Tóm tắt Luận văn - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài gà rừng lông đỏ (gallus gallus gallus) trong điều kiện nuôi thả vườn tại huyện Điện bàn, tỉnh Quảng Nam

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG THÁI THỊ HOÀNG OANH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA LOÀI GÀ RỪNG LÔNG ĐỎ (Gallus gallus gallus) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI THẢ VƯỜN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC Mã số: 60.42.60 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH THỊ PHƯƠNG ANH Đà Nẵng – Năm 2012 2 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nước ta có 3 phân loài gà rừng: Gallus gallus jabouillei, Gallus gallus spadic

pdf13 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận văn - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài gà rừng lông đỏ (gallus gallus gallus) trong điều kiện nuôi thả vườn tại huyện Điện bàn, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eus và Gallus gallus gallus. Phân biệt các phân lồi này ở các điểm khác nhau theo Võ Quý (1971) thì Gallus gallus gallus cĩ da yếm tai màu trắng, lơng cổ rất dài và cĩ màu đỏ cam. Gallus gallus jabouillei cĩ da yếm tai nhỏ màu đỏ, lơng cổ ngắn hơn và cĩ màu da cam. Gallus gallus spadiceus da tai cũng nhỏ màu đỏ nhưng lơng cổ khá dài và cĩ màu đỏ thẩm, ba phân lồi này cĩ trọng lượng và kích thước tương đương nhau, chỉ khác nhau về màu lơng cổ và kích thước da trần ở tai Hiện nay tại Quảng Nam chưa cĩ cơng trình nghiên cứu nào về gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus). Như vậy việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus) trong điều kiện nuơi thả vườn tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là phù hợp và cần thiết. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên tơi tiến hành chọn đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của lồi gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus ) trong điều kiện nuơi thả vườn tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của lồi gà rừng lơng đỏ trong điều kiện nuơi thả vườn tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, gĩp phần cho việc quản lý và bảo tồn nguồn gen gà rừng bản địa của tỉnh Quảng Nam. 3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU * Địa điểm: Thơn La Thọ, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. * Đối tượng: Lồi gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus ) 3 * Thời gian: Từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2012 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp kế thừa - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu đặc điểm hình thái - Nghiên cứu mơi trường sống của gà rừng trong điều kiện nuơi thả vườn. - Nghiên cứu chu kỳ hoạt động ngày đêm của gà rừng. - Nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng (Thành phần thức ăn, nhu cầu khối lượng thức ăn, thức ăn ưa thích). - Nghiên cứu về đặc điểm tăng trưởng (Tăng trưởng về trọng lượng và kích thước). - Nghiên cứu một số đặc điểm về sinh sản của gà rừng trong điều kiện nuơi thả vườn. - Nghiên cứu một số tập tính của gà rừng. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Gĩp phần bổ sung dữ liệu về đặc điểm sinh thái của lồi gà rừng lơng đỏ trong điều kiện nuơi thả vườn. - Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho việc hồn thiện quy trình nuơi và bảo tồn nguồn gen gà rừng lơng đỏ tại địa phương. