Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
27
TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG
ThS. Bùi Kiến Tín
Khoa xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt
Bài bài đưa ra cái nhìn tổng quan về các hệ
thống quản lý an toàn lao động trên thế giới và Việt
Nam. Một số hệ thống quản lý an toàn sức khỏe
như OHSAS 18001, PSM, ANZI Z10 được chấp
thuận và đang được áp dụng ở nhiều nước với mức
độ phổ biến
6 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 739 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tổng quan hệ thống quản lý an toàn lao động trong xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác nhau trên thế giới. Đồng thời bài
viết cũng phân tích và đề xuất sử dụng các hệ
thống quản lý đã được các nước phát triển trên thế
giới sử dụng.
Abstract: This article gives an overview of the
occupational safety management systems in the
world and in Vietnam. Some health management
systems such as OHSAS 18001, PSM, ANZI Z10 ...
are approved and are being applied in many
countries with different levels of popularity in the
world. At the same time, the paper also analyzes
and recommends the use of management systems
developed by developed countries all over the
world.
Từ khóa
Hệ thống quản lý, mô hình quản lý, an
toàn lao động, an toàn sức khỏe.
1. Sơ lược lịch sở hệ thống quản lý an toàn
trong xây dựng
Vào những năm 1970 và đầu những năm
1980, theo cách tiếp cận truyền thống, công tác
quản lý sức khỏe, an toàn ở các nước phát triển
chủ yếu tập trung vào việc xây dựng các văn bản
pháp quy buộc giới chủ phải giảm thiểu được tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Mỗi chương trình
quản lý an toàn thường mang tính thụ động, chủ
yếu nhằm khắc phục hậu quả khi sự cố đã xảy ra
và chỉ tập trung vào một vấn đề nào đó, ví dụ như
thông tin về mối nguy, phương tiện bảo vệ cá
nhân, thiết bị đóng/ngắt khẩn cấp, an toàn cháy
- nổ nên hiệu quả không cao, trên thực tế không
giảm được tỷ lệ tai nạn và bệnh nghề nghiệp [1].
Từ cuối những năm 1980, khái niệm về “Hệ thống
quản lý sức khỏe an toàn lao động” trở nên phổ
biến, thu hút được sự quan tâm của những nhà
lập pháp, giới chủ, người lao động, đại diện chính
quyền Một hệ thống quản lý an toàn sức khỏe
lao động được hiểu đơn giản là một phương pháp
quản lý các mối nguy và rủi ro tiềm ẩn đi kèm,
được lập kế hoạch, tài liệu hóa và có thể soát xét
[2]. Một số hệ thống quản lý an toàn sức khỏe
như OHSAS 18001, PSM, ANZI Z10 được chấp
thuận và đang được áp dụng ở nhiều nước với
mức độ phổ biến khác nhau.
Cần phân biệt giữa khái niệm “hệ thống”
và “chương trình” trong lĩnh vực an toàn sức khỏe
lao động. “Chương trình” thường đơn giản, tập
trung kiểm soát sự phù hợp trong khi “hệ thống”
phức tạp hơn, chú ý nhiều đến quá trình thực hiện.
Một “hệ thống” có thể bao gồm nhiều “chương
trình”. Một số “chương trình” an toàn sức khỏe lao
động được biết đến nhiều như là chương trình
STOP (Safety Training Observation Program) do
Công ty DuPont phát triển, thông tin mối nguy
hiểm (hazard communication), bảo vệ thính lực
(hearing conservation program nguồn :Internet).
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
28
2. Một số hệ thống quản lý an toàn sức
khỏe lao động đang được áp dụng ở các
nước trên thế giới
2.1. Hệ thống quản lý an toàn OHSAS 18001
OHSAS 18001 do Viện Tiêu chuẩn Anh
(BSI) phối hợp với các tổ chức trong nước và
quốc tế xây dựng và ban hành lần đầu năm
1999, sửa đổi năm 2007 dưới hình thức bộ
tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an toàn sức
khỏe lao động của Vương quốc Anh [1].
