Lời nói đầu
ở nước ta trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế hiện nay, nhu cầu trao đổi thông tin nhanh chóng và chính xác trở nên vô cùng quan trọng. Nắm bắt được nhu cầu này, trong những năm gần đây nghành bưu điện đã có những bước phát triển đáng kể. Để đạt được kết quả đó phải kể đến chính sách phát triển đúng đắn.Thành tựu của ngành như công nghiệp điện tử, bán dẫn, quang học, công nghệ thông tin…
Cùng với chiến lược đi thẳng vào kỹ thuật hiện đại của nghành bưu điện, đối với những
113 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tổng đài Alcatel 1000 E10 (OCB-283), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm gần đây việc số hoá mạng lưới viễn thông ngành bưu điện đã cơ bản hoàn thành. Đưa mạng lưới hệ thống truyền dẫn tín hiệu có tốc độ cao, nhằm phục vụ phát triển ngày càng cao của xã hội.
Đóng một vai trò quan trọng trong mạng viễn thông là tổng đài.Tổng đài Alcatel 1000 E10 (OCB-283) là một trong tổng đài có dung lượng lớn được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.Tổng đài OCB-283 đã thật sự tạo ra một hệ thống chuyển mạch có khả năng thao tác nhanh và có độ linh hoạt cao. Do vậy trong thời gian thực tập em đã nghiên cứu tổng đài OCB-283 với những nội dung sau:
+ Tổng quan về tổng đài điện tử số SPC.
+ Giới thiệu chung về tổng đài Alcatel 1000 E10 (OCB-283).
+ Cấu trúc chức năng của tổng đài Alcatel 1000 E10.
+ Quá trình thiết lập một cuộc gọi.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Vũ Sơn đã hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Với trình độ, tài liệu, và thời gian có hạn nên trong quá trình làm em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
chương 1: Tổng quan về tổng đài điện tử số SPC
I. Hệ thống viễn thông điện tử ngày nay.
Ngày nay hệ thống viễn thông điện tử là một ngành công nghệ thông tin mà hầu hết mọi quốc gia trên thế giới đều coi đó là cơ sở hạ tầng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế.
Hoà trong không khí phát triển chung của thế giới, hệ thống viễn thông điện tử ở Việt Nam đã từng bước hiện đại hoá mạng lưới thông tin từ mạng thông tin tương tự chuyển sang mạng thông tin số bao gồm:
+ Mạng diện thoại chuyển mạch công cộng.
+ Mạng số liên kết đa dịch vụ.
+ Mạng di động mặt đất công cộng.
Hệ thống viễn thông điện tử có khả năng phục vụ một phạm vi rộng lớn, các ứng dụng đòi hỏi phải có dung lượng lớn như ở các thành phố, cho đến những nhu cầu cần chuyển mạch có dung lượng nhỏ như ở những vùng nông thôn thưa dân cư, chuyển mạch chuyển tiếp, chuyển mạch đường dài, chuyển mạch kết hợp giữa đường dài và nội hạt, chuyển mạch quốc tế,....... cũng như đáp ứng được các nhu cầu về điện thoại di động, hoặc hệ thống trợ giúp truyền thông. Vì vậy nghành điện tử viễn thông đang ngày càng được mở rộng và phát triển một cách mạnh mẽ.
II. Tổng quan về tổng đài điện tử số SPC.
1. Khái niêm cơ bản.
1.1. Khái niệm.
Tổng đài SPC là tổng đài được điều khiển bằng chương trình ghi sẵn SPC (stored program control). Hoạt động của tổng đài đã được lập trình trước và được ghi vào bộ nhớ có dung lượng lớn.
1.2. Ưu điểm của tổng đài điện tử số SPC.
+ Tính linh hoạt: Tổng đài SPC có tính mềm dẻo, linh hoạt là khi thay đổi các dịch vụ của thuê bao thì chỉ cần thay đổi bổ xung các dữ liệu vào bộ nhớ chương trình không cần phải thay đổi các cấu trúc phần cứng.
+ Cấu trúc gọn nhẹ: thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa chữa, thay thế.
+ Dễ dàng nạp và sửa chữa dữ liệu tổng đài.
+ Tổng đài SPC làm việc như một máy tính diện tử, vì vậy cho phép sử dụng máy tính để quản lý tổng đài từ xa
2. Sơ đồ khối của tổng đài SPC và chức năng của các khối.
Khối chuyển mạch nhóm
Khối chuyển mạch tập trung thuê bao
Đơn vị kết cuối đường dây thuê bao
Bộ điều khiển đường dây thuê bao
Tone
MF
Đơn vị kết cuối trung kế analog
Hệ thống điều khiển tổng đài
Các đầu cuối điều hành
MUX
CAS
CCS
MF
Các trung kế analog
Các trung kế số
Chú thích
Tuyến analog
Tuyến điều khiển
Hình 1: Sơ đồ tổng quát của một tổng đài cục bộ kỹ thuật số SPC
2.1. Khối giao tiếp.
Dùng để giao tiếp hay đấu nối các thuê bao tương tự, thuê bao số, các tổng đài tương tự, tổng đài số với khối chuyển mạch và khối điều khiển.
2.1.1. Khối giao tiếp thuê bao tương tự.
Dùng để đấu nối các thuê bao tương tự với khối chuyển mạch và khối điều khiển. Có 7 chức năng và được viết tắt bằng 7 chữ cái tiếng anh là: BORSCHT
+ B: chức năng cấp nguồn: Dùng để cấp nguồn cho máy điện thoại qua đường dây thuê bao mà nguồn ắc quy 48V có cực dương nối đất.
+ O: chức năng là mạch bảo vệ quá áp: Làm giảm các điện áp cao trên đường dây điện thoại (không gây nguy hiểm cho người và máy), các điện áp cao do ảnh hưởng của đường điện công nghiệp và sấm sét, cho nên sử dụng hệ thống cầu trì và đèn chống sét đặt trên giá phối dây và hệ thống diod chống quá áp trong mạch giao tiếp thuê bao.
+ R: là chức năng rung chuông: Dùng để cấp cho đường dây thuê bao tín hiệu chuông 25Hz75V để rung chuông báo hiệu.
+S: chức năng giám sát và báo hiệu: Dùng để giám sát trạng thái của đường dây thuê bao. Trạng thái kín mạch vòng đường dây thuê bao là trạng thái nhấc tổ hợp làm việc. Trạng thái hở mạch vòng đường dây thuê bao là trạng thái đặt tổ hợp không làm việc.
Do đó tổng đài sẽ xác định được trạng thái điện thoại để phục vụ cho chức năng xử lý cuộc gọi và truyền các tín hiệu từ thuê bao đến tổng đài.
+ C: chức năng mã hoá và giải mã: Dùng để biến đổi các tín hiệu thoại từ tương tự thành số và từ số thành tương tự.
+ H: là mạch 2/4 dây (mạch cầu): Dùng để phân chia tín hiệu thoại từ 2 dây bán song công thành chế độ 4 dây song công và chia thành 2 hướng thu và phát riêng biệt. Mạch 2/4 dây dựa theo nguyên lý cầu cân bằng vì vậy còn được gọi là mạch cầu.
+ T: chức năng đo kiểm: Dùng để đo, kiểm tra các tham số về phía đường dây thuê bao như dòng cấp nguồn, dòng tín hiệu chuông 25Hz75V, điện trở mạch vòng của dây (điện trở 2 dây), điện trở cân bằng của 2 dây.
2.1.2. Khối giao tiếp trung kế tương tự.
Mạch này không làm nhiệm vụ tập trung tải mà thực hiện biến đổi A/D ở tổng đài số, sử dụng chung cho các cuộc gọi vào, gọi ra trực tiếp như trong các cơ quan, đơn vị.
2.1.3. Khối giao tiếp trung kế số.
Dùng để giao tiếp với các tổng đài số và truyền dẫn số và thực hiện các chức năng sau: GAZPACHO.
+ G (Gerieration of frame) chức năng tạo khung: Nhận dạng tín hiệu đồng bộ khung để phân biệt từng khung của tuyến số liệu PCM đưa từ các tổng đái khác tới.
+ A (Aligmeni of frame) chức năng đồng bộ khung: Để sắp xếp khung số liệu mới phù hợp với hệ thống PCM.
+ Z chức năng nén giảm bit “0” : Vì dãy PCM có nhiều khoảng chứa các dãy bit “0” sẽ phục hồi các tín hiệu đồng bộ ở phía bên thu nên nhiệm vụ này sẽ thực hiện nén quãng tín hiệu có nhiều bit “0” liên tiếp ở phía phát.
+ P (Palar conversion) chức năng đảo định cực: Nhiệm vụ này nhằm biến đổi dãy tín hiệu đơn cự từ hệ thống đưa ra thành dãy tín hiêu lưỡng cực trên đường dây và ngược lại.
+ A (Alarm processing) chức năng xử lý cảnh báo: Để xử lý cảnh báo từ đường truyền PCM.
+ C chức năng phục hồi dãy xung nhịp: Nhiệm vụ này thực hiện phục hồi dãy xung nhịp từ tín hiệu thu.
+ H chức năng tách thông tin đồng bộ: Nhiệm vụ này thực hiện tách thông tin đồng bộ từ dãy tín hiệu thu.
+ O chức năng báo hiệu: Nhiệm vụ này thực hiện chức năng giao tiếp báo hiệu để phối hợp báo hiệu giữa tổng đài đang xét và các tổng đài qua đường trung kế.
2.2. Khối chuyển mạch.
Dùng để thực hiện các chức năng chính của tổng đài là tạo tuyến đấu nối để truyền tín hiệu thoại giữa các máy điện thoại.
Chuyển mạch số là hệ thống chuyển mạch dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian bất kỳ của các luồng PCM vào chuyển mạch với các khe thời gian bất kỳ của các luồng PCM ra chuyển mạch.
Các loại chuyển mạch số: Chuyển mạch không gian số (SSW: hay còn được gọi là chuyển mạch S), chuyển mạch thời gian số (TSW: hay còn gọi là chuyển mạch T) và chuyển mạch kết hợp giữa chuyển mạch T và chuyển mạch S.
