Tóm tắt Luận văn - Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƢƠNG THỊ TUYÊN XỬ PHẠT VI PHẠM VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Hà Nội, 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƢƠNG THỊ TUYÊN XỬ PHẠT VI PHẠM VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG Ngành: Luật Hiế

pdf72 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận văn - Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN KIM LIỄU Hà Nội, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả Dƣơng Thị Tuyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ................................................................................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ........................................................................................... 7 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ......................... 16 1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đối với khu công nghiệp ............................. 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG .................................................................. 33 2.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ...................................... 33 2.2. Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ....................................................................................................... 37 2.2. Thực trạng về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang ........... 42 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG ....................................................................................................... 52 3.1. Quan điểm tăng cường xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ....................................................................................................... 52 KẾT LUẬN .................................................................................................... 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 65 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, sinh vật cũng như đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Vì khi môi trường trong sạch, lành mạnh thì điều kiện sống của con người cũng như sự phát triển của xã hội mới được đảm bảo. Thế nhưng không phải ai cũng hiểu được tầm ảnh hưởng quan trọng của việc giữ cho môi trường trong sạch, lành mạnh. Trong những năm qua do sự tác động ngày càng nhiều của con người đã gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, trong số đó ô nhiễm môi trường là vấn đề nóng bỏng đang diễn ra theo chiều hướng xấu có nguy cơ gây hủy hoại nghiêm trọng cho môi trường. Để khắc phục tình trạng trên Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (tiền thân là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm các năm 2007, 2008) ; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị đinh số 155/2016/NĐ- CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 thay thế cho Nghị định số 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường để điều chỉnh những hành vi của con người nhằm phù hợp với truyền thống đạo đức, văn hóa xã hội, thuần phong mĩ tục và xu hướng phát triển chung của thế giới thì Nhà nước ta đã thành lập các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường, tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo về môi trường. Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan như: Việt nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, đầu tư phát triển rất cao, kéo theo nhiều áp lực đến môi trường trong khi nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, một số ngành, cấp chính quyền, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư còn hạn chế; tình trạng chú trọng lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường còn khá phổ 1 biến.Bên cạnh đó còn có những hành vi, thói quen hàng ngày của một số bộ phận người dân còn quá kém như vứt rác bừa bãi... do đó đã dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn. Do đó muốn giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường được tốt hơn trong cả trong hiện tại cũng như tương lai thì việc tìm hiểu vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chính điều này đã giúp Nhà nước bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về môi trường phù hợp hơn với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bắc Giang là tỉnh miền núi nằm cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía bắc, cách cửa khẩu quốc tế hữu nghị (Lạng Sơn) 110 km về phía nam, đặc biệt Bắc Giang có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nguồn lao động dồi dào. Với tiềm năng thế mạnh đó nền kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang phát triển rất nhanh với nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng. Bên cạnh đó thì các làng nghề cũng tìm được hướng phát triển riêng cho mình với nhiều hộ sản xuất kinh doanh....do đó đời sống người dân tỉnh Bắc Giang dần được cải thiện và nâng cao. Hiện nay toàn tỉnh có 274 doanh nghiệp nằm tập trung ở 6 khu công nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp mọc lên càng nhiều thì tình trạng ô nhiễm môi trường càng nghiêm trọng hơn. Theo số liệu thống kê của tỉnh thì từ năm 2013 đến nay tổng số trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp là 168 trường hợp vi phạm bị xử lý với tổng số tiền phạt là 7.543.500.000 đồng. Mặc dù bị xử phạt nghiêm, song những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường vẫn diễn ra thường xuyên với mức độ nguy hiểm hơn. Từ những nguyên nhân trên mà học viên đã lựa chọn đề tài “ Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật hành chính và luật hiến pháp. 2 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tiếp cận dưới góc độ pháp luật đã được nghiên cứu tương đối nhiều ở nước ta. Thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này được công bố như: - Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (1980), Xử phạt vi phạm hành chính; Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn của Tiễn sĩ Vũ Thư (2000), Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội; Chuẩn mực xử lý vi phạm hành chính Việt Nam của Bộ Tài chính (2008), Nxb Thống kê, Hà Nội; Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường Trịnh Thị Mai (2012); giáo trình Luật hành chính Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Nxb Công an nhân dân; Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06 chủ đề vi phạm hành chính và xử lý hành chính của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ năm 2008;.... Các công trình khoa học đã được công bố ở trên phần nào đã đề cập tới vi phạm pháp luật, vi phạm hành chính, vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường của các cơ quan hành chính nhà nướ mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng như thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và đưa ra các giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên phạm vi một tỉnh cụ thể. Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, luận văn đi sâu tìm hiểu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trên cả hai phương diện: phương diện lý luận và thực tiễn. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, các quy định pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hóa, phân tích, luận giải các vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. - Đánh giá thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Đưa ra định hướng, giải pháp đảm bảo thực thi pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính về môi trường : Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: từ năm 2013 đến nay - Về không gian: Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường ở tỉnh Bắc Giang. 4 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Là lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các nguyên tắc để giải quyết những vấn đề đã đặt ra. - Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước về Nhà nước và pháp luật nói chung, quản lý nhà nước về môi trường trong đó có xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Là cách thức, con đường, phương tiện để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Trong luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể trong từng phần của luận văn, cụ thể là: - Tại chương 1, Luận văn đã sử dụng hương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích nhằm khái quát hoá những vấn đề mang tính lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. - Tại chương 2, Luận văn đã sử dụng phương pháp đánh giá khi tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thông qua cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Tại chương 3, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp khi tìm hiểu giải pháp tăng cường xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: 6.2. Kết quả của Luận văn nhằm bổ sung những vấn đề lý luận về vi phạm hành chính cũng như xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng. 5 6.3. Ý nghĩa lý thực tiễn: + Luận văn góp phần đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. + Đưa ra nhữn giải pháp giúp các nhà quản lý và những người thi hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tham khảo để xử lý công