Tóm tắt Luận án Quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM LÊ QUỲNH CHI QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 62 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2015 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM VIỆN NGÔN NGỮ HỘC VIỆN KHOA HỌC VIỆT AM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Văn Điều TS. Lê Đông Phương Phản biện 1: PGS.TS. Võ Văn Lộc – Trường Đại học Sài Gòn

docx27 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Khánh Đức – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Phản biện 3: TS. Hồ Văn Liên – Trường Đại học Sư phạm TP. HCM Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, họp tại Trường Đại học Sư phạm TP. HCM Vào hồi ...... giờ, ngày .tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Trường Đại học Sư phạm TP. HCM MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài - Thế kỷ XXI có những biến đổi sâu sắc, toàn diện và chuyển mình từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, trong đó thông tin tri thức trở thành nguồn tài nguyên quý báu cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Khó có thể hình dung một lĩnh vực hoạt động nào đó của xã hội loài người ở thời đại hiện nay mà không cần đến thông tin. - Quan sát hoạt động của hệ thống giáo dục đại học (GDĐH) ở thời điểm hiện tại, dễ dàng nhận thấy rằng phương pháp giáo dục đang vượt lên trên sự chuyển giao tri thức mang tính truyền thống giữa thầy và trò, khi sinh viên phải kiến tạo tri thức cho bản thân mình thông qua việc tự học, tự nghiên cứu. Trong hoạt động mang tính tự lập này, vai trò “chuyển giao tri thức” của thư viện càng trở nên quan trọng hơn rất nhiều so với trước đây, đến mức có thể khẳng định rằng thư viện đang tích cực tham gia vào hoạt động giảng dạy. - Quản lý trường đại học phải dựa vào bốn nguồn lực là nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất và nguồn lực thông tin (NLTT) để đảm bảo chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ xã hội. Nguồn lực thông tin góp phần quan trọng trong việc xây dựng nguồn lực nhà trường, tác động mạnh mẽ đến chất lượng dạy – học nói chung, dạy – học đại học nói riêng. Quản lý NLTT là nội dung quan trọng của quản lý giáo dục ở các cấp vĩ mô cũng như vi mô, cần phải được chú ý toàn diện, được coi là một một trong các hoạt động quản lý của trường đại học, và phải được thực hiện theo các chức năng của quản lý. - Những năm gần đây, NLTT trong các thư viện trường đại học (TVĐH) đã được gia tăng đáng kể từ các nguồn kinh phí của các tổ chức trong và ngoài nước thông qua các chương trình, dự án. Tuy nhiên, so với nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên NLTT còn ít về số lượng, yếu về chất lượng, nhiều tài liệu cũ, thông tin lạc hậu, số lượng tài liệu điện tử, ngoại văn còn rất khiêm tốn, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. Công tác quản lý NLTT trong các TVĐH còn nhiều hạn chế, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các trường đại học để quản lý và khai thác hiệu quả nguồn thông tin. Từ những lý do trên, đề tài “Quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học” được nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, nêu quan niệm mới về NLTT và quản lý NLTT trong thư viện các trường đại học trước những cơ hội và thách thức của thế giới hiện đại ngày nay. Từ đó, luận án đề xuất những giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng, hiệu quả của NLTT và công tác quản lý NLTT trong thư viện các trường đại học, góp phần nâng cao các điều kiện đảm bảo chất lượng GDĐH và đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH. 3. Khách thể NC và đối tượng NC - Khách thể NC: Quản lý thư viện trường đại học. - Đối tượng NC: Quản lý NLTT trong thư viện trường đại học. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý NLTT trong các TVĐH đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hiện nay trong các chức năng quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá công tác quản lý NLTT trong TVĐH. Nếu xây dựng các giải pháp quản lý NLTT chuyển đổi từ hình thức sở hữu truyền thống (chỉ chú trọng đến bổ sung, chọn lựa và xây dựng nguồn tài liệu) sang quản lý NLTT theo hình thức tiếp cận, với sự tham gia mạnh mẽ của CNTT thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện, đồng thời góp phần đổi mới hoạt động đào tạo và NCKH của nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý NLTT trong TVĐH; Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý NLTT tại các TVĐH ở Việt Nam; Đề xuất giải pháp quản lý NLTT trong TVĐH ở Việt Nam; Thực nghiệm biện pháp quản lý NLTT tại TVĐH. 6. Giới hạn nghiên cứu Về nội dung: tập trung vào việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về NLTT, quản lý NLTT. Khảo sát thực trạng công tác quản lý NLTT trong các TVĐH ở Việt Nam theo chức năng quản lý. Về địa bàn: nghiên cứu 90 trường đại học thuộc 03 khu vực: miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Về thời gian: từ năm 2009 đến năm 2014. Về chủ thể quản lý trực tiếp NLTT: Ban giám đốc thư viện, cụ thể là giám đốc và phó giám đốc thư viện. 7. Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận; nghiên cứu thực tiễn (điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, chuyên gia, thực nghiệm); thống kê toán học. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Ý nghĩa khoa học Xây dựng luận cứ khoa học quản lý NLTT. Cập nhật các quan điểm lý luận mới về các khái niệm “nguồn lực thông tin”, “quản lý nguồn lực thông tin”, góp phần vào việc thống nhất các thuật ngữ khoa học này. Nghiên cứu quản lý NLTT trong TVĐH dựa trên cơ sở các chức năng cơ bản của quản lý. Làm sáng tỏ thêm phần lý luận về mối liên hệ, sự tương tác giữa công tác quản lý NLTT trong TVĐH và các hoạt động đào tạo và NCKH trong trường đại học. Luận án xác lập được các giải pháp quản lý NLTT theo hướng chuyển từ hình thức sở hữu sang hình thức tiếp cận, bao gồm các phạm vi rộng hơn, như phát triển chính sách, phân bổ kinh phí, chọn lựa, phân tích sử dụng nguồn thông tin và nghiên cứu người dùng tin, đào tạo cán bộ quản lý NLTT, các hoạt động mang tính hợp tác trong xã hộ thông tin, nền kinh tế tri thức, với sự tham gia mạnh mẽ của CNTT. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Làm rõ thực trạng quản lý NLTT trong các TVĐH ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý NLTT trong TVĐH ở Việt Nam. 9. Cấu trúc của luận án Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý NLTT trong TVĐH; Chương 2: Thực trạng quản lý NLTT trong thư viện trường đại học ở Việt Nam; Chương 3: Giải pháp quản lý NLTT trong thư viện trường đại học ở Việt Nam; Chương 4: Thực nghiệm biện pháp quản lý NLTT tại Thư viện trường Đại học Sư phạm TP. HCM. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về quản lý NLTT trong TVĐH ở nước ngoài Tại nước ngoài, vấn đề quản lý NLTT trong thư viện được một số tác giả quan tâm từ những năm 80 của thế kỷ XX. Các nghiên cứu đề cập tới khái niệm, nội dung, mô hình, sự hợp tác, chia sẻ, phương thức đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng, tiến trình phát triển của quản lý NLTT và kinh phí đầu tư cho NLTT. Một số nghiên cứu về thực trạng phát triển NLTT, các dịch vụ thông tin và những thay đổi trong các TVĐH tại một số trường đại học cụ thể. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, quản lý NLTT trong TVĐH đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ phương thức quản lý truyền thống sang phương thức quản lý hiện đại, với việc áp dụng CNTT, áp dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của thư viện. Đặc biệt, vào đầu thế kỷ XXI, những công trình nghiên cứu về quản lý NLTT trong thư viện khá phong phú, đi sâu vào khía cạnh tổ chức, khai thác, phối hợp chia sẻ NLTT giữa các thư viện, xu hướng quản lý NLTT, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý NLTT, như “Liên hiệp điện tử: chia sẻ nguồn lực trong thời đại số” (U. Hiremath (2001)), “Phối hợp bổ sung vốn tài liệu điện tử” (W.W. Gary (2004)). Đáng chú ý là cuốn sách “Managing information resources in libraries: collection management in theory and practice” của tác giả Peter Clayton và G. E. Gorman (2001) đã nêu khái niệm vể NLTT, quản lý NLTT, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NLTT như việc xây dựng chính sách phát triển, nguồn kinh phí, sự hợp tác, chia sẻ NLTT, các phương pháp đánh giá NLTT và xác định nhu cầu thông tin của bạn đọc để xây dựng chính sách phát triển NLTT phù hợp. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý NLTT trong TVĐH ở Việt Nam Tại Việt Nam, khoảng hơn mười năm trở lại đây, khi đổi mới giáo dục được đặt ra một cách cấp thiết, với các dự án lớn trong và ngoài nước đầu tư cho các trường đại học, trong đó có những đầu tư cho thư viện như: dự án “Giáo dục đại học” từ nguồn kinh phí của Ngân hàng Thế giới, dự án “Xây dựng các trung tâm học liệu” của tổ chức Atlantic Philantropies..., vấn đề quản lý NLTT mới được chú ý nhiều hơn. Các tác giả đề cập đến những vấn đề liên quan đến việc quản lý NLTT như chất lượng thông tin, nghiệp vụ thư viện, chia sẻ NLTT, kinh phí đầu tư cho việc phát triển NLTT trong TVĐH. Một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả Việt Nam như Vương Thanh Hương (2003) thực hiện đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD phổ thông”, Nguyễn Huy Chương(2005), với đề tài “Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống thông tin - TVĐH Mỹ và định hướng vận dụng một số kinh nghiệm vào TVĐH Việt Nam”, Huỳnh Mẫn Đạt (2012) nghiên cứu vấn đề “Phối hợp hoạt động thư viện các trường đại học ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp phát triển”. 1.2. Lý luận về nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học 1.2.1. Các khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Thông tin: được hiểu là tri thức phản ánh bản chất của các sự vật, các hiện tượng và được chuyển tải tới người tiếp nhận thông qua một phương tiện nào đó. Thông tin là tri thức nhưng không hiện hữu, phải nhờ các vật mang tin để được phổ biến. 1.2.1.2. Nguồn lực: được hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho quá trình tồn tại và phát triển của một quốc gia, một dân tộc hay một tổ chức. 1.2.1.3. Nguồn lực thông tin: là tập hợp các phương tiện vật chất khác nhau, có chức năng lưu giữ thông tin, tri thức và được tổ chức, khai thác theo mục đích của người sử dụng 1.2.1.4. Thư viện 1.2.1.5. Thư viện đại học: được hiểu là một bộ phận trong hệ thống tổ chức của một trường đại học, có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị trong trường, chịu sự tác động của môi trường giáo dục và đào tạo, có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc. 1.2.1.6. Nguồn lực thông tin trong TVĐH: là tập hợp các phương tiện khác nhau có chức năng lưu giữ thông tin, được thư viện sở hữu, tiếp cận, được tổ chức, khai thác cho mục đích giảng dạy, học tập và NCKH của trường đại học. 1.2.2. Các đặc điểm của NLTT trong TVĐH Nguồn lực thông tin của thư viện đại học phong phú, đa dạng; là nguồn thông tin tập trung, có hệ thống và chuyên sâu; là nguồn thông tin thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng. 1.2.3. Phân loại NLTT trong TVĐH 1.2.3.1. Dựa vào hình thức thể hiện thông tin: NLTT truyền thống, NLTT hiện đại. 1.2.3.2. Dựa vào nguồn gốc thu thập thông tin: NLTT nội sinh, NLTT ngoại sinh. 1.2.3.3. Sự khác biệt giữa NLTT trong thư viện trường đại học và NLTT trong thư viện công cộng 1.2.4. Vai trò của NLTT thư viện đối với các hoạt động trong trường đại học 1.2.4.1. Đối với hoạt động đào tạo: NLTT là vật liệu không thể thiếu cho việc xây dựng chương trình giảng dạy. NLTT hỗ trợ đắc lực trong hoạt động học tập, kích thích sự ham mê hiểu biết của sinh viên. 1.2.4.2. Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học: Hoạt động NCKH có sự gắn kết chặt chẽ với việc tìm kiếm và khai thác thông tin. NLTT được tiếp nhận và xử lý cho việc xây dựng các lý thuyết khoa học, tạo nên những công trình, những phát minh, những đề xuất về khoa học-công nghệ, cũng như hình thành những thông tin mới. 1.2.4.3. Đối với hoạt động chuyển giao tri thức: thư viện đóng vai trò cung cấp các nguồn thông tin hình thành từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu cá nhân, tổ chức trực thuộc, là kết quả của hoạt động nghiên cứu trong nhà trường. 1.2.4.4. Đối với hoạt động quản lý trong trường đại học: NLTT là cơ sở bắt buộc cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo. Thông tin đầy đủ, chính xác và đúng thời điểm mang tính khoa học, tính hệ thống sẽ giúp cán bộ lãnh đạo ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và sáng suốt, để giải quyết được những vấn đề thực tiễn đề ra. 1.2.4.5. Đối với các hoạt động khác trong trường đại học: Đối với hoạt động hợp tác quốc tế, NLTT thư viện là thông tin luôn được giới thiệu để khẳng định quy mô, chất lượng đào tạo của trường đại học. Đối với hoạt động kiểm định chất lượng, NLTT thư viện trở thành một trong các nguồn lực không thể thiếu được khi đánh giá về chất lượng một trường đại học. 1.2.5. Người dùng tin và nhu cầu thông tin trong các trường đại học Người dùng tin là một bộ phận quan trọng, không tách rời của hệ thống thông tin, bởi NDT vừa là người tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đồng thời cũng là người sản sinh ra thông tin. Theo tính chất công việc, có thể phân biệt cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên thành bốn nhóm chính: Cán bộ quản lý; cán bộ, giảng viên; học viên sau đại học và sinh viên. 1.3. Lý luận về quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện đại học 1.3.1. Khái niệm cơ bản 1.3.1.1. Quản lý 1.3.1.2. Quản lý NLTT: là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến các NLTT nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người sử dụng. 1.3.1.3. Quản lý NLTT trong TVĐH: được hiểu là việc tác động có định hướng, có kế hoạch, có chủ đích của cán bộ quản lý thư viện đến NLTT trong thư viện nhằm xây dựng hệ thống các chính sách, kế hoạch, đánh giá, xử lý thông tin, tổ chức phục vụ khai thác thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường đại học, đồng thời sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị, cơ sở vật chất, kinh phí và nguồn nhân lực trong TVĐH để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin của bạn đọc. 1.3.2. Nội dung quản lý NLTT trong TVĐH Quản lý tìm kiếm, thu thập, bổ sung thông tin: Xây dựng vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, đảm bảo chất lượng và phong phú về loại hình. Chủ động trong việc đa dạng hoá, phát triển các nguồn tin và kênh thu thập thông tin, phù hợp với chương trình và định hướng trường đại học đang nghiên cứu và giảng dạy. Quản lý việc tổ chức và xử lý NLTT: Quản lý sự nhất quán trong dữ liệu, quản lý chất lượng nội dung thông tin để đảm bảo sự chính xác, thỏa mãn yêu cầu người sử dụng. Quản lý các công nghệ lưu trữ, xử lý thông tin và quản lý quy tắc nghiệp vụ, hình thức trình bày dữ liệu. Quản lý việc khai thác NLTT: Quản lý quá trình sử dụng NLTT của bạn đọc. Tổ chức, hướng dẫn khai thác NLTT của thư viện có hiệu quả phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu của trường đại học. Quản lý việc hợp tác, chia sẻ NLTT giữa các trung tâm thông tin, TVĐH. Quản lý quá trình trao đổi NLTT giữa các trung tâm thông tin, TVĐH để làm phong phú, đa dạng, đầy đủ hơn NLTT của thư viện. Quản lý tài chính cho việc phát triển NLTT. Kinh phí dành cho việc bổ sung tài liệu phải đảm bảo được sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm. Quản lý phương tiện, cơ sở vật chất cho việc tổ chức xử lý và khai thác NLTT. Đảm bảo việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hợp lý, không lãng phí. Từng bước nâng cấp hiện đại hóa thư viện, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào hoạt động thư viện Quản lý nhân lực thực hiện cho việc tổ chức xử lý, và khai thác NLTT. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ CBTV nhằm khai thác tối ưu các trang thiết bị và NLTT hiện có của thư viện để phục vụ bạn đọc. 1.3.3. Chức năng cơ bản của quản lý NLTT trong TVĐH Quản lý NLTT trong TVĐH là một yếu tố của hoạt động quản lý, được xem như là điều kiện của hoạt động quản lý và cũng sẽ phải tuân theo các bước: 1.3.3.1. Lập kế hoạch NLTT: Xác định xu thế; Dự báo yếu tố có liên quan; Phân tích hiện trạng; Xác định hệ quan điểm kế hoạch NLTT; Xác định mục tiêu; Xây dựng hệ thống các giải pháp thực hiện kế hoạch. Để đánh giá hiệu quả công tác lập kế hoạch NLTT, cần quan tâm đánh giá tính hiệu quả của các tiêu chí sau: Xác định mục tiêu, yêu cầu của công tác quản lý NLTT; Xác định nội dung quản lý NLTT; Xác định thời gian thực hiện; Xác định tiêu chuẩn cán bộ tham gia công tác quản lý NLTT; Xác định các nguồn lực cho hoạt động quản lý NLTT; Huy động sự tham gia của CBTV vào việc xây dựng kế hoạch quản lý NLTT. 1.3.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch NLTT: Định hình cơ cấu các bộ phận tạo thành, xác lập chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của từng bộ phận; Đặt các bộ phận trong quan hệ đối tác phù trợ trong một tổng thể hoàn chỉnh. Để đánh giá hiệu quả công tác tổ chức thực hiện kế hoạch NLTT, cần quan tâm tính hiệu quả của các tiêu chí sau: Thực hiện khai thác và tiếp cận NLTT; Áp dụng CNTT tiên tiến để cán bộ nghiên cứu, giảng viên, sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận NLTT; Phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực cán bộ; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý NLTT cho CBTV; Nhắc báo cáo định kỳ công tác quản lý NLTT theo quy định. 1.3.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch NLTT: Phân công, hướng dẫn, đôn đốc, động viên, thúc đẩy làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt mục tiêu của thư viện, làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công; Hướng dẫn, điều chỉnh những lệch lạc, sai sót xuất hiện trong quá trình thực hiện việc thu thập, chọn lọc, xử lý, tổ chức khai thác NLTT. Để đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch NLTT, cần quan tâm tính hiệu quả của các tiêu chí sau: Hướng dẫn thực hiện các văn bản, kế hoạch của nhà trường, thư viện về quản lý NLTT; Kiểm tra tiến độ thực hiện quản lý NLTT; Giám sát định kỳ việc tổ chức và xử lý NLTT. 1.3.3.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch NLTT: Kiểm soát quá trình thu thập, chọn lọc nguồn thông tin đầu vào và nguồn thông tin đầu ra; Đo đạc, so sánh các tiêu chuẩn, mục tiêu để biết mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thư viện, và mỗi cá nhân trong TVĐH. Để đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch NLTT, cần quan tâm tính hiệu quả của các tiêu chí sau: Kiểm tra quá trình thu thập, chọn lọc nguồn tin đầu vào và nguồn tin đầu ra; Hỗ trợ phổ biến cách thức đánh giá kết quả hoạt động quản lý NLTT (kiểm tra việc thực hiện kế hoạch); Xây dựng hoặc hoàn thiện các tiêu chí kiểm tra đánh giá quản lý NLTT; Cải tiến cách thức đánh giá. 1.3.4. Xu hướng quản lý nguồn lực thông tin trong TVĐH ở Việt Nam - Xu hướng chuyển đổi phương thức quản lý NLTT từ hình thức sở hữu sang hình thức tiếp cận. - Xu hướng đa dạng hóa sản phẩm thông tin và tăng cường số hóa tài liệu. - Xu hướng đẩy mạnh việc phát triển nguồn thông tin nội sinh. - Xu