2.2.1. Chuyển mạch không gian số (chuyển mạch S).
a) Định nghĩa
Chuyển mạch S được dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian có cùng thứ tự của các luồng PCMvào với các luồng PCMra chuyển mạch.
b) Cấu tạo của chuyển mạch S
Chuyển mạch S bao gồm một ma trận vuông, kích thuớc n x n, các hàng của nó nối với các hệ thống PCMvào và các cột nối các hệ thống PCMra. Các toạ độ trong mỗi cột được điều khiển bởi một bộ nhớ kết nối (CM) nó lưu trữ W từ (word) bằng số khe thời gian có trong một khung, một địa chỉ dưới dạng nhị phân duy nhất được gán vào mỗi toạ độ trong một cột. Sau đó địa chỉ thích hợp được dùng để chọn toạ độ yêu cầu để thiết lập một cuộc nối giữa các bus nhập và xuất. Các địa chỉ này được chọn và lưu trữ trong CM theo thứ tự khe thời gian. Đối với cột 1, địa chỉ được đóng trong khoảng thời gian TS1 được lưu trữ trong vị trí số 1 của CM trong cột 1, địa chỉ toạ độ được đóng trong khoảng thời gian TS2 được lưu trữ trong vị trí số 2, và cứ thế.
PCMr0
PCMv0
PCMr2
PCMr1
PCMrn-1
PCMv1
PCMv2
PCMvn-1
Các tuyến ra
Các tuyến vào
Tiếp điểmm
Điôd
UĐK
UĐK
Cổng logic
Hình 2: Chuyển mạch không gian số
Kích thước của từ của CM phải chứa đủ một địa chỉ nhị phân cho mỗi toạ độ trong n toạ độ. Khi các CM đã được nạp các toạ độ địa chỉ toạ độ cho các cột của nó, quá trình chuyển mạch bao gồm đọc các nội dung của mỗi vị trí CM trong thời gian của khe thích hợp và dùng địa chỉ này để chọn toạ độ mà nó giữ ở trạng thái tích cực trong suốt thời gian của khe thời gian này. Quá trình này tiếp tục cho tới khi mỗi vị trí trong CM đã được đọc và toạ độ thích hợp đã được kích hoạt. Thủ tục này sau đó được lặp lại với vị trí đầu tiên cuả CM.
2.2.2. Chuyển mạch thời gian số (Chuyển mạch T).
a) Định nghĩa
Chuyển mạch T được dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian bất kỳ của các luồng PCMvào chuyển mạch với các khe thời gian bất kỳ của các luồng PCMra chuyển mạch.
b) Cấu tạo và nguyên lý làm việc
Do luồng PCMvào và luồng PCMra có số khe thời gian là như nhau. Vì vậy để nối một khe TSi của luồng vào với một khe TSj của luồng ra thì chỉ cần giữ chậm khe TSi của luồng PCMvào một khoảng thời gian thích hợp để khe TSi của luồng vào trùng với khe TSj của luồng ra.
Một cơ cấu được dùng để tạo ra thời gian trễ cho chuyển mạch thời gian gồm các băng từ và các trì hoãn siêu âm.Nhưng do ưu điểm của kỹ thuật số đã tạo điều kiện cho bộ nhớ bán dẫn truy suất nhanh rẻ tiền hiện nay bộ nhớ bán dẫn được dùng ở tất cả các tổng đài số hiện đại để làm trễ các chuyển mạch thời gian.
Chuyển mạch thời gian gồm một bộ nhớ lưu thoại SM ở đó một từ PCM của các khe thời gian nhập được lưu trữ và do đó được trì hoãn theo các thời gian yêu cầu.
Hoạt động đọc ra từ SM được định hướng bởi một bộ nhớ kết nối CM. CM này có số vị trí bằng số khe thời gian có trong một khung, trong thời gian của mỗi khe nó định hướng đọc một vị trí trong SM. Thời gian trễ có hiệu quả khác nhau trong các khe thời gian giữa ghi vào và đọc ra từ SM.
Nguyên lý hoạt động của chuyển mạch thời gian theo kiểu lưu trữ là: các địa chỉ đọc được lưu trữ trong CM theo thứ tự tuần tự ngõ ra được yêu cầu, và mỗi vị trí trên SM được ghi vào và đọc ra một lần ứng với mỗi khung. Khi thời gian trễ được yêu cầu, các hoạt động ghi và đọc trên một vị trí xẩy ra trong khoảng thời gian của các khe thời gian khác nhau.
2.2.3. Các loại chuyển mạch kết hợp.
Do chuyển mạch T thực hiện được chức năng của một tổng đài nhưng lại có dung lượng nhỏ, còn chuyển mạch S có dung lượng lớn hơn nhưng lại không thực hiện được chức năng của một tổng đài. Vì vậy cần phải có sự kết hợp giữa chuyển mạch T và chuyển mạch S để làm tăng dung lượng của hệ thống và tránh xẩy ra tắc nghẽn.
a) Khối chuyển mạch T – S.
Một khối chuyển mạch T – S bao gồm có n chuyển mạch T ở đầu vào và n hàng của chuyển mạch S. Như vậy chuyển mạch T–S sẽ có n luồng PCMvào và n luồng PCMra do đó dung lượng của của chuyển mạch T–S tăng lên n lần.
SM-A1
CM-A1
A1
A2
SM-A3
CM-A3
A3
CM-A2
SM-A2
10
45
10
10
45
TS
45
TS
B1
B3
B2
Chuyển mạch thời gian
Chuyển mạch không gian
Ví dụ với 3 chuyển mạch thời gian và một chuyển mạch không gian 3x3: Thực hiện kết nối gữa bus A2 khe TS10 và bus suất B1 khe TS45.
Hình 3: Khối chuyển mạch T – S
Mặc dù khối chuyển mạch T-S cho phép dung lượng lớn hơn so với chuyển mạch một tầng T, nhung nó vấp phải vấn đề tắc nghẽn cố hữu từ các khe thời gian tương ứng trên các bus ngõ ra của chuyển mạch không gian.
b) Khối chuyển mạch S – T
PCMv1
Chuyển mạch không gian
Chuyển mạch thời gian
0
n-1
n-1
1
1
0
PCMv0
PCMvn-1
Tn-1
PCMrn-1
T1
PCMr1
T0
PCMr0
Hình 4: Khối chuyển mạch S-T
Các đặc trưng của một khối chuyển mạch S-T giống như các đặc trưng của một khối chuyển mạch T-S, ngoại trừ chuyển mạch không gian kết nối các bus nhập với các bus xuất trước và sau đó chuyển mạch thời gian đảm nhận thời gian trễ khi cần thiết.
Tổ hợp S-T có ưu điểm hơn hẳn về tắc nghẽn và dung lượng so với chuyển mạch chỉ dùng một tần S. Tuy nhiên khối chuyển mạch S-T vẫn có một đặc trưng tắc nghẽn cố hữu, đó chỉ là một ngõ nhập của chuyển mạch không gian có thể truy cập một bus xuất trong thời gian của bất kỳ bất kỳ khe thời gian nào.
Mặc dù các khối chuyển mạch T-S, S-T có dung lượng lớn hơn so với chuyển mạch T và S nhưng nó vẫn xảy ra tắc nghẽn, ta sẽ khắc phục tắc nghẽn bằng cách thêm vào 1 tầng thứ 3; S cho T-S để trở thành S-T-S và T cho S-T để trở thành T-S-T.
c) Khối chuyển mạch S - T - S
Chuyển mạch không gian ngõ xuất
Các chuyển mạch thời gian
Chuyển mạch không gian ngõnhập
0
n-1
n-1
1
1
0
PCMrn-1
PCMr1
PCMr0
PCMv1
0
n-1
n-1
1
1
0
PCMv0
PCMvn-1
Tn-1
T1
T0
Trong một khối chuyển mạch S-T-S, chuyển mạch không gian ở ngõ vào kết nối bus nhập với một chuyển mạch thời gian trong thời gian của khe nhập, và chuyển mạch không gian ngõ ra kết nối chuyển mạch thời gian với bus xuất trong thời gian của khe xuất.
Hình 5: Khối chuyển mạch S-T-S
d)Khối chuyển mạch T - S - T
Với một khối chuyển mạch T-S-T chuyển mạch thời gian ở ngõ nhập khe thời gian nhập đến bất kỳ khe thời gian tự do nào trên bus đi đến ngõ nhập của chuyển mạch không gian, trong khi chuyển mạch thời gian ngõ ra kết nối khe thời gian được chọn từ chuyển mạch không gian đến khe thời gian xuất yêu cầu.
PCMv1
Chuyển mạch không gian
Các chuyển mạch thời gian ngõ xuất
0
n-1
n-1
1
1
0
PCMv0
PCMvn-1
PCMrn-1
Tn-1
T1
PCMr1
T0
PCMr0
Tn-1
T1
T0
Tv
Tr
Các chuyển mạch thời gian ngõ nhập
Hình 6: Khối chuyển mạch T-S-T
2.3. Khối điều khiển.
Dùng để điều khiển hệ thống chuyển mạch làm việc bao gồm:
2.3.1. Khối xử lý trung tâm.
Là một bộ xử lý hay vi xử lý tốc độ cao và có công suất tuỳ thuộc vào vị trí xử lý chuyển mạch của nó. Nó làm nhiệm vụ xử lý toàn bộ hoạt động của tổng đài.
2.3.2. Các bộ nhớ.
Có 3 loai bộ nhớ chính:
+ Bộ nhớ chương trình: Để ghi lại các chương trình điều khiển, các thao tác chuyển mạch. Các chương trình nay được gọi ra và được xử lý cùng các số liệu cần thiết.
+ Bộ nhớ số liệu: Để ghi lại các số liệu cần thiết trong quá trình xử lý các cuộc gọi như các chữ số địa chỉ thuê bao, trạng thái bận rỗi của các đường dây thuê bao hay trung kế.
+ Bộ nhớ phiên dịch: Chứa các thông tin về loại đường dây thuê bao chủ gọi và thuê bao bị gọi, mã tạo tuyến, thông tin cước.
2.4. Khối giao tiếp Người – Máy.
Chức năng chính của giao tiếp Người – Máy (MMI: man-machine interface) là thực hiện giao tiếp giữa hệ thống SPC và thế giới bên ngoài bằng hệ thống máy tính gồm: CPU, bàn phím, màn hình, máy in,.....
Một đặc tính quan trọng của MMI là dễ sử dụng, nó cho phép người dùng đưa ra yêu cầu trợ giúp tại bất kỳ thời điểm nào.
Đặc tính nữa của MMI là bảo vệ hệ thống, và cũng bảo vệ các thành phần riêng của hệ thống, bằng cách cấp giới hạn truy suất cho người dùng có đặc quyền truy suất. Các mức đặc quyền của người sử dụng có thể được chỉ định trong hệ thống bằng các thẻ cho phép (pass card), mật khẩu (password) và mã người dùng (user code), và bằng sự nhận dạng của các đầu cuối nhập đặc biệt qua các cổng của nó đi vào hệ thống.
2.5. Khối thiết bị ngoại vi báo hiệu.
Phân thành 2 hệ thống là: hệ thống báo hiệu thuê bao và hệ thống báo hiệu liên đài.