OHSAS 18001 là dạng tiêu chuẩn tự nguyện
áp dụng, đưa ra những yêu cầu, chuẩn mực
cần thiết cho một hệ thống quản lý an toàn
sức khỏe lao động của một tổ chức, doanh
nghiệp. Mỗi hệ thống quản lý an toàn sức khỏe
lao động sẽ được xem xét, đánh giá và cấp
chứng chỉ phù hợp dựa trên những yêu cầu,
tiêu chuẩn này. Trong quá trình xây dựng và
phát triển, OHSAS 18001 được chỉnh sửa về
cấu trúc và nguyên tắc vận hành cho phù hợp
với ISO 9001 (hệ thống quản lý chất lượng)
và ISO 14001 (hệ thống quản lý môi trường)
để chúng có thể tích hợp với nhau trong một
hệ thống quản lý duy nhất [1].
Hệ thống vận hành hệ thống quản lý an toàn
OHSAS 18001 theo nguyên tắc vòng xoáy
trôn ốc gồm 4 bước “Lập kế hoạch - Thực hiện
- Kiểm tra – Hành động” (Plan - Do - Check -
Act) để bảo đảm có sự cải tiến liên tục.
Điểm hạn chế của OHSAS 18001 và
các hệ thống quản lý tương tự là chủ yếu tập
trung kiểm soát ứng xử về an toàn của người
lao động trong khi chưa chú trọng đến việc
ngăn ngừa, loại bỏ rủi ro trong quá trình thiết
kế. Đến năm 2005, có khoảng 16.000 tổ chức
ở hơn 80 nước áp dụng tiêu chuẩn này. Năm
2003, chỉ có 3.900 chứng chỉ cấp cho các tổ
chức doanh nghiệp ở 70 nước, đến năm 2009
có 54.000 chứng chỉ được cấp cho các tổ chức
ở hơn 116 nước [3].
2.2. Quản lý an toàn quá trình (PSM)
PSM còn gọi là “Quản lý an toàn công
nghệ”, có tên đầy đủ là “Tiêu chuẩn quản lý
an toàn quá trình các hóa chất nguy hại cao”
(US OSHA - 1910.119). Đây là quy chế
(regulation) bắt buộc thực hiện do Cục Quản
lý An toàn và Sức khỏe Lao động (OSHA), Bộ
Lao động Hoa Kỳ, soạn thảo lần đầu năm
1992, sửa đổi năm 2000, sau một loạt thảm
họa của các nhà máy hóa chất xảy ra trong và
ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Các doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động có sử dụng, sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển các loại hóa chất
thuộc danh mục 130 hóa chất nguy hại với
khối lượng vượt mức quy định (phụ lục A của
tiêu chuẩn này) bắt buộc phải áp dụng toàn
bộ hay một phần quy chế tùy theo hình thức
hoạt động [4].
2.3. Hệ thống quản lý an toàn ANSI Z10-
2012
ANSI Z10 là hệ thống quản lý an toàn
sức khỏe lao động được Viện Tiêu chuẩn
Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) ban hành lần đầu
năm 2005, sửa đổi năm 2012, dưới hình
thức một bộ tiêu chuẩn quốc gia nhưng
tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
Khác với PSM, ANSI Z10 là dạng tiêu chuẩn
tự nguyện áp dụng đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào có mong muốn quản lý được rủi
ro an toàn lao động [5].
2.4. Hệ thống quản lý an toàn ISO 45001
Đề án xây dựng tiêu chuẩn này đã
được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế
(International Organisation for Standardisation
- ISO) phê duyệt vào tháng 10/2013, dự kiến
ban hành vào tháng 10/2016 nhằm thay thế
cho OHSAS 18001. Về cấu trúc và các nội
dung cốt lõi, ISO 45001 được thiết kế trên cơ
sở loại bỏ các hạn chế của OHSAS 18001 và
có thể tích hợp với ISO 9001 và ISO 14001.
Điểm mới của ISO 45001 là chú ý
nhiều hơn đến điều kiện, hoàn cảnh của
doanh nghiệp, đòi hỏi lãnh đạo cao nhất có
vai trò mạnh mẽ hơn trong quản lý an toàn
sức khỏe lao động, quản lý an toàn sức khỏe
lao động phải được tích hợp hoàn toàn vào hệ
thống quản lý hoạt động chung của doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
bảo đảm an toàn cho cả cộng đồng hơn là chỉ
tập trung cho nhân viên của mình [6].
2.5. Hệ thống quản lý an toàn AS/NZS
4801:2001
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
29
Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an toàn sức
khỏe lao động được Australia và New Zealand
dùng chung, ban hành tháng 11/2001. Cấu
trúc và nguyên tắc vận hành tương tự
OHSAS 18001 [4].