hướng liên kết, chia sẻ NLTT giữa các thư viện. - Xu hướng tăng cường hoạt động tiếp thị NLTT 1.3.5. Mô hình quản lý NLTT trong TVĐH 1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý NLTT trong TVĐH - Các yếu tố bên trong xuất phát từ những quy luật nội tại (nguồn thu thập thông tin, chức năng và nhiệm vụ của trường đại học, đội ngũ cán bộ, đối tượng bạn đọc): Nhu cầu thông tin của người dùng tin; Nhận thức của người lãnh đạo; Chính sách phát triển nguồn tin; Trình độ CBTV; Cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh phí. - Các yếu tố bên ngoài xuất phát từ xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh quốc tế, qui luật thị trường trong mối quan hệ với các trường đại học khác, với các cơ quan xuất bản, phát hành: Môi trường giáo dục đại học, bao gồm cả các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội có ảnh hưởng tới chương trình đào tạo và đầu ra của trường; Khả năng cung ứng của nhà phát hành, nhà xuất bản; Sự phát triển nhanh chóng của thông tin, công nghệ kỹ thuật.... Các yếu tố bên ngoài này cần được nhìn nhận trong mối liên hệ đặc trưng với yếu tố bên trong nhằm đảm bảo công tác quản lý NLTT đạt kết quả mong muốn. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Quản lý NLTT thể hiện vai trò trung tâm trong những hoạt động khác nhau của một TVĐH. Để một TVĐH vận hành một cách có hiệu quả trước yêu cầu phát triển của trường chủ quản, cần phải có một loạt động thái trong việc tăng cường công tác quản lý NLTT, từ việc lập kế hoạch phát triển thông tin đến việc triển khai những công việc cụ thể, trong đó không thể thiếu công tác kiểm tra đánh giá. Vì vậy, việc phân tích công tác quản lý NLTT trong TVĐH được đề tài tiếp cận trên bình diện chức năng quản lý, không phân tích sâu vào nội dung NLTT. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của quản lý NLTT trong TVĐT theo chức năng cơ bản gồm: Lập kế hoạch NLTT; Tổ chức thực hiện kế hoạch NLTT; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch NLTT và Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch NLTT: kiểm tra quá trình thu thập, chọn lọc nguồn tin đầu vào và nguồn tin đầu ra; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí kiểm tra đánh giá quản lý NLTT; cải tiến cách thức đánh giá. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát về thư viện các trường đại học ở Việt Nam 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện trường đại học 2.1.2. Những thuận lợi, hạn chế của các thư viện trường đại học 2.1.2.1. Những thuận lợi của các thư viện trường đại học ở Việt Nam Nhìn một cách tổng thể, có thể nhận thấy bộ mặt của các TVĐH Việt Nam đã thay đổi nhanh chóng từ cơ sở vật chất, chất lượng NLTT, nhân sự tới phương thức phục vụ bạn đọc. Phần lớn các TVĐH đang quản lý theo xu hướng hiện đại, áp dụng CNTT và phần mềm trong hoạt động quản lý NLTT như bổ sung, xử lý, biên mục, khai thác NLTT. Sản phẩm và dịch vụ thông tin ngày càng được cải tiến theo hướng hiện đại và mở. Một số TVĐH đã bước đầu thực hiện số hóa tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu theo từng chủ đề cụ thể. Công tác quản lý NLTT của nhiều TVĐH đã dần đi vào quy củ, có chất lượng với việc áp dụng các công nghệ hiện đại như phần mềm quản lý thư viện, quản lý NLTT theo hệ thống mã vạch, mã từ 2.1.2.2. Những hạn chế của các thư viện trường đại học Việt Nam Một số TVĐH có số lượng NLTT còn rất khiêm tốn, không đáp ứng nhu cầu thông tin của NDT. Các trường đại học chưa có một chính sách quản lý thống nhất, đồng bộ, còn gây lãng phí và làm giảm hiệu quả khai thác thông tin; NLTT chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thông tin của bạn đọc, đặc biệt việc phát triển NLTT điện tử còn rất khiêm tốn. Việc thu thập và phát triển NLTT nội sinh được triển khai chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập, gây ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng NLTT trong TVĐH. Sự liên kết, chia sẻ NLTT giữa các trường đại học nói chung, TVĐH nói riêng còn hạn chế. Các TVĐH chưa chú trọng đến việc nghiên cứu nhu cầu thông tin của bạn đọc 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng về quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện các trường đại học Việt Nam. 2.2.1. Mẫu khảo sát Mẫu khảo sát của đề tài là 140 cán bộ quản lý thư viện (CBQLTV) của 90 TVĐH tại Việt Nam. - Về vùng miền, có 36 TVĐH khu vực miền Bắc,13 TVĐH khu vực miền Trung và 41 TVĐH khu vực miền Nam. - Về cương vị làm việc, có 114 cán bộ quản lý là giám đốc/phó giám đốc - chiếm 81,5%, 18 cán bộ là trưởng bộ phận - chiếm 12,9%, 08 người là CBTV - chiếm 5,7%. - Về trình độ của khách thể khảo sát, có trên 2/3 số người trả lời phiếu khảo sát có trình độ sau đại học; Gần 1/2 mẫu nghiên cứu này có chuyên môn về Thông tin - Thư viện (74/140 cán bộ chiếm 52,8%). Số cán bộ quản lý có thâm niên công tác từ 11 đến 15 năm chiếm tỷ lệ gần 1/2 mẫu (47,1%), thâm niên dưới 10 năm chiếm 37,9%, số còn lại là trên 15 năm. Với những thông tin nói trên từ mẫu nghiên cứu của đề tài, có thể thấy một thuận lợi rất lớn là đa số người trả lời đang trực tiếp quản lý thư viện, có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm quản lý Bên cạnh nhóm khách thể chính (CBQLTV) người nghiên cứu cũng tiến hành đưa thêm vào thành phần mẫu bổ trợ là NDT với 1376 người, thuộc 26 trường đại học trong cả nước. Ngoài ra, để có thể có những thông tin mang tính đa chiều về vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 05 Hiệu trưởng/Phó hiệu trưởng của các trường đại học, đồng thời áp dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn 06 cán bộ quản lý có kinh nghiệm của các TVĐH tại Hà Nội và TP. HCM. 2.2.2. Mô tả công cụ khảo sát 2.2.3. Cách thức xử lý số liệu 2.3. Thực trạng quản lý NLTT trong TVĐH ở Việt Nam 2.3.1. Đánh giá của CBQLTV về tầm quan trọng, mức độ tích cực và hiệu quả đối với công tác quản lý NLTT trong TVĐH 2.3.2. Đánh giá của CBQLTV về công tác quản lý NLTT theo từng nhóm NLTT 2.3.3. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quản lý NLTT trong TVĐH theo từng chức năng quản lý Đánh giá chung các chức năng quản lý NLTT trong TVĐH cho thấy, ĐTB tìm được ở bốn chức năng quản lý NLTT trong thư viện trải dài từ 3,17 đến 4,35, tương ứng từ mức “trung bình” đến mức “khá” trong thang điểm chuẩn. - Thực trạng lập kế hoạch NLTT trong thư viện trường đại học Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hoạt động trong chức năng lập kế hoạch NLTT được thực hiện khá đồng đều khi có ĐTB tìm được ở tất cả các hoạt động trải dài từ 3,83 đến 4,41, ứng với thang điểm chuẩn mức “khá”. “Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp quản lý NLTT” là hoạt động nổi bật trong các hoạt động lập kế hoạch NLTT với ĐTB = 4,41, ứng với mức “khá” trong thang điểm chuẩn. Phần hạn chế nhất là việc “Xây dựng quy chế của thư viện có lồng ghép với quản lý NLTT” với ĐTB = 3,83. Các hoạt động khác có những chỉ số như sau: “Xác định và đánh giá tình hình quản lý NLTT” với ĐTB = 4,27; “Xác định các nguồn lực cho công tác quản lý NLTT” với ĐTB = 4,23; “Xây dựng các loại kế hoạch cho quản lý NLTT” với ĐTB = 4.36. Với kết quả này, có thể nhận định rằng việc lập kế hoạch NLTT được CBQLTV thực hiện khá tốt. - Thực trạng tổ chức NLTT trong TVĐH Kết quả thực hiện các nội dung trong chức năng tổ chức NLTT có ĐTB tìm được khi khảo sát từ 3,82 đến 4,49, ứng với mức “khá” trong thang điểm chuẩn. Hai nội dung: “Tổ chức công việc hợp lý với từng bộ phận trong thư viện” và “Phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực của cán bộ” có ĐTB cao nhất và đều bằng 4,49. Tiếp theo là “Thực hiện chọn lọc và xử lý, giới thiệu NLTT” có ĐTB = 4,39. Cuối cùng là nội dung “Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý NLTT cho CBTV” có ĐTB = 3,82. Để có thêm một kênh thông tin từ NDT về mức độ quan trọng của việc tuyên truyền quảng bá các sản phẩm và dịch vụ cung cấp thông tin tại thư viện, người nghiên cứu tiến hành khảo sát sự đánh giá của NDT về vấn đề này. Kết quả cho thấy có 76,9% số lượng NDT (chiếm hơn ¾ mẫu khảo sát) đánh giá đạt mức “quan trọng” và “rất quan trọng”. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn 23,2% NDT đánh giá ở mức “bình thường”.Tiến hành so sánh kết quả khảo sát từ hai phía (CBQLTV và NDT), đều có chung sự quan tâm, đánh giá cao về tầm quan trọng của tuyên truyền quảng bá và phát triển các sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin của thư viện. Thực trạng chỉ đạo NLTT trong TVĐH Hoạt động được đánh giá hàng đầu là “Theo dõi, đôn đốc CBTV thực hiện phát triển NLTT” với ĐTB = 4,33. Tiếp theo là hoạt động “Động viên, khuyến khích CBTV thực hiện nhiệm vụ quản lý NLTT trong thư viện” với ĐTB = 4,31. Hai hoạt động cũng được đánh giá ứng mức “khá” là “Hướng dẫn CBTV thực hiện kế hoạch phát triển NLTT” có ĐTB = 4,24; “Ra những quyết định điều chỉnh công tác quản lý NLTT trong thư viện” với ĐTB =4,23. Vị trí cuối cùng là hoạt động “Tăng cường công tác tham mưu với lãnh đạo nhà trường về công tác quản lý NLTT” với ĐTB = 3,96. Điểm trung bình này dù ứng thang điểm chuẩn mức “khá”, nhưng hoạt động này được thực hiện có phần hạn chế nhất. - Thực trạng kiểm tra, đánh giá kế hoạch NLTT trong TVĐH Kết quả khảo sát cho thấy, các hoạt động trong chức năng kiểm tra NLTT trong TVĐH có thể được xem là “hạn chế” nhất trong các chức năng quản lý NLTT được khảo sát. ĐTB ở tất cả các hoạt động trải dài từ 3,39 đến 3,88, tương ứng ở mức “khá” và “trung bình” trên thang điểm chuẩn. Xếp vị trí đầu tiên là hoạt động “Yêu cầu các bộ phận có liên quan báo cáo thường xuyên về tình hình quản lý NLTT” (ĐTB = 3,88, ứng mức “khá”). Kế đến là “Xây dựng và phổ biến những quy định về kiểm tra công tác quản lý NLTT” (ĐTB = 3,64, ứng với mức “khá”). Tuy đã chạm được mức “khá”, hoạt động này cũng chỉ vừa vượt mức “trung bình”. Hai hoạt động “Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về quản lý NLTT” (ĐTB = 3,44) và “Kết hợp các hình thức kiểm tra (định kỳ, đột xuất) hoạt động quản lý NLTT” (ĐTB = 3,39) được đánh giá ở vị trí cuối cùng, ứng với mức “trung bình”. Kết quả phỏng vấn các Hiệu trưởng/ Phó Hiệu trưởng cho thấy việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch NLTT của thư viện chủ yếu là qua yêu cầu cấp dưới báo cáo và qua điều tra, nắm bắt thông tin phản hồi của người sử dụng Kết hợp kết quả nghiên cứu số liệu và kết quả phỏng vấn, có thể kết luận rằng các hoạt động thuộc chức năng kiểm tra NLTT thư viện chưa thực sự được coi trọng và chưa được thực hiện một cách đồng đều ở các trường. Đây không phải là một thực trạng đáng khích lệ đối với những người coi trọng công tác quản lý NLTT. 2.2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng quản lý NLTT 2.2.4.1. Nguyên nhân có liên quan đến nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) Kết quả khảo sát cho thấy hai nguyên nhân tiêu cực có ảnh hưởng nhất đến thực trạng quản lý NLTT xuất phát từ bản thân người quản lý là: “Trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác quản lý NLTT còn bất cập”, với tần suất lựa chọn là 134; và “Kỹ năng quản lý của CBQLTV trong việc quản lý NLTT chưa tốt”, với tần suất là 121. Sự đánh giá này cho thấy đã có sự quan tâm rất lớn từ phía CBQLTV đối với hai yếu tố này. Đây là một tín hiệu phù hợp với cơ chế quản lý mới, đang hình thành ngày càng rõ nét trong xã hội ta. Theo đó, người quản lý đóng vai trò quyết định trong thành công của đơn vị mình. Tiếp theo là hai nội dung: “Thiếu kinh p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtom_tat_luan_an_quan_ly_nguon_luc_thong_tin_trong_thu_vien_t.docx