HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC ÁNH
THỰC HIỆN THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành
Tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Giang
PGS. TS Nguyễn Vũ Tiến
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được
28 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án - Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi... giờ...., ngày... tháng... năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), “Vai trò của bí thư phường trong công tác phòng,
chống tham nhũng”, Tạp chí Văn phòng cấp ủy, số 9, tr.43-46.
2. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), “Mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy
ban nhân dân xã, phường tại Hà Nội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10, tr.45-48.
3. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Lịch sử
Đảng, số 11, tr.72-75.
4. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), “Những nhân tố tác động tới xây dựng phong cách
lãnh đạo của bí thư đảng ủy phường ở thành phố Hà Nội”, Tạp chí Văn phòng cấp ủy,
số 11, tr.46-49.
5. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh”, Tạp chí
Khoa học - xã hội Việt Nam, số 01, tr.19-25.
6. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Hà Nội xây dựng đội ngũ bí thư đảng bộ phường đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 02, tr74-78.
7. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Xây dựng phong cách lãnh đạo của bí thư đảng
ủy phường ở Hà Nội”, Tạp chí Mặt trận, số 2+3, tr.99-102.
8. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), Xây dựng phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy
phường thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính,
Hà Nội.
9. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Về phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy
phường ở TP. Hà Nội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5, tr.49-52.
10. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Phát huy tính tiên phong của người đảng viên là
giám đốc doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 7, tr.90-93.
11. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), “Bí thư đảng ủy cấp xã với xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở ở Bắc Ninh”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8, tr.30-31.
12. Nguyễn Ngọc Ánh (2014), Nâng cao chất lượng công tác văn phòng cấp ủy
các quận ở TP. Hà Nội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 11, tr.49, 50 &67.
13. Nguyễn Ngọc Ánh (2015), “Về nhân cách bí thư cấp uỷ cơ sở hiện nay”, Tạp
chí Xây dựng Đảng, số 6, tr.50, 51 & 65.
14. Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Ngọc Ánh (2015), “Một số điểm mới về xây
dựng Đảng trong Dự thảo văn kiện trình Đại hội XII của Đảng”, Tạp chí Xây dựng
Đảng, số 11 tr.36, 37 & 62.
15. Nguyễn Ngọc Ánh (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ bí thư huyện ủy
hiện nay, Tạp chí Cộng sản (Chuyên đề cơ sở), số 12, tr.38-40.
16. Sách: Nguyễn Thị Tố Uyên, Nguyễn Ngọc Ánh (Đồng chủ biên, 2016),
Công tác văn phòng quận ủy ở thành phố Hà Nội hiện nay, Nhà xuất bản Lý luận
chính trị, Hà Nội.
17. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Vai trò của Bí thư huyện ủy trong công tác cán bộ
- từ thực tiễn huyện Đông Anh, Hà Nội”, Tạp chí Cộng sản (Chuyên đề cơ sở), số 03,
tr.74-78.
18. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Về phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển
hoá”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7, tr.47-49.
19. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Vai trò của Bí thư huyện ủy trong xây dựng nông
thôn mới - kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn huyện Kim Bảng, Hà Nam, Tạp chí Giáo
dục lý luận, số 7, tr.78-80.
20. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Đặc trưng thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư
huyện ủy, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử ngày 25-7-2016.
21. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), “Phát huy thẩm quyền, trách nhiệm của Bí thư
huyện ủy theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 8,
tr.48-52.
22. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), “Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy ở đồng bằng
sông Hồng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 10,
tr.83-89.
23. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Thấm nhuần quan điểm “gắn bó mật thiết với
nhân dân” trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên , Tạp chí Công an nhân
dân (Chuyên đề An ninh và xã hội), số 10, tr.68-70.
24. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Huyện ủy Đan Phượng lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 11, tr.86-88.
25. Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Kiểm soát việc thực thi quyền lực của bí thư cấp
ủy theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII”, Tạp chí Cộng sản (Chuyên đề
cơ sở), số 11, tr.38-44.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử Đảng ta từ khi thành lập cho đến nay cho thấy, ở bất kỳ thời
kỳ nào và ở đâu, người đứng đầu tổ chức đảng và việc thực hiện thẩm
quyền, trách nhiệm (TQ, TN) luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ
chức và hoạt động của tổ chức đảng đó. Nghị quyết Hội nghị Trung ương
4 (khóa XI) đã nhấn mạnh “cần tập trung cao độ” để thực hiện tốt ba vấn
đề cấp bách, trong đó vấn đề thứ ba là: Xác định rõ thẩm quyền, trách
nhiệm cá nhân người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với
tập thể cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng lại tiếp tục nhấn mạnh: xác định rõ quan hệ giữa tập
thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế
kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương.
Như vậy, nghiên cứu về vấn đề TQ, TN của người đứng đầu tổ chức đảng là
hết sức cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Bí thư huyện ủy (BTHU) là người đứng đầu huyện ủy và đảng bộ
huyện, giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động của đảng bộ, là “linh
hồn” cấp ủy, vai trò hạt nhân đoàn kết của cơ quan lãnh đạo, quản lý ở
địa phương. BTHU là người đề xuất, chủ trì, chỉ đạo toàn bộ công việc
của đảng bộ huyện, phụ trách công tác xây dựng Đảng, trực tiếp nắm
các vấn đề trọng yếu, các khâu công tác trọng tâm, các nhiệm vụ mới
nảy sinh về kinh tế - xã hội (KT-XH), an ninh, quốc phòng (AN, QP)
Để lãnh đạo các đảng bộ huyện có hiệu quả, hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ của mình, việc xác định rõ TQ, TN cá nhân của BTHU là một
trong những điểm nút quan trọng. Việc hoàn thiện cơ chế hữu hiệu bảo
đảm vừa phát huy vị thế, TQ, TN của BTHU, vừa nâng tầm hoạt động của
tập thể cấp ủy, chính quyền huyện một cách đồng bộ và hiệu quả trong
một chỉnh thể hữu cơ, ngang tầm trọng trách lịch sử mới.
Các huyện vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có tiềm năng to lớn,
vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển KT-XH; giữ vai trò quan trọng
trong tổ chức chính quyền địa phương, là nơi cấp ủy, chính quyền
huyện, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), các đoàn thể chính trị - xã hội
2
(CT-XH) tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và
của cấp ủy, chính quyền địa phương. Từ đó, kiểm nghiệm, khẳng
định trên thực tế tính đúng đắn của đường lối, chính sách của Đảng,
chỉ thị, nghị quyết của cấp trên; chỉ ra những điểm chưa hợp lý để
sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh.
Đảng ta đã khẳng định trong những năm qua, công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng nói chung, đổi mới phương thức lãnh đạo nói riêng, trong
đó có việc thực hiện lãnh đạo tập thể, phân công cá nhân phụ trách và chịu
TN đã đạt được những thành tựu bước đầu, quan trọng. Tuy nhiên, chế độ
“tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” trên thực tế ở nhiều nơi rơi vào hình
thức, do không xác định rõ cơ chế, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân,
khi có thành tích thì ai cũng nhận là của mình, còn khi có sai sót, khuyết
điểm thì không ai chịu TN, thậm chí đổ hết cho tập thể. Do vậy, vừa có
hiện tượng dựa dẫm vào tập thể, không rõ TN cá nhân, vừa không khuyến
khích người đứng đầu có nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ, dám làm, tạo kẽ
hở cho các việc làm tắc trách, trì trệ hoặc làm dụng quyền lực để mưu cầu
lợi ích cá nhân... Mối quan hệ giữa BTHU với cấp ủy, ban thường vụ
(BTV), thường trực; giữa BTHU với hội đồng nhân dân (HĐND) và ủy
ban nhân dân (UBND); giữa BTHU với MTTQ, các đoàn thể CT-XH;
giữa BTHU với tỉnh ủy, thành ủy, nhất là giữa BTHU với phó BTHU,
với chủ tịch UBND còn nhiều vướng mắc, chồng lấn, chưa rõ về TQ, TN
dẫn tới hiệu lực, hiệu quả công tác, sự đoàn kết thống nhất trong đảng bộ
còn nhiều yếu kém, bất cập. Những yếu kém đó đã ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, hệ thống chính trị
(HTCT), sự lãnh đạo của huyện uỷ, đảng bộ huyện và việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương, chưa ngang tầm so với yêu cầu nhiệm
vụ của tổ chức đảng, của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), hội nhập quốc tế và sự phát
triển của khoa học - công nghệ.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn nói trên, tác giả chọn đề tài:
“Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng
bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay” để làm luận án nhằm góp
phần giải quyết vấn đề cấp thiết đó.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
* Mục đích:Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về TQ, TN và thực hiện TQ, TN của BTHU, luận án đề xuất phương
hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt TQ, TN của
BTHU ở ĐBSH đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
* Nhiệm vụ: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án, chỉ ra những kết quả, xác định những vấn đề luận án kế thừa và
tiếp tục nghiên cứu, làm rõ; làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện TQ,
TN của BTHU ở ĐBSH giai đoạn hiện nay; khảo sát, đánh giá đúng thực
trạng thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH từ năm 2005 đến nay; tìm ra
nguyên nhân của thực trạng, rút ra những kinh nghiệm và những vấn đề
đặt ra hiện nay; đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để
thực hiện tốt TQ, TN của BTHU ở ĐBSH đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án:
Thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian khảo sát: Luận án tập trung khảo sát TQ, TN của
BTHU và việc thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH từ năm 2005 đến
nay. Phương hướng và những giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị
đến năm 2025. Về không gian: Luận án khảo sát TQ, TN và việc thực
hiện TQ, TN của BTHU ở 11 tỉnh, thành ĐBSH trong khoảng thời gian
từ năm 2005 đến nay và định hướng đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
vấn đề cán bộ và TQ, TN của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Một là: Thực tiễn thực hiện TQ, TN của đội ngũ BTHU ở ĐBSH.
Hai là, các báo cáo của các tỉnh, thành ở ĐBSH về công tác xây dựng
Đảng, công tác tổ chức, cán bộ. Ba là, kết quả điều tra, khảo sát trực
tiếp trên một số nhóm đối tượng cụ thể: BTHU và cán bộ, đảng viên
công tác tại đảng bộ huyện ở các tỉnh, thành thuộc khu vực ĐBSH,
4
trọng tâm nghiên cứu ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Nam Định, Thái Bình...
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên
ngành và chuyên ngành, trong đó đặc biệt chú trọng các phương pháp:
lịch sử kết hợp lôgic, phân tích kết hợp tổng hợp, quy nạp và diễn dịch,
khảo sát, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học và
phương pháp chuyên gia...
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Khái niệm, nội dung TQ, TN và thực hiện TQ, TN của BTHU ở
ĐBSH.
- Những kinh nghiệm trong thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH.
- Đề xuất một số giải pháp mới để thực hiện tốt TQ, TN của BTHU
trong thực tiễn ở ĐBSH. Một là, xây dựng quy định, quy chế để xác định rõ
TQ, TN của BTHU. Hai là, xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền
lực; có chế tài xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với trường hợp lợi dụng, lạm
dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận án góp phần tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận
về TQ, TN, thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho các cấp ủy, chính quyền ở ĐBSH trong thực hiện TQ,
TN của BTHU; đồng thời kết quả ấy còn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu môn Xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương, 9 tiết, kết luận, danh mục
các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TQ, TN của người đứng đầu cấp ủy là vấn đề đã được đề cập trong
các văn kiện Đại hội VIII trở lại đây và được nhấn mạnh trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XI. Cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu hệ thống, chuyên sâu vấn đề này. Liên quan đến vấn đề TQ,
TN đã được thể hiện ở các đề tài khoa học, luận văn, luận án, và được
đăng tải trên sách, báo, tạp chí, tiêu biểu là:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về:
một là, thẩm quyền, trách nhiệm của Đảng, Nhà nước. Hai là, xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Ba là, thẩm quyền, trách
nhiệm của cán bộ, công chức. Bốn là, thẩm quyền, trách nhiệm của
người đứng đầu, bí thư cấp ủy
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Luận án đã tổng thuật các công trình nghiên cứu về xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào; kinh nghiệm phân cấp quản lý chính quyền, về nguyên tắc
phân cấp, phân quyền ở Nhật Bản, những kinh nghiệm của Trung Quốc
trong việc giám sát quyền lực của người đứng đầu và mối quan hệ giữa
cấp ủy đảng với người đứng đầu cơ quan đơn vị.
