênh
buồn thảm
buồn thiu
buồn tình
buồn tủi
buồn xo
tin buồn
cảnh buồn
24. buốt
buôn buốt
buốt giá
rét buốt
lạnh buốt
đau buốt
giá buốt
25. bừa2
bừa bãi
bừa bộn
bừa phứa
bày bừa ra
26. bứaII cãi bứa
27. bực
bực bội
bực dọc
bực tức
bực mình
28. bươm
rách bươm
nát bươm
xé bươm
29. càn2II
càn quấy
làm càn
cắn càn
càn rỡ
30. cáu1II
cáu đen
cáu bẩn
31. cáu2
cáu bẳn
nổi cáu
cáu kỉnh
32. cằn
cằn cọc
đất cằn
cằn cỗi
33. câm
người câm
đạn câm
kịch câm
câm lặng
câm điếc
câm nín
34. chai1II
da bị chai
ruộng bị chai
chai lì
chai sạn
35. chánI
chán mắt
chán chê
chán chường
chán nản
chán phè
chán ngắt
chán phèo
chán vạn
36. choắt
choắt cheo
gầy choắt
bé choắt
37. chối2
chối tai
nặng chối vai
38. chột1
chột mắt
bị chột
39. chúaII
chúa làm biếng
chúa ăn hàng
40. chướng
chương chướng
chướng mắt
chướng tai
41. còi2
còi cọc
còi xương
42. còm1
ngựa còm
tiền còm
còm cõi
còm cọm
còm nhom
cỏm chỏm còm nhom
43. còng3
còng queo
còng lưng
44. côi
côi cút
đơn côi
con côi
45. cỗi2
cỗi cằn
già cỗi
46. cục3 cục cằn
266
cục kịch
cục mịch
cục tính
cục súc
47. cùn
dao cùn
kiến thức cùn dần
cùn đời mạt kiếp
thói cùn
lý sự cùn
48. cực2
cực thân
cực khổ
cực nhọc
cực nhục
49. dại2
dài dại
dại dột
dại gái
dại khờ
dại mặt
dại miệng
dại mồm
dại mồm dại miệng
dại trai
50. dàu1
dàu dàu
cỏ dàu
51. dâm2
dâm bôn
dâm phụ
dâm dật
dâm đãng
dâm loạn
dâm ô
52. dê1II
dâm dê
anh chàng rất dê
53. dối2
dối dá
dối trá
giả dối
lừa dối
làm dối
54. dốt
dốt đặc
học dốt
dốt toán
dốt đặc cán mai
dốt có đuôi
dốt lòi tói
dốt nát
dốt lòi đuôi
55. dột
nhà dột
dột nát
56. dơ
vết dơ
rõ dơ
dơ bẩn
dơ dáng
dơ duốc
dơ đời
dơ dáng đời
dơ dáng dại hình
dơ tuồng
57. dở2
dạy dở
vở kịch dở
dở ẹc
dở tệ
58. dúm3
bẹp rúm
co rúm
dúm dó
59. dữ
điều dữ
tiếng dữ
dữ dằn
dữ dội
dữ đòn
dữ tợn
60. đau
đau bão
đau bụng
đau buồn
đau buốt
đau chói
đau đầu
đau đầu nhức óc
đau đẻ
đau điếng
đau đớn
đau khổ
đau lòng
đau lòng xót ruột
đau mắt
đau mình đau mẩy
đau ngầm
đau nhói
đau ốm
đau quặn
267
đau răng
đau ruột
đau sụn
đau thắt
đau thương
đau tức
đau xót
đau yếu
61. đần
đần độn
người đần
ngu đần
62. đét1
khô đét
gầy đét
63. đểu
đểu cáng
người đểu
đểu giả
64. đĩII
đĩ bợmII
đĩ thoã
đĩ tính
65. điếc
bị điếc
điếc tai
lựu đạn điếc
dừa điếc
âm điếc
điếc đặc
điếc lác
điếc lòi
điếc óc
66. điên
điên cuồng
điên dại
điên đảo
điên đầu
điên khùng
điên loạn
điên rồ
điên tiết
67. điếng
đau điếng
chết điếng
điếng người
68. điêu
điêu ác
đổ điêu
điêu bạc
điêu ngoa
điêu ngoan
điêu toa
điêu trá
điêu trác
điêu xảo
điêu trác₂
69. điệu1II
làm điệu
điệu bộII
điệu đàng
70. đoảng
đoảng vị
nhanh nhảu đoảng
bát canh đoảng
71. độc1
độc ác
độc địa
rắn độc
thuốc độc
72. đốn2
sinh đốn
đốn đời
đốn kiếp
đốn mạt
73. đờ
đờ đẫn
cứng đờ
mắt đờ ra
nằm đờ ra
74. đục2
nước đục
mắt đục
giọng đục
đục ngầu
đùng đục
75. đui
đui mù
đui què mẻ sứt
mắt đui
76. đườn
nằm đườn
đườn đưỡn
77. đưỡn
đườn đưỡn
thẳng đưỡn
78. épII
chín ép
gượng ép
ép vần
79. ê1I
ê vai
ê răng
ê ẩm
ê mặt
ê chề
ê chệ
268
ê trệ
80. ễnh
ềnh ễnh
ễnh bụng
81. gàn2
gàn dở
tính gàn
gàn gàn
82. gay2
gay cấn
gay go
gay gắt
việc này gay
83. gắt2
nắng gắt
ngọt gắt
đỏ gắt
gắt gao
gắt mấu
84. ghét2
