Tài liệu Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu Khí Việt Nam: ... Ebook Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu Khí Việt Nam
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1953 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu Khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển Tổng Công Ty
1.1.1. Quá trình hình thành của Tổng công ty
Thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và Chính phủ nhằm thu hút các Công ty Dầu Khí quốc tế đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí tại Việt Nam, ngay từ năm 1987, Tổng Cục Dầu khí (sau là Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam và nay là Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam) đã ra quyết định thành lập Công ty PV- II. Ngày 17/11/1988 Tổng cục Dầu khí đã ra Quyết định số 1195/TC- DK thành lập công ty Petrovietnam I(PV- I) và công ty Đầu tư – Phát triển Dầu Khí(PIDC) với nhiệm vụ giám sát các hợp đồng thăm dò, tìm kiếm dầu khí triển khai tại thềm lục địa phía Bắc (PV I) và phía Nam Việt Nam (PV II). Trong giai đoạn 1990 – 1992, số lượng các hợp đồng chia sản phẩm (PSC) được ký kết tăng cao ( thời điểm cao nhất tới gần 40 hợp đồng), quy mô và phạm vi hợp đồng có nhiều thay đổi. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát các hợp đồng PSC cũng như công tác thăm dò và khai thác dầu khí, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam quyết định đổi tê Công ty PV- I thành Công ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm ( PVSC ) và Công ty PV- II thành công ty Thăm Dò Khai Thác Dầu Khí(PVEP).
Với mục tiêu đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác ra nước ngoài, ngày 14/12/2000 Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam đã có quyết định số 2171/QD – HDQt thành lập Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu Khí Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Công ty PVSC.
Ngày 04/05/2007, Tập Đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam đã ra quyết định số 1311/ QD – DKVn thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty Thăm Dò Khai thác Dầu Khí trên cơ sở tổ chức lại hai công ty PVEP và PIDC. Tổng công ty Thăm Dò Khai thác Dầu Khí hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó Công ty mẹ - Tổng công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí là công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên do Tập Đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ. Việc thành lập Tổng công ty Thăm Dò Khai thác Dầu Khí nhằm thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài.
1.1.2.Quá trình phát triển của Tổng Công ty
Hoạt động tìm kiếm thăm dò của Petrovietnam chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn tìm kiếm thăm dò trước năm 1975: Hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 60 chủ yếu thực hiện ở miền Bắc với sự giúp đỡ của Liên Xô (cũ).Từ 1959-1961, đã hoàn thành các báo cáo nghiên cứu đánh giá triển vọng dầu khí Việt Nam.
Giai đoạn tìm kiếm thăm dò khai thác từ 1976 – 1980 : tháng 11 – 1975 Tổng cục Dầu Khí thành lập Công ty Dầu Khí Nam Việt Nam( sau đó 1987 chuyển thành Công ty Dầu Khí 2) để tiến hành tìm kiếm thăm dò dầu khí ở miền Nam Việt Nam. Thời kỳ này, Tổng cụ Dầu khí tiếp tục triển khai các hoạt động khảo sát trọng lực, địa chấn trên toàn thềm lục địa Việt Nam: trũng Đông Quan, Kiến Xương, Tiền Hải, Đồng Hoàng, vùng nước nông Vịnh Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, Long Toàn, vùng biển Bạc Liêu, Vũng Tàu Côn Đảo. Cũng trong thời gian này Petrovietnam đã ký kết hợp đồng thăm dò dầu khí với các công ty Deminex lô 15, AGIP lô 4 và 12, Bow Valley lô 28 và 29. Từ 1978 – 1980 các công ty trên đã tiến hành khảo sát 11087 km tuyến địa chấn, khoan 12 chỗ trong đó 2 giếng phát hiện dầu, 3 chỗ phát hiện khí.
Giai đoạn tìm kiếm thăm dò khai thác từ 1981 – 1988: Ngày 7-11-1981 XNLD Dầu khí Việt-Xô (Vietsovpetro) chính thức đi vào hoạt động. Trong thời gian này Vietsovpetro đã tiến hành các hoạt động khảo sát địa vật lý (từ, trọng lực, địa chấn) được tiến hành trên thềm lục địa Việt Nam với tổng số khoảng 13.555 km tuyến.Trên cơ sở tài liệu địa vật lý, đã phát hiện được nhiều cấu tạo có triển vọng dầu khí.
Giai đoạn tìm kiếm khai thác từ 1988 đến nay: Đến nay Petrovietnam đã ký trên 62 hợp đồng (40 hợp đồng còn đang có hiệu lực) với các Tập đoàn và công ty Dầu khí quốc tế dưới nhiều hình thức hợp tác khác nhau như: PSC, BCC, JOC và JV.