2.5.1. Hệ thống báo hiệu thuê bao.
a) Các tín hiệu báo hiệu đường.
Dùng để giám sát trạng thái của đường dây thuê bao như là trạng thái nhấc, đặt tổ hợp.
Báo hiệu đường dựa vào trạng thái của mạch vòng đường dây thuê bao:
+ Trạng thái đặt tổ hợp tương đương với hở mạch vòng đường dây thuê bao.
+ Trạng thái nhấc tổ hợp tương đương với kín mạch vòng đường dây thuê bao.
b) Hệ thống báo hiệu địa chỉ
Là các con số địa chỉ của thuê bao bị gọi được ghi vào các thanh ghi của tổng đài phục vụ cho chức năng tìm chọn của báo hiệu vì vậy còn được gọi là báo hiệu chọn hoặc báo hiệu thanh ghi.
Có 2 phương pháp báo hiệu địa chỉ:
Chế độ xung thập phân: Mỗi một chữ số trên bàn phím tương ứng với một số xung được tạo ra.
Chế độ đa tần (MF): Mỗi một chữ số trên bàn phím là tổ hợp của 2 tần số khác nhau trong dải âm thanh vì vậy còn gọi là báo hiệu Tone - T.
2.5.2. Hệ thống báo hiệu liên đài.
Là các tín hiệu báo hiệu được truyền trong phần mạng giữa các nút của trung tâm xử lý chuyển mạch (là các tổng đài). Trong báo hiệu liên đài được chia thành 2 hệ thống báo hiệu là: Hệ thống báo hiệu kênh liên kết CAS và hệ thống báo hiệu kênh chung CCS.
a) Hệ thống báo hiệu kênh liên kết CAS
Định nghĩa
0
n
1
Khối chuyển mạch
MP
SR
SR
SR
CAS
SR
SR
SR
CAS
Khối chuyển mạch
MP
TĐ A
TĐ B
Trung kế
Hệ thống báo hiệu CAS sử dụng để truyền các tín hiệu báo hiệu giữa các tổng đài, các kênh báo hiệu được truyền riêng biệt trên các đường trung kế dùng để truyền tín hiệu thoại. Như vậy mỗi một đường trung kế sử dụng để truyền tín hiệu thoại và tín hiệu báo hiệu của 1 kênh thoại vì vậy gọi là báo hiệu kênh liên kết hay kênh kết hợp hoặc còn được gọi là báo hiệu kênh riêng (các loại kênh báo hiệu được truyền riêng biệt).
Hình 7: Mạch báo hiệu kênh riêng
Ưu, nhược điểm
+ Ưu điểm: Do các kênh báo hiệu được truyền riêng biệt, nên một kênh có sự cố thì không ảnh hưởng tới những kênh khác.
+ Nhược điểm:
- Tốc độ truyền báo hiệu chậm hơn so với báo hiệu trong các hệ thống máy tính thương mại.
- Số lượng kênh báo hiệu ít
- Mỗi một kênh báo hiệu phải có thiết bị thu phất báo hiệu (SR) riêng biệt cho nên khó mở rộng và tốn kém.
- Độ tin cậy thấp vì không áp dụng dụng được phương pháp dự phòng.
- Năng lực báo hiệu được phân bổ cho một mạch thì luôn luôn được dành riêng cho mạch này cho dù mạch này có sử dụng nó hay không, do đó khả năng mang thông tin của nó không hiệu quả.
- Các tín hiệu chỉ áp dụng cho điện thoại và không thể thực thi cho dịch vụ mới.
- Tất cả các hoạt động phụ thuộc nhiều vào độ chính xác của sự định thời, tần số và trong một vài trường hợp còn phụ thuộc nhiều vào mức năng lượng của tín hiệu.
Các phương pháp truyền báo hiệu CAS
+ Phương pháp từng chặng Link-by-Link: Tất cả các chữ số được gửi bởi mỗi tổng đài đến các tổng đài kế khi mạch đang được thiết lập.
+ Phương pháp xuyên suốt End-to-End: Các chữ số của thuê bao được gọi được gửi nhanh chóng từ tổng đài nguồn đến tổng đài đích.
+ Phương pháp kết hợp: kết hợp cả 2 phương pháp trên.
Các hệ thống báo hiệu CAS
+ Báo hiệu đơn tần 1VF: Sử dụng một tần số trong dải tiếng nói
+ Báo hiệu 2 tần 2VF: Sử dụng 2 tần số trong dải tiếng nói 2400Hz, 2600Hz.
+ Báo hiệu xung thập phân
+ Báo hiệu đa tần MF hay còn gọi là báo hiệu R2
Báo hiệu R2
+ Định nghĩa: Báo hiêu R2 là hệ thống báo hiệu CAS dùng để truyền các tín hiệu tổng đài, mỗi một tín hiệu báo hiệu là tổ hợp của 2 tần số khác nhau trong dải âm thanh.
+ Để tăng tín hiệu báo hiệu chia thành 2 hướng đi và về riêng biệt:
- Hướng đi gồm các tần số: 1380, 1500, 1620, 1740,1860,1960(Hz)
- Hướng về gồm các tần số: 540, 660, 780, 900, 1020, 1140(Hz)
- Các tần số của hướng đi tạo thành cấp số cộng.
- Các tần số của hướng về tạo thành cấp số trừ.
+ Để tăng số tín hiệu báo hiệu, mỗi một hướng đi được chia thành 2 nhóm để mang thông tin báo hiệu khác nhau: một nhóm mang thông tin về các chữ số, một nhóm mang thông tin về thuộc tính của thuê bao chủ gọi.
+ Kết quả tối đa R2 có 60 tín hiệu báo hiệu
+ Báo hiệu R2 được truyền theo phương pháp báo hiệu có điều khiển (MFC): Khi tổng đài phát đi một tín hiệu báo hiệu cho một tổng đài khác thì tổng đài thu phải có tín hiệu báo hiệu ngược lại thông báo đã nhận đựơc tín hiệu khi đó tổng đài mới phát tín hiệu báo hiệu tiếp theo.
b) Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS
Định nghĩa
CCS
Đường báo hiệu
Khối chuyển mạch
MP
CCS
Khối chuyển mạch
MP
Trung kế tiếng
Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS dùng để truyền tín hiệu báo hiệu giữa các tổng đài, các kênh báo hiệu được truyền chung trên một đường trung kế dùng để truyền tín hiệu tiếng gọi là đường báo hiệu. Đường báo hiệu là đường số liệu tốc độ cao nối trực tiếp giữa các đường vi xử lý của các tổng đài, một đường báo hiệu có thể truyền được vài trăm kênh báo hiệu. Các tín hiệu báo hiệu được chia thành các đơn vị báo hiệu gọi là gói, báo hiệu kênh chung được điều khiển bằng kỹ thuật chuyển mạch gói.
Hình 8: Mạch báo hiệu thoai và tách riêng
Ưu điểm:
+ Số lượng kênh báo hiệu nhiều vì một đường báo hiệu truyền được vài trăm kênh báo hiệu.
+ Truyền dẫn số một cách trực tiếp giữa các vi xử lý, điều này thực hiện cực kỳ nhanh.
+ Hiệu quả kinh tế cao vì thiết bị báo hiệu sử dụng chung cho vài trăm kênh báo hiệu.
+ Vì các liên kết báo hiệu là độc lập với các đường dẫn truyền thoại nên các tín hiệu có thể được gửi bất kỳ lúc nào.
+ Có độ linh hoạt cao vì được điều khiển bằng kỹ thuật chuyển mạch gói.
Do có nhiều ưu điểm nên hệ thống báo hiệu kênh chung CCS còn được sử dụng trong nhiều các dịch vụ khác nhau như: Mạng thoại công cộng cố định (PSTN), Mạng thoại công cộng di động (PLMN), Mạng đa dịch vụ số công cộng.
Các phương pháp truyền báo hiệu:
Có 3 phương pháp truyền báo hiệu CCS
+ Phương pháp liên hệ: Trong chế độ được liên hệ, các thông điệp liên quan đến các mạch tải kết nối vào 2 tổng đài được truyền thông qua các liên kết báo hiệu nối trực tiếp 2 tổng đài với nhau.
+ Phương pháp không liên hệ: Các thông điệp báo hiệu giữa 2 tổng đài được định tuyến thông qua vài liên kết báo hiệu.
+ Phương pháp cận liên hệ: Đây là 1 trường hợp giới hạn của chế độ không liên hệ.
Các hệ thống báo hiệu CCS
Có 2 hệ thống báo hiệu là: hệ thống báo hiệu số 6 (CCS -6 hoặc N°6: sử dụng trong hệ thống viễn thông tương tự) và hệ thống báo hiệu số 7 (CCS -7 hoặc N°7: sử dụng trong hệ thống viễn thông số)
Hệ thống báo hiệu số 7
Cấu trúc của báo hiệu số 7: Báo hiệu số 7 là hệ thống báo hiệu kênh chung được sử dụng trong hệ thống viễn thông số và có cấu trúc phân lớp giống như mô hình của hệ thống mở OSI nhưng chỉ có 4 lớp:
OMAP
TCAP
SCCP
TUP
DUP
ISUP
MTP-3
MTP-2
MTP-1
1
4
2
3
Hình 9: Báo hiệu số 7
+ Lớp 1: là lớp vật lý và là mức cuối cùng của chồng giao thức.
+ Lớp 2: lớp liên kết dữ liệu, lớp 2 được hỗ trợ bởi lớp 1, nó cung cấp các liên kết báo hiệu. Gồm các chức năng: Kiểm soát lỗi, khởi động liên kết, giám sát tỉ lệ lỗi, điều khiển luồng và phân định danh giới giữa các thông điệp.
+ Lớp 3: lớp mạng báo hiệu, cung cấp các chức năng cần thiết cho quản lý một mạng báo hiệu.
Các lớp 1, 2, 3 giống như lớp 1, 2, 3 của mô hình của hệ thống mở OSI tạo thành 3 phần chuyển bản tin là: MTP_1, MTP_2, MTP_3 (message tranfer part) của báo hiệu số 7.
+ Lớp 4: giống như lớp 7 của mô hình OSI tương ứng với phần người dùng. Có 3 quá trình trong phần người dùng là: phần người dùng điện thoại (TUP telephone user part), phần người dùng dữ liệu (DUP data user part) và phần người dùng mạng số đa dịch vụ (ISDN-UP integrated service digital network user part).
