Tổng đài điện tử số SPC EWSD Siemens - Hệ thống báo hiệu số 7

mở đầu Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng các loại thông tin cùng các phương tiện thông tin hiện đại. Mạng thông tin tại Việt Nam đã và đang có nhiều bước phát triển mới, cố gắng đạt tới đỉnh cao của công nghệ thông tin, nó cũng chính là yếu tố quan trọng giúp nền kinh tế phát triển và góp phần nâng cao đời sống xã hội. Với chiến lược số hoá mạng viễn thông đã đem lại sự thay đổi rõ rệt về quy mô cũng như chất lượng thông tin. Việc hiện đại hoá này được thực hiện bằng cách thay thế hàng

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổng đài điện tử số SPC EWSD Siemens - Hệ thống báo hiệu số 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loạt tổng đài Analog bằng hệ thống tổng đài điện tử SPC như EWSD của Siemens (Đức). Mặc dù tổng đài EWSD mới đưa vào khai thác nhưng nó đã có một vị trí quan trọng trên thị trường, quá trình sử dụng EWSD đã chứng minh khả năng to lớn của nó có thể đáp ứng những yêu cầu của ngành viễn thông nước ta hiện nay và tương lai. Để có thể hiểu biết hơn về hệ tổng đài EWSD đang được sử dụng trên mạng thông tin Việt Nam. Với đề tài: “Tổng đài điện tử số SPC EWSD Siemens Hệ thống báo hiệu số 7”. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Văn Khuyến và các thầy cô giáo trong khoa Điện tử - Viễn thông cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đồ án này, nhưng không tránh khỏi những thiếu xót trong quá trình sưu tầm tài liệu, em mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa. phần I Giới thiệu chung về tổng đài EWSD chương I: Khái quát chung về tổng đài EWSD I-/ Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD: Tổng Đài EWSD là tổng đài điện thoại điện tử do hãng Siemens sản xuất và đưa vào hoạt động trong mạng viễn thông thế giới vào năm 1981. EWSD là hệ thống có nhiều khả năng ứng dụng có tính linh hoạt cao, dung lượng lớn nên rất thích hợp cho mạng thông tin công cộng. EWSD được sản xuất theo công nghệ máy tính điện tử có áp dụng các bước tiến bộ và phát minh mới nhất trong kĩ thuật bán dẫn nên có độ tin cậy cao, giá cả hợp lí đáp ứng được việc cung cấp đa dịch vụ cho khách hàng. Tổng đài EWSD đã và đang khẳng định được chỗ đứng trên thị trường. EWSD được sản xuất và đưa vào sử dụng phù hợp với mọi địa hình và phân bố dân cư khác nhau có thể làm tổng đài nông thôn với kích thước nhỏ, tổng đài chuyển tiếp hay tổng đài nội hạt với kích thước lớn. EWSD được thiết kế cả phần cứng (Hardware) và phần mềm (Software), các bộ xử lý được phân chia theo chức năng điều khiển tập trung, còn các công việc điều hành bảo dưỡng và điều khiển chung do bộ xử lý phối hợp CP đảm nhận (coondination Proccesor). Tổng đài EWSD còn được thiết kế cho phù hợp với mạng số đa dịch vụ ISDN (Intergated Service Digital Network) trong tương lai để không những thực hiện chuyển mạch cho mạng điện thoại thông thường mà còn đáp ứng chuyển mạch cho các thông tin số liệu hình ảnh,.... Phần mềm EWSD được viết bằng ngôn ngữ bậc cao CHILL, theo quy định của tổ chức CCITT và và CEPT. Ngôn ngữ giao tiếp người và máy MML bằng tiếng Anh dễ hiểu và thông dụng. Các giao tiếp mạng có thể là R2 hoặc báo hiệu số 7 (CCSU7) có khả năng cập nhật và thay đổi cấu trúc khá tiện lợi có các hệ thống hỗ trợ cho người điều hành thông qua các chương trình phòng vệ, giám sát chuẩn đoán lỗi và xử lý các hỏng hóc. II-/ Các khả năng & đặc trưng cơ bản của hệ thống: EWSD có khả năng tối đa là: - Tổng số thuê bao 250.000. - Tổng số trung kế 60.000. - Khả năng chuyển mạch 25.000 Erlang. 