1.2. Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ bộ máy : gồm :
Hội đồng thành viên
Ban giám đốc
15 phòng ban chức năng
11 công ty thành viên
11 công ty điều hành chung.
4 văn phòng đại diện
2 chi nhánh
Nguyên tắc hoạt động của bộ máy điều hành quản lý:
Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu Khí Việt Nam chịu sự quản lý của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, thực hiện theo chế độ thủ trưởng, và chế độ dân chủ.
Tổng Công ty Thăm do Khai thác Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm giữ gìn tài sản, thường xuyên nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, điều kiện kinh doanh, điều kiện làm việc của công nhân.
Phân tích sơ đồ bộ máy: đây là sơ đồ bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng.
Số cấp quản trị trong sơ đồ bộ máy: là ba cấp : thứ nhất là hội đồng thành viên là các cổ đồng, thứ hai là Tổng Giám Đốc, thứ ba là các công ty và các ban. Một một cấp sẽ có một thủ trưởng của cấp đó.
Số bộ phận chức năng: có tất cả 14 ban chức năng thuộc Tổng Công ty.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1 Đặc điểm:
Các ban hoạt động dưới sự điều hành của Tổng Giám Đốc Tổng công ty, chịu sự chỉ đạo về mặt chuyên môn của Thành viên Ban Tổng Giám Đốc phụ trách.
Cơ cấu tổ chức của Ban bao gồm:
Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban phụ trách Ban
Các Phó Trưởng Ban ( nếu có)
Các phòng hoặc Tổ trực thuộc Ban ( nếu có) do Tổng Giám Đốc quyết định thành lập
Các chuyên gia, kỹ sư, chuyên viên, cán sự, nhân viên, kỹ thuật viên, gọi chung là cán bộ công nhân viên.
1.2.2.2 Cơ cấu của một ban:
Trưởng Ban:
Trưởng Ban do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm. Trưởng Ban là người điều hành hoạt động của Ban, có quyền quyết định các vấn đề trong Ban và chịu trách nhiệm trong phạm vi phụ trách, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Quyền của Trưởng Ban:
Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban và chủ động tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ do Tổng công ty giao, ký các văn bản phù hợp với các quy định của Tổng công ty hoặc khi được Tổng Giám đốc ủy quyền.
Xây dựng cơ cấu tổ chức, định biên lao động của Ban và đề xuất Tổng Giám đốc xem xét phê duyệt, đề xuất nhu cầu tuyển dụng và các biện pháp giải quyết hợp lý đối với lao động của Ban.
Phân công hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng Ban phụ trách một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ban.
Bố trí cán bộ công nhân viên trong Ban đảm nhận chức danh căn cứ vào trình độ, khả năng và kỹ năng của cán bộ công nhân viên phù hợp với các tiêu chuẩn chức danh đảm nhận.
Phân công công việc, giao nhiệm vụ cho CBCNV và trực tiếp hoặc thông qua các Phó Ban hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc CBCNV trong hoàn thành nhiệm vụ.
Đề xuất Tổng Giám đốc thành lập các phòng hoặc tổ trực thuộc Ban trong trường hợp cần thiết.
Kiến nghị Tổng Giám đốc xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Trưởng Ban
Kiến nghị Tổng Giám đốc về việc ký, gia hạn, chấm dứt hợp đồng lao động, mức lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác, đối với CBCNV trong Ban.
Quản lý thời gian làm việc và bố trí CBCNV trong Ban nghỉ phép và các chế độ nghỉ khác trên cơ sở đảm bảo hoạt động của Ban và tuân thủ các quy định liên quan của Tổng Công ty về thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
Kiến nghị Ban Tổng Giám đốc và đề nghị Ban, đơn vị khác hỗ trợ, giúp đỡ giải quyết công việc của Ban.
Quan hệ, trao đổi trực tiếp với bộ phận và cá nhân theo ngành dọc của Tập đoàn và các cá nhân, đơn vị ngoài ngành để giải quyết công việc của Ban.
Các quyền khác theo quy định của Tổng Công ty hoặc do Tổng Giám đốc giao.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của Trưởng Ban:
Quản lý, điều hành Ban hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm về việc hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ của Ban do Tổng Công ty giao.
Chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Ban Tổng Giám đốc, đặc biệt là của Thành viên Ban Tổng Giám đốc phụ trách, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng Công ty về mọi hoạt động của Ban.
Báo cáo định kỳ Lãnh đạo Tổng Công ty về hoạt động của Ban và chuẩn bị các báo cáo khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng Công ty.