Do không có 3 lớp trung gian 4, 5, 6 như mô hình của hệ thống mở OSI nên tốc độ truyền từ phần người sử dụng đến các phần chuyển bản tin nhanh hơn nhưng bị hạn chế các dịch vụ không đấu nối như: dịch vụ vận hành bảo dưỡng, dịch vị điện thoại di động. Vì vậy ta phải thêm vào 1 lớp phụ giữa lớp 3 và lớp 4 của báo hiệu số 7 là phần điều khiển đấu nối báo hiệu để mở rộng các dịch vụ đo, kiểm tra (TCAP: transaction capabilities application part), và dịc vụ vận hành bảo dưỡng điện thoại di động (OMAP: mobile application part).
chương 2: giới thiệu chung về tổng đài alcatel 1000-e10 (ocb-283)
1. Giới thiệu về tổng đài.
Tổng đài Alcatel 1000-E10 (OCB -283) là một hệ thống tổng đài số được phát triển bởi công ty kỹ thuật viễn thông CIT, và được xây dựng từ tổng đài Alcatel E10 (OCB-181). Với tính đa năng Alcatel 1000-E10 có thể đảm đương các chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài thuê bao dung luợng nhỏ cho tới tổng đài chuyển tiếp của ngõ quốc tế dung lượng lớn.
Hệ thống Alcatel 1000-E10 thích hợp với mọi loại hình mật độ dân số thưa, các mã báo hiệu và các môi trường khí hậu nó đem lại lợi nhuận cao cho các loại hình dịch vụ thông tin hiện đại như: Điện thoại thông thường, ISDN các dịch vụ, nghiệp vụ, điện thoại vô tuyến tế bào, điện thoại di động và các ứng dụng mạng thông minh .
Hệ thống Alcatel 1000 E10 gồm 3 phân hệ độc lập, các phân hệ được liên kết với nhau bởi các giao thức chuẩn:
1. Phân hệ truy nhập thuê bao làm nhiệm vụ đấu nối các đường dây thuê bao tương tự và thuê bao số.
2. Phân hệ điều khiển và đấu nối có nhiệm vụ quản lý chuyển mạch kênh phân chia theo thời gian và các chức năng xử lý cuộc gọi.
3. Phân hệ vận hành và bảo dưỡng quản lý tất cả các chức năng cho phép người điều hành hệ thống, sử dụng hệ thống và bảo dưỡng nó theo trình tự công việc thích hợp .
Trong mỗi phân hệ chức năng, nguyên tắc cơ bản là phân phối các chức năng giữa các module phần cứng và phần mềm. Nguyên tắc này tạo ra những thuận lợi sau:
Đáp ứng nhu cầu về đầu tư trong giai đoại lắp đặt ban đầu.
Phát triển năng lực xử lý và đấu nối.
Tối ưu an toàn lao động.
Nâng cấp công nghệ dễ dàng và độc lập đối với các phân khác nhau của hệ thống.
Được lắp đặt ở nhiều nước, E10 có thể thâm nhập vào mạng viễn thông rộng khắp (mạng quốc gia và mang quốc tế).
Các mạng thoại công cộng hoặc số, đồng bộ hay không đồng bộ.
Các mạng báo hiệ số 7 CCITT.
Mạng giá trị gia tăng: Đó là các dịch vụ cung cấp cho người sử dụng mạng và có khả năng thâm nhập qua mạng như: thư điện tử, videotext và các dịch vụ thông báo chung...
Các mạng vận hành và bảo dưỡng.
2. Các ứng dụng và vị trí.
2.1. Các ứng dụng.
Khối truy nhập thuê bao xa (tổng đài vệ tinh).
+ Tổng đài nội hạt.
+ Tổng đài chuyển tiếp (gồm cả nội hạt, trung kế hay của ngõ quốc tế).
+ Tổng đài nội hạt/chuyển tiếp.
+ Tổng đài quá giang.
+ Tập chung thuê bao.
2.2. Mạng toàn cầu (Global Network).
Sự phát triển của Alcatel là chìa khoá để mở ra một viễn cảnh về mạng toàn cầu. Mạng toàn cầu đề cập tới tất cả các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu trong tương lai.
Mạng toàn cầu của Alcatel gồm mạng thoại ISDN, các mạng số liệu và mạng bổ xung giá trị (đặc biệt trong mạng bổ xung giá trị là mạng xử lý văn bản và videotext), các mạng thông minh, các hệ thống thông tin di động, các mạng điều hành và bảo dưỡng và cuối cùng là mạng ISDN băng rộng xử dụng kỹ thuật truyền dẫn không đồng bộ ATM.
Chuyển mạch gói
Alcatel 1100
Alcatel
900
Minitel
Videotex
Các dịch vụ mạng
bổi xung giá trị
TMN
Mạng quản lý
Viễn thông
Freecall
Mạng thông
minh
Điện thoại
di động
Viso Conference Phương thức
truyền dẫn cận đồng Bộ
Alcatel
1100
Alcatel
1300
Alcatel 1100
Alcatel
1400
Alcate
1000 E10
ISDN
Hình 10: Tổng đài Alcatel 1000 E10 đặt tại trung tâm mạng toàn cầu
3. Các dịch vụ được cung cấp.
3.1. Xử lý gọi.
Alcatel 1000-E10 xử lý các cuộc gọi điện thoại vào, ra mạng chuyển mạch quốc gia và quốc tế. Nó còn truyền số liệu giữa các ISDN mà nó quản lý cũng như truyền số liệu vào, ra chuyển mạch gói.
Các cuộc gọi gồm:
+ Các cuộc gọi nội hạt: Tư nhân, công cộng.
+ Các cuộc gọi trong vùng: Vào, ra chuyển tiếp.
+ Các cuộc gọi quốc gia: Ra, vào chuyển tiếp.
+ Các cuộc gọi quốc tế: Tự động, bán tự động, gọi ra, gọi vào.
+ Các cuộc gọi nhân công: Gọi ra, gọi vào.
+ Các cuộc gọi đến các dịch vụ đặc biệt.
+ Các cuộc gọi đo kiểm.
3.2. Các thuộc tính cuả thuê bao.
3.2.1. Các thuộc tính của thuê bao Analog.
+ Các đường chỉ gọi vào hoặc chỉ gọi ra.
+ Đường nóng.
+ Đường không tính cước.
+ Đường tạo tuyến tức thời.
+ Đường tính cước tức thời.
+ Xung tính cước đường tư nhân 12 hoặc 16 KHz.
+ Đường chuyển xung đảo cực nguồn.
+ Các đường nhóm:
- Đường gọi ra, gọi vào, 2 chiều, ưu tiên.
- Đường quay số vào trực tiếp DDI.
- Đường riêng tư nhân trong một nhóm.
+ Đường ưu tiên VIP.
+ Đường lập hoá đơn chi tiết.
+ Dịch vụ bắt giữ.
+ Dịch vụ chờ gọi.
+ Quay lại con số thuê bao tự động (con số cuối cùng).
+ Dịch vụ thoại 3 hướng.
+ Ngắt cuộc gọi.
+ Quay số tắt.
+ Chuyển tiếp gọi.
+ Gọi lại tự động nếu bận.
+ Dịch vụ vắng mặt.
+ Dịch vụ đánh thức.
+ Tạm cấm gọi.
3.2.2. Các thuộc tính của thuê bao số.
Các thuê bao số có thể sử dụng mọi dịch vụ như với thuê bao Analog, nhưng ngoài ra nó còn một số thuộc tính sau:
+ Dịch vụ mạng
- Chuyển tiếp kênh (CCBT) 64Kb/s giữa các thuê bao số.
- Chuyển mạch kênh trong dải tần cơ số (300 đến 3400Hz).
+ Dịch vụ từ xa
- Fax nhóm 2 và 3
- Fax nhóm 4 (64Kb/s)
- Alphamosaic Videotex
- Teletex với Modem cho kênh B hoặc X25 để phối hợp với kênh B (kênh B tốc độ 64Kb/s)
- 64Kb/s với Audio Videotex
- 64Kb/s với Audio Graphy
+ Các dịch vụ phụ trợ:
- Mạng tổ hợp trong khi gọi.
- 1 đến 4 vùng địa dư.
- Quay số vào trực tiếp con số phân nhiệm.
- Xung cước trên kênh D.
- Tăng giá thành cuộc gọi.
- Chuyển tạm thời.
- Liệt kê các cuộc gọi không trả lời.
- Tạo tuyến cho cuộc gọi offering.
- Hiển thị con số chủ gọi.
- Giấu con số chủ gọi.
- Báo hiệu từ người này tới người kia.
- Quản trị dịch vụ khung.
3.3. Quản lý lưu lượng.
+ Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là: 280 ca/s (cuộc gọi thử/giây) tức là 1.000.000 BHCA (cuộc gọi thử/giờ).
+ Dung lượng đấu nối cực đại của ma trận chuyển mạch chính lên đến 2048 tuyến PCM. Nó cho phép xủ lý:
+ Xử lý đến 25000 Erlangs.
+ Có thể đấu nối cực đại 200.000 thuê bao.
+ Có thể đấu nối cực đại 60.000 trung kế.
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điều chỉnh để tránh sự cố khi quá tải. Kỹ thuật này được phân bố tại từng mức của hệ thống, dựa vào sự đo đạc số lưu lượng cuộc gọi có nhu cầu và số lượng cuộc gọi được xử lý .
Dung lượng của các đơn vị xâm nhập thuê bao (CSNL ,CSND) là : cực đại 5000 thuê bao / 1 đơn vị .
4. Các giao tiếp ngoại vi.
5
:
(
Mạng điện thoại sử dụng báo hiệu kênh riêng
Mạng báo hiệu số 7 CCITT
ALCATEL 1000 E10
Mạng số liệu
Mạng điều hành
và bảo dưỡng
NT
PABX
Mạng bổ sung dịch vụ
(
4
Hình11: Giao tiếp Alcatel E10 với các mạng ngoại vi
.Thuê bao chế độ 2, 3 hoặc 4 dây
. Truy nhậ._.p ISDN cơ sở tốc độ 144Kb/s (2B+ D)
. Truy nhập ISDN tốc độ cơ bản 2.048 MB/s (30B + D)
,
.Tuyến PCM tiêu chuẩn 2Mb/s, 32 kênh, CCITT G732
,. Tuyến số liệu tương tự hoặc số 64Kb/s hoặc PCM tiêu chuẩn
. Đường số liệu 64 Kb/s (Giao thức X.25) hoặc đường tương tự với tốc độ nhỏ hơn 19.200 baud/s.
chương 3: cấu trúc chức năng của tổng đài alcatel 1000-e10.