ghét bỏ
ghét cay ghét đắng
dễ ghét
85. ghêI
ghê răng
ghê rợn
ghê tởm
ghê người
ghê ghê
86. giả2I
đạo đức giả
giả dối
giả hiệu
giả tạo
giả trá
87. giỗi hờn giỗi
88. gồ
trán gồ
gồ ghề
89. gớmII
gớm ghê
gớm ghiếc
gớm guốc
gơm gớm
gớm mặt
90. gượngII
gượng ép
văn gượng gạo
gượng gạo
91. hách
hách dịch
hống hách
anh chàng hách lắm
92. hạiII
làm hại
độc hại
ăn hại
93. han2
vết han
han gỉ
han xanh
94. hao
hao hụt
hao mòn
hao phí
hao tổn
95. hão
hão huyền
chuyện hão
hứa hão
sĩ diện hão
96. hắc2
hắc ám
trông hắc lắm
hắc xì dầu
97. hâm2
hâm hấp₂
người hâm
hâm hâm
98. hẩm
hẩm hiu
hẩm hút
cơm hẩm
phận hẩm
99. hấp2
tính hấp
hâm hấp
100. hập2
nóng hập
hầm hập
101. hèn
hèn đớn
hèn hạ
hèn kém
hèn mạt
hèn mọn
hèn nhát
hèn yếu
người hèn
102. hẻoI
phố hẻo
lực lượng hẻo
hẻo lánh
103. héo
héo hắt
héo hon
héo gan héo ruột
cỏ héo
mẹ héo
héo mòn
héo hon ruột tằm
269
héo ruột héo gan
héo queo
104. hiểm
hiểm ác
hiểm độc
hiểm hóc
hiểm nghèo
hiểm nguy
hiểm sâu
hiểm trở
hiểm yếu
đất hiểm
chỗ hiểm
miếng võ hiểm
105. hoácI
hoang hoác
trống hoác
rộng hoác
106. hoang1
ruộng hoang
mèo hoang
đi hoang
chửa hoang
con hoang
hoang dại
hoang dãII
hoang hoá
hoang liêu
hoang phế
hoang sơ
hoang tàn
hoang vắng
hoang vu
107. hoang2
tiêu hoang
hoang phí
hoang toàng
hoang dâm
hoang đàng
108. hoảng
hoảng hốt
hoảng sợ
hoảng loạn
hoảng hồn
109. hom5
gầy hom
mặt hom
hom hem
110. hỏng2
hỏng việc
hỏng mắt
hỏng hóc
hỏng kiểu
111. hốc1II
gầy hốc
mặt hốc
hốc hác
112. hôi2
mùi hôi
hôi rình
hôi hám
hôi tanh
hôi thối
113. hỗn
hỗn láo
hỗn xược
hỗn hào₁
nói hỗn
hỗn cỏ
hỗn gió
hỗn hào₂
hỗn độn
hỗn giao
hỗn hợpIII
hỗn loạn
hỗn mang
hỗn tạp
114. hốt3
hốt lên
hốt hoảng
115. hớ
nói hớ
mua hớ
hớ hênh
116. hợm2
hợm hĩnh
hợm mình
117. hờnI
hờn ghen
hay hờn
hờn giận
hờn dỗi
hờn mát
118. hung2I
hung hăng
tính hung
hung ác
hung dữ
hung bạo
hung hãn
hung tàn
hung tợn
119. hư1 thói hư
270
hư hỏng
hư hại
hư hao
hư hốt
hư thân
hư đốn
120. inh
inh ỏi
inh tai
inh tai nhức óc
gắt inh
thối inh
121. ỉu
ỉu xìu
iu ỉu
122. kém
kém cỏi
kém cạnh
học kém
123. keo4
keo bẩn
keo cú
keo kiết
keo kiệt
tính keo
124. kẹo2
nó kẹo lắm
đồ kẹo
125. kẹt2
tiếng kẹt cửa
kèn kẹt
126. kệch
to kệch
kềnh kệch
kệch cỡm
kệch cợm
127. khắc3
khắc nhau
xung khắc
128. khẳm2 khăm khẳm
129. khắm
khăm khắm
khắm khằm khặm
khắm lặm
mùi khắm
130. khẳn1 khăn khẳn
131. khé
khe khé
chua khé
ngọt khé
132. khemII
kiêng khem
khem khổ
133. khét
khét lẹt
khét lèn lẹt
khen khét
khét tiếng
134. khê cơm khê
135. khê
cháo khê
khê nồng
khê nồng nặc
khê nồng khê nặc
136. khiếpI
khiếp đảm
khiếp nhược
khiếp sợ
khiếp vía
khiếp vía kinh hồn
137. khinh
coi khinh
khinh bạc
khinh bỉ
khinh địch
khinh khỉnh
khinh mạn
khinh miệt
khinh người
khinh nhờn
khinh rẻ
khinh suất
khinh thị
khinh thường
138. khoặm khoằm khoặm
139. khọm
già khọm
lưng khọm
140. khốn
khốn cùng
khốn đốn
khốn khó
khốn khổ
khốn nạn
khốn quẫn
đồ khốn
141. khờ
khờ khạo
khờ dại
thẳng bé khờ
142. khùng
nổi khùng
khùng điên
143. kiệt3
tính kiệt
keo kiệt
144. kinh6I
kinh hãi
kinh khủng
271
kinh sợ
kinh khiếp
kinh dị
kinh hoàng
kinh hồn
kinh động
kinh ngạc
kinh hồn bạt vía
145. láo
láo lếu
làm láo