Xây dựng nội quy, quy định, quy trình làm việc của Ban và tham gia xây dựng các quy chế, quy định, quy trình hướng dẫn của Tổng Công ty liên quan đến hoạt động của Ban.
Chỉ đạo tổ chức xây dựng cơ bản mô tả công việc và tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho các vị trí, chức danh của Ban và tham gia xây dựng tiêu chuẩn chức danh chung của Tổng Công ty.
Đánh giá lao động trước khi tuyển dụng vào làm việc tại Tổng Công ty theo quy định của Tổng Công ty hoặc khi Tổng Giám đốc yêu cầu, đánh giá hiệu quả, hoặc hiệu suất làm việc của CBCNV trong Ban định kỳ theo quy định của Tổng Công ty, đánh giá đề xuất ký, gia hạn, chấm dứt hợp đồng lao động, xếp lương, hoặc điều chỉnh lương cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá, nhân xét của mình.
Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Ban, tham gia phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty.
Có trách nhiệm xem xét, giải quyết hoặc đề xuất Tổng Giám đốc giải quết các kiến nghị của CBCNV.
Khi trưởng Ban không thể thực hiện chức năng Trưởng Ban từ một ngày trở lên thì phải ủy quyền bằng văn bản giấy tờ hoặc điện tử cho cấp dưới thay mặt điều hành công việc của Ban, đồng thời phải báo cáo Lãnh đạo Tổng Công ty. Trưởng Ban phải chịu trách nhiệm về việc ủy quyền của mình.
Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của Tổng Công ty hoặc do Tổng Giám đốc giao.
Phó Trưởng Ban :
Phó Trưởng Ban do Tổng Giám Đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban, giúp Trưởng Ban điều hành hoạt động của Ban theo phân công và ủy quyền của Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và Lãnh đạo Tổng Công ty về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Cán bộ công nhân viên của Ban:
Cán bộ công nhân viên của Ban là người đảm nhiệm chức danh do Trưởng Ban bố trí phù hợp quy định của Tổng Công ty, thực hiện những công việc và nhiệm vụ cụ thể do Lãnh đạo Ban giao và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ban về công việc được giao.
Lãnh đạo Ban và cán bộ công nhân viên có trách nhiệm chấp hành nội quy lao động và các quy định khác của pháp luật, Tập đoàn và Tổng Công ty, phát huy tinh thần làm chủ tập thể, làm việc có hiệu quả và đúng tiến độ, có ý thức tiết kiệm, xây dựng mối quan hệ đoàn kết và hợp tác trong ban cũng như trong Tổng Công ty, tham gia xây dựng văn hóa Tổng Công Ty, tuân thủ quy định về bảo mật thông tin của Tổng Công ty, không được làm phương hại đến thương hiệu, quyền lợi, uy tín của Tổng Công ty và tập đoàn.
Cán bộ công nhân viên có trách nhiệm tuân thủ quyết định điều động, biệt phái của Tổng Công ty và tuân thủ sự bố trí, phân công, nhiệm vụ của Lãnh đạo Ban.
CBCNV có trách nhiệm tuân thủ các cam kết và thỏa thuận đã ký với Tổng Công ty.
CBCNV có quyền yêu cầu Lãnh đạo ban hướng dẫn, hỗ trợ, phân công công việc, đề nghị Tổng Công ty cung cấp các trang thiết bị phục vụ công việc và đảm bảo điều kiện làm việc.
CBCNV có trách nhiệm tự đào tạo và tham gia các chương trình đào tạo do Tổng Công ty tổ chức để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức kỹ năng.
CBCNV có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để phát huy cao nhất mọi nguồn lực nội bộ, đảm bảo tiến độ, khối lượng, chất lượng công việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
CBCNV có thể đề xuất với Lãnh đạo Ban để giải quyết các vướng mắc về công việc, chuyên môn nghiệp vụ, quyền và nghĩa vụ, trương hợp đã đề xuất với Lãnh đạo Ban nhưng không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì CBCNV có quyền kiến nghị Tổng Giám Đốc Tổng Công ty xem xét quyết định.
1.2.2.3 Quan hệ giữa các Ban
Quan hệ giữa các Ban là hợp tác cùng giải quyết nhiệm vụ chung của Tổng Công ty.
Các ban cần chủ động trao đổi và đề xuất với Ban liên quan để cùng tham gia giải quyết công việc. Khi được hỏi ý kiến hoặc được yêu cầu hỗ trợ, Ban liên quan có trách nhiệm tham gia giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ của Ban mình phù hợp với quy chế này.