1-/ Các khả năng của EWSD: - Tổng đài nội hạt (Exchange Local): Các thuê bao kết nối vào các giá DLU có thể là thuê bao tương tự (Analog) hay thuê bao số (Digital). DLU có thể lắp đặt ở xa và có thể sử dụng các đường truyền dẫn số nối với trạm chính, khả năng tối đa cho tổng đài nội hạt là 250.000 thuê bao. - Tổng đài đường dài (Transit Exchange): Thực hiện chuyển tiếp quá giang cho các cuộc gọi với khả năng tối đa là 60.000 trung kế gọi đi, gọi đến và trung kế 2 chiều. - Tổng đài nội hạt và đường dài (Local Exchange - Transit Exchange): Thực hiện chuyển mạch cho các thuê bao và chuyển tiếp các cuộc gọi khi đặt ở nút mạng, khả năng tối đa 25.200 Erlang. - Tổng đài quốc tế (International Gategetway Exchange): Có khả năng đáp ứng với các loại báo hiệu quốc tế, có khả năng triệt tiếng dội do các đường truyền xa dùng vệ tinh, thống kê tính toán và xử lý các thông tin cước với mạng quốc tế. - Trung tâm chuyển mạch di dộng (Mobile Switching Center): Đáp ứng với mạng có cấu trúc kiểu tế bào, thực hiện chuyển đổi một cách tự động toàn bộ thông tin liên quan cho một máy nào đó bất kì khi di chuyển vùng và có phương pháp tính cước phù hợp với sự di chuyển đó. Khả năng tối đa là 65.000 Erlang. - Tổng đài nông thôn (Rural/Container Exchange): Phục vụ cho các vùng dân cư thưa thớt, loại này có dung lượng tối đa là 7.500 thuê bao, có thể đặt trong Container có kèm theo các thiết bị như MDF, nguồn điện và hệ thống điều hoà nhiệt độ. - Khai thác và bảo dưỡng được tập chung tại một trung tâm do đó giảm được số lượng nhân viên điều hành. - Khả năng sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 được thực hiện nhờ việc sử dụng bộ điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC, mỗi bộ này quản lý 254 kênh báo hiệu và có vai trò như điểm báo hiệu SP hay điểm chuyển tiếp báo hiệu STP. - Khả năng sử dụng trong mạng ISDN: cho phép đấu nối nhiều loại hình dịch vụ khác nhau trên một mạng chung nhằm giảm giá thành xây dựng mạng, cho phép đấu nối các thuê bao Analog và Digital. - Khả năng sử dụng trong mạng cung cấp các cơ sở dữ liệu, xử lý văn bản, thư tín điện tử,... 2-/ Các đặc trưng của EWSD: a. Các đặc trưng: EWSD cung cấp cho người khai thác những thuận lợi nhờ sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, các đặc trưng đó là: - Tự động phát hiện lỗi: thực hiện giám sát hệ thống phân tích lỗi phần cứng, phần mềm rồi khởi tạo các chương trình chuẩn đoán lỗi và các thiết bị đo kiểm tra sửa chữa. - ở môi trường khác nhau nó có thể hoà nhập được. - Có khả năng giao tiếp với các hệ thống báo hiệu chuẩn khác nhau. - Khả năng chuyển mạch trong mạng ISDN. - Khi quá tải có khả năng bảo vệ. - Trong khi sử dụng báo hiệu, đánh số, định tuyến và tính cước nó rất linh hoạt. - Có thể bảo dưỡng tại tổng đài tập chung. - Có hệ thống do lưu lượng cho tổng đài. - Lập trình bằng ngôn ngữ bậc cao CHILL. Sử dụng ngôn ngữ đặc tả SDL và ngôn ngữ giao tiếp người - máy MML theo các tiêu chuẩn của CCITT. - Cấu trúc module dễ dàng phát triển và mở rộng dung lượng. - Tính cước tự động theo 2 cách: + Các xung hoặc chuỗi xung. + Các bản tin tính cước tự động. - Nối tới trung tâm xử lý số liệu chung. - Có khả năng quản lý cơ sở dữ liệu và mạng. - Điều hành bằng các bàn điện thoại viên. - Vào giờ cao điểm có khả năng khắc phục sự cố đường truyền. - EWSD được bổ trợ do các phần mềm. b. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao Analog: - Dịch vụ quay số tắt. - Dịch vụ đường dây nóng, ấm. - Dịch vụ hạn chế gọi ra. - Dịch vụ báo vắng. - Dịch vụ tính cước thuê bao, tính cước chi tiết. - Dịch vụ thoại hội nghị. - Dịch vụ báo trước cuộc gọi. - Dịch vụ không làm phiền. - Dịch vụ máy điện thoại trả tiền. c. Các dịch vụ đối với thuê bao ISDN: - Khi sử dụng hệ thống điện thoại thông thường nó vẫn có thể đáp ứng đối với mạng thuê bao số. Thuê bao số kết nối với tổng đài bằng các đường số có tốc độ thâm nhập cơ sở hay đường số sơ cấu 30B+D. - Tốc độ của tín hiệu trên đường dây thuê bao là 2B+D. (B = 64 Kb/s ; D = 16 Kb/s) - Trên một đôi dây ta có thể đấu 8 kết cuối. - Độ dài tối đa của bus là 100 m. - Dùng các