láo nháo
láo quáo
láo xược
láo toét
146. lẳng2
lẳng lơ
cặp mắt lẳng
nụ cười lẳng
147. lầm1II
đục lầm
bụi lầm sau xe
lầm lội
148. lấmII
lấm bùn
chân lấm tay bùn
lấm láp
149. lầyII
lầy lội
đường lầy
lầy lụa
lầy nhầy
150. lé2
le lé
mắt lé
151. lẻo2
lẻo mép
lẻo miệng
leo lẻo
152. lép
hạt lép
lúa lép
bụng lép
pháo lép
lép vế
lép kẹp
lép xẹp
153. lếu
làm lếu
lếu láo
154. liến
liến mồm
liên liến
liến láu
liến thoắng
155. liệt2
liệt giường
nằm liệt
súng liệt cò
liệt bại
liệt dương
liệt giường liệt chiếu
156. liệt3 điểm thi bị liệt
157. lo
lo âu
lo ngại
lo sợ
lo lắng
lo nghĩ
lo xa
lo buồn
158. lọ2
mặt lọ
lọ lem
159. loạnII
loạn nhịp
loạn óc
loạn xạ
loạn sắc
loạn thị
loạn trí
loạn xị
160. long1
cây long gốc
đầu bạc răng long
161. lội1II
mưa lội
lầy lội
162. lộn2II
lộn ẩu
đánh lộn
cãi lộn
lộn bậy
lộn bậy lộn bạ
lộn nhèo
lộn nhộn
lộn xộn
163. lợm
lờm lợm
lợm giọng
164. lú3
lú lẫn
quên lú đi
lú lấp
165. lùn
lùn tè
lùn tịt
thấp lùn
272
166. lử
đói lử
mệt lử
say lử
lử cò bợ
lử đử
lử đử lừ đừ
lử khử
lử khử lừ khừ
lử thử
lử thử lừ thừ
167. lười
lười biếng
lười làm
lười chảy thây
lười lĩnh
lười nhác
168. maII
con số ma
ma giáo
ma mãnhII
ma mị
ma quái II
169. mái5
mai mái
xanh mái
170. manh1II
áo manh
chiếu manh
manh mún
171. mạt3
rẻ mạt
đồ mạt
mạt đời
mạt hạng
mạt kiếp
mạt vận
172. mần2
nổi mần
bị mần
173. méo
vung méo
miệng méo
bóp méo sự thật
tiếng méo
méo mó
méo xệch
méo xẹo
174. mét3
tái mét
mặt mét
xanh mét
175. mệt mệt óc
mệt lử
mệt mỏi
mệt nhoài
mệt nhọc
mệt xác
mệt lử cò bợ
176. mịt
mịt mờ
mịt mù
tối mịt
mịt mùng
177. móp
thau móp
đói móp
gầy móp
móp mép
móp mòm mọp
178. mọtII
ngô mọt
gỗ mọt
mọt gông
mọt ruỗng
179. mốc1II
gạo mốc
áo mốc
mốc meo
mốc thếch
mốc xì
180. mù2
mắt mù
rối mù
tối mù
bụi mù
quay tít mù
mù chữ
181. mụ2
mụ người
mụ mẫm
mụ mị
182. mục2
gỗ mục
gạo mục
mục nát
mục ruỗng
183. mủnI
gạch mủn
rách mủn
gốc rạ mủn
184. mướpII
rách mướp
mảnh vải mướp
185. nản
nản chí
chán nản
273
nản lòng
186. não2
não nề
não nùng
não ruột
não nuột
187. nát2
giã nát
đập nát
giẫm nát
nát óc
nát nước
cơm nát
giấy nát
nhà nát
nát bét
rách nát
nát bấy
nát rượu
188. ngại
ngại ngần
ngại ngùng
ngại đi
ngài ngại
189. ngặt1
ngặt nghèo
cấm ngặt
190. ngầu
đục ngầu
ngầu bùn
191. nghiệt
nghiệt ngã
đối xử nghiệt
192. ngoa
nói ngoa
ngoa ngoắt
193. ngọng
nói ngọng
ngọng ngịu
ngọng líu
ngọng líu ngọng lo
194. ngố
ngô ngố
tính ngố
195. ngốc
thằng bé ngốc
ngốc nghếch
196. ngu
ngu dại
học ngu
ngu dốt
ngu đần
ngu độn
ngu muội
ngu ngốc
ngu ngơ
ngu si
ngu xuẩn
197. nguy
nguy hại
nguy hiểm
nguy cấp
nguy khốn
nguy kịch
nguy nan
nguy ngập
nguy vong
198. ngứa
ngứa gan
ngứa mắt
ngứa miệng
ngứa mồm
ngứa ngáy
ngứa tai
ngứa tay
ngứa tiết
ngưa ngứa
199. nhả3
đùa nhả
nói nhả
chơi nhả
cợt nhả
nhả nhớt
200. nhác2
lười nhác
người nhác
201. nhàm
nhàm chán
nhàm tai
202. nhảm
nhảm nhí
tin đồn nhảm
203. nhão
cơm nhão
bắp thịt nhão
việc đã nhão
nhão bét
nhão nhạo
nhão nhoét
nhão nhoẹt
204. nháo
nháo nhác
nháo nhào
nháo lên
205. nhát4
nhát gái
nhát gan
nhát như cheo
274
nhát như thỏ đế
nhát cáy
206. nhàu
nhàu nát
áo nhàu
đơn bị nhàu
nhàu nhò
nhàu nhĩ
207. nhăn2I
nhăn mày