Ban chủ trì có trách nhiệm cung cấp cho các Ban tham gia tài liệu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của từng Ban, đôn đốc Ban tham gia thực hiện đúng thời hạn và báo cáo Thành viên Ban Tổng Giám Đốc phụ trách những trường hợp thực hiện không đúng thời hạn, tổng hợp ý kiến của các Ban tham gia và đề xuất phương án giải quyết trình Thành viên Ban Tổng Giám đốc phụ trách nhiệm xem xét quyết định.
Ban tham gia có trách nhiệm phối hợp với Ban chủ trì để giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ của mình, và đáp ứng thời hạn theo đề xuất của Ban chủ trì đề nghị và chịu trách nhiệm về ý kiến chuyên môn của mình.
Trong trường hợp Ban tham gia có ý kiến khác với đề xuất của Ban chủ trì, Ban chủ trì có trách nhiệm trao đổi để làm rõ trước khi trình thành viên Ban Tổng Giám đốc phụ trách đề xuất về phương án giải quyết. Nếu không thể thống nhất ý kiến, Ban chủ trì có trách nhiệm báo cáo thành viên của Ban Tổng Giám đốc phụ trách đề xuất của Ban chủ trì và Ban tham gia để xem xét quyết định.
Lãnh đạo Ban được yêu cầu các Ban khác cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin cần thiết liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban mình.
Lãnh đạo Ban được ký các thông báo nội bộ để đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ trong Tổng Công ty phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ban mình.
Trong quá trình thực hiện công việc, nếu có vướng mắc trong phối hợp giải quyết công việc, các Ban có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến thành viên Ban Tổng Giám đốc phụ trách để có biện pháp giải quyết kịp thời.
1.2.2.4. Giới thiệu Ban thực tập
Ban thực tập chính là phòng Thương Mại và Đầu Thầu:
1.2.2.4.1. Chức năng của phòng:
Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc quản lý, điều hành và triển khai công tác thương mại các sản phẩm dầu, khí, condensate, phát triển thị trường, đầu thầu và bảo hiểm.
1.2.2.4.2. Nhiệm vụ của Phòng
Chủ trì chuẩn bị các mẫu hồ sơ mới thầu, hồ sơ chào thầu, hợp đồng thương mại của Tổng Công ty.
Hỗ trợ các Ban và đơn vị khác, về nghiệp vụ và tuân thủ các quy định thương mại – đấu thầu, trong công tác đấu thầu, đàm phán, trình phê duyệt, ký kết thực hiện và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng thương mại, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ nói trên đối với hoạt động thương mại – đấu thầu do Ban Thương mại và đấu thầu chủ trì theo quy định của Tổng Công ty.
Chủ trì đám phán, soạn thảo, thực hiện các hợp đồng tiếp thị, vận chuyển và mua bán dầu, khí và condensate, thỏa thuận bốc dầu và các thỏa thuận khác phục vụ hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu dầu, khí và condensate.
Chủ trì xây dựng, trình phê duyệt và thực hiện chính sách bảo hiểm cho các hoạt động của Tổng công ty, triển khai thực hiện các loại hình bảo hiểm liên quan đến hợp đồng kinh tế - thương mại
Đề xuất hướng giải quyết các kiến nghị và khiếu nại liên quan đến công tác thương mại và đấu thầu tổng thể.
Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác thương mại, đấu thầu và bảo hiểm của các dự án Dầu khí mà Tổng Công ty là một bên tham gia.
Chủ trì giám sát, theo dõi và kiểm tra các hoạt động đấu thầu thương mại của các đơn vị, dự án đầu tư.
Tham gia các tổ chuyên gia đấu thầu và tổ thẩm định thầu Tổng Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Tổng Công ty hoặc do Tổng Giám đốc giao.
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Tổng Công ty
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Các sản phẩm chủ yếu của quá trình thăm dò và khai thác là : Dầu, khí và consendetate. Đây là sản phẩm có tính chất tự nhiên, do vậy phải nghiên cứu thăm dò rồi mới tiến hành khai thác.
Chú ý về sản phẩm trong quá trình thăm dò khai thác: Tổng Công ty luôn phải tiến hành kỹ các hoạt động trước khi đi vào khai thác: phải tính toán dự đoán trữ lượng, kỹ thuật khai thác, công nghệ khai thác….nhằm đảo bảm khai thác có hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Đặc điểm về lao động
Tính đến tháng 10 năm 2008, Tổng Công ty Thăm dò Khai Thác Dầu khí có một lực lượng lao động hơn 1700 người, làm việc trong 42 dự án trong và ngoài nước, gồm các đội ngũ sau:
Số lượng Tiến sĩ: chiếm khoảng 3%
Số lượng Thạc sĩ: chiếm khoảng 10%
Số lượng kỹ sư, cử nhân: chiếm khoảng 70%.