1.3. KHÁI QUÁT NHỮNG KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan
Qua kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên, luận án tiếp
thu, kế thừa một số nội dung chính sau đây: Một là, cập đến các vấn đề
về xung quanh vị trí, vai trò của huyện ủy, BTV, thường trực huyện ủy;
về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Hai là, có số ít công
trình nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định TQ, TN của
Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân. Ba là,
góp phần làm rõ một số khía cạnh, từ nguyên tắc hoạt động cơ bản,
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức bộ máy HTCT nước ta; cơ
chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tới các vấn đề về TQ, TN và
6
mối quan hệ của nó. Bốn là, một số công trình đã đánh giá bước đầu
việc thực thi TQ, TN của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, xét
trong mối quan hệ với tập thể, cơ quan, đơn vị. Năm là, đề xuất, kiến
nghị nâng cao hiệu quả thực thi TQ, TN người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị. Sáu là,
một số công trình đã đề cập đến vấn đề TQ, TN của người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước; những kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có nội dung thực hiện TN, quyền
hạn của cán bộ lãnh đạo chủ chốt một số địa phương Đây là những
tư liệu quý mà chúng ta có thể tiếp thu, vận dụng nhằm xác định rõ TQ,
TN của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập
thể cấp ủy, chính quyền.
1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù đã có những công trình đề cập đến TQ, TN nêu trên, tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên
cứu một cách toàn diện, hệ thống, chuyên sâu về vấn đề thực hiện TQ,
TN của BTHU ở ĐBSH trong giai đoạn hiện nay. Do đó, nghiên cứu
sinh chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu đáp ứng được yêu cầu về
tính thời sự và đòi hỏi của thực tiễn. Trên cơ sở khảo cứu các công trình
khoa học liên quan đến đề tài luận án, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các
vấn đề sau: Về mặt lý luận, luận án sẽ tập trung làm rõ khái niệm, vị trí,
vai trò và đặc điểm đội ngũ BTHU ở ĐBSH; khái niệm, đặc trưng và
nội dung TQ, TN, mối quan hệ giữa TQ, TN; khái niệm, nội dung thực
hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH. Về mặt thực tiễn, luận án phân tích,
đánh giá thực trạng xác định TQ, TN của BTHU, thực trạng thực hiện
TQ, TN của BTHU ở ĐBSH từ năm 2005 đến nay; xác định rõ nguyên
nhân và rút ra kinh nghiệm, đồng thời chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối
với thực hiện TQ, TN của BTHU ở ĐBSH hiện nay. Cuối cùng, dự báo
những thuận lợi, khó khăn tác động đến việc thực hiện TQ, TN của
BTHU và đề xuất các giải pháp khả thi để thực hiện tốt TQ và tăng
cường TN của BTHU ở ĐBSH đến năm 2025.
7
Chương 2
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY-
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. HUYỆN, ĐẢNG BỘ HUYỆN, HUYỆN ỦY VÀ BÍ THƯ HUYỆN ỦY
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1.1. Các huyện, đảng bộ huyện và huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng
2.1.1.1. Khái quát về các huyện ở đồng bằng sông Hồng
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của 92
huyện ở ĐBSH ( gồm 11 tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải
Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái
Bình, Vĩnh Phúc) tác động đến việc thực hiện TQ, TN của BTHU.