đường sơ cấp PDC 30B+D hoặc 32B+D (D&B = 64 Kb/s). - Các loại đấu nối bán cố định do thuê bao điều khiển còn đường đấu nối thường trú do điều hành viên điều khiển. - Dịch vụ chờ gọi có chỉ thị về thuê bao chủ gọi, chờ gọi theo thuê bao yêu cầu. - Có khả năng tính cước cho từng loại dịch vụ. - Có thể sử dụng nhiều loại dịch vụ cùng một lúc. Chương II: Cấu trúc tổng đài EWSD I-/ Cấu trúc phần cứng EWSD: DLU DLUC Ltg gp ltg gp Truy nhập ccnc ccnp báo hiệu kênh chung ccg xử lý phối hợp mb mbc syp sypc em omt cp trường chuyển mạch SN SGc Hình 1- sơ đồ khối tổng quan tổng đài ewsd Phần cứng tổng đài EWSD được thiết kế theo module có độ tin cậy và linh hoạt cao. Tạo ra khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ có chất lượng cao, dễ dàng với các thay đổi trong tương lai. Hệ thống EWSD có phạm vi ứng dụng rộng lớn hiệu quả. Phần cứng gồm các khối sau: - Khối tập chung thuê bao DLU (Digital Line Unit) thực hiện giao tiếp với môi trường mạng bên ngoài tổng đài. - Khối trung kế số LTG (Line Trunk Group). - Khối điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC (Common Channel Singnaling Network Control). - Khối điều khiển phối hợp CP (Coordination Processor) VD: Tạo tuyến, khoanh vùng. - Khối trường chuyển mạch SN (Switching Network) thực hiện chuyển mạch cho tín hiệu thoại và các thông tin báo hiệu. ị Tổng đài EWSD có cấu hình phần cứng cơ bản bao gồm 2 chức năng là tổng đài nội hạt và tổng đài đường dài. 1-/ Đường dây số DLU: a. Đấu nối DLU vào hệ thống: Đây là khối giao tiếp giữa đường dây thuê bao và tổng đài các thuê bao có thể là thuê bao Analog, thuê bao của mạng ISDN, đường dây nhóm PBX của mạng Analog hay đường dây nhóm PBX của mạng ISDN. DLU có thể lắp đặt gồm tổng đài chính làm tổng đài nội hạt hoặc ở xa làm tổng đài vệ tinh. Các DLU kết nối với tổng đài chính bằng các đường truyền dẫn sơ cấp PDC (Primary Digital Carrier) có tốc độ 2046 Kb/s hoặc 1544 Kb/s. Các đặc điểm chính của DLU: - Một DLU có thể đấu nối tối đa 952 thuê bao. - Khả năng xử lý lưu lượng là 100 Erlang. - Sử dụng báo hiệu kênh chung để trao đổi thông tin với LT6. - Các thuê bao đầu vào DLU có thể là: + Thuê bao phát xung đa tần. + Thuê bao phát xung thập phân. + Chỉ phát xung tính cước 12 KHz hoặc 16 KHz. + Máy điện thoại trả tiền xu. + Đường dây thuê bao nhóm PBX. - Các thuê bao nông thôn đấu vào DLU qua các hệ thống sau: + Hệ thống truyền dẫn số. + Hệ thống truyền dẫn tương tự. + Hệ thống truyền dẫn vô tuyến. - DLU có độ tin cậy cao: các khối chức năng chính được trang bị kép và làm việc ở chế độ phân tải. - Có chức năng tự kiểm tra, có thiết bị kiểm tra mạch điện và đường dây thuê bao. - DLU có khả năng làm việc độc lập trong trường hợp khẩn cấp. - Tự định vị lỗi và bảo dưỡng nội hạt tự trị trong trường hợp khẩn cấp. dlu local ltc ltg cp dlu remote sn pdco pdc1 pdc2 pdc3 pdco pdc1 pdc2 pdc3 line and pbx lines sube riber lines and pbx lines . . . . . subc riber tiêu chuẩn giao tiếp g 703 ccitt hình 2- đầu nối khối dlu vào hệ thống b. Cấu trúc DLU: - Bộ điều khiển DLUC (Digital Line Unit Control). - Khối giao tiếp DIUD (Digital Interface Unit for DLU). Thực hiện giao tiếp với đường truyền dẫn số PDC. - Module đường dây thuê bao SLM (Suberiber Line Module) gồm 2 loại modul: + SLMA (Subcriber Line Module Analog) mạch đường dây thuê bao Analog. + SLMD (Subcriber Line Module Digital) mạch đường dây TB Digital, mạng ISDN. - Kiểm tra đường dây thuê bao, máy điện thoại và mạch điện thuê bao tại tổng đài TU (Test Unit). - SLMCP (Processor for Subcriber Line Module for DLU) khối xử lý điều khiển module thuê bao. - MTA (Metallic Test Access) khối kiểm tra truy nhập: cho phép các kênh bên ngoài đang kiểm tra hệ thống truy nhập của các đường dây thuê bao Analog được đấu nối vào DLU. - EMSP: bộ này dùng trong trường hợp khi DLU làm việc ở chế độ độc