Có thể thấy với đội ngũ lao động có bằng cấp và có chuyên môn nghiệp vụ, thì với cơ cấu lao động trong thời gian qua luôn tạo điều kiện tốt nhất để phát triển Tổng Công ty ngày một lớn mạnh, có uy tín, thương hiệu.
1.3.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
1.3.3.1 Điều kiện địa lỹ kinh tế:
Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí có trụ sở chính tại Tầng 6, 7 và 9 trung tâm Thương Mại Dầu khí, 18 Lạng Hạ - Ba Đình – Hà Nội – Việt Nam. Ngoài ra PVEP còn có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh và một văn phòng đại diện tại Vũng Tàu. Đây là một vị trí rất thuận lợi cho việc phát triển của Tổng Công ty. Vì Hà Nội là trung tâm văn hóa kinh tế xã hội của cả nước, nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, là một trong những vùng tập trung đầu tư của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hà Nội là nơi có mạng lưới giao thông lớn, là nơi giao thông với nhiều vùng kinh tế phát triển như Vĩnh Phúc, Hải Dương, Quảng Ninh… nói chung đây là khu vực có nhiều thuận lợi cho việc liên lạc, kinh doanh và giao dịch với các đối tác.
1.3.3.2 Chế độ làm việc của nhân viên Tổng Công ty:
1.3.3.2.1 Thời gian làm việc và nghỉ ngơi:
* Thời gian làm việc :
Thời gian làm việc, trừ khi được quy định khác, không quá 08 giờ một ngày và 40 giờ trong một tuần.
Người lao động trên các phương tiện ngoài biển, tàu địa chấn, giàn khoan, giàn khoan khai thác, các công trình dầu khí khác theo quyết định của Tổng Giám đốc, sẽ làm việc theo ca không quá 12 giờ/ca. Khi kết thúc ca làm việc hay kết thúc công việc thì được bố trí nghỉ bù số giờ làm thêm ngoài thời gian quy định.
Tổng Giám đốc Tổng Công ty và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
*Thời gian nghỉ ngơi:
Người lao động 8 giờ liên tục thì được nghỉ 30 phút giữa ca tính vào giờ làm việc. Người làm ca đêm sẽ được nghỉ giữa ca 45 phút tính vào giờ làm việc.
Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
* Nghỉ hàng tuần:
Trừ khi được quy định khác, mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất 02 ngày vào ngày thứ bảy và chủ nhật.
Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì Tổng Giám đốc Tổng Công ty phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân một tháng ít nhất o4 ngày.
* Người lao động được hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
Tết Dương lịch: một ngày( ngày 01 tháng 01 dương lịch)
Tết âm lịch: bốn ngày ( một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch)
Ngày giỗ tổ Hùng Vương: một ngày( ngày 10 tháng 03 Âm lịch)
Ngày chiến thắng : một ngày ( ngày 30 tháng 04 dương lịch )
Ngày quốc tế lao động: một ngày( ngày 01 tháng 05 dương lịch)
Ngày quốc khánh: một ngày( ngày 02 tháng 09 dương lịch)
- Nếu ngày lễ trên trùng vào ngày nghỉ thì Người lao động được nghỉ bù vào ngày liền kế tiếp theo.
* Người lao động có đủ 12 tháng làm việc tại Tổng Công ty thì được nghỉ phép hàng năm, hưởng theo lương quy định sau:
12 ngày làm việc, đối với người làm việc trong điều kiện bình thường
14 ngày làm việc, đối với người đảm nhân công việc trên giàn khoan, giàn khai thác, tàu địa chấn ngoài biển và các điều kiện đặc biệt khó khăn theo quyết định của Tổng Giám đốc.
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng theo thâm niên đóng bảo hiểm xã hội, cứ 5 năm được nghỉ thêm 01 ngày.
Thời gian nghỉ do tại nạn, bệnh nghề nghiệp cộng dồn quá 06 tháng: nghỉ ốm đau cộng dồn quá 03 tháng không được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm.
Nghỉ phép hàng năm chỉ có giá trị đến hết quý 1 năm sau, trừ khi Tổng Giám đốc có quyết định khác.
Tổng Giám đốc có quyền lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp Hành Công đoàn Tổng Công ty và thống báo cho người lao động biết.