2.1.1.2. Các đảng bộ huyện và huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng
* Các đảng bộ huyện ở đồng bằng sông Hồng
Đến tháng 5-2016, 11 đảng bộ tỉnh, thành phố ở ĐBSH có 91 đảng
bộ huyện, 13 đảng bộ thành phố, 07 đảng bộ thị xã 19 đảng bộ quận và 95
đảng bộ trực thuộc với 10.888 tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) và 1.179.567
đảng viên.
Vị trí, vai trò của đảng bộ huyện ở ĐBSH: là cơ quan lãnh đạo của
đảng bộ huyện (đại hội đại biểu đảng bộ, giữa hai nhiệm kỳ là ban chấp
hành (BCH) đảng bộ); lãnh đạo toàn diện hoạt động của HTCT và các lĩnh
vực phát triển KT-XH đảm bảo cho hoạt động của hệ thống tổ chức bộ
máy này vận hành một cách hiệu quả, chặt chẽ, thông suốt và thống nhất
từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh.
Đặc điểm của các đảng bộ huyện ở ĐBSH:Một là, các đảng bộ có
truyền thống cách mạng vẻ vang. Các đảng bộ huyện hầu hết được
thành lập sớm. Hai là, số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ của đội
ngũ đảng viên của các đảng bộ huyện ĐBSH qua các kỳ đại hội ngày
càng được nâng lên. Ba là, các đảng bộ ở ĐBSH hoạt động trong môi
có nhiều nét đặc thù của văn hóa nông thôn ĐBSH, văn hóa làng xã,
dòng họ.
* Các huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng
Huyện ủy là tên gọi tắt của BCH đảng bộ huyện; là cơ quan lãnh đạo
của đảng bộ huyện giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ, do đại hội đại biểu
đảng bộ cùng cấp bầu ra, hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm.
Chức năng của huyện ủy:Một là, huyện ủy lãnh đạo các tổ chức
trong HTCT và các tầng lớp nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương
8
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của tỉnh ủy, huyện ủy. Hai
là, huyện ủy xây dựng nội bộ đảng.
Nhiệm vụ của huyện ủy: Một là, thảo luận, quyết định các chủ
trương, biện pháp và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của các
cấp ủy đảng có hiệu quả trên địa bàn huyện. Hai là, lãnh đạo quán triệt,
cụ thể hóa nghị quyết đại hội đảng bộ huyện, đề ra các chủ trương, nghị
quyết về các hoạt động của huyện và lãnh đạo tổ chức thực hiện. Ba là,
lãnh đạo xây dựng đảng bộ, HTCT huyện, các đảng bộ xã, thị trấn và
các tổ chức đảng trực thuộc thực hiện nghị của huyện ủy, chỉ thị, nghị
quyết của cấp trên. Bốn là, đề xuất với tỉnh ủy, thành ủy những chủ
trương thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh ủy, thành ủy.
2.1.2. Bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng - khái niệm, vị trí,
vai trò, nhiệm vụ và đặc điểm
2.1.2.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của bí thư huyện ủy ở đồng
bằng sông Hồng
*Khái niệm bí thư huyện ủy
BTHU là người đứng đầu huyện ủy, là chức danh lãnh đạo cao
nhất của đảng bộ huyện, do huyện ủy bầu ra (hoặc được cấp trên chỉ
định), có chức năng, nhiệm vụ chủ trì hoạt động của huyện ủy; thay
mặt huyện ủy giải quyết các công việc và chịu TN và TQ cao nhất về
hoạt động của huyện ủy, của đảng bộ huyện.