áo nhăn
nhăn nheo
nhăn nhíu
nhăn dúm
nhăn dó
nhăn nhó
nhăn nhở
nhăn nhúm
208. nhăng
nhăng cuội
đi chơi nhăng
nhăng nhít
209. nhắng
nhắng nhít
nhắng lên
210. nhặng2
nhặng xị
nhặng bộ
hét nhặng lên
211. nhầu1
nhầu nhĩ
áo nhầu
nhầu nát
212. nhem
làm nhem
nhem nhuốc
213. nhẽo
bắp thịt nhẽo
nhèo nhẽo
nhẽo nhèo
214. nhiễu2
nhiễu sóng
nhiễu loạn
nhiễu nhương
215. nhọI
mặt nhọ
nhọ nhem
216. nhọc
nhọc lòng
nhọc nhằn
217. nhoè
ảnh nhoè
mực nhoè
nhoè nhoẹt
218. nhoèn
mắt nhoèn
nhoèn nhoẹt
219. nhoét
nhão nhoét
nhoét nhoẹt
ướt nhoét
220. nhói
đau nhói
nhói lên
nhoi nhói
221. nhơ
tiếng nhơ
vết nhơ
nhơ bẩn
nhơ nhớp
nhơ nhuốc
222. nhớp
đường nhớp
nhớp nháp
nhớp nhơ
nhớp nhúa
223. nhợt
nhờn nhợt
nhợt nhạt
xanh nhợt
trắng nhợt
224. nhụcI
nhục nhã
nỗi nhục
nhục nhằn
225. nhức
nhức răng
nhức nhối
nhưng nhức
226. nồng1
oi nồng
trời nồng
227. núng
bức tường núng
đê bị núng
núng chí
nung núng
228. nực
nực nội
trời nực
mùa nực
229. oan
chết oan
xử oan
oan gia
oan khiên
oan khổ
oan khốc
oan nghiệt
oan trái
oan uổng
oan ức
275
oan vu
230. oán
oán ghét
gây oán
báo oán
oán giận
oán hận
oán hờn
oán thán
oán thù
oán trách
231. oi
oi ả
trời oi
oi bức
oi khói
oi nước
232. ỏi
inh ỏi
ỏi tai
233. om4
gắt om
thắc mắc om
om sòm
234. ỏm
ỏm lên
ỏm tỏi
235. ôi1
thức ăn bị ôi
rau ôi
ôi thiu
236. ốm1
ốm vặt
nghỉ ốm
ốm đau
ốm đòn
ốm nghén
237. ốm2
ốm lăn ốm lóc
ốm yếu
ốm nhom
ốm nhẳng
ốm o
người ốm
gà ốm
ốm xác
238. phệ
bụng phệ
phề phệ
239. phếch
trắng phếch
bạc phếch
240. phềnh
căng phềnh
phềnh to
phềnh phệnh
241. phệnhII
bụng phệnh
to phệnh
242. phiềnI
buồn phiền
phiền lòng
phiền muộn
phiền não
phiền phức
phiền toái
243. phịu
mặt phịu ra
phũng phịu
244. phỏng2 bị phỏng
245. phờ
phờ phạc
phờ râu
246. phũ
phũ phàng
nói phũ
247. phứa
cãi phứa
làm phứa
bừa phứa
phứa phựa
248. quáng
quáng đèn
quáng gà
249. quạnh
quạnh hiu
quạnh vắng
quạnh quẽ
250. quạuII
quạu quọ
nổi quạu
quàu quạu
251. quặmI
quằm quặm
mũi quặm
252. quằn
dao quằn lưỡi
quằn lưng
quằn quèo
253. quắn2
quắn đít
quắn tít
quắn ruột
254. quặn
quặn đau
quằn quặn
quặn thắt
255. quắt
quắt queo
héo quắt
người quắt lại
quắt quéo
256. quẫn quẫn bách
276
quẫn trí
túng quẫn
cùng quẫn
257. quẩng
quẩng mỡ
chạy quẩng
258. quấy3
nói quấy
quấy nhiễu
259. què
què quặt
què chân
260. quêII
quê quê
ăn mặc quê
kiểu tóc quê
quê mùa
quê kệch
quê kiểng
261. rácII
rác nhà
rác tai
rác rưởi
262. rạc
gầy rạc
rạc rài
rau rạc
bèo rạc
263. rách
áo rách
chiếu rách
rách bươm
rách mướp
rách rưới
rách như tổ đỉa
rách toạc
rách tơi
rách tươm
rách tướp
264. rạn2
vết rạn
áo rạn chỉ
bát rạn
rạn nứt
rạn vỡ
265. ranh2II
bọn trẻ ranh
ba tuổi ranh
ranh con
thằng ranh
nghịch ranh
ranh ma
ranh mãnh
266. rão
xích rão
dây thừng rão
mệt rão
267. rát1
rát lưỡi
rát cổ
nắng rát
nóng rát
bắn rát
rát mặt
ran rát
rát ràn rạt
rát rạt
rát ruột
rát buốt
268. rầy4
rầy rà
làm rầy
quấy rầy
269. rếch
bát rếch
nhà rếch
rếch rác
270. rệu
rệu rã
nhà rệu
chín rệu
rệu rạo
271. rồ2
phát rồ
thằng rồ
rồ dại
điên rồ
272. rỗ2
mặt rỗ
rỗ hoa
273. rối2
tơ rối
tóc rối
rối mắt
gây rối
lòng rối như tơ vò
rối beng
rối bét
rối bòng bong
rối bời
rối loạn
rối mù
rối rắm
rối ruột
rối tinh