Người lao động có thể thỏa thuận với Tổng Giám đốc để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hay gộp hai năm một lần, nhưng phải báo cáo cho Tổng Giám đốc ít nhất 05 ngày. Những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết thì không được thanh toán bằng tiền lương, trừ các trường hợp sau:
Tạm hoãn HDLD để thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Hết hạn HDLD, đơn phương chấm dứt HDLD.
Bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ.
Bị xa thải.
Chết.
Người lao động có thời gian làm việc dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc.
Khi nghỉ hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền lương ít nhất bằng ½ tháng lương, tiền tàu xe. Nếu đi bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy mà số ngày đi đường ( kể cả đi và về) trên 02 ngày thì từ ngày thứ ba trở đi được tính thêm thời gian đi đường có hưởng lương ngoài số ngày nghỉ hàng năm.
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau:
Kết hôn: nghỉ 05 ngày.
Con kết hôn: nghỉ 03 ngày
Bố hoặc mẹ( cả bên vợ và bên chồng), người nuôi dưỡng trực tiếp, vợ hoặc chồng, con chết : người lao động được nghỉ 05 ngày và được thanh toán tiền chi phí đi lại theo quy định của Tổng Công ty.
Vợ sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai : chồng được nghỉ 03 ngày.
Người lao động có thể đề nghị Tổng Giám đốc cho phép nghỉ việc không hưởng lương và chỉ được nghỉ sau khi được Tổng Giám đốc chấp thuận. Thời gian nghỉ không hưởng lương do Tổng Giám đốc quyết định.
1.3.3.2.2 Định mức lao động – tiền lương – tiền thưởng.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ trong khuôn khổ biên chế được Hội đồng thành viên duyệt, Tổng Công ty, Tổng Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, xây dựng bộ máy, sắp xếp bố trí cán bộ, phân công trách nhiệm của người Lao động ( có tham gia ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn ) phù hợp với trình độ khả năng của họ để phát huy hết tiềm năng lao động và công khai hóa cho người lao động biết.
Tổng Giám độc Tổng Công ty lựa chọn và áp dụng các hình thức trả lương đối với người lao động phù hợp với các điều 58 và điều 59 của Bộ luật lao động và quy chế trả lương của Tổng Công ty. Tùy theo tính chất và đặc thù của loại công việc mà áp dụng phù hợp với các hình thức trả lương sau đây:
Trả lương theo thời gian.
Trả lương theo sản phẩm
Trả lương khoán theo công việc.
Tiền lương của Người lao động được ghi trong hợp đồng lao động. Mức lương của Người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định và thu thập không thấp hơn 1000.000 đồng / tháng.
Việc trả lương cho người lao động được thực hiện theo quy chế trả lương của Tổng Công ty.
Người lao đọng hưởng lương khoán khi nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định sẽ được trả lương theo thời gian trên mức cơ sở lượng được sắp xếp hoặc mức tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
Khi được Tổng Công ty cử đi công tác, đi học ở nước ngoài hoặc ở trong nước, người lao động được hưởng các chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy chế trả lương của Tổng Công ty.
Các trường hợp được Tổng Công ty cử đi học, khi không chấp hành sự phân công của Tổng Công ty về công việc và địa điểm làm việc hoặc tự ý xin thôi việc, xin chuyển đi cơ quan khác, thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tổng Công ty.
Trả lương làm thêm giờ: hiện tại Tổng Công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc. Người lao động được huy động làm thêm ngoài số giờ tiêu chuẩn quy định của Nhà nước thì được bố trí nghỉ bù sau khi kết thúc ca làm việc. Trường hợp đặc biệt không thể bố trí nghỉ bù. Người lao động được trả lương làm việc thêm giờ như sau, phù hợp với khoản 1 điều 46 bộ luật lao động và điều 10 nghị định 114/2002/ND – CP:
Làm việc vào ngày bình thường được trả ít nhất 150 % tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần được trả ít nhất bằng 200% tiền lương ngày làm việc bình thường.
Làm việc vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
CHƯƠNG II : CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY.
2.1. Lĩnh vực hoạt động
2.1.1. Thăm dò khai thác dầu khí trong nước
Tự điều hành các dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ở trên đất liền thuộc miền võng Hà Nội và các khu vực có triển vọn ở thềm lục địa Việt Nam.
Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí với các công ty Dầu khí nước ngoài tại Việt Nam.
Quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí của nhà thầu nước ngoài khi được ủy quyền.
2.1.2. Thăm dò khai thác dầu khí nước ngoài.
Tự điều hành các hợp đồng dầu khí
Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí.
Mua tài sản dầu khí/ góp cổ phần đối với các hợp đồng dầu khí.