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GÀ RỪNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới Đối với lồi gà rừng (Galllus gallus) từ rất lâu lồi người đã cĩ ý thức thuần hố và lai tạo ra nhiều các giống gà ngày nay (khoảng 150 giống gà khác nhau). Theo các tài liệu khảo cổ học đã được cơng bố trong thập niên 1980 và dựa vào các di vật tìm được trong thung lũng Indus tức Pakistan ngày nay, giới khoa học cho rằng, lồi gà rừng đã được con người thuần dưỡng vào khoảng 4000 năm trước cơng nguyên. Các nhà nghiên cứu thuộc viện y tế quốc gia Mỹ tuyên bố đã hồn thành giải mã gen gà rừng, tổ tiên của các lồi gà nhà hiện nay. Họ đã đặt bản đồ gen gà rừng và bản đồ gen của con người song song với nhau, để giúp các nhà khoa học so sánh và hiểu được bộ máy sinh hố của chính con người. 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960,1961), Võ Quý (1962,1966), Võ quý và Đỗ Ngọc Quang (1965) cĩ 3 lồi trong nhĩm chim Trĩ và các tác giả cĩ nêu một số nét đặc tính phân bố, thức ăn của gà rừng (Gallus gallus jabouillei), gà lơi trắng (Lophura n. nycthemera). Tiếp theo đĩ cĩ Võ Quý, Anorova (1967a, 1967b) cơng bố về sinh học lồi gà rừng (Gallus gallus jabouillei). Tạp chí sinh học (Hà Nội) đã cơng bố nghiên cứu của Trương Văn Lã, Lê Xuân Cảnh (1993) “Tính tốn số lượng gà rừng (Gallus gallus gallus) ở rừng nhiệt đới ẩm tại hai vườn quốc gia Nam Cát Tiên tỉnh Đồng Nai và Bạch Mã tỉnh Thừa-Thiên-Huế.” 5 Năm 1995 tác giả Trương Văn Lã - Viện sinh thái tài nguyên sinh vật đã báo cáo về cơng trình nghiên cứu “Gĩp phần nghiên cứu nhĩm chim trĩ và đặc điểm sinh học, sinh thái của gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus), Trĩ bạc (Lophura nycthemera nycthemera), Cơng (Pavo muticus imperator) và biện pháp bảo vệ chúng”. Năm 2010 Võ Văn Sự - Viện chăn nuơi quốc gia đã báo cáo về“Nghiên cứu một số đặc tính sinh học, khả năng sinh sản để nhân nuơi và phát triển lồi gà rừng (Gallus gallus) tại Vườn quốc gia Cúc Phương” . 1.2. PHÂN BỐ VÀ NƠI SỐNG CỦA GÀ RỪNG 1.2.1. Phân bố Theo Võ Quý (1971, 1975), gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus) phân bố ở Nam Lào, Cămpuchia và Việt Nam. Theo TS Trương Văn Lả thì tại ranh giới phía Bắc, tác giả đã tìm thấy sự phân bố của gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus) này ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê (Hà Tĩnh), các tỉnh miền Trung, Nam Trung Bộ, Nam Bộ. Yếu tố địa lý, địa hình đã cĩ ảnh hưởng quyết định đến sự đa dạng các nhĩm yếu tố địa lý động vật của các nhĩm chim Trĩ ở Việt Nam. Phạm vi vùng phân bố của gà rừng nước ta kéo dài từ 8030 – 18025 vĩ Bắc và 104020 – 109025 kinh đơng. 1.2.2. Nơi sống Võ Quý (1983) nhận xét: “ Gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus) cĩ ở khắp các kiểu sinh rừng nhưng thường tập trung ở nhiều rừng thưa, rừng tre nứa, rừng đầu khộp và nhất là các ven rừng nơi cĩ nương rẩy ” ngồi ra thì gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus) thích sống ở các rừng thứ sinh, rừng mới hồ phục sau nương rẩy bỏ hĩa, rừng khộp, rừng nghèo 6 1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường đến gia cầm Yếu tố mơi trường ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của gia cầm nĩi chung và gà rừng nĩi riêng. Các yếu tố mơi trường (nhiệt độ mơi trường, độ ẩm tương đối, bức xạ năng lượng mặt trời và tốc độ giĩ), cùng với các yếu tố chủ quan của vật nuơi (giống, màu lơng, tính trạng và sức khỏe) và cơ chế điều chỉnh hồn tồn, nhịp thở cĩ tác động đáng kể đến việc trao dổi năng lượng giữa động vật và mơi trường (Nienaber et al, 1999). 