277
rối tinh rối mù
rối tung
274. rù
gà rù
rù rì
rù rờ
275. rúm
rúm ró
bẹp rúm
co rúm
276. rườm
rườm lời
rườm tai
văn viết rườm
rườm rà
277. sầm1
trời tối sầm
mặt tối sầm lại
sầm sì
278. sầm2
đóng sầm
sầm sập
279. sần
sần sùi
da sần
tay chai sần
cam sần
mặt vải sần
sần sượng
280. sẩn
sẩn ngứa
nổi sẩn
281. sầu
sầu bi
nỗi sầu
sầu muộn
sầu thảm
sầu tư
sầu não
282. sẻn
sẻn so
tiêu sẻn
con người sẻn so
283. sọm
gầy sọm
già sọm
sọm người
284. sổ4
sổ người
béo sổ ra
285. sỗ
đùa sỗ
sỗ sàng
286. sợ
sợ hãi
sợ sệt
sờ sợ
lo sợ
nỗi sợ
sợ độ cao
287. suy
vận suy
cơ nghiệp suy
suy tim
suy dinh dưỡng
suy đồi
suy đốn
suy nhược
suy sụp
suy suyển
suy tàn
suy thoái
suy vi
suy vong
288. sưng
sưng mặt
bị sưng
sưng sỉa
sưng vều
sưng húp
sung hum húp
sưng vù
sưng vếu
289. sượng
sượng mặt
sượng sùng
290. sướtII
bị sướt
sướt da
291. sượt1
bị sượt
sượt da
292. sượt2
nằm sượt ra
sườn sượt
thở dài đánh sượt
293. sứt
sứt mẻ
sứt môi
bình sứt
sứt sẹo
294. tà3
gian tà
tà dâm
lòng gian
295. tàn
hoa tàn
lửa tàn
sức tàn
tàn tạ
278
tàn lụi
tàn phế
tàn tật
296. tanh2
mùi tanh
tanh hôi
tanh tưởi
tanh tao
297. tạp
tạp nham
tạp chất
tạp ăn
298. tẩm2
tẩm ngẩm
anh chàng tẩm quá
tẩm ngẩm tầm ngầm
299. tè2
lùn tè
thấp tè
300. tẻ2
gương mặt tẻ
câu chuyện tẻ
tẻ ngắt
tẻ nhạt
301. tệII
xử tệ
tệ bạc
tệ hạiII
302. tham2
tham lam
lòng tham
tham tàn
303. thảm2
cảnh thảm
gió thảm
thảm hại
thảm đạm
thảm khốc
thảm sầu
thảm thê
thảm thiết
thảm thương
304. thối3I
mùi thối
thôi thối
thối hoắc
thối hoăng
thối nát
thối tha
thối thây
305. thuỗn
mặt thuỗn ra
đứng thuỗn
dài thuỗn
thuồn thuỗn
306. thừ
ngồi thừ
nằm thừ
mệt thừ
307. thưỡn
thườn thưỡn
mặt thưỡn ra
đứng thưỡn
nằm thưỡng
thưỡn thẹo
thưỡn thà thưỡn thẹo
308. thượt
nằm thượt
dài thượt
mặt chảy thượt
thở dài đánh thượt
thườn thượt
309. tiếc
tiếc của
tiếc ngẩn ngơ
tiếc việc
lấy làm tiếc
tiếc nuối
tiếc rẻ
tiếc thương
tiêng tiếc
tiếc hùi hụi
310. tịt2
đóng tịt
lấp tịt
mũi tịt
lùn tịt
tịt ngòi
quên tịt
lờ lịt
tịt mít
ở tịt trong nhà
nhắm tịt mắt
311. toang
rách toang
mở toang
trống toang
vỡ toang
nổ toang
nói toang ra
toang hoác
toang hoang
312. toáng
chửi toáng
làm toáng
279
nói toáng
313. toẹtI
toèn toẹt
nhổ toẹt
hắt toẹt
314. toét2
toét nhèm (mắt)
mắt toét
315. tópI
gầy tóp
héo tóp
má tóp
316. tọp
gầy tọp
người tọp hẳn
tóp tọp
317. tồ1
thằng bé tồ
tồ tẹt
318. tồi
con người tồi
tồi tàn
tồi tệ
319. tội2
tội nghiệp
tội đời
320. trật4II
trật lất
đoán trật
bắn trật
321. trầy
trầy trật
trầy da
trầy trụa
322. trễ2
đến trễ
trễ vụ
trễ nải
trễ tràng₁
trễ tràng₂
323. trượtII
bắn trượt
thi trượt
trượt mồi
trượt dốc
324. tù1III
ao tù
vũng nước tù
tù cẳng
tù hãm
tù túng
325. tục2II
tục tĩu
nói tục
tục tằn
326. túng
túng ăn
túng tiền
cờ túng nước
túng bấn
túng quẫn
túng thế
túng thiếu
327. um3
gắt um
um sùm
328. ung2
ung thối
trứng ung
329. ủng2
ủng thối
rau ủng
330. ươn
ươn hèn
cá ươn
331. ương3
ương gàn
dở dở ương ương
ương bướng
ương ngạnh
332. váng2
váng đầu
váng vất
333. vặt2
chuyện vặt
vặt vãnh
334. vẹo
vẹo vọ
vẹo người
cây mọc vẹo
335. vẹt3
giày vẹt gót
mòn vẹt
336. vêu1
gầy vêu
mặt vêu ra
vêu vao
337. vều
sưng vều
vều môi
338. vụnI