việc được tốt hơn. Đồng thời đây cũng là tài liệu có tính tham khảo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và là tài liệu tham khảo cho sinh viên đại học và sau đại học nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống pháp luật vi phạm hành chính nói chung và các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài mở đầu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang Chương 3: Giải pháp tăng cường thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng 1.1.1. Môi trường và vai trò của môi trường 1.1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường Như chúng ta đã biết khi nhắc tới môi trường thì có nhiều khái niệm về môi trường như: Môi trƣờng là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Cũng có thể khái niệm: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế. - Chức năng của môi trường: Môi trường có các chức năng cơ bản sau Trƣớc hết môi trƣờng chính là không gian sống của con ngƣời và toàn thể sinh vật trên trái đất Như chúng ta đã biết mọi nơi như chỗ ở, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh hay nơi vui chơi giải trí đều cần những không gian khác nhau. Những nơi này sẽ có yêu cầu nhất định về các yếu tố như vật lý, sinh học, hóa học, cảnh quan, Do vậy nếu không có môi trường thì con người chẳng thể nào hoạt động và phát triển được. Tuy nhiên, chính sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nhu cầu đời sống nâng cao của con người đã vô tình tạo ra hàng loạt những tác động xấu, làm môi trường ngày càng bị ô nhiễm hơn. 7 Chức năng thứ hai có thể nói đó là môi trƣờng là nơi chứa đựng và là nguồn cung ứng tài nguyên cần thiết cho đời sống, các hoạt động sản xuất của con ngƣời Đây chính là là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của môi trường. Nhờ chức năng này mà cuộc sống mới được đảm bảo và ngày càng phát triển hơn. Động, thực vật cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm. Các nguồn thủy lực: cung cấp dinh dưỡng, nước, nguồn thủy hải sản và nơi vui chơi giải trí. Không khí, nhiệt độ, nước, gió, năng lượng mặt trời có chức năng duy trì các hoạt động trao đổi chất. Dầu mỏ, quặng, kim loại cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sản xuất Chức năng thứ ba đó là môi trƣờng là nơi chứa đựng các loại chất thải phát sinh trong quá trình sống, lao động và sản xuất Các loại chất thải, nước thải phát sinh từ sinh hoạt hay hoạt động công nghiệp sẽ được phân hủy thành chất đơn giản hơn, tham gia vào các quá trình sinh địa hóa. Thế nhưng nhìn chung, quá trình này không còn diễn ra theo đúng cơ chế tự nhiên của nó nữa. Dân số tăng nhanh, công nghiệp phát triển chóng mặt đã dẫn đến lượng chất thải xả ra môi trường vượt mức kiểm soát, chưa kể, hành động vô ý thức của một phận con người đã khiến môi trường ô nhiễm đến mức báo động. Thậm chí, các nhà khoa học đã cảnh báo, nếu chúng ta không có biện pháp khắc phục và nâng cao ý thức bảo vệ thì thiên nhiên sẽ quay trở lại trừng phạt con người. Chức năng thứ tƣ đó là môi trƣờng là nơi lƣu trữ, cung cấp nguồn thông tin cho con ngƣời Mọi hoạt động kể từ khi con người xuất hiện, trải qua các thời kỳ tiến hóa, các nền văn minh đế chế đều được ghi lại rõ ràng bằng những vật chứng 8 cụ thể. Có được điều này chính là nhờ cuốn sử khổng lồ của môi trường. Nhờ có môi trường, chúng ta mới có thể lưu trữ những nguồn gen, các loài động thực vật, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo. Vì vậy chức năng của môi trường này luôn được đánh giá cao. Chức năng thứ năm đó là môi trƣờng chính là nơi bảo vệ con ngƣời và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài Nơi con người sinh sống và phát triển chính là một trong những hành tinh của hệ mặt trời - Trái đất. Chính vì vậy, hành tinh này cũng sẽ chịu các tác động từ vũ trụ như tia cực tím, lực hút,... Nhờ có môi trường, chúng ta hoàn toàn an toàn trước các tác nhân nguy hiểm. - Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trƣờng là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất Vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác động tới môi trường. Các dạng ô nhiễm môi trường hiện nay là: Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng. 9 Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp thải ra sông, ra biển mà chưa qua xử lý; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu vực. Các loại chất độc hại đó lại bị đưa ra biển và là nguyên nhân xảy ra hiện tượng "thủy triều đỏ", gây ô nhiễm nặng nề và làm chết các sinh vật sống ở môi trường nước. Ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi. Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên.[2] Hàng năm con người khai thác và 10 sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường 1.1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Vi phạm hành chính là một loại của vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong xã hội. Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm hại đến quy tắc quản lý nhà nước mà không là tội phạm hình sự và theo quy định pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành chính [28, Đ1].. Trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 thì tại Khoản 2, Điều 1 quy định về xử phạt hành chính như sau: xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng với cá nhân, tổ chức, có hành vi cố ý hoặc vô ý xâm phạm quy tắc quản lý mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành chính [29, Đ1]. Trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, có quy định về xử phạt như sau: xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có (gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính [30, Đ1]. Theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quan niệm về khái niệm vi phạm hành chính như sau: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính [ 22, Đ2]. 11 Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường mà không phải là tội phạm. 1.1.2.2. Đặc điểm và cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường (i) Đặc điểm và các loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ngoài mang các đặc điểm của vi phạm hành chính nói chung thì nó còn mang những đặc điểm cụ thể như sau: + Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là những hành vi trái pháp luật. Vì vậy cũng giống như những hành vi pháp luật khác, vi phạm hành chính trước hết phải được thể hiện bằng hành vi. Hành vi vi phạm hành chính về môi trường bao gồm các hành vi như các hành vi vi phạm các quy định về cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường; Các hành vi gây ô nhiễm môi trường; Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải; Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền; Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường. 12 + Vi phạm hành chính về môi trường là hành vi có lỗi Hành vi trái pháp luật là sự thực hiện trên thực tế của con người vi phạm còn lỗi thể hiện mục đích cần đạt được của hành vi đó.Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật khác là trong đa số trường hợp chỉ cần hai dấu hiệu là có hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và có lỗi là đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý mà không cần đầy đủ các yếu tố khác như thiệt hại thực tế xảy ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả vì luật môi trường điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp từ quá trình quản lý về môi trường. + Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường xâm phạm trật tự quản lý nhà nước về môi trường Muốn xác định một hành vi nào đó vi phạm pháp luật về môi trường thì phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về môi trường cũng như những chính sách của nhà nước có liên quan đến việc quản lý về môi trường. Khi người nào đó cố tình làm những điều trái với quy định của pháp luật về môi trường tức là khi đó người đó có hành vi vi phạm quy định pháp luật về môi trường. Những hành vi có liên quan đến việc thực hiện một mệnh lệnh khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc những sự kiện xảy ra ngoài ý chí và khả năng chủ thể thì không bị coi là vi phạm pháp luật về môi trường. + Những hành vi mà theo quy định của pháp luật phải bị áp dụng chế tài. Tức là những hành vi khi người nào đó vi phạm pháp luật về môi trường và theo quy định bị xử phạt theo pháp luật về môi trường. (ii) Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Giống như các loại vi phạm pháp luật khác thì vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng được cấu thành bởi các yếu tố là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. 