1.3.2. Hiệu suất sử dụng thức ăn Theo kết quả nghiên cứu của TS. Trương Văn Lã về thức ăn của gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus) đã sử dụng 39 lồi của 16 họ thực vật và 38 lồi của 22 họ động vật làm thức ăn, điều này cho thấy gà rừng là lồi ăn tạp cả động vật và thực vật. Trong chăn nuơi ngồi việc tạo ra các giống mới cĩ năng suất cao thì các nhà chăn nuơi cần phải chú ý tới nguồn thức ăn cân bằng đầy đủ các chất dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh vật học của gia cầm và phù hợp với mục đích sản xuất của từng giống, dịng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cơ thể, mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế 1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI Ở ĐIỆN BÀN - QUẢNG NAM 1.4.1. Vị trí địa lý Huyện Điện Bàn nằm trên tọa độ địa lý: Từ 15040’ đến 15057’ vĩ độ Bắc. Từ 108000’ đến 108020’ Kinh độ Đơng 1.4.2. Điều kiện tự nhiên a. Địa hình, địa mạo 7 Điện Bàn là một huyện đồng bằng ven biển nên địa hình tương đối bằng phẳng, mức độ chia cắt trung bình. b. Khí hậu Nhiệt độ: bình quân trong năm 25,60C, độ ẩm khơng khí: tương đối trung bình trong năm là 82,3% . Lượng mưa trung bình năm là 2.208 mm. 1.4.3. Đặc điểm dân số và nguồn lao động - Dân số trung bình tồn huyện là 197.990 người. - Nguồn nhân lực là 116.189 người, chiếm 58,8% tổng dân số. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus Linnaeus, 1758) Họ Trĩ (Phasianidae) Bộ gà (Galliformes) Lớp chim (Aves) 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Địa điểm: Huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Thời gian nghiên cứu : từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2012 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái Quan sát, mơ tả, cân đo các tính trạng và sử dụng kết quả thống kê để đánh giá những tính trạng này. Dựa theo tài liệu của G.A. Novicov (1953). Đo các chỉ số hình thái ngồi theo S.P Baldwin, H.C. Oberholser và L.Q.Worley (1931), Võ Quý (1975). 2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm +Thí nghiệm 1: Gà bán trưởng thành 8 Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện (1997). Số lượng gà nuơi thí nghiệm là 30 con, lơ thí nghiệm cĩ mật độ khác nhau. Mỗi khu nuơi 10 con Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 – 5/2012.. +Thí nghiệm 2: Gà trưởng thành Áp dụng nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện (1997). Số lượng gà nuơi thí nghiệm là 15 con, được 6 tháng tuổi, mỗi khu nuơi 5 con (1 con trống và 4 con mái). Được đánh dấu thứ tự Đ1 – Đ3 và C1 – C12 các khu nuơi cĩ mật độ khác nhau. Thời gian nghiên cứu từ tháng 5 – 9/2012. 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái a. Phương pháp nghiên cứu một số yếu tố mơi trường sống của gà rừng trong điều kiện nuơi Quan sát, ghi chép, mơ tả, chụp ảnh các phản ứng của gà rừng khi cĩ sự thay đổi xung quanh mơi trường nuơi, sử dụng nhiệt kế, ẩm kế xác định nhiệt độ (0C), độ ẩm (%) và máy đo ánh sáng (Lux) xác định cường độ ánh sáng. b. Phương pháp nghiên cứu chu kỳ hoạt động ngày của gà rừng Sử dụng hệ thống camera lấp đặt trong phạm vi nuơi và quan sát bổ sung bằng mắt. c. Phương pháp nghiên cứu dinh dưỡng - Nghiên cứu thành phần thức ăn Để xác định thành phần và thức ăn ưa thích của gà rừng thì ta theo dõi, ghi chép các loại thức ăn cho ăn, thứ tự thức ăn và thời gian ăn. Theo Trương Văn Lã (1995) và Đặng Gia Tùng (1998). - Xác định nhu cầu khối lượng thức ăn 9 Thức ăn được cân trọng lượng trước và sau khi cho ăn. Nhu cầu thức ăn hằng ngày được xác định theo cơng thức của Đặng Gia Tùng (1998). d. Phương pháp nghiên cứu tăng trưởng Các cá thể gà được cân (trọng lượng), đo kích thước (chiều dài các phần cơ, trước khi cho ăn vào buổi sáng của ngày được xác định Theo phương pháp của Võ Quý (1981). e. Phương pháp nghiên cứu sinh sản f. Phương pháp xác định chất lượng