vải vụn
cá vụn
tiền vụn
vụn vặt
339. vụng2
nấu nướng vụng
vụng tay
vụng ăn
vụng nói
vụng dại
vụng về
340. vụng3
ăn vụng
nói vụng
vụng trộm
280
yêu vụng
341. xácII
nghèo xác
gầy xác
xác vờ
xác xơ
342. xảo
xảo quyệt
con người xảo
xảo trá
343. xằng
xằng bậy
nói xằng
xằng xiên
344. xấc
xấc láo
thằng bé xấc
xấc lấc
xấc xược
345. xấu
xấu bụng
xấu chơi
xấu số
xấu tính
xấu xa
xấu xí
346. xẹo
méo xẹo
xẹo xọ
347. xép3
bụng xép
ngực xép
xép xẹp
348. xẹp
ngực xẹp
xẹp lép
349. xệch mồm xệch
méo xệch
xệch xạc
350. xo
xo ro
ốm xo
đói xo
im xo
buồn xo
351. xoàng
xoàng xĩnh
hạng xoàng
352. xọp
gầy xọp
người xọp
353. xót
xót xa
xót ruột
354. xơII
xơ tướp
nón xơ vành
nghèo xơ
xơ xác
355. xù2
to xù
béo xù
356. xui2
vận xui
xui xẻo
357. xước3 bị xước
358. xược
nói xược
xấc xược
359. yếu
yếu đuối
yếu hèn
yếu kém
yếu ớt
yếu thế
VTTT xấu nghĩa bất thường về KNKH
Kết hợp với yếu tố tốt nghĩa và trung hoà về nghĩa
1. hãm5
ông ta trông hãm lắm
bộ mặt hãm tài
2. lỏi2
tốt lỏi
khôn lỏi
cày lỏi
3. róc3
ông ta róc lắm
khôn róc
khôn róc đời
Kết hợp với yếu tố tốt nghĩa, trung hoà về nghĩa và xấu nghĩa
4. gian2I
thói gian
kẻ gian
gian ác
gian dối
gian giảo
gian hiểm₂
281
gian hùng
gian lận
gian lậu
gian manh
gian nguy
gian ngoan
gian tà
gian tham
gian trá
gian xảo
5. khổ3I
sống khổ
nỗi khổ
xe đạp khổ
khổ ải
khổ công
khổ cực
khổ độc
khổ hạnh
khổ não
khổ sở
khổ tâm
khổ thân
6. nhũn chuối nhũn
nhàu nhũn
mệt nhũn người
xử nhũn
chịu nhũn
nhũn nhặn
nhũn nát
7. ồn
ồn ã
làm ồn
tiếng ồn
ồn ào
8. rủiII
rủi ro
vận rủi
rủi may
9. thiệt1
phần thiệt
thiệt hại
thiệt hơn
10. thiếu
trả thiếu
ghi thiếu
thiếu suy nghĩ
thiếu chính xác
thiếu hụt
thiếu thốn
thiếu vắng
2.3.2. Các kết hợp của vị từ trạng thái đơn tiết xấu nghĩa bị biến đổi sắc thái ngữ nghĩa
1. bần3
thằng bần
bần bách
bần cùng
bần hàn
bần tiện
gia bần
2. bự
mặt bự phấn
bự chảng
to bự
béo bự
3. chóiII
chói tai
chói mắt
đỏ chói
đau chói
4. cuồng
bệnh cuồng
phát cuồng
cuồng bạo
cuồng chiến
cuồng dại
cuồng dâm
cuồng điên
cuồng loạn
cuồng nộ
cuồng nhiệt
cuồng si
cuồng chân
cuồng cẳng
5. gãyII
chữ viết gãy
mũi gãy
mặt gãy
gãy góc
gãy gọn
6. gầy2
bò gầy
cỏ gầy
282
đất gầy
gầy choắt
gầy còm
gầy đét
gầy giơ xương
gầy gò
gầy gùa
gầy guộc
gầy lõ lẹo
gầy mòn
gầy nhom
gầy rộc
gầy tóp
gầy tọp
gầy xọp
gầy yếu
người gầy
7. gẫy
mặt gẫy
mũi gẫy
chữ viết gẫy
gẫy gọn
gẫy góc
8. kiêuII
kiêu căng
kiêu kỳ
kiêu ngạo
tính kiêu
kiêu bạc
kiêu hãnh
kiêu hùng
kiêu sa
9. kinh6II
kinh người
đẹp kinh
xấu kinh
sốt ruột kinh
10. loà
mắt loà
gương loà
chói loà
11. nhộn
không khí nhộn
tính nhộn
nhộn nhàng
nhộn nhịp
vùng ấy nhộn
nhộn nhạo
12. phì2 béo phì
phát phì
phì nộn
phì nhiêu
13. sai3
sai sự thật
tin đồn sai
đáp số sai
viết sai chính tả
sai trái
sai lạc
sai lầm
sai lệch
sai ngoa
sai trái
sai biệt
sai dị
14. thô
tay thô
vải thô
diễn đạt thô
thô bạo
thô bỉ
thô kịch
thô lỗ
thô tục
thô thiển
thô ráp
dầu thô
tơ thô
thức ăn thô
thô sơ
15. thủng
lỗ thủng
nồi thủng
nghe cho thủng
bàn cho thủng
16. tợn
tợn tạo
dữ tợn
thằng bé tợn lắm
trêu tợn
rét tợn
17. trơ
ngồi trơ
mặt trơ ra
cánh đồng trơ gốc rạ
trơ lại một mình
ăn mặc thế này, trông trơ
lắm!