lập. - RGMG: bộ tạo tín hiệu chuông cho thuê bao và tín hiệu đảo cực để tính cước cuộc gọi. - Để đảm bảo an toàn cho hệ thống mỗi DLU làm việc ở chế độ độc lập. DLU được đấu nối tới 2 LTG. Trao đổi thông tin giữa DLU và LTG bằng báo hiệu kênh chung trên đường PDC. Khối giao tiếp số DIUD: Có 2 khối giao tiếp số DIUD0 và DIUD1, DIUD giao tiếp qua mạng 4069 Kb/s trong DLU với hệ thống sơ cấp PDC loại 2,048 Mb/s hoặc 1,544 Mb/s. Hai mạng 4069 Kb/s có 128 kênh dùng để nối giữa SLMA và DIUD trong đó có 8 kênh để sử dụng truyền Tone kiểm tra mạch vòng đường dây dẫn, do đó mỗi thuê bao được dẫn nối tới bất kì 1 trong 120 kênh. DIUD có chức năng chính là: thực hiện đấu nối DLU tới LTG bằng luồng sơ cấp PDC. Ngoài việc truyền các byte tín hiệu từ SLCA tới LTC và ngược lại nó phải xử lý báo hiệu kênh chung CCS giữa thông tin nội dung về các kênh bị chiếm PDC cho LTG, giám sát các đường hoạt động của PDC, chỉ cảnh báo xảy ra trên PDC, thực hiện đấu nối bên trong DIUD (thiết lập cuộc gọi nội bộ) khi sự cố xảy ra tại tổng đài chính cũng như tạo các âm báo mới quay số, âm báo bận hồi chuông khi DLU hoạt động độc lập. c. Nhiệm vụ của DLU: - Kiểm tra đường dây và mạch điện thuê bao. - Nhận và hợp nhất các xung quay số. - Ngắt tone quay số. - Phát tín hiệu chuông. - Các tín hiệu thông báo gửi qua đường kênh chung tới LTGB và nhận các lệnh từ LTGB qua kênh tín hiệu chung. 2-/ Khối trung kế số LTG: su diuo diun gs hoặc spmx liu gp tới sn dlu,pbx 8 mb/s và trung kế hình 3- khối trung kế số LTG LTG thực hiện chức năng giao tiếp với trường chuyển mạch tất cả các cuộc nối đều phải thông qua LTG. Các đường đấu đến LTG bao gồm: - Đường dây thuê bao từ DLU tới. - Đường dây trung kế số và các đường dây của ISDN. - Đường dây trung kế Analog qua bộ biến đổi tín hiệu và ghép kênh. LTG được thiết kế phù hợp với các hệ thống báo hiệu của CCITT (R2, báo hiệu số 5 và CCSN07) có khả năng triệt tiếng vọng cho các đường truyền xa như vệ tinh. Mỗi LTG được nối tới 2 phần của mạng chuyển mạch bằng các đường Highway có tốc độ 8192 Kb/s để đảm bảo độ an toàn. Mỗi đường có 128 kênh, mỗi kênh có tốc độ 64 Kb/s. a. Các loại LTG: Tuỳ loại tổng đài mà có các loại LTG: - Nối và LTGB với 4 DLU hoặc PA trên 4 đường truyền 2048 Kb/s. - Nối vào LTGB OSS để nối với bàn điện thoại viên. - Nối vào LTGC với 4 PCM30, mỗi tuyến PCM30 kênh sử dụng được nối với LTGC. - LTGD với 4 PCM30, mỗi PCM có 30 kênh sử dụng. - LTGF: + LTGF(B) : DLU được nối vào 2 LTGB qua 2 tuyến truyền. + LTGF(C) : như LTGC dẫn 4 Mb/s. - LTGG như LTGB, LTGC, LTGB : DSS b. Chức năng LTG: LTG thực hiện chức năng giao tiếp với trường chuyển mạch, tất cả các cuộc nối đều phải thông qua LTG. Các đường đấu nối đến LTG bao gồm: + Đường dây thuê bao từ DLU tới. + Đường dây trung kế Analog qua bộ biến đổi tín hiệu SC-MUX (Signal Converter Multiplexer) và bộ ghép kênh. - Bộ xử lý nhóm GB (Group Processor) bao gồm các khối chức năng: + Bộ ghép tín hiệu. + Đơn vị nhớ. + Bộ đệm tín hiệu cho đơn vị xử lý. + Tạo Clock cho LTG. + Điều khiển đường báo hiệu khi DLU hoặc PA nối vào LTG. - Bộ ghép kênh thoại chuyển nhóm GS: GS ghép các đường tín hiệu thoại và báo hiệu từ DLU tới thành đường High-way tới mạng chuyển mạch SN có tốc độ là 8192 Kb/s và ngược lại. - Đơn vị báo hiệu SU (Signaling Unit) gồm các khối chức năng: + Bộ tạo tone TOG (Tone Generaton). + Bộ thu mã CR (Code Receiver). + Bộ kiểm tra RM : CTC (Reciver Module for Continue Cluck). + Bộ triệt tiếng vọng DES (Digital Echo Suppressor). - Các phần tử đường trung kế LTU (Line Trunk Unit) gồm các khối chức năng: + DIU (Digital Interface Unit) khối giao tiếp số. + DEC (Digital Echo Comoensator) bộ triệt tiếng vọng. + COUB (Conference Unit, Module B) khối điện thoại hội nghị. + OCANEQ (Operationaly Control Equipment for Annoucement) vận hành thiết bị điều khiển cho các loại