trứng + Chỉ tiêu bên ngồi + Chỉ tiêu bên trong 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học cuả Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Khánh Quắc 2002 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI 3.1.1. Gà rừng trống trưởng thành Màu nền của gà rừng trống trưởng thành là màu đen cùng với đủ mọi sắc tộ đỏ và vàng ở cổ, cánh và lưng. Lơng đuơi hẹp về phương ngang, lơng phụng tá đều và ngắn hơn nhiều so với lơng phụng chủ. Thân gà rừng khá mảnh dẻ và thuơn, chân mảnh khảnh và khơ. 3.1.2. Gà rừng mái trưởng thành Gà rừng mái trưởng thành thường cĩ màu nâu sẫm. Lơng bờm nâu hanh vàng xen lẫn những vạch đen. Lơng ức và vùng xung quanh hậu mơn cĩ màu nâu nhạt. Đầu nhỏ, cĩ mào thật nhỏ gần như khơng 10 0 5 10 15 20 25 30 5h_7h 7h_9h 9h_11h 11h_13h 13h_15h 15h_17h 17h_19h C ư ờ n g đ ộ h o ạ t đ ộ n g ( % ) thấy được khi nhìn xa. Mặt trơn láng, khơng cĩ tích. Thân thuơn như hình thuyền và chân tương đối dài. 3.1.3. Gà rừng bán trưởng thành Ở giai đoạn bán trưởng thành 4 tuần tuổi thì xung quanh cổ của gà rừng đã xuất hiện lơng thứ cấp màu vàng pha nâu đen, cánh và lưng lơng cĩ màu nâu xám, và xuất hiện đuơi tép mầu đen. Sau 8 tuần tuổi thì cĩ thể phân biệt được gà rừng trống và gà rừng mái bởi con mái cĩ bộ lơng màu nâu xẩm như gà mái trưởng thành cịn con trống thì lơng cổ cĩ màu vàng dài hơn. Gà rừng lơng đỏ 20 tuần tuổi màu lơng đã thể hiện đầy đủ tính trạng ngoại hình giống với các cá thể trưởng thành. 3.2. HOẠT ĐỘNG NGÀY CỦA GÀ RỪNG 3.2.1. Cường độ hoạt động của gà rừng bán trưởng thành trong ngày Hình 3.4: Thời điểm hoạt động của gà rừng bán trưởng thành Cường độ hoạt động của gà rừng ở giai đoạn bán trưởng thành khác nhau ở các giờ quan sát. gà rừng ở giai đoạn này bắt đầu hoạt động muộn nhưng lại đi vào nơi cứ trú và kết thúc hoạt động sớm. Cường độ hoạt động cao nhất vào khoảng thời gian 11h - 13h với 28,54% và thấp nhất là khoảng thời gian 17h – 19h 14,17% 11 0 5 10 15 20 25 30 1 2 3 4 5 6 7 8 Tháng hoạt động C ư ờ n g đ ộ h o ạ t đ ộ n g ( % ) 0 5 10 15 20 25 30 35 5h_7h 7h_9h 9h_11h 11h_13h 13h_15h 15h_17h 17h_19h C ư ờ n g đ ộ h o ạ t đ ộ n g ( % ) gà trống gà mái 3.2.2. Cường độ hoạt động của gà rừng trưởng thành trong ngày Hình 3.5 : Thời điểm hoạt động của gà rừng trưởng thành Các khoảng thời gian khác nhau thì cường độ hoạt động cĩ sự khác nhau. Cường độ hoạt động của gà rừng trống và mái tăng từ 5h đến 9h sáng, và 13h đến 17h chiều, cường độ hoạt động giảm dần từ 7h sáng đến 13h và 17h đến 19h. Qua các khoảng thời gian trong ngày khơng cĩ sự phân biệt rõ rệt nhưng cường độ hoạt động trung bình của gà rừng mái với 20,50% cao hơn cường độ hoạt động của gà rừng trống ở giai đoạn trưởng thành này với 20,47%. 3.2.3. Cường độ hoạt động của gà rừng qua các tháng nghiên cứu Hình 3.6: Cường độ hoạt động của gà rừng qua các tháng nghiên cứu Cường độ hoạt động của gà rừng trong tháng 1 là thấp nhất với 12 17,07% . Trong độ tuổi bán trưởng thành thì cường độ hoạt động cao nhất là trong tháng 4 khi gà rừng được 5 tháng tuổi với 25,48%. Ở độ tuổi trưởng thành thì cường độ hoạt động của gà rừng cao nhất là trong tháng 5 khi gà được 6 tháng tuổi với 20,75% bước vào giai đoạn sinh sản chúng tích cực hoạt động để tích lũy năng lượng và hoạt động nhiều trong quá trình thể hiện những hành động và tập tính trong sinh sản. Trong tháng 7 cường độ hoạt của gà rừng đạt 20,7%. Tháng 8 cĩ nền nhiệt độ trung bình 29,10C và độ ẩm 71,5%, cường độ hoạt động trung bình là 20,50%. 