*Vị trí, vai trò của bí thư huyện ủy: Một là, BTHU là người
đứng đầu huyện ủy, giữ vai trò chủ trì, điều hành hoạt động của huyện
ủy, BTV, thường trực huyện ủy; chỉ đạo toàn bộ đảng bộ huyện thực
hiện nhiệm vụ chính trị. Hai là, BTHU có vai trò quan trọng trong đề
xuất và chỉ đạo, tổ chức phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện
và nâng cao đời sống nhân dân. Ba là, BTHU có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác xây dựng đảng bộ huyện trong sạch, vững mạnh;
là hạt nhân đoàn kết trong huyện ủy và đảng bộ huyện. Bốn là, BTHU
có vai trò to lớn đối với việc xây dựng HTCT, nhất là bộ máy chính
quyền huyện trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực và hoạt động có hiệu
quả, thực sự là của dân, do dân và vì dân.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của bí thư huyện ủy
Thứ nhất, chấp hành, quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị của
cấp trên và cấp mình trong toàn huyện. Thứ hai, đề xuất, chủ trì hội
nghị BCH, BTV huyện ủy chủ trương, biện pháp lãnh đạo phát triển
KT-XH, văn hóa, AN, QP trên địa bàn huyện. Thứ ba, chỉ đạo công tác
tổ chức cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ của HTCT, của đơn vị
9
sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp nhà nước thuộc huyện. Thứ tư,
duy trì chấp hành các nguyên tắc tổ chức, chế độ nề nếp sinh hoạt và
hoạt động của huyện ủy. Thứ năm, chỉ đạo, KT, GS hoạt động của cơ
quan chức năng, các tổ chức đảng cấp dưới, chính quyền, đoàn thể.
Thứ sáu, chỉ đạo công tác KT, GS, thi hành kỷ luật đảng việc chấp
hành Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và thực hiện chủ trương, nghị quyết
lãnh đạo của huyện ủy. Thứ bảy, chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, đánh giá
việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp trên và cấp huyện,
các nhiệm vụ trọng tâm; thay mặt huyện ủy báo cáo với tỉnh ủy và
thông báo cho cấp dưới về hoạt động của huyện ủy; ký các văn bản
quan trọng; chỉ đạo, quản lý sử dụng đảng phí, kinh phí của huyện ủy.
2.1.2.3. Đặc điểm của đội ngũ bí thư huyện ủy ở đồng bằng sông Hồng
Một là, đội ngũ BTHU sinh trưởng và hoạt động trong khu vực
ĐBSH có truyền thống cách mạng, là trung tâm của văn hóa nông
nghiệp, văn hóa làng xã đặc sắc lâu đời của Việt Nam. Hai là, hầu hết
BTHU ở ĐBSH được đào tạo hệ thống, có trình độ khá cao về học vấn,
chuyên môn và lý luận chính trị. Ba là, những năm gần đây, xu hướng
trẻ hóa đội ngũ BTHU và cán bộ diện quy hoạch BTHU ở ĐBSH diễn
ra khá nhanh Bốn là, đội ngũ BTHU ở ĐBSH luôn đứng trước những
yêu cầu cao về trách nhiệm, trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu lãnh
đạo phát triển KT-XH, văn hóa của địa phương nằm trong vùng trung
tâm văn hóa, chính trị và giàu tiềm năng của cả nước. Năm là, hầu hết
BTHU ở ĐBSH là người địa phương.
2.2. THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ THỰC HIỆN THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ HUYỆN ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, ĐẶC TRƯNG VÀ MỐI QUAN HỆ
2.2.1. Thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy ở đồng
bằng sông Hồng - khái niệm, nội dung, đặc trưng và mối quan hệ
2.2.1.1. Khái niệm thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy
ở đồng bằng sông Hồng
*Khái niệm thẩm quyền của BTHU ở ĐBSH
Thẩm quyền của BTHU là những quyền hạn được Đảng quy định
cho chức danh BTHU để thực hiện được vai trò, chức trách, nhiệm vụ
của BTHU.
*Khái niệm trách nhiệm của BTHU ở ĐBSH
Trách nhiệm của BTHU ở ĐBSH là những nghĩa vụ, bổn phận
của BTHU khi thực hiện các quyền mà tổ chức đảng quy định cho
BTHU, đồng thời là hậu quả bất lợi mà BTHU phải gánh chịu do thực
hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ, bổn phận của mình.
