Tài liệu Tổng quan về truyền động điện và trang bị điện dây chuyền sản xuất giấy công nghệ cao Đình Vũ. Đi sâu truyền động đồng bộ hóa tốc độ các khâu trong dây chuyền: ... Ebook Tổng quan về truyền động điện và trang bị điện dây chuyền sản xuất giấy công nghệ cao Đình Vũ. Đi sâu truyền động đồng bộ hóa tốc độ các khâu trong dây chuyền
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Tổng quan về truyền động điện và trang bị điện dây chuyền sản xuất giấy công nghệ cao Đình Vũ. Đi sâu truyền động đồng bộ hóa tốc độ các khâu trong dây chuyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
GIẤY CỦA CÔNG TY GIẤY ĐỨC DƢƠNG
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty giấy Đức Dƣơng
Công ty –
( DVIZ ) như:
.
100 km và thông thương trực tiếp với các đường quốc lộ khác, nhờ đó
mà từ Hải Phòng đi đến các tỉnh thành phố khác cũng như vào miền Nam rất
thuận tiện.
DVIZ chỉ cách trung tâm thành phố 7 km, sẵn có nguồn lao động dồi
dào và có tay nghề cao.
DVIZ cách sân bay Cát Bi 3 km, nơi có các chuyến bay trực tiếp tới
thành phố Hồ Chí Minh và Ma Cao (Trung Quốc). Sân bay này sẽ được nâng
cấp thành sân bay quốc tế vào năm 2010.
DVIZ chỉ cách cảng Chùa Vẽ - trực thuộc Cảng Hải phòng 3 km nên
rất thuận tiện cho viêc vận chuyển hàng hóa .
Với rất nhiều thế mạnh về địa lí, giao thông ...nên công ty giấy Đức
Dương đã tạo riêng cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Với các mặt hàng
đáp ứng được thị trường trong nước, nay công ty đã mở rộng ra thị trường
nước ngoài như Trung Quốc, Malaixia, EU...
.
ng.
Giá trị cốt lõi của công ty là:
2
o sự tăng trưởng bền vững: Đóng vai trò quan trọng trong việc
đánh giá mức độ thành công của công ty. Quyết tâm duy trì sự tăng trưởng
bền vững của công ty bằng sáng kiến uật,
việc đạt được kết quả cao hơn.
Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp: tự chủ công việc trong cơ
sở tuân thủ các qui chế,qui trình chuẩn để mục tiêu của công ty.
Trách nhiệm ành động 1 cách trung thực - vô tư - đoàn kết: xây
dựng chữ tín trong và ngoài công ty bằng cách đặt lời nói đi đôi với việc làm
và luôn cam kết với công việc một định hướ ột mục
tiêu để cùng thành công.
Chăm sóc khách hàng, người tiêu dùng và cộng đồng: công ty đang
phát triển trong một nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt về
giá cả - chất lượng sản phẩm . Do vậy, thành công của công ty phụ
thuộc vào sự hiểu biết cặn kẽ đối với khách hàng, người tiêu dùng và cộng
đồng. ”Chăm sóc” cũng có nghĩa là làm nhiều hơn để cùng nhau phát triển.
Mỗi phẩm ột niềm tự hào: Mỗi cá nhân trong công ty
sử dụng các sản phẩm công ty làm ra đều cảm thấy tự hào này
áp dụng trong nhiều khía cạnh từ khâu thu mua nguyên liệu đến lúc sản phẩm
đến tay người tiê .
3
P. KINH DOANH
Giám Đốc
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty giấy Đức Dƣơng
1.1
- n: Chịu trách nhiệm cung cấp tài chính cho công ty.
Làm thủ tục tạm ứng, thanh toán với chủ đầu tư khi đã hoàn thành tất cả các
yêu cầu của chủ đầu tư về mặt tài chính.
- : Là một mắc xích quan trọng trong chuỗi dây
chuyền cung ứng của công ty, phòng kinh doanh chuyển tải thường xuyên nhu
cầu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, từ hoạt động sản xuất - kinh doanh của
công ty đến các nhà cung cấp trong việc xem trọng chất lượng và cân nhắc về
chi phí, đề ra các chiến lược kinh doanh, thỏa mãn tốt nhất những mong muốn
về sản phẩm từ khách hàng quốc tế, đóng góp vào những thành công nhất
định của công ty.
Chức năng:
+ Bám sát hoạt động sản xuất, tình hình thị trường và thông tin nhà cung
cấp qua các hội trợ, triễn lãm trong và ngoài nước, các phương tiện truyền
thông: báo, đài, internet.
+ Cập nhật liên tục giá cả thị trường của các nhà cung cấp trong nước
cũng như ngoài nước. Đặt mối quan hệ thân thiết, thường xuyên thăm hỏi,
đánh giá nhà cung cấp. Đảm bảo luôn có nhiều nguồn hàng cung ứng với chất
lượng tốt, thời gian đáp ứng nhanh, giá cả cạnh tranh trên thị trường. Quan
tâm đào tạo kỹ năng ngoại thương cho các thành viên trong bộ phận.
+ Tìm hiểu thị trường trong nước và quốc tế để xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện phương án kinh doanh xuất, nhập khẩu, kế hoạch chiến lược
4
và kế hoạch có liên quan của công ty.