báo. + CR (Operation Line Module Digital) khối module đường dây số cho tổng đài viên. + ATE (Automatic Test Equipment) tự động kiểm tra thiết bị. - LIU (Line Interface Unit) khối ghép nối giữa LTG và SN thực hiện đấu nối LTG với SN. LIU phát các thông tin cho người sử dụng mà nó nhận được qua đường High way SPHOL từ GS hoặc SPMX tới mặt SN dự phòng bằng 2 đường số liệu sơ cấp ở dạng song song. Thực hiện tách ghép kênh truyền bản tin MCH đi đến trường chuyển mạch SN. 3-/ Trường chuyển mạch SN: Khối trường chuyển mạch chính SN (Siwtching Network) thực hiện chuyển mạch cho tín hiệu thoại và các thông tin báo hiệu. Trường chuyển mạch có cấu tạo kép bởi các tầng chuyển mạch không gian S (Space Stage) thực hiện chuyển đổi các khe thời gian giữa các đường số liệu có tốc độ cao. Trường chuyển mạch cấu tạo kép phụ thuộc vào dung lượng hay khả năng đấu nối mà có thể là T-S-T, T-S-S-T, T-S-S-ST. Trường chuyển mạch gồm 2 mặt plene 0 và plene 1. Các cuộc nối được thực hiện trên 2 mặt do đó khi có sự cố ở mặt nào đó thì tuyến nối kia lập tức được thay thế. Các tầng chuyển mạch có cấu tạo bởi các module chuyển mạch thực hiện chuyển mạch cho kênh thoại 8 bít và các đường đấu nối bán cố định để truyền các bản tin báo hiệu giữa các bộ xử lý và tín hiệu clock. Trường chuyển mạch của EWSD được thiết kế có bộ tiếp thông hoàn toàn có nghĩa là tất cả từ mã 8 bít trên một tuyến đầu vào có thể chuyển mạch tới 1 khe thời gian bất kì nào trên một tuyến ra. a. Chức năng trong mạng chuyển mạch SN: Trong trường chuyển mạch có các loại module sau: - Module giao tiếp giữa LTG và TSM (LIL). - Module của tầng chuyển mạch thời gian TSM. - Module giao tiếp giữa TSG và SSG (LIS). - Module của tầng chuyển mạch S (SSM) 8/15. - Module của tầng chuyển mạch S (SSM) 16/16. Số lượng TSM tương đương với LIL. Mỗi TSM chứa 1 mạch thời gian đầu ra TSO. Module SSM chứa 2 tầng chuyển mạch S một tầng chuyển mạch S 8/15 sử dụng cho hướng đi từ LIS qua SSM 8/15 đến SSM 16/16. Một tầng chuyển mạch S khác cho hướng thu từ SSM 16/16 qua SSM 8/15 LIS. Việc điều khiển nhóm chuyển mạch T, chuyển mạch S, SN gồm: + Điều khiển nhóm chuyển mạch SGC. + Module giao tiếp đường giữa SGC và bộ đệm bản tin cho SGC (LIM). b. Trao đổi thông tin giữa SGC và CP: ở EWSD thực hiện phân chia các chức năng điều khiển làm giảm bớt đi công việc cho CP và thông tin giữa các bộ xử lý, dẫn tới sử dụng hay thay đổi các dịch vụ mới cho thuê bao một cách dễ dàng. Trao đổi thông tin giữa CP và khối điều khiển nhóm chuyển mạch SGC thông qua bộ xử lý vào ra (I/OP) với các bộ đệm bản tin (IOP : MB) ở trong CP, các đơn vị bộ đệm bản tin MB cho SGC (MBU : SGC) trong bộ đệm bản tin MB và đường Highway (SDC : SGC). - MBU: SGC thu các bản tin của nó qua hệ thống bus từ IOP: MB đang ở chế độ hoạt động (ACT), việc đấu nối giữa MBU:SGC và LIM bằng các đường Highway độc lập cho cả 2 hướng. Các kênh từ CP tới SGC bao gồm: + Khởi động. + Kiểm tra. + Thiết lập đầu nối. + Chuyển đổi TSG và SSG. + Thẩm tra đường nối. + Các bản tin từ SGC phát cho CP. + Các lỗi của SGC/LIM hoặc SGCI (SGCI: giao tiếp điều khiển chuyển mạch tới bộ đệm bản tin). + Các lỗi của TSM/ISM. + Kết quả của việc thẩm tra đường nối. + Các mã lỗi. + Các tín hiệu xác nhận (End Massage). + Báo sẵn sàng thu các lệnh từ CP. c. Các kiểu đầu nối: Các loại đấu nối bán cố định: - Đấu nối cho CP/LTG và LTG/LTG để trao đổi thông tin và giám sát. - Cho báo hiệu kênh chung. - Các loại dịch vụ. Các đấu nối bán cố định được thiết lập trong SN tại thời điểm khởi động hoặc sau khi mở rộng dung lượng. 