2.6. Hệ thống quản lý an toàn UNE
819001
Do Viện Tiêu chuẩn Tây Ban Nha ban hành
năm 1996 sớm hơn nhưng cũng có các yêu
cầu kỹ thuật gần với OHSAS 18001 [4].
2.7. Hệ thống quản lý an toàn ILO-OSH
2001
Hướng dẫn về hệ thống quản lý an toàn và
sức khỏe lao động do Tổ chức Lao động
Quốc tế (International Labor Organisation -
ILO) xây dựng dựa trên Công ước về sức
khỏe và an toàn lao động 1981 và Công ước
về dịch vụ sức khỏe lao động 1985, ban
hành năm 2001. Hướng dẫn này khuyến
khích các doanh nghiệp áp dụng trên cơ sở
tự nguyện dựa trên các nguyên tắc hoạt
động kiểu vòng xoắn tương tự OHSAS
18001 gồm các bước “Chính sách - Tổ chức
- Lập kế hoạch và Thực hiện - Đánh giá -
Cải tiến” [3].
2.8. Hệ thống quản lý an toàn NEN NPR
5001:1997
Tiêu chuẩn hướng dẫn hệ thống quản lý an
toàn và sức khỏe lao động do Viện Tiêu
chuẩn Hà Lan ban hành năm 1997 [4].
2.9. Hệ thống các mô hình quản lý của
Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia nổi tiếng về
đảm bảo an toàn lao động. Theo nghiên cứu
của Nhật Bản, chỉ có 1,1% số vụ tai nạn xảy
ra do nguyên nhân bất khả kháng. Tới
93,8% vụ tai nạn xảy ra do hành vi không
an toàn và 87,7% xảy ra vì điều kiện không
an toàn. 82,6% các vụ tai nạn xảy ra do cả
hai nguyên nhân trên. Như vậy, tai nạn có
thể được giảm thiểu triệt để nếu kiểm soát
tốt các yếu tố chủ quan như hành vi và điều
kiện làm việc [7]. Trong rất nhiều hệ thống
quản lý an toàn tại Nhật Bản nổi bật lên 2
hệ thống được đánh giá cao và được thừa
nhận rộng rãi trên thế giới.
2.9.1. Hệ thống các mô hình quản lý
Kizen Yochi (KY): Dự đoán các tình huống
nguy hiểm. Ý tưởng KY ra đời năm 1974 (viết
tắt của Kizen và Yochi, nghĩa là “dự đoán các
tình huống nguy hiểm”) và ngày nay đang là
một trong những biện pháp đảm bảo an toàn
lao động được sử dụng phổ biến nhất tại
Nhật Bản [8]. Ý tưởng này đã góp phần quan
trọng khiến tỉ lệ tai nạn lao động ở Nhật
giảm mạnh rõ rệt từ con số 6.712 năm 1961
xuống còn 1.514 năm 2005. Mô hình KY của
Nhật cho thấy nhiều đặc điểm rất đáng học
hỏi để ứng dụng giải quyết thực trạng ở Việt
Nam hiện tại.
- Những tình huống nguy hiểm tiềm
ẩn là gì?
- Di chuyển đi lại cầu thang nhiều đất
đá vấp ngã. Chúng ta phải làm gì?
- Không bỏ tay vào túi quần áo khi di
chuyển đi lại, phải buộc dây giày chắc chắn.
Đó là cách thức được thể hiện trong
một Bảng phân tích các tình huống nguy
hiểm KY được thực hiện. Những tình huống
tưởng như không đáng quan tâm như “di
chuyển cầu thang dễ vấp ngã” và các giải
pháp quá đơn giản như “không bỏ tay vào
túi quần” cũng đều được viết ra cụ thể. Điều
đáng chú ý là mỗi ngày, khi thực hiện bất
kỳ công việc gì, các nhóm làm việc đều phải
thực hiện một Bảng phân tích KY như vậy.
Tất cả các ý kiến dù nhỏ nhất như trên đều
được viết vào một Bảng KY và đọc to cho
mọi người cùng nghe. Tờ giấy này sau đó
được treo ngay tại vị trí làm việc để nhắc
nhở.