I. Sơ đồ khối chung của tổng đài Alcatel 1000-E10.
Phân hệ vận hành và bảo dưỡng
Phân hệ Đấu nối và điều khiển
Phân hệ truy nhập thuê bao
Mạng vận hành và bảo dưỡng
Mạng số liệu
(Data Network)
Mạng CCITT No7
(Báo hiệu số 7)
Mạng điện thoại (Telephone Network)
Mạng dịch vụ hỗ trợ (Value Added Network)
PABX
nt
(
ALCATEL E10
OCB283
:
(
Hình 12: Cấu trúc chức năng của tổng đài Alcatel 1000-E10
PABX: Tổng đài nhánh tự động riêng (tổng đài cơ quan)
NT: Đầu cuối mạng
Tổng đài Alcatel 1000-E10 (hay OCB 283) được chia thành 3 phân hệ chính:
+ Phân hệ truy nhập thuê bao: để đấu nối các đường thuê bao tương tự và thuê bao số.
+ Phân hệ đấu nối và điều khiển: thực hiện chức năng đấu nối và xử lý gọi.
+ Phân hệ điều hành và bảo dưỡng: hỗ trợ mọi chức năng cần thiết cho điều hành và bảo dưỡng.
Mỗi khối chức năng có phần mềm riêng phù hợp với chức năng mà nó đảm nhiệm.
Về cấu trúc phần cứng, OCB 283 bao gồm các trạm đa xử lý và hệ thống ma trận chuyển mạch. Các trạm được nối với nhau bởi một hay nhiều tuyến ghép thông tin (MIS hoặc MAS). Trong OCB 283 có 6 trạm, trong đó có 5 trạm điều khiển, phù hợp với các chức năng của nó đảm nhiệm. Đó là:
+ SMC: Trạm đa xử lý điều chỉnh (MAIN CONTROL STATION)
+ SMA: Trạm đa sử lý điều khển thiết bị phụ trợ (ANXYLIARI EQUIPMENT CONTROL STATION)
+ SMT: Trạm đa xử lý điều khiển trung kế PCM (TRUNK CONTROL STATION).
+ SMX: Trạm đa xử lý điều khiển ma trận chuyển mạch (MATRIX CONTROL STATION).
+ SMM: Trạm đa xử lý điều khiển bảo dưỡng (MAINTENANCE STATION).
+ STS: Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian (SYNCHRONIZATION AND TIME BASE STATION)
Phần mềm hệ thống chia thành các module phần mềm (ML-SOFTWARE MACHINE) để hỗ trợ cho các trạm điều khiển và phục vụ cho các ứng dụng thoại.
Có các loại module phần mềm như sau:
+ Phần mềm sử lý gọi: MLMR ( CALL HANDLER ML).
+ Phần mềm tính cước và đo lường lưu thoại: MLTX ( CALL CHARGING AND ANALYSIS DATABASE MANEGER ML).
+ Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và thuê bao: MLTR (SUBSCRIBEL AND ANALYSIS DATABASE MANEGER ML).
+ Phần mềm điều khiển trung kế: ML URM (BCM HANDLER ML).
+ Phần mềm điều khiển ma trận chuyển mạch: ML COM (MATRIX SWITCH CONTROLER ML).
II. Cấu trúc phần cứng của tổng đài Alcatel 1000-E10 (OCB-283).
AL
LR
LR
LR
Circuits and announcement machine
CSED
CSND
CSNL
TMN
PGS
STS
1 x 3
SMC
2 to 14
SMC
2 to 14
SMT
(1 to 28)x2
SMT
(1 to 28)x2
SMX
MAS
Hình 13: Cấu trúc phần cứng của OCB-283
CSED: Trạm điều khiển thuê bao xa
CSND: Trạm truy nhập thuê bao xa
CSNL: Đơn vị truy nhập thuê bao gần
MAS: Mạch vòng thông tin xâm nhập trạm điều khiển chính
MIS: Mạch vòng thông tin liên trạm
TMN: Trạm quản lý thông tin
SMA: Trạm đa xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ
SMX: Trạm đa xử lý điều khiển ma trận chuyển mạch
SMC: Trạm đa xử lý điều chỉnh chính
SMM: Trạm đa xử lý bảo dưỡng
STS: Trạm tạo tín hiệu đồng bộ và cơ sở thời gian.
II.1. Trạm điều khiển chính SMC (Main control station).
II.1.1. Vai trò của trạm điều khiển chính SMC.
Trạm điều khiển chính thực hiện các chức năng:
+ MR: xử lý cuộc gọi.
+ CC: Điều khiển thông tin, xử lý áp dụng cho điểm chuyển mạch dịch vụ SSP.
+ TR : Cơ sở dữ liệu.
+ TX : Tính cước cho các cuộc gọi
+ MQ: Phân bố bản tin.
+ GX :Điều khiển ma trận chuyển mạch quản trị đấu nối.
+ GS : Quản trị các dịch vụ, áp dụng SSP.
+ PC : Điều khiển, quản trị báo hiệu số 7.
Phụ thuộc vào cấu hình và lưu lượng xử lý các cuộc gọi mà một hoặc nhiều chức năng này được cài đặt trong cùng một trạm SMC.
II.1.2. Vị trí của trạm điều khiển chính SMC.
Trạm SMC được đấu nối với:
+ Mạch vòng thông tin MIS để trao đổi thông tin giữa SMC với trạm vận hành và bảo dưỡng SMM.
+ Mạch vòng thông tin MAS (từ 1 đến 4 MAS) để trao đổi thông tin với trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA, trạm điều khiển đấu nối trung kế SMT và trạm điều khiển ma trận SMX các trạm này đều đấu nối với MAS .
+ Mạch vòng cảnh báo MAL được chuyển các cảnh báo nguồn từ trạm SMC đến trạm SMM.
II.1.3. Cấu trúc chức năng.
II.1.3.1. Cấu trúc tổng quát của một trạm điều khiển chính SMC.
Một trạm điều khiển gồm :
+ Một hoặc nhiều bộ nối ghép.
+ Một hoặc nhiều đơn vị xử lý.
+ Một bộ nhớ chung .
Các bộ nối đặc biệt cho chức năng chuyển mạch hoặc xử lý số liệu vào ra.
(Đơn vị xử lý
chính)
(Bộ nối ghép chính)
MC
Bộ nhớ chung
(Đơn vị xử lý thứ cấp)
PUP
CMP
PUS
LOCAL BUS
(Bộ nối ghép
thứ cấp)
CMS
(Bộ nối ghép vật lý)
BSM
B
A
B
A
vòng tín hiệu
MAS
MIS
Hình 14: Cấu trúc tổng quát của trạm SMC
II.1.3.2. Cấu trúc một trạm điều khiển chính.
Trạm điều khiển chính bao gồm:
+ Một bộ nối ghép chính(CMP) đấu nối với mạch vòng thông tin (MIS)
+ Một đơn vị xử lý chính (PUP).
+ Một bộ nhớ chung ( MC ).
+ Một đến bốn đơn vị xử lý phụ (PUS)
+ Một đến bốn nối ghép phụ (CMS) đấu nối với mạch vòng thông tin (MAS).
CMP
PUP
MC
PUS 1
PUS 4
CMS 4
CMS 1
MAS 4
MAS 1
MIS
BSM
LX
Hình 15: Cấu trúc trạm điều khiển
II.1.4. Dạng vật lý của các trạm điều khiển.
Trạm điều khiển chính được tổ chức xung quanh một bus tiêu chuẩn BSM là bus 16 bit ( BSM là bus trạm đa xử lý). Các bảng mạch in khác nhau được nối với bus này và chúng sử dụng bus này như một phương tiện thông tin.
Trong một trạm SMC có 13 bảng mạch được đấu nối trên bus BSM
+ Bảng ACAJA và ACAJB thực hiện chức năng quản lý trao đổi giữa MIS với BSM.
+ 4 bảng ACAJA kết hợp với ACAJB để thực hiện chức năng quản trị trao đổi giữa các BSM với MAS .
+ 3 bảng ACMCQ thực hiện chức năng của bộ nhớ chung (nay được thay thế bằng một bảng ACMCS ) .
+ 1 bảng ACUTR thực hiện chức năng xử lý chính (PUP) .
+ 4 bảng ACUTR khác thực hiện chức năng xử lý phụ (PUS).
ACALA
A C U T R
C V
A C U T R
A C MC S
A C U T R
A C A J A
A C A J B
A C A J B
A C A J A
A C A J B
A C A J A
CMS 1
5 V
phân phối kép 48 V
5 V
CMS 4
MAS 4
MAS 1
PUS 4
PUS 1
MC
PUP
Vòng cảnh báo (MAL)
MIS
C V
CMP
Bảng ACALA không được đấu nối với bus BSM thực hiện chức năng thu thập cảnh báo này đến mạch vòng cảnh báo MAL.
Hình 16: Dạng vật lý của trạm điều khiển chính SMC
Có 5 kiểu bảng mạch :
+ MC 68020, 68030 : ACUTR
+ Bộ nhớ 16 Mb : ACMCS
+ Modul kết hợp card cảnh báo : ACALA
+ Modul kết hợp MIS/MAS : ACAJA/ACAJB
Một trạm SMC (cực đại có 17 bảng +2 bảng nguồn).
Tiêu thụ cực đại 5v , <160w.
II.1.4.1. Bảng xử lý ACUTR.
a) Vai trò.
Trong hệ thống OCB-283 bảng ACUTR được tổ chức xung quanh một con vi xử lý 68020 (ACUTR 3) hoặc 68030 (ACUTR 4), nó gồm một đơn vị xủ lý cho các trạm đa xử lý, được gọi là đơn vị xử lý chính (PUP) hoặc đơn vị xử lý phụ (PUS).
b) Vị trí.
ACUTR được đấu nối với:
+ Bus BSM
+ Bus nội hạt BL (nếu là PUP)
Một trạm điều khiển chính có thể gồm một hoặc nhiều bảng ACUTR, các bảng này đều đấu nối với bus BSM việc đấu nối này cho phép ACUTR truyền số liệu tới các bảng phụ ACMCS (32 bit hoặc 16 bit).
II.1.4.2. Bảng ACMCS. Bảng nhớ chung 16 Mb.
a) Vai trò
ACMCS là bảng nhớ chung 16 Mb của trạm điều khiển của OCB 283. Nó được bảo vệ bằng mã tự sửa sai và có thể xâm nhập qua bus BSM và BL.
b) Vị trí: Nó giao tiếp với
+ Bus BSM với việc xâm nhập có ưu tiên.
+ Bus nội hạt (BL) là bus xâm nhập nhanh đến bảng chủ.
II.1.4.3. Các bảng ACAJA/ ACAJB-bảng kết nối (coupler).
a) Vai trò của coupler
Coupler được tổ chức xung quanh 1 MC 68020 cho phép đấu nối một trạm, mà trong một trạm gồm một bus BSM đến mạch vòng thông tin, phụ thuộc vào vị trí mà nó đấu nối với MIS hay MAS.