3.2.4. Tương quan giữa cường độ hoạt động của gà rừng và nhiệt độ mơi trường sống + Giai đoạn bán trưởng thành Mối tương quan này là tương quan thuận, theo hàm (y = x – 0,948), với hệ số R = 0,882 nằm trong khoảng 0,7< R <0,9 đã thể hiện xu hướng tương quan chặt giữa cường độ hoạt động với nhiệt độ trong giai đoạn gà rừng bán trưởng thành. + Giai đoạn trưởng thành Tương quan giữa cường độ hoạt động và nhiệt độ mơi trường sống trong giai đoạn bán trưởng thành này là tương quan nghịch. Hệ số tương quan R=0,617 nằm trong mức 0,5< R <0,7 như vậy xu hướng tương quan giữa cường độ hoạt động của gà rừng trưởng thành và nhiệt độ ở mức tương quan tương đối chặt. 3.2.5. Mối tương quan giữa cường độ hoạt động (H%) của gà rừng và cường độ ánh sáng của mơi trường sống + Giai đoạn bán trưởng thành Tương quan này theo theo chiều thuận. Hệ số tương quan là R =0,747 nằm trong khoảng 0,7 < R <0,9. Như vậy xu hướng tương quan giữa cường độ hoạt động của gà rừng bán trưởng thành và 13 cường độ ánh sáng của mơi trường là tương quan chặt. + Giai đoạn trưởng thành Hệ số tương quan R = 0,59 nằm trong khoảng 0,5 < R < 0,7 tức là xu hướng tương quan giữa cường độ hoạt động của gà rừng trưởng thành và cường độ ánh sáng của mơi trường sống ở mức tương đối chặt. Bảng 3.4: Hệ số tương quan giữa cường độ hoạt động và nhiệt độ và cường độ ánh sáng của gà rừng bán trưởng thành và trưởng thành Hệ số tương quan R Giai đoạn Bán trưởng thành Trưởng thành Nhiệt độ Ánh sáng 0,882 > 0,747 0,617 > 0,590 Như vậy xu hướng tương quan giữa cường hoạt động và nhiệt độ chặt chẽ hơn xu hướng tương quan giữa cường độ hoạt động và cường độ ánh sáng. 3.3. ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG 3.3.1. Thành phần và thức ăn ưa thích của gà rừng lơng đỏ trong quá trình nghiên cứu 3.3.1.1. Thành phần thức ăn của gà rừng - Thức ăn cĩ nguồn gốc thực vật thĩc, ngơ, cám tổng hợp. - Thức ăn cĩ nguồn gốc động vật: giun đất, sâu non, mối, thịt bị băm nhỏ. Ở giai đoạn bán trưởng thành và trưởng thành gà rừng khơng sử dụng sả băm nhỏ. 3.3.1.2. Thức ăn ưa thích của gà rừng + Giai đoạn bán trưởng thành 14 Sâu non Giun đất Mối Cám tổng hợp Giá đỗ Bột bắp Thịt bị băm nhỏ Thĩc Cỏ non Xà lách Cà rốt thái nhỏ Khoai lang thái nhỏ Sâu non Giun đất Mối Thịt bị băm nhỏ Cám tổng hợp Xà lách Giá đỗ Thĩc Cỏ non Bột bắp Cà rốt thái nhỏ Khoai lang thái nhỏ Hình 3.13: Mức độ ưa thích các loại thức ăn của gà rừng bán trưởng thành + Giai đoạn trưởng thành Hình 3.14: Mức độ ưa thích các loại thức ăn của gà rừng trưởng thành 3.3.2. Nhu cầu thức ăn và tiêu tốn thức ăn của gà rừng ở giai đoạn bán trưởng thành và giai đoạn trưởng thành 3.3.2.1. Nhu cầu thức ăn và tiêu tốn thức ăn của gà rừng bán trưởng thành Mức tiêu thụ thức ăn bình quân g/con/ngày của gà rừng từ 4 tuần tuổi đến 20 tuần tuổi, nuơi với mật độ khác nhau ở các lơ thí nghiệm, Lơ I (1con/2m2), Lơ II (1con/4m2), Lơ III (1con/6m2) lần lượt là 53,87 g/con/ngày – 54,85 g/con/ngày – 55,76 g/con/ngày ; đồng thời tăng dần qua từng tuần tuổi, ở Lơ I, mức tiêu thụ thức ăn là thấp nhất 53,87 g/con/ngày so với hai lơ cịn 15 53.87 54.85 55.76 52.5 53 53.5 54 54.5 55 55.5 56 1con/2m2 1con/4m2 1con/6m2 Mật độ nuơi N h u c ầ u t h ứ c ă n ( g / c o n / n g à y ) 4.02 4.18 4.25 3.9 3.95 4 4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 4.3 1con/2m2 1con/4m2 1con/6m2 Mật độ nuơi N h u c ầ u t h ứ c ă n / t ă n g k h ố i l ư ợ n g * Tương quan nhu cầu thức ăn của gà rừng bán trưởng thành và mật độ nuơi . Hình 3.15: Tương quan nhu cầu thức ăn và mật độ nuơi ở 3 Lơ thí nghiệm của gà rừng bán trưởng thành * Tương quan nhu cầu thức ăn/tăng khối lượng cơ thể RTĂ của gà rừng bán trưởng thành và mật độ nuơi Hình 3.16: Tương quan nhu cầu thức ăn/ tăng khối lượng và mật độ ở 3 Lơ thí nghiệm