Phương pháp KY còn có những yêu cầu
hết sức thực tiễn như biện pháp “chỉ tay, gọi
tên” để thao tác an toàn, không nhầm lẫn. Tại
mỗi điểm nút thao tác công việc, nhân viên
phải chỉ thẳng tay vào đối tượng thao tác và
đọc to tên đối tượng. Nếu cảm thấy đã an toàn,
nhân viên tiếp tục hô to “OK”. Nếu cả nhóm
cùng chỉ tay vào đối tượng cùng hô to thì gọi là
“chỉ tay đồng than”
Đối với nhiều người, những biện pháp
KY được áp dụng ở các doanh nghiệp có yếu
tố Nhật Bản có thể bị coi là mất thời gian,
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
30
sáo rỗng hay hình thức. Tuy vậy, người Nhật
đã nghiên cứu rất kỹ tâm lý con người và phát
hiện ra rằng việc nhắc nhở liên tục rủi ro tiềm
tàng và đọc to tên của chúng có tác dụng rất
lớn trong việc “lên dây cót” ý thức, đưa ý thức
trở về trạng thái tỉnh táo trước mọi thao tác sai
lầm có thể dẫn tới nguy hiểm.
2.9.2. Hệ thống các mô hình quản lý 5S:
là tên của một phương pháp quản lý, sắp
xếp nơi làm việc. Nó được viết tắt của 5 từ
trong tiếng Nhật gồm: Seiri (Sàng lọc),
Seiton (Sắp xếp), Seiso (Sạch sẽ), Seiketsu
(Săn sóc), và Shitsuke (Sẵn sàng)
- Sàng lọc: Seiri hay Sàng lọc có
nghĩa là phân loại, tổ chức các vật dụng
theo trật tự. Đây chính là bước đầu tiên
doanh nghiệp cần làm trong thực hành 5S.
Nội dung chính của S1 là phân loại, di dời
những thứ không cần thiết, có thể bán đi
hoặc tái sử dụng.
- Sắp xếp: Sau khi đã loại bỏ các
vật dụng không cần thiết thì công việc tiếp
theo là tổ chức các vật dụng còn lại một
cách hiệu quả theo tiêu chí dễ tìm, dễ thấy,
dễ lấy, dễ trả lại.
- Sạch sẽ: Thường xuyên vệ
sinh,giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ thông qua
việc tổ chức vệ sinh tổng thể và tổ chức vệ
sinh hàng ngày máy móc vật dụng và khu
làm việc. S3 hướng tới cải thiện môi trường
làm việc, giảm thiểu rủi ro, tai nạn đồng
thời nâng cao tính chính xác xủa máy móc
thiết bị (do ảnh hưởng của bụi bẩn).
- Săn sóc: Luôn luôn kiểm tra, duy
trì 3S ở trên. Bằng việc phát triển S4, các
hoạt động 3S sẽ được cải tiến dần dựa theo
tiêu chuẩn đã đặt ra và tiến tới hoàn thiện
5S trong doanh nghiệp.
- Sẵn sàng: Nghĩa là rèn luyện, tạo
nên một thói quen, nề nếp, tác phong cho
mọi người trong thực hiện 5S.
Hệ thống các mô hình quản lý 5S
được áp dụng lần đầu tiên ở Toyota và phát
triển rất nhanh sau đó ở các công ty Nhật
Bản. Sau đó được phổ biến sang nhiều nước
khác. Hệ thống các mô hình quản lý 5S
được một số nơi phát triển lên thành 6S. S
thứ 6 là Safety (An toàn), nhưng bản thân
nếu làm đúng 5S kể trên là đã gồm an toàn
cho nhân viên rồi. Tuy nhiên, ở một số công
ty Nhật, 5S lại được rút gọn lại thành 3S
(lấy 3S đầu tiên) do mọi người đều sẵn sàng
làm 3S và luôn luôn ý thức, kỷ luật tốt.
Hình 1. Mô hình quản lý 5S
3. Hệ thống các mô hình quản lý an
toàn lao động hiện có tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có một
hệ thống quản lý chuyên nghiệp về vấn đề
an toàn lao động, có chăng chỉ dừng lại ở
mức độ chương trình hoặc dự án. “Chương
trình” thường đơn giản, tập trung kiểm soát
sự phù hợp trong khi “hệ thống” phức tạp
hơn, chú ý nhiều đến quá trình thực hiện.