Có nhiệm vụ khởi tạo, nạp chương trình cho trạm.
b) Vị trí của coupler
Coupler mạch vòng thông tin được đấu nối với:
+ Bus BSM
+ 2 vòng thông tin (2 Rings)
II.2. Trạm điều khiển các thiết bị phụ trợ SMA và báo hiệu số 7 của CCITT.
II.2.1. Vai trò của trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA
SMA thực hiện các chức năng sau đây :
+ ETA :Thực hiện chức năng quản trị thiết bị phụ trợ quản trị tone.
+ PUPE Điều khiển giao thức báo hiệu số 7 của CCITT, phụ thuộc vào cấu hình và lưu lượng xử lý mà một SMA có thể chỉ được cài đặt phần mềm quản trị thiết bị phụ trợ ETA , hoặc phần mềm xử lý giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) hoặc được cài đặt cả hai loại phần mềm này .
SMA bao gồm các thiết bị phụ trợ của OCB 283 đó là :
+ Các bộ thu phát tần số đa tần .
+ Các mạch hội nghị .
+ Các bộ tạo tone .
+ Quản trị đồng hồ .
+ Các bộ thu phát báo hiệu số 7 của CCITT.
II.2.2. Vị trí của SMA.
SMA được đấu nối với:
+ Mạng đấu nối với SMX bằng 8LR để truyền báo hiệu được tạo ra hoặc để phân tích báo hiệu nhận được. Qua SMX, SMA còn nhận được các thời gian cơ sở từ STS .
+ MAS thực hiện trao đổi thông tin giữa SMA và các phần tử điều khiển của OCB-283.
+ Mạch vòng cảnh báo MAL.
II.2.3. Cấu trúc chức năng.
SMA được đấu nối với SMX bằng 8 đường mạng SMA gồm các bảng mạch in sau đây :
+ Một bộ nối ghép chính CMP .
+ Phụ thuộc vào dung lượng xử lý gọi cần thiết mà SMA có thể có:
- 1 đơn vị xử lý chính PUP.
- 1 bộ nhớ chung MC.
- 1 đơn vị xử lý phụ PUS.
+ 1 đến 12 bộ nối ghép cho:
- Xử lý tín hiệu tiếng (CTSV).
- Báo hiệu đa giao thức (CSMP).
- Quản trị đồng hồ (CLOCK).
* CTSV có thể xử lý các chức năng sau:
+ Tạo tần số .
+ Thu tần số .
+ Thoại hội nghị .
+ Tạo tone .
+ Đo kiểm .
* CSMP có thể xử lý các giao thức báo hiệu số 7 và điều khiển đường số liệu mức cao (HDLC).
CMP
PUP
MC
PUS
CTSV 2
CTSV 1
MAS
BSM
BL
CSMP
12
CLOCK
N
Hình 17: Cấu trúc chức năng của SMA
II.2.4. Dạng vật lý của các trạm SMA.
SMA được tổ chức xung quanh một bus BSM tiêu chuẩn 16 bit.Các bảng mạch in khác nhau được nối đến bus này, bus được sử dụng làm phương tiện thông tin. 16 bảng mạch in khác nhau được sử dụng trong trạm SMA và nối thông qua bus BSM.
+ Bảng ACAJA và ACAJB thực hiện chức năng trao đổi, quản trị trao đổi thông tin qua MAS .
+ Một bảng ACMCQ hoặc ACMCS cung cấp bộ nhớ cho trạm .
+ Một ACUTR thực hiện chức năng xử lý chính PUP.
+ Một ACUTR thực hiện chức năng xứ lý phụ PUS.
+ Cực đại có 12 bảng thực hiện chức năng riêng biệt của trạm.
- Một hoặc nhiều bảng ICTSH.
- Một hoặc nhiều bảng ACHIL
- Một bảng ICHOR.
Các bảng sau đây được đưa vào trạm nhưng không được đấu nối với bus BSM.
+ Một cặp bảng ICID giao tiếp kết nối giữa SMA với SMX.
+ Một bảng ACALA để thu nhập và phát cảnh báo xuất hiện trong SMA đến mạch vòng cảnh báo MAL.
ACALA
ICID
ICID
A C MC S
A C U T R
A C U T R
I C T S H
C V
A C H I L
I C H O R
I C T S H
A C A J A
A C A J B
BL
LRA
LRB
5 V
48 V
BSM
5 V
MAS
Alarm Ring (MAL)
C V
SAB
Cấu trúc này có ưu điểm là nó cho phép mở rộng khả năng sử dụng cấu hình. Tại cùng một thời điểm có thể tăng khả năng xử lý cuộc gọi và dung lượng cũng như khả năng vận hành theo yêu cầu (phụ thuộc vào kiểu bảng(card) đang sử dụng
Hình 18: Dạng vật lý của trạm SMA
+ Có 9 kiểu card được sử dụng :
- Bộ nối ghép chính : CMP.
- Đơn vị xử lý chính /phụ : ACUTR.
- Bộ nhớ chung : ACMCS.
- Bộ nối ghép xử lý tín hiệu tiếng : ICTSH.
- Bộ nối ghép đồng hồ : ICHOR
- Bộ nối ghép cảnh báo : ACALA.
- Chọn lựa nhánh : ICID.
+ Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA(cực đại có 20 bảng mạch in +2 bảng nguồn).
+ Tiêu thụ cực đại 5v , < 120w.
II.2.5. Chức năng.
II.2.5.1. Chức năng do ML ETA thực hiện.
+ Xử lý gọi :
- Nhận và xử lý các tần số (báo hiệu ghi phát ).
- Quản trị các nguồn thu phát tần số .
- Phát trạng thái của các nguồn thu phát đa tần .
- Quản trị các mạch in (ICTSH).
- Thiết lập thoại hội nghị .
- Xử lý thứ tự gửi các tần số (báo hiệu ghi phát ).
+ Quản trị đồng hồ.
+ Quản trắc lưu lượng tải (tải của các nguồn ICTSH).
+ Bảo dưỡng.
- Quản trị sự liên tục của đường xâm nhập (LA).
- Kiểm tra tự động bảng ICTSH và ICHOR.
- Kiểm tra module thông báo .
II.2.5.2. Chức năng do bảng ICTSH thực hiện.
a) Chức năng thông tin đồng thời giữa các thuê bao cho phép 4 thuê bao có thể thông tin với nhau.
Chức năng này cho phép:
+ Thêm vào thoại hội nghị, đặc tính nghe trộm (bí mật).
+ Đưa thêm dịch vụ chờ gọi.
Có thể thiết lập gọi do người điều hành.
Chức năng này áp dụng thêm vào trong các mẫu tín hiệu tiếng mà không cần thiết bị ổn định mức tiếng cung cấp cho các loa khác nhau. Một bảng ICTSH có thể thiết lập được 8 mạch thoại hội nghị 4 người.
b) Chức năng của bộ tạo tone GT.
Thiết bị tạo tone để tạo ra các tần số âm thanh, các tín hiệu này thường là đơn tần, 2, 3 hoặc 4 tần số có thể là tổ hợp cực đại 8 tần số .
Các đơn vị sử dụng cho bộ tạo tone:
+ Tần số (Hz)
+ Mức âm thanh (dB)
+ Nhịp thời gian (ms).
c) Chức năng tạo và thu tần số (RGF).
Các đầu cuối RGF phân tích và phát các tín hiệu nằm trong giải tần âm thanh.
Trong OCB-283 một đầu cuối RGF được sắp đặt động bên trong một mã báo hiệu bằng các phần tử lệnh. Nó nhận biết sự hiện diện của các tín hiệu nhận được và truyền đi đến các trạm điều khiển tổ hợp của các tín hiệu này.
d) Chức năng nhận biết điều chế.
Chức năng này cho phép vận hành các thông báo đã được ghi và giám sát chung.
II.2.5.3. Chức năng của ML PUPE.
Giao tiếp mạng báo hiệu số 7 của CCITT:
+ Phát và thu bản tin báo hiệu số 7 (MTP).
+ Tạo tuyến cho các bản tin báo hiệu số 7 (MTP).
+ Quản trị riêng các kênh báo hiệu (MTP).
+ Quản trị riêng lưu lượng báo hiệu (MTP)
Xử lý cuộc gọi:
+ Xử lý các cuộc gọi điện thoại thông qua mạng chuyển mạch kênh (bằng UTC).
+ Xử lý các cuộc gọi analog (TUP) và ISDN các tín hiệu khác nhau được nạp trong UTC. Việc lựa chọn được thực hiện thông qua một mã báo hiệu cho từng nhóm trung kế:
+ Quản trị các kênh báo hiệu số 7
+ Xử lý các cuộc gọi thuê bao CSN (Xem UTC).
Vận hành và bảo dưỡng:
+ Quản trị các file UTC.
+ Giám sát trung kế báo hiệu số 7.
+ Xử lý lỗi, cảnh báo, đo kiểm do trạm thực hiện.
II.2.5.4. Chức năng của ACHIL.
Bảng này thực hiện chức năng xử lý (mức 2) cho 16 kênh báo hiệu HDLC và chức năng kiểm tra khung như sau:
+ Với ý nghĩa của HDLC
+ Với ý nghĩa của báo hiệu số 7.
II.2.5.5. Chức năng của ICHOR.
ICHOR có chức năng giữ thời gian chính xác cho tổng đài và bảo đảm độ ổn định thời gian, tin tức về thời gian được phân bố kép trong mạng chuyển mạch.
+ Nó cần các bản tin phải được xác nhận có nhãn và phải có nhãn.
+ Nó phải nhận biết được sự trôi pha để tránh được việc điều chỉnh lại thời gian, để tránh sự mất mát thời gian đột ngột khi bị hỏng phần cứng.
II.2.5.6.Chức năng của bảng kết nối ACAJA/ ACAJB.
Bộ kết nối ACAJA/ACAJB đấu nối trạm SMA với mạch vòng thông tin MAS để trao đổi thông tin 2 chiều với các đơn vị điều khiển.
Các thông tin sau đây sẽ được trao đổi giữa MAS và SMA:
+ Báo hiệu kênh riêng (CAS) từ các bảng ICTSH. Nhận biết các tín hiệu tần số và âm thanh.
+ Các bản tin vào và ra, các phần áp dụng trong các bộ xử lý của SMA (các bản tin định vị, các bản tin báo hiệu số 7 ).
II.2.5.7. Chức năng của ACALA.
Bảng này thực hiện chức năng thu thập cảnh báo, nó có nguồn riêng và cảnh báo do các bộ cung cấp nguồn trong SMA sinh ra.
II.2.5.8. Chức năng của bảng ICID.
ICID là bảng mạch giao tiếp với các đườngLR. Nó cung cấp các chức năng sau:
+ Nhận 8 đường LR và cơ số thời gian có liên quan từ ma trận chuyển mạch chính SMX (một phía của SMX).