của gà rừng bán trưởng thành Tiêu tốn thức ăn trong tăng khối lượng của gà rừng tỷ lệ thuận với mật độ nuơi, Lơ nuơi cĩ mật độ nuơi càng thấp thì tỷ lệ tiêu tốn thức ăn/ tăng khối lượng càng thấp và ngược lại. 3.3.2.2. Nhu cầu thức ăn và tiêu tốn thức ăn của gà rừng trưởng thành khả năng sử dụng và tiêu tốn thức ăn khi chúng ở lứa tuổi trưởng thành cao hơn lứa tuổi bán trưởng thành. Gà rừng trống luơn cĩ nhu cầu dinh dưỡng cao hơn gà rừng mái. 16 63.2 64.11 65.16 61.63 62.87 64.1 59 60 61 62 63 64 65 66 1con/4m2 1con/6m2 1con/8m2 Mật độ nuơi N h u c ầ u t h ứ c ă n ( g / c o n / n g à y ) gà rừng trống gà rừng mái 4.64 4.7 4.764.78 4.87 4.95 4.45 4.5 4.55 4.6 4.65 4.7 4.75 4.8 4.85 4.9 4.95 5 1con/4m2 1con/6m2 1con/8m2 Mật độ nuơi N h u c ầ u t h ứ c ă n / t ă n g k h ố i l ư ợ n g gà rừng trống gà rừng mái Khả năng sử dụng thức ăn và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng tỷ lệ thuận với tháng tuổi, đồng thời tỷ lệ thuận với mật độ nghiên cứu. * Tương quan nhu cầu thức ăn của gà rừng trưởng thành và mật độ nuơi Hình 3.17: Tương quan nhu cầu thức ăn và mật độ ở 3 Lơ thí nghiệm của gà rừng trưởng thành Lơ I cĩ nhu cầu thức ăn trung bình cả con trống và mái là 62,41g/con/ngày, Lơ II cĩ nhu cầu thức ăn trung bình là 63,49 g/con/ngày, Lơ III cĩ nhu cầu thức ăn trung bình là 64,63 g/con/ngày, cao hơn Lơ I và Lơ II. * Tương quan nhu cầu thức ăn/tăng khối lượng cơ thể của gà rừng trưởng thành và mật độ nuơi Hình 3.18. Tương quan nhu cầu thức ăn/ tăng khối lượng và mật độ nuơi ở 3 Lơ thí nghiệm của gà rừng trưởng thành 17 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tuần tuổi H i ệ u s u ấ t đ ồ n g h ĩ a t h ứ c ă n ( % ) I II III Tiêu tốn thức ăn/tăng khối lượng tỷ lệ thuận với mật độ nuơi. Lơ I cĩ mật độ nuơi thấp nhất, thì nhu cầu thức ăn trong việc tăng khối lượng cơ thể cũng thấp nhất với 4,58, Lơ II với tỷ lệ nhu cầu thức ăn/tăng khối lượng là 4,78. Lơ III cĩ nhu cầu thức ăn trong việc tăng trọng lượng là cao nhất với 4,85. 3.3.3. Hiệu suất đồng hĩa thức ăn của gà rừng ở giai đoạn bán trưởng thành và trưởng thành 3.3.3.1. Giai đoạn bán trưởng thành Hình 3.19. Hiệu suất đồng hĩa thức ăn của gà rừng bán trưởng thành ở các Lơ thí nghiệm qua các tuần tuổi. Lơ I cĩ hiệu suất đồng hĩa thức ăn cao nhất (14,90%), Lơ II (14,36%) cĩ hiệu suất đồng hĩa thức ăn cao hơn Lơ III (13,60%). Điều này cho thấy mật độ cĩ ảnh hưởng đến hiệu suất đồng hĩa thức ăn của gà rừng trong nghiên cứu. 3.3.3.2. Giai đoạn trưởng thành Hiệu suất đồng hĩa thức ăn của gà rừng trưởng thành qua các tháng hầu như tăng từ tháng 5 đến tháng 8. Và khác nhau ở các lơ với Lơ I(12%), Lơ II (11,42%), Lơ III (11,01%). 18 0 2 4 6 8 10 12 14 5 6 7 8 Tháng tuổi H i ệ u s u ấ t đ ồ n g h ĩ a t h ứ c ă n ( % ) I II III 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tuần tuổi H i ệ u s u ấ t t ă n g t r ư ở n g t h e o c h i ề u d à i ( % ) I II III Hình 3.20. Hiệu suất đồng hĩa thức ăn của gà rừng trưởng thành ở các Lơ thí nghiệm qua các giai đoạn tháng tuổi 3.4. TĂNG TRƯỞNG 3.4.1. Tăng trưởng ở gà rừng bán trưởng thành 3.4.1.1. Tăng trưởng chiều dài Chiều dài cơ thể tăng dần theo các tuần tuổi. Gà rừng bán trưởng thành đạt chiều dài lớn nhất (296,41mm) ở Lơ I (1con/2m2), ở Lơ II (1con/4m2) cĩ chiều dài cơ thể là (286,71mm), và nhỏ nhất là ở Lơ III (1con/6m2) với (274,51mm). Hình 3.21. Hiệu suất tăng trưởng theo chiều dài của gà rừng bán trường thành Lơ I cĩ hiệu suất tăng trưởng tương đối theo chiều dài cơ thể cao nhất với 5,20% và thấp nhất ở Lơ III với 4,71%. 