Một “hệ thống” có thể bao gồm nhiều
“chương trình”. Một số công ty và doanh
nghiệp cũng tự cập nhật các hệ thống quản
lý an toàn lao động trọng ngành xây dựng
dựa theo các hệ thống có sẽ đã được sử
dụng trên các nước phát triển. Có thể kể
đến một số công ty như:
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
31
Dựa trên cơ sở lý thuyết xây dựng công
cụ xác định bậc an toàn cho hệ thống quản lý
an toàn sức khỏe nghề nghiệp, năm cấp độ của
hệ thống quản lý an toàn theo HSE’s Safety
Culture Maturity Model, công cụ xác định bậc
an toàn cho hệ thống quản lý OHS kết hợp điều
kiện thực tiễn áp dụng hệ thống quản lý an
toàn ở Công ty để xác định bậc cho hệ thống
công cụ OHS tại Công ty Sika Việt Nam [9]
Công ty Cienco 4 (Tổng công ty Xây
dựng công trình giao thông 4- CTCP) với mong
muốn tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết
với các đối tác trong và ngoài nước trên tất cả
các lĩnh vực xây dựng, đầu tư và phát triển
kinh tế theo phương châm bình đẳng và các
bên cùng có lợi. Công tác quản lý An toàn lao
động và sức khỏe nghề nghiệp cũng được
Tổng công ty xác định là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu trong đầu tư và thi công xây
dựng công trình. Đoàn chuyên gia Công ty Cổ
phần chứng nhận Quốc tế ICB và Ban ATLĐ
Tổng công ty đã tiến hành kiểm tra thí điểm
03 dự án Cienco 4 đang thi công tại thành phố
Hà Nội:Nút giao Trung Hòa, Hầm Thanh Xuân,
Nút giao Cầu Thanh Trì – QL5 để đánh giá cấp
chứng nhận Hệ thống quản lý phù hợp theo
tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 cho Tổng công
ty Xây dựng công trình giao thông 4 –CTCP vò
năm 2015. Cienco 4 sử dụng hệ thống OHSAS
18001:2007 để truyền đạt tới mọi nhân viên
trong Tổng công ty và đảm bảo được thấu hiểu
và áp dụng trong thực tế trong các công trình
xây dựng (nguồn: Internet).
4. Kết luận
Trên đây là các hệ thống quản lý an
toàn lao động trên thế giới và Việt Nam. Rất
nhiều mô hình tiên tiến đã được kiểm định
trên thế giới và đưa vào quản lý. Tuy nhiên
trong rất nhiều mô hình đó thì Việt Nam vẫn
đang tìm định hướng hệ thống quản lý riêng.
Việc tự phát minh ra một hệ thống quản lý
an toàn tối ưu cho mỗi quốc gia là quan
trọng và lâu dài nhưng vấn đề an toàn lao
động là vấn đề cấp bách. Do đó, việc chúng
ta vừa vận dụng các hệ thống quản lý an
toàn trên thế giới đã được sử dụng vừa
nghiên cứu ra hệ thống tối ưu cho đặc thù
quốc gia là điều nên làm.
Hình 2. Mô hình Safety Culture Maturity Model
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2017 No. 1/2017
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. EU-OSHA (2012). Management of occupational safety and health: An analysis of the fi
ndings of the European Survey of Enterprises on New and Emerging Risks (ESENER).
[2]. B.Bottomley (1999). Australia , Occupational health and safety management systems:
National Occupational Health and Safety.
[3]. K.Frick, V.Kempa (2011). European Trade Union Institute, Occupational health & safety
management systems - When are they good for your health, Report 11.
[4]. Joel M.Haight et al (2014), Safety management systems comparing content and impact.
Professional safety of the American Society of Safety Engineer.
[5]. Bruce Lyon el al (2013). Improving ergo IQ: A practical ergonomics risk assessment model.
Professional Safety Journal of the American Society of Safety Engineer.
[6]. management-standards/iso45001.htm.
[7]. JISHA (2015) Japan, Industrial Safety and Health Association in Japan.
[8]. Akihiko Hidaka, Atsumi Miyake (2015) Japan, Open Journal of Safety Science and
Technology.
[9]. Phạm Tài Thắng và các cộng sự (2015). Xây dựng công cụ xác định bậc cho hệ thống ohs
tại công ty Sika, Đại học Tôn Đức Thắng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_quan_he_thong_quan_ly_an_toan_lao_dong_trong_xay_dung.pdf