+ Nghiên cứu, đánh giá khả năng tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh
trong nước và nước ngoài. Liên tục khảo sát thị trường, cải tiến mẫu mã. Bảo
đảm cung cấp giá tốt.
+ Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triển lãm,
khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị
trường quốc tế.
+ Tư vấn và tham mưu cho Ban Giám Đốc trong quan hệ đối ngoại,
chính sách xuất - nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam, pháp luật quốc tế về
hoạt động kinh doanh giấy công nghiệp và giấy Tissue. Giúp Ban Giám Đốc
chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại
thương khác.
+ Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu. Cùng với ban
giám đốc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng
nước ngoài.
Tạo cho khách hành một sự an tâm, tín nhiệm qua hoạt động chăm sóc
khách hàng, dịch vụ hậu mãi tốt.
-
.
- :
y.
Đây là bộ phận chính sản xuất ra sản phẩm chính của Công ty: Giấy
gói, giấy photocoppy,...Nhà máy gồm 2 khâu
.
t: Nhiệm vụ tẩy trắng bột giấy.
n Vận tải: Nhiệm vụ chính là vận chuyển nguyên liệu và sản
phẩm cho công ty.
n Bảo dưỡng: Nhiệm vụ sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị
máy móc trong toàn bộ Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có các phòng ban chức năng phục vụ cho sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm như phòng vật tư, phòng phụ tùng, phòng
kỹ thuật, phòng thị trường, phòng tài vụ, phòng đời sống.
5
1.2. TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT GIẤY
1.2.1. Giới thiệu một số loại máy Xeo giấy
1.2.1.1. Những bộ phận của máy Xeo
Phần ướt chủ yếu là nơi hình thành tờ giấy
Dựa vào phương pháp và bộ phận hình thành tờ giấy mà đặt tên cho
các loại máy Xeo:
+ Máy Xeo tròn: Là tờ giấy được hình thành trên một Lô lưới tròn
nghĩa là một Lô quay tròn được nhúng trong một bể chứa còn gọi là bồn lưới
+ Máy Xeo dài: Là tờ giấy được hình thành trên một mặt lưới phẳng
chạy trên các Lô hoặc thanh đỡ
Người ta tìm ra một loại máy Xeo đặc biệt để sản xuất bìa cattong đó
là loại máy kết hợp giữa Xeo tròn và Xeo dài. Lưới kết hợp với các Lô dẫn
các hòm hút chân không và những trang bị khác gọi là bộ phận lưới. Chức
năng của bộ phận này là tách nước khỏi bột và hình thành tờ giấy, sau bộ
phận lưới tờ giấy được chuyền qua bộ phận ép ở đó một lượng nước nữa được
tiếp tục tách khỏi tờ giấy và đồng thời tờ giấy được ép thêm để tăng sự liên
kết giữa các thớ sợi. Hòm phun bột, bộ phận lưới, bộ phận ép được gọi là
phần ướt của máy Xeo .
Phần khô được đặt tiếp với phần ướt
Tiếp theo bộ phận ép là bộ phận sấy, ở đó lượng nước còn lại phải
được loại bỏ. Đôi khi sau bộ phận sấy có bộ phận làm nhẵn và phần cuối của
máy với bộ phận cuộn lại. Phụ thuộc vào sự thiết kế của bộ phận sấy mà
người ta có thể đặt tên :
+ Loại máy nhiều lô sấy nghĩa là nó có nhiều lô sấy nhỏ nối tiếp nhau
+ Loại máy một lô sấy nghĩa là máy chỉ có một lô sấy to
+ Loại máy kết hợp là máy có nhiều lô nhỏ và một lô lớn
Lô sấy lớn qua đó nó làm cho giấy có bề mặt nhẵn, một mặt có độ nhẵn
bong cao do đó người ta gọi là máy làm bóng giấy. Trong suốt quá trình sấy khô
tờ giấy bám sát bề mặt lô do đó giấy không có khả năng co. Điều này làm cho tờ
6
giấy không có tính đàn hồi. Loại giấy không được làm bóng là giấy được sản
xuất trên máy nhiều lô, ở đó giấy có thể co giãn tự do giữa các lô sấy và tốc độ
khô chậm hơn, điều này dẫn đến giấy có tính đàn hồi cao hơn.
Với máy Xeo kết hợp người ta cố gắng để sản xuất có độ bóng bề
mặt cao nhưng với chất lượng và đặc tính như giấy được làm trên máy không
có độ bóng bề mặt.
1.2.1.2. Các loại máy Xeo
Người ta đặt tên cho các loại máy xeo khi nhìn vào chất lượng sản
phẩm chính quyết định để sản xuất. Máy sản xuất giấy in báo, máy sản xuất
giấy vệ sinh, sản xuất giấy viết, máy sản xuất giấy bìa cattong,... Nếu một
máy sản xuất bìa với 2 lớp hoặc 3 lớp ( thông thường với nhiều loại bột khác
nhau ) người ta sẽ gọi máy sản xuất bìa 2 lớp hoặc 3 lớp.