10
* Mối quan hệ giữa thẩm quyền với trách nhiệm của BTHU: Mối
quan hệ giữa TQ với TN là mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ, phụ thuộc lẫn
nhau. TQ bao giờ cũng gắn liền với nghĩa vụ và TN. Nếu BTHU xử lý
đúng đắn mối quan hệ này sẽ đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt chức
trách, nhiệm vụ. Điều này đòi hỏi: Một là, phải căn cứ vào vị trí, vai trò,
chức trách của BTHU để xác định chính xác nhiệm vụ qua sự cụ thể hóa
vị trí, vai trò, chức trách. Hai là, nhiệm vụ quy định quyền hạn, TN ấn
định TQ, TN đến đâu thì TQ đến đó và phải tương thích nhau. TQ càng
cao, TN càng phải lớn và ngược lại, TN nặng nề, quan trọng thì TQ lớn,
TN phức tạp thì TQ phải rất cụ thể.
2.2.1.2. Nội dung thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy
ở đồng bằng sông Hồng
* Nội dung thẩm quyền của bí thư huyện ủy
Thứ nhất, TQ chủ trì, đề xuất, gồm: Một là, chủ trì các công việc
của huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy; chủ trì dự thảo nghị quyết
của BTV, của huyện ủy; chủ trì, định hướng và kết luận các hội nghị của
huyện ủy, BTV huyện ủy. Hai là, đề xuất và tiếp nhận ý kiến đề xuất của
người khác về chủ trương, giải pháp giải quyết những vấn đề lớn, quan
trọng về phát triển KT-XH, AN, QP, xây dựng Đảng, công tác cán bộ,
xây dựng tổ chức bộ máy các tổ chức trong HTCT huyện.
Thứ hai, TQ chỉ đạo, bao gồm: Một là, BTHU có TQ chỉ đạo (điều
hành) tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp tỉnh, các
nghị quyết, quyết định của Đại hội đảng bộ, huyên ủy, BTV huyện ủy.
Hai là, BTHU có TQ chỉ đạo công việc các phó bí thư, ủy viên BTV.
Thứ ba, TQ trực tiếp phụ trách công tác xây dựng Đảng, xây dựng
đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện.
Thứ tư, TQ trực tiếp làm bí thư đảng uỷ quân sự huyện, nắm và chỉ
đạo những vấn đề cơ mật về AN, QP, đối ngoại.
Thứ năm, TQ chỉ đạo và thường xuyên KT, GS việc thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó
khăn, phức tạp nhất.
Thứ sáu, TQ thay mặt, đại diện huyện ủy, BTV, bao gồm: ký các
nghị quyết, chỉ thị, các văn bản quan trọng của huyện ủy, BTV huyện ủy;
báo cáo công tác của đảng bộ, phát biểu ý kiến chỉ đạo hoặc tham gia ý kiến
đối với các tổ chức đảng trực thuộc đảng bộ huyện, các đơn vị, tổ chức theo
ngành dọc đứng chân trên địa bàn huyện.
* Nội dung trách nhiệm của BTHU ở ĐBSH
Thứ nhất, chịu TN chủ trì, đề xuất: Một là, BTHU chịu TN chủ trì (định
hướng, kết luận) các công việc của huyện ủy, BTV và thường trực huyện ủy;
11
chủ trì dự thảo nghị quyết của ban thường vụ, của huyện ủy; chủ trì, định
hướng và kết luận các hội nghị của BCH, BTV và thường trực huyện uỷ. Hai
là, BTHU chịu TN cao nhất về các đề xuất, các ý kiến chỉ đạo của mình.
Thứ hai, chịu TN về việc chỉ đạo: mọi mặt công tác của đảng bộ, nhất là
tổ chức triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, nghị quyết, quyết định của
huyện ủy; phân công công việc cho phó BTHU, ủy viên BTV; sơ kết, tổng kết
việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt
công tác lớn của huyện.