283
nhãn trơ
dao trơ
trơ khấc
trơ lì
trơ mắt
trơ mắt ếch
trơ thổ địa
trơ tráo
trơ trẽn
trơ trọi
trơ trụi
trơ vơ
khí trơ
18. xiêu
nhà xiêu
xiêu vẹo
xiêu lòng
2.4. Các kết hợp của vị từ trạng thái đơn tiết có sắc thái ngữ nghĩa giao thoa
2.4.1. Giao thoa giữa sắc thái ngữ nghĩa tốt và trung hoà
1. ấm4
nước ấm
áo ấm
âm ấm
ấm đầu
nắng ấm
trời ấm
ấm áp
ấm cúng
ấm êm
ấm no
ấm lòng
ấm dạ
ấm bụng
2. mạnh thế mạnh
chỗ mạnh
mặt mạnh
rượu mạnh
thuốc an thần mạnh
gió mạnh
phát triển mạnh
mạnh miệng
mạnh mồm
mạnh tay
mạnh bạo
mạnh dạn
mạnh giỏi
mạnh khoẻ
mạnh mẽ
2.4.2. Giao thoa giữa sắc thái ngữ nghĩa trung hoà và xấu
1. bướng
bướng bỉnh
ngang bướng
cãi bướng
2. dị
không biết dị
dị hờm
dị hợm
dị biệt
dị dạngII
dị đồng
dị hướng
dị thường
3. kịt
đông kịt
đen kịt
4. mảnhII
sợi chỉ mảnh
chiếc lá mảnh
lực lượng mảnh
mảnh dẻ
mảnh mai
mảnh khảnh
284
PHỤ LỤC BA
CÁC YẾU TỐ CỘNG THÊM VÀO VỊ TỪ TRẠNG THÁI
TRONG KẾT HỢP LÁY
Danh sách 1: Các yếu tố tốt nghĩa
1. bao bảnh bao
2. bẩy bóng bẩy
3. cáp cứng cáp
4. chạc chững chạc
5. chắn chín chắn
6. chàng chững chàng
7. cỏi cứng cỏi
8. đà đậm đà
9. dặn già dặn
10. đắn đúng đắn
11. đặn đầy đặn
12. đãng quang đãng
13. gàng gọn gàng
14. giã giòn giã
15. lặn lành lặn
16. láng sáng láng
17. loáng sáng loáng
18. mắn may mắn
19. màng mỡ màngII
20. nàn nồng nàn
21. nang nở nang
22. ngắn ngay ngắn
23. ngào ngọt ngào
24. nhặn nhã nhặn
25. nhụi nhẵn nhụi
26. phắn phẳng phắn
27. phiu phẳng phiu
28. quẻ quang quẻ
29. rã ròn rã
30. rỡ rạng rỡ
31. sàng sẽ sàng
32. sủa sáng sủa
33. thả thon thả
34. thắn thẳng thắn
35. thớm thẳng thớm
36. trặn tròn trặn
37. trịa tròn trịa
38. trĩnh tròn trĩnh
39. vắn vuông vắn
40. vẽ vẹn vẽ
41. vức vuông vức
Danh sách 2: Các yếu tố xấu nghĩa
1. át ướt át
2. bạt bợt bạt
3. bét bí bét
4. chạp chậm chạp
5. choạc chệch choạc
6. chội chật chội
7. cớn cong cớn
8. còng cứng còng
9. dặc dài dặc
10. dãi dễ dãi
11. dằn dữ dằn
12. dẳng dai dẳng
13. dẫy đầy dẫy
14. điếng đau điếng
15. dó dúm dó
16. dội dữ dội
17. đủi đen đủi
18. ẹo ưỡn ẹo
19. giọ giẹo giọ
20. gò gầy gò
21. gùa gầy gùa
22. guộc gầy guộc
23. hẹp hèm hẹp
24. hòi hẹp hòi
25. ĩ ầm ĩ
26. kệch quê kệch
27. kiểng quê kiểng
28. kỉnh cáu kỉnh
29. lẽo lạnh lẽo
30. lép xẹp lép
31. lét dẹt lét
32. lẹt khét lẹt
33. lịm tím lịm
34. lóc trọc lóc
35. lốc cộc lốc
36. lợm lì lợm
37. lủi trụi lủi
38. lùng lạnh lùng
39. mẽ mùi mẽ
40. meo mốc meo
41. mịt mờ mịt
42. mó méo mó
43. mọp móp mọp
44. nặc nồng nặc
45. ngịu ngọng ngịu
46. ngủn ngắn ngủn
47. nhát nhớt nhát
48. nheo nhăn nheo
49. nhẽo nhạt nhẽo
50. nhĩ nhàu nhĩ
51. nhíu nhăn nhíu
52. nhỉu dịu nhỉu
53. nhó nhăn nhó
54. nhở nhăn nhở
55. nhoét nhão nhoét
56. nhoẹt nhoè nhoẹt
57. nhợt nhớt nhợt
285
58. nhụa nhầy nhụa
59. nhuốc nhem nhuốc
60. nội nực nội
61. o ốm o
62. ớt yếu ớt
63. quặt què quặt
64. queo cong queo
65. quéo quăn quéo
66. quèo cứng quèo
67. quẹo dẻo quẹo
68. rà rườm rà
69. rắm rối rắm
70. rạt rát rạt
71. rẫy đầy rẫy
72. rì bí rì
73. rịt rậm rịt
74. ró rúm ró
75. rưới rách rưới
76. rượt ướt rượt
77. sệt sợ sệt
78. sít sống sít
79. sùng sượng sùng
80. sượt ướt sượt
81. tạ tàn tạ
82. tác tan tác
83. tành tan tành
84. thãi thừa thãi
85. thẹo thưỡn thẹo
86. thó nhỏ thó
87. lủi trụi lủi
88. lụi trụi lụi
89. trật trưa trật
90. tưởi tanh tưởi
91. ương ẩm ương
92. vãnh vặt vãnh
93. váo vênh váo
94. vèo vòng vèo
95. víu vá víuII
96. vo vòng vo
97. vọ vẹo vọ
98. vọt vàng vọt
99. xác xơ xác
100. xao xanh xao
101. xẩu xương xẩuII
102. xẹo xéo xẹo
103. xì xù xì