19 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tuần tuổi H i ệ u s u ấ t t ă n g t r ư ở n g t r ọ n g l ư ợ n g ( % ) I II III 3.4.1.2. Tăng trưởng theo trọng lượng Tăng trưởng theo trọng lượng tỷ lệ nghịch với mật độ nuơi. Trọng lượng trung bình của Lơ I cao nhất là 641,26g và thấp nhất là Lơ III với 536,35g. Hình 3.22. Hiệu suất tăng trưởng theo trọng lượng của gà rừng bán trưởng thành Hiệu suất tăng trưởng theo trọng lượng cơ thể gà rừng bán trưởng thành giảm khi mật độ nuơi tăng. 3.4.2. Tăng trưởng ở gà rừng trưởng thành 3.4.2.1. Tăng trưởng chiều dài Cá thể gà trống ở 3 Lơ cĩ sự tăng trưởng chiều dài khác nhau. Ở Lơ I đây là khu nuơi mà cá thể gà trống Đ1 cĩ sự tăng trưởng chiều dài lớn nhất với (388,7mm), cá thể gà trống Đ2 ở Lơ II với (377,1mm) và ở Lơ III cá thể gà trống Đ3 cĩ chiều dài nhỏ nhất với (373,7mm). Tương tự với các cá thể gà trống ở 3 Lơ nghiên cứu thì các cá thể mái qua quá trình nghiên cứu cũng cĩ sự tăng dần chiều dài theo các tháng tuổi . 20 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 5 6 7 8 Tháng tuổi H i ệ u s u ấ t t ă n g t r ư ở n g c h i ề u d à i ( % ) I II III 0 1 2 3 4 5 6 7 5 6 7 8 Tháng tuổi H i ệ u s u ấ t t ă n g t r ư ở n g t r ọ n g l ư ợ n g ( % ) I II III Hình 3.23. Hiệu suất tăng trưởng theo chiều dài của gà rừng trưởng thành Hiệu suất tăng trưởng chiều dài giảm từ Lơ I đến Lơ III (1,78% - 1,58% - 1,41%). Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng của gà rừng bị chi phối mật độ nuơi, mật độ nuơi càng lớn, hiệu suất tăng trưởng càng thấp. 3.4.2.2. Tăng trưởng theo trọng lượng Gà rừng trống thì cá thể Đ-01 cĩ độ tăng trọng lớn nhất, sau 4 tháng tăng 128,9gam. Trong khi đĩ cá thể Đ – 03 tăng trọng ít nhất, chỉ đạt 124,9gam. Theo dõi sự tăng trọng của gà mái qua các tháng nghiên cứu, chúng tơi thấy rằng, sau 4 tháng, sự tăng trọng của gà mái tương đương so với sự tăng trọng của gà trống với (133,3g- 120,2g-118,3g). Hình 3.24. Hiệu suất tăng trưởng theo trọng lượng của gà rừng trường thành 21 Hiệu suất tăng trưởng của gà rừng trưởng thành thấp hơn so với gà rừng bán trưởng thành phù hợp với quy luật của tự nhiên bởi các thể bán trưởng thành thì khả năng đồng hĩa của chúng luơn cao hơn và tập trung vào quá trình tăng trọng lượng 3.5. SINH SẢN CỦA GÀ RỪNG 3.5.1. Các giai đoạn sinh sản 3.5.1.1. Giai đoạn trước sinh sản Giai đoạn này gà rừng tích cực các hoạt động tắm nắng, tìm kiếm thức ăn, cịn gà rừng trống thì cĩ một bộ lơng sặc sở, chúng gáy liên lục từ sáng sớm 4h đến 18h trong ngày và đồng thời tìm kiếm cá thể giao phối. 3.5.1.2. Giai đoạn sinh sản a. Tìm kiếm cá thể giao phối Trong thời gian tìm kiếm cá thể mái để ghép dơi thì gà rừng trống thường hay gáy và biểu hiện vút ve luơn tỏ vẻ di sát quan tâm con mái hơn. b. Giai đoạn giao phối Giao phối thường diễn ra vào 6 - 8 giờ sáng. c. Giai đoạn đẻ trứng Gà rừng mái đẻ trứng vào 8-10h sáng và 14-17h chiều. Gà rừng mài hay đẻ trứng trên nền cát và gần sát biên bờ rào (nơi cĩ ít được để ý). 3.5.1.3. Giai đoạn sau sinh sản Con trống khơng cịn cĩ những biểu hiện rượt đuổi hay vuốt ve con mái, và bộ lơng của gà trống khơng cịn khoe mẻ như trước giai đoạn chuẩn bị giao phối và chúng bắt đầu chuẩn bị bước vào thời lỳ thay lơng. 22 3.5.2 Sức sinh sản của gà rừng Bảng 3.18. Số lượng trứng đẻ ra ở lứa tuổi trưởng thành Số lượng trứng đẻ ra ở lứa tuổi trưởng thành Lơ Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 I 0 4 11 8 II 0 3 9 6 III 0 4 11 6 Tổng số 62 3.5.3. Đặc điểm trứng gà rừng Trứng gà rừng cĩ kích thước tương đối nhỏ, đường kính lớn đạt 43.6 mm, đường kính nhỏ chỉ đạt 33.6 mm, trọng lượng trứng gà rừng đạt trung bình là 22.1 gram/quả, tuy nhiên trứng gà rừng cĩ trọng lượng lịng đỏ tương đối cao đạt trung bình 11.9 gram/quả và độ dày vỏ trứng biến động từ 0.2-0.3 mm thấp hơn chút ít so với độ dày của vỏ trứng gà nĩi chung (0.32mm). Áp dụng qui trình ấp trứng gà nhân tạo trên máy ấp trứng gà tự động (SAT.2007) sử dụng nguồn điện để cung cấp nhiệt. Tỷ lệ trứng cĩ phơi 92% và tỷ lệ nở 86,4 %, tỷ lệ gà sống sĩt sau khi nở 94,7%. . 