a, Máy Xeo tròn
Máy xeo tròn là trên một lô được bọc những lớp lưới có kích thước
khác nhau và một phần lô được nhúng vào trong bồn bột ở đó bột giấy được
cung cấp tới, tờ giấy được hình thành khi nước trong hỗn hợp bột được tách
qua lưới khi lô lưới quay và nước được thoát qua các mắt lưới, tờ giấy sau đó
được tách khỏi lưới bằng một chăn len nó được ép trực tiếp lên mặt lưới bởi
trục ngực, tờ giấy bám vào bề mặt của chăn và tiếp tục di chuyển tới bộ phận
sau. Những loại máy Xeo tròn đã được sử dụng là loại thuận chiều, ngược
chiều và loại bồn khô. Ở loại máy thuận chiều: bột đi vào bể cùng chiều với
chiều quay của lô lưới, lưới sạch được đi xuống bên dưới phía trong bể, ở chỗ
đó bột cũng được cấp tới và sự hình thành tờ giấy bắt đầu. Lượng bột thừa
được dồn lại thành hỗn hợp bột đặc hơn ở phía đối diện của bồn lưới. Để giải
quyết tồn tại này người ta đã làm một hố chảy tràn.
Đối với loại ngược chiều, hướng của dòng bột là ngược chiều với
chiều quay của lô lưới. Khi dòng bột gặp bề mặt sạch của lô lưới thì nó có
một nồng độ thích hợp cao nhất.
Tờ giấy được hình thành một cách nhanh chóng và thay đổi nồng độ
7
được điều khiển tự động. Loại thuận chiều được chọn để sản xuất loại giấy có
sự hình thành ổn định và độ đều cao, còn loại ngược chiều được sử dụng sản
xuất các loại giấy có độ chịu bục và độ dày cao .
Loại bồn khô là loại thông thường nhất mà ngày nay thường sử
dụng nó có một bể ngắn ở đó lô lưới di chuyển từ dưới lên. Sự thoát nước bắt
đầu khi ở vị trí 900 hoặc thấp hơn chu vi của lô. Loại máy bồn khô cho ta tờ
giấy có sự hình thành tốt hơn các loại cũ và tốc độ cao hơn thường là 150 m/f
so với các loại cũ là 40m /f .
Người ta rất dễ dàng thay thế loại máy ngược chiều sang loại bồn
khô và nó đã được áp dụng khá rộng rãi ở một số nơi, tất cả các loại máy Xeo
tròn cho ta một sự sắp xếp thớ sợi tốt hơn nên tờ giấy có độ đồng đều cao hơn
và độ bền chiều dọc cao hơn bề ngang của máy. Điều này có một số thuận lợi
trong một vài trường hợp song cũng còn một số bất lợi. Nếu trường hợp bất
lợi xảy ra thì những phương pháp hình thành mới phải được áp dụng. Điều
này cũng được áp dụng đối với loại có tốc độ cao hơn 150 m/f .
Tờ giấy được hình thành trên một vùng ngắn 750 tấm môi giữa lô
lưới và tấm hình thành có thể thay đổi được để đạt được sự sắp xếp thớ sợi và
hình thành tốt với lượng chảy tràn là 10 % .
Khi tốc độ máy thấp hơn 90 m/ f, hút chân không sẽ được sử dụng (
độ không khoảng 100mm cột nước ) thí dụ: nồng độ bột 0,6% độ nghiền SR
55
0
tốc độ máy:
60 m/ f, định lượng 80 g /m2
90 m/ f , định lượng 65g / m2
Máy Xeo tròn đã được cải tiến nhiều bước, loại máng ngắn đã được
thay thế bằng hòm phun bột từ đó bột được phun lên lưới, quá trình thoát
nước được thực hiện giữa lô lưới và miệng cong mở khoảng cách từ tấm môi
tới lưới có thể thay đổi được .
b,Máy Xeo dài
Nguyên dạng và bộ phận hình thành là lưới bằng loại mà chạy trên
8
các lô đỡ, tất gạt nước, foil và tấm hình thành trên đó, bột được phân phối tới
các hòm phun bột. Máy Xeo dài có thể sử dụng để sản xuất hầu như tất cả các
loại giấy và tốc độ máy có thể đạt tới 900 m/ f, định lượng giấy có thể tới 300
g/ m
2, sự giới hạn của máy xeo dài đã được thấy từ những năm 1950 khi mà
tốc độ máy tăng tới trên 400 m /f, không có vấn đề gì xảy ra đối với sự thoát
nước của bột, nhưng có những khó khăn về duy trì tốt sự hình thành tờ giấy
và phải có sự ổn định về định lượng theo bề ngang của máy. Sự thoát nước
nhanh gây nên vấn đề bảo lưu phụ gia và thớ sợi nhỏ giữa 2 mặt của tờ giấy
và định hướng của thớ sợi. Cuối cùng sự chon lọc trên lưới trở thành một vấn
đề khi máy có tốc độ 1.2 ) .
1.2
5 : Foil
7 : lô in
ng
11 : Lô căng
14
8
9
12
14
10
11 13
1
2
3
4
5
7
6
9
c, Máy Xeo lƣới đôi
Có rất nhiều kiểu máy Xeo lưới đôi, tất cả đều có chung một đặc tính là
hỗn hợp bột được tách nước giữa 2 lướ i lượng nước trắng thoát ra qua 2
lưới bằng nhau. Vấn đề là phải tìm ra khoảng cách thích hợp giữa lưới đã được
giải quyết bằng phương pháp sau: một lưới được bọc một lô to hoặc một dãy
cong hòm hút chân không đặt nối tiếp nhau, trong đó một lưới khác được nén
ngược lại lưới trong quá trình thoát nước được khống chế ở khoảng giữa 2 lưới.