2.2. Nhiệm vụ và chiến lược
2.2.1. Nhiệm vụ
Triển khai với quy mô và nhịp độ đầu tư lớn hơn trong hoạt động thăm dò kahi thác dầu khí trên địa bàn cả nước, đồng thời tích cực mở rộng địa bàn và đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và quản lý đạt tầm quốc tế.
Phát triển kinh doanh song trùng với bảo vệ môi trường.
2.2.2. Chiến lược
Xây dựng Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí trở thành Tổng Công ty với nguồn lực mạnh, điều hành tham gia ở nhiều dự án, có khả năng cạnh tranh với các Công ty Dầu khí trong khu vực, có uy tín hợp tác kinh doanh quốc tế nhằm phát triển không ngừng nguồn vốn và lợi nhuận, tăng cường nguồn thu cho Nhà nước và Tập đoàn Dầu khí, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng cho sự phát triển của Nhà nước.
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm.
2.3.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006
2.3.1.1 Công tác tìm kiếm thăm dò khai thác:
Thu nổ 15.678 km T địa chấn 2D và 2.700 km2 địa chấn 3D trong đó:
Trong nước: 13.040 km T địa chấn 2D và 1.638 Km2 địa chấn 3D
Nước ngoài : 2.638 km T địa chấn 2D và 1.062 Km2 địa chấn 3D
Khoan: 35 giêng thăm dò thẩm lượng ( 24 giếng TD và 11 giếng TL) trong đó:
Trong nước: 15 giếng TD và 4 giếng TL
Nước ngoài: 9 giếng TD và 7 giếng TL.
2.3.1.2 Sản lượng khai thác:
Khai thác an toàn, đảm bảo sản lượng khai thác dầu khí trong nước và ngoài nước đạt 6,7 triệu tấn dầu/ condensate ( 5.2 triệu tấn trong nước 1.5 triệu tấn ở nước ngoài) và 5.4 tỷ m3 khí.
2.3.1.3 Phát triển mỏ: phấn đấu đưa thêm 4 mỏ vào khai thác: mỏ Đại Hùng, JOC Cửu Long, JOC Hoàn Vũ, PSC lô 433a% 416b Algeria.
2.3.1.4 Phát triển dự án mới: tiếp tục đấu tư trong nước và nước ngoài dưới hình thức điều hành và tham gia không điều hành.
Bảng 1: kết quả các dự án mới:
STT
Vïng
Lo¹i dù ¸n
Tªn dù ¸n Ngµy hiÖu lùc
Hîp ®ång
Khu vùc ®Çu tư
C¸c bªn tham giatû lÖ tham gia
1
bÓphó kh¸nhtrë ravïngch«nglÊn
TD
112 - 113
JOC
ThÒm lôc ®Þa
PVEP: 50%ZNG: 50%
2
102&10624/02/2000
PSC
Ngoµi kh¬i
PCOSB: 50% (N§H)PVEP: 20%SPC: 20%ATIP: 10%
3
103&107
PSC
Ngoµi kh¬i
PVEP: 55% (N§H)PCOSB: 45%
4
HT 2 Bªn
JEA
VÞnh B¾c Bé
PVEP: 50%CNOOC: 50%
5
HT 3 Bªn
JMSU
BiÓn §«ng
PVEP: 33,33%PNOC: 33,33%CNOOC: 33,33%
6
MVHN - 01KT
PSC
PVEP: 30%AGC: 70%
7
PK -TK
46 CN
PSC
Ngoµi kh¬i ViÖt Nam
TALIMAN ML: 33,154%CARIGALI: 36,846%PVEP: 30%
8
TD
Block 10&11.108/01/2002
JOC
Cuu Long Basin
PVEP: 40% (N§H)PCOSB: 40%Quad: 10%Pertamina: 10%
9
Block 09.308/02/2002
JOC
Cuu Long Basin
PVEP: 35%ZGN: 50%IDENMITSU: 15%
10
Block 15.117/08.1998
JOC
Cuu Long Basin
PVEP: 50%CONOCO: 23,25%KNOC: 14,25%SK: 9%GEOPETROL: 3,5%
11
Block: 16.108/12/1999
JOC
Cöu Long Basin
PVEP: 41% SOCO: 28,5%PTTEP: 28,5%OPECO: 2%
12
Block: 15.2 - 0116/05/2005
JOC
Cöu Long Basin
PVEP: 40%TALISMAN: 60%
13
Block: 46/216/12/2002
JOC