4-/ Bộ xử lý phối hợp CP: Bộ xử lý phối hợp CP thực hiện các chức năng sau: - Lưu trữ và quản lý các chương trình và số liệu của tổng đài và của thuê bao. - Xử lý các thông tin thu được để thực hiện việc định tuyến, lựa chọn đường lối và thực hiện tính cước cho cuộc gọi. - Trao đổi thông tin với điều hành viên và trung tâm bảo dưỡng. - Giám sát các loại hoạt động của các phân hệ, thu các bản tin lỗi, phân tích các kết quả giám sát các bản tin lỗi, xử lý cảnh báo định vị lỗi và định vị lại cấu hình. Tổng đài EWSD có 2 loại CP.CP112 cho tổng đài có dung lượng nhỏ và tổng đài nông thôn, nó có khả năng xử lý 60.000 BHCA và bộ xử lý CP113. Bộ xử lý CP113 dùng cho tổng đài có dung lượng trung bình và cỡ lớn. Đặc điểm của CP113 là: - Sử dụng hệ thống đa xử lý, có cấu trúc kiểu module. - Phù hợp với các loại kích cỡ tổng đài. - Khả năng quản lý lưu lượng từ 25.000 - 1.238.000 BHCA. - Xử lý phân tải và phân theo chức năng. - Dự phòng kép. - Sử dụng MB 32 bit. - Khả năng đánh địa chỉ là 4 Gbyte. - Bộ nhớ chung 64 Mbyte. IOP IOP B: ICO 15 0 15 0 ICO1 ICOP3 Giao tiếp B: IOC PUIPU CL LMY CI Giao tiếp B: IOC PUIPU CL LMY CI PUIPU CL LMY CI PUIPU CL LMY CI PUIPU CL LMY CI PUIPU CL LMY CI BAPS BAPM CAP5 CAP0 b: cMY0 b: cMY1 MYC MYB0 MYB1 MYB2 MYB3 CMY1 CMY0 HìNH 4- CấU TRúC CủA CP 113 Bộ xử lý cơ sở BAP có cấu trúc kép (Base Processor) bao gồm: - Đơn vị xử lý PU (Processing Unit). - Bộ phối ghép (Coupling Logic). - Bộ nhớ riêng LMY (Local Memory). - Giao tiếp chung CI (Common Interface). Bộ xử lý cuộc gọi CAP (Call Processor) có cấu trúc tương tự với BAP (2 đến 6 bộ). Các bộ xử lý vào ra IOP cho xử lý gọi và điều khiển thiết bị ngoại vi. Bộ nhớ chung CMY (Common Memory) có từ 16-64 bộ. Điều khiển vào ra IOC (Input Output Controls) có cấu trúc tương tự BAP (từ 2-4 bộ). 5-/ Bộ điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC (Common Channel Signlling Network Control): Tổng đài EWSD sử dụng mạng báo hiệu kênh chung số 7 cho trao đổi thông tin với mạng. Tuỳ theo vị trí và yêu cầu cụ thể mà được ứng dụng như một điểm báo hiệu SP hay điểm chuyển tiếp báo hiệu STP, để tạo ra giao tiếp giữa các phần người sử dụng UP. Tối đa có 254 kênh báo hiệu được nối tới CCNP qua các đường truyền dẫn số Digital hoặc Analog. Các đường báo hiệu này từ LTG tới 2 mặt của trường chuyển mạch rồi qua bộ ghép tới CCNC. CCNC nối tới trường chuyển mạch bằng đường Highway có tốc độ 8192 Kb/s. Mỗi CCNC và mỗi mặt của trường chuyển mạch có 254 kênh (254 cặp kênh) mỗi kênh mang các số báo hiệu có tốc độ 64 Kb/s. Các đường báo hiệu Analog được liên kết nối với CCNC qua các module. CCNC bao gồm các thành phần: 32 nhóm, mỗi nhóm 8 đường báo hiệu SILT và bộ xử lý báo hiệu kênh chung CCNP được trang bị kép. BáO HIệU KÊNH CHUNG QUA CáC ĐƯờNG Dữ liệu Số BáO HIệU KÊNH CHUNG QUA CáC ĐƯờNG Dữ LIệU Số MODEM GHéP KÊNH SILT NHóM 0 SILT NHóM 1 CCNP 0 CCNP. 1 TớI BUS Hệ THốNG CP HìNH 5- CấU TRúC CCWC II-/ Cấu trúc phần mềm EWSD: Phần mềm EWSD được đặc trưng bởi độ tin cậy, chất lượng cao, khả năng sử dụng rộng rãi và mềm dẻo, đối với việc thực hiện chức năng phụ. Phần mềm có thể thay đổi bổ sung làm tăng tính linh hoạt cho hệ thống EWSD. Phần mềm này được lưu trong bộ nhớ ROM vì việc điều khiển trong hệ thống EWSD được phân phối tới từng khối chức năng riêng nên mỗi bộ xử lý có phần mềm riêng, phần mềm cho mỗi bộ xử lý gồm 2 phần: + Phần mềm không phụ thuộc vào ứng dụng (Application In Dependent Part). + Phần mềm đặc trưng cho ứng dụng (Application Specific Part) phần mềm không phụ thuộc vào ứng dụng luôn chứa hệ điều hành và được thiết kế riêng phù hợp với phân hệ phần cứng. Phần mềm đặc trưng cho ứng dụng còn gọi là phần mềm cho người sử dụng. Hệ điều hành bao gồm: - Chương trình phòng vệ đảm bảo cho hệ thống không bị hư hỏng trong quá trình hoạt động. - Chương trình quản lý tự thực hiện (Sheduler), quản lý thời gian thực, bộ nhớ và các chương trình, số liệu và ra. Phần mềm cho người sử dụng: - Quản lý cơ sở dữ liệu của tổng đài (số liệu bán thường trú và số liệu tạm thời) - Các chương trình xử lý gọi. - Các chương trình quản lý. - Các chương trình bảo