Hiệu suất thoát nước tăng 6 lần so với máy Xeo dài, sự xác định này
qua không gian và thời gian, sự xáo trộn bột đã được xác định. Bộ phận thoát
nước cần ít động năng hơn vì nó không cần tách nốt phần nước còn lại qua bộ
phận lưới .
Máy Xeo lưới đôi không thích hợp cho khoảng lớn tốc độ vì nó có khó
khăn cho việc giảm tốc độ dưới 300 m/ f, nó cũng có giới hạn về định lượng
vì nó không có tấm bảo vệ bột phun ra về 2 phía. Để sản xuất giấy vệ sinh
1.3), tốc độ máy sẽ được áp dụng là 1800 m/ f. Khi đó lực li tâm phải
được áp dụng trong quá trình chạy máy và tốc độ thích hợp cho sự hình thành
được áp dụng .
1
2
10
d, Máy Xeo bìa
Máy Xeo bìa bao gồm 6 - 8 lô lưới, tất cả các lô lưới tờ giấy được
hình thành với định lượng 50 – 100 g / m3 và những tờ giấy được ghép lại với
nhau thứ tự. Tấm bìa thường được hình thành từ lớp giữa, nó bao gồm một số
bột cơ học hoặc bột thu hồi trong khi đó những lớp khác bao gồm bột hóa
học. Một trong những cải tiến đầu tiên sang kiểu máy tròn là loại máy ngược
chiề 1.4 )
1
9
10
7
8
2
3
4
5
6
1.4
1
9 : Lô chân không quay
10
11
e,
nh
, 55 % n .
3
– 7 %
3%
.
nư
lên lư 1.5 )
( C ) g
( D )
( G ).
12
A
B
C
D
E F
G
ML
H
J
K
bét tíi
vµ ®i tõ
thu håi
bét
tíi bé ®iÒu
chØnh nång
®é vµ m¸y
thñy lùc
1.5: B
. Sau khi
. Bơ
u .
1.6 ch
)
.
13
bét
n•íc pha lo·ng
K
Y
b¬m qu¹t
1.6
f,
không
.
. N
,
g đươn 1.5.
.
.
14
qu .
.
1.2.2. Cấu trúc công nghệ tổng quát dây chuyền sản xuất giấy của công ty
1, Thông số kĩ thuật của dây chuyền
Chiều rộng giấy: 2800mm
Định lượng: 100 – 200 g /m2
Tốc độ thiết kế: 120 v / f
Tốc độ làm việc : 60 – 100 v / f
Khối lượng sản xuất hàng ngày: 30 – 35 tấn / ngày
2, Các bộ phận chính trong dây chuyền
Dương Dây chu :
a, Hòm phun bột thuỷ lực
Phần ướt bắt đầu với hòm phun bột, hòm phun bột có 3 nhiệm vụ
chính:
Phân phối một lượng bột đồng đều trên lưới
Đưa một lượng bột ổn định có một tốc độ không đổi trên toàn bộ
bề ngang của lưới
Giữ cho dòng bột xáo trộn để chống chảy xoáy và phá vỡ sự vón
cục của dòng bột đã được hình thành
Hòm phun bột đƣợc chia làm 3 phần chính:
Cấu tạo hòm phun bột thuỷ lực được biểu diễn trên hình 1.7
Bộ phận phân phối bột: Nó được đặt ngang với máy Xeo, đằng sau
hoặc bên dưới than hòm phun bột và được nối liền với thân hòm phun bột
bằng một số ống nhánh hoặc tấm có lỗ khoan. Phần bị phân phối bột quyết
định sự ổn định của dòng chảy trên toàn bộ chiều rộng không thay đổi và
15
chính xác một hướng với hướng của máy.
Phần thân hòm: Bộ phận than hòm có nhiệm vụ ngăn chặn sự rối
loạn dòng phía bột vào. Ở loại hòm phun bột thuỷ lực khí nén có nhiệm vụ
khống chế sự thay đổi áp suất trong bột.
Phần tháo bột ( tấm môi ): Hòm phun bột thuỷ lực không có những
lỗ khoan hoặc một lớp đệm không khí. Bộ phận than hòm bao gồm tấm hình
tam giác phẳng song song với những đĩa để tạo ra sự chính xác của dong
chảy. So với các loại hòm phun bột khác thì hòm phun bột thuỷ lực nhỏ hơn
và rẻ hơn, có trọng lượng nhỏ hơn. Đồng thời hòm phun bột thuỷ lực cũng
cho chất lượng giấy tốt hơn .