Malaysia -Tho Chu Basin
PVEP; 40%TALISMAN TV: 30%PCVL: 30%
14
Block: 01-02/0901/06/2003
JOC
Cöu Long Basin
PVEP: 50%PCOSB: 50%
15
Block: 09.221/12/2000
JOC
Cöu Long Basin
PVEP: 50%SOCO: 25%PTTEP: 25%
16
TD
Block 05.209/06/1992
PSC
C«n S¬n South Basin
Exploration:BP: 67,76%COP: 24,24%PVEP: 8%Development: BP: 55,9%COP: 20%PVEP: 24,1%
17
Block 05.30/07/2007
PSC
C«n S¬n South Basin
BP: 60%COP: 20%PVEP: 20%
18
Block 15 -1/0502/07/2007
PSC
Cöu Long Basin
PVEP: 40%SK: 25%TOTAL: 35%
19
Block 16.223/11/2007
PSC
Cöu Long Basin
PVP: 45%VSP: 15%NOEX: 40%
20
Block B26/09/1998Block 48/9507/11/2000
PSC
Malaysia -Tho Chu Basin
Chevron: 42.381%MOECO: 25,619%PTTEP: 8,5%PVEP: 23,5%
21
Block 52/9707/11/2000
PSC
Chevron: 43,4%MOECO: 19,6%PTTEP: 7,0%PVEP: 30%
22
Block 01&0209/10/1991
PSC
Cöu Long Basin
PVEP: 15%PCVL: 85%
23
Block 06.110/06/1992
PSC
C«n S¬n South Basin
BP: 35%ONGC: 45%PVEP: 20%
24
Block 11.219/05/1992
PSC
C«n S¬n South Basin
PVEP: 25%KNOC: 75%
25
Block 15.210/07/1992
PSC
Cöu Long Basin
JVPC(Japan): 46,5%CONOC Phillip: 36%PVEP: 17,5%
26
Block 05.1 & 05.1c18/11/2004
PSC
C«n S¬n South Basin
Idemitsu: 35%Nippon Oil: 35%Teikoku: 30%
27
Block 12W&12E
PSC
C«n S¬n South Basin
Premier Oil: 37,5%Santos: 37,5%Delek Energy: 25%
28
Block 12228/04/2006
PSC
Phó Kh¸nh Basin
Chevron: 50%PCVL: 50%
29
Block 133&134
BCC
2.3.1.5 Kết quả đầu tư hoạt động Thăm dò khai thác:
Bảng 2 : hoạt động đầu tư năm 2006 ( triệu USD)
Hạng mục
Trong nước
Nước ngoài
TỔNG
Thẩm dò thẩm lượng
196.93
106.93
303.86
Phát triển mỏ
603.8
114.2
718.00
Khai thác
440.82
10.06
450.88
Bảng 3: Các chỉ tiêu tài chính năm 2006
STT
ChØ tiªu
§VT
Năm 2006
I
Tæng doanh thu
Tû ®ång
12,021.816
II
Lîi nhuËn thùc hiÖn tríc thuÕ TNDN
Tû ®ång
5,31.552
III
Tû suÊt LN tríc thuÕ vèn chñ së h÷u
%
38.058
IV
Tæng sè thuÕ vµ kho¶n ph¸t sinhph¶i nép NSNN
Tû ®ång
3,299.256
V
Nép TËp ®oµn l·i sau thuÕ
Tû ®ång
2,033.388
VI
DÇu sau thuÕ cña níc chñ nhµ nép TËp ®oµn
Tû ®ång
2,086.074
VII
Tæng gãp vèn c¸c dù ¸n vµ ®Çu t mua s¾m trang thiÕt bÞ
Tû ®ång
18,719.136
VIII
Nguån vèn
1
TËp ®oµn cÊp míi (t¨ng vèn ®iÒu lÖ/l·i suÊt sau thuÕ ®Ó l¹i)
Tû ®ång
5,232.00
-
Mua tµu 2D (®iÒu tra c¬ b¶n)
Tû ®ång
720.00
-
Mua TS, mua cæ phÇn hoÆc hîp ®ång míi ë níc ngoµi
Tû ®ång
4,512.00
2
PVEP tù thu xÕp
Tû ®ång
13,487.136
2.3.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007
2.3.2.1 Nhiệm vụ điều tra cơ bản:
Chương trình hợp tác hai bên ( Việt Nam – Trung Quốc): hoàn thành thu nổ, xử lý 1.051 km2 3D, hiện đang tiến hành minh giải tài liệu.
Chương trình hợp tác ba bên ( Việt Nam – Trung Quốc – Philipine): đã thu nổ được 4.531 kmT 2D, đạt 37,7% khối lượng công việc đề ra.
Dự án khu vực Miền võng Hà Nội : hoàn thành minh giải 544,5 kmT 2 D, khoan 2 giếng KXA – 1X, ĐQD – 2X.
Dự á._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22005.doc