13 + Mặt khách quan của vi phạm hành chính về môi trường là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm hành chính về môi trường nó bao gồm các yếu tố đó là: Hành vi trái pháp luật về môi trường: khi nói tới vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực môi trường thì phải có hành vi trái pháp luật môi trường của cá nhân, tổ chức. Sẽ không có vi phạm pháp luật về môi trường nếu không có hành vi trái pháp luật về môi trường. + Mặt chủ quan của vi phạm hành chính về môi trường bao gồm lỗi, động cơ, mục đích nó chính là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm. + Khách thể của vi phạm hành chính về môi trường là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. + Chủ thể của vi phạm hành chính về môi trường bên cạnh chủ thể là những cá nhân thì còn có các tổ vi phạm các quy định của pháp luật về môi trường làm ảnh hưởng hiệu quả quản lý Nhà nước nói chung cũng như lĩnh vực môi trường nói riêng. (iii) Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường rất đa dạng, do vậy trong xử phạt vi phạm hành chính về môi trường, hành vi vi phạm hành chính được pháp luật cụ thể tại Điều 7 Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 155 đó là: Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải; Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung); 14 Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường; Các hành vi gây ô nhiễm môi trường; Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản; Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền; So với tội phạm về môi trường thì vi phạm hành chính về môi trường có một số điểm khác biệt như: về căn cứ pháp lý, về hành vi vi phạm ví dụ như tội phạm về môi trường được quy định có các hành vi như tội gây ô nhiễm môi trường, tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường..... còn hành vi vi phạm hành chính về môi trường được quy định là các hành vi như các hành vi gây ô nhiễm môi trường, các hành vi quy định về quản lý chất thải, các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường. Ngoài ta giữa tội phạm về môi trường và vi phạm hành chính về môi trường còn có điểm khác nhau nữa đó chính là trách nhiệm pháp lý, nếu như tội phạm về môi trường trách nhiệm pháp lý vao thì vi phạm hành chính về môi trường phạt tiền theo mức độ vi phạm. 15 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng 1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là hoạt động cưỡng chế nhà nước do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định pháp luật về môi trường. 1.2.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Các cá nhân, tổ chức khi vi phạm các quy định của pháp luật về môi trường thì sẽ bị pháp luật về môi trường điều chỉnh. Cơ sở pháp lý quan trọng để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đó chính là các pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, pháp lệnh và Nghị định. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về môi trường được tiến hành theo các thủ tục được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật ví dụ như Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hàn... tâm Bắc Giang cách Thủ đô Hà Nội 50 km, cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan với Trung Quốc 110 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 60km, cách cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh 130 km tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Bắc Giang phát triển kinh tế liên vùng, giao lưu kinh tế với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, các tỉnh vùng Đông Bắc và các tỉnh thành khác trong cả nước. Chế độ thuỷ văn của các sông gồm 2 mùa là mùa lũ và mùa cạn. - Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ trên các sông ở Bắc Giang bắt đầu tương đối đồng nhất về thời gian, thường từ tháng 6 đến tháng 9. Lượng nước trên các sông trong mùa lũ thường chiếm khoảng 75-85% tổng lượng dòng chảy trong cả năm. Trong mùa lũ, phân phối dòng chảy của các tháng không đều, lưu lượng lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 7; Lưu lượng lớn nhất đo được ở sông Lục Nam là 2.070 m3/s (Theo niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2015). Dòng chảy mùa kiệt: Mùa kiệt trên các sông ở Bắc Giang bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 5 năm sau (kéo dài 8 tháng). Lượng nước trên các sông trong 8 tháng mùa kiệt thường chỉ chiếm 20 - 25% tổng lượng dòng 33 chảy trong năm. Tháng có lưu lượng nhỏ nhất trong năm thường xảy ra vào các tháng 1,2 và 3. Hệ thống ao hồ, đầm của tỉnh tương đối lớn với tổng diện tích là 20.796,06 ha chiếm 5,44 % diện tích tự nhiên là nơi điều tiết và chứa nước quan trọng, cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Bắc Giang có hai hồ lớn là hồ Cấm Sơn và hồ Khuôn Thần, thuộc huyện Lục Ngạn. Địa hình Do Bắc Giang là nơi chuyển tiếp giữa vùng núi cao và đồng bằng nên địa hình khá phức tạp và đa dạng. Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ. Vùng trung du bao gồm 3 huyện Hiệp Hoà, Việt Yên và Thành phố Bắc Giang. Vùng miền núi bao gồm 7 huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang. Trong đó 1 phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và Sơn Động là vùng núi cao. Đặc điểm địa hình chính của khu vực miền núi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh) là chia cắt, phức tạp chênh lệch về độ cao lớn. Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền trung du (chiếm 18% diện tích toàn tỉnh) là đất gò, đồi xen lẫn đồng bằng rộng, hẹp tuỳ theo từng khu vực. Hệ thống giao thông: Bắc Giang có trục giao thông quan trọng của Quốc gia chạy qua như: quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn ra cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng. Các trục giao thông liên vùng như: Quốc lộ 31, Quốc lộ 37 nối Bắc Giang với Lạng Sơn, Móng Cái (Quảng Ninh), với Hải Dương, Hải Phòng ra cảng Cái Lân (Quảng Ninh); tuyến đường sắt Kép- Quảng Ninh và các tuyến đường thuỷ chạy dọc theo các con sông lớn như sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam với tổng chiều dài trên địa bàn tỉnh là 347 km, tàu thuyền có thể đi lại quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh với bên ngoài. 34 Tài nguyên rừng Theo Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2015, hiện trạng đất rừng của Bắc Giang có diện tích 140.356,8 ha. Trong đó, diện tích rừng phòng hộ là 20.303,9 ha, chiếm 14,46% tổng diện tích rừng của tỉnh; rừng đặc dụng 13.773,1 ha, chiếm 9,8%; rừng sản xuất 106.279,8 ha, chiếm 75,72% tổng diện tích rừng. Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng tập trung chủ yếu ở Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và chủ yếu là rừng mới trồng chưa có trữ lượng (loại rừng này chiếm tới trên 60 % diện tích rừng trồng sản xuất của tỉnh). Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản đến hết năm 2015, Bắc Giang đã phát hiện nhiều loại khoáng sản khác nhau bao gồm: Than, kim loại, khoáng chất công nghiệp, khoáng sản, vật liệu xây dựng. - Về dân số: Thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2015, dân số trung bình sơ bộ năm 2013 của Bắc Giang là 1.605.075 người, tăng 16.552 người so với dân số trung bình năm 2014. - Về hiện trạng sử dụng đất: tính đến 31/12/2015, tổng diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Giang là 384.945,1ha, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên cả nước. Đất nông nghiệp: 275.848,9 ha, chiếm 71,66% diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp: Có 93.350,8 ha chiếm 24,25% diện tích tự nhiên - Sản xuất công nghiệp - TTCN Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã có tổng số 06 khu, cụm công nghiệp lớn gồm: Khu công nghiệp Đình Trám, Khu công nghiệp Quang Châu, Khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng, Khu công nghiệp Vân Trung, Khu công nghiệp Việt Hàn, cụm công nghiệp ô tô Việt Hàn với tổng diện tích 1.386ha. Tính đến 6 tháng đầu năm, các KCN thu hút thêm được 14 dự án với vốn đăng ký 145,63 triệu USD. 35 Các ngành sản xuất công nghiệp chính vẫn có mức tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng như: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 18,6%, may mặc tăng 15,4%, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 28,8% so với cùng kỳ. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi đời sống nhân dân tỉnh Bắc Giang không ngừng được nâng lên về chất lượng cuộc sống, cả về thu nhập bình quân của dân cư hang năm. Môi trường đất: Có xu thế thoái hoá do xói mòn, rửa trôi, mất chất hữu cơ; khô hạn, ngập úng, lũ; trượt, sạt lở đất;... dẫn đến nhiều vùng đất bị cằn cỗi, không còn khả năng canh tác và tăng diện tích đất bị hoang mạc hoá. Môi trường nước: Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt nhưng vùng hạ lưu phần lớn bị ô nhiễm, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng. Chất lượng nước suy giảm mạnh nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn Quy chuẩn Việt Nam cho phép nhiều lần. Nước ngầm ở một số vùng, đặc biệt là một số khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản và đô thị có nguy cơ cạn kiệt. Môi trường không khí: Chất lượng không khí ở Bắc Giang nói chung còn khá tốt, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi. Thế nhưng, vấn đề bụi và tiếng ồn đang trở thành vấn đề cấp bách ở các khu đô thị và các khu công nghiệp. Môi trường đô thị và công nghiệp: Năng lực thu gom chất thải rắn còn thấp kém; chất thải nguy hại chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định. Trong khi đó, bụi, khí thải, tiếng ồn... do hoạt động giao thông vận tải. Các cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với hạ tầng kỹ thuật đô thị yếu kém, không theo kịp với sự gia tăng dân số đã làm nảy sinh các vấn đề bất cập về mặt xã hội và vệ sinh môi trường đô thị. 36 2.2. Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng 2.2.1. Quy định pháp luật của Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam có nhiều diễn biến phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, đe doạ trực tiếp đến kinh tế – xã hội, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Các vụ việc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như sự cố môi trường biển miền Trung đã gây hậu quả lớn, thiệt hại nặng nề ảnh hưởng đến tình hình an ninh – chính trị, kinh tế – xã hội. Nguyên nhân của thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay là do Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh, mạnh, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, đầu tư phát triển rất cao, kéo theo nhiều áp lực đến môi trường trong khi nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, một số ngành, cấp chính quyền, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư còn hạn chế; tình trạng chú trọng lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường còn khá phổ biến. Chính vì lẽ đó mà Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mới như Luật xử lý vi pham hành chính năm 2012, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường thay cho Nghị định số 179/2013/NĐ- CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. So với các văn bản pháp luật trước như Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, Nghị định số 179/2013/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thì văn bản pháp luật sau có nhiều điểm mới hơn và phù hợp hơn với thực tiễn, cụ thể như so với Nghị định số 179/2013/NĐ-CP thì 37 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP có nhiều điểm mới hơn cụ thể như: Tăng mức phạt quy định mức phạt tiền đối với hành vi gây mất vệ sinh khu chung cư, thương mại, dịch vụ, nơi công cộng như sau: Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng ( quy định cũ theo Nghị định 179 là 50.000-100.000) với hành vi vứt, thải,bỏ đầu, mẫu thuốc lá không đúng nơi quy định tại chung cư, thương mại, dịch vụ, nơi công cộng. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng (quy định cũ theo Nghị định 179 là 2.000.000-3.000.000 đồng) với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại chung cư, thương mại, nơi công cộng. Nghị định 155 đã bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cho lực lượng công an, mà trước đó Nghị định 179 không quy định, như: Hành vi vi phạm các quy định về thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại, hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại, xử lý chất thải nguy hại trong nhập khẩu phế liệu; hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu, sản xuất chế phẩm sinh học; vi phạm quy định trong nộp phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường Ngoài ra, so với Nghị định 179, Nghị định 155 đã quy định rõ thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát môi trường trong thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, điều tra, kiểm tra như quy định tại Luật Công an nhân dân và pháp lệnh Cảnh sát môi trường. Như vậy, lực lượng Cảnh sát môi trường sẽ dễ dàng phát hiện những doanh nghiệp không có đánh giá tác động môi trường cũng như không có kế hoạch bảo vệ môi trường. Sự có mặt của Cảnh sát môi trường từ giai đoạn xin cấp phép của doanh nghiệp sẽ góp phần ngăn chặn sớm sai phạm. Gần đây nhất, vì chưa có sự tham gia của Cảnh sát môi trường, Công ty TNHH JA Solar ở khu công nghiệp Quang Châu (tỉnh Bắc Giang) triển khai xây dựng nhà máy sản xuất pin khi chưa có đánh giá tác động môi trường. Khi bị cơ quan chức năng phát hiện, 38 đại diện Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang cho biết, nhà đầu tư đã tạm dừng thi công để chờ hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật. Lãnh đạo UBND tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang cũng thừa nhận có sai sót trong quá trình cấp phép triển khai dự án nêu trên Đặc biệt, Nghị định 155 đã bổ sung thêm Điều 53 quy định trách nhiệm và cơ chế phối hợp của các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính về BVMT. Theo đó, việc kiểm tra, thanh tra phải bảo đảm nguyên tắc không chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá nhân, tổ chức vi phạm. Một năm chỉ có một đoàn kiểm tra hoặc thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại một cơ sở, doanh nghiệp, trừ trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật. - Quy định về mức phạt tăng thêm (Điều 6): Điều chỉnh tăng mức phạt tăng thêm từ 10-50% đối với mỗi thông số ô nhiễm của hành vi xả nước thải, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật (theo Nghị đinh số 179/2013/NĐ-CP chỉ phạt tăng thêm từ 1-4% cho mỗi thông số vượt). Nghị định bổ sung mức phạt tăng thêm 30% nếu trong nước thải vượt quy chuẩn có chứa 1 trong 3 loại vi khuẩn (Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae); Quy định nếu tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng nội dung đánh giá tác động môi trường nhưng làm cho môi trường tốt hơn thì không bị phạt Nâng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi xả khí thải, nước thải: Mức phạt tối đa hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn là 5.000 m3/ngày đêm (theo NĐ 179/2013/NĐ-CP là 10.000 m3/ngày.đêm). Nghị định 155 đã bổ sung thêm Điều 29 quy định về mức xử phạt với các hành vi vi phạm các quy định bảo vệ môi trường đất. Cụ thể là - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc chất lượng môi trường đất định kỳ và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở được quy định tại khoản 39 2 Điều 12 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất tại cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không đánh giá chất lượng môi trường đất, không công bố thông tin giữa các đối tượng sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP sang đất ở, đất thương mại. - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không có xác nhận chất lượng đất phù hợp với mục đích sử dụng là đất ở, đất thương mại của cơ quan có thẩm quyền khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP. - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không công khai chất lượng môi trường đất tại các khu vực bị ô nhiễm hóa chất độc hại cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra. 2.2.2. Quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, thì trách nhiệm trực tiếp quản lý môi trường thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn cùng các cơ 40 quan chuyên môn có liên quan. Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân nhân tỉnh thành lập với chức năng, nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Theo Điều 143, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 thì ủy ban nhân dân có trách nhiệm sau Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm - Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; - Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp; - Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải; Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; - Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường; - Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường; - Kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; - Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp 41 luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh; - Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. 2.2. Thực trạng về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang 2.2.1. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang Toàn tỉnh Bắc Giang có 274 doanh nghiệp tập trung ở 6 Khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích 1.322 ha, trong đó có 4 KCN đã được đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ và đang thu hút đầu tư gồm các KCN: Đình Trám, Quang Châu, Vân Trung, Song Khê - Nội Hoàng và 2 KCN đã được phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết là Việt – Hàn và Châu Minh - Mai Đình. Ngoài các KCN, tỉnh Bắc Giang đã quy hoạch 35 cụm công nghiệp, tổng diện tích hơn 664 ha được bố trí gần các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện thuận lợi về giao thông, cấp điện, cấp nước và thu hút lao động. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh mọc lên càng nhiều, bên cạnh mặt tích cực đó là nền kinh tế của tỉnh được phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện thì một vấn đề kéo theo đó chính là tình trạng ô nhiễm môi trường do các khu công nghiệp gây ra ngày càng nghiêm trọng hơn. Nguyên nhân là do hoạt động đổ thải, xả nước thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn của các khu, cụm công nghiệp gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và bức xúc trong nhân dân nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu; Hầu hết các khu, cụm công nghiệp do UBND các huyện, thành phố làm Chủ đầu tư đều chưa đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng về môi trường, 42 chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung nhưng đã chấp thuận cho các doanh nghiệp vào hoạt động, gây khó khăn cho công tác quản lý môi trường, đặc biệt là kiểm soát các nguồn thải; Việc xác nhận thực hiện hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt chưa đạt kết quả theo yêu cầu. Từ thực trạng môi trường trên địa bàn tỉnh thì chúng ta cơ thể thấy rõ tình hình vi phạm pháp luật về môi trường ngày càng có chiều hướng gia tăng, nhất là trong thời điểm công nghiệp hóa, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh hiện nay. Mặc dù các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh đã được thông báo về yêu cầu chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường, song trên địa bàn tỉnh còn rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất chưa thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường do đó đã xảy ra tình trạng vi phạm về bảo vệ môi trường. Tỉnh đã thường xuyên tổ chức và phối hợp với các sở, ban, ngành, cảnh sát môi trường, UBND các huyện, UBND các xã, thị trấn kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong vòng 5 năm kể từ năm 2013 đến nay tỉnh đã tiến hành kiểm tra 332 lần với tổng số 168 trường hợp vi phạm bị xử lý hành chính với số tiền phạt là 7.543.500.000 đồng. Những vụ việc vi phạm và bị xử lý ở trên chủ yếu tập trung ở các lỗi như vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường; Các hành vi gây ô nhiễm môi trường; vi phạm các quy định về quản lý chất thải; Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập 43 trung); Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản; Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền; Hầu hết các khu, cụm công nghiệp do UBND các huyện, thành phố làm Chủ đầu tư đều chưa đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng về môi trường, chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung nhưng đã chấp thuận cho các doanh nghiệp vào hoạt động, gây khó khăn cho công tác quản lý môi trường, đặc biệt là kiểm soát các nguồn thải. Tổng hợp tình hình kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Năm Kiểm tra Xử lý Xử phạt (vụ) (vụ) (Triệu đồng) 2013 104 104 897 2014 64 8 1.571 2015 49 7 758 2016 68 38 2.469 2017 47 11 1.848 ( Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang) Qua bảng số liệu thống kê cho biết số vụ vi phạm trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp năm 2014 giảm 96 vụ so với năm 2013, còn năm 2015 số vụ vi phạm giảm 1 vụ so với năm 2014 và đến năm 2016 số vụ 44 vi phạm tăng 31 vụ so với năm 2015, năm 2017 số vụ vi phạm giảm 27 vụ so với năm 2016. Nhìn từ kết quả thống kê cho thấy số vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhìn chung có xu hướng giảm dần theo các năm. Điều đó cho thấy ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn và công tác phát hiện và xử lý vi phạm đã đáp ứng được so với sự gia tăng nhanh chóng của các vi phạm. 2.2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang Cụ thể, trong năm 2013 , Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức 12 cuộc kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường đối với 104 cơ sở (trong đó: 04 cuộc kiểm tra theo kế hoạch đối với 49 cơ sở, 08 cuộc kiểm tra đột xuất đối với 55 cơ sở); qua kiểm tra đã phát hiện, tham mưu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường với tổng số tiền là 897.000.000 đồng. Năm 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tiến hành 13 cuộc kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường đối với 64 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn 03 huyện: Yên Dũng, Yên Thế, Việt Yên. Sau khi kiểm tra, Chánh Thanh tra Sở đã xử phạt vi phạm hành chính đối với 05 tổ chức, số tiền là 166.000.000 đồng, đồng thời tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử phạt 03 tổ chức với tổng số tiền là 1.405.000.000 đồng. Năm 2015, Sở đã phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra đối với 49 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường và các quy định có liên quan. Sau kiểm tra, Sở đã xử phạt và đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi 45 phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với 07 cơ sở, với tổng số tiền 758 triệu đồng. Năm 2016 Chủ trì tổ chức kiểm tra 68 cơ sở (27 cơ sở định kỳ, 04 cơ sở kiểm tra việc thực hiện Đề án đã được phê duyệt, 01 cơ sở kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra và 36 cơ sở đột xuất), kiến nghị xử phạt đối với 38 cơ sở, với tổng số tiền phạt là 2.469.500.000 đồng. Năm 2017 Cùng với việc tập trung kiểm tra đột xuất, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (đã kiểm tra 47 cơ sở, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xử phạt 05 cơ sở với tổng số tiền 1.410 triệu đồng; Chánh Thanh tra Sở xử phạt đối với 06 cơ sở với tổng số tiền 438 triệu đồng). Năm 2016 và năm 2017 là những năm đầu áp dụng Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường thay thế cho Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 2.2.3. Đánh giá vê tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang 2.2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân Thực hiện Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày 31/10/2016 về việc thực hiện Nghị quyết số 139-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016- 2020, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. UBND tỉnh Bắc Giang đã chỉ đạo sát sao các cấp, các ngành và địa phương trong công tác quản lý môi trường, kết quả đạt được là có nhiều sự chuyển biến tích cực: Số vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang có xu hướng giảm đi, nhưng số tiền thu được từ hoạt 46 động xử phạt lại tăng lên. Thể hiện trong năm 2013 tỉnh đã tiến hành kiểm tra đối với 104 doanh nghiệp nhằm phát hiện những vi phạm trong lĩnh vực môi trường, kết quả xử lý 104 doanh nghiệp và xử phạt thu tổng số tiền là 897 (triệu đồng). Trong khi đó thì trong năm 2014 ở tỉn đã tiến hành kiểm tra 64 doanh nghiệp, kết quả tiến hành xử lý 08 doanh nghiệp và xử phạt thu được tổng số tiền là 1.571( triệu đồng). Các hành vi vi phạm pháp luật môi trường và vi phạm hành chính về môi trường tại các khu công nghiệp chủ yếu là xử lý hành chính chiếm tỉ lệ cao, chưa có trường hợp nào bị xử lý hình sự. Theo kết quả thống kê trong 5 năm qua các đợt thanh tra, kiểm tra về môi trường tại các khu công nghiệp cho thấy những hành vi vi phạm Luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp chủ yếu là: Khí thải, bụi của đa số các cơ sở sản xuất chưa được xử lý đạt quy chuẩn cho phép, gây ô nhiễm môi trường xung quanh; nước thải của các công ty phần lớn chưa được xử lý.. Thẩm quyền, thủ tục tiến hành xử phạt nhìn chung được thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 155, do đó kết quả xử phạt trong những năm qua luôn đạt kiếm quả cao do đó đã giảm đáng kể số vụ vi phạm pháp luật về môi trường đối với khu công nghiệp nói riêng và toàn tỉnh nói chung. Công tác phát hiện, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang được các cơ quan chức năng của tỉnh Bắc Giang thực hiện tốt dựa trên những điều kiện sau: - Sự hoàn thiện tương đối của hệ thống pháp luật: Đó chính là sự ra đời của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật bảo vệ môi trường năm 2014, sự ra đời của nghị định số 155/2016 Nghị định của Chính phủ ngày 18/11/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thay thế cho Nghị định số 179/2013. - Công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp được thực hiện tương đối tốt theo đúng các văn bản nêu 47 trên. Việc xử phạt vi phạm nhìn chung được tiến hành kịp thời, đúng nguyên tắc đúng thủ tục. Việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế thi hành được áp dụng đúng thủ tục và thẩm quyền. - Việc tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt, quyết định các biện pháp ngăn chặn được thực hiện theo thủ tục và thẩm quyền. Nhìn chung, công tác xử phạt vi phạm đã có tác động to lớn đến việc ngăn chặn vi phạm hành chính về môi trường; giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp. 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang Mặc dù việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, cụ thể là: - Lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính tại các khu công nghiệp còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng; trang thiết bị, công cụ hỗ trợ (cân tải trọng, máy đo tốc độ, máy đo nồng độ cồn) còn thiếu, nên việc kiểm tra phát hiện xử lý vi phạm còn nhiều khó khăn. - Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành chức năng của tỉnh và huyện trong công tác khảo sát, quy hoạch, đầu tư nâng cấp, cải tạo hạ tầng giao thông tuy có tiến bộ, chuyển biến hơn trước, song vẫn chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ và có lúc không đồng bộ. Công tác kiểm tra khảo sát các tuyến đường bộ để sớm phát hiện, kiến nghị các cơ quan hữu quan khắc phục những sơ hở, thiếu sót như cọc tiêu, biển báo, vạch kẻ đường, rào chắn chưa được quan tâm đúng mức. 48 - Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường chưa được các cơ quan, ban ngành và chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nội dung, hình thức và biện pháp công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về môi trường chưa thật sự đa dạng, hấp dẫn, kém phong phú, chưa sát hợp với từng đối tượng, lứa tuổi, giới tính và còn mang tính thời vụ. Đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ này đa số chưa qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức khả năng sư phạm. Lực lượng tuyên truyền viên cơ sở xã, phường, thị trấn chưa hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả. - Việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về môi trường của lực lượng làm công tác xử phạt còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phi chính thức khác, dẫn đến mức phạt chưa phù hợp với tính chất của hành vi vi phạm, hay bỏ qua vi phạm. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế Những tồn tại, hạn chế trong công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc có thể do tác động của nhiều yếu tố, điều kiện khác nhau, song dễ nhận thấy và nổi lên những nguyên nhân chính sau: - Việc xử phạt các vi phạm pháp luật môi trường của UBND tỉnh, UBND huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban chuyên môn, ch...ên nước; khắc phục ô nhiễm môi trường đòi hỏi kinh phí rất lớn, trong khi nguồn ngân sách của tỉnh bố trí còn hạn hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu. Tóm lại, công tác xử lý vi phạm môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua đã có những kết quả nhất định, góp phần quan trọng trong việc ngăn ngừa vi phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên bản thân nó luôn xuất hiện những khó khăn, vướng mắc như là một tất yếu của sự vận động xã hội. Trong các nguyên chủ quản và khách quan đó, cần được nhìn nhận, đánh giá một cách nghiêm túc để tạo căn cứ tìm kiếm những giải pháp hợp lý, khả thi. 50 Tiểu kết chƣơng 2 Tại chương 2 này, Luận văn đã nêu lên được các đặc điểm, tình hình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường; thực trạng và nguyên nhân của vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang; Luận văn này cũng đã làm nổi bật được các hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ở tỉnh Giang; đồng thời nêu lên được các kết quả đạt được và nguyên nhân của các kết quả đó, cũng như các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại hạn chế đó. Tiếp theo chương 3, Luận văn sẽ trình bày về phương hướng và các giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh môi trường. 51 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG 3.1. Quan điểm tăng cƣờng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng Trong thời gian qua, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp đã thu được nhiều thành tựu đáng kể góp phần giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn tồn tại nhiều khuyết điểm, hạn chế. Để nâng cao hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau: Thứ nhất,tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng về bảo vệ môi trƣờng Để tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày 31/10/2016 về thực hiện Nghị quyết số 130-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh Bắc Giang về tăng cường công tác bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2016-2020, đồng thời chấn chỉnh những thiếu sót, bất cập và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về môi trường; xử lý nghiêm minh những hành vi, vi phạm pháp luật, lợi dụng sơ hở của pháp luật trong lĩnh vực môi trường, lập lại kỉ cương trật tự đưa công tác môi trường vào nền nếp các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Bắc Giang cần thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp sau: Nhiệm vụ để tăng cường công tác bảo vệ môi trường là: + Chú trọng phòng ngừa kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các khu công nghiệp: Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường trong chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án. Nâng cao chất lượng công tác 52 thẩm định, báo cáo đánh giá tác động môi trường ....Đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát nguồn gây ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp. + Tập trung giải quyết tốt vấn đề thu gom, xử lý rác thải. + Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, từng bước cải thiện môi trường. + Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ môi trường. Giải pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường: + Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; nâng cao hiệu lực hiệu quả các công cụ, biện pháp xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. + Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường phải được tiến hành thường xuyên có như vậy mới có thể kiểm soát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. + Xây dựng các cơ chế, chính sách về tài chính. +UBND tỉnh, UBND các huyện, các phòng ban, UBND các xã tăng cường công tác kiểm tra kiên quyết không để xảy ra tình trạng bảo vệ môi trường. Những vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh cần phải được xử lý kịp tránh gây ùn tắc việc cho cấp trên hoặc gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường. Nếu cấp cơ sở nào để xảy ra tình trạng vi phạm bảo vệ môi trường, để môi trường bị ô nhiễm mà chính quyền không phát hiện được và không xử lý kịp thời thì cấp ủy, chính quyền cơ sở đó phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật. Thứ hai tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý môi trường và xử lý vi phạm hành chính về môi trường Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà nước nói riêng đều cần phải có chủ trương đường lối của Đảng. Qua 53 những hoạt động này thì mọi chủ trương, đường lối của Đảng đối với công tác quản lý môi trường, xử lý vi phạm hành chính về môi trường sẽ được thực hiện hóa trong quản lý hành chính Nhà nước. Đảng có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý về môi trường và xử phạt vi phạm hành chính về môi trường nó được thể hiện ở nhiều mặt trong đó có công tác tổ chức cán bộ. Sự lãnh đạo của Đảng trong việc này được thể hiện ở chỗ tổ chức Đảng bồi dưỡng, đào tạo những Đảng viên có phẩm chất đạo đức và năng lực tốt để thực hiện các công việc trong bộ máy hành chính Nhà nước. Ngoài ra Đảng lãnh đạo trong công tác quản lý môi trường và xử phạt vi phạm hành chính về môi trường thông qua việc kiểm tra, giám sát. Chính nhờ hoạt động này mà Đảng đã đánh giá được hiệu quả của những chính sách mà Đảng đề ra trên cơ sở đó sẽ phát huy được ưu điểm, đồng thời hạn chế được nhược điểm của những chính sách do mình đề ra. Thứ ba hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng Do môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, sinh vật cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì lẽ đó mà đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành tuy nhiên các văn bản đó còn thiếu đồng bộ, có mặt còn chồng chéo, mâu thuẫn thiếu thống nhất giữa pháp luật môi trường với pháp luật khác. Để hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường và pháp luật về xử lý môi trường thì thực hiện các giải pháp sau: Tiến hành rà soát các quy định trong Luật, Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường: Như chúng ta đã biết việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật là việc thực hiện các thao tác kỹ thuật nghiệp vụ nhằm xem xét lại các quy định của pháp luật được ban hành trong một khoảng thời gian nhất định, được tiến hành theo chuyên đề, lĩnh 54 vực hay theo ngành luật nhằm phát hiện những quy định của văn bản dưới luật có mâu thuẫn, chồng chéo, trái với quy định của Hiến pháp và các đạo luật. Thông qua việc rà soát các văn bản giúp phát hiện những quy định lỗi thời, những văn bản chồng chéo, mâu thuẫn nhau, những quy định còn thiếu cần bổ sung. Dó đó hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử lý vi phạm hành chính về môi trường nói chung phải được thực hiện thường xuyên. Sửa đổi, bổ sung nội dung cụ thể của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Ví dụ như theo Luật BVMT năm 2005 có quy định về Cam kết BVMT nhưng Luật BVMT năm 2014 không còn quy định về nội dung này, thay vào đó có nội dung quy định về Kế hoạch BVMT. Tuy nhiên, Điều 8 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/11/2013 quy định về XPVPHC trong LVBVMT chỉ đề cập tới các hành vi vi phạm quy định về thực hiện cam kết BVMT. Như vậy, trong trường hợp, có hành vi vi phạm quy định về Kế hoạch BVMT thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có căn cứ pháp lý để xử phạt. Vì vậy, cần có hướng dẫn cụ thể đối với Điều 8 của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP theo hướng: Các hành vi vi phạm quy định về thực hiện cam kết BVMT theo Luật BVMT năm 2005 và kế hoạch BVMT theo Luật BVMT năm 2014 được điều chỉnh tại Điều 8 Nghị định số 155/2013/NĐ-CP. - Tại khoản 9, khoản 10 Điều 17 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/11/2016 có quy định: Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trên 40 dBA”. Vậy, trường hợp gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn 40 dBA thì xử phạt như thế nào? Trường hợp này thuộc về lỗi kỹ thuật lập pháp, sự thiếu 55 thận trọng dẫn đến hậu quả chủ thể có thẩm quyền không có căn cứ để xử phạt những chủ thể gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn 40 dBA.Vì vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần sửa đổi khoản 9 Điều 17 như sau: “Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên” tạo cơ sở để chủ thể có thẩm quyền xử phạt những hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn 40 dBA, tránh tình trạng bỏ lọt vi phạm. Thường xuyên tiến hành tổng kết thực tiễn thi hành văn bản pháp