1
2
3
4
5
6
7
Hình 1.7: hòm phun bột thuỷ lực
1 : Hộp chuyền lực
2 : Núm điều chỉnh chảy tràn
3 : ống chính
4 : Đo lưu lượng
5 : Ống nhánh
6 : Ống phân phối
7 : Giá đỡ
16
b, Bộ phận lô lƣới : 4 quả lô
Bộ phận lưới bao gồm bộ phận hình thành kiểu lưới dài với sự gia
tăng của một số giá đỡ những thiết bị thoát nước. Bên dưới tấm hình thành là
máng hứng nước, máng này có nhiệm vụ tập trung nước trắng. Bên dưới
máng nước trắng lưới được quay lại và chạy trên một số lô lái lưới, dẫn lưới
và căng lưới và được vệ sinh bằng những vòi phun rửa cao áp. Trục bụng có
một môtơ chuyển động và lưới có nhiệm vụ kéo toàn bộ các lô và bộ phận
lưới chạy. Khổ rộng của màng giấy được điều chỉnh bằng vòi cắt biên áp lực
cao, vòi này được gọi là kim cắt biên hoặc cắt biên trục bụng. Vòi nước cao
áp được sử dụng để tách riêng phần giấy qua máy Xeo để vệ sinh lưới và thổi
bỏ lề của tờ giấy ướt một vòi phun cao áp được áp dụng. Hình 1.8 giới thiệu
bộ phận lô lưới của dây chuyền sản xuất giấy của công ty. Bộ phận gồm 4 quả
lô tròn, và là nơi tờ giấy được hình thành .
Hình 1.8. Bộ phận lô lưới
Sự tương quan giữa tốc độ bột qua tấm môi và tốc độ của lưới tỉ lệ cũng
có ảnh hưởng tới chất lượng giấy và quá trình hình thành tờ giấy khi tỉ lệ
phun bằng một sự kết bông trong tờ giấy không bị ảnh hưởng nên tờ giấy có
độ đồng đều tốt hơn .
Tốc độ của lưới có thể chạy nhanh hơn hoặc chậm hơn tốc độ phun bột,
sự chênh lệch về tỉ số phun bột càng khác nhau thì sự chênh lệch về đặc tính
theo bề ngang và chiều dọc máy của tờ giấy càng lớn.
17
c, Bộ phận ép : 3 quả lô ( lô 1, lô 2 , lô 3 )
Quá trình ép được thể hiện bằng hình 1.9. Quá trình ép theo phương nằm
ngang có thể chia ra làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: màng giấy và chăn đã được ép lại với nhau và tờ giấy sẽ
nâng lên tới điểm bão hoà nghĩa là ở đó toàn bộ không khí đã bị đẩy ra khỏi
màng giấy. Ở tốc độ máy cao hơn quá trình này tăng lên bằng sự ảnh hưởng
của lực gia tốc. Điều này có nghĩa là lực nén và áp suất thuỷ tĩnh sẽ không
xung quanh giữa khe ép.
Giai đoạn 2: áp suất thuỷ tĩnh tới giữa khe ép là cực lớn trước khe ép
một ít. Ở giai đoạn này chăn cũng đạt tới điểm bão hoà.
Giai đoạn 3: Áp suất thuỷ tĩnh vẫn lớn làm cho nước từ tờ giấy chảy
qua chăn, tuy nhiên áp suất sẽ giảm dần. Trong giai đoạn này sự nén tiếp tục
tăng lên và nó sẽ đạt tới mức cực đại thích hợp ở cuối giai đoạn 3. Khi đó áp
suất thuỷ tĩnh vượt qua điểm 0 ( áp suất khí quyển ) giai đoạn 4 bắt đầu.
Giai đoạn 4: Tờ giấy nở ra và áp suất âm hình thành kéo một số nước
nằm trong chăn lại tờ giấy. Độ chân không trong tờ giấy sẽ làm cho sự nén
đôi khi cao hơn tổng áp suất trong giai đoạn này.
18
Hình 1.9. Bộ phận lô ép
19
d, Bộ phận sấy:
Bộ phận sấy gồm 10 quả lô sấy sắp xếp sole nhau, được thể hiện bằng hình 1.10:
Hình 1.10. Bộ phận lô sấy
20
Để truyền nhiệt từ hơi nước tới tờ giấy, loại thép pha gang dẫn nhiệt
được sử dụng để làm lô xấy, khi tiếp xúc với tờ giấy ướt, bề mặt gia nhiệt bị
nguội đi và dòng nhiệt từ bên trong thành lô xấy ra bên ngoài mặt lô xây tới tờ
giấy. Nhiệt độ phía trong của lô xấy được khống chế ổn định bằng hơi ngưng
tụ lưu lượng nhiệt đó được quyết định bằng yếu tố sau:
Áp suất bên trong lô xấy
Chiều dày của lớp nước ngưng
Độ dày của thành lô xấy
Hệ số truyền nhiệt của thành lô xấy
Độ ẩm của tờ giấy
Nhiệt độ của tờ giấy
3, Quá trình sản xuất giấy của công ty
Bột sau khi được xử lí xong được đưa tới thùng điều tiết, thùng cao vị
( ổn định nồng độ từ 0.6 – 0.8 % ), qua hòm phun áp lực phun vào hệ thống lô
lưới. Sau khi bột giấy được đưa vào hệ thống lô lưới sẽ được chăn lưới, ở hệ
thống chăn lưới tờ giấy được hình thành, sau đó đưa sang lô ép chân không số
1, ở lô ép 1 giấy được làm khô 10 – 20 % sau đó được đưa tới lô ép số 2 ở lô
ép 2 tờ giấy tiếp tục được làm khô 10 -20 % rồi tiếp tục chuyển tới lô ép 3 và
được làm khô 10 – 20 % . Khi dời khỏi bộ phận ép giấy được đưa tới bộ phận
sấy ( 10 quả lô ) tại lô sấy giấy được cung cấp một lượng hơi có nhiệt độ hơi
40 – 90 0C, sau khi qua lô sấy giấy đã được sấy khô đến 90 - 95 % và được
đưa sang máy cuộn lại. Kết thúc quá trình Xeo giấy.