3.6. TẬP TÍNH CỦA GÀ RỪNG 3.6.1. Tập tính dinh dưỡng Gà rừng tìm kiếm thức ăn trên mặt đất, chủ yếu là cơn trùng và những mẩu thực vật. Khi ăn chúng hay cĩ hành động bới, xới và tìm kiếm, nếu gặp thức ăn là động vật như giun, dế, mối thì gà rừng nhanh chĩng mổ mồi, tha mồi và chạy đến nơi khác và rất thích mổ những vật lạ. 23 3.6.2. Tập tính vận động - Mọi sinh hoạt đều diễn ra trên mặt đất do vậy hình thức vận chuyển chính của chúng là đi bằng 2 chân, trên mặt đất, lúc yên tỉnh thì chúng đi chậm rãi, thư thái những khi cĩ sự cố thì chúng cĩ thể bay xa rồi lại xà xuống đất chạy tiếp, khi kẻ thù đuổi kịp thì lại vỗ cánh bay. Nếu bị bay nhiều chặng liên tục thì sẽ khơng bay được và sẽ bị kẻ thù vồ. Và rừng thích tắm nắng. 3.6.3. Tập tính lãnh thổ Tiếng gáy của gà rừng cĩ âm cuối hơi dài và chúng dùng tiếng gáy để đánh dấu và thể hiện lảnh thổ của mình, Khi đàn gà gặp nguy hiểm thì gà trống trong đàn luơn bảo vệ con mái và ra cạnh tranh với những con gà khác xâm phạm vào lãnh thổ. 3.6.4. Tập tính sinh sản - khi giao phối thường thì gà rừng trống thể hiện sự khoe mẽ bằng bộ lơng sặc sở bắt đầu hành vi rượt đổi, ve vản, nhảy lên con mái. Gà mái trước khi đẻ trứng chúng hay cục tác. Con non luơn được sự bảo vệ của gà mẹ. 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Gà rừng cĩ hình dáng và kích thước tương đối nhỏ, gà bán trưởng thành cĩ trọng lượng trung bình là 589,7gam và chiều dài trung bình là 285,88mm. Gà rừng trống trưởng thành cĩ trọng lượng trung bình là 1218,4gam và chiều dài trung bình là 376,7mm. Gà rừng mái trưởng thành cĩ trọng lượng trung bình là 946,16gam và chiều dài trung bình là 368,1mm. - Cường độ hoạt động của gà rừng bán trưởng thành cao nhất ở tháng 4 với 25,48% và thấp nhất ở tháng 1 là 17,07%. Cường độ hoạt động của gà rừng trưởng thành cao nhất vào tháng 5 với cường độ hoạt động trung bình là 20,75% (gà trống (21,30%), gà mái (20,2%)); thấp nhất tháng 6 với cường độ hoạt động trung bình là 19,93% (gà trống (20,18%) và gà mái (19,68%)). - Nhu cầu thức ăn trung bình của gà rừng bán trưởng thành là 54,83g/con/ngày. Nhu cầu thức ăn trung bình ở các khu nuơi của gà mái 62,87g/con/ngày thấp hơn gà trống 64,15g/con/ngày. - Gà rừng bán trưởng thành cĩ hiệu suất tăng trưởng theo chiều dài là 4,94%, hiệu suất tăng trưởng theo trọng lượng là 10,58%. Ở độ tuổi trưởng thành luơn thấp hơn độ tuổi bán trưởng thành với hiệu suất tăng trưởng theo chiều dài của gà rừng trưởng thành là 1,59%. Hiệu suất tăng trưởng theo trọng là 4,24%. - Giao phối thường diễn ra vào 6- 8 giờ sáng. Thời gian đẻ trứng của gà rừng mái khoảng 8-10h sáng và 14-17h chiều. Thời gian gà đẻ 1 quả trứng từ 8 – 12 phút. Số lượng trứng đẻ ra rất ít trên một lứa từ 5-6 quả/lứa. 25 2. KIẾN NGHỊ - Chúng tơi cĩ những kiến nghị và đề xuất những nghiên cứu tiếp theo để đề tài được hồn chỉnh. - Nghiên cứu hiệu quả kinh tế nuơi gà rừng tại huyện Điện Bàn, để cĩ cơ sở phát triển, nhân nuơi gà rừng lơng đỏ tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Tăng cường hiệu lực pháp chế xử lý thật nghiêm khắc các trường hợp vi phạm, săn bắt buơn bán gà rừng lơng đỏ (Gallus gallus gallus) và phá hoại mơi trường sống của chúng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_thai_cua_lo.pdf
Tài liệu liên quan