dưỡng. PHầN MềM CủA CP PHầN MềM CủA NGƯờI Sử DụNG CáC CHƯƠNG TRìNH Xử Lý GọI CáC CHƯƠNG TRìNH QUảN Lý CƠ Sở Dự LIệU CáC CHƯƠNG TRìNH BảO DƯỡNG CáC CHƯƠNG TRìNH THựC HIệN CáC CHƯƠNG TRìNH PHòNG Vệ Hệ THốNG ĐIềU HàNH HìNH 6: CấU TRúC PHầN MềM EWSD III-/ Khai thác và bảo dưỡng hệ thống EWSD: 1-/ Một số nhiệm vụ về quản lý: - Quản lý thuê bao. - Số liệu về chỉ số danh bạ thuê bao. - Số liệu về thuê bao và các thiết bị kết nối thuê bao. - Dữ liệu kết nối cuộc gọi. - Dữ liệu về trung kế và nhóm trung kế. - Dữ liệu về tuyến. - Dữ liệu mạng di động. - Dữ liệu mạng điện thoại tự do. - Quản lý tuyến. - Quản lý lưu lượng. - Quản lý cước. - Quản lý đầu vào đầu ra. - Quản lý các dịch vụ. - Quản lý mạng khai thác và bảo dưỡng. - Quản lý các mạng đặc biệt. - Điều khiển mạng.... 2-/ Nhiệm vụ về bảo dưỡng: - Bảo dưỡng các đầu dây thuê bao. - Bảo dưỡng các đường trung kế liên tổng đài. - Bảo dưỡng phần cứng. - Xoá lỗi, sửa chữa. - Bảo dưỡng phần mềm. - Sửa đổi phần mềm tổng đài. - Sửa đổi phần mềm khai thác và bảo dưỡng. 3-/ Chế độ khai thác và bảo dưỡng: Tuỳ vào môi trường mạng, số lượng và dung lượng của tổng đài được lắp đặt trong mạng mà có thể chọn chế độ khai thác, bảo dưỡng: + Ngay tại tổng đài. + Từ trung tâm khai thác và bảo dưỡng trong mạng và có thể chuyển từ chế độ này sang chế độ khác. 4-/ Chương trình bảo dưỡng: Để tạo ra một mạng khai thác, bảo dưỡng có cấu trúc phân cấp tránh sự cố ta phải có sự liên kết các trung tâm khai thác và bảo dưỡng OMC. Mạng khai thác và bảo dưỡng rất thuận lợi cho việc xử lý các số liệu được thu nhập từ tổng đài. Các chương trình bảo dưỡng cần đảm bảo cho sự hoạt động không sự cố. phần II hệ thống báo hiệu số 7 (CCS7) Chương I: khái quát chung về báo hiệu Trong mạng viễn thông báo hiệu được coi là phương tiện để chuyển thông tin và các lệnh từ điểm này đến điểm khác, các thông tin và các lệnh này có liên quan đến quá trình thiết lập, giám sát và giải phóng cuộc gọi. Trong mạng viễn thông khách hàng thông tin với nhau sử dụng tín hiệu điện. Đường truyền dẫn có thể là cáp kim loại (ví dụ: cáp đồng), cáp quang đường vô tuyến điện (VD: vệ tinh). Thông thường mỗi khách hàng muốn thông tin với rất nhiều người khác ở những địa chỉ khác nhau. Các tổng đài không cho phép chia việc sử dụng các đường truyền. Sự kết hợp của các tổng đài và các đường truyền dẫn là cơ sở của các mạng viễn thông. Các mạng viễn thông thường được xây dựng theo một kiểu kết cấu với dạng điển hình sau: cổng quốc tế tổng đài chuyển tiếp A tổng đài chuyển tiếp C tổng đài nội hạt C tổng đài nội hạt B tổng đài nội hạt A tổng đài khách hàng cơ sở dữ liệu đường truyển hình 1- Mạng viễn thông điển hình Báo hiệu được coi như là một hệ thống mà cho phép các tổng đài điều khiển theo chương trình ghi sẵn (SPC), các cơ sở dữ liệu và nút “thông minh” trong mạng trao đổi bản tin, các lệnh có liên quan đến việc thiết lập, giám sát và giải phóng cuộc gọi. Ngoài ra báo hiệu còn cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình xử lý các cuộc gọi, các chương trình ứng dụng phân bố và các thông tin quản lý mạng. Do vậy báo hiệu là sự sống, là ảnh hưởng tác động đến sự sống của mạng viễn thông. Nó cung cấp mối liên quan, giao kèo lẫn nhau giữa vô số các đường truyền và các nút trong một mạng để cung cấp một sự liên kết không thể thiếu được. Báo hiệu tương tự như “hệ thống dây thần kinh trung ương của một cơ thể sống, một hệ thống phối hợp các chức năng của các bộ phận riêng biệt chứ không hẳn thực hiện các chức năng đó”. Trong suốt một thế kỷ qua, báo hiệu đã không ngừng phát triển với công nghệ chuyển mạch. Đồng thời trong giai đoạn này, sự ra đời của mạng liên kết số đa dịch vụ ISDN đã cung cấp các mạng dẫn truyền số. Để cung cấp dịch vụ số từ đầu tới cuối, báo hiệu trong mạng ISDN phải được cấu tạo từ 2 phần riêng biệt: báo hiệu giữa thuê bao và các