21
CHƢƠNG 2 : HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN DÙNG BIẾN TẦN –
ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU
2.1. ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ VÀ ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
2.1.1. Cấu tạo động cơ không đồng bộ
Động cơ không đồng bộ gồm hai phần chính : Phần tĩnh và phần quay
2
1
1- Quạt làm mát
4 2- Hộp đấu dây
3 3-Vỏ máy
4- Stato
5 5-Chân đế lắp
cố định
6-Rôto
6
Hình 2.1. Động cơ không đồng bộ Roto dây quấn
1. Phần tĩnh
Gồm lõi thép, dây quấn và vỏ máy:
a. Lõi thép Stato: Do nhiều lá thép kĩ thuật điện đã dập sẵn, ghép
cách điện với nhau chiều dày các lá thép thường từ 0.35 mm đến 0.5mm phía
trong có các rãnh đặt dây quấn. Mỗi lá thép kĩ thuật được sơn cách điện với
nhau để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây lên. Nếu lá thép ngắn thì có thể
ghép lại thành một khối. Nếu lá thép quá dài thì ghép lại thành các thếp, mỗi
thếp dài từ 6 cm đến 8 cm, cách nhau 1 cm để thông gió
22
stato
a) b) c)
Hình 2.2. a) mặt cắt ngang Stato , b ) Lá thép kĩ thuật điện , c ) Stato động cơ
b. Dây quấn: Được đặt trong lõi các rãnh của lõi thép, xung quanh dây
quấn có bọc lớp cách điện để cách điện với lõi thép. Với động cơ không đồng
bộ ba pha các pha dây quấn đặt cách nhau 1200 điện
c. Vỏ máy: Để bảo vệ và giữ chặt lõi thép stato, và không dùng để dẫn
từ. Vỏ máy làm bằng nhôm (máy nhỏ) hoặc bằng gang, thép đối với (máy
lớn). Vỏ máy có chân đế cố định máy trên bệ, hai đầu có nắp máy để đỡ trục
rôto và bảo vệ dây quấn
2. Phần quay
Gồm lõi thép, trục và dây quấn
a. Lõi thép roto: Cũng gồm các lá thép kĩ thuật điện ghép lại giống ở
stato. Lõi thép được ép trực tiếp lên trục, bên ngoài có sẻ rãnh để đặt dây quấn
b. Trục máy: Được làm bằng thép, có gắn lõi thép rôto. Trục được đỡ
trên lắp máy nhờ ổ lăn hay ổ trượt
c. Dây quấn: Tuỳ theo động cơ không đồng bộ mà ta chia ra rôto dây
quấn hay rôto lồng sóc:
Rô to dây quấn: Rôto dây quấn có kiểu giống như dây quấn stato
và có số cực bằng số cực ở stato. Thông qua chổi than có thể đưa điện trở phụ
vào mạch rôto, có tác dụng cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ, hệ
số công suất được thay đổi .
Rô to lồng sóc: Kết cấu rất khác với dây quấn stato các dây quấn là
23
các thanh đồng hay thanh nhôm đặt trên các rãnh lõi thép rôto. Hai đầu các
thanh dẫn nối với các vòng đồng hay nhôm gọi là vòng ngắn mạch ( hình 2.3 )
Hình 2.3. Rô to kiểu lồng sóc
3. Khe hở
Giữa phần tĩnh và phần quay là khe hở không khí, khe hở rất ít thường
là (0,2 mm đến 1mm), do rôto là khối tròn nên rôto rất đều. Mạch từ động cơ
không đồng bộ khép kín từ stato sang rôto qua khe hở không khí. Khe hở
không khí càng lớn thì dòng từ hoá gây ra từ thông cho máy càng lớn hệ số
công suất càng lớn .
Như vậy với cấu tạo đơn giản, được đấu trực tiếp vào lưới điện 3 pha,
giá thành rẻ nên động cơ không đồng bộ được sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp và trong các hệ thống hiện nay. Với cấu tạo đơn giản nên rất thuận tiện
trong việc sửa chữa, bảo dưỡng và lắp ráp sau này.
2.1.2. Các phƣơng pháp điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ
Trong công nghiệp những phương án thường sử dụng để điều chỉnh tốc
độ động cơ không đồng bộ:
- Điều chỉnh điện trở mạch rôto
- Điều chỉnh điện áp cấp cho động cơ
- Điều chỉnh tần số nguồn cấp cho động cơ không đồng bộ .
a, Điều chỉnh điện trở mạch Roto
Có thể điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha bằng cách điều
chỉnh điện trở mạch rôto bằng bộ biến đổi xung tristo, ta sẽ khảo sát việc điều
chỉnh trơn điện trở mạch rôto bằng các van bán dẫn .
24
Ưu điểm: dễ tự động việc điều chỉnh
Điện trở trong mạch rôto động cơ không đồng bộ [ Tr287 – tài liệu 1 ]:
Rr = Rrd + Rf. ( 2.1 )
Trong đó :
Rrd : điện trở dây quấn rôto .
Rf :điện trở ngoài mắc thêm vào mạch rôto .