104. xộp xốp xộp
286
PHỤ LỤC BỐN
CÁC YẾU TỐ CHỈ MỨC ĐỘ CAO THEO SAU VỊ TỪ TRẠNG THÁI
Danh sách 1: Các yếu tố tốt nghĩa
1. au đỏ au
2. biếc tím biếc
3. chóiI đỏ chói
4. dỏng cao dỏng
5. giòn đen giòn
6. lánh đen lánh
7. láy đen láy
8. óng vàng óng
9. lịm ngọt lịm
10. mĩm béo mĩm
11. mởn xanh mởn
12. mọng đỏ mọng
13. mĩm béo mĩm
14. muồi chín muồi
15. muốt trắng muốt
16. mướt1 xanh mướt
17. múp béo múp
18. ngát xanh ngát
19. ngời sáng ngời
20. nhánh đen nhánh
21. nuột trắng nuột
22. ối vàng ối
23. rỡ sáng rỡ
24. rộm vàng rộm
25. rực đỏ rực
26. rụm giòn rụm
27. rựng sáng rựng
28. rượi mát rượi
29. tan giòn tan
30. tắp thẳng tắp
31. thắm xanh thắm
32. thín nhẵn thín
33. tinh trắng tinh
34. trưng sáng trưng
35. ửng đỏ ửng
36. ươm vàng ươm
37. vo tròn vo
38. vút cao vút
39. xoay tròn xoay
40. xoe tròn xoe
41. xuộm vàng xuộm
Danh sách 2: Các yếu tố xấu nghĩa
1. đét gầy đét
2. dí bẹp dí
3. dính mỏng dính
4. đờ cứng đờ
5. đuỗn dài đuỗn
6. đườn dài đườn
7. đuột thẳng đuột
8. hếu trọc hếu
9. hoác trống hoác
10. hoắc lâu hoắc
11. hốc
trống hông
hốc
12. hoe vắng hoe
13. hoen đỏ hoen
14. hoét nhạt hoét
15. huếch rộng huếch
16. húp sưng húp
17. ị béo ị
18. ịch béo ịch
19. kè đỏ kè
20. kếch to kếch
21. kệch đỏ kệch
22. kẹp lép kẹp
23. kều cao kều
24. khằn già khằn
25. khẳng khô khẳng
26. khé đỏ khé
27. khè vàng khè
28. khốc khô khốc
29. khọm già khọm
30. khụ già khụ
31. kịt đen kịt
32. lè chua lè
33. lè tè thấp lè tè
34. lê thê dài lê thê
35. lênh đênh
cao lênh
đênh
36. lét xanh lét
37. lẹt khét lèn lẹt
38. lêu đêu cao lêu đêu
39. lêu nghêu
cao lêu
nghêu
40. lốc trống lốc
41. loét chua loét
42. loẹt đỏ loẹt
43. lòm chua lòm
44. lổng trống lổng
45. lủn cụt lủn
46. lượt thượt
dài lượt
thượt
47. mèm đói mèm
48. meo đói meo
49. mét xanh mét
50. mòm chín mòm
51. mõm chín mõm
52. ngắc cứng ngắc
53. ngấm chát ngấm
287
54. ngắt xám ngắt
55. nghêu dài nghêu
56. nghều cao nghều
57. nghịt đen nghịt
58. ngoằng dài ngoằng
59. ngoẵng dài ngoẵng
60. ngoét xám ngoét
61. ngòm đen ngòm
62. ngủn cụt ngủn
63. nhắc cứng nhắc
64. nhách dai nhách
65. nhằng dài nhằng
66. nhẵng dài nhẵng
67. nhẳng cứng nhẳng
68. nhèm ướt nhèm
69. nhẻm đen nhẻm
70. nhèo lộn nhèo
71. nhoèn ướt nhoèn
72. nhoét ướt nhoét
73. nhoẹt ướt nhoẹt
74. nhom gầy nhom
75. nhởn trắng nhởn
76. nhòng cao nhòng
77. ních chật ních
78. nịch béo nịch
79. ởn trắng ởn
80. phè đầy phè
81. phệ béo phệ
82. phếch bạc phếch
83. phèo nhạt phèo
84. phì béo phì
85. phị béo phị
86. phớ trắng phớ
87. phịch béo phịch
88. quạch đỏ quạch
89. quánh đặc quánh
90. rầm đen rầm
91. rấp đen rấp
92. rì chậm rì
93. rích cũ rích
94. rịm tím rịm
95. rớt xanh rớt
96. rức đen rức
97. sệ béo sệ
98. sệt đặc sệt
99. sì ẩm sì
100. sịt đen sịt
101. tang mỏng tang
102. tanh lạnh tanh
103. tè lùn tè
104. tếch trọc tếch
105. teo vắng teo
106. tếu trọc tếu
107. thếch bạc thếch
108. thòng dài thòng
109. thoòng dài thoòng
110. thui đen thui
111. thượt dài thượt
112. tít xoăn tít
113. tịt lùn tịt
114. toát lạnh toát
115. tom già tom
116. toàng trống toàng
117. tớn cong tớn
118. trịch nặng trịch
119. trũi đen trũi
120. tuếch rỗng tuếch
121. tuềnh trống tuềnh
122. tun tủn ngắn tun tủn
123. tươm rách tươm
124. tướp rách tướp
125. ù mập ù
126. ụ béo ụ
127. úc núc béo úc núc
128. veo đói veo
129. xè cay xè
130. xệch méo xệch
131. xều móm xều
132. xì thâm xì
133. xít chát xít
134. xịt xám xịt
135. xìu ẩm xìu
136. xớt ngọt xớt
137. xù béo xù
138. xụ béo xụ
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5178.pdf