nút mạng thông qua mạch vòng thuê bao và báo hiệu giữa các nút mạng. Thủ tục giao thức chuẩn cho báo hiệu thuê bao trong ISDN là hệ thống báo hiệu thuê bao số (DSS1). Giao thức chuẩn trong báo hiệu giữa các nút viễn thông là báo hiệu số 7. Các tổng đài SPC có các đường số liệu tốc độ cao tách rời trung kế riêng. Mỗi đường số liệu có thể mang thông tin báo hiệu cho vài trăm kênh tiếng. Kiểu báo hiệu này gọi là kiểu báo hiệu kênh chung (CCS). I-/ Chức năng báo hiệu: Báo hiệu là rất cần thiết cho quá trình phát triển của một mạng viễn thông nói chung. Đối với mạng viễn thông công cộng rộng lớn thì yêu cầu về báo hiệu điều khiển là rất phức tạp cho nên chức năng báo hiệu được phát triển theo. Một số chức năng báo hiệu quan trọng như: - Thuê bao có thể nghe thấy các thông tin sau: (âm mời quay số, chuông, âm báo bận). - Gửi các con số bị gọi tới tổng đài để thực hiện đấu nối. - Truyền các thông tin rằng cuộc gọi không thể hoàn thành giữa các tổng đài. - Tín hiệu chuông. - Truyền các thông tin sử dụng cho mục đích tính cước. - Truyền các thông tin về trạng thái các thiết bị hoặc các trung kế trong mạng. Thông tin này có thể được dùng để định tuyến và bảo dưỡng. - Truyền các thông tin dự đoán và tách lỗi hệ thống. - Điều khiển các thiết bị đặc biệt như thiết bị kênh vệ tinh. Từ những chức năng trên ta có thể phân các chức năng báo hiệu thành nhóm sau: - Chức năng giám sát. - Chức năng địa chỉ. - Chức năng thông tin cuộc gọi. - Chức năng quản lý mạng. 1-/ Giám sát: Giám sát để đưa ra các trạng thái như bình thường, cố, đang hoạt động, không hoạt động... Giám sát liên quan đến các đặc tính có sẵn của thuê bao bị gọi và các thiết bị trong mạng, các tín hiệu báo hiệu giám sát được sử dụng, để xác định xem liệu rằng các thiết bị đó có sẵn sàng phục vụ hay không để mà chiếm giữ chúng. Giám sát cũng được dùng để trao đổi thông tin trạng thái của các thiết bị được yêu cầu. Tóm lại, báo hiệu giám sát nhằm thông báo trạng thái các thiết bị để đạt được phương tiện, để thiết lập một cuộc gọi. Báo hiệu giám sát được sử dụng để khởi tạo một cuộc gọi duy trì hoặc giải phóng tuyến nối đã được thiết lập, để bắt đầu hoặc kết thúc quá trình tính cước báo cho người điều hành biết được cuộc đấu nối đã được thiết lập báo tín hiệu cho thuê bao. Báo hiệu giám sát không những liên quan đến trạng thái mà còn liên quan đến điều khiển. 2-/ Địa chỉ: Dựa vào địa chỉ để xác định thuê bao và thiết bị. Lúc đầu địa chỉ được tạo ra khi thuê bao chủ gọi quay số. Các địa chỉ này có thể được truyền qua mạng để trợ giúp cho việc định tuyến cuộc gọi định vị và cấp chúng cho thuê bao bị gọi. Báo hiệu địa chỉ cung cấp các thiết bị cho việc xác định các thuê bao tham gia vào một cuộc gọi. Báo hiệu địa chỉ chuyển thông tin như là quay số, thuê bao chủ gọi hoặc bị gọi, mã quốc gia, mã vùng hoặc mã tiếp cận trung kế PBX. Báo hiệu địa chỉ liên quan đến việc truyền các số thuế bao bị gọi từ thuê bao đến tổng đài, hoặc từ tổng đài này đến tổng đài khác. Báo hiệu địa chỉ bao gồm các tín hiệu liên quan đến việc định tuyến. 3-/ Các thông tin cuộc gọi: Các tín hiệu thông tin cuộc gọi được gửi tới thuê bao chủ gọi có nhiều âm thanh được sử dụng cho mục đích này và chúng được chia làm 2 loại: âm cảnh báo và âm tiến trình cuộc gọi. Các âm cảnh báo được cung cấp cho thuê bao, chẳng hạn như âm howeler, để báo cho thuê bao biết rằng nó đang bị kênh tổ hợp. 4-/ Quản lý mạng: Các tín hiệu quản lý mạng có thể tồn tại dạng bản tin, chẳng hạn như một danh mục (list) và hướng dẫn được định trước được gửi tới một trạm để cập nhật các bản định hướng của nó. Các tín hiệu này sẽ được mở rộng nhanh nhất cùng với độ phức tạp ngày càng tăng của mạng. Các tín hiệu quản lý mạng bao gồm tất cả tín hiệu liên quan đến quá trình._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN142.doc
Tài liệu liên quan