Khi điều chỉnh giá trị điện trở mạch rôto thì mômen tới hạn của
động cơ không thay đổi và độ trượt tới hạn tỷ lệ bậc nhất với điện trở. Nếu coi
đoạn đặc tính làm việc của động cơ không đồng bộ ba pha, tức là đoạn có độ
trượt từ s = 0 đến s = sth là thẳng khi điều chỉnh điện trở ta có thể viết [ Tr
288- tài liệu 1 ]:
s = si
R
R
rd
r
, M = const , ( 2.2 )
s : độ trượt khi điện trở mạch rôto là Rf .
si : độ trượt khi điện trở mạch rôto là Rrd .
Mặt khác ta có [ Tr 288 – tài liệu 1 ]:
M =
s
RI rr
1
2
3
( 2.3 )
biểu thức tính mômen : M =
s
RI
i
rdr
1
2
3
( 2.4 )
Nếu giữ dòng điện không đổi thì mômen cũng không đổi và không
phụ thuộc vào tốc độ động cơ. Vì thế mà có thể ứng dụng phương pháp điều
chỉnh điện trở mạch rôto cho truyền động có mômen tải không đổi .
25
a)
b) c)
Hình 2.4. a) Điều chỉnh xung điện trở rôto sơ đồ nguyên lý
b) phương pháp điều chỉnh
c) Các đặc tính
Trên (hình 2.4a) trình bày sơ đồ nguyên lý điều chỉnh trơn điện trở
mạch rôto bằng phương pháp xung. Điện áp Ur được chỉnh lưu bởi cầu điôt
CL ( chỉnh lưu), qua điện kháng lọc L được cấp vào mạch điều chỉnh gồm
điện trở R0 nối song song với khoá bán dẫn T1. Khoá T1 sẽ được đóng ngắt
26
một cách chu kỳ để điều chỉnh giá trị trung bình của điện trở toàn mạch [
Tr289 – tài liệu 1 ].
Thời gian ngắt:
tn = T – tđ . ( 2.5 )
Nếu điều chỉnh trơn tỷ số giữa thời gian đóng tđ và thời gian ngắt tn ta
điều chỉnh trơn được giá trị điện trở trong mạch rôto [ Tr 289 – tài liệu 1 ].
Re = R0
tt
t
nd
d
+ R0
T
td
= R0 (2.6 )
Điện trở tương đương Re trong mạch một chiều được tính đổi về
mạch xoay chiều ba pha ở rôto theo quy tắc bảo toàn công suất. Tổn hao trong
mạch rôto nối theo sơ đồ trên là [ Tr 290 – tài liệu 1]:
P = Td
2
(2Rrd + Re ) ( 2.7 )
và tổn hao khi mạch rôto nối theo sơ đồ trên là [ Tr 290 – tài liệu 1 ]:
P = 3Ir
2
(Rrd + Rf ) ( 2.8 )
Cơ sở để tính đổi tổn hao công suất như nhau nên [ Tr 290 – tài liệu 1]:
3I
2
(Rrd + Rf ) = Id
2
(2Rrd + Re ) ( 2.9 )
với sơ đồ chỉnh lưu cầu ba pha thì Id
2
= 1,5Ir
2
nên [ Tr 290 – tài liệu 1]:
Rf =
2
1
Re =
2
0R
( 2.10 )
Để mở rộng phạm vi điều chỉnh mômen có thể mắc nối tiếp với
điện trở R0 một tụ điện dung đủ lớn. Việc xây dựng các mạch phản hồi điều
chỉnh tốc độ và dòng điện rôto được tiến hành tương tự như hệ điều chỉnh
điện áp.
b, Điều chỉnh điện áp cấp cho động cơ ( dùng bộ biến đổi Tristo )
Mômen động cơ không đồng bộ tỷ lệ với bình phương điện áp stato, do
đó có thể điều chỉnh được mômen và tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha
bằng cách điều chỉnh giá trị điện áp stato trong khi giữ nguyên tần số.
27
a) b)
Hình 2.5. Điều chỉnh điện áp động cơ không đồng bộ
a) sơ đồ khối nguyên lý .
b) đặc tính cơ điều chỉnh .
Để điều chỉnh điện áp động cơ không đồng bộ ba pha phải dùng các bộ
biến đổi điện áp xoay chiều. Nếu coi điện áp xoay chiều là nguồn áp lý tưởng
(Zb = 0 ) thì căn cứ vào biểu thức mômen tới hạn, có quan hệ sau[ Tr 283 – tài
liệu 1 ]:
2
.
U
U
M
M
dm
b
th
uth
, hay Mth
*
= ub
*2
( 2.11 )
Công thức trên đúng với mọi giá trị điện áp và mômen .
Nếu tốc độ quay của động cơ là không đổi [ Tr 283 – tài liệu 1 ]:
Mth
*
= ub
*2
, = const ,
M
M
M
gh
u
u
( 2.12 )
Trong đó :
Uđm : điện áp định mức của động cơ .
ub : điện áp đầu ra của điện áp xoay chiều .
28
Mth : mômen tới hạn khi điện áp là định mức .
Mu : mômen động cơ ứng với điện áp điều chỉnh .
Mth : mômen khi điện áp là định mức , điện trở phụ Rf .