Thứ ba, BTHU chịu TN về công tác tổ chức, cán bộ và việc thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm, các khâu khó khăn, phức tạp, các nhiệm vụ mới nảy sinh;
chăm lo xây dựng đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Thứ tư, BTHU chịu TN về chỉ đạo và thường xuyên KT, GS toàn bộ
hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đảng bộ huyện, của đời sống xã hội, nhất
là KT, GS việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu và lĩnh vực công
tác khó khăn, phức tạp nhất của đảng bộ huyện. Đồng thời chịu TN lãnh đạo,
chỉ đạo kiểm tra, xây dựng đảng bộ huyện đủ sức thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Thứ năm, BTHU thực hiện tốt TN lãnh đạo mọi mặt phát triển KT-XH,
AN, QP, đảm bảo nâng cao về mọi mặt đời sống của nhân dân trong huyện.
Thứ sáu, BTHU có TN nêu cao tính tiên phong gương mẫu trước đảng
bộ và nhân dân, nêu gương về phẩm chất, chuyên môn; có tinh thần TN cao
với công tác.
Thứ bảy, chịu TN về các hậu quả bất lợi nếu không làm tròn, làm đúng
nhiệm vụ của BTHU.
2.2.1.3. Đặc trưng thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện uỷ
* Đặc trưng thẩm quyền của BTHU: Một là, về nguồn gốc, bản
chất TQ của BTHU là sự ủy quyền của tập thể huyện ủy, đội ngũ cán bộ,
đảng viên, của đảng bộ huyện cho BTHU. Hai là, TQ của BTHU là
quyền lực chính trị mà Đảng (trực tiếp là huyện ủy) ủy quyền cho BTHU
được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Ba là, TQ của
BTHU được thực hiện trong khuôn khổ tập thể cấp ủy tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách. Bốn là, TQ của BTHU tuy bị giới hạn bởi nguyên tắc tổ chức, hoạt
động, nhưng BTHU có thể tạo ra quyền lực “mềm” rất lớn để làm việc.
* Đặc trưng trách nhiệm của BTHU:Một là, TN của BTHU trước
hết, chủ yếu là TN chính trị và đạo đức trước tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện
ủy, BTV và thường trực huyện ủy, các tổ chức đảng thuộc đảng bộ
huyện. Hai là, TN của BTHU có tính bao quát rộng, có TN, nghĩa vụ
đối với sự phát triển toàn diện, mọi mặt của huyện, với nhiều tư cách,
12
vị trí. Ba là, TN của BTHU trước nhân dân trong huyện về sự bảo đảm
một chính quyền huyện trong sạch, vững mạnh, của dân, do dân, vì dân,
quản lý có hiệu lực, hiệu quả. Bốn là, TN của BTHU được đảm bảo
bằng sự đánh giá xã hội, giám sát và phản biện xã hội, bằng công tác
KT, GS của tỉnh uỷ, thành uỷ và huyện uỷ.
2.2.1.4. Mối quan hệ giữa thẩm quyền và trách nhiệm của bí thư
huyện uỷ với thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể huyện ủy, ban
thường vụ, thường trực huyện ủy và người đứng đầu chính quyền
huyện ở đồng bằng sông Hồng
* Mối quan hệ giữa TQ, TN của BTHU với TQ, TN của huyện ủy,
BTV, thường trực huyện ủy: BTHU có TQ quyết định trên cơ sở bàn bạc,
thảo luận dân chủ với các thành viên tập thể lãnh đạo và phải chịu TN
cao nhất trước tập thể huyện ủy, BTV, thường trực huyện ủy về các quyết
định đó, cũng như toàn bộ những nhiệm vụ, công việc, lĩnh vực được tập
thể huyện ủy, BTV, thường trực huyện ủy phân công phụ trách.
* Mối quan hệ thẩm quyền, trách nhiệm giữa BTHU và chủ tịch
HĐND huyện: Hiện n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_thuc_hien_tham_quyen_trach_nhiem_cua_bi_thu.pdf