luật vì hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành văn bản pháp luật hiện nay chưa được quan tâm, hoạt động này chỉ được thực hiện khi cần đánh giá để tiến hành sửa đổi và bổ sung một văn bản luật. Vì hiện nay không có quy định riêng về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp. Khi xử phạt các chủ thể có hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy định pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đầu tiên để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp là hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nếu không giải quyết được yêu cầu này thì những giải pháp khác không phát huy được tác dụng. Bởi lẽ: Các chủ thể thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật. Để cho hệ thống pháp luật về môi trường được thực hiện tốt thì việc hoàn thiện hệ thống pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cần phải thống nhất với Hiến pháp và luậ như Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Luật Bảo vệ môi trường năm. Muốn thực hiện tốt được điều đó đòi hỏi các nhà làm luật cần phải xem xét tình hình thực tế và dự đoán trước những thay đổi trong xã hội có như vậy mới có thể xây dựng được các luật phù hợp nhằm phù hợp với tình hình thực tế đặt ra.. Đặc biệt, các nhà làm luật cần cân nhắc kỹ mức xử 56 phạt sao cho tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm Cần bổ sung luật Do đó cần có nhận thức đúng đắn hơn về ý nghĩa, vai trò của hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật đối với việc hoàn thiện pháp luật nói chung và hoàn thiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính nói riêng. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật, mục đích Nhà nước khi ban hành được hiện thực hóa, nhờ đó Nhà nước có thể điều hành và quản lý xã hội. Hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực thi pháp luật hay cả văn bản pháp luật đồng thời đánh giá các quan hệ xã hội và thực trạng pháp luật trước khi tiến hành sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật. Thứ tư tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mọi người trong việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực môi trường Để nâng cao ý thức pháp luật của người dân về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thì Nhà nước cần có sự quan tâm đầu tư hơn nữa việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học... cũng được bằng nhiều hình thức như: Tổ chức tập huấn, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài TH) các văn bản pháp luật về môi trường; Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường, ngày Đa dạng sinh học, Ngày Đất ngập nước, Ngày Môi trường thế giới và trao tặng Giải thưởng Môi trường....Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu đầu tư xây dựng nội dung tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng miền, khu vực sinh sống. Ví dụ như tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của người dân, doanh nghiệp tại khu công nghiệp Việc tuyên truyền, giáo dục hướng tới hai đối tượng là người dân và doanh nghiệp tại khu công nghiệp. Vị trí, vai trò trong xử phạt vi phạm hành 57 chính lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp của hai chủ thể này là khác nhau nên nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục khác nhau. Đối với người dân, nội dung chính cần tuyên truyền là quyền và nghĩa vụ của họ trong bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ môi trường khu công nghiệp nói riêng; trong trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo, người dân cần thực hiện các hành vi hợp pháp gì để bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pkháp của mình. Đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp, việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức sẽ có tác dụng theo hai hướng: Khi biết được các chế tài nghiêm khắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, họ thường có thái độ cẩn trọng hơn khi khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường để tránh rơi vào trường hợp vi phạm. Khi đã có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, họ sẽ tuân thủ nghiêm chỉnh các quyết định xử phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khắc phục những hậu quả đã gây ra cho môi trường. Nội dung tuyền truyền đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp nên chú trọng tới các hành vi bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt Các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật rất đa dạng có thể kể đến các hoạt động như đưa vào chương trình học tại các cơ sở giáo dục - đào tạo, phổ biến trên Đài Truyền hình, Truyền thanh của Trung ương và địa phương, thành lập các website, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, làm các băng zôn, khẩu hiệu Thứ năm là nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xử phạt vi phạm hành chính về môi trường Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao,cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn, có 58 phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thầntrách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ củathời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động phát hiện, xử lý vi phạm hành chính về môi trường. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý và xử lý vi phạm hành chính về môi trường có chuyên môn cao, năng lực quản lý giỏi, phẩm chất đạo đức tốt thì chất lượng các văn bản do họ ban hành hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền sẽ sát với thực tế, tính khả thi cao, việc phát hiện và xử phạt vi phạm pháp luật sẽ nghiêm minh, kịp thời. Ngược lại nếu cán bộ, công chức có sự hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý kém, phẩm chất đạo đức không tốt thì có thể dẫn tới việc sai lầm trong việc ban hành văn bản pháp luật, đến việc áp dụng pháp luật, việc xử phạt vi phạm sẽ thiếu nghiêm minh. Do vậy việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức là hết sức cần thiết. Để nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức thì phải chú ý toàn diện các yếu tố: tổ chức, nhân sự, cơ chế, điều tiết vật chất kỹ thuật..... Trong những năm tới để nâng cao chất trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý môi trường và xử lý vi phạm hành chính về môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thì tỉnh Bắc Giang cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể là: Đào tạo một đội ngũ cán bộ, công chức ngoài có kiến thức chuyên sâu về môi trường thì phải có kiến thức chuyên môn khác như kiến thức pháp lý.....có như vậy mới thực hiện tốt được chức năng quản lý nhà nước về môi trường và xử lý vi phạm hành chính về môi trường. Tiến hành tuyển dụng cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn và yêu cầu nhiệm vụ của các chức danh. Nếu tuyển dụng được những công chức giỏi thì nhất định mọi công việc của cơ quan, tổ chức đó sẽ đạt kết quản cao và 59 ngược lại. Do đó việc tuyển dụng cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước về môi trường nói chung, cơ quan xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng luôn phải được quan tâm kịp thời. Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, đánh giá đối với cán bộ, công chức quản lý môi trường và xử phạt vi phạm hành chính về môi trường để có biện pháp đào tạo hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức theo học các lớp nghiệp vụ, tin họcnhằm tạo động lực cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý về môi trường và xử phat vi phạm hành chính về môi trường. Có chính sách thu hút và trọng dụng những người có tài: Đồng hành cùng việc đổi mới tuyển dụng công chức, cần phải có chế độ, cơ chế chính sách góp phần phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tàinăng trong hoạt động quản lý về môi trường và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Thứ sáu cần tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng của lực lượng làm công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Như chúng ta đã biết trong mọi hoạt động thì con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm, quyết định đến hiệu quả của mọi hoạt động. Do vậy để hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về môi trường đạt hiệu quả cao thì bên cạnh việc tăng cường đủ số lượng người cho hoạt động xử phạt thì còn phải đảm bảo chất lượng cho những người làm công tác xử phạt đó. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt muốn thực hiện tốt được vai trò của mình trong công việc thì chủ thể đó vừa phải có kiến thức pháp luật, vừa phải có kiến thức chuyên ngành như vậy mới có thể phát hiện và xử lý được đúng đối tượng, đúng hành vi. Hiện nay còn không ít chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng chưa hiểu hoặc hiểu chưa đúng nên khi áp dụng xử phạt. Do đó cần tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, 60 kỹ năng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường với từng tình huống cụ thể cho các chủ thể có thẩm quyền xử phạt. Thứ bẩy tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công khai thông tin thực hiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Cơ quan có thẩm quyền thanh tra cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Chúng ta cần lưu ý ở đây, chức năng thanh tra việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khác với thanh tra việc tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường nhằm ngăn ngừa, phát hiện những hành vi gây tổn hại cho môi trường. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt kịp thời, đúng người, đúng hành vi vi phạm, đúng mức và đảm bảo chủ thể bị xử phạt tuân thủ nghiêm chỉnh các quyết định xử phạt. Bên cạnh đó cơ quan có trách nhiệm cần phải xử phạt nghiêm chỉnh những chủ thể vi phạm việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để răn đe, giáo dục chính chủ thể đó và chủ thể khác. Cơ quan thanh tra, kiểm tra và cơ quan xử phạt vi phạm nêu làm tốt nhiệm vụ của mình sẽ đảm bảo việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiệu quả. Công khai việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đó là biểu dương những chủ thể thực hiện tốt đồng thời phê bình những chủ thể thực hiện chưa tốt còn sai phạm. Hình thức của việc công khai thông tin khá đa dạng như báo, đài, trang điện tử, bảng tin Mục đích của việc công khai thông tin nhằm tạo sức ép đối với chủ thể thực hiện chưa nghiêm chỉnh và khuyến khích những chủ thể thực hiện tốt pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 61 Tiểu kết chƣơng 3 Từ những giải pháp nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ở trên đã cho ta thấy được muốn nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thì biện pháp cơ bản quan trọng nhất là hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, ngoài ra cần có thêm các biện pháp như: Tăng cường số lượng, chất lượng cho cán bộ công chức làm công tác xử phạt vi phạm hành chính về môi trườn; Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức trách nhiệm của người dân trong việc xử phạt vi phạm hành chính; Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xử phạt vi phạm hành chính về môi trường... 62 KẾT LUẬN Trong những năm qua, việc xử phạt vi phạm hành chính của nước ta nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng đã đạt được những kết quả rất tích cực, nó đã góp phần quan trọng trong việc làm cho chính trị của đất nước ngày càng ổn định, kinh tế phát triển, đặc biệt là nhận về vai trò của môi trường đối với người dân ngày càng được nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được như trên thì việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường của tỉnh Bắc Giang trong quá trình thực hiện cũng bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như hệ thống quy định, cơ chế chính sách và tổ chức quản lý về môi trường còn thiếu đồng bộ; đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về môi trường và xử phạt vi phạm hành chính về môi trường còn hạn chế; hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường chưa cao; chưa phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội trong công tác bảo vệ môi trường, mô hình tự quản trong cộng đồng dân cư còn ít; ô nhiễm môi trường có nguy cơ gia tăng ở các lĩnh vực nhất là công nghiệp; tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường diễn ra phổ biến, đang là thách thức lớn cả trước mắt và lâu dài đối với sự phát triển bền vững cũng như sự phát triển bền vững cũng như sức khỏe và đời sống nhân dân trong toàn tỉnh. Nguyên nhân của những bất cập và hạn chế trên là do một số cấp ủy chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về công tác bảo vệ môi trường nên chưa sâu sát trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện; công tác tuyên truyền, giáo dục về pháp luật chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả chưa cao; Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác bảo vệ môi trường còn thấp; nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao; một số bộ phận đội ngũ cán bộ quản lý môi trường và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường còn thiếu 63 trách nhiệm, né tránh, thoái hóa, biến chất; kết quả công tác xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường còn thấp. Việc xử lý vi phạm hành chính về môi trường, phòng, chống vi phạm hành chính về môi trường phải dựa trên nhiều cơ sở và nhiều biện pháp khác nhau như: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân; thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý về môi trường và xử phạt vi phạm hành chính về môi trường... Để góp phần đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, luận văn đã tập trung trình bày ba vấn đề cơ bản đó là: Thứ nhất: Trình bày những vấn đề lý luận và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường như: Khái niệm môi trường, vai trò của môi trường, khái niệm xử lý vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính. Thứ hai: Trình bày thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang, rút ra những kết luận để từ đó đánh giá thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính của tỉnh Bắc Giang để từ đó đưa ra các giải pháp về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Nội vụ (2007) Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BNV ngày 27 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức; bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước. 2. Bộ Tài chính – Bộ tài nguyên và môi trường (2008) Thông tư liên tịch số 70/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 24 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn kinh phí hoạt động của tổ chức, bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường và kinh phí thực hiện hợp đồng lao động theo nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại Cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước. 3. Bộ Tài nguyên và môi trường (2011) Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 quy định chi tiết một số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. 4. Chính phủ (2006) Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. 5. Chính phủ (2011) Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường 6. Chính phủ (2013) Nghị định số 25/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải 65 7. Chính phủ (2013) Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường 8. Chính phủ (2016) Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. 9. PGS.TS Trần Ngọc Đường (1998), Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, tập 1, NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội 10. Đại học quốc gia Hà Nội (2005), giáo trình luật hành chính Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia 11. Đại học luật Hà Nội (2004), giáo trình luật hành chính, Nxb Công an Nhân dân 12. Đảng cộng sản Việt Nam (2007) Nghị quyết lần thứ năm Ban chấp hành trung ương hóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính ,nâng cao hiệu lực ,hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước ,Nxb Chính trị quốc gia ,Hà Nội 13. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ X.XI,XII 14. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), giáo trình luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 15. Quốc hội (2001) Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 16. Quốc hội (2002) Luật tổ chức bảo vệ Hội đồng nhân dân va Ủy ban nhaan dân 17. Quốc hội (2005) Bộ Luật Dân Sự 18. Quốc hội (2010) Luật thanh tra 19. Quốc hội (2010) Luật tố tụng hành chính 20. Quốc hội (2011) Luật khiếu nại 21. Quốc hội (2011) Luật tố cáo 22. Quốc hội (2012) Luật xử lý vi phạm hành chính 66 23. Quốc hội (2014) Luật bảo vệ môi trường 24. Quốc hội (2013) Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 25. Thủ tướng Chính phủ (2003) Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc phê duyệt “kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng” 26. Hà Huy Thanh (2000), những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường ở Việt Nam, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Nxb Khoa học xã hội, Việt Nam 27. Nguyễn Thị Thủy (2001), Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 28. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1989), Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, Hà Nội 29. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1995), Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội 30. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội 31. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội 32. UBND tỉnh Bắc Giang (2016) Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày 31/10/2016 về việc thực hiện Nghị quyết số 139-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 33. Sở Tài nguyên và Môi trường (2013), báo cáo kết quả công tác ngành Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang 34. Sở Tài nguyên và Môi trường (2014), báo cáo kết quả công tác ngành Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang 35. Sở Tài nguyên và Môi trường (2015), báo cáo kết quả công tác ngành Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang 67 36. Sở Tài nguyên và Môi trường (2016), báo cáo kết quả công tác ngành Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang 37. Sở Tài nguyên và Môi trường (2017), báo cáo kết quả công tác ngành Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Giang 68

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_xu_phat_vi_pham_vi_pham_hanh_chinh_trong_li.pdf
Tài liệu liên quan