Vì giá trị độ trượt tới hạn sth của đặc tính cơ tự nhiên là nhỏ, nên nói
chung không áp dụng điều chỉnh điện áp cho động cơ rôt lồng sóc. Khi điều
chỉnh điện áp cho động cơ rôto dây quấn cần nối thêm diện trở phụ vào mạch
rôto để mở rộng dải điều chỉnh tốc độ và momen.
Trên hình vẽ 2.5b ta thấy, tốc độ động cơ được điều chỉnh bằng cách
giảm độ cứng đặc tính cơ, trong khi đó tốc độ không tải lý tưởng của mọi đặc
tính như nhau và bằng tốc độ từ trường quay.Tổn thất khi điều chỉnh là [ Tr
284- tài liệu 1]:
Pr = Mc 1 - = Pcơ
s
s
1 ( 2.13 )
Nếu đặc tính cơ của phụ tải có dạng gần đúng [ Tr 284 – tài liệu 1 ]:
Mc = Mcđm x
dm
= Mcđm x
1 ( 2.14 )
Thì tổn thất trong mạch rôto khi điều chỉnh điện áp là [ Tr 284 – tài liệu 1 ]:
Pr = Mcđm x
1
. 1( 1 -
1
) ( 2.15 )
Tổn thất là cực đại khi = 0 [ Tr 284- tài liệu 1 ]:
Prmax = Mcđm. = Pđm. ( 2.16 )
Như vậy tổn thất tương đối trong mạch là [ Tr 284 – tài liệu 1 ]:
1
Pr
= x
1
. ( 1 -
1
) ( 2.17 )
Pr
*
= (
*
)
X
.(1 -
*
). ( 2.18 )
Quan hệ này được mô tả bởi đồ thị dưới ứng với từng loại phụ tải cơ
có tính chất khác nhau .
29
Hình 2.6. Sự phụ thuộc giữa rôto và tốc độ điều chỉnh
c, Điều chỉnh tần số nguồn cấp
Luật điều chỉnh tần số điện áp theo khả năng quá tải. Khi điều chỉnh
tần số thì trở kháng, từ thông, dòng điện…của động cơ thay đổi, để đảm bảo
một số chỉ tiêu điều chỉnh mà không làm động cơ bị quá dòng cần phải điều
chỉnh cả điện áp. Đối với hệ thống biến tần nguồn áp thường có yêu cầu giữ
cho khả năng quá tải về mômen là không đổi trong suốt dải điều chỉnh tốc độ.
Mômen cực đại mà động cơ sinh ra được chính là mômen tới hạn Mth, khả
năng quá tải về mômen được quy định bằng hệ số quá tải mômen M:
M =
M
M th
( 2.19 )
Mth : moment tới hạn
M : hệ số quá tải moment
Hình 2.7 . Xác định khả năng quá tải về mômen
30
Nếu bỏ qua điện trở của dây cuốn stato Rs = 0 thì từ [ Tr 294 – tài liệu 1 ]
M =
sF
RLU
s
rms
2
2
2
0
2
1
( 2.20 )
Mth =
LL
LU
rS
ms
2
2
2
0
2
2
= K(
0
U s
)
2
. (2.21)
Điều kiện để giữ hệ số quá tải không đổi là:
M =
M
M th
=
M
M
dm
thdm
(2.22)
Thay (2.21 ) vào (2.22 ) và rút gọn ta được [ Tr 295 – tài liệu 1 ]:
0
U s
=
dm
sdmU
0 M
M
thdm ( 2.23 )
Đặc tính cơ gần đúng của các máy sản xuất ( phụ tải ) có thể viết như sau [Tr
295- tài liệu 1 ]:
Mc = Mđm
x
dm0
0
( 2.24 )
Từ (2.22) và (2.24) rút ra được luật điều chỉnh tần số điện áp để có hệ số quá
tải về mômen là không đổi [ Tr 295- tài liệu 1 ]:
U
U
sdm
s
= 21
0
0
x
dm
=
2
1 x
sdm
s
f
f với x = 0 ; 1 ; 2 ( 2.25 )
Như vậy, muốn điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ bằng cách thay
đổi tần số ta phải có một bộ nguồn xoay chiều có thể điều chỉnh điện áp đồng
thời theo quy luật sau:
const
f
U
1
1
;
const
f
U
2
1
1
;
const
f
U
1
2
1
( 2.26 )
Như vậy với các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng
bộ nêu trên, viêc ứng dụng các phương pháp đó vào các dây chuyền sản xuất
công nghiệp là hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu phụ tải:
31
Đối với dây chuyền sản xuất các vật liệu thay đổi hoặc bề dày vật
liệu thay đổi dẫn đến yêu cầu thay đổi tốc độ làm việc
Một số dây chuyền yêu cầu chất lượng sản phẩm cao như độ đồng
đều vật liệu cao , sai số ít như công nghệ Xeo giấy … thì hệ truyền đông phải
đảm bảo có độ chính xác điều chỉnh cao .
Một số vật liệu sản xuất trong dây chuyền liên tục có yêu cầu về
chủng loại , tính chất đặt ra yêu cầu phải giữ sức căng không đổi. Vì vậy yêu
cầu phải điều chỉnh cả tốc độ và cả lực kéo .
2.2. CẤU TRÚC VÀ MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN BIẾN._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 44.PhamQuangHung_DC1001.pdf