+ Phát 8 đường xâm nhập LA và 8 cơ sở thời gian đến đơn vị đấu nối (SMA-SMT).
+ Xen thời gian có liên quan bằng 8 LR nhận được từ phía còn lại của SMX.
+ Đồng bộ 8 đường ma trận từ SMX với các đường xen thêm này.
+ Thêm các bit vào LR .
+ Tạo ra tín hiệu để thích ứng với các LA.
+ Tạo ra các tín hiệu xen vào.
+ Xử lý các đường xâm nhập vào LAE và tạo các đường LRE.
II.3. Trạm điều khiển trung kế SMT.
II.3.1. Vai trò của trạm điều khiển trung kế SMT.
SMT thực hiện chức năng giao tiếp giữa PCM và trung tâm chuyển mạch.
Các PCM đến trung tâm chuyển mạch từ:
+ Trung tâm chuyển mạch khác
+ Từ đơn vị xâm nhập thuê bao ở xa (CSND).
+ Từ Bộ Tập trung thuê bao xa (CSED).
+ Từ thiết bị thông báo số đã được ghi sẵn.
Trạm SMT gồm các bộ điều khiển PCM còn gọi là đơn vị đấu nối ghép kênh (URM), nó gồm các chức năng chính sau đây:
+ Hướng từ PCM vào trung tâm chuyển mạch:
- Biến đổi mã HDB3 thành mã cơ số 2
- Tách báo hiệu kênh riêng từ khe 16
- Quản lý báo hiệu truyền trong khe thứ 16
- Đấu nối các kênh giữa PCM và LR
+ Hướng từ trung tâm chuyển mạch đến PCM:
- Biến đổi mã cơ số 2 thành HDB3
- Chèn báo hiệu vào khe thứ 16
- Quản lý kênh báo hiệu mạng truyền trong khe thứ 16
- Đấu nối giữa các kênh LR và PCM.
II.3.2 Vị trí của trạm SMT.
SMT được đấu nối với:
+ Các phần tử bên ngoài: Đơn vị xâm nhập thuê bao số ở xa CSND còn gọi là hệ thống vệ tinh, bộ tập trung thuê bao xa CSED, các trung kế từ các tổng đài khác... một trạm có tối đa là 32 PCM.
+ Ma trận đấu nối gồm cực đại 32 LR tạo thành 4 nhóm GLR để mang nội dung của các kênh báo hiệu số 7 và các kênh tiếng.
+ MAS để trao đổi thông tin giữa SMT và các trạm điều khiển.
+ Mạch vòng cảnh báo MAL.
II.3.3. Cấu trúc tổng thể.
SMT quản lý 32 đường PCM các đường này được phân chia thành 8 nhóm mỗi nhóm gồm 4 PCM do một đơn vị điều khiển URM (đấu nối với tổng đài khác) hoặc URS (Đấu nối với chuyển mạch vệ tinh) quản lý.
Cả 8 modul này đều do một phần mềm điều khiển đơn vị đấu nối điều khiển và quản trị gọi là LOGUR.
Một SMT gồm hai mặt:
+ Mặt hoạt động điều khiển các chức năng chuyển mạch và nhận biết các liên quan đến chuyển mạch.
+ Mặt dự phòng để cập nhật, giám sát mặt hoạt động và thực hiện chức năng sửa chữa theo lệnh từ trạm đa xử lý bảo dưỡng (SMM).
Logic B
Logic A
Logic điều khiển
Bộ phối hợp dồn kênh chính (CMP)
Các modul thu nhận
8
Giao diện PCM bên ngoài
32
Giao diện ma trận chuyển mạch chính
4
Tuyến nối PCM
Tới ma trận chuyển mạch chính
Bộ dồn kênh thâm nhập trạm đa xử lý (MAS)
Thiết bị cơ sở
Hình 19: Cấu trúc tổng quát của trạm SMT
II.3.4. Dạng vật lý của trạm SMT.
1 SMT được lắp đặt trong 2 ngăn
Có 12 kiểu bảng mạch in
+ Coupler (CMP): ACAJA, ACAJB.
+ 6 bảng kiểu bảng tự thích nghi với bộ điều khiển PCM: ICPRO, ICDIM, ICSDT, ICMEC, ICCTM, ICCLA.
+ Logic nhận biết ICMOD.
+ Kết cuối PCM: ICTR1.
+ Coupler cảnh báo: ACALA.
+ Chọn lựa nhánh: ICID.
Có thể lắp đặt cực đại 49 bảng + 4 bảng nguồn (cho 32 PCM).
MAS
ACAJ B
ACAJ A
I C D I M
I C P R O
I C M E C
I C S D T
I C C T M
I C P R O
I C P R O
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R I
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C T R 1
I C MO D 3
I C MO D 2
I C MO D 1
I C MO D 0
CV
CV
ALA
5V
5V
B
A
(B)
(A)
LOGUR 0
CMP
Mạch vòng cảnh báo
B
A
ICID
ICID
8 LR
8 LR
16 PCM
Đến LAC của Modul 4-7
Đến LAC của Modul 0-3
Tiêu thụ cực đại <170W nếu trạm sử dụng cả 32PCM.
Hình 20: Cấu trúc vật lý của trạm SMT
II.4. Trạm đồng bộ cơ sở thời gian STS (Synchronization and Time Base Station).
II.4.1. Vai trò của STS.
Trạm cơ sở thời gian và đồng bộ STS có 3 chức năng:
+ Giao tiếp với các đồng hồ tham khảo ngoài (HIS).
+ Bộ tạo cơ sở thời gian có cấu trúc bội 3 (BTT).
+ Giao tiếp với vòng cảnh báo.
II.4.1.1. Vai trò của các giao tiếp với các đồng hồ đồng bộ ngoài HIS.
Các giao tiếp đồng bộ ngoài là các đơn vị đồng bộ được thiết kế cho các mạng đồng bộ sử dụng phương thức chủ/ tớ với nhiều đầu vào và được quản trị theo ưu tiên. Nếu một hoặc nhiều đầu vào có sự cố thì việc thiết lập lại chúng được thực hiện một cách tự động theo nguyên lý đã được định trước.
Chúng sử dụng các đồng hồ được tái tạo từ các trung kế, từ các trạm đầu cuối PCM.
Chúng thực hiện chức năng quản trị các đường đồng bộ bằng quản trị các tín hiệu cảnh báo trên các PCM tương ứng.
Chúng bảo đảm chất lượng tần số với độ chính xác cao nhất theo yêu cầu.
Tránh mất đồng bộ bằng cách sử dụng một bộ tạo sóng có độ ổn định rất cao.
II.4.1.2. Vai trò của cơ sở thời gian (BTT).
Phân bố các tín hiệu thời gian cần thiết đến các trạm đấu nối của hệ thống OCB- 283.
Sử dụng thuật toán "Majority logic" để phân bố thời gian và nhận biết sai lỗi để đảm bảo có độ tin cậy cao.
II.4.1.3. Phòng vệ.
Chức năng này cho phép STS phát các cảnh báo do các giao tiếp đồng bộ ngoài và BTT tạo ra vào mạch vòng cảnh báo.
II.4.2. Cấu trúc của STS.
STS gồm:
+ 1 bộ tạo cơ sở thời gian đồng bộ có cấu trúc nhân 3 (BTT).
+ 1 giao tiếp đồng bộ ngoài HIS có thể cấu tạo kép.
+ Đơn vị đồng bộ có thể nhận 4 đồng hồ PCM.
BTT được tạo ra từ 3 bảng mạch in RCHOR(OSC ).
HIS được tạo ra từ 1 đến 2 bảng RCHIR(HIS).
Hình 21: Tạo và phân phối tín hiệu thời gian
MCXA: Nhánh A của ma trận chuyển mạch chính.
MCXB: Nhánh B của ma trận chuyển mạch chính.
HIS : Giao diện đồng bộ bên ngoài.
OSC: Bộ dao động.
CSNL: Đơn vị truy nhập thuê bao số gần.
SMA: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ.
SMT: Trạm điều khiển trung kế.
II.4.3. Các vùng hoạt động
STS tạo ra một cách tự động 4 điều kiện hoạt động để đảm bảo:
+ Hoạt động tự trị.
+ Chống lại mọi tác động nguy hiểm mà các tác động này có thể làm giảm chất lượng các tần số được truyền và để đảm bảo sự an toàn cho hoạt động của tổng đài.
* Vùng hoạt động đồng bộ bình thường: Khi STS hoạt động với ít nhất một đồng hồ đồng bộ ngoài.
* Vùng tự trị bình thường:
+ STS không còn đồng bộ với đồng hồ đồng bộ ngoài.
+ Các tần số được truyền do HIS định ra (nhờ giá trị tấn số trước khi mất đồng bộ ngoài còn được lưu trong bộ nhớ).
+ Độ ổn định tần số đồng hồ vào khoảng 4.10-10 được duy trì trong vòng 72 giờ.
* Vùng BTT ở trong giao động tự do:
+ 2 giao tiếp đồng bộ ngoài không hoạt động.
+ BTT không có đồng bộ ngoài.
+ BTT sử dụng tần số do bản thân nó tạo ra (nó nhờ tần số trước khi mất HIS và đó chính là tần số của RCHOR).
+ Độ ổn định tần số khoảng 1.10-6 và duy trì trong khoảng 72 giờ.
* Vùng giao động tự do:
+ Trạm được sử dụng mà không cần đường đồng bộ.
+ Độ chính xác tần số do nhà máy sản xuất định ra.
+ Thông thường độ ổn định khoảng 10-9.
II.5. Phân hệ trung tâm đấu nối SMX-LR-SAB.
II.5.1. Hệ thống ma trận chuyển mạch CCX.
II.5.1.1. Vai trò của CCX.
CCX thiết lập đấu nối giữa các kênh ghép theo thời gian của các đơn vị đấu nối thuê bao nội hạt (CSNL) và các trạm điều khiển trung kế, các trạm điều khiển thiết bị phụ trợ.
CCX thực hiện các chức năng sau:
+ Đấu nối đơn hướng giữa bất kỳ một kênh vào nào (VE) với bất kỳ một kênh ra nào (VS). Số lượng các cuộc nối đồng thời bằng số lượng các kênh ra.
+ Đấu nối bất kỳ một kênh vào nào với m kênh ra.
+ Đấu nối N kênh vào có cùng cấu trúc khung với N kênh ra cùng cấu trúc khung. Chức năng này gọi là đấu nối N x 64 Kb/s.
+ Đấu nối 2 hướng giữa phía chủ gọi (A) và bị gọi (B) sử dụng 2 cuộc nối đơn hướng.
Ngoài ra CCX đảm bảo:
+ Chuyển mạch giữa thiết bị phụ trợ và các kênh tiếng để chuyển các tín hiệu báo hiệu tần số âm thanh.
+ Phân bố đồng thời các tone và các thông báo đến các kênh ra.
Chuyển mạch cố định các kênh số liệu hoặc các kênh báo hiệu số 7 giữa trung kế và trung kế hoặc giữa trung kế và trạm điều khiển thiết bị phụ trợ.
II.5.1.2. Tổ chức của CCX.
CCX gồm:
+ Ma trận chuyển mạch chủ:
- Chuyển mạch 16 bit trong đó có 3 bit dự phòng.
- Chuyển mạch 1 tầng T gồm cực đại 2048x2048 LR.
- Module chuyển mạch 64 LR.
+ Chức năng lựa chọn khuếch đại nhánh:
- Chọn lựa.
- Khuếch đại.
- Giao tiếp với các trạm đấu nối (CSNL, SMT, SMA).
- Giao tiếp phân bố thời gian.
+ Các đường ma trận:
- Tốc độ 4 Mb/s.
- Đấu nối theo module gồm 8 LR
LA
LA
SMT
SMA
CSNL
SAB
LA
LA
SMT
SMA
CSNL
SAB
MCXB
MCXA
STATION or CSNL
HOST SWITCHING MATRIX
(Ma trận chuyển mạch chính )
STATION or CSNL
LRB
LRA
LRB
Hệ thống ma trận chuyển mạch (CCX)
LRA
Tất cả đều có cấu trúc kép.
Hình 22: Tổ chức tổng quát của CCX
II.5.2. Chọn lựa và khuếch đại chọn lựa nhánh SAB.
II.5.2.1. Giới thiệu.
SAB được lắp đặt trong các ngăn máy của các đơn vị đấu nối, để đấu nối với hệ thống ma trận chuyển mạch. Các đơn vị này trong OCB gồm các trạm CSNL, SMA, SMT có tên gọi là các đơn vị đấu nối UR.
Chức năng chính của SAB là giao tiếp giữa UR với hai phía của ma trận chuyển mạch chủ (phía A và phía B).
SAB thực hiện và xử lý các chức năng sau:
1- Khuếch đại các đường ma trận trên hướng phát và thu.
2- Thích ứng 8 bit/ 16 bit.
3- Xử lý 3 bit điều khiển.
4- Chọn lựa phía chuyển mạch.
5- Giao tiếp phân bố thời gian giữa các UR và ma trận chuyển mạch chủ.
6- Giao tiếp đường xâm nhập trên hướng phát và thu.Tính module hoạt hoá thiết
bị cho chức năng này có dạng:
+ 16 LR đối với SMT 2G và CSN.
M C X A
COMP
CAL
LRSA
LREA
rECEPTion (Thu )
Transmission ( Phát )
LAE
CAL
CAL
P/R
LAE
SAB A
SAB A
LRSB
LAS +
DISPO
LREB
SAB A Modul 2
So sánh từng bit
Kiểm tra chẵn lẻ
Tính toán chẵn lẻ
Modul 1 SAB B
M C X B
SAB A
COMP
COMP
LAS +
DISPO
+ 8LR đối với SMT 1G và SMA.
Hình 23: Lựa chọn và khuếch đại chọn lựa nhánh
II.5.2.2. Đấu nối với các thiết bị phụ trợ.
POLAR
ICTSH/ACHIL
ICID (A)
ICID (B)
MCX đ SMA
SMA đ MCX
SAB (b)
LAE
LAE
SAB (a)
LRE (a)
SDT
LRE (b)
SDT
ICTSH/ACHIL
ICID (A)
ICID (B)
SAB (b)
LAS (a)
DT (a)
DT (a)
DISPO
SAB (a)
LAS (b)
DT (b)
DISPO
LRS (a)
DT (b)
LRS (b)
Hình 24: Đấu nối SMA->MCX , MCX ->sma
Mỗi bảng ICID quản trị 8 đường mạng (1 nhóm đường mạng + 1 DT) từ cùng một phía của ma trận chuyển mạch chủ.
+ DT: phân bố cơ sở thời gian (đồng hồ 4 Mhz+ đồng bộ 8 Khz).
+ SDT: Cơ sở đồng bộ thời gian (8 Khz).
II.5.3. Ma trận chuyển mạch chủ MCX.
MCX gồm 2 phía A và B được tạo thành từ các trạm điều khiển đấu nối SMX.
Mỗi phía MCX gồm từ 1 đến 8 trạm điều khiển đấu nối SMX.
Mỗi một SMX nhận các tín hiệu cơ sở thời gian (8MHz và đồng bộ khung). Mỗi trạm điều khiển ma trận điều khiển 256 đường mạng vào và 256 đường mạng ra bên trong các giao tiếp đường mạng (ILR) của nó. Các đường LCXE với những con số đồng nhất được phép vào cùng vị trí của mọi SMX. Mỗi ma trận chuyển mạch theo thời gian có khả năng điều khiển và chuyển mạch bất kỳ một khe thời gian nào từ 2048 đường ma trận vào với bất kỳ của khe thời gian nào của 256 đường ma trận ra.
Trang bị theo kiểu modul với:
+ 64 đường ma trận cho chuyển mạch thời gian.
+ 16 đường ma trận cho giao tiếp đường mạng.
ILR SMX
1 MAT
2
3 2048
4 x
5 256
6
7
8 0
COUP.
MATR.
CMP
ILR
256 LRS
256 LRE
M
A
S
BSM
0-255
0-255
SMX8
1 MAT
2
3 2048
4 x
5 256
6
7
8 7
COUP.
MATR.
CMP
256 LRS
ILR
256 LRE
M
A
S
BSM
1792-2047
1792-2047
ILR
1 MAT
2
3 2048
4 x
5 256
6
7
8 1
COUP.
MATR.
CMP
256 LRS
256 LRE
M
A
S
BSM
256-511
256-511
SMX1
SMX2
Hình 25: Cấu trúc một phía của ma trận chuyển mạch chủ
II.5.4. Trạm điều khiển ma trận SMX.
II.5.4.1. Cấu trúc tổng thể.
SMX gồm:
+ 1 coupler chính CMP để thông tin hai chiều với MAS và thực hiện chức năng là bộ xử lý cho phần mềm chức năng điều khiển ma trận chuyển mạch MLCOM.
+ 1 coupler đấu nối với ma trận chuyển mạch thời gian.
+ Các giao tiếp đường ma trận (ILR) cho cực đại 256 đường ma trận vào và 256 đường ma trận ra.
256 LCXE
BSM
Giao tiếp đường ma trận (ILR)
Ma trận phân thời gian
2048LRE (Max)
2048LRS (Max)
Bộ nối ghép chính (CMP)
Giao tiếp đường ma trận (ILR)
Bộ nối ma trận
Tới SMX khác
Lên tới 1792 LCXE tới từ SMX khác
MAS
256 LRE
256 LRS
BSM
+ Một ma trận chuyển mạch theo thời gian có dung lượng cực đại là 2048 đường ma trận vào và 256 đường ma trận ra.
Hình 26: Cấu trúc chức năng của SMX
BSM : Bus trạm điều khiển (đa xử lý).
LCXE : Liên kết nội bộ tới MCX và đầu nối tới 2 SMX.
LRE : Đường ma trận vào (theo quan điểm của MCX).
LRS : Các đường ma trận ra (theo quan điểm của MCX).
II.5.4.2. Giao tiếp lệnh.
Vai trò :
+ Nhận qua MAS các lệnh do các trạm SMC chuyển tới.
+ Viết và đọc các bộ nhớ lệnh ma trận đấu nối.
+ Điều khiển xử lý.
+ Phát các đáp ứng đến trạm SMC.
+ Giao tiếp với STS.
Có 3 kiểu bảng mạch in :
+ Coupler chính CMP : ACAJA, ACAJB.
ACA J B
ACA J B
ACA J B
MAS
CMP
BSM
Bus nối tiếp tới RCMT và RCID
+ Coupler ma trận : RCMP.
Hình 27: Giao tiếp lệnh
a) Phần giao tiếp đường ma trận RCID .
Thực hiện chức năng sau :
+ Giao tiếp với đường ma trận đi đến hoặc đi từ thiết bị chọn lựa nhánh SAB.
+ Xử lý các bit kết quả kiểm tra từ các bộ khuếch đại UR đến.
+ Hoạt hoá đo kiểm theo yêu cầu cho đấu nối và truyển dẫn.
+ Phân bố các đường đồng hồ đến UR
+ Trang bị theo kiểu modul : 16 đường ma trận.
Ma trận phân kênh theo thời gian SMX bao gồm các khối chuyển mạch phân kênh theo thời gian với 64 đường ma trận. Cấu trúc gồm 32 cột mỗi cột gồm 4 khối cơ sở tạo ra ma trận phân kênh theo thời gian của SMX vì dung lượng tối đa 2048 đường vào (LRE) và 256 đường ra (LRS). Tất cả mọi sự kết nối của các khe thời gian đều thông qua một khối cơ sở và thời gian truyền chung bình (125ms)
32x64LRE = 2048 LRE
Khối cơ sở 1.1
Khối cơ sở 2.1
Khối cơ sở 3.1
Khối cơ sở 4.1
Khối cơ sở 1.2
Khối cơ sở 3.2
Khối cơ sở 4.2
Khối cơ sở 2.2
Khối cơ sở 1.32
Khối cơ sở 2.32
Khối cơ sở 3.32
Khối cơ sở 4.32
64
64
64
. . . . . . . .
. . . . . . . .
. . . . . . . .
. . . . . . . .
. . . . . . . .
64
64
64
64
256LRS
Hình 28: Ma trận phân kênh theo thời gian
LRE: Tuyến đi vào ma trận
LRS: Tuyến đi ra khối ma trận
b) Bảng ma trận RCMT.
Bảng ma trận này gồm 4 ma trận vuông 64x64.
Nó được cấu thành từ 2 bảng dấu xen nhau.
Xâm nhập vào bảng này với tốc độ 4 Mb/s.
Hoạt động nội với tốc độ 16 Mhz.
Việc đấu xen được thực hiện tại phía trước bảng mạch.
II.6. Trạm vận hành bảo dưỡng SMM (Maintenance Station).
II.6.1.Vai trò của SMM.
Giám sát và quản trị hệ thống Alcatel 1000E10 - OCB283.
Lưu trữ số liệu hệ thống.
Điều khiển phòng vệ trạm.
Giám sát các vòng thông tin.
Xử lý thông tin người - máy.
Khởi tạo tổng thể và khởi tạo lại.
II.6.2. Vị trí của SMM.
Trạm SMM được đấu nối với các thiết bị thông tin sau đây:
+ Mạ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36572.doc